ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ KIỀU CHI

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG

ĐẾN Ý ĐỊNH LỰA CHỌN DỊCH VỤ SPA

CỦA PHỤ NỮ TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 834 01 01

Đà Nẵng - Năm 2023

Công trình đƣợc hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN PHÚC NGUYÊN

Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Bích Thủy

Phản biện 2: PGS.TS Hồ Huy Tựu

Luận văn đã đƣợc bảo vệ trƣớc hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc

sĩ Quản trị kinh doanh tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào

ngày 07 tháng 10 năm 2023

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kinh doanh spa là một hình thức kinh doanh dịch vụ đặc biệt,

tập trung vào sự cung cấp của các liệu pháp làm đẹp và thƣ giãn.

Điều quan trọng đối với các doanh nghiệp spa là hiểu rõ ý định sử

dụng dịch vụ của khách hàng và nhận thức của họ về các dịch vụ mà

spa cung cấp. Một phần quan trọng trong việc hiểu ý định sử dụng

dịch vụ của khách hàng là nghiên cứu ý định mua. Ý định mua là khả

năng và động cơ của ngƣời tiêu dùng khi họ có ý định mua một sản

phẩm hoặc dịch vụ. Điều này có thể đƣợc hiểu nhƣ một sự kiện sẵn

có và khả năng thực hiện hành vi mua. Trong ngữ cảnh spa, ý định

mua đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán hành vi mua sắm của

khách hàng và hiểu rõ hơn về mong muốn và động cơ của họ.

Một số nghiên cứu đã đƣợc thực hiện để khám phá ý định sử

dụng dịch vụ spa và yếu tố ảnh hƣởng đến nó. Các nghiên cứu này đã

tập trung vào các yếu tố nhƣ văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý của

khách hàng. Kết quả của những nghiên cứu này đã giúp các doanh

nghiệp spa hiểu rõ hơn về ý định và hành vi sử dụng dịch vụ của

ngƣời tiêu dùng, từ đó đƣa ra các chiến lƣợc tiếp thị hiệu quả hơn để

phát triển ngành công nghiệp spa. Tại Việt Nam, ngành dịch vụ spa

đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt tại các thành phố lớn nhƣ Thành

phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, nghiên cứu về ý định sử dụng dịch vụ spa

và các yếu tố ảnh hƣởng đến nó vẫn còn hạn chế.

Trọng thực tế, việc nghiên cứu và hiểu rõ hơn về ý định sử

dụng dịch vụ spa của ngƣời tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong

việc đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành spa tại Việt Nam.

Nghiên cứu này có thể giúp các doanh nghiệp spa xây dựng chiến

lƣợc tiếp thị tốt hơn, tƣơng thích với nhu cầu và mong muốn của

2

khách hàng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành spa và đạt đƣợc

sự cân bằng giữa các đối tác thƣơng hiệu spa nhỏ và lớn.

Trong cảnh này, nghiên cứu về ý định sử dụng dịch vụ spa tại

Thành phố Đà Nẵng là một bƣớc quan trọng. Đà Nẵng là một trong

những thành phố đang phát triển mạnh tại Việt Nam, với nhiều tiềm

năng về ngành dịch vụ. Hiểu rõ hơn về ý định và hành vi của khách

hàng spa tại Đà Nẵng có thể giúp doanh nghiệp spa tại đây điều

chỉnh dịch vụ của mình để phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng

và tạo ra các chiến lƣợc tiếp thị hiệu quả hơn. Xuất phát từ những

vấn đề đặt ra nhƣ trên, tác giả nghiên cứu đã quyết định lựa chọn đề

tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định lựa chọn dịch

vụ Spa của phụ nữ trên địa bàn Đà Nẵng”

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định lựa chọn dịch vụ

Spa của phụ nữ trên địa bàn Đà Nẵng

- Đƣa ra các đề xuất cho các nhà Quản lý Spa tại Đà Nẵng để

cải thiện dịch vụ của họ và thu hút nhiều khách hàng hơn dựa trên

những phát hiện của nghiên cứu.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu sẽ đƣợc thực hiện đối

với phụ nữ từ 18 tuổi trở lên đang có ý định sử dụng dịch vụ spa tại

Đà Nẵng

- Phạm vi nghiên cứu

Về mặt nội dung: xây dựng mô hình về các yếu tố tác động đến

ý định sử dụng dịch vụ spa của phụ nữ trên địa bàn Đà Nẵng từ góc

độ cá nhân, dựa trên nền tảng lý thuyết hành vi (TPB), bổ sung thêm

các biến mới vào mô hình và lý thuyết SOR

3

Về mặt không gian: nghiên cứu tại thành phố Đà Nẵng và tập

trung vào 7 khu vực cụ thể nhƣ sau: Quận Cẩm Lệ, Quận Hải Châu,

Quận Liên Chiểu, Quận Ngũ Hành Sơn, Quận Sơn Trà, Quận Thanh

Khê, Huyện Hòa Vang

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng hai phƣơng pháp chính:

- Nghiên cứu định tính: thực hiện nghiên cứu khám phá bằng

phƣơng pháp nghiên cứu định tính, nhằm đề xuất mô hình, xây dựng

thang đo và trợ giúp cho các phân tích trong đề tài

- Nghiên cứu định lƣợng: Dựa trên nguồn thông tin thu thập từ

các phiếu điều tra và sự hổ trợ của công cụ xử lý số liệu phần mềm

SPSS 20 và AMOS 20 để phân tích

5. Kết cấu đề tài

Kết cấu của Luận văn đƣợc chia thành 4 nội dung lớn:

CHƢƠNG 1: Tổng quan nghiên cứu

CHƢƠNG 2: Thiết kế nghiên cứu

CHƢƠNG 3: Kết quả nghiên cứu

CHƢƠNG 4: Kiến nghị và Đề xuất

6. Tổng quan nghiên cứu

Tài liệu đƣợc sử dụng trong luận văn này bao gồm:

- Những nghiên cứu nền tảng: Ajzen, I (1991); Cowel, D. W.

