45
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Educational Sciences 2024, Volume 69, Issue 5, pp. 45-54
This paper is available online at https://hnuejs.edu.vn/es
DOI: 10.18173/2354-1075.2024-0116
INFLUENCING FACTORS IN THE
IMPLEMENTATION OF VIETNAM'S
2018 NATIONAL CURRICULUM: A CASE
STUDY OF GEOGRAPHY TEACHERS
IN SELECTED NORTHERN PROVINCES
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG 2018: NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP GIÁO VIÊN ĐỊA LÍ
Ở MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC
Hoang Thai Tuan1
and Nguyen Phuong Thao*2
1Marie Curie Long Bien School,
Hanoi city, Vietnam
2 Faculty of Geography, Hanoi National
University of Education, Hanoi city, Vietnam
Corresponding author Nguyen Phuong Thao,
e-mail: nguyenphuongthao@hnue.edu.vn
Hoàng Thái Tuân1
Nguyễn Phương Thảo*2
1Trường Marie Curie Long Biên,
thành ph Hà Ni, Vit Nam
2Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
thành ph Hà Ni, Vit Nam
Tác gi liên h: Nguyễn Phương Thảo,
e-mail: nguyenphuongthao@hnue.edu.vn
Received February 25, 2024.
Revised December 23, 2024.
Accepted December 28, 2024.
Ngày nhận bài: 25/2/2024.
Ngày sửa bài: 23/12/2024.
Ngày nhận đăng: 28/12/2024.
Abstract. Vietnam has been undertaking an
educational reform with the adoption of the 2018
National Curriculum. The implementation of this
new curriculum demands preparation and
significant efforts from teachers to adapt. This
study investigates factors affecting the
implementation of the 2018 curriculum among
geography teachers. Data was collected through in-
depth interviews with 12 geography teachers in
various provinces across Northern Vietnam. The
findings reveal that teachers faced more challenges
than facilitators. Key influencing factors include
the curriculum itself, school conditions, societal
awareness, subject content, and assessment
methods. Based on these findings, the study offers
recommendations to help teachers overcome
difficulties in implementing the 2018 curriculum
and provides insights for teacher professional
development.
Tóm tắt. Trong bối cảnh chương trình giáo dục
phổ thông 2018 đang được triển khai trên khắp cả
nước, việc thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông mới đòi hỏi sự chuẩn bị nỗ lực thay đổi
từ phía giáo viên. Nghiên cứu này xem xét các yếu
tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến việc thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 của các
giáo viên Địa lí. Dữ liệu phân tích bao gồm c
cuộc phỏng vấn sâu với 12 giáo viên Địa lí một
số tỉnh phía Bắc Việt Nam. Kết quả cho thấy, các
giáo viên đang gặp nhiều khó khăn hơn thuận lợi,
các nhóm nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc thực
hiện chương trình của giáo viên Địa gồm chương
trình các quy định v thc hiện chương trình,
ni dung dy học, chương trình tp hun, ph
huynh hc sinh, yêu cu v kiểm tra đánh giá.
Nghiên cứu cung cấp các phản hồi của các giáo
viên Địa trong những năm đầu tiên thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và đồng
thời đưa ra một số chỉ báo cho công tác bồi dưỡng
giáo viên.
Keywords: influencing factors, geography
teachers, 2018 General Education Curriculum.
Từ khóa: yếu tố ảnh hưởng, giáo viên địa lí,
Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
HT Tuân & NP Tho*
46
1. Mở đầu
Đổi mi giáo dc hay ci cách giáo dc là mt trong nhng ch đề then cht trong nghiên
cu giáo dc. Các nghiên cứu trước đây đã khám phá và xem xét nhiều khía cnh khác nhau ca
quá trình đổi mi t phát trin chương trình, xây dựng chương trình tập huấn cho GV, đng lc
ca GV học sinh (HS),... Trong đó, các nhà hoạch đnh chính sách có v tp trung nhiều hơn
vào phát triển chương trình và thiếu s quan tâm đúng mức đến cách thc trin khai và hiu qu
của chương trình mới cp độ nhà trường và lp hc [1]. Nhiu nghiên cứu đã ch ra rng trong
quá trình thc hiện chương trình cấp độ nhà trường lp học, GV được xem yếu t quan
trng nht quyết định vic thc hin thành công một chương trình giảng dy [1], [2], [3], [4], [5].
