Các bài thuốc dân gian - Nguyễn Khắc Bảo
lượt xem 71
download
Tổng hợp các bài thuốc dân gian, cổ truyền cây nhà lá vườn, mẹo dân gian, mẹo chữa bệnh bằng phương pháp dân gian xung quanh chúng ta.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các bài thuốc dân gian - Nguyễn Khắc Bảo
- Nguyễễn Kh Sưu Tầm : Nguy Khắắc Bảo CÁC BÀI THU THUỐỐC DÂN GIAN 1
- CÁC BÀI THUỐC DÂN GIAN 1 THUỐ Các mẹo dân gian 2 Hà ththủủ ô có lợi cho vi việệc sinh con 3 Thuốốc kh Thu khááng sinh tự nhi nhiêên từ "h "hàành ta" 4 Rượ ượu u tốt ch chữ ữa bệnh sinh lý 5 Linh dượ ượcc từ ng ngảải cứu 6 Ch Chữ ữa liliệệt dươươngng bằng cua bi biểển 7 thuốốc từ hoa tình yêu Bài thu 8 Ch Chữ ữa nấc bằng mẹo 8 biệệt dượ bi ượcc bổ huy huyếết, trtrừừ phong 10 thuốốc qu Bài thu quý ý từ đu đủ 10 Hạt lạc: Bổ huy huyếết, chchốống vi viêêm 11 Ch Chữ ữa titiểểu đườ đường ng bằng tụy lợn 12 Ch Chữ ữa bệnh đá đáii th thááo đườ đường ng theo y học cổ truy truyềền 13 ượcc th Dượ thảảo chchữ ữa suy nh nhượượ ượcc cơ ththểể sau sinh 14 Đô Đôngng y tr trịị bệnh vi viêêm gan 15 Một số bài thu thuốốc tr trịị mụn tr trứứng cá 16 Một số bài thu thuốốc ch chữ ữa chchậậm kinh 18 Thuốốc nam ch Thu chữ ữa bệnh táo bón 19 Bồi bổ cho sản ph phụ ụ 20 Mật lợn - Vị thu thuốốc ch chữ ữa hen ph phếế qu quảản 22 Làm gì khi bị ch chảảy máu cam? 23 GI GIẢ ẢI PHPHÁ ÁP ĐIỀU TR TRỊỊ ĐAU ĐẦ ĐẦU U HIHIỂỂU QU QUẢ Ả Ở NG ƯỜ ƯỜII LỚN (m NGƯỜ (mẹẹo vặt y khoa) 23 RỤNG TÓC (m (mẹẹo vặt y khoa) 24 NẤC CỤT(m T(mẹẹo vặt y khoa) 26 Thuốốc ch Thu chữ ữa bệnh từ vừng đen 27 Ch Chữ ữa sốt rét bằng các vị thu thuốốc Nam 28 thuốốc ch 4 bài thu chữ ữa li liệệt dươươngng 29 Một số bài thu thuốốc nam sơ cứu ng ngộộ độ độcc cá nóc 30 thuốốc cây xạ đen và hi Bài thu hiệệu qu quảả điều tr trịị ung th ư thư 30 Thuốốc “hải Lộc Tán” Bài Thu 32 Các bài thu thuốốc từ cây hướ ướngng dươ ng ương 32 Điều tr trịị ph phù ù ở phphụ ụ nữ có thai bằng th thảảo dượượcc 34 Xoa bóp, bấm huy huyệệt ch chữ ữa mất ng ngủ ủ 36 Ch Chữ ữa đau bụng kinh bằng đô ng y đông 37 Đô Đôngng y tr trịị bệnh mày đay 39 Ch Chữ ữa tóc bạc sớm bằng các bài thu thuốốc dân gian 41 thuốốc ch Bài thu chữ ữa đau th thầần kinh tọa 41 Các loloạại thu thuốốc nguy hi hiểểm cho ng ngườườ ườii lái xe 43 thuốốc có kh Các thu khảả năng gây dị tật bẩm sinh 44 Ph Phươươ ươngng ththứ ức mới ch chốống bệnh sốt rét 45 Ăn nem, gỏi, coi ch chừ ừng ch chếết vì giun xo xoắ ắn 46 Thu ố c ng Thuố ngủ nguồ ủ c ó ngu ồ n g ố c th ả o thả ượcd ượ c 48 Th Thừ ừa vitamin D Coi ch chừ ừng ngngộộ độ độcc 49 Máy bắn tia Ion ch chốống lại u bứu ung th thưư 50 Tin mừng cho nh nhữững ai mu muốốn cai thu thuốốc lá 51 Uống nhi nhiềều ch chấất Paracetamol sẽ làm hại gan 51 Ch Chữ ữa bệnh Bạch Bi Biếến 52 Truyềền thuy Truy thuyếết vị thu thuốốc xà sàng tử 52 Chọọn mùa để sinh con Ch 53 Ph Phụ ụ nữ mang thai có nên dùng thu thuốốc bổ Đô ng y kh Đông khôông? 54 1
- Cá ng ngự ựa: Kh Khảả năng th thụụ tinh cao 56 Đô ng y tr Đông trịị ch chứ ứng viviêêm ththậận - bể th thậận 57 liệệt dươ Bị li ương ng nên ăn sầu ri riêêng 58 Thuốốc điều tr Thu trịị các bệnh ở mũi 58 Thảảo dượ Th ượcc ch chữ ữa vi viêêm mũi xoang 60 Mật gấu th thậậ t - m ậ t gấu gigiảả 60 tràà Vi Bách Bệnh Chi Dượ “tr ượcc” 61 ượcc Thi Dượ Thiệện Ph Phòòng Ch Chốống đá đáii Dầm ở Tr Trẻẻ Em 62 Pháát hi Ph hiệện cây thu thuốốc cực hi hiếếm trtrịị bệnh Alzheimer 64 Xạ Hươ ươngng – Vị Thu Thuốốc Qu Quýý HiHiếếm 65 Nh Nhữ ững Bài Thu Thuốốc Kinh Nghi Nghiệệm Trong Dân Gian 66 BÀI THUTHUỐ ỐC ĐÔ ĐÔNG NG Y : Ch Chữ ữa ng ngườườ ườii cao tutuổổi bị đá đáii són 70 Thuốốc đô Bài Thu đôngng Y :nh:nhữững Bài Thu Thuốốc Uống Làm Tăng Sắc đẹ đẹpp 70 BÀI THUTHUỐ ỐC ĐÔ ĐÔNG NG Y :D :Dưỡưỡ ưỡngng dươ ng tr ương trááng cốt 73 BÀI THUTHUỐ ỐC ĐÔ ĐÔNG NG Y: Ch Chữ ữa li liệệt dươ ng ương 73 Vết ong ch chíích( Mẹo vặt Y khoa - Mẹo vặt Y khoa) 74 Nhấất dạ lục giao Nh 75 BÀI THUTHUỐ ỐC ĐÔ ĐÔNG NG Y:BY:Bàài thu thuốốc làm sáng mắt, tăng tu tuổổi th thọọ 76 BÀI THUTHUỐ ỐC ĐÔ ĐÔNG NG Y: Ch Chữ ữa ho gà cho mọi lứa tu tuổổi 77 Khóóc đê Kh đêm m (d(dạạ đề đề)) 78 TÓC. Gi Giữ ữ Mái Tóc Sau Khi Sinh 79 Món ăn gi giúúp ququýý ông kh khôông "y "yếếu mềm" 80 8 sự ththậật về kh khảả năng sinh con 81 Nh Nhữ ững th thự ực phphẩẩm “yêu nhau nhau”” 82 Ch Chữ ữa táo bón bằng dượ ượcc ththảảo 83 “Th ầ n d Thầ ược trứ ượ c ” tr ứ ng g à 84 Dưa hấu có công dụng nh như ư Viagra 85 CÁCH CH CHỮ ỮA TAI BI BIẾ ẾN MẠCH MÁU NÃO RẤT HAY( Mới sau tầm) 86 Ói mửa 87 Rể cây cau 87 Bệnh đau vú khi sinh nở ho hoặặc khi có kinh kỳ ( Mẹo vặt Y khoa) 88 Mật ong và đờ đờii sống 89 Làm Sáng Đẹ Đẹp p Dung Nhan 90 Hôi Nách 90 Thuốốc qu Thu quýý từ qu quảả chua 90 Ch Chữ ữa nấc bằng mẹo 92 ượcc thi Dượ thiệện dưỡ ng thai ưỡng 93 ượcc Thi Dượ Thiệện Cho Ng Ngườườ ườii Bị Di Ch Chứ ứng Tai Bi Biếến Mạch Máu Não 95 1
- Các mẹo dân gian Sự cố đau răng Đôi lúc bạn gặp những sự cố như đau răng, hồi hộp, tê cóng chân tay hay ngạt mũi. Bạn sẽ biết phải làm gì nhờ những mẹo nhỏ dưới đây. Khi cảm thấy đau răng, bạn chỉ cần xoa nhẹ đá lạnh trên mu bàn tay, chỗ tạo thành hình chữ V giữa ngón cái và ngón trỏ. Cơn đau của bạn sẽ giảm một nửa. (Thay vì chịu đựng cơn đau răng, bạn hãy lấy đá lạnh xoa vào mu bàn tay) Để nghe rõ âm thanh nh nhỏỏ Khi nói chuyện với một người hay nói nhỏ tại chỗ đông người, muốn nghe rõ hơn, bạn phải nghiêng tai về phía người nói. Theo các nhà nghiên cứu, trong trường hợp này, nên dùng tai phải vì nó có khả năng theo kịp nhịp âm thanh phát ra nhanh và nhỏ. Ngược lại, nếu bạn muốn nghe rõ bài hát hay từ đâu đó vọng lại thì hãy hướng tai trái về phía âm thanh phát ra, vì nó có khả năng thu nhận âm nhạc tốt hơn. Giảảm đau khi ti Gi tiêêm Các nhà khoa học Đức phát hiện ra rằng trong khi đang tiêm, bạn giả vờ ho sẽ làm dịu sự đau đớn ở đầu mũi tiêm. Ho sẽ làm áp suất ở ngực và ống tủy sống tăng lên một cách đột ngột và chốc lát, từ đó ngăn chặn các cấu trúc gây đau ở trong khối dây thần kinh nằm trong xương ống. Mu Muốốn gi giảảm hồi hộp, th thổổi ng ngóón tay cái Khi bạn phải đối mặt với cuộc phỏng vấn xin việc hay bước vào phòng thi, ít nhiều bạn sẽ cảm thấy hồi hộp, tim đập mạnh và nhanh,. Muốn trấn tĩnh, hãy thổi hơi vào ngón tay cái. Theo bác sĩ Ben Abob, chuyên gia khẩn cấp về y tế ở Đại học Pittsburgh, thổi hơi vào ngón tay cái sẽ làm cho tim đập trở lại bình thường. Ch Chữ ữa ch chááy khi bu buồồn ti tiểểu Khi bạn rất muốn đi tiểu mà không có nhà vệ sinh gần đó, tốt nhất là không nghĩ đến chuyện đi tiểu nữa. Thay vào đó, bạn hãy tưởng tượng mình đang nói chuyện với người yêu hoặc người thân, hay hồi tưởng đến những giây phút đẹp nhất trong đời. Bạn sẽ bớt khó chịu. Khíí ng Kh ngứứa họng, hãy gãi tai Khi ngứa trong cổ họng, việc gãi tai sẽ làm giảm sự khó chịu. Khi các dây thần kinh ở tai bị kích thích, nó tạo ra một phản xạ ở cổ họng, có thể gây co thắt các cơ, giúp làm dịu sự ngứa ngáy ở cổ. Làm dịu vết bỏng Khi bạn vô tình bị bỏng, hãy nhanh chóng lau vết thương và lấy miếng vải mềm ấn vào, giúp vết thương nhanh trở lại nhiệt độ bình thường và da ít bị phồng rộp hơn. Chốống ng Ch ngạạt mũi Cách nhanh nhất, dễ nhất và rẻ nhất là lấy lưỡi áp vào vòm miệng, sau đó lấy ngón tay ấn vào 2 bên lông mày. Thủ thuật này tác động đến xương bã mía, đường nối kết giữa mũi và miệng. Làm khoảng 20 giây thì sẽ thấy thông mũi Chốống ợ chua Ch Nằm ngủ nghiêng về bên trái sẽ giảm được chứng ợ chua. Lý do là thực quản và dạ dày kết nối với nhau ở một góc. Khi bạn ngủ nằm nghiêng về phía bên phải, dạ dày sẽ nằm ở vị trí cao hơn thực quản, làm cho thực phẩm và chất chua trong dạ dày nghiêng về cổ họng, gây ợ chua. Ngược lại, nếu nằm nghiêng trái, dạ dày sẽ thấp hơn thực quản và không gây ợ chua. Theo Khoa Học & Đời Sống Hà thủ ô có lợi cho vi thủ việệc sinh con Hà thủ ô còn gọi là giao đằng, dạ hợp và là loại thuốc quý. Hà thủ ô ít nhất có 3 tác dụng đặc biệt: làm đen râu tóc, có lợi cho việc sinh con và kéo dài tuổi thọ. Làm đen râu tóc Theo quan niệm của y học cổ truyền, râu tóc có quan hệ mật thiết với tạng thận, thận tàng tinh, tinh sinh huyết. Tóc là phần thừa của huyết cho nên nếu thận hư yếu thì tóc không được nuôi dưỡng đầy đủ sẽ sớm 1