(1984); Ducoffe, R. H. (1995); Kotler, P., & Keller, K. L. (2016);

Liao, C., Chen, J. L., & Yen, D. C. (2007); Saman Attiq, Rauf-i-

Azam (2015); Jacoby, J. (2002);

- Các mô hình nghiên cứu thực tiễn liên quan quốc tế của tác

giả: Hyun Kim, S., Kim, S., Huh, C., Knutson, B., Hyun, S.,

Predictive Model, A., & Hyun Kim, S. (2010); Lee, M. J., Lee, S., &

Joo, Y. M. (2015); M Puzi và cộng sự (2021); Bing Yuan và cộng sự

4

(2021); Al-Hashimi, M., & Aldhari, S. M. (2019); Boonsiritomachai,

W., & Sud-On, P. (2020); Ellis, C. (2008)

- Các mô hình nghiên cứu thực tiễn liên quan trong nƣớc của

tác giả: Bùi Thị Thanh Nhàn (2022); Giao.K, Trà.B (2021); Vũ Huy

Thông (2013)

CHƢƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ SPA

1.1.1 Tổng quan về Spa và một số khái niệm liên quan

a. Khái niệm về dịch vụ

Theo Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động

hay lợi ích mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm

thiết lập, củng cố và mở rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với

khách hàng

Trong marketing, Philip Kotler định nghĩa dịch vụ nhƣ sau:

“Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp

cho bên kia mà chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu

cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hoặc không gắn liền với sản

phẩm vật chất”

b. Khái niệm về dịch vụ Spa

Spa đƣợc viết tắt bởi cụm từ “Salus Per Aquam” nghĩa là “sức

khỏe nhờ nƣớc” hay còn đƣợc hiểu là những phƣơng pháp chăm sóc

sức khỏe sắc đẹp bằng hơi nƣớc. Nƣớc là yếu tố cơ bản ban đầu đƣợc

sử dụng trong những cách thức làm cho con ngƣời khỏe lại (Mac và

cộng sự., 2019).

Dịch vụ Spa sẽ cung cấp cho bạn một lộ trình làm đẹp và chăm

sóc sức khỏe nhƣ massage, đào thải độc tố, bấm huyệt,… Theo thời

5

gian và theo cách vận dụng thông thƣờng thì ngày này, khi nhắc đến

spa, ngƣời ta sẽ hiểu ngay rằng đây chính là một lĩnh vực kinh doanh

thẩm mỹ nhằm phục vụ nhu cầu làm đẹp cũng nhƣ chăm sóc sắc đẹp

của mọi ngƣời. (Thị và cộng sự., 2020.).

Một số loại Spa phổ biến hiện nay (ISPA, 2022) bao gồm 6 loại

chính: Spa hàng ngày (Day Spa), Spa y tế (Medical Spa), Spa điểm

đến (Destination Spa), Resort/Hotel Spa, Câu lạc bộ Spa (Club Spa),

Spa suối khoáng (Mineral springs spa)

1.1.2 Khái niệm ý định hành vi và ý định sử dụng dịch vụ

Spa

a. Hành vi người tiêu dùng Theo Solomon Micheal (1993), hành vi ngƣời tiêu dùng là quá trình lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ sản phẩm/dịch vụ dựa trên suy nghĩ, kinh nghiệm và tích lũy của họ để đáp ứng nhu cầu và mong muốn cá nhân. Schiffman và cộng sự. (1978) cho rằng hành vi của ngƣời tiêu dùng là hành vi mà ngƣời tiêu dùng thể hiện trong việc tìm kiếm, mua, sử dụng và đánh giá các sản phẩm, dịch vụ và ý tƣởng sẽ đáp ứng nhu cầu của họ. Theo Bush và cộng sự. (1985) hành vi con ngƣời là tập hợp các nỗ lực trong đó các cá nhân tham gia để nâng cao địa vị thể chất, xã hội và kinh tế phù hợp với các giá trị cá nhân của họ.

Trong ngữ cảnh ngƣời tiêu dùng tại Việt Nam, Vũ Huy Thông (2013) cho rằng hành vi ngƣời tiêu dùng là quá trình mà con ngƣời tạo ra các phản ứng để đáp ứng nhu cầu cá nhân. Quá trình này bao gồm giai đoạn nhận thức và giai đoạn hành động.

b. Ý định hành vi (TPB)

Theo Ajzen (1991), ý định của ngƣời tiêu dùng phản ánh mức

độ mà ngƣời tiêu dùng sẵn sàng thực hiện một hành vi cụ thể, mà

trong nghiên cứu này sẽ đƣợc hiểu là hành vi sử dụng dịch vụ Spa.

6

Theo định nghĩa, ý định hành vi là thƣớc đo mức độ sẵn sàng

của một ngƣời để cố gắng thực hiện hành vi nhất định (Ajzen, 1991).

