Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án GV: TS Li Tiến Dĩnh
đầu trong quyết định cho vay dài hạn của
NHNNo&PTNT chi nhánh Đồng Nai
SVTH: Nguyễn Lệ Thanh Trang 1
CÁC GIẢI PHÁP HÒAN THIN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY
DÀI HN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương I: Cơ sở lý luận về thẩm định và cho vay dài hạn
I.Mc tiêu, đối tượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn
n dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn t1 cho đến 5
năm. Tín dụng dài hạn là nhng khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân
hàng cấp các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhm mục đích
tài trợ cho đầu tưo tài sản cổ định hoặc đầu tư vào các d án đu tư. Ngoài ra,
ngân hàng cũng có thể cấp c khoản tín dụng trung hoặc dài hn để tài trợ cho
tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đại
đa s các khoản n dụng trung và dài hạn nhằm mục đích đầu vào c dán
đầu tư.
Khi có nhu cầu vay vốn trung hoặc dài hn, khách hàng phi lập và nộp
cho ngân hàng h dự án đầu tư vốn dài hn, thay vì gửi cho ngân hàng
phương án sản xuất kinh doanh hoc kế hoạch vay vốn như khi vay ngắn hạn.
Dán đầu tư căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và quyết định cho
doanh nghiệp vay vốn trung và dài hn hay không. Nhìn chung một dự án đầu tư
thường bao gồm các nội dung chính như sau:
+ Gii thiệu chung vkhách hàng vay vốn và về dự án,
+ Phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án,
+ Phân tích sự khả thi vmặt tài chính của dự án,
+ Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án.
Trong những nội dung trên, phân tích s khả thi v tài chính ca dự án
cực kỳ quan trọng vì dựa o đây ngân hàng thể phân tích đánh giá kh
năng trả nợ và lãi của khách hàng. Đ thấy được sự khthi về tài chính của dự
án, khách hàng phải nêu bt được nhng n c sau:
Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án GV: TS Li Tiến Dĩnh
đầu trong quyết định cho vay dài hạn của
NHNNo&PTNT chi nhánh Đồng Nai
SVTH: Nguyễn Lệ Thanh Trang 2
+ Phân tíchđánh giá tình hình nhu cầu thị trường và g ctiêu thụ để
mn cứ dự báo doanh thu từ dự án.
+ Phân ch và đánh giá tình hình thtrường và giá cchi phí để làm căn
cứ dự báo chi phí đầu tư ban đu và chi phí trong suốt quá trình hoạt đng của dự
án.
+ Phân tích và dự báo dòng tiền ròng thu được từ dự án.
+ Xác đnh các chỉ tiêu (NPV, IRR, PP) dùng để đánh giá và quyết định
sự kh thi về tài chính ca dán.
+ Nếu dự án lớn và phc tạp cần có thêm các phânch về rủi ro thực hin
dán như phân tích đnhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phng.
m li, đi tượng cần thẩm định khi cho vay dự án là tính kh thi của dự
án vmặt tài chính. Mc tiêu thm định là đánh gmột ch chính c và trung
thực khả năng sinh lợi của một dự án, qua đó, xác định được khả năng thu hi n
khi ngân hàng cho vay để đầu vào dự án đó.
II.Các ni dung thẩm định tín dụng trung và dài hạn
Thẩm định n dụng trung và dài hn thực chất là thẩm định dán đầu tư,
do khách hàng lập và np cho nn hàng khi m thtúc vay vn, dựa trên quan
điểm của ngân hàng. Nhiệm vcủa nhân viên tín dụng khi thẩm đnh dự án là phát
hiện những điểm sai sót, những điểm đáng nghi ng hay những điểm chưa rõ rang
ca dự án và ng với khách hàng thảo lun, làm sang t them nhằm đánh giá
chính xác trung thực được thực cht ca dự án. Để có sự phối hợp tốt với khách
hàng, nhân viên tín dụng cần nắm vững quy trình lập và phân tích dán đầu của
khách ng. Quy trình phân tích và ra quyết định đầu của khách hàng có th
được mô t bẳng sơ đồ sau:
Hình 1.1: Quy trình lập, phân tích và quyết định đầu tư dự án.
1. Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu:
c đnh dự án:
Tìm cơ hội và đưa ra
đ nghị đu tư vào d
án
Đánh giá d án: Ước
lượng ngân lưu liên quan
và suất chiết khấu hợp
Lựa chọn tiêu chuẩn
quyết định: Lựa chọn
luật quyết định (NPV,
IRR, PP)
Ra quyết định:
Chấp nhn hay t chối d
án
Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án GV: TS Li Tiến Dĩnh
đầu trong quyết định cho vay dài hạn của
NHNNo&PTNT chi nhánh Đồng Nai
SVTH: Nguyễn Lệ Thanh Trang 3
Các thông s dự báo thị trường là những thong s dung căn cứ đ dự báo
tình hình thtrường và thphần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thtrường;
qua đó, có thể ước lượng được doanh thu ca dự án. Do vậy, mức độ chính xác
của doanh thu ước lượng phụ thuộc rất lớn vào những thông số này. Các thông
sdự o thị trưng sử dụng rất khác nhau tuỳ theo từng ngành cũng như từng
loi sản phẩm. Nhìn chung, các thông s thường gặp bao gồm:
+ D báo tăng trưởng của nn kinh tế,
+ D báo t lệ lạm phát,
+ D báo t giá hối đoái,
+ D báo kim ngạch xuất nhập khẩu,
+ D báo tốc độ ng giá,
+ D báo nhu cầu thị trường về loại sản phm d án sắp đầu tư,
+ Ướcng thị phần của doanh nghiệp,
+ Ngoài ra, còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tu theo từng dự
án, chẳng hạn như công suất máyc thiết b, …
Nhìn chung, các loại thông số trên có thchia thành các thông s có thể
thu thập được từ dự báo kinh tế vĩ mô và các thông số chỉ có thể thu thập từ kết
quả nghiên cứu thị trường.
2.Thm định các thông số xác định chi phí:
Tương tự như d báo th trường và doanh thu, cũng các thông số
dung để làm căn c dự báo chi phí hoạt động dự án, vàcũng ph thuộc vào
đặc điểm ca tng d án. Thông thường các thông số này do các chuyên gia k
thuật và chuyên gia kế toán qun trị ước lượng và đưa ra. Các thông số dung để
làm cơ sở xác định chi phí thường thy bao gồm:
+ Công suất máy móc thiết bị,
+ Đnh mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, s dụng lao động, …,
+ Đơn giá các loại chi p như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu,
năng lưng, …,
+ Phương pháp khu hao, tỷ lệ khu hao,
+ Ngoài ra còn có nhiu loại thông số dbáo khác nữa tu theo từng dự
án.
Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án GV: TS Li Tiến Dĩnh
đầu trong quyết định cho vay dài hạn của
NHNNo&PTNT chi nhánh Đồng Nai
SVTH: Nguyễn Lệ Thanh Trang 4
Vic thẩm đnh mức độ tin cậy của các thông snày tht chẳng đơn
giản. Để vượt qua khó khăn này và hoàn thành tốt công việc thẩm định các
thông sdùng đdự báo chi phí hot động của dự án.
Để thẩm định tng sdự báo thị trường, doanh thuxác định chi phí
được tt thì nhân viên tín dụng nên làm những việc sau:
+ Nhận thẩm đnh dán thuộc những ngành nào mà mình kiến thức
và am hiểu k về tình hình chi phí hot động của nnh đó,
+ T chức tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông tin liên quan đến chi phí
hoạt động ca ngành mà mình ph trách,
+ Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương
ứng các d án đã triển khai hoc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động,
+ Viếng thăm, quan sát, thảo lun trao đổi thêm với các bộ phn liên
quan của doanh nghiệp để thêm thông tin, hình thành k vọng hp lý về các
thông sđang thẩm định.
3. Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án:
Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự báo thu chi trong suốt thời gian
tuổi thọ của d án, bao gồm những khoản thực thu hay dòng tin vào
(inflows) và thc chi hay dòng tiền ra (outflows) của dự án nh theo từng năm.
Khi phân tích và đánh giá hiệu qu tài chính của dự án, chúng ta sử dụng
dòng tiền kỳ vọng chứ không s dụng lợi nhun như là cơ sở để đánh giá dự án,
lợi nhun không phản ánh chính xác thời điểm thu và chi tin của dự án, vì
vậy không phản ánh một cách chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá
tiền tệ.
Thẩm định cách thức x các loại chi phí ước lượng ngân lưu:
Thông thường, nhân viên tín dụng cần chú ý c xlý các loi chi phí sau: Chi
phí hội, chi phí chìm, chi phí lịch s, nhu cầu vốn lưu động, thuế thu nhập
công ty, các chi phí gián tiếp, dòng tin tăng thêm..
Thẩm định cách xlạm phát: khi thẩm định cần chú ý xem khách
hàng xlạm phát nh ng đồng thời lên doanh thu chi phí khi ước
lượng ngân lưu hay không. Tng khách hàng hoc là b qua yếu tố lạm phát,
hoặc là xử lý lạm phát như là yếu tố làm tăng giá bán, do đó tăng doanh thu
tình hay cý bỏ qua yếu tố lạm phát m tăng chi phí đồng thời với ng
doanh thu.
Tách bit quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: Dán thđược
thực hiện một phần từ vốn vay, một phần từ vốn c đông. Tuy nhiên, khi thm
Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án GV: TS Li Tiến Dĩnh
đầu trong quyết định cho vay dài hạn của
NHNNo&PTNT chi nhánh Đồng Nai
SVTH: Nguyễn Lệ Thanh Trang 5
định để quyết định cho vay chúng ta đánh giá hiệu quả của dự án dựa trên quan
điểm của nn hàng hay quan điểm tổng đầu tư, chứ không phải dựa trên quan
điểm của chủ đầu tư.
4.Thm định chi phí sử dụng vốn:
Một trong những yếu tố quan trng liên quan đến việc ra quyết định đu
suất chiết khấu của dự án. Một d án NPV dương khi suất sinh lời
mang li từ dự án vượt quá sut sinh lời yêu cu đối với dán. Suất sinh lời
yêu cu của một dự án phải bằng với suất sinh lời mang lại từ việc đầu vào
một tài sản độ rủi ro tương đương trên thtờng tài chính.Vì vy suất sinh
lời yêu cầu tối thiểu chính là chi phí s dụng vn của dự án.
Suất chiết khấu chính chi phí hội của vn đầu tư, cái giá
công ty phải trả khi đu vào dán hay sut sinh lời mà các nhà đầu tư đòi
hỏi t chứng khoán của công ty, nếu ri ro của dự án bằng rủi ro của công ty.
Chi phí sdụng vốn bộ phn là chi phí công ty hoặc dự án phải trả khi
huy động nguồn vốn đó. Chi phí sử dụng vốn bộ phận bao gồm hai loại cơ bn:
Chi phí sử dụng n và chi phí s dụng vốn của chủ s hữu (vốn cổ phần ưu đãi
và vốn cphần thường).
5.Thm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đu tư:
- Thẩm định cách tính chỉ tiêu hiện g ròng (NPV): đây là chỉ tiêu cơ
bản dung đ đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư vì thhiện giá trị tăng
thêm mà d án đem lại cho công ty. G tr hiện tại ròng (NPV) là tổng hin giá
ngân lưu ròng của dự án với suất chiết khấu thích hp. Công thức xác định hiện
giá ròng NPV như sau:
NCFt
NPV
=
n
t = 0
(1 + r)t
trong đó NCFt nn lưu ròng năm t, r suất chiết khu của dán, và n
tuổi thọ của d án. Ý nga kinh tế ca chi tu NPV như sau:
+ NPV > 0: Dán có suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vn.
+ NPV = 0: Dán có suất sinh lời bng với chi phí cơ hội của vốn.