- bạc và dễ rụng. Ngược lại nếu thận tinh sung túc thì râu tóc dày khỏe và đen bóng. Hà thủ ô có công dụng bồi bổ can thận, dưỡng huyết tư âm, bởi vậy khả năng làm đen râu tóc của vị thuốc này là điều dễ hiểu. Có lợi cho việc sinh con Lý luận của y học cổ truyền cho rằng thận tàng tinh, chủ về việc sinh con đẻ cái. Nếu thận tinh sung túc thì sự sinh trưởng phát dục của cơ thể diễn ra thuận lợi, năng lực tính dục được khôi phục và nâng cao nên rất dễ sinh con. Trong sách Bản thảo cương mục, danh y Lý Thời Trân đã ghi lại chuyện Minh Thế Tông hoàng đế chữa khỏi chứng bất dục bằng phương thuốc Thất bảo mỹ nhiêm đan trứ danh với chủ dược là hà thủ ô. Kéo dài tuổi thọ Y học cổ truyền cho rằng, sự già yếu của con người cũng do quá trình suy giảm của thận tinh quyết định, bởi vậy việc sử dụng hà thủ ô lâu dài để bổ ích thận tinh cũng có tác dụng kéo dài tuổi thọ. Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại đã chứng minh hà thủ ô có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu, giúp ngăn ngừa tình trạng vữa xơ động mạch, bảo vệ tế bào gan, thúc đẩy quá trình sản sinh hồng cầu, nâng cao khả năng miễn dịch, cải thiện hoạt động của hệ thống tuyến nội tiết, đặc biệt là tuyến thượng thận và giáp trạng. Ngoài ra, hà thủ ô còn có tác dụng kháng khuẩn, nâng cao khả năng chống rét của cơ thể, nhuận tràng và giải độc. Thời xưa, phương thức dùng hà thủ ô chủ yếu là sắc uống, chế thành viên hoàn, cao thuốc hoặc ngâm rượu. Hiện nay, với công nghệ hiện đại người ta bào chế thành các dạng tiện dùng như bột hà thủ ô, viên nang, trà tan... Một số món ăn - bài thu thuốốc ch chứứa hà th thủủô - Hà thủ ô 30g, gà mái 1 con, gia vị vừa đủ. Gà làm thịt, mổ bụng, rửa sạch. Hà thủ ô nghiền thành bột đựng trong túi vải buộc chặt rồi cho vào bụng gà. Tất cả đem hầm bằng nồi đất thật nhừ, chế thêm gia vị, dùng làm canh ăn trong ngày. - Hà thủ ô 60g, trứng gà 3 quả. Sắc hà thủ ô lấy nước bỏ bã rồi đập trứng vào đun chín là được. - Hà thủ ô 30g, đại táo 3 quả, gạo tẻ 100g, đường đỏ 50g. Hà thủ ô ngâm nước 2 giờ rồi sắc trong 1 giờ, bỏ bã lấy nước đem nấu với gạo và đại táo thành cháo, chế thêm đường ăn trong ngày; hoặc hà thủ ô 15-20g cho vào nồi đất hầm nhừ rồi cho thêm 50-100g gạo nấu thành cháo, chế thêm mật ong ăn khi đói. - Hà thủ ô 20g, sơn tra 20g. Hai thứ thái vụn, hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15-20 phút là dùng được, uống thay trà hằng ngày. - Hà thủ ô 120g, đương quy 60g, sinh địa 80g, rượu trắng 2.500ml. Các vị thuốc thái vụn gói trong túi vải rồi cho vào vò ngâm với rượu, nút kín để nơi thoáng mát khô ráo, sau 1 tuần có thể dùng được. Uống mỗi ngày 15ml vào buổi sáng. - Hà thủ ô 200g, kỷ tử 50g, long nhãn 200g, đinh hương 15g, mật ong 50g, rượu trắng 2.000ml. Các vị thuốc thái vụn ngâm với rượu trong 36 ngày là dùng được. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 15-20ml. - Hà thủ ô 30g, ngưu tất 15g, sinh địa 15g, đương quy 15g. Các vị thái vụn hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15-20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. - Hà thủ ô 50g, thỏ ty tử 25g, kỷ tử 25g, xích linh 50g, ngưu tất 50g, đương quy 25g, bổ cốt chi 12,5g, bạch linh 50g. Các vị tán bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 9g với mật ong pha rượu nhạt. Cần lưu ý, khi dùng hà thủ ô cần kiêng ăn huyết động vật, hành, tỏi và củ cải. Khi bào chế không được dùng các dụng cụ bằng kim loại. Cách thức chế biến hà thủ ô khác nhau cũng cho tác dụng khác nhau. Nhìn chung, hà thủ ô đã qua chế biến có công dụng bổ thận ích tinh, tư âm dưỡng huyết, còn hà thủ ô sống và tươi có công dụng thông tiện, giải độc. (Theo SK & ĐS) Thu Thuốốc kháng sinh tự nhi khá nhiêên từ "hành ta" "hà Hành ta có lá dài, củ nhỏ, thường được sử dụng trong nấu ăn như một gia vị quen thuộc. Thế nhưng cây hành ta nhỏ bé còn chứa đựng trong nó nhiều bí mật mà không phải ai nào cũng biết. Hành chứa một lượng đáng kể can xi, phốt pho và kali, carotene và chất sắt, rất tốt cho cơ thể. Tuy nhiên, thành phần dinh dưỡng không phải điều quý nhất của nó. 1
- Hành chứa rất nhiều thành phần hóa học có tác dụng phòng chữa bệnh như acid malic, phytin và alylsulfit, tinh dầu, đặc biệt là chất kháng sinh alicine hòa tan trong nước. Alicine giúp diệt khuẩn rất mạnh đối với một số bệnh như thương hàn, lỵ, vi trùng tả, trực khuẩn, bệnh bạch hầu. Tuy nhiên, nó lại dễ mất tác dụng bởi nhiệt, kiềm. Vì vậy, trong khi nấu ăn, hành là gia vị cho vào cuối cùng để tránh mất chất alicine. Hành cũng chứa chất kháng khuẩn fitoncidi. Khi có dịch bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp, nên ăn hành sống để dự phòng. Do chứa nhiều chất kháng sinh nên tinh dầu hành có tác dụng sát khuẩn mạnh, dùng thoa bên ngoài chữa mụn nhọt mưng mủ. Vì hành có thể kích thích được tuyến mồ hôi nên còn được sử dụng như một thức ăn giải độc. Người ta vẫn nấu cháo hành để chữa cảm mạo, phong hàn, nhức đầu. Ăn cháo hành nóng cũng chữa đau lưng, kiết lỵ. Ngoài ra, hành còn có tác dụng hạ thấp mỡ trong máu, có hiệu quả trị liệu nhất định đối với bệnh tim mạch. Nước ép hành rất tốt cho việc điều trị bệnh thiếu máu. Hợp chất lưu huỳnh có trong gia vị này giúp ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư. thuốốc ch Một số bài thu chữữa bệnh từ cây hành ta: - Hành giã nát ngâm trong nước sôi, xông hoặc nhỏ mũi chữa ngạt mũi cấp tính và mãn tính, viêm niêm mạc mũi. - Cảm cúm, nhức đầu: Lấy hành ta 6 - 8 củ, gừng sống 10g, xắt mỏng, đổ vào 1 cốc nước sôi, xông miệng mũi mỗi ngày 2 - 3 lần. Đồng thời, nên sắc nước gừng và hành để uống (1 ly giữa bữa ăn và 1 ly trước khi đi ngủ). - Động thai: Hành ta tươi 60g, sắc uống dần đến khi yên thai thì thôi. - Tăng huyết áp: Hành tây 2 - 3 củ xắt lát, trộn đường ăn, hoặc nấu nước uống thường xuyên. Uống 4 - 5 lần, huyết áp sẽ hạ. - Tắc ruột do giun đũa: Lá hành tươi 30g giã nát, trộn với 30g dầu vừng (dầu mè). Uống ngày 2 - 3 lần. - Nghiền nát hành sống đắp lên trên trán có thể làm giảm đau đầu. - Các củ hành nhỏ có thể được sử dụng như thuốc long đờm. Nghiền nát rồi trộn với đường phèn, để một lúc cho nước chảy ra. Dùng khoảng 3-4 thìa cà phê nước ép này để làm dịu đi chứng ho và đau họng. (Theo Mỹ Phẩm) Rượ ượuu tốt chữa bệnh sinh lý chữ Y học cổ truyền có nhiều kinh nghiệm chữa yếu sinh lý bằng nguồn thuốc tự nhiên từ cây cỏ và động vật. Sau đây là một số bài thuốc ngâm rượu hiệu quả: Bài thuốc: Dâm dương hoắc 60g, Phục linh 30g, Đại táo 9 quả. - Ba thứ đem hấp chín, phơi khô 3 lần, sau đó thái nhỏ, ngâm với 2 bát rượu trắng và 100g Mật ong. - Đậy kín, để 1 tháng rồi lấy ra uống ngày 2 – 3 chén nhỏ. Dùng liền 3 tháng. Yếu sinh lý bằng nguồn thuốc tự nhiên từ cây cỏ và động vật. Sau đây là một số bài thuốc ngâm rượu hiệu quả: Bài 1: - Cá ngựa đã chế biến 30g, Bàn long sâm 30g, Cốt toái bổ 20g, Long nhãn 20. - Tất cả ngâm với một lít rượu trắng trong 5 – 7 ngày, càng lâu càng tốt. - Ngày uống 20 – 40ml. Người không uống được rượu đặc, pha thêm nước và Mật ong mà uống. Bài 2: - Tắc kè 50g; Ba kích, Hà thủ ô, Hoàng tinh hoặc Thục địa mỗi vị 100g; Đại hồi 10g. - Tắc kè ngâm với Đại hồi trong rượu 35 độ để được 300ml. - Các dược liệu khác cũng ngâm với rượu 35 độ để được 700ml. - Hoà lẫn hai rượu với nhau, thêm 100g đường kính (đã nấu thành siro) để thành 1 lít. Lọc kỹ, ngày uống 1 – 2 lần, mỗi lần 15 – 20ml sau bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ. Bài 3: - Dâm dương hoắc 12g; Ba kích, Sa sâm mỗi vị 16g; Thỏ ty tử, Nhục thung dung, Kỷ tử mỗi vị 12g; Đỗ trọng, Đương quy, mỗi vị 8g; Cam thảo 6g; Đại táo 3 quả. 1