Dựa trên nỗ lực của TRA, TPB đƣợc đề xuất để loại bỏ những hạn

chế của mô hình ban đầu khi xử lý hành vi mà mọi ngƣời không

kiểm soát đƣợc hoàn toàn về mặt ý chí. (C. Liao và cộng sự., 2007)

c. Mô hình SOR (Stimulus-Organism-Response Model)

Ban đầu, mô hình SOR đƣợc phát minh bởi Mehrabian và

Russell (1974), trong đó kích thích môi trƣờng (S) dẫn đến phản ứng

cảm xúc (O) do đó thúc đẩy phản ứng hành vi (R). Tầm quan trọng

của nó trong môi trƣờng bán lẻ đã đƣợc nhiều học giả từ các lĩnh vực

khác nhau nêu rõ, chẳng hạn nhƣ quyết định mua (Demangeot và

Broderick, 2016)

Mô hình SOR giải thích mối liên kết giữa các yếu tố đầu vào

(kích thích), quá trình (chủ thể), đầu ra (phản hồi), và giả định về

nhận thức của cá nhân về môi trƣờng (bối cảnh), ảnh hƣởng đến trải

nghiệm và cuối cùng tác động đến các phản ứng hành vi (Jacoby,

2002; Mehrabian & Russell, 1974; Shen & Khalifa, 2012)

1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG

DỊCH VỤ SPA

1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN Ý ĐỊNH LỰA

CHỌN DỊCH DỤ SPA

1.3.1 Nghiên cứu nền tảng

a. Nghiên cứu Kim và cộng sự (2010)

Trong nghiên cứu của Kim và cộng sự (2010) chỉ ra rằng spa

đƣợc xác định là một phân khúc thị trƣờng có tỉ lệ phát triển nhanh

nhất trong ngành khách sạn và du lịch. Tác giả đã sử dụng mô hình

TPB để kiểm tra ý định hành vi của ngƣời tiêu dùng tại Mỹ khi đến

sử dụng dịch vụ Spa. Bên cạnh các yếu tố thuộc mô hình TPB, tác

7

giả cũng đề xuất thêm hai nhân tố có thể ảnh hƣởng đến ý định đến

spa của ngƣời tiêu dùng, đó là "kinh nghiệm trong quá khứ" và "sức

khỏe tinh thần"

b. Nghiên cứu của Myong Jae Lee (2015)

Áp dụng mô hình TPB để đánh giá ý định sử dụng dịch vụ spa

tại một khách sạn sang trọng của ngƣời Mĩ. Kết quả nghiên cứu từ

việc thu thập dữ liệu trực tuyến từ 337 mẫu cho thấy rằng "thái độ

đối với dịch vụ Spa", "nhận thức về kiểm soát hành vi" và "sức khỏe

tinh thần" tác động tích cực đến ý định sử dụng dịch vụ spa của

ngƣời Mĩ. Tuy nhiên, nhân tố "chuẩn mực chủ quan" không tác động

đến ý định sử dụng dịch vụ spa.

c. Mô hình nghiên cứu của Chutima Klaysung (2016)

Nghiên cứu này nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến

quyết định lựa chọn dịch vụ spa của ngƣời tiêu dùng tại Thái Lan.

Phƣơng pháp nghiên cứu sẽ sử dụng nghiên cứu định lƣợng; dữ liệu

đƣợc thu thập bằng bảng câu hỏi phân phát cho ngƣời tiêu dùng spa,

cả nữ và nam. Kết quả cho thấy các yếu tố marketing hỗn hợp nhƣ

sản phẩm, giá cả, địa điểm, khuyến mãi, nhân viên bán hàng, bằng

chứng vật chất và quy trình có liên quan đến quyết định lựa chọn

dịch vụ spa của ngƣời tiêu dùng tại Thái Lan.

d. Nghiên cứu của M Puzi và cộng sự (2021)

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định trải nghiệm của sinh

viên UMK khi đến Spa Halal và xác định cảm nhận của sinh viên

UMK khi đến Spa Halal. 108 sinh viên UMK đã ngẫu nhiên tham gia

vào bảng câu hỏi sử dụng biểu mẫu Google do các nhà nghiên cứu

thực hiện. Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố có ý định đến

Halal Spa của sinh viên UMK nhƣ trải nghiệm, nhận thức hữu ích và

sự hài lòng. Nghiên cứu này cung cấp dữ liệu số về các yếu tố ảnh

8

hƣởng đến ý định ghé thăm Halal Spa của sinh viên UMK ở Kota

Bharu. Có những phát hiện dữ liệu quan trọng xác định mối quan hệ

giữa các biến độc lập và ý định ghé thăm Halal Spa.

e. Nghiên cứu của Bùi Thị Thanh Nhàn

Nghiên cứu một số tác động đến ý định sử dụng dịch vụ Spa của

phụ nữ Việt Nam của tác giả Bùi Thị Thanh Nhàn (2022) dựa trên

nền tảng nghiên cứu của TPB. Vì thời gian có hạn nên tác giả chỉ

nghiên cứu tại thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh

1.3.2 Các nghiên cứu liên quan

a. Nghiên cứu ngoài nước

Nghiên cứu của Bing Yuan và Alessandro M. Peluso. Những

phát hiện của nghiên cứu cho thấy một cơ chế trung gian mà qua đó

sự tƣơng tác giữa kiểu giới thiệu WOM và kiểu tự hiểu ảnh hƣởng

đến ý định mua hàng của ngƣời tiêu dùng. Nghiên cứu của chúng tôi

dựa trên lý thuyết xử lý thông tin hệ thống kép để đề xuất các phong

cách xử lý cảm xúc và nhận thức nhƣ những trung gian liên quan đến

các tác động của giới thiệu WOM. Bằng cách chỉ ra vai trò trung

gian khác biệt của hai biến này, nghiên cứu của chúng tôi giúp hiểu

sâu hơn về mặt lý thuyết về ảnh hƣởng của giới thiệu WOM đối với

tâm lý và hành vi của ngƣời tiêu dùng

b. Nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Oanh (2020), Nghiên cứu nhằm

đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng ngân hàng số tại

Việt Nam. Kỹ thuật phân tích dữ liệu đa biến (Cronbach’s Alpha test,

Phân tích nhân tố khẳng định, Mô hình phƣơng trình cấu trúc) đƣợc

sử dụng cho dữ liệu khảo sát thu thập từ 201 khách hàng đã tiếp cận

ngân hàng số. Từ kết quả nghiên cứu, sự hữu ích cảm nhận có tác

động tích cực đến thái độ và ý định sử dụng dịch vụ. Vì vậy, cần tăng

9

cƣờng cảm nhận về tính hữu ích của khách hàng thông qua quảng

cáo truyền thông, tƣ vấn để khách hàng hiểu hết những lợi ích mang

lại khi sử dụng dịch vụ ngân hàng số.