Tác gi Rahman cng s (2018) nhn thấy quá trình đổi mi trong ging dy môn tiếng Anh
Băng-la-đét trong hơn 20 năm không đạt nhiu hiu qu do các chính sách đổi mi ít quan tâm
đến phn hi ca GV [1]. Tương tự, bn thân GV chính là mt nhân t quan trng ảnh hưởng ti
vic thc hiện đổi mi giáo dc ti mt s quc gia vùng lãnh th như Thổ Nhĩ Kỳ, Hng
Kông (Trung Quc), Trung Quc, Ma-lai-xi-a [2], [3], [6], [7].
Chương trình giáo dục ph thông mới được ban hành năm 2018 hay còn gọi Chương trình
giáo dc ph thông 2018 (Chương trình GDPT 2018) đánh du s chuyển đổi t mt nn giáo
dục định hướng tiếp cn nội dung sang định hướng phát trin phm chất và năng lực người hc.
Những thay đổi v mặt chính ch đòi hỏi s thay đổi toàn din ca giáo viên (GV) t phương
pháp dy hc, công tác qun , kim tra đánh giá, phát triển chuyên môn cho giáo viên,... [8]
Hiện nay, nghiên cứu về các yếu tảnh hưởng đến việc thực hiện đổi mới giáo dục hay
chương trình GDPT 2018 ở Việt Nam còn rất hạn chế. Một số kết quả đã được ghi nhận ở nhóm
giáo viên Tiếng Anh giáo viên tiểu học, các yếu tố phổ biến chính sách, lãnh đạo nhà trường,
học sinh và đặc biệt là GV [9], [10], [11], [12], [13], [14]. Như vậy, việc nghiên cứu về thực tiễn
thực hiện chương trình GDPT 2018 Việt Nam các môn học khác đang một khoảng trống
nghiên cứu. Do vậy, nghiên cứu này sẽ tập trung khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực
hiện chương trình GDPT 2018 của giáo viên Địa lí tại cấp học trung học cơ sở (THCS) và trung
học phổ thông (THPT) tại một số trường công lập và tư thục Việt Nam nhằm cung cấp những
phản hồi của GV trong quá trình thực hiện chương trình GDPT 2018.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Các yếu t ảnh hưởng đến vic thc hiện đổi mi giáo dc
Nhiu nghiên cứu đã được thc hin nhm tìm hiu các yếu t ảnh hưởng đến vic thc hin
đổi mi giáo dc. Các nhân t ảnh hưởng đến vic thc hin mt chương trình giảng dy mi hay
một chính sách đổi mi rất đa dạng, bao gm: nim tin và hiu biết ca GV [15], [16], [17], [18],
chương trình và các chính sách h tr sau chương trình [19], [20], [21], các chính sách giáo dc
[22], quá trình phát trin chuyên môn giáo viên [11], [16], [22], [23], nhà trường [24], [25],
[26], hc sinh [22], [26], [27], [28], tài nguyên phc v dy hc [1], [5].
Tác gi Carless (1998) cho rng, nếu GV mun thc hiện thành công đổi mi, h cn phi
hiu rõ các ni dung trong chương trình mới và được hướng dn c th để ng dụng các thay đổi
vào trong lp hc, nếu không th đáp ng các yếu t trên, vic thc hin những đổi mi s gp
khó khăn [6]. Nghiên cu của Wagner (1991), đã chỉ ra rằng GV thường xu hướng din gii
những điểm mi v chính sách sao cho phù hp vi phong cách ging dy ca h [20]. Điều đó
có nghĩa là những nội dung được đề cp trong chính sách s không đưc thc hin trong lp hc.