- - Tất cả thái nhỏ, phơi khô, ngâm với 1 lít rượu 35 – 40 độ (càng lâu càng tốt). Uống trong vòng 1 tuần. Bài 4: - Dâm dương hoắc 60g, Ngài tằm đực 100g, Kim anh 50g, Ba kích 50g, Thục địa 40g, Sơn thù du 30g, Ngưu tất 30g, Kỷ tử 20g, Lá hẹ 20g, Đường kính 40g. - Tất cả ngâm với 2 lít rượu 40 độ. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 30ml trước hai bữa ăn chính và khi đi ngủ. Bài 5: - Chim bìm bịp 2 con (1 lớn, 1 nhỏ) làm thịt, để tươi; tắc kè 1 con, làm thịt, phơi khô; củ Sâm cau 100g phơi khô. - Tất cả ngâm với 1 lít rượu 30 – 40 độ, càng lâu càng tốt. Ngày 2 lần, mỗi lần uống 30ml. Bài 6: - Kỷ tử 120g, Đương quy 60g, Thục địa 180g. - Tất cả thái nhỏ, ngâm với 3 lít rượu 35 – 40 độ. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 30ml. Bài 7: - Mật cá chép và gan Gà trống mỗi thứ 1 cái, nghiền nát, ngâm với 500ml rượu trắng trong 5 – 7 ngày, thỉnh thoảng lắc đều. - Ngày uống 2 lần, mỗi lần 30ml. Theo Sức khoẻ & Đời sống Linh dược từ ng ược ngảải cứu Ngải cứu là một loại rau dân dã được trồng ở khắp nước ta và các nước Âu, Á. Do ngải cứu rất giàu dược tính nên nó chữa được nhiều bệnh nhất là các bệnh của phụ nữ. Canh từ ngải cứu Canh suông lá ngải cứu tươi non: Chữa đau tức ngực, ho do khí trời lạnh giá. Canh bổ dưỡng cho phụ nữ sau sinh 15 -20 ngày: Lá ngải cứu tươi 100g rửa sạch. Gà giò 1 con đủ 1 bữa. Chọn được gà ác càng tốt. (lông trắng da thịt đen) mổ moi bỏ lòng, nhồi ngải cứu vào bụng gà, hấp cách thuỷ. Cách ngày 1 con, cả liệu trình 7- 9 con. Canh trứng gà ngải cứu, chữa đau bụng kinh do lạnh: Lá ngải cứu 30g, trứng gà 2 quả. Nấu chín trứng với ngải cứu. Láy trứng ra bóc vỏ, rồi bỏ lại vào, nấu lại với ngải cứu 10 phút. Ăn trứng hàng ngày trong 7 ngày. Nếu thêm ít hồi hương có tác dụng sẽ mạnh. Công thức này cũng được chỉ định bồi bổ sức khoẻ cho trường hợp ung thư tử cung (cổ và thân). Canh trứng gà Ngải cứu, gừng, chữa bế kinh, chậm kinh, thống kinh: Lá ngải cứu 9g, trứng 2 quả, gừng 15g. Nấu như bài trên. Dùng 7 ngày trước khi có kinh. Canh ngải cứu chữa sẩy thai liên tiếp: lá ngải cứu lâu năm 6g. Trứng gà 2 quả. Vò nát lá ngải cứu cho vào túi nấu lấy nước bỏ túi bã, lấy nước đạp trứng vào đánh đều nấu chín. Ăn cả cái và nước. Liên tục 3 lần. Hoặc lá ngải cứu 40g, trứng gà 1 quả nấu chung cho đến khi trứng chín. Ăn trứng, uống nước. Ngày 1 thang, liên tục 7 ngày. Về sau cứ 1 tháng ăn 1 lần, mỗi lần 2 quả, liên tục cho đến khi sinh. Cháo ngải cứu Chữa động thai: lá ngải cứu tươi 50g, gạo tẻ 100g, đường đỏ vừa đủ. Thái nhỏ lá ngải cứu, nấu lấy nước để nấu cháo. Khi ăn cho đường vừa phải, ăn nóng. Chia 2 lần ăn sáng, trưa. Ăn liên tục 3 - 5 ngày. Cháo ngải cứu chữa thấp khớp: lá ngải cứu 100g, lá lốt 200g, gạo xay 200g, rửa sạch hai loại lá xay lấy nước 300ml hoà vào gạo. Đun lửa nhỏ, quay đều không để vón. Ăn nóng lúc đói. Bã lá xào dấm nóng, đắp chườm chỗ sưng đau. Cháo ngải hoa cúc: lá ngải cứu 100g, hoa cúc 50g, gạo tẻ 200g. Cách làm như trên. Chào ngải cứu bìm bịp chữa đau liên sườn, đau khớp: lá ngải cứu 50g, bìm bịp 1 con, gạo nếp 200g. Gia vị vừa đủ. Bìm bịp bóp chết, bọc đất bên ngoài dùng củi đốt cho đến khi đất đỏ. Bóc đất, gỡ thịt ướp gia vị, còn (xương, đầu, cánh, chân...) thì giã nát lọc lấy 40ml nước. Nấu chào nhừ rồi cho thịt, nước xương chim, lá ngải cứu đã thái chỉ vào cháo quấy đều. Cháo sôi lại là được. Ăn nóng ngày 1 lần, liền 3 ngày (kinh nghiệm cho thấy hiệu quả cao). 1
- Làm thức uống Trà: Các tiệm trà ở Nhật Bản bán lá ngải cứu khô để hãm uống bồi bổ sức khoẻ (dùng cho cả sản phụ cho con bú). Để điều kinh cũng dùng cách này uống 6g – 12g chia 3 lần/ngày. Sách Tây y hướng dẫn dùng lá ngải cứu chống mỡ máu, xơ cứng thành mạch, hạ huyết áp cao. Lá ngải cứu hái trước 10 giờ sáng rửa sạch cho vào máy xay sinh tố, dùng cốc sứ để uống. Nếu khó uống cho thêm một chút mật ong. Có thể hái sẵn cho vào túi nylon để trong tủ lạnh. Ngày khoảng 100g ngải cứu chia 3 lần uống trước bữa ăn chính. Nước uống: Cho người động thai đau bụng 4 -8g lá tươi giã vắt lấy nước cốt hoà vào chén mật ong đun sôi uống. Nước ngải cứu tươi: Chữa đau bụng kinh – 1 nắm lá ngải cứu tươi vắt lấy nước uống. Nước sắc ngải cứu: chữa kinh nguyệt kéo dài, ra nhiều máu, mệt mỏi suy nhược. Lá ngải cứu khô 10g thêm 200ml sắc còn 100ml uống 1 lần, cho ít đường cho dễ uống. Nước uống cho người cao huyết áp: ngải cứu khô 10g. Nấu trong đồ sứ (không dùng kim loại). Nấu ngày nào uống ngày đó (không để qua đêm). Nước sắc ngải cứu chữa chứng thương hàn (của Đông y) thời khí ôn dịch gây sốt cao, đầu nhức, mạch hồng thực. Dùng lá ngải cứu khô 3 lạng (120g), uống nóng cho ra được mồ hôi là khỏi (trửu hậu phương). Khi sắc thuốc ngải cứu có sách dặn “không để ngoài gió”... Rượu ngải diệp (Thánh tể tổng lục) để ôn kinh, chỉ thống, lá ngải cứu khô 30g, men rượu vừa dùng. Nấu ngải cứu lấy nước đặc cho vào 2kg cơm nếp và men rượu gầy. Sau khi ngâm xong, lọc bỏ bã, cất vào chai. Ngày uống vài lần. Thuốc ngải cứu Uống trong: Đã được một số công ty bào chế thành thuocó chữa điều kinh có công thức: ích mẫu, hương phụ, ngải cứu với hàm lượng khác nhau, ở các dạng hoàn, cao lỏng, cao đặc, viên nang. Sách Đông y có nhiều cổ phương có ngải cứu, chủ yếu để chữa bệnh phụ nữ do rối loạn kinh nguyệt (sớm, muộn, bế kinh, thống kinh...) về thai sản (động thai, sẩy thai) bồi dưỡng sau sinh... thiên về thể hàn, khí trệ. Dùng ngoài: ngã tức ngực ngất xỉu. Lấy ngay ngải cứu tươi giã nhuyễn lấy nước hoà cùng một lít rượu để uống, bã xoa đắp ngoài. Trẻ em bị sốt cao cũng làm như trên nhưng chỉ để xoa khắp mình, trừ đầu mặt không xoa, không uống. Đau lưng lấy lá ngải cứu xào dấm đặt lên giường, lót lá chuối hoặc nilon nằm ngửa đặt lưng lên ngải cứu. Hoặc nằm sấp, đắp chườm ngải cứu lên vùng thắt lưng. Trị mụn ở mặt: Dùng lá non làm mặt nạ 20 phút sau đó rửa sạch. Dùng toàn thân thì sắc lấy nước cho vào bồn tắm, chữa rôm sảy, mẩn ngứa, mỏi mệt. Đau họng: giã ngải cứu lấy nước cốt uống từ từ, ít một, bã với ít dấm đắp bên ngoài cổ, phía trước. Cấm kỵ Không nên dùng dài ngày. Người nhiệt âm hư không dùng, người cao huyết áp do âm hư hoả vượng, không có hàn thấp, thai sản bình thường không dùng. Báo Sức khoẻ và Đời sống Chữa li Chữ liệệt dương bằng cua bi ương biểển Cua biển luôn là món đặc sản cho mọi lứa tuổi nhất là nam giới. Theo nghiên cứu, cua biển chữa chứng liệt dương, bồi bổ cơ thể. Mời các bà nội trợ tham khảo món ăn và cách chế biến món ăn từ cua biển dưới đây, chắc chắn sẽ khiến lang quân ưng ý. Cua biển tính lạnh, vị hàn, có tác dụng thanh nhiệt, sinh huyết bổ xương, tủy, tăng cường sinh lực, chữa chứng liệt dương. Trong 100g thịt cua biển có 15g chất đạm, 2,6g chất béo, vitamin A, canxi và các nguyên tố vi lượng. Khi chế biến và ăn cua biển, không nên ăn cua đã chết vì chất đạm trong cua dễ bị thối nát biến thành chất độc gây hại cho cơ thể. Những người bị dị ứng hải sản, bị rối loạn tiêu hóa, người có cơ địa dị ứng cũng không nên ăn cua biển. Các món ăn chế biến từ cua 1
- Cua rang me: 100g me chín, khoảng 10 con cua, bột năng (bột đao) 20g, gia vị, tiêu hạt, tỏi, rau thơm đủ dùng. Cua làm sạch, để ráo nước ướp với gia vị, hạt tiêu, tỏi băm nhỏ khoảng 30 phút rồi cho lên rán chín. Me cho nước vào, bỏ hột gạn lấy khoảng nửa bát nước (bát ăn cơm), pha cùng với bột năng đã hòa với nước lạnh, nêm chua ngọt. Sau đó đổ hỗn hợp nước trên vào cua đã rang chín, đun nóng lên là dùng được. Chả cua nướng: Thịt cua 200g, thịt lợn nạc 100g, trứng gà (vịt) 2 quả, mỡ lợn, hành, gia vị đủ dùng. Cách làm: xay nhuyễn thịt cua cùng với thịt nạc sau đó trộn với trứng, hành, gia vị rồi đem nướng khoảng 20 phút là chín. Món này ăn cùng rau sống sẽ ngon hơn. Súp cua ngô non: Thịt cua 200g, ngô non tươi 100g, xương lợn 500g, hành tây, gia vị, nước đủ dùng. Hầm xương lợn khoảng 1 giờ trên bếp, vặn nhỏ lửa, hớt bọt. Sau đó hòa bột năng vào thành nước sền sệt rồi cho thịt cua, ngô non đã bào nhỏ vào đun đến khi ngô chín, nêm gia vị vào là dùng được. Cua xào miến dong: Miến 300g, thịt cua 300g, tôm tươi 300g, hạt tiêu, gia vị, hành, tỏi đủ dùng. Miến ngâm trong nước ấm khoảng 10 phút, vớt ra để ráo nước. Tôm hấp hoặc rang chín, bóc vỏ. Cách làm: cho chảo nóng, đổ dầu phi thơm tỏi rồi cho cả tôm, cua vào xào chín tới, nhắc xuống. Miến xào chín, đổ các thứ trên vào trộn đều, ăn khi còn nóng. (Sưu tầm) Bài thuốc từ hoa tình yêu thuố Hoa hồng đỏ được xem là hoa thánh dành riêng cho thần Vệ nữ, nữ thần tình yêu. Màu đỏ tượng trưng cho một tình yêu mãnh liệt. Không chỉ thế hoa hồng còn là một vị thuốc quý. Hoa hồng vị ngọt, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng hoạt huyết, tiêu sưng, ra da non. Hoa hồng đỏ công hiệu tốt nhất - Ch Chữ ữa mụn nh nhọọt, tr trààng nh nhạạc, mụn lở ch chảảy nướ c: Dùng cánh hoa hồng giã đắp. ước: - Ch Chữ ữa ho ở tr trẻẻ: Cánh hoa hồng bạch 4 g, trộn với đường phèn 4 g, cho vào chén, hấp trên nồi cơm, chưng ra nước, uống dần. Hoa hồng. Ch Chữ ữa mi miệệng hôi: Hoa hồng 5 g, hãm nước sôi để nguội ngậm, súc, rồi nhổ. Hoặc rửa sạch hoa hồng 5 g nhai ngậm rồi nhổ. Ch Chữ ữa vi viêêm sưng tuy tuyếến vú: Hoa hồng 7 bông, đinh hương 7 nụ, cho cả 2 vào một lượng rượu vừa đủ. Nấu lên rồi uống nước, bỏ cái. Uống lúc no. Hoặc: Hoa hồng tươi 30 bông (bỏ nhụy cuống), đường phèn 500 g. Cho vào 1 lít nước sắc 3 lần (như sắc thuốc thang) rồi dồn 3 nước lại còn 500 ml cho đường phèn khuấy cho tan đều, cô thành cao, để nguội cho vào bình đậy kín, bảo quản cẩn thận dùng dần. Mỗi lần 2-3 thìa canh cao hoa hồng. Ngày 3 lần với nước âm ấm. Ch Chữ ữa ch cháán ăn và phphààm ăn: Lấy một nắm to cánh hoa hồng đỏ, một nắm hoa cúc khô ngâm vào 2 lít nước sôi trong 25 phút rồi đem lọc lấy nước pha đường vừa đủ làm nước uống hoặc chế thành si-rô đựng trong chai để chỗ râm mát, uống dần. Chú ý dùng hoa hồng đỏ tốt hơn hồng trắng. Kinh nguyệt không đều: Hoa hồng 5 g, hoa quế 3 g, rượu 50 ml. Chưng cách thủy hay hấp cơm, để nguội uống. Rong kinh, băng huy huyếết: Ngâm 20 cánh hoa hồng trong 1 lít nước sôi trong 30 phút. Khi nước ngả màu đỏ thì cho thêm 50 g đường, làm nước uống. Mỗi lần 200 ml. Kỳ kinh không đều (sớm hoặc muộn): Cánh hoa hồng 6-7 g. Hãm nước sôi uống thay trà. (Sưu tầm) Chữa nấc bằng mẹo Chữ Quất hồng bì giúp chữa nấc. 1