CHƢƠNG 2.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ SPA TẠI ĐÀ NẴNG

Đà Nẵng nằm ở trung tâm Việt Nam, đƣợc mệnh danh là

“Thành phố đáng sống”, nên đây đƣợc xem là nơi thu hút khách đầu

tƣ, cũng là nơi nghỉ dƣỡng lí tƣởng. Đời sống về vật chất và tinh thần

của ngƣời dân nơi đây ngày càng cải thiện rõ rệt. Khi đời sống kinh

tế ở Đà Nẵng ngày càng phát triển, cuộc sống ngƣời dân đƣợc cải

thiện thì nhiều ngƣời sẽ chi tiền cho các dịch vụ làm đẹp. Điều này

đã dẫn đến sự phát triển của các thẩm mỹ viện và Spa

2.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

2.2.1 Chuẩn mực chủ quan và Ý định sử dụng dịch vụ Spa

Ajzen và Fishbein (1980) định nghĩa chuẩn mực chủ quan đƣợc

hiểu là niềm tin, tiêu chuẩn của một cá nhân về những gì ngƣời khác

quan tâm nên làm và mức độ động lực mà ngƣời ta muốn tuân thủ

theo suy nghĩ của một cá nhân nào đó. Một nghiên cứu khác cũng chỉ

ra rằng nếu ngƣời thân, bạn bè hoặc gia đình đề xuất một địa điểm,

sản phẩm hoặc dịch vụ vô hình nhất định, ngƣời tiêu dùng cũng có

thể sẵn sàng trải nghiệm các dịch vụ tƣơng tự (Venkatesh & Davis,

1997). Phù hợp với điều này thảo luận, giả thuyết sau đƣợc đƣa ra:

H1: Chuẩn mực chủ quan ảnh hưởng tích cực đến ý định lựa

chọn dịch vụ Spa

10

2.2.2 Giá cả và Ý định sử dụng dịch vụ Spa

Giá cả đƣợc cho là yếu tố quyết định chất lƣợng dịch vụ (Kaura,

và cộng sự., 2014). Tuy nhiên, nhìn chung, có thể giả định rằng giá

dịch vụ, vốn phải bổ sung giá trị cảm nhận cho khách hàng, có ảnh

hƣởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng và lòng trung thành

của khách hàng (Toncar và cộng sự, 2010). Ngoài ra, giá cả có tác

động đáng kể đến đánh giá của khách hàng về dịch vụ và ý định mua

của khách hàng (Salvador và cộng sự, 2006; Alshurideh và cộng sự,

2018). Trên cơ sở đó, ta đặt giả thuyết:

H2: Giá cả ảnh hưởng tích cực đến ý định lựa chọn dịch vụ Spa

2.2.3 Sức khỏe tinh thần và Ý định sử dụng dịch vụ Spa

Đa số ngƣời tìm đến spa thƣờng sử dụng các dịch vụ của spa để

giải tỏa sự mệt mỏi từ công việc hoặc thƣ giãn để cân bằng cuộc

sống. Spa không chỉ cung cấp các phƣơng pháp trẻ hóa để nâng cao

ngoại hình mà còn giúp họ giải thoát khỏi căng thẳng tinh thần

(Okeck, 2014). Mak và cộng sự (2009) cũng nhấn mạnh rằng những

ngƣời quan tâm đến sức khỏe về tinh thần có xu hƣớng sử dụng dịch

vụ spa để trải nghiệm các chƣơng trình liên quan đến spa nhƣ tập thể

dục hay rèn luyện thể chất. Chữa bệnh từ spa đã đƣợc công nhận

rộng rãi trong số những ngƣời đi spa vì tác dụng của nó trong việc

giải tỏa cơ thể mệt mỏi và căng thẳng tinh thần (Okech, 2014). Do

đó, đề xuất đƣa ra trong giả thuyết thứ 3:

H3: Sức khỏe tinh thần ảnh hưởng tích cực đến ý định lựa chọn

dịch vụ Spa

2.2.4 Nhận thức sự hữu ích và Ý định sử dụng dịch vụ Spa

Nhận thức về tính hữu ích đƣợc hiểu là mức độ mà một ngƣời

tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ nâng cao hiệu suất công

việc của họ. Điều này giúp ta nhận thấy Nhận thức về tính hữu ích là

11

yếu tố chính quyết định hành vi sử dụng và ý định (Davis và cộng sự,

1989). Yếu tố Nhận thức sự hữu ích có thể có tác động tích cực đến ý

định sử dụng dịch vụ Spa bằng cách cung cấp thông tin và hiểu biết

về lợi ích và giá trị của việc sử dụng dịch vụ này. Từ đó, đề xuất giả

thuyết:

H4: Nhận thức sự hữu ích ảnh hưởng tích cực đến Ý định sử

dụng dịch vụ Spa

2.2.5 Quảng cáo và Nhận thức sự hữu ích

Các kênh Quảng cáo đƣợc định nghĩa là những thứ đƣợc khán

giả quan tâm thông qua nhiều phƣơng tiện truyền thông hiện có

(Eighmey & McCord, 1998). Nghiên cứu trƣớc đây mang lại giá trị

giải trí cao hơn và điều này khiến ngƣời dùng đƣợc khuyến khích

xem thƣờng xuyên hơn. Quảng cáo cũng có thể xuất hiện thông qua

các quảng cáo phát sinh và điều này khiến ngƣời dùng cảm thấy

thoải mái và thích thú với chƣơng trình (W.-N. Lee & Choi, 2005).

