intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các vấn đề cơ bản về chứng khoán

Chia sẻ: Toàn Khánh Pro | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

194
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền là lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản và vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán bao gồm cả cổ phiếu, trái phiếu, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các vấn đề cơ bản về chứng khoán

  1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN TS. Lê Vũ Nam Giảng viên khoa kinh tế ĐHQG Tp HCM
  2. TS. Lê Vũ Nam - Giảng viên Khoa Kinh tế ĐHQG TP. HCM. .
  3. CHỨNG KHOÁN Khái niệm Đặc điểm Phân loại
  4. KHÁI NIỆM CHỨNG KHOÁN TRÊN THẾ GIỚI Theo Luật về TTCK của Mỹ (1934), “Thuật ngữ chứng khoán nghĩa là bất kỳ giấy nợ, cổ phần, chứng khoán tồn tại, trái phiếu, giấy vay nợ không có đảm bảo, chứng chỉ về quyền lợi hoặc dự phần trong bất kỳ thỏa thuận chia lợi nhuận nào, hoặc trong bất kỳ khoản tiền hoặc hợp đồng thuê mỏ dầu, mỏ khí hay các mỏ nào khác; bất kỳ chứng chỉ ủy thác thế chấp, chứng chỉ chi phí tiền tổ chức hoặc chứng chỉ đăng ký mua chứng khoán mới phát hành, cổ phần có thể chuyển nhượng, hợp đồng dầu tư, chứng chỉ ủy thác bỏ phiếu, chứng chỉ ủy thác…”. Luật về TTCK của Liên Bang Nga năm 1996:“Chứng khoán phát hành là bất kỳ chứng khoán nào, kể cả chứng khoán phi vật chất mang đồng thời các dấu hiệu sau đây: Ghi nhận các quyền tài sản và phi tài sản cho phép người sở hữu xác nhận, chuyển nhượng và thực hiện vô điều kiện các quyền trên theo luật định; Được phân phối bằng những đợt phát hành; Có số lượng quyền và thời hạn thực hiện quyền như nhau đối với cùng một đợt phát hành”.
  5. KHÁI NIỆM CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM Theo Nghị định 144/NĐ-CP: “Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền là lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản và vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán bao gồm cả cổ phiếu, trái phiếu, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán khác”. Theo Luật chứng khóan năm 2006: “Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán”.
  6. ĐẶC ĐIỂM CHỨNG KHOÁN Tính giá trị (mệnh giá, thư giá, thị giá) Tính sinh lời Tính rủi ro Tính thanh khoản (chuyển nhượng) Tính chặt chẽ về hình thức
  7. PHÂN LOẠI CHỨNG KHOÁN Cổ phiếu. Trái phiếu. Chứng chỉ quỹ đầu tư. Các chứng khoán phái sinh.
  8. CỔ PHIẾU Khái niệm Theo Luật chứng khóan năm 2006: Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Trong khoa học kinh tế - tài chính: Cổ phiếu là chứng khoán do công ty cổ phần phát hành xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu được phát hành khi công ty cổ phần huy động vốn để thành lập công ty hoặc khi công ty huy động thêm vốn để phục vụ sản xuất, kinh doanh. Số vồn đó được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phiếu gọi là cổ đông. Cổ phiếu có thể ghi danh hoặc không ghi danh.
  9. CỔ PHIẾU Đặc điểm Cổ phiếu là hình thức xác nhận cổ phần, là bằng chứng cho việc góp vốn vào CTCP. Người nắm giữ (cổ động) là chủ sở hữu CTCP, có quyền tham gia quản lý, điều hành, chia tài sản còn lại khi công ty bị phá sản sau trái chủ. Có thu nhập không ổn định. Có độ rủi ro cao. Gía cả thường biến động mạnh. Không có thời gian đáo hạn và tồn tại song song với CTCP.
  10. CỔ PHIẾU Phân lọai Căn cứ vào đặc điểm: Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông): Là cổ phiếu xác nhận cổ phần phổ thông, là loại CP cơ bản của CTCP, cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong CTCP; phát hành ra đầu tiên và thu hồi về cuối cùng. Cổ đông có các quyền: Nhận cổ tức Quyền mua cổ phiếu mới Quyển biểu quyết Ngoài ra còn có các quyền khác: như quyền tự do Chuyển nhượng, hưởng giá trị tài sản tăng lên của công ty cổ phần, được chia lại tài sản khi công ty phá sản hoặc giải thể sau khi đã thanh toán các khoản nợ, được cung cấp thông tin…
  11. CỔ PHIẾU Phân lọai Cổ phiếu ưu đãi: Là loại cổ phiếu xác nhận cổ phần ưu đãi được, cho phép người nắm giữ được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường. Có một số loại cổ phiếu ưu đãi sau đây: CP ưu đãi biểu quyết: Là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn số phiếu của cổ phiếu thường và thường do Điều lệ công ty quy định, không được chuyển nhượng. Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Là cổ phiếu được trả cổ tức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phiếu thường hoặc mức ổ định hàng năm. Cổ phiếu loại này không cho phép người nắm giữ có quyền biểu quyết hay tham dự ĐHĐ cổ đông. Có CP ưu đãi cổ tức tích lũy và không tích lũy. Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: Là loại cổ phiếu cho phép cổ đông được yêu cầu CTCP mua lại bất cứ lúc nào và khi CTCP phá sản được chia tài sản trước cổ đông thường.