- Khi bị nấc, bạn lấy 2 lát gừng tươi giã nhỏ, đun sôi cùng 200 ml nước rồi lọc bỏ bã, cho thìa đường nhỏ khuấy đều. Bạn vừa uống vừa đếm từ 1 đến 9, uống 1-2 lần trong ngày. Nấc là hiện tượng co thắt cơ hoành làm co đột ngột bụng và ngực, kèm theo một tiếng động khàn gây ra do không khí rung động khi bị đẩy ra khỏi thanh môn đang bị co. Nguyên nhân nấc tạm thời thường là rối loạn hoạt động tạm thời của cơ hoành. Còn nguyên nhân gây nấc kéo dài thường do các bệnh như thoát vị cơ hoành, viêm miệng nối thực quản, áp-xe dưới hoành, hoặc các bệnh phổi màng phổi, bệnh tim như thiếu máu cục bộ, tăng urê huyết. Theo Đông y, nấc là do khí uất gây bất hòa trong nội tạng, làm ảnh hưởng tới cơ chế khí, sự điều hòa tân dịch không thuận và không đủ dinh dưỡng, phát sinh đờm đục, can khí lấn át vị khí mà gây nên. Một số bệnh lý như táo bón lâu ngày, tiểu tiện không thông, cơ thể hư nhược cũng gây nấc. Các nguyên nhân khác: ăn uống không điều độ, đồ ăn nóng lạnh lẫn lộn, thường xuyên uống đồ lạnh, hoặc dạ dày gặp lạnh, mất khả năng điều tiết nên khí của nó đi ngược lên cơ hoành gây nấc. Người ta chia nấc làm 3 loại: Nấc do nhiễm lạnh: Thường có biểu hiện như buổi sáng tiếng nhẹ, buổi tối tiếng nấc nặng, liên tục, thời gian nghỉ giữa hai tiếng nấc ngắn, chân tay lạnh. Nấc do nhiệt thịnh: Thường tiếng nấc to trong mạnh, thời gian giữa hai tiếng nấc không cố định, lúc ngắn lúc dài, miệng lưỡi khô, đi ngoài khó. Nấc do cơ thể suy hư, ốm yếu: Tiếng nấc yếu nhẹ, không liên tục, thời gian nghỉ giữa hai tiếng nấc dài, người mệt mỏi, không muốn ăn, ngủ kém. Món ăn, nước uống chữa nấc Nước vải: Vải chín 10 quả, mật ong 1 thìa cà phê. Vải bóc lấy cùi cho vào cốc với mật ong hấp cách thủy, khi cùi vải chín thì ép lấy nước để riêng, ăn cùi vải trước, sau đó uống nước như bài trên, uống hai lần trong ngày. Nước quất hồng bì: Quất hồng bì chín 20 quả, đường trắng 1 thìa canh. Quất hồng bì rửa sạch, bỏ hạt cho vào cốc dầm nát, thêm đường trộn đều hấp cách thủy cho nóng, khi quất hồng bì chín ép lấy nước và dùng như trên. Cháo hạt tía tô: Hạt tía tô 20 g, hạt tiêu 4 hạt, gạo 100 g, đường phèn 20 g, gạo xay thành bột mịn. Hạt tía tô, hạt tiêu giã dập cho vào nồi thêm 250 ml nước đun sôi kỹ, chắt lấy nước, bỏ bã. Cho bột gạo vào nước hạt tía tô, quấy đều, đun nhỏ lửa, cháo chín cho đường phèn vào quấy cho tan đường là được. Bệnh nhân ăn một lần lúc đói, ăn liền 2-3 ngày. Cháo nho: Nho chín 100 g, gạo 100 g, sữa bò tươi 50 ml, mật ong 1 thìa canh. Gạo xay thành bột, nho rửa sạch, giã dập cho vào nồi thêm 200 ml nước đun sôi kỹ, chắt lấy nước bỏ bã. Cho bột gạo, sữa bò tươi, mật ong vào nước nho, quấy đều đun nhỏ lửa cho đến khi cháo chín. Bệnh nhân ăn ngày 1 lần lúc đói, ăn liền trong 2 ngày. Chữa nấc không dùng thuốc Uống liên tục từng ngụm nước nhỏ, hoặc uống nước có ga, hoặc nuốt nước bọt liên tục. Dùng ngón trỏ và ngón cái bàn tay, bóp kín hai cánh mũi, đồng thời khép kín miệng, phồng má rồi dồn khí lên hai tai, mỗi lần làm như vậy 2-3 giây, nghỉ 2-3 giây, lặp lại khoảng 15-20 lần. Nhắm hờ hai mắt, dùng hai ngón tay trỏ ấn nhẹ, sâu vào hai nhãn cầu 1-2 giây rồi nhấc hờ hai ngón tay trỏ ra. Làm như vậy 15-20 lần. 1
- bi biệệt dược bổ huy ược huyếết, trừ phong trừ Gà mái già cũng là thức ăn - vị thuốc quý có tác dụng bổ huyết trừ phong, dùng cho người tỳ vị lạnh, bị ố hàn (sợ lạnh, hơi lạnh đã tím tái, tê nhức tay chân...). Tuy ăn không ngon như gà mái tơ nhưng gà mái già lại là thuốc quý trong phòng chữa bệnh (nhất là cho trẻ em và sản phụ) vì có nhiều đạm và khoáng, ít mỡ. Nó là một trong những thức ăn thích hợp cho những người cần bồi dưỡng nhưng không tiếp thu được chất bổ. Gà mái già cũng là thức ăn - vị thuốc quý có tác dụng bổ huyết trừ phong, dùng cho người tỳ vị lạnh, bị ố hàn (sợ lạnh, hơi lạnh đã tím tái, tê nhức tay chân...). Theo sách cổ, thịt gà mái già cũng giúp phòng chữa các bệnh phụ khoa như rối loạn kinh nguyệt, bế kinh; các chứng khí hư hạ hãm như sa phủ tạng (tử cung, dạ dày, lòi dom, trĩ...), ngồi xuống đứng lên hoa mắt, chóng mặt. Thịt gà mái già tuy mát hơn gà trống, gà tơ nhưng vẫn ấm hơn một số thịt khác. Vì thế, cần biết phối ngũ vị để điều chỉnh cho từng trường hợp. Với các trường hợp hư hàn, cần thêm gừng tươi già, trường hợp có nhiệt không cho gừng mà dùng ngọc trúc; nếu có phế hư nhiệt thì cho đông trùng hạ thảo... Gà làm sạch không dùng đầu, chân, lòng, váng nước béo (nổi lên trên, khi nấu sôi). Cách nấu là hầm nhừ bằng lửa nhỏ. Có 2 cách dùng gà mái gi giàà. Một là ch chỉỉ dùng gà, uống nướ ướcc là ch chíính; dùng cho sản ph phụụ sau sinh độ 1 tuầần li tu liềền. Cách th thứứ hai là phphốối hợp với thu thuốốc: - Với gừng gi à tươ già ươii cho sản ph phụụ sau sinh. hoààng kỳ kho - Với ho khoảảng 15 g, có tác dụng ph phòòng ch chữữa các bệnh ph phụụ khoa, kh khíí hư bạch đớ i, kinh đới, nguyệệt kh nguy khôông đề u, huy đều, huyếết hư, huy huyếết bế... - Với hà ththủủ ô 15 g: Ch Chữ ữa suy nh ượ nhượ c, ph ược, phòòng ch chốống sa tử cung. - Với đô ng tr đông ùng hạ th trù thảảo khi có các bệnh ph phổổi. Ch Chú ú ý: Các tr ườ trườ ng hợp nhi ường nhiệệt th thịịnh, sốt cao, táo ki kiếết, vàng da, vàng mắt do th thấấp nhi nhiệệt không đượ khô đượcc dùng ththịịt gà mái gi giàà. (Sưu tầm) Bài thuốc qu thuố quýý từ đu đủ Mâm ngũ quả ngày Tết của bạn chắc chắn không thể thiếu trái đu đủ chín màu vàng tươi ánh đỏ. Không những mang ý nghĩa tâm linh, đu đủ còn có thể là những phương thuốc quý. Mâm ngũ quả ngày Tết của bạn chắc chắn không thể thiếu trái đu đủ chín màu vàng tươi ánh đỏ hoặc còn xanh hườm hườm vàng chờ chín hẳn. Ai cũng mơ một cuộc sống quanh năm đầy đủ, sung túc, vui tươi là thế... Đu đủ thuộc họ Papayeceae, cao trung bình 2 - 4m. Thân trắng, không phân nhánh. Lá to, mọc so le, có cuống dài. Khi rụng, để lại vết thẹo ở thân cây. Hoa màu vàng lục nhạt, mọc ở kẽ lá. Có hoa đực và hoa cái trên cùng một cây hoặc khác cây. Quả mọng to, hình trứng ngược hoặc thuôn dài. Khi chín có màu vàng sậm, hạt nhiều, màu đen. Bộ phận dùng để ăn và làm thuốc - Quả - Nhựa (từ quả, lá, rễ, hoa). Tác dụng dược lý Kháng khuẩn (rễ, vỏ, hạt). - Diệt giun: trị giun đũa và giun kim (hạt). - Chống sinh sản (cao hạt đu đủ), giảm tinh trùng, không độc và không ảnh hưởng đến tình dục. - Chống ung thư (cao chiết với cồn ở lá đu đủ), giảm thể tích u báng, giảm sự tăng sinh khối u và mật độ tế bào ung thư. 1