Quảng cáo sản phẩm là hình thức giải trí phổ biến nhất trong truyền

thông tiếp thị, mở đƣờng và tạo ra một con đƣờng mới để thu hút

nhiều sự chú ý của ngƣời tiêu dùng hơn (Kotler & Keller, 2016). Do

đó, phù hợp với đề xuất đƣa ra trong giả thuyết thứ 5:

H5: Quảng cáo ảnh hưởng tích cực đến Nhận thức sự hữu ích

2.2.6 Truyền miệng và Nhận thức sự hữu ích

Thực sự không tốn chi phí và có nhiều tác dụng, truyền miệng

có thể đƣợc coi là phƣơng tiện quảng cáo có giá trị, hiệu quả và

thuyết phục nhất cũng nhƣ là nguồn kinh doanh mới lớn nhất (C.

Ellis, 2008; Reisinger, 2001). Nhƣ vậy, ở một mức độ lớn, lợi nhuận

của công ty sẽ phụ thuộc vào thái độ của khách hàng đối với việc

chia sẻ trải nghiệm mua hàng của họ, vì đối tƣợng của những lời giới

thiệu truyền miệng này là các thành viên gia đình, bạn bè, đồng

12

nghiệp và những ngƣời khác của khách hàng, một nhóm lớn những

ngƣời mua tiềm năng mà ý định mua hàng của họ sẽ bị ảnh hƣởng

bởi những khuyến nghị này (Molinari và cộng sự., 2008). Do đó,

những ngƣời tiêu dùng mới có thể đƣa ra những lời truyền miệng tiêu

cực hoặc những bình luận trung lập (Arsal, 2008; Hirschman &

Wallendorf, 1982; Sohn & Leckeny). Do đó giả thuyết H6 đƣợc đề

xuất nhƣ sau:

H6: Truyền miệng ảnh hưởng tích cực đến nhận thức sự hữu

ích.

2.2.7 Ảnh hƣởng trung gian Nhận thức sự hữu ích

Nghiên cứu trƣớc đây đã chỉ ra rằng ý định mua hàng là chỉ báo

thiết yếu về tính hiệu quả của quảng cáo và có thể bị ảnh hƣởng bởi

các chỉ báo nhƣ thái độ đối với quảng cáo (SI Wu, 2006). Cụ thể hơn,

các nghiên cứu khác công nhận giá trị của quảng cáo dẫn đến ý định

mua hàng trong quảng cáo trên mạng xã hội (Y. Kim và cộng sự,

2011). Ý định mua hàng đƣợc điều tra phụ thuộc nhiều vào các đề

xuất và giá trị thƣơng hiệu đƣợc chia sẻ bởi những ngƣời tiêu dùng

khác trên các kênh truyền thông xã hội (Dehghani & Tumer, 2015).

H7: Quảng cáo tác động đến ý định sử dụng spa thông qua

nhận thức sự hữu ích

Trong bối cảnh ngành dịch vụ, ý định truyền miệng đặc biệt

quan trọng. Một quy trình tiêu dùng dịch vụ chứa đầy kinh nghiệm,

phẩm chất đáng tin cậy cao (Datta, Showdury, & Chakraborty, 2005),

và rất khó đánh giá trƣớc khi thực sự mua dịch vụ, truyền miệng tự

nhiên trở thành một công cụ đƣợc khách hàng sử dụng để hạ thấp giá

trị của dịch vụ. giảm rủi ro liên quan đến quá trình mua hàng

(Harrison-Walker, 2001). Ngoài ra, truyền miệng sẽ hữu ích nhất khi

thiếu kênh truyền thông chính thức và các dịch vụ phức tạp và không

13

dễ đánh giá (File, Judd, & Prince, 1992). Từ đó, giả thuyết H8 đƣợc

đặt ra nhƣ sau:

H8: Truyền miệng tác động đến ý định sử dụng spa thông qua

nhận thức sự hữu ích

2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

2.4. XÂY DỰNG THANG ĐO

2.4.1 Bối cảnh nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu: Tổng thể nghiên cứu: là phụ nữ trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng (Quận Cẩm Lệ, Quận Hải Châu, Quận Liên

Chiểu, Quận Ngũ Hành Sơn, Quận Sơn Trà, Quận Thanh Khê,

Huyện Hòa Vang); độ tuổi từ 18 trở lên

Thu thập mẫu đƣợc thực hiện thông qua: Phƣơng pháp thu thập

gián tiếp qua internet, Phƣơng pháp thu tập trực tiếp

14

2.4.2 Kỹ thuật phân tích

Nghiên cứu đã sử dụng công cụ SPSS 20.0 và AMOS 20

Thang đo nghiên cứu cụ thể nhƣ sau

STT BIẾN QUAN SÁT NGUỒN KÝ HIỆU I. BIẾN ĐỘC LẬP 1. Quảng cáo

1 AD1

2 AD2 Sử dụng phƣơng tiện truyền thông xã hội để quảng cáo Spa là hữu ích và tốt Tôi sẽ truy cập trang web dịch vụ Spa sau khi xem quảng cáo

3 AD3 Tiết kiệm thời gian tìm kiếm và phải trải nghiệm Spa bên ngoài Otugo và cộng sự (2015); Cheung B, Leong J, Curtis C và cộng sự (1994)

2. Truyền miệng

4 WOM1

5 WOM2 Zeithaml (1996)

6 WOM3 Tôi nghe những điều tích cực về dịch vụ Spa từ những ngƣời khác Tôi đƣợc ai đó cho lời khuyên tìm kiếm dịch vụ Spa Tôi đƣợc bạn bè, ngƣời thân khuyến khích sử dụng dịch vụ Spa 3. Chuẩn mực chủ quan

7 NO1

8 NO2

Myong Jae Lee (2015) 9 NO3

10 NO4

Những ngƣời quan trọng đối với tôi đều sử dụng dịch vụ Spa. Những ngƣời quan trọng đối với tôi ủng hộ tôi nếu tôi sử dụng dịch vụ Spa. Tôi ghé thăm Spa chỉ vì những ngƣời quan trọng của tôi thích nó. Những ngƣời quan trọng đối với tôi đều sử dụng dịch vụ Spa.