Do vy, nim tin và hiu biết ca GV là mt yếu t quan trng.
Bên cnh yếu t nim tin hiu biết ca giáo viên v chương trình mới, mt yếu t đưc
nhiu nghiên cứu xem xét là chương trình và các chính sách hỗ tr sau chương trình [1], [2], [7],
[21], [29]. Tác gi David Carless (1999) đã thực hin mt nghiên cu nhm tìm hiu các yếu t
Các yếu t ảnh hưởng đến vic thc hin Chương trình giáo dc ph thông 2018: nghiên cu
47
ảnh hưởng đến vic triển khai chương trình dạy hc da trên nhim v (task-based) trong dy hc
tiếng Anh ti Hng Kông, kết qu cho thy bên cnh nhóm nhân t liên quan đến giáo viên, bài
báo còn nhn mnh nhóm nhân t liên quan đến chính sách, đc bit cách tiếp cn t trên xung
đang hạ thp quyn t ch ca GV [2]. Kết luận này được h tr bi mt nghiên cu v đổi mi
ging dy tiếng Anh tại Băng-la-đét, nghiên cứu kết lun v nguyên nhân vic thc hiện đổi mi
không thành công ti quc gia này do nhu cu của GV không được xem xét trong quá trình
thc hiện chương trình và đc biệt chương trình được xây dng quá phc tp, thiếu tính thc
tế trong lp học. Trong đó, các GV cảm thấy khó khăn trong việc thúc đẩy HS tham gia tích cc
vào quá trình hc tp, ngoài ra nhng kiến thức trong chương trình mới có nhiu thay đổi so vi
chương trình cũ cũng gây ra những ý kiến trái chiu t cộng đồng GV [1]. S đơn giản, phc tp
ca hay tính m của chương trình tại bi cnh Th Nhĩ Kỳ quyết định đến s trung thc ca GV
trong quá trình thc hiện đổi mi [4], [7]. Cui cùng, yếu t chính sách giáo dục cũ cũng đã đưc
mt s tác gi đề cp, kết luận chung được đưa ra là dù các chính sách giáo dc mới đang được
thi hành thì nhng chính sách giáo dục trước vn ảnh ởng đến vic ging dy ca GV trong
thc tế hàng ngày [30], [31], [32].
Mt yếu t được nhiu nghiên cứu đề xuất, đó là quá trình đào tạo và phát trin chuyên môn
cho GV. Mt nghiên cu ti Hy Lạp đã nhn thy s thiếu hiu qu của chương trình tp hun
GV mt trong nhng nguyên nhân khiến cho vic thc hiện đổi mi không thành công. Bên
cạnh đó, việc GV không mun thc hiện đổi mi trong lp hc là do h không tham gia tp hun
mt cách nghiêm túc hoặc các chương trình tập huấn không đáp ứng được nhu cu ca h [33].
Berman McLaughlin (1976) ch ra rằng giáo viên thích hưng dn chi tiết rõ ràng trong quá
trình đào tạo, đồng thi, h có nhu cầu được quan sát và h tr khi cn thiết nhm nâng cao cht
ng thc hiện chương trình [34], [35].
Các nhóm nhân t khác như nhà trường, học sinh cũng thúc đẩy hoc cn tr vic thc hin
đổi mi của GV. Lãnh đạo nhà trường ci m, tạo điều kin h tr GV văn hóa nhà trường
thúc đẩy thc hiện đổi mi s giúp GV thc hiện chương trình mi d dàng hơn [7], [10], [12],
[36]. Mặt khác, lãnh đạo ít quan tâm đến đổi mới, sở vt chất không đảm bo, lp hc quá
đông HS, năng lực ca HS còn yếu, s tham gia không tích cc ca HS là nhng yếu t cn tr
rt ln trong quá trình GV thc hiện đổi mi [1], [7], [21].