- Tính vị, công năng - Quả đu đủ có vị ngọt, mùi hơi hắc, có tính mát. - Có tác dụng làm mát gan, nhuận tràng, tiêu đờm, giải độc, tiêu thũng Công dụng quả đu đủ Việt Nam - Quả đu đủ chín: Bổ dưỡng, giúp tiêu hóa, nhuận tràng. Trẻ em ăn đu đủ chín sau khi ăn cơm chiều, từ 7 - 10 ngày trở lên, thấy sổ ra nhiều lãi kim. - Quả đu đủ xanh: + Đu đủ non, bổ đôi, hơ lửa cho nóng, chườm chỗ sưng đau. Hầm chân giò heo lợi sữa. + Đu đủ xanh già: nấu nhuyễn, ăn trước 2 bữa ăn chính. Hoặc tán xay thành bột, ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 - 2 muỗng cà phê, chữa đầy bụng khó tiêu. - Lá đu đủ: + Lá tươi giã nát, gói vào miếng gạc, đắp thái dương, chữa đau đầu. + Nước sắc đặc lá đu đủ có tính sát trùng, rửa vết thương, tẩy vết máu trên vải. + Lá đu đủ bọc thịt dai, cứng trong vài giờ, khi hâm thịt chóng nhừ. + Dân gian sắc 2 - 7 lá đu đủ tươi loại bánh tẻ với nước, uống chữa ung thư. + Nhựa mủ lá đu đủ bôi chữa chai chân, hột cơm, tàn nhang, hắc lào mới phát, eczema, vẩy nến. + Đắp lá đu đủ trị mụn nhọt, sưng tấy. - Hoa đu đủ: trị ho trẻ em. Hoa đu đủ đực tươi (10 - 20g) trộn đường, đường phèn, mật ong, hấp cách thủy (hoặc hấp cơm). - Rễ đu đủ: chữa băng huyết, sỏi thận, rắn cắn. Kiêng kỵ: phụ nữ có thai, người có hội chứng viêm loét dạ dày, tá tràng. Theo BSDD Phạm Hồng Nga Hạt lạc: Bổ huy huyếết, chống vi chố viêêm Củ lạc miền Nam gọi đậu phộng, đậu phụng. Nhưng gọi đúng là quả lạc ở Trung Quốc gọi là quả trường sinh (sống đời). Dinh dưỡng học gọi là thịt thực vật . Lạc là món ăn có khắp nơi, cảm giác đầu tiên là thơm, bùi, ngậy và có tác dụng phòng chữa nhiều bệnh. Nhưng ăn thế nào để tận dụng hết tiềm năng của nó thì lâu nay ít ai quan tâm, thậm chí còn để lãng phí rất nhiều những hạt lạc tưởng là quá bình thường này. Theo Đông y, nhân lạc có tính bình, vị ngọt béo. Có tác dụng nhuận phế, hòa vị, trừ đàm, chỉ huyết. Chủ yếu dùng để chữa ho khan, ít sữa, thiếu máu, thiếu tiểu cầu, bệnh dạ dày mãn tính, viêm thận mãn tính, cước khí. Vỏ lụa (hóa sinh y) của nhân lạc chữa xuất huyết như xuất huyết do thiếu tiểu cầu ở bệnh sốt xuất huyết, xuất huyết nguyên phát hay thứ phát. Vỏ lụa cầm máu mạnh hơn nhân lạc 50 lần. Vỏ cứng ngoài cùng đem nấu lấy nước có tác dụng hạ huyết áp, giãn mạch làm lưu thông máu. Một số món ăn từ lạc để chữa bệnh Thiếu máu do huyết hư: Hạt lạc cả vỏ lụa 12-18g chia làm 2, nấu ăn trong ngày. Ăn thường xuyên sẽ có hiệu quả rõ. Thiếu máu, tim hồi hộp, đoản hơi khó thở, đau đầu, suy nhược, hấp thụ kém: Có tác dụng bổ khí, dưỡng huyết, kiện tỳ, dưỡng tâm; dùng: lạc nhân cả vỏ lụa 6-20kg, táo tàu 6-10 quả (bỏ hạt). Đem 2 thứ hầm với nhau quấy nhuyễn. Ngày dùng 1 thang chia 3 lần uống với nước hầm táo tàu. Nếu cho thêm 12-15g long nhãn để ăn càng có hiệu quả cao. Kinh nghiệm tốt cho trường hợp thiếu máu, thiếu sắt. Bổ khí dưỡng huyết: Canh gân bò, đỗ, lạc. Gân chân bò 100g, lạc cả vỏ lụa 100-150g. Hầm cho nhừ nhuyễn lạc là ăn được. Bổ huyết, sinh huyết: Xương sống lợn hầm lạc, xương sống lợn 500g, lạc nhân cả vỏ lụa 100g. Hầm nhừ ăn cái uống nước. Ngày 1 lần. Chữa tiểu cầu giảm, máu chậm đông: Lạc nhân rang để cả vỏ lụa 60g chia làm 4 lần, nhai ăn trong ngày. Có tác dụng bổ tỳ, ích vị, dưỡng huyết, cầm máu. 1
- Bổ khí huyết, tăng tiết sữa (do khí huyết kém): Lạc nhân (cả vỏ lụa) 50g, nấm hương 20g, 1 chân giò, thái miếng lấy phần nhiều nạc ít mỡ. Hầm nhừ, ngày ăn một lần hoặc cách ngày một lần. - Lạc nhân 60g, đậu nành 60g, một móng lợn ninh nhừ cho đường hoặc muối để ăn. Bổ khí huyết, thông sữa: 100g mực, 50g lạc nhân cả vỏ lụa, đun chín thêm gia vị. Chảy máu cam: Lạc nhân cả vỏ lụa 250g sắc uống dần. Có thể lấy vỏ lụa lạc nhét vào mũi. Lạc là món ăn có khắp nơi, khi ăn cảm giác đầu tiên của nó là thơm, bùi, ngậy và có tác dụng phòng chữa nhiều bệnh Tăng huyết áp: Lạc nhân cả vỏ lụa ngâm giấm trong 5-7 ngày. Nhai hằng ngày sáng tối mỗi lần 5-10 hạt, liệu trình 2 tuần. Hoặc làm nộm lạc cần tây ăn. Viêm hốc mũi: Lạc nhân cả vỏ lụa 7-8 hạt cho vào 1 dụng cụ kim loại để lên bếp lửa cho cháy bốc khói xông mũi cho đến khi hết khói. Ngày một lần, liệu trình một tháng. Phù thũng 2 chân: Lạc nhân cả vỏ lụa 100g, tỏi 30g thái lát, táo tàu 15g, dầu ăn 15g. Đun nóng dầu cho tỏi vào phi thơm rồi mới cho lạc, táo và nước vào nấu cho đến khi nhừ nát. Chia 2 lần ăn trong ngày. Chữa đau họng mãn tính, khản tiếng: Canh lạc dùng 100g lạc nhân cả vỏ lụa cho nước nấu chín thêm gia vị. Ngày ăn một lần. Có thể phối hợp với giá đậu xanh cho vào canh trước khi nhắc ra (ăn tái). Chữa ho khan, lâu ngày, khản tiếng: Lạc nhân 30g sắc lên rồi cho vào 30g mật ong. Có thể thêm táo tàu 30g sắc lên ăn cái uống nước. Hen suyễn: Lạc nhân cả vỏ lụa 15g, lá dâu 15g, đường phèn 15g, sắc kỹ. Ăn dần 2-3 lần trong ngày, có thể để hoặc bỏ lá dâu. Đau dạ dày, tá tràng: Lạc nhân 30g, ngâm nước 30 phút sau đó giã nát, rồi cho 200ml mật ong vào trộn đều. Uống tối trước khi đi ngủ. Chảy máu ngoài da: Vỏ lụa lạc nhân tán bột hoặc vò nát (nếu không tán được) rắc lên vết thương chảy máu. Thích hợp khi cấp cứu chảy máu nhẹ, sơ cứu trước khi đến bệnh viện. Kiêng kỵ: Nếu theo các bài nêu trên thì trái với lâu nay nói ho kiêng lạc thì nên hiểu là hạn chế vì đang ho nếu có đàm lại ăn chất béo vào nữa là không hợp lý. Ăn nhiều quá sẽ bị đầy vì nhiều dầu khó tiêu cũng gây ho (quan hệ biểu lý phế đại tràng trong Đông y). Còn kiêng dùng lạc khi bị tiêu chảy, trạng thái hàn, có thấp trệ (không tiêu). Người cắt túi mật không nên dùng (thiếu mật để nhũ hóa chất béo), có hiện tượng tụ máu, có nhọt lở vì lạc béo. Kỵ ăn lạc cùng dưa chuột và cua. (Theo SK&ĐS) Chữa ti Chữ ểu đườ tiể ng bằng tụy lợn đường Tụy (lá lách) của lợn một cái nấu với 50 g râu ngô, mỗi ngày một thang, ăn tụy, uống nước. Một liệu trình kéo dài 10 ngày. Một số món ăn khác từ tụy lợn (heo) có thể hỗ trợ chữa bệnh tiểu đường: Canh tụy hạt sen: Tụy heo 200 g, thịt nạc heo 50 g, hạt sen tươi 50 hạt. Tụy và thịt thái nhỏ trộn gia vị để ngấm. Hạt sen tươi bóc vỏ bỏ tâm cho vào nồi đun sôi với lượng nước vừa đủ. Cho thịt, tụy vào nước nấu sen đang sôi. Nấu chín, ăn cái uống nước. Tụy heo bột sắn dây: Tụy heo 1 cái, bột sắn dây 100 g. Nấu nước tụy heo để nấu bột sắn dây. Ăn ngày 2 lần. Ăn hằng ngày, liều lượng tùy ý. Tụy heo mạch nha: Tụy heo khoảng 150 g, mạch nha 300 g. Thêm nước nấu, uống nước ăn cái. Ngày 2 lần. 1
- Tụy heo hoài sơn, ý dĩ: Tụy heo 1 cái, hoài sơn 120 g, ý dĩ 30 g, hoàng kỳ 60 g. Nấu 3 vị thuốc lọc lấy nước bỏ bã rồi cho tụy vào nấu nhừ, ăn cái uống nước. Cháo tụy heo, củ cải tươi: Tụy 1 cái thái nhỏ xào tái trước. Củ cải tươi 250 g, gạo 100 g. Nấu cháo củ cải nhừ rồi cho tụy vào nấu sôi lại để ăn nóng. Có thể xào tụy với hẹ hoặc rau khoai, rau cần, rau muống, mướp đắng, hành tây, nấm hương, mộc nhĩ, cà rốt, cà chua, bí ngô (bí đỏ), bí đao (cả vỏ xanh), măng tươi (đã luộc kỹ). (Theo báo vì sức khỏe cộng đông) Chữa bệnh đá Chữ đáii tháo đườ thá ng theo y học cổ truy đường ền truyề Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa - một trong những căn bệnh thuộc nhóm bệnh của thời đại (tiểu đường, tim mạch, béo phì...). Bệnh đái tháo đường đã có từ rất lâu, nhưng gia tăng đáng kể trong những năm gần đây, bởi liên quan đến chế độ dinh dưỡng và lối sống... Do đâđâuu mắc bệnh? Về phương diện Tây y, đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mạn tính không làm lây lan cho người khác; xảy ra do cơ thể không sản xuất ra insulin, hoặc do cơ thể sản xuất không đủ insulin, cơ thể kháng insulin. Sự rối loạn chuyển hóa đường làm cho lượng đường trong máu (đường huyết) tăng cao, kéo dài, đến một lúc nào đó sẽ xuất hiện đường trong nước tiểu (đường niệu). Insulin là một loại nội tiết tố được sản xuất ra từ tuyến tụy, nó có chức năng điều hòa lượng đường huyết cho cơ thể. Ở bài này, chúng tôi đề cập bệnh ĐTĐ theo quan niệm của y học cổ truyền (YHCT). Về phương diện Đông y, theo lương y Nguyễn Công Đức (khoa YHCT - Đại học Y Dược TP.HCM), với những triệu chứng ăn nhiều, khát nước, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân... là bệnh thuộc chứng "tiêu khát". Trong sách cổ Tố vấn chương kỳ bệnh luận có ghi: "Ăn nhiều chất béo, chất ngọt sinh mập. Chất béo sinh nội nhiệt, chất ngọt gây trung mãn, khí trào lên mà sinh chứng tiêu khát". Trong Ngoại đài bí yếu có nói: "Khát mà uống nhiều nước, tiểu nhiều... đều là bệnh tiêu khát". Còn trong Chương tiêu khát đề cập: "Chứng tiêu khát là do thận hư, nước tiểu ngọt". Ngoài ra, YHCT cũng đề cập đến nguyên nhân gây bệnh ĐTĐ là do thần chí thất điều (yếu tố stress), như do "Can khí uất kết, uất trệ sinh nhiệt hóa táo thương âm... sinh ra miệng khát, uống nước nhiều, hay đói". Tóm lại, theo phương diện YHCT, nguyên nhân gây bệnh ĐTĐ chủ yếu là do: bẩm thụ âm hư, ăn uống không điều độ hoặc do tình chí rối loạn. Bên cạnh đó, yếu tố di truyền trong gia đình cũng được lưu ý... Triệu chứng biểu hiện thường gặp của bệnh ĐTĐ là: uống nhiều, tiểu nhiều, luôn có cảm giác đói, người mệt mỏi, mờ mắt, sụt cân... ĐTĐ có thể gây ra các biến chứng nặng nề lên tim mạch, mạch máu, thần kinh, thận, mắt... Để chẩn đoán chính xác bệnh cần dựa vào những xét nghiệm như đường huyết lúc đói; đường huyết sau 2 giờ ăn uống... Ch Chữ ữa trtrịị theo quan ni niệệm YHCT và theo kinh nghinghiệệm dân gian Theo lương y Nguyễn Công Đức, trong phạm vi chứng "tiêu khát" của Đông y, có những kinh nghiệm từ dân gian và bài thuốc cổ phương YHCT về chữa trị bệnh ĐTĐ rất hay. Về kinh nghiệm dân gian, có những phương cách chữa như: dùng 200gr cây lô hội (nha đam - Aloe Vera) tươi, rửa sạch, gọt vỏ, bỏ gai, ép nát, thêm vào 200ml nước chín, rồi ép lấy nước cốt uống, hoặc xay bằng máy xay sinh tố để tủ lạnh uống cả ngày; có thể dùng 500gr cây đậu bắp tươi (hoặc 100gr nếu dạng khô), thái nhỏ nấu với 2 lít nước, nấu còn lại 1 lít, để uống trong ngày; hoặc dùng trái trâm chín bóc bỏ vỏ, phơi khô, giã nát. Mỗi ngày lấy 100gr nấu nước để uống cả; hằng ngày dùng 200gr nấm bào ngư nấu nước để uống; lấy 30gr hoa đậu ván trắng và 30gr mộc nhĩ đen (mấm mèo) phơi khô giòn (hay sấy khô), tán thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng 10gr bột (2 muỗng cà phê) pha với nước chín, ngày dùng 3 lần; dùng dây khổ qua, ô rô, lô hội, mỗi thứ 20gr đem nấu nước để uống trong ngày; dùng 1kg hạt me chín cho vào chảo (loại chảo gang) đổ ngập nước đun đến chín, tiếp tục đun cho cạn nước, rồi sao cho khô, vàng thơm, để nguội, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 10gr với nước chín (ngày dùng 3 lần trước bữa ăn); lấy 7 quả táo đỏ và 7 con kén tằm nấu với 1 lít nước, nấu cho chín nhừ, rồi lấy nước để dùng trong ngày; dùng 60gr cọng rau muống và 30gr râu bắp, rửa sạch nấu nước uống; đem nửa ký rau cần tây rửa sạch, giã nát, thêm vào 200ml nước chín, vắt lấy 1
