
80
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Social Sciences 2024, Volume 69, Issue 2, pp. 80-86
This paper is available online at https://hnuejs.edu.vn
DOI: 10.18173/2354-1067.2024-0028
ECOLOGICAL SENSE
IN TO HOAI’S STORIES
FOR CHILDREN
CM QUAN SINH THI TRONG
TRUYN VIT CHO THIU NHI
CA TÔ HOI
Le Van Trung
Faculty of Primary Education, University of
Science and Education, The University
of Da Nang, Da Nang city, Vietnam
Corresponding author: lvtrung@ued.udn.vn
Lê Văn Trung
Khoa Gio dc Tiu hc, Trưng Đi hc
Sư phm, Đi hc Đ Nng,
thnh phố Đ Nng, Việt Nam
Tác giả liên hệ: lvtrung@ued.udn.vn
Received March 14, 2024.
Revised April 18, 2024.
Accepted May 12, 2024.
Ngày nhận bài: 14/3/2024.
Ngày sửa bài: 18/4/2024.
Ngày nhận đăng: 12/5/2024.
Abstract. The study of literature and the
environment, or ecological criticism, is one of the
increasingly affirmed approaches to literary texts
with the progressive devastation of the natural
environment in our time. With an eco-centric
philosophy, ecological critics always seek the
relationship between nature and culture, the wild
and the civilized. Diary of a Cricket and Deserted
Island by To Hoai has been warmly received by
worldwide readers with various approaches to the
work. By adopting an ecological approach to
decode the foundational essence of these stories,
we hope to provide readers, especially young ones,
a fresh perspective on the familiar literature while
unveiling some novelty.
Keywords: ecological sense, Ecological studies,
Nature and Human Relationship, Wild, Culture,
Civilized.
Tóm tắt. Nghiên cu văn hc và môi trưng hay
phê bnh sinh thi là mt trong nhng hưng tip
cận văn bản văn hc ngày càng đưc khng đnh
khi mà môi trưng t nhiên đang b tàn ph như
hiện nay. Vi tư tưng ly sinh thi làm trung tâm,
cc nhà phê bnh sinh thi luôn tm kim mi quan
hệ gia t nhiên và văn ha, hoang d và văn minh.
D Mn phiêu lưu kí, Đo hoang ca Tô Hoài đưc
bn đc trong và ngoài nưc đn nhận nng nhiệt.
Đ c nhiu hưng tip cận cc văn bản này. Chn
phê bnh sinh thi khi giải m nhng ni dung cơ
bản ca cc câu chuyện trên, chúng tôi mong mun
đưa đn bn đc, đặc biệt là nhng bn đc la
tuổi thiu nhi mt gc nhn v nhng tc phẩm
tưng chừng như đ quen nhưng luôn m ra nhng
điu mi l.
Từ khóa: phê bnh sinh thi, nghiên cu xanh, mi
quan hệ t nhiên và con ngưi, hoang d, văn ha,
văn minh.
1. Mở đầu
Môi trưng sinh thi là môi trưng sng, là nơi vn vật đưc sinh ra, tn ti, pht trin và
ha thân tr v vi nguyên thy. Từ xa xưa cho đn nay, vn vật gn b mật thit vi môi trưng
tn ti ca chúng. S vận đng và bin đổi ca môi trưng sinh thi đu c tc đng đn s hiện
diện ca muôn vật. Con ngưi là mt ch th chu s chi phi ca sinh thi, đng thi con ngưi
cng c nhng tc đng làm thay đổi môi sinh theo nhng chiu hưng khc nhau.
Xem xt mi tương tc gia con ngưi đi vi t nhiên và x hi, đ cao nhng gi tr sinh
thi và nhân văn, xem môi trưng sng phải mang tnh ngưi đ cao mi quan hệ vi t nhiên và
x hi là mi quan hệ hài ha cng sinh và pht trin. Phê bnh sinh thi văn chương xem mi
quan hệ này là ci ngun nuôi dưng mi sng to ca văn chương đng thi văn chương cng

Cm quan sinh thái trong truyện vit cho thiu nhi của Tô Hoài
81
tc đng tr li môi trưng sinh thi to dng ra n: “Quan hệ sinh thi vật cht và sinh thi tinh
thn là ht sc chặt ch, không th tch ri, và cng không th coi nh mt bên nào d là sinh thi
vật cht hay tinh thn. đây th hiện cao nht mi quan hệ gia T nhiên – Con ngưi – X hi
trong khi nghiên cu sinh thi văn chương [1; 61].
