19. BÀN LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG
TRÌNH PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG (ESOP)
DISCUSSION ON ACCOUNTING METHODS FOR EMPLOYEE STOCK
OWNERSHIP PLANS (ESOP)
TS. Nguyễn Trọng Hiếu - ThS. Phạm Quang Trung - ThS. Nguyễn Mạnh Cường*
*Ecovis AFA Vietnam
Tóm tắt
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam, cùng với Thông s 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp (DN), từ khi ban hành đã đóng
góp tích cực vào công tác quản lý, điều hành và ra quyết định của các DN. Tuy nhiên,
cùng với sự hội nhập quốc tế thực tế đã có nhiều giao dịch kinh tế mới phát sinh
chưa hướng dẫn, dẫn đến khó khăn trong quá trình hạch toán kế toán của DN.
Bài viết này bàn luận về phương pháp kế toán đối với các chương trình phát hành cổ
phiếu cho người lao động, so sánh phương pháp kế toán phổ biến các DN Việt
Nam đang áp dụng với hướng dẫn kế toán tại Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS 02)
Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu, để từ đó phân tích, bàn luận và góp ý.
Từ khóa: phát hành cổ phiếu cho người lao động, thanh toán dựa trên sở cổ
phiếu, quyền chọn mua cổ phiếu, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp.
Abstract
The Vietnam Accounting Standards, along with Circular No. 200/2014/TT-BTC dated
December 22, 2014, which guides the accounting regime for enterCprises, have
positively contributed to the management, administration, and decision-making
processes of businesses since their issuance. However, with international integration
and the emergence of many new economic transactions that lack guidance, companies
face difficulties in their accounting practices. This article discusses the accounting
methods for employee stock ownership plans, comparing the common accounting
methods currently applied by Vietnamese enterprises with the guidance provided in
the International Financial Reporting Standard IFRS 02 Share-based Payment, in
order to analyze, discuss, and provide recommendations.
Keywords: employee stock issuance, share-based payment, stock options, accounting
standards, enterprise accounting regime.
JEL Classifications: M40, M41, M49.
1. Giới thiệu
1
Trong nền kinh tế hiện nay, vai trò của yếu tố con người ngày càng trở nên
quan trọng đối với sự phát triển bền vững của mỗi DN. Con người không chỉ là nguồn
lực chính tạo ra giá trị còn động lực thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Đgiữ chân
và thu hút nhân lực chất lượng cao, các DN đưa ra chính sách đãi ngộ hợp lý, trong đó
những chương trình phát hành c phiếu cho người lao động (employee stock
ownership plan ESOP) ngày càng được nhiều DN sử dụng. Các chương trình này
không chỉ khuyến khích người lao động cống hiến hết mình cho sự phát triển của
công ty, mà còn giúp họ gắn bó và có trách nhiệm hơn với DN, khi người lao động trở
thành cổ đông và họ sẽ có động lực lớn hơn để đóng góp vào sự phát triển của DN, từ
đó tạo ra một môi trường làm việc tích cực và hiệu quả.
Việt Nam, trong những năm gần đây, nhiều DN đã phát hành cổ phiếu
theo các chương trình phát hành cổ phiếu cho người lao động. Tuy nhiên, các chuẩn
mực kế toán chế độ kế toán DN Việt Nam, cũng như các quy định pháp liên
quan đến lập trình bày BCTC tại Việt Nam hiện nay đang thiếu những hướng dẫn
liên quan phương pháp kế toán đối với các chương trình phát hành cổ phiếu cho người
lao động. Do thiếu những hướng dẫn hạch toán kế toán liên quan các chương trình
phát hành cổ phiếu cho người lao động dẫn đến khó khăn cho các DN trong hạch toán
các nghiệp vụ phát sinh, cũng như việc ghi nhận, trình bày cho giao dịch này thể
không thống nhất giữa các DN, vì cách hiểu khác nhau.
Bài viết này bàn luận về cách hạch toán kế toán đối với chương trình phát hành
cổ phiếu cho người lao động, so sánh phương pháp kế toán phổ biến các DN Việt
Nam đang áp dụng với hướng dẫn kế toán tại chuẩn mực BCTC quốc tế, cụ thể
IFRS 02 Share based payment (thanh toán dựa trên sở cphiếu). Để từ đó, phân
tích và bàn luận về những điểm chưa phù hợp.
2. Đặc điểm phát hành ESOPs ở Việt Nam và minh hoạ một số trường hợp
Đặc điểm phát hành ESOPs Việt Nam ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt
trong các DN lớn công ty niêm yết. Việc phát hành cổ phiếu cho người lao động
(ESOP) tại Việt Nam nhiều đặc điểm nổi bật. Mục đích chính của việc phát hành
này nhằm tạo động lực giữ chân nhân tài gắn kết lợi ích của người lao động với
DN, đồng thời huy động vốn từ nội bộ. Đối tượng được phát hành ESOP chủ yếu tập
trung vào cán bộ quản cấp cao nhân viên chủ chốt, tuy nhiên một số DN đã mở
rộng đối tượng này cho toàn bộ nhân viên.
