78 Nguyn Thúy An và cộng s.
HCMCOUJS-Kinh tếQuản trKinh doanh, 17
(2), 78-92
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định d thi chng ch Kế toán viên và
Kiểm toán viên - Nghiên cứu thc nghim ti Cần Thơ
Factors influencing on the intention towards getting the Vietnamese
certified public accountant certificate - An empirical in Can Tho
Nguyễn Thúy An1*, Lê Phước Hương1, Huỳnh Nhựt Phương1
1Trường Đại học Cần T, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: ntan@ctu.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
Ngày nhận: 14/04/2021
Ngày nhận lại: 18/05/2021
Duyệt đăng: 25/05/2021
Từ khóa:
chứng chỉ kế toán viên và kiểm
toán viên Việt Nam; ý định dự
thi; thái độ dự thi
Keywords:
Vietnamese certified public
accountant certificate;
intention; attitude
Nghiên cứu nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến ý định
tham dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên kiểm toán viên (Certified
Public Accountant - CPA) của Việt Nam đối với nhân chuyên
ngành bậc đại học kế toán kiểm toán trên địa bàn thành phố
Cần Thơ. Nghiên cứu này dựa trên thuyết hành vi hợp lý (Theory
of Reasoned Action - TRA) và thuyết dự định hành vi (Theory of
Planned Behaviour - TPB) để xây dựng hình nghiên cứu. Dữ
liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn 400 đáp viên thông qua
bảng câu hỏi. Sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích
nhân tố khẳng định CFA hình cấu trúc tuyến tính SEM,
nghiên cứu đã cho thấy mối quan hệ thuận chiều của quy định
liên quan kỳ thi, quan điểm nhân về nghề nghiệp, yếu tố k vọng
thái độ đối với việc dự thi, tiếp theo đó, thái độ dự thi lấy chứng
chỉ sự hỗ trợ từ trường đại học đào tạo ngành mối quan hệ
thuận chiều với ý định dự thi. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số
giải pháp để thúc đẩy ý định dự thi của những cá nhân phù hợp với
chuyên ngành đào tạo, và các hướng nghiên cứu tiếp theo đxác
định các nhân tố thúc đẩy từ ý định đến quyết định dự thi lấy chứng
chỉ CPA Việt Nam.
ABSTRACT
The study aims to investigate the drivers of the intention of
person majoring in accounting and auditing in Can Tho City towards
getting Certified Public Accountant (CPA) Certificate in Vietnam.
The study is based on the Theory of Reasoned Action (TRA) and the
Theory of Planned Behaviour (TPB). By adopting the quantitative
research, the study applies Exploratory Factor Analysis (EFA),
Confirmatory Factor Analysis (CFA), Structural Equation Model
(SEM) in figuring out the drivers of the intention of getting the CPA
certificate. The outcome shows that regulation of CPA examination,
career viewpoint, expectation positively effect on attitude of
participating the Exam, from that the attitude and university’ support
have significant positive influence on personal intention of sitting
for the CPA examination. Also, the research gives some suggestions
Nguyn Thúy An cộng sự.
HCMCOUJS-Kinh tế Quản trKinh doanh, 17
(2), 78-92 79
and some future research in order to improve attitude and motivate
people to decide to sit for the CPA Exam.
1. Giới thiệu
Mt trong nhng ni dung trong tầm nhìn đến 2030 đã được Chính phủ Việt Nam phê
duyt theo Quyết định s 480/QĐ-TTg ngày 18/03/2013 (Th ớng chính phủ, 2013) là cần phát
trin mạnh hơn về th trường dch v kế toán, kiểm toán trong ngoài ớc tăng nhanh s
ng kiểm toán viên, kế toán viên hành nghề. n cạnh đó, Luật Kim Toán Độc Lp (KTĐL)
được Quc hội ban hành vào năm 2011 khuyến khích việc m rộng đầu vào dự thi để tăng số ng
người có chứng ch kim kế toán viên và kiểm toán viên (Certified Public Accountant - CPA) Vit
Nam (Quc hi, 2011). Thêm vào đó, nguồn nhân lực kế toán hành nghề kiểm toán viên còn có
cơ hội làm việc ngoài nước nh vào sự tha thun ca Việt Nam và các nước ASEAN. Nhân viên
đạt được chng ch hành nghề chuyên nghiệp có thể được tuyn chọn vào làm kế toán cp cao,
t đó gia tăng mức thu nhập, có cơ hội ngh nghip hp dn những công ty kiểm toán lớn.