Nghiên cu sinh thi văn chương là mt vn đ mi ca phê bnh văn hc hiện nay. Nhng
vn đ này đang tn ti nhng quan niệm khc nhau trong việc vận dng lí luận sinh thi và
nghiên cu văn chương. Trong bài vit này, chúng tôi vận dng mt s ni dung cơ bản ca phê
bnh sinh thi trong việc tip cận hai tc phẩm D Mn phiêu lưu kí và Đo hoang ca nhà văn
Tô Hoài. Chúng tôi hi vng bài vit s m ra mt hưng nghiên cu thú v v nhng tc phẩm
văn hc dành cho bn đc la tuổi thiu nhi.
D Mn phiêu lưu kí là mt tc phẩm vit theo th loi đng thoi. Đây là mt th loi rt
hp dn vi la tuổi thiu nhi, bi th gii nhân vật là th gii ca nhng con vật mà bn đc
tr tuổi yêu thch nht. C th, trong vô thc sng to, nhà văn cng chưa đặt mi quan hệ mật
thit gia môi sinh và s tc đng ca hệ sinh thi đi vi th gii nhân vật trong tc phẩm.
Nhưng vi đặc trưng th loi, D Mn phiêu lưu kí đ đưa đn s gặp g diệu kì trong mi
tương giao gia sinh quyn và s tn ti, bin đổi trong cuc sng ca muôn loài. D Mn cng
vi cc nhân vật b nh trong thiên truyện đ c s chung sng, chuyn ha trong mt thiên
nhiên rng ln, kì thú nhưng cng rt b ẩn. Vn vật chung quanh chúng cng c s sng, khi
hin ha, nhưng đôi lúc cng rt khc nghiệt. Truyện hp dn bn đc theo chân Mn và Tri
qua nhng chuyn phiêu lưu k thú. Mi vng đt chúng đi qua hiện lên vô cng phong phú, c
nhng vng c cây xanh tt, nhng dng sông nh hin ha nhưng cng c nhng vng nưc
ngập mênh mông như thử thch s tn ti ca chúng. Bn ma trong năm cng đưc vn vật
cảm nhận qua s thch ng nhanh nhy ca đông đảo th gii côn trng. Cảm quan “mơ h sinh
thi” ca câu chuyện này v th cng đưc khơi gi đy thú v: “Bng cch đặt con ngưi – t
nhiên trong ci nhn tương giao, tiu thuyt đng vật không ch phản nh th gii sinh thi t
nhiên mà cn chuyn tải nhng thông điệp v sinh thi tinh thn qua ci nhn phản tư văn ha,
văn minh ca nhân loi. Ci t nhiên tr thành tm gương đ con ngưi soi chiu. Trên tinh
thn đ, tiu thuyt đng vật đ trnh bày mt ci nhn v đo đc ca t nhiên thông qua quy
luật sinh tn ca đng vật” [2; 1277].
Đo hoang ca Tô Hoài cng đ đặt ra trưc ngưi đc nhng mi quan hệ vừa hp dn mà
cng đy k thú và b ẩn gia s tn ti ca con ngưi vi th gii t nhiên. Hoang đảo là mt
môi trưng sng hoang d, xa l vi cc nhân vật trong câu chuyện. Đ tn ti, con ngưi phải
bit tm ngun sng và thch ng trong t nhiên. Đảo hoang là câu chuyện: “diễn giải khái niệm
kinh d sinh thái khi mô tả thiên nhiên như mt th gii bí ẩn, sng đng và đy thách thc, mặt
khác là s bổ sung khái niệm khi đ xut con đưng đ chung sng hài hòa cùng thiên nhiên. Câu
chuyện ngm xc đnh mt cách ng xử tài hoa vi t nhiên: chp nhận ri b nhng g đ bit,
mun bit v t nhiên đ lng nghe ting nói và tr thành bn ca t nhiên” [3; 171].