Điều kiện phát hành ESOP thường gắn liền với thời gian làm việc tại DN,
thông thường từ 3 đến 5 năm thể kết hợp với các chỉ tiêu hiệu suất nhân
hoặc công ty. Giá phát hành ESOP thường thấp hơn giá thị trường, thể bằng mệnh
2
giá hoặc chiết khấu. Một số DN còn kết hợp với các khoản vay ưu đãi để hỗ trợ
nhân viên mua cổ phiếu. Để đảm bảo sự gắn kết lâu dài của nhân viên, c DN
thường áp dụng hạn chế chuyển nhượng từ 01 đến 03 năm đối với cổ phiếu ESOP.
Quy phát hành ESOP thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số cổ phiếu của
DN, khoảng 1-5% và thể được thực hiện qua nhiều đợt trong nhiều năm. Về khung
pháp lý, việc phát hành ESOP phải tuân thủ Luật DN, Luật Chứng khoán các quy
định liên quan. Đồng thời, cần được thông qua bởi đại hội đồng cổ đông. Những đặc
điểm này tạo nên bức tranh tổng thể về việc phát hành ESOP tại Việt Nam, phản ánh
xu hướng ngày càng phổ biến của hình thức này trong việc quản trị nhân sự huy
động vốn của các DN.
Minh hoạ một số trường hợp phát hành ESOP
Để hiểu hơn về cách thức phát hành ESOP ở Việt Nam, chúng ta sẽ xem xét
một số trường hợp minh họa:
Trường hợp 1: Chương trình ESOP có gắn với điều kiện dịch vụ
Năm 2023, DN F quyết định phát hành ESOP cho 750 nhân viên chủ chốt với
các thông tin sau: mỗi nhân viên được quyền mua 10.000 cổ phiếu, với giá 10.000
VND/cổ phiếu (giá thị trường là 120.000 VND/cổ phiếu), điều kiện là: nhân viên phải
làm việc tại công ty ít nhất 03 năm kể từ ngày phát hành thời gian hạn chế chuyển
nhượng là 03 năm, kể từ ngày phát hành.
Kết quả thực hiện: năm 2023, 30 nhân viên nghỉ việc, năm 2024, 45 nhân viên
nghỉ việc năm 2025, 15 nhân viên nghỉ việc. Thực tế, trong 03 năm, tổng
cộng 90 nhân viên nghỉ việc.
Trường hợp 2: Chương trình ESOP có gắn với điều kiện hiệu suất
DN y A quyết định phát hành ESOP cho 100 nhân viên chủ chốt, với các điều
kiện sau: mỗi nhân viên được quyền mua 1.000 cổ phiếu, với giá 15.000 VND/cổ
phiếu (giá thị trường 20.000 VND/cổ phiếu), điều kiện DN phải đạt mức tăng
trưởng lợi nhuận 15% mỗi năm trong 03 năm liên tiếp thời gian hạn chế chuyển
nhượng là 02 năm, kể từ ngày phát hành.
Kết quả thực hiện: năm 01, DN đạt mức tăng trưởng lợi nhuận 18%, năm 2, DN
đạt mức tăng trưởng lợi nhuận 16% năm 3, DN đạt mức tăng trưởng lợi nhuận
14%. Trong trường hợp này, do không đạt được mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận trong
năm thứ 03 nên chương trình ESOP sẽ không được thực hiện.
Trường hợp 3: Chương trình ESOP kết hợp với khoản vay ưu đãi
DN X triển khai chương trình ESOP cho 50 nhân viên cấp quản với các điều
kiện: mỗi nhân viên được quyền mua 2.000 cổ phiếu, với giá 30.000 VND/cổ phiếu
(giá thị trường là 40.000 VND/cổ phiếu). DN cung cấp khoản vay ưu đãi để nhân viên
3
mua cổ phiếu, lãi suất 3%/năm, thời hạn vay 5 năm, với điều kiện: nhân viên phải làm
việc tại công ty ít nhất 5 năm kể từ ngày phát hành thời gian hạn chế chuyển
nhượng 03 năm, kể từ ngày phát hành. Trong trường hợp này, việc kết hợp ESOP
với khoản vay ưu đãi, giúp nhân viên có thể tham gia chương trình mà không cần một
khoản tiền lớn ban đầu, đồng thời tạo động lực để họ gắn bó lâu dài với DN.
3. Phương pháp kế toán đang được áp dụng phổ biến tại Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam chưa chuẩn mực kế toán hướng dẫn các giao dịch thanh
toán dựa trên cổ phiếu Thông số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, hướng
dẫn CĐKT DN theo, cũng chưa hướng dẫn phương pháp kế toán đối với giao dịch
thanh toán dựa trên cổ phiếu. Từ đó, việc ghi nhận giao dịch này trên thực tế thể
không nhất quán giữa các DN. Chương trình ESOP phổ biến nhất tại các công ty
Việt Nam hiện nay là các chương trình ESOP có gắn với điều kiện dịch vụ, với nghiệp
vụ phát hành minh hoạ Trường hợp 1 nêu trên, phần lớn các DN tại Việt Nam sẽ ghi
nhận, như sau:
Tại ngày 01/01/2023, khi thực hiện quyền chọn mua cổ phiếu:
- Số tiền DN F thu được là: 750 x 10.000 x 10.000 = 75.000.000.000 VND;
- Bút toán ghi nhận: Nợ Tiền/Có Vốn góp của chủ sở hữu: 75.000.000.000
VND.