Bên cạnh chiến lược quốc gia và hội ràng để nguồn nhân lực kế toán kiểm toán
Việt Nam phát triển th tờng trong ngoài nước thì vẫn còn tồn ti mt s khó khăn cho
nguồn nhân lực trên, đc bit khu vực Đồng bằng Sông Cu Long. Th nhất, do đội ngũ lao
động ngành kế toán, kiểm toán được đào tạo các trường đại học, cao đẳng trong khu vực nhiều,
tuy nhiên trình độ chuyên môn, trình độ ngoi ng các k năng mềm khác của sinh viên chưa
cao, s ợng sinh viên tốt nghiệp ra trường ch nắm lý thuyết, chưa kinh nghiệm thc tế còn
nhiu. Th hai, s ợng sinh viên kế toán ra trường mặc dù tìm đưc việc làm nhưng do hạn chế
v kiến thc, kh năng ngoại ng áp lực công việc hin tại nên số ợng nhân viên kế toán chưa
đủ t tin để d thi ly chng ch kế toán viên và kiểm toán viên tại Việt Nam. Do đó rất cn thiết
để đào tạo được đội ngũ nhân viên kế toán kiểm toán nhận thức khả năng đạt được
chng ch CPA Việt Nam. thế, việc thay đổi nhn thức cải thiện năng lực của nhóm đối
ợng có chuyên ngành kế toán và kiểm toán nhằm thúc đẩy ý định d thi và đạt được chng ch
CPA Vit Nam khi d thi việc làm cần thiết. Bên cạnh nhiều nghiên cứu liên quan đến ý định
d thi ly chng ch CPA đã được thc hiện ngoài nước, vấn đề y chưa được quan tâm nghiên
cu Việt Nam. Chính các lý do nêu trên, mục tiêu bài viết y đánh giá các nhân t nh
hưởng đến ý định d thi ly chng ch CPA Vit Nam của đối tượng có chuyên ngành bậc đại hc
kế toán kiểm toán thành phố Cần Thơ, từ đó m ra các giải pháp để thúc đẩy nhân dự
thi ly chng ch ngh nghip khi h đủ điều kiện để đăng ký thi.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Khái niệm chính
Ý định một yếu tố được sử dụng để đánh giá khả năng một nhân thực hiện hành vi
của mình trong tương lai. Ý định là kế hoạch hay khả năng mà một cá nhân sẽ thực hiện một hành
động cthể trong một hoàn cảnh nhất định. Ngoài ra, ý định còn thể hiện về mặt nhận thức của họ
về sự sẵn sàng thực hiện một hành động nào đó (Ajzen & Fishbein, 1975). Theo Ajzen (1991) thì
ý định hành vi dấu hiệu của một nhân khả năng thực hiện một hành vi đặc biệt
tiền đề của hành vi. Trong khi quan hệ giữa ý định và hành vi thực tế là không hòa hợp hoàn toàn
nhưng ý định thể được sử dụng như nhân tố tốt nhất để dđoán hành vi (Ajzen, 1991). Thuyết
hành vi hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) được Fishbein (1967) phát triển từ năm 1967.
Trong mô hình TRA, các nhân thái độ động lực trong quá trình ra quyết định của họ
đưa ra sự lựa chọn hợp giữa các giải pháp, thì cách tốt nhất để phán đoán hành vi ý định
hành vi được xác định bởi ý định thực hiện hành vi. Trong khi đó thuyết dự định hành vi (TPB)
thể hiện được ý định hành vi là hành động của một cá nhân bị tác động bởi ba yếu tố gồm niềm tin
80 Nguyn Thúy An và cộng s.
HCMCOUJS-Kinh tếQuản trKinh doanh, 17
(2), 78-92
vào hành vi, niềm tin vào chuẩn mực và niềm tin vào sự kiểm soát. Các niềm tin này càng mạnh
mẽ thì ý định thực hiện hành động của cá nhân đó càng lớn.