Nhiu nhân t ảnh hưởng được phát hin các bi cảnh khác nhau như: các tài liệu h tr
GV trong quá trình thc hiện đổi mi [1], [5], [9], [21], [37], thi gian thc hiện chương trình gấp
rút khiến GV chưa nhiều s chun b [1], [10], [37], dy hc phc v các kì thi chun hóa [37],
[38], vng ca ph huynh [37], [38], tài nguyên dy hc nghèo nàn [38], s đầu cho giáo
dc mỗi địa phương là khác nhau [12], kim tra đánh giá khác biệt sau đổi mi [1],...
Ti Vit Nam, các nhân t ảnh hưởng đến vic thc hiện chương trình GDPT 2018 đã được
xem xét nhóm GV dy Tiếng Anh và tiu hc, các nhân t ch yếu liên quan đến chính sách
[10], [12], chương trình phát trin chuyên môn [9], [10], [12], nhà trường [10], GV [9], [12],
[14],... Như vậy, các nhân t ảnh hưởng đến vic thc hiện đổi mi rất đa dạng, s khác bit
trong mi bi cnh thc hin. Hin nay, các nghiên cu v vic thc hiện đổi mi ti Vit Nam
đang tập trung vào nhóm GV tiếng Anh tiu hc. Do vy, vic nghiên cu các nhân t nh
hưởng đến vic thc hiện đổi mi hay thc hiện chương trình GDPT 2018 từ góc nhìn ca các
GV các môn hc khác nhau ti Việt Nam đang là một khong trng nghiên cu cần được tìm
hiu thêm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cu này, tác gi thc hin nghiên cứu theo hướng tiếp cận định tính. D liu
được thu thp bằng phương pháp phỏng vn sâu vi c câu hi bán cấu trúc. Đối tượng tham gia
phng vn gm 12 GV ging dạy phân môn Địa lp 6, lớp 7 môn Địa lp 10 vi kinh
nghim dy hc t 1 năm đến 26 năm. Các cuộc phng vấn được thc hin t tháng 11 năm 2022
HT Tuân & NP Tho*
48
đến tháng 1 năm 2023. Trong đó, 5 GV có kinh nghiệm dưới 10 năm, 7 GV có kinh nghiệm trên
10 năm; 4 GV trường thục 8 GV trường công lập. Để d liệu được phong phú hơn, tác
gi liên h GV đến t nhiều địa phương khác nhau (thể hin trong Bng 1), bao gm: Ni,
Sơn La, Hưng Yên, Ninh Bình, Bắc Giang, Lạng Sơn.
Bng 1. Thông tin đối tượng tham gia phng vn
STT
Địa phương
Số lượng GV
1
Hà Nội
5
2
Sơn La
3
3
Hưng Yên
1
4
Ninh Bình
1
5
Bắc Giang
1
6
Lạng Sơn
1
Tổng số
12
Việc phân tích được thc hin bằng phương pháp quy np. Xut phát t d liu phng vn,
tác gi tiến hành phân tích hóa mu (Sample coding) vi 4 bn ghi (bn g băng) và thống
nht các nguyên tc mã hóa phù hp [39]. Cui cùng, tác gi tiến hành phân tích trên toàn b d
liu còn li và b sung các d liu hóa mi sao cho phù hp vi câu hi nghiên cu và các
danh mc đã tạo sn.
2.3. Các yếu t ảnh hưởng đến vic thc hin chương trình GDPT 2018 của GV Đa
Theo quan điểm ca các GV Địa lí, các yếu t ảnh hưởng đến vic thc hiện chương trình
GDPT 2018 ch yếu gm bản thân chương trình và các quy định v thc hiện chương trình, nhà
trường, chương trình bồi dưỡng GV, HS và ph huynh. Đa phần các yếu t đều 2 mt: thun
lợi và khó khăn. Tuy nhiên, một s yếu t ch bao gm thun lợi như kinh nghiệm hoc ch bao
gồm khó khăn như quy định v kiểm tra đánh giá.