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Rung v nưc, sinh quyn tn ti ca muôn loi trong D Mn phiêu lưu kí
Mưn th gii côn trng làm hệ thng nhân vật ca thiên truyện, D Mn phiêu lưu kí ca
Tô Hoài đ vô tnh chm đn nhng vn đ cơ bản ca nghiên cu sinh thi văn chương trong
tương quan gia sinh thi t nhiên và sinh thi x hi. Th gii côn trng rt nhy cảm trưc
nhng thay đổi nh nht ca môi trưng chung quanh, hay nhng thay đổi ca môi trưng luôn
d bo nhng bin đng trong cuc sng ca nhân vật. Mn sinh ra bên b rung, ch trông ra
đm nưc. Rung và nưc là sinh quyn tn ti ca th gii côn trng vô cng đa dng, phong
phú. Rung và nưc là hai sinh th đem đn cho th gii nhân vật trong thiên truyện mt môi sinh
tuyệt vi: “Khi đêm đ xung hn, tt cả xm chúng tôi, cc bô lo l kh già cc đ cng bng

LV Trung
82
nhiên vui tnh, ai cng ra khi hang, đn t hi thật đông tận gia bi trong đêm ti mt lnh,
cng ung sương đng, cng ăn c ưt và nhng g tài hoa th gảy đàn thổi so, cng nhau ca
ht, nhảy múa linh đnh đn tận sng bch, lúc ông mặt tri quen thuc li nghiêm trang l lên
đng đông, mi tan cuc, ai v hang y” [4; 8].
Đặt th gii nhân vật vô cng phong phú trong mi quan hệ gn chặt vi môi trưng t nhiên
qua D Mn phiêu lưu kí, Tô Hoài c nhiu cơ hi khi ti hiện nhng v đp huyn diệu muôn
màu, muôn sc ca to ha. Sc hp dn ca câu chuyện là s dn dt ngưi đc đưc thưng
thc nhng khung cảnh thiên nhiên vô cng thơ mng. Đim gặp g ca câu chuyện vi tinh thn
cơ bản mà cc nhà lí luận phê bnh sinh thi đặt ra là ht sc thú v: “Cc nhà phê bnh mun đ
xut đây là, mi khi nhn thy v đp ca thiên nhiên, thưng ngon n, ngưi ta s c nhu cu
gn gi n” [5; 174]. Theo nhng chuyn phiêu lưu ca Mn, không gian truyện đưc m ra vi
mt hệ sinh thi phong phú, đông đúc ca s kt giao gia đông đảo loài vật và môi sinh ca
chúng. Mi loài vật c mt tập qun và không gian trú ng riêng: “My hôm n, tri mưa ln,
nhng h ao quanh bi trưc mặt, nưc dâng trng mênh mông. Nưc đy và nưc mi th cua
c cng tp nập xuôi ngưc, th là bao nhiêu c, su, vc, cc, le, sâm cm, vt tri, b nông,
mng, kt cc bi sông xơ xc tận đâu bay v vng tri nưc đ kim mi” [4; 14]. Nhng
đon văn giàu cht thơ đ to nên sc hp dn cho thiên truyện. Khi đng rung và nưc hài ha,
không gian sng ca th gii nhân vật tr nên gn gi và an lành. Bản tu khúc ca muôn loài
như mt bản ha ca v cuc sng tươi đp. S cân bng trong hệ sinh thi trên đưc tip tc m
rng trong cu trúc t s ca câu chuyện.
Đi vi cư dân sinh sng vi ngh nông, nhng cơn mưa đu ma đ đem li mt không
gian thật trong tro và tươi mt. Ma nưc nổi là môi sinh ha hn nhng ngun sinh dưng bt
tận cho muôn loài. Tô Hoài là mt trong nhng nhà văn am hiu mt cch sâu sc v s cng sinh
ca th gii côn trng đa dng vi sinh quyn tn ti ca chúng. Cả th gii đông đúc y gặp nhau
mt đim là chúng bit lng nghe ting ni ca t nhiên. Đim gặp g rt thú v gia cc trang
vit ca Tô Hoài và cc nhà trit hc môi trưng và trit hc sinh thi là: “Trit hc sinh thi quan
niệm rng, mi s vật trong th gii t nhiên không tn ti đc lập mà đu c quan hệ mc xch
vi nhau, môi trưng sng là do kt cu hu cơ gia cc s vật to thành. Hệ thng hu cơ y
khin cho s vật nương ta vào nhau, bao hàm ln nhau và cng nhau tn ti [6; 27-28]. Trong
D Mn phiêu lưu kí, s cng sinh ca muôn loài vi môi trưng sng luôn gn b mật thit. Mi
loài mi đặc tnh sng khc nhau nhưng đu chu s ảnh hưng và chi phi bi đng rung và
nưc. Hai yu t t nhiên này khi cân bng, chúng to nên mt sinh quyn thuận li cho s sng
và s pht trin ca chúng.