2.2. Các nghiên cứu trước có liên quan
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định dự thi chứng chỉ kế toán viên hành nghề
kiểm toán viên (CPA) đã được thực hiện nhiều bởi các tác giả nước ngoài. Đa số các nghiên
cứu y đã tìm ra được những nhân tố ảnh hưởng đến ý định dự thi lấy chứng chỉ CPA các
chứng chỉ khác của đối tượng sinh viên như thái độ tích cực đối với chứng chỉ nghề nghiệp,
năng lực, động lực bên trong yếu tố hỗ trợ từ bên ngoài. Cụ thể, Coe (2016) đã cho thấy các
yếu tố có tác động tích cực đến dự định dự thi gồm yếu tố liên quan đến kỳ thi, sự hỗ trợ và yếu tố
nghề nghiệp đối với đối tượng khảo sát là sinh viên. Yếu tố thành công của kỳ thi từ năng lực và
nổ lực của nhân cũng tác động tích cực đến ý định dự thi. Trong khi đó, sự cấp bách khi tham
dự kỳ thi và yếu tố chi phí được xác định là không có tác động đến ý định dự thi chứng chỉ nghề.
Solikhah (2014) đã chỉ ra rằng thái độ đối với chứng chỉ kế toán chuyên nghiệp, các chủ thể khách
quan và các hành vi kiểm soát tác động đến dự định sở hữu chứng chỉ hành nghề đó, kết quả này
phù hợp với Thuyết dự định hành vi. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Aziz, Ibrahim, Sidik,
Tajuddin (2017) chỉ ra rằng sự bền vững của nghề nghiệp, sự tài trợ tài chính lòng quyết tâm
của con người có tác động cùng chiều đến dự định đạt chứng chỉ hành nghề. Nghiên cứu này hàm
ý rằng đội ngũ giảng dạy kế toán và những tổ chức nghề nghiệp cũng như các tổ chức có liên quan
cần có vai trò trong việc gia tăng số lượng kế toán viên chuyên nghiệp ở Malaysia. Nói chung, các
nghiên cứu có những đóng góp trong việc đưa ra ngụ ý cho các nhà hoạch định chính sách, những
nhà giáo dục trong việc thúc đẩy ý định của sinh viên đạt được chứng chỉ nghề nghiệp chuyên
nghiệp (Aziz et al., 2017; Wen, Hao, & Bu, 2015). Tuy nhiên, do đối tượng khảo sát của các nghiên
cứu sinh viên nước ngoài với thái độ đối với nghề nghiệp, hay các chính sách từ chính phủ,
trường đại học là khác biệt với đặc điểm của mẫu nghiên cứu tại Việt Nam. Trong khi đó, nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định thực hiện hành vi đã được thực hiện Việt Nam khá nhiều
nhưng chủ đề về ý định dthi lấy chứng chỉ hành nghề nói chung còn hạn chế. Chẳng hạn, kết quả
nghiên cứu của Ho và Phan (2017) đã cho thấy ý định của hành vi đăng ký chọn theo học cao học
tại Trường Đại học bị ảnh hưởng bởi các yếu tố gồm thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát
hành vi lòng trung thành với thương hiệu của Trường. Mặc dù đây không phải nghiên cứu tập
trung về ý định dự thi lấy chứng chỉ hành nghề nhưng cũng cho thấy ý định của thực hiện hành vi
hướng đến nhóm đối tượng chưa thi cao học. Điều này tương đồng đối với nghiên cứu y
cũng tập trung vào nhóm khảo sát mà họ chưa thực hiện hành vi thi lấy chứng chỉ kế toán viên và
kiểm toán viên. Thêm vào đó, do nhu cầu hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ nên việc nghiên
cứu chủ đề này giá trị Việt Nam. Bên cạnh đó, để thể hướng sinh viên đi đến quyết định
tham gia một kthi chuyên nghiệp, ngoài động lực bản thân thì thành phần đóng vai trò quan trọng
góp phần thúc đẩy sinh viên ra quyết định giảng viên - người trực tiếp giới thiệu đến sinh viên
về tầm quan trọng, những hội khi sinh viên được chứng chỉ nghề nghiệp. Đó điểm hạn
chế của các nghiên cứu ngoài nước chưa nhận thấy tầm quan trọng của người giảng viên nên
chưa và/hoặc ít được cho biến quan sát liên quan đến sự hỗ trợ của giảng viên trong nghiên cứu.