Tại ngày 31/12/2023, khi lập BCTC năm 2023:
- Số lượng nhân viên nghỉ việc trong năm 2023 là 30 nhân viên, DN F đã mua
lại cổ phiếu của các nhân viên nghỉ việc theo mệnh giá 10.000 VND/Cổ phiếu. Số tiền
DN F bỏ ra để mua lại cổ phiếu của các nhân viên nghỉ việc : 30 x 10.000 x 10.000
= 3.000.000.000 VND;
- Bút toán ghi nhận: Nợ Cổ phiếu quỹ/Có Tiền: 3.000.000.000 VND;
- Theo quy định hiện hành thì sau đó DN F sẽ giảm vốn, bút toán ghi nhận:
Nợ Vốn góp của chủ sở hữu/Có Cổ phiếu quỹ: 3.000.000.000 VND.
Tại ngày 31/12/2024, khi lập BCTC năm 2024:
- Số lượng nhân viên nghỉ việc trong năm 2024 là 45 nhân viên, DN F đã mua
lại cổ phiếu của các nhân viên nghỉ việc theo mệnh giá 10.000 VND/Cổ phiếu. Số tiền
DN F bỏ ra để mua lại cổ phiếu của các nhân viên nghỉ việc là: 45 x 10.000 x 10.000
= 4.500.000.000 VND;
- Bút toán ghi nhận: Nợ Cổ phiếu quỹ/Có Tiền: 4.500.000.000 VND;
- Theo quy định hiện hành thì sau đó DN F sẽ giảm vốn, bút toán ghi nhận:
Nợ Vốn góp của chủ sở hữu/Có Cổ phiếu quỹ: 4.500.000.000 VND.
Tại ngày 31/12/2025, khi lập BCTC năm 2025:
4
- Số lượng nhân viên nghỉ việc trong năm 2025 là 15 nhân viên, DN F đã mua
lại cổ phiếu của các nhân viên nghỉ việc theo mệnh giá 10.000 VND/Cổ phiếu. Số tiền
DN F bỏ ra để mua lại cổ phiếu của các nhân viên nghỉ việc là: 15 x 10.000 x 10.000
= 1.500.000.000 VND;
- Bút toán ghi nhận: Nợ Cổ phiếu quỹ/ Có Tiền: 1.500.000.000 VND;
- Theo quy định hiện hành thì sau đó DN F sẽ giảm vốn, bút toán ghi nhận:
Nợ Vốn góp của chủ sở hữu/ Có Cổ phiếu quỹ: 1.500.000.000 VND.
4. Phương pháp kế toán theo IFRS 02 - Share based payment (thanh toán
trên cơ sở cổ phiếu)
Theo IFRS 02, chương trình phát hành cổ phiếu cho người lao động được phân
loại giao dịch thanh toán dựa trên cổ phiếu được thanh toán bằng vốn chủ sở hữu
(Equity-settled share-based payment transaction). Với nghiệp vụ phát nh minh hoạ
Trường hợp 1 nêu trên thì phương pháp kế toán theo IFRS 02, như sau:
Xác định giá trị hợp lý của quyền chọn mua cổ phiếu tại ngày cấp quyền:
Giá trị hợp lý của quyền chọn = 100.000 VND/Cổ phiếu.
Tổng giá trị hợp lý = 750 x 10.000 x 100.000 = 750.000.000.000 VND.
Ước tính số lượng nhân viên dự kiến đáp ứng điều kiện dịch vụ: năm 2023,
ước tính còn 630 nhân viên còn làm việc sau 03 năm; năm 2024, ước tính còn 645
nhân viên còn làm việc sau 3 năm; và năm 2025, thực tế là còn 660 nhân viên còn làm
việc sau 03 năm.
Ghi nhận chi phí và vốn chủ sở hữu trong 03 năm:
Năm 2023:
- Chi phí ghi nhận = 750.000.000.000 x (1/3) x (630/750) = 210.000.000.000
VND
- Bút toán: Nợ Chi phí/ Có Vốn chủ sở hữu: 210.000.000.000 VND
Năm 2024:
- Chi phí ghi nhận = 750.000.000.000 x (2/3) x (645/750) -
210.000.000.000 = 220.000.000.000 VND
- Bút toán: Nợ Chi phí/ Có Vốn chủ sở hữu: 220.000.000.000 VND
Năm 2025:
- Chi phí ghi nhận = 750.000.000.000 x (660/750) - 210.000.000.000 -
221.000.000.000 = 230.000.000.000 VND
- Bút toán: Nợ Chi phí/Có Vốn chủ sở hữu: 230.000.000.000 VND
Ghi nhận tiền thu từ việc phát hành cổ phiếu:
- Bút toán: Nợ Tiền/Có Vốn góp của chủ sở hữu: 66.000.000.000 VND.
5