Nhng chuyn đng d rt mong manh ca khúc giao ma cng đưc nhà văn ti hiện thật
tinh t: “Ma thu mi chm, nhưng nưc đ trong vt. Trong thy cả nhng hn cui trng tinh
nm dưi đy. Nhn hai bên ven sông, phong cảnh đổi thay đ điu ngon mc [4; 74]. Cảm thc
v s thay đổi ca bn ma trong năm đi vi th gii nhân vật trong truyện cng đưc Tô Hoài
th hiện tinh t. Ngưi m thiên nhiên tr mnh trong cảm nhận rt nhanh nhy ca th gii côn
trng. Ma xuân gn lin vi khúc hoan ca. Nhng cơn mưa đu ma h d bo s sung túc, ma
thu đp nao lng trong nhng không gian thơ mng. Và ma đông đ v, cc loài vật vi tập tnh
ca mnh, đ tn ti, chúng tm nơi di trú: “Chng my lúc, không cn thy bng ai ngoài tri.
Bn chun chun cnh giy – cc cậu Km Km Kim m o bit mnh không th chu nổi cơn gi
giật đ m mm đi trưc. Anh em nhà Ning Niễng th lặn sâu xung bn nm vi my anh Gng
V bên cnh nhng Cua, nhng ch lo rt đương vi v đp nhng ci nhà đt lô nhô bt úp
quanh b cc đm ao” [4; 124].
Ra đi trong nhng thập niên na đu th k XX, khi thiên nhiên luôn đưc nhà văn đưa vào
tc phẩm như nhng cảnh quan đ làm nn cho việc th hiện tâm trng hoặc ni đn s chuyn
đng sâu lng bên trong tâm hn con ngưi, cch nhn v t nhiên, v môi trưng sng ca Tô
Hoài c nhng thay đổi ln. S sng to trong th gii nghệ thuật ca nhà văn đ khơi gi nhng

Cm quan sinh thái trong truyện vit cho thiu nhi của Tô Hoài
83
vn đ v vai tr ca t nhiên: “C s khc biệt v đim nhn, cc tc giả vit v t nhiên dưi
mt cảm quan mi – cảm quan sinh thi. S khc biệt v đim nhn đ dn đn s thay đổi quan
niệm v t nhiên, vai tr ca t nhiên. Cc ưc lệ v t nhiên b ph v, thay vào đ là quan niệm
v mt t nhiên t tr, tn ti bên ngoài con ngưi, không cn ph thuc vào bàn tay con ngưi,
t nhiên như c sinh mệnh đc lập [5; 72]. Lng nghe và hiu đưc ting ni ca t nhiên, ha
mnh vào t nhiên, tôn trng t nhiên, muôn loài c th thch ng vi bt c s thay đổi nào ca
ngưi m thiên nhiên v đi.
2.2. Bin v rừng – s tn ti ca con ngưi trong th gii hoang d
T nhiên là tổng ha mt ca mt sinh quyn c rt nhiu yu t, t nhiên đ ngu nhiên tr
thành mt hệ thng rt diệu kì. Mi thành t trong hệ thng đ đu c vai tr, v tr riêng ca
chúng. Ph v mt thành t trong hệ thng, sinh quyn y s c nhng thay đổi kh xc đnh.
Quan hệ gia con ngưi và t nhiên luôn là quan hệ cng sinh, n cng tn ti và tương tc qua
li. thc sinh thi: “nhn mnh con ngưi và tt cả sinh mệnh khc đu là nhng thành viên
bnh đng trong hệ thng đi t nhiên, nhân loi không phải là ch nhân ca t nhiên, t nhiên
cng không phải là nô lệ hoặc đi tưng tiêu dng ca nhân loi” [6; 23].
Đo hoang là thiên truyện th hiện mt cch sinh đng v mi quan hệ gia con ngưi và
th gii t nhiên. Trong quan niệm ca nhà văn, t nhiên c mi quan hệ rt k l vi s hiện diện
con ngưi. Câu chuyện đ đi sâu vào mi quan hệ cng sinh ca con ngưi và th gii hoang d.