Theo Nguyen Nguyen (2016), trong môi trường giáo dục, ý định phụ thuộc rất lớn vào hoạt
động giảng dạy hoạt động ngoại khóa nhằm rèn luyện cho sinh viên về kiến thức, kỹ năng
thái độ. Chính vậy, nghiên cứu vấn đề này cần thiết được thực hiện cho nhóm sinh viên nhằm
để thúc đẩy họ hình thành ý định dự thi.
2.3. Mô hình nghiên cứu
Dựa vào cơ sở lý thuyết cùng các nghiên cứu, mô hình nghiên cứu được đề xuất theo hình
sau đây:
Nguyn Thúy An cộng sự.
HCMCOUJS-Kinh tế Quản trKinh doanh, 17
(2), 78-92 81
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Xác định cỡ mẫu
Theo Hoang và Chu (2008) để cỡ mẫu đảm bảo phù hợp với phương pháp phân tích EFA
thì số quan sát ít nhất phải bằng 04 - 05 lần số biến, trong mô hình nghiên cứu này có 29 biến, tức
nghĩa cần ít nhất 145 quan sát. vậy, nhằm hạn chế các vấn đề xảy ra khi khảo sát, tác
giả tiến hành điều tra nhiều hơn số quan sát tối thiểu.
3.2. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu
Thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp qua email cho các đối tượng đáp
viên đang học chuyên ngành kế toán, kiểm toán và đang làm công tác kế toán, kiểm toán liên quan
nhưng chưa tham dự kỳ thi lấy chứng chỉ CPA Việt Nam. do tập trung vào hai nhóm này là bởi
hai trong những điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên kiểm toán viên theo thông
91/2017/TT-BTC của Bộ Tài Chính đã quy định rõ là thí sinh phải có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên về chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các
chuyên ngành khác với tổng số tiết học các môn học như Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích
hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên và điều kiện về thời gian làm việc thực tế là
tối thiểu 36 tháng (Bộ Tài chính, 2017). Mặc đối tượng sinh viên chưa tốt nghiệp nhưng
chính bởi do việc thúc đẩy ý định dự thi lấy chứng chỉ nên cần được hình thành ngay trên ghế Nhà
trường vì ý định phụ thuộc vào hoạt động giảng dạy và ngoại khóa (Nguyen & Nguyen, 2016) và
từ việc hình thành ý định, họ có hoạch định tốt cho việc trở thành kế toán viên và kiểm toán viên
hành nghề. Trong bảng khảo sát, để đo lường các khái niệm trong hình nghiên cứu đề xuất,
đáp viên sẽ cho biết quan điểm của mình về các khái niệm có liên quan, biết rằng các tiêu chí được
xây dựng dựa trên thang đo Likert 5 mức độ, với 1 là rất không đồng ý, đến 5 là rất đồng ý.
Trong nghiên cứu s dụng các phương pháp bao gồm kiểm định thang đo bằng
Cronbach’s Alpha, phân ch nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA),
hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Trong đó, hình SEM được thực hiện bằng phần mềm IBM
SPSS kết hợp với AMOS 21. hình SEM sẽ cho phép đo lường mối quan hệ giữa các nhân tố
trong tất cả các biến quan sát biến tiềm ẩn. Bảng 1 dưới đây trình bày các biến trong hình
nghiên cứu. Trong đó, những biến nhóm tác giả tự thiết kế được xây dựng từ quy định về việc thi,
cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên kế toán viên (Bộ Tài chính, 2017) từ thông báo tổ
chức kỳ thi lấy chứng chỉ kế toán viên và kiểm toán viên hàng năm của Bộ Tài Chính nhằm đánh
giá tính phù hợp với người ý định dự thi. Cụ thể, là nhóm quy định liên quan kỳ thiPhí
ôn thi lệ phí thi.Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn và thảo luận với
các chuyên gia để xây dựng các biến tự thiết kế còn lại, cụ thể tiếp cận các nhân viên đã
chứng chỉ kiểm toán viên nhằm khám phá ra các nội dung cần thiết của thang đo.