15

11 4. Giá cả P1

12 P2

Anwar M & Andrean, D (2021) 13 P3 Tôi đến Spa vì giá cả hợp lí. Spa đem lại cho tôi mức giá phù hợp so với lợi ích nhận đƣợc. Giá cả dịch vụ Spa quan trọng đối với tôi. 5. Sức khỏe tinh thần

14 POW1

15 POW Tôi dành thời gian để thƣ giãn trong ngày. Spa giúp tăng cƣờng sức khỏe thể chất của tôi

16 POW3 Tôi cảm thấy giảm căng thằng khi sử dụng các dịch vụ spa Soo Hyun Kim, Seung Hyun Kim, Chang Huh, Bonnie Knutson (2010) II. BIẾN TRUNG GIAN 6. Nhận thức sự hữu ích

17 I1 Mai và cộng sự (2019)

18 I2 Oanh và 19 I3 cộng sự (2016) 20 I4 Chƣơng trình Quảng cáo ƣu đãi hấp dẫn mang lại lợi ích cho tôi khi sử dụng dịch vụ Spa Sử dụng dịch vụ Spa là phong cách sống hiện đại Sử dụng dịch vụ Spa mang lại lợi ích cho tôi Sử dụng dịch vụ Spa giúp cho chất lƣợng cuộc sống tôi tốt hơn III. BIẾN PHỤ THUỘC

21 INT1

22 INT2

Myong Jae Lee (2015) 23 INT3

24 INT4 Tôi thích tới spa trong thời gian ngắn tới đây Tôi dự định sẽ tới spa thƣờng xuyên trong tƣơng lai Tôi sẽ lập kế hoạch đến spa trong tƣơng lai Tôi tin rằng tôi sẽ tận hƣởng các dịch vụ spa trong tƣơng lai

16

2.4.3 Quy trình nghiên cứu

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1.THỐNG KÊ MẪU NGHIÊN CỨU

Để thu thập đƣợc mẫu dữ liệu đạt kích thƣớc mong muốn là 240

quan sát, tác giả đã tiến hành điều tra tại 7 khu vực trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng, bao gồm Quận Cẩm Lệ, Quận Hải Châu, Quận Liên

Chiểu, Quận Ngũ Hành Sơn, Quận Sơn Trà, Quận Thanh Khê, và

Huyện Hòa Vang. Đối tƣợng nghiên cứu bao gồm những ngƣời có độ

tuổi từ 18 trở lên, bao gồm học sinh, sinh viên, nội trợ, ngƣời hƣu trí,

17

nhân viên văn phòng, công nhân viên chức, doanh nhân, tiểu thƣơng

và những ngƣời làm kinh doanh khác, đang sinh sống và làm việc tại

Đà Nẵng. Để đạt đƣợc kích thƣớc mẫu mong muốn là 240, tác giả đã

khảo sát 300 mẫu.

3.2.KIỂM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO

3.2.1.Kiểm định thang đo Cronbach’s alpha

Thang đo Đánh giá Cronbach's Alpha Số biến chấp nhận

3 0.791 Quảng cáo

3 0.806 Truyền miệng

4 0.797 Chuẩn mực chủ quan

3 0.766 Giá cả

3 0.783 Sức khỏe tinh thần

4 0.822 Nhận thức sự hữu ích

4 0.800 Ý định sử dụng dịch vụ Spa Đạt yêu cầu về độ tin cậy thang đo Đạt yêu cầu về độ tin cậy thang đo Đạt yêu cầu về độ tin cậy thang đo Đạt yêu cầu về độ tin cậy thang đo Đạt yêu cầu về độ tin cậy thang đo Đạt yêu cầu về độ tin cậy thang đo Đạt yêu cầu về độ tin cậy thang đo

3.2.2.Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor

Analysis)

 Đánh giá giá trị thang đo biến độc lập và trung gian

18

Theo kết quả EFA có KMO = 0.869 > 0.5 cho thấy phân tích EFA

là thích hợp. Ngoài ra giá trị Sig = 0.000 chứng tỏ các biến quan sát

có tƣơng quan với nhau trong tổng thể. Từ 21 biến quan sát trích

đƣợc 8 nhân tố có ý nghĩa

 Đánh giá giá trị thang đo biến phụ thuộc

Theo kết quả Giá trị KMO = 0.770 > 0.5 phân tích nhân tố thích

hợp với dữ liệu nghiên cứu. Ngoài ra giá trị Sig = 0.000 < 0.05, điều

này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích

hợp, các biến quan sát của biến phụ thuộc có tƣơng quan với nhau

trong tổng thể.

3.2.3.Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)

Các chỉ số gồm CMIN/df là 1.711, chỉ số CFI đạt 0.949, GFI đạt

0.901 và RMSEA đạt 0.055, tất cả đều đạt yêu cầu. Phân tích tính

hợp lý phân biệt cho thấy chỉ số MSV < AVE và căn bậc hai của AVE

19

của mỗi nhân tố đều lớn hơn tƣơng quan giữa nhân tố đó với các

nhân tố khác trong mô hình, điều này kết luận tính phân biệt của

thang đo đƣợc đảm bảo

CR

AVE MSV MaxR(H)

P

I

WOM

NO

AD

POW

P

0.769

0.527

0.353

0.776

0.726

I

0.844

0.592

0.411

0.905

0.560

0.769

WOM

0.809

0.586

0.411

0.814

0.559

0.641

0.766

NO

0.802

0.504

0.404

0.803

0.550

0.563

0.636

0.710

AD

0.800

0.575

0.365

0.833

0.594

0.558

0.604

0.566

0.758

POW

0.798

0.580

0.213

0.855

0.448

0.462

0.312

0.379

0.355

0.761

Thang đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu đạt tiêu chuẩn về độ tin

cậy, giá trị hội tụ cũng nhƣ đạt đƣợc tính phân biệt.