Nhóm yếu t chương trình các quy đnh v thc hiện chương trình đưc xem nhóm yếu
t ảnh hưởng ni bt nht t quan điểm ca GV. Bản thân chương trình bao gồm c hai mt thun
lợi và khó khăn. Về mt thun li, mt s GV cm thy nội dung môn Địa lí trong chương trình
mi va sức hơn và có tính thực tiễn hơn. Ở mt s trường tư thc, HS ch học môn Địa lí trong
c mt hc kì nên trin khai các mch nội dung trong chương trình mới tương đối phù hp. Bên
cạnh đó, các GV còn đề cập đến yếu t mc tiêu dy hc ràng, vic xây dng phân phối chương
trình linh hot tạo điều kin đ mi nhà trường xây dng kế hoch dy hc phù hp với điều kin
c th (trích xut 1).
Trích xuất 1. “Về khung chương trình, cô được ch động xây dng ni dung mà mình mun
truyn ti cho HS. d như cách viết sách giáo khoa cô thy phù hp ch các thy cô ch đưa
ra các ch đề không gii hn v thời lượng tiết. vậy, được ch động v vic xây dng
thời lượng và nghiên cứu để xây dng phù hợp đúng với đối tượng HS của mình.” (GV 18)
Nhiều GV đ cp rằng chương trình mới cung cp nhiu tài liu tham khảo hơn, bao gồm
các b sách giáo khoa và sách giáo viên, cho phép GV được t do la chn tài liu tham khảo đ
xây dng kế hoch bài dy và t chc hoạt động phù hp vi HS (trích xut 2).
Trích xuất 2. “Cô sẽ ch động hơn về la chn sách, ch động hơn trong xây dựng tng ni
dung cho phù hp với HS, trường, lp của mình.” (GV3)
Tuy nhiên, mt s GV cm thy vic thc hiện các chuyên đề hc tp khó thiết kế bi bn
cht vic học chuyên đề cn hc liên tc qua nhiu tiết nhưng do yếu t t cơ sở vt cht, các lp
học không đảm bo nên GV phi dạy chuyên đề tng tuần. Điều này ảnh hưởng đến s hng thú
ca HS khi học chuyên đề hc tp. Bên cạnh đó, một s GV bc THCS chia s rng kiến thc lp
Các yếu t ảnh hưởng đến vic thc hin Chương trình giáo dc ph thông 2018: nghiên cu
49
6 lp 7 chương trình mới khá khó đi vi HS (trích xuất 3). Ngoài ra, GV cũng cho rng,
mt s ch đề ni dung của chương trình mới chương trình đang sự khác bit, mt s
GV lo ngại khi HS đi thi không biết nên s dng mng kiến thc nào.
Trích xuất 3. “HS lớp 6 mi tiếp xúc vi môn học đã học phn bản đồ rt khô khan, nếu GV
làm không tt [...] HS rt d nn b môn Địa. [...] đối vi THPT lớp 10 năm nay thì cũng học bn
đồ luôn, [...] khá nhiu khó. Vài ni dung b ct mt, d như các hệ qu t quay quanh
trc thì ct mt s lệch hướng chuyển động ca các vt th. Bây gi mun HS gii thích v hướng
gió thì HS không giải thích được. [...] Bây gi thi hc sinh giỏi đang rất mơ hồ, nhng ni dung
mà chương trình cũ có liệu có đưa vào thi hc sinh giỏi hay không.” (GV 2)
Đáng chú ý, các GV cho rằng các quy định liên quan đến thc hiện chương trình đang y
ra khó khăn cho họ. C th, vic soạn giáo án theo công văn mới tn nhiu thi gian (trích xut
4). Bên cạnh đó, các bộ sách có cách trin khai ni dung khác nhau, mt s nội dung chưa đồng
nht khiến GV giữa các trường cm thấy khó khăn.