Khi đi diện vi môi trưng sng đy b ẩn ca hoang đảo, An Tiêm ngh ngay đn việc tm đn
vi rừng xanh. Trong suy ngh ca ông th ch c rừng mi là nơi con ngưi c th tm ngun
sng. Hành trnh từ nhng hang núi, nhng mm vch đ cheo leo ven bin ca hoang đảo đn
vi rừng là hành trnh đi tm s sng. Trong nhng ngày đu, cuc sng ca gia đnh An Tiêm vô
cng kh khăn. H đ tm ra ngun nưc, nhưng nhng dng sui nh gia lưng chừng vch đ
cng không th là nơi nuôi sng lâu dài, ch c rừng mi c th là nơi h dung thân: “Th là mt
ngày kia, cả nhà An Tiêm ri đnh núi đ đi tm rừng” [7; 125]. Và chnh rừng đ tr thành nơi
cho h tip tc tm ngun sng đ hi vng tr li đt lin. Trong Đo hoang, rừng là mt sinh
quyn cc kì phong phú, n vừa quen và vừa b ẩn, quyn năng ca rừng luôn là mt thch đ
ca con ngưi.
n tưng đu tiên v rừng trong Đo hoang là nhng cnh rừng ca hoa tm xuân quen
thuc: “Quả nhiên đây là nhng bi tm xuân mc thành rừng. Bi tm xuân từ bao gi mc lên,
nhng khúc dây qun qut cun cun cao như tưng. Đưng vào ma hoa tm xuân, khp nơi
ửng hng màu nht” [7; 127]. Cch vit ca Tô Hoài luôn mang tnh d bo, môi trưng sng
luôn đưc đặt trưc, con ngưi s đưc đặt trong ci sinh quyn mà nhà văn m ra. Không gian
ca nhng cảnh rừng hoa tm xuân đ đưa đn cho gia đnh An Tiêm cảm gic v s sng đang
ha hn nhng đu tt đp khi mà h vừa trải qua nhng bin c khng khip trong cuc sng:
“An Tiêm nhn Mon ri ni:
- Con nh đưc mi hoa tm xuân này Bi L, gii đy. Phải, nơi này cng như quê mnh,
cng c hoa tm xuân. Hoa tm xuân n th ht ma lnh. Bi L, th là li sp đn ma nưc,
li lo đy. Cc con , sau này ta s đưa ngưi ra đảo m đt, ri đây cng thành như Bi L
sông Ci. , c khi sau này…” [7; 127-128].
S hiện diện ca gia đnh An Tiêm gia hoang đảo đ khng đnh quan đim cng sinh gia
con ngưi và t nhiên. T nhiên đ cung cp cho h nơi trú ng, đu tiên là nhng hang đ, sau
đ h bit nhặt nhnh nhng thân g đ che ln, làm nhà. T nhiên cung cp ngun sng khi con
ngưi bit tm kim, t nhiên cho h ci đp nu h bit cảm nhận. Con ngưi đ thc s nương
nh t nhiên đ tn ti. Đ thch ng, con ngưi cn phải c nhng hiu bit v t nhiên hoang
d, nu không cn thit th không đi khng li vi nhng tn ti chung quanh mnh. Ma lnh,
gia đnh An Tiêm đt lửa sưi m, nhng đàn rn từ nhng vch đ cảm nhận hơi m ca lửa đ
tm đn: “Nhng con rn cc pha vch đ dn cả đn trên ngn lửa, chc, nhng ci đuôi li

LV Trung
84
th xung, như nhng đuôi chut. Gi bưng tay lên mặt, không dm nhn. Rn đâu t thành nhng
mảng to như cả mặt vch đ nhp nhnh. Mon rút mảnh c dưi chân mun chc lên cho n rơi
xung. Phải đnh rn. Không đnh, c lúc n cn mnh.
Nhưng An Tiêm đ ni:
Con trăn, con rn ma rt th hin lành, chng làm hi ai đâu. Sut ma này n cun trn
ng kh trong hc đ. Thy lửa m th n m đn. N cng rt, mun sưi m như mnh thôi”
[7; 114-115]. Con ngưi và th gii t nhiên đ cng nương ta vào nhau.
Cc nhà l luận cho rng: “M hc sinh thi bao gm quan hệ thẩm m sinh thi ca con ngưi
và t nhiên, vi x hi và vi chnh mnh, là mt th m hc đương đi ph hp vi quy luật sinh
thi. M hc sinh thi xem hài ha là hnh thi m hc cao nht, nhn mnh mi liên hệ gia tnh
mệnh, xem sinh mệnh là thuc tnh ca con ngưi và vn vật trong t nhiên” [6; 75]. Vi Đo
hoang, Tô Hoài đ nhiu ln khng đnh mi tương giao vô cng kì diệu gia con ngưi và nhng
tn ti chung quanh. Phải hiu bit sâu sc v t nhiên, cảm nhận đưc nhng chuyn đng ca
vn vật, con ngưi mi c th không đơn đc nơi hoang d.