3.2.4.Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)

20

Kết quả phân tích mô hình SEM với các giá trị CMIN/df=1.599

và P = 0.000 với CFI = 0.948, GFI = 0.892 và RMSEA = 0.050, tất

cả đều đạt yêu cầu. Nhƣ vậy, mô hình nghiên cứu là phù hợp với dữ

liệu thị trƣờng và đủ điều kiện để phân tích. Kết quả ƣớc lƣợng của

các tham số cho thấy các mối quan hệ đều có ý nghĩa thống kê (p <

SE CR 0.05) Giả thiết Mối quan hệ P- value Kết quả giá thiết

Es chuẩn hóa (SEs) 0.466 0.114 4.072 *** Chấp nhận

H1 NO  INT P  INT H2 -0.052 0.093 0.581 Không chấp - 0.522 nhận H3 0.007 0.101 0.071 0.994 Không chấp nhận

POW  INT I  INT H4 H5 AD  I H6 WOM 0.306 0.069 4.468 0.382 0.114 3.354 0.546 0.114 5.490 *** Chấp nhận *** Chấp nhận *** Chấp nhận  I

Estimate: Giá trị ƣớc lƣợng, SE: Sai lệch chuẩn, CR: Giá trị tới hạn, P: mức ý nghĩa, *** < 0.001

Kiểm định trung gian (Mediation test) đƣợc thực hiện nhằm đánh

giá vai trò trung gian của thang đo Nhận thức sự hữu ích trong mối

quan hệ giữa Quảng cáo, Truyền miệng và ý định mua Gián tiếp Mối quan hệ Kết luận

Giả thuyết H7 H8 AD → I → INT WOM → I→ INT S.E.S 0.101 0.172 P-Value 0.041 0.003 Chấp nhận Chấp nhận

S.ES: Hệ số tác động chuẩn hoá *p < 0,05

Với biến trung gian I (Nhận thức sự hữu ích), I tác động trung

gian giữa AD (Quảng cáo) và INT (Ý định sử dụng dịch vụ Spa) với

p = 0.041 và hệ số tác động chuẩn hóa 0.101, Tƣơng tự, I tác động

21

trung gian giữa WOM (Truyền miệng) và INT (Ý định sử dụng dịch

vụ Spa) với p = 0.003 và hệ số tác động chuẩn hóa 0.172. Chấp nhận

cả 2 giả thuyết này

3.2.5.Kiểm định theo đặc điểm nhân khẩu học

Vì nghiên cứu có sự phân bổ không đồng đều các mẫu dựa trên

Tuổi, Thu nhập và Xuất xứ nên tác giả đã thực hiện phân tích cấu

trúc đa nhóm. Kết quả phân tích cấu trúc đa nhóm cho MHKB và

MHBB đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:

Mô hình khả biến (MHKB)

Mô hình bất biến (MHBB)

Tiêu chí

Lựa chọn

Chi-sq

Df

Chi-sq

Df

P

Tuổi Thu nhập Xuất xứ

775.8 862.5 786.9

472 472 472

783.1 873.8 793.3

478 478 478

Sai biệt (MHBB – MHKB) D f 6 6 6

Chi- sq 7.2 11.3 6.3

0.97 MHBB 0.93 MHBB 0.98 MHBB

Sau khi phân tích 3 đặc điểm nhân khẩu học, kết quả kiểm định

Chi-square của 3 đặc điểm độ Tuổi, Thu nhập, Xuất xứ cho thấy sự

khác biệt giữa MHBB và MHKB là không có ý nghĩa (p > 0,05), cho

nên MHBB đƣợc lựa chọn. Kết quả này phản ánh Tuổi, Thu nhập,

Xuất xứ của khách hàng không làm thay đổi các mối quan hệ trong

mô hình nghiên cứu

3.3.KẾT LUẬN VỀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Kết quả nghiên cứu ghi nhận sự tồn tại của một liên kết mạnh mẽ,

có ý nghĩa giữa Quảng cáo và ý định sử dụng dịch vụ Spa, giữa

Truyền miệng và ý định sử dụng dịch vụ Spa thông qua sự ảnh

hƣởng của Nhận thức sự hữu ích. Vì vậy, cần tăng cƣờng cảm nhận

về tính hữu ích của khách hàng thông qua quảng cáo truyền thông và

Truyền miệng. Đối với những khách hàng đã sử dụng dịch vụ Spa thì

phải tƣ vấn để khách hàng hiểu hết những lợi ích mang lại khi sử

22

dụng dịch vụ Spa, mang lại cho khách hàng những trải nghiệm tốt

nhất, để họ giới thiệu đến bạn bè, ngƣời thân, đồng nghiệp.

Bên cạnh đó Chuẩn mực chủ quan, Giá cả, Sức khỏe tinh thần , Nhận

thức sự hữu ích tác động trực tiếp đến Ý định sử dụng dịch vụ Spa

CHƢƠNG 4

KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT

4.1.TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Các nhân tố ảnh hƣởng đến Ý định sử dụng dịch vụ với thang đo

gồm 24 quan sát hội tụ về 6 nhân tố: Quảng cáo, Truyền miệng

(WOM), Nhận thức sự hữu ích, Chuẩn mực chủ quan, Giá cả, Sức

khỏe tinh thần.