- nước cốt để uống cả ngày; dùng 200gr rau cải soong, 20gr nấm mèo và 15gr kê nội kim, đem nấu nước để uống cả ngày; dùng 100gr lá ổi non còn tươi nấu nước uống cả ngày; mỗi ngày ăn 300gr đậu đũa luộc, đồng thời giảm bớt lượng cơm.... Về bài thuốc thuốc cổ phương chữa bệnh ĐTĐ, YHCT có bài "Lục vị gia giảm". Bài này gồm những vị thuốc như: sinh địa, hoài sơn (mỗi vị 50gr), đơn bì, bạch linh, trạch tả (mỗi vị 12gr), sơn thù (16gr), gia sinh huỳnh kỳ, cát căn, thiên hoa phấn (mỗi vị 20gr). Đem sắc uống cả ngày. Nếu âm hư cực thịnh (khát nước, uống nhiều, môi khô, họng khô, người gầy, da khô, lưỡi đỏ, khó ngủ...) thì gia thêm các vị: ngũ vị tử, thiên môn, mạch môn (mỗi vị 16gr). Sắc uống nóng. Phần lớn bệnh TĐT là ở týp 2 (chiếm từ 85% - 90% trong số bệnh nhân ĐTD) - mà nguyên nhân của bệnh ở thể này đa số là do chế độ dinh dưỡng và do lối sống làm cho cơ thể béo phì dẫn đến mắc bệnh ĐTĐ. Chính vì vậy, để phòng ngừa mắc bệnh ĐTĐ, các bác sĩ khuyên cần có chế độ dinh dưỡng thích hợp, siêng năng vận động. Về phương diện Đông y, thì khuyên, làm việc, nghỉ ngơi điều độ, không để cho cơ thể mệt nhọc quá sức, tạo cho mình một cuộc sống thoải mái về thể xác và tinh thần, tránh lo nghĩ, buồn bực, tức giận, sợ hãi; bên cạnh đó, năng tập dưỡng sinh, thư giãn, đi bộ, vận động nhẹ nhàng mỗi ngày chừng 30 phút... (Theo báo vì sức khỏe cộng đông) Dượ ượcc thảo ch thả ữa suy nh chữ ượ nhượ c cơ th ược ể sau sinh thể Người phụ nữ mang thai mất nhiều sức lực để nuôi dưỡng thai dần lớn lên trong mình, nếu bị chứng ốm nghén nôn ói không ăn uống được bình thường thì sẽ không có đủ dưỡng chất để duy trì công năng của các cơ quan và hệ thống trong cơ thể. Khi sinh đẻ lại bị mất nhiều máu nên dễ có khả năng mắc chứng suy nhược cơ thể mà y học cổ truyền gọi là chứng hư lao. Một số dược thảo điển hình điều trị suy nhược cơ thể sau sinh Bạch truật: Là vị thuốc bổ dưỡng, trị nôn ói, ăn chậm tiêu. Ngày dùng 6-12g sắc uống. Câu kỷ tử: Là vị thuốc bổ toàn thân, dùng chữa cơ thể suy nhược, hoa mắt, thị lực giảm. Ngày dùng 6-12g sắc uống. Đảng sâm: Dùng chữa cơ thể suy nhược, thiếu máu, vàng da, kém ăn. Ngày dùng 16-30g sắc uống. Đương quy: Dùng chữa cơ thể gầy yếu, thiếu máu xanh xao, đau đầu, mệt mỏi, đau lưng. Ngày dùng 10-20g sắc uống. Hoàng kỳ: Hoàng kỳ dạng tẩm mật sao chữa suy nhược cơ thể, ra nhiều mồ hôi. Ngày dùng 4-10g, dạng thuốc sắc, cao, viên. Kê huyết đằng: Chữa thiếu máu, lưng gối mỏi đau, chân tay tê bại. Ngày dùng 10-15g sắc uống. Thục địa: Chữa suy nhược cơ thể, thiếu máu, chảy máu, đánh trống ngực, chóng mặt, ù tai. Ngày dùng 8-16g sắc uống. Ngũ vị tử: Được dùng làm thuốc bổ để hồi phục sức khỏe. Ngày dùng 6-12g sắc uống. Long nhãn: Cùi nhãn chế biến thành long nhãn là thuốc bổ, chữa suy nhược thần kinh, hồi hộp, mất ngủ. Ngày dùng 6-15g sắc uống, hoặc chế thành cao, viên hoàn. Nhân sâm: Là vị thuốc bổ quý dùng chữa cơ thể suy yếu, kiệt sức, mệt mỏi. Ngày dùng 2-4g dưới dạng cắt lát ngậm, nước sắc hoặc hoàn tán. Phục linh: Được dùng làm thuốc bổ chữa suy nhược cơ thể, chóng mặt, mất ngủ. Ngày dùng 4-20g sắc uống. Sâm bố chính: Chữa cơ thể suy nhược, kém ăn, kém ngủ, đau lưng, đau mình. Ngày dùng 16-20g dạng thuốc sắc hoặc bột. Hạt sen (liên nhục): Dùng điều trị cơ thể suy nhược, hồi hộp mất ngủ, kém ăn. Ngày dùng 12-20g dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Tam thất: Được dùng chữa băng huyết, rong huyết, sau khi sinh huyết hôi không ra, thiếu máu, người mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ít ngủ. Ngày dùng 4-6g, dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc. Toan táo nhân (nhân hạt táo ta): Chữa khó ngủ, hồi hộp, đánh trống ngực, mồ hôi trộm. Ngày dùng 0,8-1,2g, tương đương với lượng nhân của 15-20 hạt. Nếu dùng liều cao (khoảng 6-10g) thì phải sao đen. 1
- Viễn chí: Chữa suy nhược thần kinh, ngủ kém, giảm trí nhớ, hay quên, yếu sức. Ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc. Các bài thuốc chữa suy nhược cơ thể sau sinh Thểể tâm huy * Th huyếết hư Triệu chứng: Hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp, mất ngủ, đánh trống ngực, hay quên, sắc mặt vàng nhợt, môi lưỡi nhợt. Phương pháp chữa: Dưỡng huyết an thần. Bài 1: Quả dâu chín 16g, câu kỷ tử, hà thủ ô đỏ, long nhãn, liên nhục, đỗ đen sao, lá vông mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Bài 2: Thục địa, đương quy mỗi vị 16g; bạch thược, xuyên khung, hà thủ ô đỏ mỗi vị 12g; bá tử nhân, toan táo nhân, phục linh mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Bài 3: Đảng sâm 16g; hoàng kỳ, bạch truật, đương quy, long nhãn, đại táo mỗi vị 12g; viễn chí, toan táo nhân, phục thần mỗi vị 8g; vân mộc hương 6g. Sắc uống ngày 1 thang. * Th Thểể can huy huyếết hư Triệu chứng: Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ù tai. Phương pháp chữa: Bổ huyết dưỡng can. Bài 1: Bố chính sâm, ích mẫu mỗi vị 20g; kê huyết đằng 10g; tam thất, hương phụ mỗi vị 6g. Tán nhỏ uống mỗi ngày 20g, hoặc sắc uống ngày 1 thang. Bài 2 (Tứ vật thang): Thục địa 16g; đương quy, bạch thược mỗi vị 12g; xuyên khung 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Thểể tâm âm hư (th * Th ườ (thường gặp ở ph ường ụ nữ mất máu nhi phụ nhiềều khi sinh). Triệu chứng: Hồi hộp, trằn trọc, ít ngủ, hay quên, sốt hâm hấp, hay ra mồ hôi trộm, lòng bàn tay, bàn chân nóng, miệng khô, lưỡi đỏ. Bài 1: Tam thất tán nhỏ, uống với nước cơm, mỗi ngày 8g. Bài 2: Sa sâm, mạch môn, kỷ tử, liên nhục mỗi vị 12g, long nhãn 10g; tâm sen, toan táo nhân mỗi vị 8g; đăng tâm 6g. Sắc uống ngày 1 thang. GS. Đoàn Thị Nhu Đông y tr Đông trịị bệnh vi viêêm gan Gan là một cơ quan quan trọng của cơ thể, tham gia vào các quá trình chuyển hóa, điều hòa hệ tiêu hóa, cung cấp năng lượng và giúp giải độc cho cơ thể. Gan làm cho cân bằng giữa các chất đường, đạm, mỡ. Do vậy, khi gan bị viêm hay tổn thương không hồi phục thì sức khỏe người bệnh bị đe dọa nghiêm trọng. Y học hiện đại điều trị viêm gan chủ yếu là chế độ dinh dưỡng và nghỉ ngơi cùng một số thuốc chữa trị chức năng gan không đặc hiệu. Theo y học cổ truyền (YHCT) bệnh viêm gan virut. Th Thểể cấp tính do th thấấp nhi nhiệệt gây ra thu thuộộc ch chứứng dươ ng ho ương hoààng Triệu chứng: Toàn thân da vàng sáng, đau tức hạ sườn phải, mệt mỏi, buồn nôn, ăn kém, đầy bụng, nước tiểu vàng, rêu lưỡi dày và dính, có thể có táo bón. Phương pháp chữa: Thanh nhiệt, táo thấp, thoái hoàng, lợi niệu, kiện tỳ. Thường dùng một số vị thuốc sau: nhân trần 20g, chi tử sao 12g phục linh 12g, trư linh 12g, xa tiền tử 20g, trạch tả 12g, hoài sơn 12g. Nếu sốt nhiều gia thêm hoàng bá 12g, liên kiều 12g, hoạt thạch 20g, lô căn 20g, nếu bụng đầy trướng nhiều, rêu lưỡi trắng dính thêm thương truật 8g, hậu phác 8g, bán hạ chế 6g, sắc uống ngày 1 thang. Thểể cấp tính do teo gan cấp Th Triệu chứng: Vàng da ngày càng nặng, sốt cao, trằn trọc, vật vã, có thể hôn mê co giật, có thể chảy máu, bụng đầy trướng, chất lưỡi đỏ sẫm, mạch huyền sác. Phương pháp chữa: Thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, tồn âm, cần phối hợp với y học hiện đại để điều trị hồi sức và cấp cứu kịp thời. Bài thuốc: Tê giác tán 16g, chi tử 12g, đan bì 16g, hoàng liên 12g, đảng sâm 12g, nhân trần 40g, huyền 1