  12. CỔ PHIẾU Phân lọai Căn cứ vào cơ chế lưu thông: Cổ phiếu của cổ đông sáng lập. Cổ phiếu quỹ. Cổ phiếu thưởng. Cổ phiếu của cổ đông chiến lược. Cổ phiếu được phép phát hành. Cổ phiếu đã phát hành. Cổ phiếu đang lưu hành. Cổ phiếu niêm yết.
  13. CỔ PHIẾU Phân lọai Căn cứ vào hoạt động của CTCP: Cổ phiếu thượng hạng (Blue chip stocks): là cổ phiếu được phát hành bởi những công ty lâu đời, có uy tính, mức chi trả cổ tức cao. Cổ phiếu tăng trưởng (Growth stocks): Là cổ phiếu do các CTCP đang trên đà tăng trưởng, có tiềm năng và triển vọng tốt, mức cổ tức thường thấp hoặc không có do công ty thường giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Cổ phiếu thu nhập (Income stock): Là loại cổ phiếu trả cổ tức cao hơn mức trung bình trên thị trường, thích hợp cho các nhà đầu tư hướng tới việc nhận cổ tức, tuy nhiêm tiềm năng phát triển của công ty không lớn. Cổ phiếu chu kỳ (Cyclical stock): Là cổ phiếu của những CTCP có thu nhập theo chu ký kinh tế như các ngành thép, xi măng, thiết bị, động cơ, xây dựng… Cổ phiếu theo mùa (Seasonal stock): Là cổ phiếu của những CTCP sản xuất, kinh doanh theo mùa vụ.
  14. CỔ PHIẾU Phân lọai Căn cứ vào nguyên tắc thực hiện quyền: Cổ phiếu vô danh: Khơng ghi tên người sở hữu. Không hạn chế chuyển nhượng. Số lượng phát hành lớn nhất. Cổ phiếu ký danh. Cĩ ghi tn người sở hữu. Thủ tục chuyển nhượng phức tạp. Giới hạn đối tượng nắm giữ, thường do các cổ đông sáng lập hoặc thành viên HĐQT nắm giữ.
  15. TRÁI PHIẾU Định nghĩa Theo Luật chứng khóan năm 2006: Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Trong khoa học kinh tế - tài chính – pháp luật: Là chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của người nắm giữ đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành, thể hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành phải trả nợ cho người nắm giữ trái phiếu khoản tiền lãi nhất định và phải trả lại khoản tiền gốc khi trái phiếu đáo hạn.
  16. TRÁI PHIẾU Bản chất Trái phiếu là một loại chứng khoán nợ có kỳ hạn và trái chủ được hoàn vốn vào cuối kỳ. Người sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán nợ theo một tỷ lệ tương ứng trước người sở hữu cổ phiếu trong trường hợp công ty giải thể hoặc phá sản. Trái phiếu có lợi tức ổn định (ngoại trừ trường hợp trái phiếu có lãi suất thả nổi). Trái phiếu cũng là một loại hàng hoá trên thị trường chứng khoán và có tính thanh khoản khá cao. Trái phiếu có rủi ro thấp.
  17. TRÁI PHIẾU Đặc trưng Người phát hành: Chính phủ, chính quyền địa phương và doanh nghiệp. Thời hạn: ngắn hạn (1-5 năm); trung hạn (5-10 năm); dài hạn (trên 10 năm). Mệnh giá và lãi suất cuống phiếu: Mệnh giá trái phiếu: là số tiền được ghi trên bề mặt trái phiếu mà người phát hành phải thanh toán cho trái chủ khi đáo hạn. Lãi suất cuống phiếu: là lãi suất danh nghĩa, là lãi suất mà người phát hành đồng ý trả mỗi năm hoặc hàng quý, tháng…thường là cố định (trừ loại trái phiếu có lãi suất thả nổi.
  18. TRÁI PHIẾU Phân lọai Căn cứ vào chủ thể phát hành, có: Trái phiếu Chính phủ (Government bond):Là trái phiếu do Chính phủ phát hành, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với người sở hữu. Tín phiếu kho bạc: có thời hạn dưới 1 năm, phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt tạm thời của ngân sách và tạo thêm công cụ cho thị trường tiền tệ. Trái phiếu kho bạc: có thời trên 1 năm phát hành nhằm huy động vốn theo kế hoạch ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội phê duyệt. Trái phiếu đầu tư: có thời hạn trên 1 năm, phát hành để huy động vốn cho những công trình, dự án đầu tư đã được Chính phủ phê duyệt nhưng chưa được bố trí vốn ngân sách hoặc huy động vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển theo kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển hàng năm được Chính phủ phê duyệt.
  19. TRÁI PHIẾU Phân lọai Trái phiếu công ty (Corporate bond): Trái phiếu có thế chấp (Mortgage bonds). Trái phiếu không thế chấp (Debenture). Trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường (Convertible bonds) Các yếu tố của trái phiếu chuyển đổi bao gồm: tỷ lệ chuyển đổi, giá chuyển đổi và thời điểm chuyển đổi. VD. Một TPCĐ của công ty A có mệnh giá là 1.000.000 VND có thể được chuyển đổi thành 100 CP thường của công ty A vào thời điểm 1/1/2010. Tức là có: tỷ lệ chuyển đổi là 1/100; giá chuyển đổi là 1.000.000 VNĐ/100 CP = 10.000VNĐ; thời điểm chuyển đổi là 1/1/2010. Trái phiếu thu nhập (Income bonds): là loại trái phiếu chỉ được thanh toán lãi khi công ty kinh doanh có lãi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1