Trích xuất 4. “Đi vi thy, vic soạn giáo án theo công văn 5512 thực s tn quá nhiu thi
gian ca GV bi GV phi nghiên cu các b sách khác nhau, h cũng phải hiểu các phương
pháp, kĩ thuật dy hc tích cực để áp dng phù hp vi từng đối tượng HS. Và đặc bit, tốt hơn
na còn phi kho sát nhu cầu, xem xét tình nh s vt cht php hay kng,...” (GV 3).
Nhóm yếu t nhà trường ng bao gồm hai mt thun lợi và khó khăn. Về thun li, s thúc
đẩy và tạo điều kin ca ban giám hiu giúp GV thc hiện các ý tưởng ca bn thân d dàng hơn
(trích xut 5).
Trích xut 5. “Về mt qun ,cũng nhận được s quan tâm ch đạo t trên xung, t cp
B, S ri đến trường. t chuyên môn, mọi người luôn ý thc rng cn phải đầu tư, quan
tâm cho việc đổi mới chương trình giáo dục ph thông mới.” (GV 14)
Các GV cho rằng khó khăn từ phía nhà trường ch yếu đến t cơ sở vt chất chưa đảm bo.
H cho rng, quy mô lp hc và s ng lp hc hiện nay chưa phù hợp để thc hin phát trin
năng lực cho ngưi hc. C th, nhiều trường không đủ lp hc nên HS phi hc các lp ghép s
ng lên ti gn 60 HS; mt s trưng chuyên mc ch 35 HS mt lớp nhưng GV nhận
định rng s ng này vẫn khá đông. Ngoài ra, GV dạy theo địnhng phát trin phm cht
và năng lực nhưng vẫn phải đảm bo các ch tiêu ca nhà tng v các cuc thi cho GV và HS,
bên cạnh đó, nhiu th tc hành chính khiến cho GV không đủ thời gian để tp trung phát trin
chuyên môn.
Nhóm yếu t chương trình bồi dưỡng GV mt yếu t quan trng ảnh hưởng ti vic thc
hiện chương trình mới của các GV Địa lí. Mt s GV ban đầu lo lng khi thc hiện chương trình
mới do chưa hiểu rõ tinh thn, mc tiêu của chương trình, sau khi tham gia các chương trình tp
hun h cm thy t tin hơn, đồng thời các đồng nghiệp cũng thúc đẩy nhau hơn trong thực hin
đổi mi (trích xut 6).
Trích dẫn 6. “Cô cảm thy thun li vì B Giáo dục đã có những văn bản cũng như chương
trình t bồi dưỡng qua mng rt thiết thực đối với GV.” (GV 10)
Tuy nhiên, phn ln các GV đều đồng thun rằng, các chương trình bồi dưỡng, tp hun v
cơ bản chưa đủ để h tr GV thc hin tốt chương trình, họ cn thêm các khóa tp hun cho các
ni dung khác nhau (trích dn 7).
Trích dẫn 7. “Tỉnh hiện nay chưa những đợt tp hun trc tiếp v sách mới, phương
pháp mi như trongc mô-đun mà chỉ dng li tp hun trc tuyến thôi. S thnh thongng
t chc cho các giáo viên trao đổi phương pháp ở cụm nhưng chỉ là s y mò cá nhân hay ca
mi trường nên chưa sự chính thng. Cn nhiu hơn nữa những đợt tp hun trc tiếp.” (GV 9).
Ngoài ra, mt s GV ct cán tham gia tp hun t BGD&ĐT (chương trình ETEP) bày t s
lo lng vì nhiều GV đại trà tham gia tp hun không tích cc, h đề xut cn quan tâm nhiều hơn
ti nhóm GV này.