Mon tht lc, cuc sng nơi hoang d ca gia đnh An Tiêm đ c nhng thay đổi ln. Đ
trải qua nhng bin c khi sng cng gia đnh, Mon nh li nhng việc ban đu h thch ng vi
cuc sng t nhiên. Mon đ bit cch thc đ tn ti. Bưc ngoặc ln nht trong phn th ba ca
thiên truyện là s xut hiện ca hai chú gu b mt m. S hiện diện ca Gu anh và Gu em đ
gp phn xoa đi ni đau, ni nh v ngưi thân ca cậu b Mon. Con ngưi và loài vật c cng
cảnh ng. S hiện diện ca chúng bi đp cho nhau. Mon thot khi cuc sng đơn đc đn tận
cng. Sau mt thi gian dài ch ni thm vi chnh mnh, gi đây cậu đưc tr chuyện: “Bao lâu
nay Mon c lm l cả ngày, không đưc ni. Bây gi mi đưc ni. Hai con gu không đp đưc
chuyện, nhưng c đưc ni, mnh nghe ting mnh đ thch ri. Và hai con gu c th bit chu
chuyện” [7; 194].
Mi quan hệ cng sinh gia ngưi và vật trong Đo hoang là nhng trang vit hp dn nht
ca thiên truyện. Mon chng kin hoàn cảnh mt m ca hai chú gu. Mon cưu mang và nuôi
dưng chúng ln lên và ngưc li, s hiện diện ca Gu Anh và Gu Em đ làm vơi đi ni nh
gia đnh, ni đơn đc nơi cuc sng hoang d. Du không bit đưc ting ngưi, nhưng hai chú
gu đ hiu đưc từng cử ch, điệu b ca Mon, chúng cảm nhận đưc cả nhng thay đổi trong
cơ th ca Mon khi Mon m: “Mon bây gi như ngưi c hai ci bng. Mon đi đâu, hai ci bng
cng đi theo. C hôm tr tri, Mon st nm trên mặt sàn, mặt đ rừ, hai con gu cng quanh quẩn
không đi đâu. Làm g, hai ci bng cng làm” [7; 203].
Đo hoang đ đặt ra mt vn đ ln ca phê bnh sinh thi là xem vn vật đu bnh đng và
c sinh mệnh trong s tn ti và chuyn đng đa dng ca th gii t nhiên. Nhà văn đ giải quyt
vn đ trên qua hư cu nghệ thuật ca mnh. C th, như chúng tôi đ lập luận phn trên, s gặp
g gia nhng tc phẩm nghệ thuật và lí luận vừa là tnh c nhưng cng vừa là thuc tnh ca văn
hc. Văn hc mang tnh d bo, nhng tc phẩm văn hc đch thc s m ra nhiu chân tri mà
con ngưi c đi mi cng chưa khm ph ci đch cui cng ca chúng.
2.3. S bt thưng ca nưc v bin động ca muôn loi
Trong hai thiên truyện trên, nưc hiện hu như hai mặt ca t nhiên, hin ha nhưng c lúc
giận gi. Nưc đem li ngun sng cho con ngưi nhưng đôi lúc nưc đặt con ngưi trưc nhng
thch thc rt khc nghiệt. Đi vi th gii nhân vật trong D Mn phiêu lưu kí, đng rung và
nưc là môi trưng sng quen thuc ca chúng. Nhưng khi mt trong hai yu t trên c s bin
đổi, mt cân bng, th ngun sng ca chúng lập tc b đe da. Bưc ngoặc đu tiên làm thay đổi
cuc sng ca Mn cng bt đu từ nưc. Mặc d Mn cng đ rt thc phng b cho s tn ti
ca mnh là đào nhiu ngch trong hang đ phng b khi him ha. Nhưng khi mà nhng chú b
c gng sử dng nưc như mt th lc đ hy hoi môi sinh ca Mn th mi c gng ca cậu ta
cng tr nên bt lc. Nưc ph v mi hệ thng phng vệ, nưc ngm sâu vào không gian sng