- sâm 12g, thăng ma 12g, sinh địa 24g, thạch hộc 12g. Có thể gia thêm một số vị như hoàng cầm 12g, hoàng liên 12g, mạch môn 12g, rễ cỏ tranh 40g. Sắc uống ngày 1 thang. Thểể vi Th viêêm gan mạn tính Thường xảy ra sau khi mắc các bệnh viêm gan cấp, nhiễm độc, hoặc tình trạng suy dinh dưỡng kéo dài, thường có các biểu hiện rối loạn tiêu hóa, đau tức nặng vùng hạ sườn phải, ăn kém. Phương pháp chữa: Thanh nhiệt, kiện tỳ, sơ can, lý khí. Dùng một số vị thuốc sau: Sài hồ 12g, bạch thược 8g, chỉ thực 6g, xuyên khung 8g, hậu phác 6g, cam thảo 6g, đương quy 12g, đẳng sâm 12g, đại táo 8g, hoài sơn 16g, ý dĩ 12g, biển đậu 12g. Nếu đau vùng gan nhiều thêm khổ luyện tử 8g, diên hồ sách 8g, sắc uống ngày 1 thang. Nếu có triệu chứng đầu choáng váng, ngủ ít hay mê, khát nước hay tức giận, chất lưỡi đỏ, táo bón có thể dùng bài thuốc sau: Sa sâm 12g, thục địa 12g, mạch môn 12g, thiên môn 8g, kỷ tử 12g, huyết dụ 16g, hoài sơn 16g, ý dĩ 16g, hà thủ ô 12g, tang thầm 8g, toan táo nhân 10g, thảo quyết minh 16g, địa cốt bì 12g, sắc uống ngày 1 thang. Nếu lách to, chất lưỡi đỏ có điểm ứ huyết, sắc mặt tối sạm có thể gia thêm hồng hoa 8g, đào nhân 8g, đan sâm 12g, tam lăng 12g, nga truật 12g, miết giáp 20g, quy bản 12g. Tóm lại: Viêm gan virut là một bệnh nguy hiểm hiện chưa có phác đồ điều trị đặc hiệu mà chủ yếu là điều trị triệu chứng và chế độ dinh dưỡng nghỉ ngơi hợp lý. Việc tiêm phòng viêm gan B là rất quan trọng cũng như mỗi người cần phải rèn luyện một cuộc sống lành mạnh, không uống rượu, hút thuốc lá để có một lá gan khỏe mạnh. Viêm gan virut dễ tiến triển thành xơ gan rồi ung thư gan. Theo thống kê tại Bệnh viện K, trên 80% bệnh nhân ung thư gan trên nền xơ gan và trên 50% bệnh nhân ung thư gan có nhiễm virut viêm gan B. BS. Đỗ Thu Hằng (Khoa YHCT Bệnh viện K) Một số bài thuốc tr thuố trịị mụn trứng cá trứ Nhiều người cho rằng, bệnh trứng cá là một chứng “nhiệt”, cứ dùng một số vị thuốc “mát” của Đông y uống vào là có kết quả. Nói như vậy chỉ đúng một phần, mà chưa thật chính xác. Đúng là nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh trứng cá là do “nhiệt độc” - bao gồm “nội nhiệt” và “ngoại nhiệt”. Tuy nhiên, bệnh trứng cá còn do những nguyên nhân khác gây nên, như do “thấp nhiệt”, “đàm thấp”, “huyết ứ”, “mạch xung, nhâm bị mất điều hòa”... gây nên. Mặt khác, một phương thuốc Đông y có thể chữa khỏi bệnh cho người này, nhưng không có tác dụng với người khác, thậm chí còn có thể gây tác dụng phụ. Vì vậy, muốn chữa khỏi bệnh, cần căn cứ vào những chứng trạng cụ thể, kết hợp với đặc điểm về thể tạng của mình, mà sử dụng phép chữa và phương thuốc thích hợp. Đông y gọi như vậy là “biện chứng luận trị”. Mụn trứng cá có nhiều dạng: mụn nhỏ, mụn to, mụn đầu đen, mụn mưng mủ (viêm tấy, ấn đau), mọc bọc (viêm sâu hơn và bọc mủ ở sâu), mụn mạch lươn (với các bọc mủ liên kết với nhau và có đường thông nhau), mụn trứng cá đỏ (giãn mạch, hình thành những “sợi chỉ đỏ” trên một vùng da đỏ, trên đó rải rác mụn trứng cá)... Theo Đông y, hình trạng, tính chất và vị trí phát sinh mụn trứng cá là những “tín hiệu đặc biệt” phản ánh tình trạng sức khỏe của cơ thể. Dưới đây là một số phương thuốc mà nhiều người đã áp dụng có kết quả tương đối tốt. Tuy nhiên, mỗi bài thuốc đều có những phạm vi ứng dụng nhất định. Bạn nên căn cứ vào chứng trạng cụ thể của mình để lựa chọn và sử dụng cho thật thích hợp. Tỳ bà thanh ph phếế ẩm gia gi giảảm Thành phần: Tỳ bà diệp 12g, sinh địa 15g, tang bạch bì 12g, xích thược, địa cốt bì, đan bì, hoàng cầm, sinh sơn chi (sơn chi để sống) mỗi vị 10g; sinh thạch cao 30g, bạch hoa xà thiệt thảo 30g, sinh cam thảo 6g. Sắc uống mỗi ngày một thang. Tác dụng: Tả phế thanh nhiệt, lương huyết giải độc. Ứng dụng: Thích ứng với trường hợp mụn trứng cá do “phế nhiệt” (tang phế bị nhiệt) gây nên, biểu hiện bởi các triệu chứng: mụn thường xuất hiện trên má và trên trán. Đầu tiên những nốt sần, rồi viêm tấy, đỏ, 1
- đau, có cảm giác nóng rát. Đồng thời kèm theo những triệu chứng toàn thân như mặt đỏ bừng từng cơn, đầu lưỡi đỏ tía, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch sác (đập rất nhanh, trên 80-90 lần/phút). Nhâân tr Nh trầần cao thang gia gigiảảm Thành phần: Sinh địa 15g, xích thược 10g, nhân trần 30g, sinh sơn chi 10g, hoàng cầm 10g, hoàng bá 10g, đại hoàng 10g (cho vào sau), bồ công anh 20g, sinh ý dĩ 30g, xa tiền thảo 15g, sinh cam thảo 6g. Sắc nước uống mỗi ngày một thang. Tác dụng: Thanh nhiệt hóa thấp thông phủ. Ứng dụng: Thích ứng với trường hợp mụn trứng cá do “thấp nhiệt” gây nên, biểu hiện bởi các triệu chứng: mụn thường xuất hiện ở khu vực phía dưới hai má và ở cằm, phần da bị tổn thương đỏ ửng, có những đốm đỏ, nốt sần, hoặc mưng mủ, ngứa cục bộ. Đồng thời kèm theo những triệu chứng toàn thân như bụng đầy trướng, kém ăn, họng khô, miệng háo, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác (nhanh, chạy lúc nhúc như chuỗi hạt châu). quâân tử hợp nh Tứ qu nhịị tr trầần thang gia gi giảảm Thành phần: Đẳng sâm 10g, phục linh 12g, bạch truật 10g, sơn dược 12g, bán hạ chế 6g, trần bì 10g, bạch giới tử 10g, đan sâm 15, xa tiền tử 10g (gói lại), bạch hoa xà thiệt thảo 15g. Sắc nước uống mỗi ngày một thang. Tác dụng: Kiện tỳ hóa đàm, lợi thấp thanh nhiệt. Ứng dụng: Thích ứng với trường hợp mụn trứng cá do “tỳ hư đàm thấp” gây nên, biểu hiện bởi các triệu chứng: mụn trứng cá mưng mủ nặng, bong vảy, để lại sẹo, kèm theo kém ăn, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhớt, mạch hoạt. Đan chi titiêêu dao tán gia gi giảảm Thành phần: Đan bì, hoàng cầm, sơn tra, tô ngạnh mỗi vị 8g, chi tử (sao) 6g, đương quy, sinh địa, phục linh, bạch truật mỗi vị 10g; bạch hoa xà thiệt thảo, nhân trần, bồ công anh mỗi vị 12g. Sắc nước uống mỗi ngày một thang. Tác dụng: Điều nhi nhiếếp xung nhnhââm, thanh nhi nhiệệt gi giảải uất. Ứng dụng: Thích ứng với trường hợp mụn trứng cá do “xung nhâm thất điều” gây nên. Dạng bệnh này thường gặp ở phụ nữ, bệnh phát theo từng đợt, có tính chu kỳ - liên quan mật thiết với chu kỳ kinh nguyệt - mụn trứng cá xuất hiện nhiều hơn trước kỳ hành kinh. Những nốt sẩn xuất hiện nhiều ở khu vực dưới má, thậm chí lan xuống cả cổ, nốt trứng cá thường bị mưng mủ, sưng tấy đỏ. Kèm theo các chứng trạng như kinh nguyệt không đều, hành kinh đau bụng, vú căng tức khó chịu, người bực bội dễ cáu giận, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền sác (mạch căng như sợi dây đàn và rất nhanh). Thuốốc bôi, rửa bên ngo Thu ngoàài Bài 1: (mễ thố giác thích tiên): Dùng tạo giác thích (gai bồ kết) 30g, thêm giấm gạo 100ml, sắc lấy nước đặc, lọc bỏ bã. Dùng bông sạch thấm nước thuốc bôi vào chỗ da có mụn trứng cá, ngày 2-3 lần. Tác dụng: chữa mụn trứng cá bọc, mụn nước lở ngứa. Bài 2: Dùng lá mướp non, giã nát, vắt lấy nước cốt, hoặc cắt quả mướp lấy dịch tiết ra từ lát cắt bôi lên chỗ da có mụn trứng cá. Cũng có thể tự chế loại thuốc bột: dùng vỏ quả mướp, sấy khô, tán thành bột mịn. Mỗi ngày, trước lúc nằm ngủ, lấy một ít bột thuốc trộn với rượu trắng, bôi lên những chỗ da bị mụn trứng cá. Bài 3: Dùng bèo cái tía, thương nhĩ thảo - mỗi thứ 15g, sắc lấy nước, rửa mặt 2 lần sáng, tối, liên tục 10 ngày. Bài 4: Dùng bạch chỉ 10 phần, phòng phong 5 phần, cúc hoa 5 phần, đan sâm 5 phần; tất cả tán thành bột mịn, trộn đều, cất vào lọ nút kín dùng dần. Sáng và tối dùng 5g bột thuốc sắc lấy nước đặc, bôi lên da mặt, sau 5 phút rửa sạch lại bằng nước sạch. Lương y Nguyễn Hùng Một số bài thuốc ch thuố ữa ch chữ ậm kinh chậ Nếu kinh nguyệt ở người phụ nữ đến muộn hơn bình thường từ 7 ngày trở lên, thậm chí 40-50 ngày mới có kinh một lần (vòng kinh dài); lặp đi lặp lại liên tục 2-3 tháng liền, thì gọi là kinh đến muộn, dân gian gọi là “kinh sụt”. Dạng bệnh này thường kèm theo chứng kinh huyết quá ít; nếu không chữa trị kịp thời, bệnh 1