4.2.KIẾN NGHỊ

Xuất phát từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị

cho nhà kinh doanh dịch vụ spa để gia tăng ý định sử dụng dịch vụ

spa của phụ nữ Đà Nẵng trong tương lai

Để tăng cƣờng hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo trong lĩnh

vực spa, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ spa có thể bắt đầu bằng một

chiến dịch quảng cáo nhỏ nhƣ tặng quà kèm miễn phí có giá trị cho

khách hàng. Mục tiêu ở đây là để khách hàng có cơ hội trải nghiệm

sản phẩm hoặc dịch vụ mà không cần trả tiền. Nếu khách hàng hài

lòng với trải nghiệm đó, khả năng họ sẽ có thái độ tốt hơn đối với spa

và ý định sử dụng dịch vụ spa sẽ tăng lên.

Các doanh nghiệp spa có thể áp dụng một số chƣơng trình phổ

biến hiện nay nhƣ sau: (1) Chƣơng trình tích điểm; (2) Cấp độ thành

viên

Có sự khác biệt về tác động theo độ tuổi, mục tiêu là tăng yếu tố

thúc đẩy chuẩn mực chủ quan của khách hàng. Do đó, doanh nghiệp

23

cần chăm sóc khách hàng một cách tận tâm, thể hiện hiệu quả tuyệt

vời của dịch vụ spa. Đội ngũ nhân viên spa cần có khả năng trò

chuyện với khách hàng, đề xuất những dịch vụ mà họ chƣa sử dụng

nhƣng phù hợp với điểm mạnh của spa và tạo niềm tin cho khách

hàng vào cơ sở. Biện pháp "WOM" (từ ngƣời này sang ngƣời khác)

luôn đƣợc coi là một trong những biện pháp hiệu quả nhất để tăng

cƣờng yếu tố thúc đẩy liên quan đến chuẩn mực chủ quan

Bên cạnh đó, Cơ sở Spa cung cấp một không gian yên tĩnh và thƣ

giãn, giúp khách hàng giảm căng thẳng và loại bỏ căng thẳng trong

cuộc sống hàng ngày. Quá trình chăm sóc và xoa bóp cơ thể, kết hợp

với mùi hƣơng thảo dƣợc và âm nhạc dịu nhẹ, tạo ra một trạng thái

tĩnh lặng và sự thƣ giãn tinh thần. Sẽ giúp khách hàng Tăng cảm

nhận Sức khỏe tinh thần

4.3.ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trƣớc tiên, phƣơng pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo

(Cronbach Alpha) đã đƣợc sử dụng để đảm bảo tính tin cậy và ổn

định của các chỉ số đo lƣờng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu. Điều

này đảm bảo rằng dữ liệu thu thập từ khảo sát là đáng tin cậy và

chính xác.

Tiếp theo, phân tích nhân tố (EFA) đã đƣợc thực hiện để phân loại

và xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng dịch vụ Spa.

Đây là một phần quan trọng của đề tài, giúp hiểu rõ hơn về các yếu

tố mà khách hàng chú ý và quan tâm khi sử dụng dịch vụ Spa. Sau

đó, kiểm định SEM (Structural Equation Modeling) đã đƣợc sử dụng

để đánh giá mô hình tƣơng quan giữa các yếu tố và ý định sử dụng

dịch vụ Spa. Phƣơng pháp này cho phép xác định mức độ tác động

của từng yếu tố đến ý định sử dụng dịch vụ Spa và cũng giúp hiểu rõ

hơn về mối quan hệ tƣơng tác giữa các yếu tố.

24

Thêm vào đó, kiểm định trung gian (Mediation test) đã đƣợc áp

dụng để kiểm tra vai trò trung gian của các yếu tố trong quá trình ảnh

hƣởng đến ý định sử dụng dịch vụ Spa. Điều này giúp hiểu rõ hơn về

cơ chế và quá trình truyền tải tác động của các yếu tố này đến ý định

sử dụng dịch vụ Spa.

4.4. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN VÀ HƢỚNG

NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Đầu tiên, giới hạn phạm vi ứng dụng mô hình lý thuyết TPB và

SOR. Mặc dù hai mô hình này đã đƣợc áp dụng thành công, thực tế

là còn nhiều mô hình lý thuyết khác có thể cung cấp cái nhìn sâu

hơn. Điều này gợi mở cho những nghiên cứu tiếp theo tại thị trƣờng

Đà Nẵng để khám phá và áp dụng các mô hình lý thuyết mới nhằm

giải thích mối quan hệ về các yếu tố ý định sử dụng dịch vụ spa.

Thứ hai, luận văn cũng đối mặt với hạn chế về tài liệu và nguồn

tài liệu sẵn có. Điều này cũng đặt ra một cơ hội cho các nhà nghiên

cứu trong tƣơng lai để tìm hiểu và nghiên cứu thêm về lĩnh vực ý

định sử dụng dịch vụ spa

Thứ ba, về phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung vào phụ nữ

và có hạn chế về thời gian và tài chính để mở rộng phạm vi lấy mẫu,

việc nghiên cứu ý định sử dụng dịch vụ spa cần xem xét sự đa dạng

và khác biệt trong các địa phƣơng.

Cuối cùng, sử dụng phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện, nhƣng điều

này cũng đặt ra hạn chế về khả năng xác định sai số trong quá trình

lấy mẫu và tính đại diện của kết quả nghiên cứu. Để nâng cao tính

đáng tin cậy và chính xác của nghiên cứu, các nghiên cứu tiếp theo

có thể áp dụng phƣơng pháp lựa chọn mẫu ngẫu nhiên để đảm bảo

tính đại diện cho toàn bộ tập khách hàng và giảm thiểu sai số trong

quá trình lấy mẫu.