H4
H5
H6
H7
H3
H2
Quy định liên quan đến
kỳ thi CPA
Quan điểm cá nhân về
nghề nghiệp
Yếu tố về kỳ vọng
Thái độ đối với việc dự thi chứng
chỉ CPA
Sự hỗ trợ từ trường đại học
Phí ôn thi và lệ phí của kỳ thi
Mức độ chấp nhận rủi ro
Ý định thi
chứng chỉ
CPA
82 Nguyn Thúy An và cộng s.
HCMCOUJS-Kinh tếQuản trKinh doanh, 17
(2), 78-92
Bảng 1
Các biến trong mô hình
Thành
phần
Biến quan sát
Nguồn
Quy định
liên quan
kỳ thi
[QD1] Quy định về thời gian công tác là phù hợp khi
tham dự kỳ thi
Tự thiết kế
[QD2] Các môn dự thi theo quy định của kỳ thi hợp lý
Tự thiết kế
[QD3] Đối tượng dự thi là phù hợp
Tự thiết kế
Quan điểm
cá nhân về
nghề
nghiệp
[NN1]Bạn tự quyết định nghề nghiệp của mình
Coe (2013)
[NN2] Bạn nhận thức được trách nhiệm trong việc phát
triển nghề nghiệp của mình
Coe (2013)
[NN3] Đối với bạn, thành công chính là bạn có được sự
tự do và khẳng định vị trí trong công việc
Coe (2013)
[NN4] Thành công nghề nghiệp chính là bạn xử lý được
linh hoạt trong mọi tình huống nghề nghiệp
Coe (2013)
Yếu tố kỳ
vọng
[KV1] Đạt được chứng chỉ CPA sẽ giúp cho bạn kiếm
được việc làm mong muốn
Sugahara và Boland
(2006); Coe (2013)
[KV2] Đạt được chứng chỉ CPA sẽ giúp cho bạn đạt
được nhiều cơ hội nghề nghiệp trong và ngoài nước
Sugahara và Boland
(2006); Tan và
Laswad (2006)
[KV3] Bạn có thể kiếm được việc làm mong muốn mà
không cần có chứng chỉ CPA
Coe (2013)
[KV4] Đạt được chứng chỉ CPA sẽ giúp bạn có thu nhập
nhiều hơn và thăng tiến
Sugahara và Boland
(2006); Tan và
Laswad (2006); Coe
(2013)
Thái độ đối
với việc dự
thi CPA
[TD1] Chứng chỉ CPA VN là cần thiết và quan trọng đối
với kế toán và kiểm toán viên ở Việt Nam và vì thế việc
dự thi là cần thiết
Churchman (2013);
Solikhah (2014);
Hammour (2018)
[TD2] Bạn nghĩ rằng thông tin về chứng chỉ CPA VN
nên được phổ biến rộng rãi cho sinh viên càng sớm càng
tốt để thúc đẩy việc dự thi càng sớm càng tốt
Tự thiết kế
[TD3] Bạn có thái độ hào hứng khi nhận được chia sẻ
và/hoặc chia sẻ thông tin về chứng chỉ này
Tự thiết kế
[TD4] Bạn hài lòng về các quy định liên quan đến kỳ thi
CPA
Tự thiết kế
Phí ôn thi
và lệ phí
thi
[PH1] Bạn nghĩ học phí của khóa ôn thi kỳ thi CPA là
đắt
Coe (2013)
[PH2] Nếu bạn dự thi, bạn nghĩ rằng bạn khó có thể
tham gia khóa ôn thi
Coe (2013)