- phát nặng có thể dẫn đến bế kinh, ảnh hưởng lớn đến chức năng sinh sản. Theo Đông y, nguyên nhân dẫn đến kinh sụt chủ yếu do khí huyết suy nhược, hàn khí hoặc đàm ẩm ngưng kết, khiến cho mạch xung, mạch nhâm bị ngăn trở, huyết hải bị thương tổn mà gây nên bệnh. Phép chữa chủ yếu là ôn kinh, dưỡng huyết, hành khí và hóa đàm. Dạng hàn ng ngưưng huy huyếết ứ - Triệu chứng: Kinh đến sau kỳ, lượng máu kinh ít, sắc đỏ thẫm, có hòn cục. Kèm theo các chứng trạng toàn thân như bụng dưới thường có cảm giác lành lạnh hoặc lạnh đau, thích chườm ấm; sợ rét, chịu lạnh kém, chân tay lạnh. Chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng. Mạch trầm khẩn. - Phép chữa: Ôn kinh tán hàn, hoạt huyết, điều kinh. Bài 1: Nhân sâm 10g, đương quy 10g, xuyên khung 8g, bạch thược 10g, quế tâm 8g, cam thảo 6g, ngưu tất 10g, sinh bồ hoàng (phấn hoa cây cỏ nến) 8g, ngải diệp 10g, gừng nướng 8g. Nước 1.000ml, đun sôi, sau đó giữ nhỏ lửa cho cạn còn 600ml, chia làm 3 lần uống trong ngày, vào sáng, chiều, tối. Hằng tháng, sau khi sạch kinh uống liên tục 10-15 ngày. Bài 2: Đương quy 10g, xuyên khung 10g, ngưu tất 12g, ngải diệp 10g, hổ trượng căn (cốt khí củ) 10g, nhục quế 4g, tiểu hồi hương 10g, ích mẫu thảo 15g. Sắc và uống giống như bài trên. Dạng hư hàn - Triệu chứng: Kinh đến sau kỳ, lượng máu kinh ít, sắc đỏ nhạt, chất kinh loãng, không có hòn cục. Kèm theo các chứng trạng toàn thân như bụng dưới đau âm ỉ, thích chườm ấm, xoa nắn. Lưng mỏi, chân tay đuối sức, đại tiện lỏng. Chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm nhược hoặc trì. - Phép chữa: Trợ dương tán hàn, dưỡng huyết điều kinh. Bài 1: Ngải diệp 15g, hương phụ 20g, đương quy 10g, tục đoạn 10g, ngô thù du 8g, xuyên khung 8g, bạch thược 12g, hoàng kỳ 15g, sinh địa 15g, nhục quế 8g. Nếu chức năng tiêu hóa kém (tỳ hư nặng) thêm sơn dược (củ mài, sao) 15g, bạch truật 12g. Nếu hàn nặng thêm ba kích 10g, bổ cốt chi 10g, quế chi 8g. Nước 1.000ml, đun sôi, sau đó giữ nhỏ lửa cho cạn còn 600ml, chia làm 3 lần uống trong ngày, vào sáng, chiều, tối. Hằng tháng, sau khi sạch kinh uống liên tục 10-15 ngày. Bài 2: Hoàng kỳ 30g, đương quy 15, kỷ tử 15g, ngải diệp 10g, gừng nướng 6g, quế chi 10g, xuyên khung 8g, bạch thược 10g, thục địa 10g, ngưu tất 10g, ba kích 12g, tiểu hồi hương 6g. Sắc và uống như bài trên. Dạng huyhuyếết hư - Triệu chứng: Kinh đến sau kỳ, lượng máu ít, sắc nhợt, không có hòn cục. Kèm theo các chứng trạng toàn thân như bụng dưới đau như muốn xệ xuống, sắc mặt không tươi, đầu choáng váng, mắt hoa, tim đập dồn loạn nhịp, ngủ ít. Lưỡi nhợt. Mạch nhỏ yếu (tế nhược). - Phép chữa: Ích khí bổ huyết điều kinh. Bài 1: Đương quy 12g, xuyên khung 8g, thục địa 15g, bạch thược 10g, nhân sâm 8g, bạch truật 15g, phục linh 10g, cam thảo 8g. Nước 800ml đun sôi, sau đó giữ nhỏ lửa cho cạn còn 450ml, chia ra 3 lần uống trong ngày, vào sáng, chiều tối. Hằng tháng, sau khi sạch kinh uống liên tục 10-15 ngày. Bài 2: Đẳng sâm (hoặc bố chính sâm) 30g, hoàng kỳ 15g, sơn dược 30g, đương quy 15g, ba kích 15g, nhục thung dung 10g, sài hồ 6g, xích thược 15g, tang thầm (trái dâu tằm chín) 15g. Sắc và uống giống như bài trên. Dạng đà m th đàm thấấp ứ đọ ng đọng - Triệu chứng: Hay gặp ở những người béo phì, thừa cân, hay ra nhiều khí hư. Kinh đến sau kỳ, lượng máu ít, sắc nhợt mà dính. Kèm theo các chứng trạng toàn thân như kém ăn, vùng thượng vị khó chịu, bụng trướng đầy, đại tiện lỏng. Rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch hoãn hoặc hoạt. - Phép chữa: Kiện tỳ hóa thấp, trừ đờm thông kinh. Bài 1: Thương truật 20g, hương phụ 15g, trần bì 8g, bạch phục linh 15g, chỉ xác 8g, bán hạ 8g, nam tinh 8g, cam thảo 8g, sinh khương 8g. Nước 800ml, đun sôi, sau đó giữ nhỏ lửa cho cạn còn 450ml, chia ra 3 lần uống trong ngày, vào sáng, chiều, tối. Hằng tháng, sau khi sạch kinh uống liên tục 10-15 ngày. Bài 2: Bán hạ 10g, trần bì 10g, phục linh 10g, thương truật 10g, bạch truật 10g, trúc lịch 6g, đại phúc bì 10g, đương quy 10g, xuyên khung 12g, ích mẫu thảo 15g, cam thảo 6g. Sắc và uống như bài trên. Phụ nữ mắc phải chứng kinh sụt cần chú ý làm việc và nghỉ ngơi điều độ, cố gắng giữ cho tinh thần vui vẻ 1
- và thanh thản. Tránh tư lự, ưu uất, giận dữ quá độ, khiến cho khí huyết bị ngưng trệ, gây cản trở cho sự hành kinh. Đặc biệt lúc đang hành kinh tuyệt đối cấm phòng sự, nếu khkhôông sẽ sinh ra nh nhữững bệnh hi hiểểm nghèèo, rất có th ngh thểể dẫn đến vô sinh. đến Về ăn uống, trước và trong những ngày đang hành kinh, cần kiêng ăn của chua và những thứ sống lạnh, đắng, chát. Vì những loại thức ăn này dễ dẫn đến huyết ngưng, khí trệ, khiến cho kinh huyết khó bài xuất ra ngoài. Khi bệnh đã khỏi, vẫn nên tiếp tục bồi bổ chân huyết vài ba tháng, để giúp cho khí huyết lưu thông điều hòa, nếu có điều kiện nên sử dụng bài thuốc sau: nhân sâm 8g, phục linh 10g, đương quy 9g, bạch thược 9g, nhục quế 6g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 12g, thục địa 12g, trần bì 8g, cam thảo 6g. Sắc nước uống thay trà trong ngày. Lương y Huyên Thảo Thu Thuốốc nam chữa bệnh táo bón chữ Táo bón là một chứng bệnh thường gặp. Y học cổ truyền cho rằng táo bón phần nhiều do nhiệt chứng, tà nhiệt xâm nhập vào kinh dương minh phủ thực hoặc do khí hư, huyết hư, tân dịch suy kém gây ra. Táo bón làm trở ngại việc tống các chất cặn bã gây ra bí trướng, đau đớn làm người bệnh khó chịu. Chữa trị táo bón ngoài việc điều chỉnh một chế độ ăn uống hợp lý, tăng khẩu phần rau xanh và các chất xơ để tăng nhu nhuận, có thể dùng thuốc hoạt tràng, thông tiện. Có rất nhiều vị thuốc chữa táo bón. Xin giới thiệu một số vị thuốc nam thông dụng mà hiệu quả. Vừng đen: Tên thuốc gọi là hắc chi ma, là một thực phẩm khá quen thuộc, chứa nhiều chất dầu, protein, các chất cholin, phytin, methionin... Hạt vừng vị ngọt, tính bình vào 4 kinh phế, vị, can, thận. Dùng chữa các chứng can thận suy yếu, ù tai, váng đầu, hoa mắt, chóng mặt, đại tiện bí táo, râu tóc bạc sớm. Trường hợp táo bón, dùng vừng đen 40-50g sao qua trộn với 30g mật ong ăn vài lần trong ngày. Có thể dùng vài ngày. Thầầu dầu: Dùng dầu của hạt cây thầu dầu, tên thuốc là tỳ ma du. Thuốc có vị ngọt cay, tính bình, quy vào Th hai kinh vị và đại tràng. Tác dụng nhuận hạ, tích trệ, tiêu sưng. Dùng dầu thầu dầu làm trơn nhuận, phù hợp với người già bị bệnh táo bón. Dùng ngày 2 lần, mỗi lần 5ml. Quảả mướ Qu p: Quả tươi chứa các chất cholin, phytin, các acid amin tự do. Tác dụng làm lưu thông máu, ướp: thông sữa, làm dịu, chữa táo bón, đau nhức gân xương. Dùng mướp nấu ăn hoặc sắc cô đặc lấy nước uống có tác dụng làm hoạt tràng, thông tiện. Bồ kết: Dùng quả già, chín đem phơi hoặc sấy khô. Thuốc có vị cay, mặn, tính ấm hơi độc, quy vào hai kinh phế, đại trường. Bồ kết chứa chất saponin, một số flavonoid và hợp chất triterpen. Có tác dụng trừ đờm, khai khiếu, chữa táo bón, làm thông sữa. Dùng bồ kết quả to, sao tồn tính, tán thành bột mịn, uống ngày 1 lần 2g với nước cơm để chữa táo bón. Đàoo nh Đà nhâân: Vị thuốc là nhân của hạt đào trong có chứa phần lớn các chất dầu, ngoài ra có amygdalin, men elmusin, một ít tinh dầu. Đào nhân vị đắng, ngọt, tính bình, quy vào hai kinh tâm, can. Có tác dụng hoạt huyết, trừ ứ, nhuận tràng. Liều dùng 4-8g sắc uống. Có thể dùng hoa đào 5-8g có cùng tác dụng. Lô hội: là nhựa đã chế biến khô của cây lô hội còn gọi là cây lưỡi hổ. Thuốc có vị đắng, tính hàn, quy vào hai kinh tâm, can. Có tác dụng thanh nhiệt, giáng hỏa, thanh can, hoạt tràng, thông tiện. Dùng chữa các chứng táo bón, ruột dạ dày, can đởm thực nhiệt. Có thể dùng 6g lô hội nghiền nát, trộn với đường rồi ngậm và nuốt dần hoặc dùng lô hội 20g, chu sa 15g, tán nhỏ hòa với rượu làm viên, uống mỗi lần 4g với rượu hoặc nước cơm, ngày 2 lần. 1
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
999 bài thuốc dân gian gia truyền part 1
89 p | 455 | 158
-
999 bài thuốc dân gian gia truyền part 2
89 p | 244 | 119
-
999 bài thuốc dân gian gia truyền part 3
89 p | 213 | 103
-
999 bài thuốc dân gian gia truyền part 5
89 p | 211 | 99
-
999 bài thuốc dân gian gia truyền part 4
89 p | 199 | 96
-
Bài thuốc dân gian cho bé
5 p | 237 | 90
-
999 bài thuốc dân gian gia truyền part 7
89 p | 198 | 90
-
999 bài thuốc dân gian gia truyền part 8
89 p | 183 | 84
-
999 bài thuốc dân gian gia truyền part 10
89 p | 206 | 81
-
999 bài thuốc dân gian gia truyền part 6
89 p | 154 | 79
-
999 bài thuốc dân gian gia truyền part 9
89 p | 168 | 78
-
Tìm hiểu những bài thuốc dân gian thường dùng: Phần 2
196 p | 190 | 60
-
Tìm hiểu những bài thuốc dân gian thường dùng: Phần 1
156 p | 199 | 59
-
Những bài thuốc dân gian hiệu nghiệm về giấm trứng gà - Đông y trị bệnh: Phần 1
71 p | 158 | 28
-
Những bài thuốc dân gian hiệu nghiệm về giấm trứng gà - Đông y trị bệnh: Phần 2
35 p | 120 | 25
-
Những bài thuốc dân gian chữa bệnh hiệu quả
177 p | 48 | 12
-
những bài thuốc dân gian chữa bệnh
177 p | 90 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn