TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 25, S 3 (2024)
113
CĂNG THẲNG VÀ CHIN LƯỢC NG PHÓ CA HC SINH
TRƯỜNG TRUNG HC PH THÔNG CHUYÊN KHOA HC HU
Nguyễn Thị Hoài Phương*, Trương Thị Xuân Nhi, Hoàng Dương Thu Hương
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
*Email: phuongnguyens244@husc.edu.vn
Ngày nhận bài: 9/7/2024; ngày hoàn thành phản biện: 20/7/2024; ngày duyệt đăng: 4/9/2024
TÓM TT
Bài viết nhm t thc trạng căng thẳng làm các chiến lược ng pvi
căng thẳng ca hc sinh THPT chuyên Khoa hc Huế. Kết qu nghiên cu cho
thy, t l hc sinh mức độ căng thẳng mức độ nh nng lần lượt 23,9%
4,9% theo thang đo PSS-10. Khi s dụng thang đo CIS-SSC-V-13, kết qu cho
thy học sinh có xu hướng ng phó tp trung vào vấn đề, ng phó né tránh và cm
xúc với điểm trung nh lần lượt 4,06; 3,72 3,22. Đáng chú ý tn ti mi
tương quan thuận có ý nghĩa về mt thng kê gia mức độ căng thẳng vi khuynh
ng ng phó tp trung vào cảm xúc. Điều đó cho thấy, nhng hc sinh có mc
độ căng thẳng càng cao, càng có xu hướng ng phó da vào cm xúc nhiều hơn
vi h s tương quan khá mnh 0.49. Như vậy, nghiên cu nhn mnh đến tm
quan trng ca việc thúc đy hoạt động nâng cao k năng quản lý cm xúc cho hc
sinh THPT hin nay.
T khóa: Căng thẳng, Chiến lược ng phó, Hc sinh, Tng THPT chuyên Khoa
hc Huế.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo T chc Y tế Thế gii, ước tính khoảng 10% đến 20% tr em thanh
thiếu niên gp phi các vấn đề sc kho tâm thn (SKTT) như trầm cm, lo âu, căng
thng, ri lon hành vi. Trong thi gian qua, nhiu công trình nghiên cứu trong nước
cũng đã cho thấy bc tranh tng quan v những khó khăn bất n tâm ca hc
sinh trung hc ph thông. Báo cáo tóm tt ca Qu Nhi đồng Liên Hp Quc cho thy
các hc sinh tham gia nghiên cứu đã tự báo cáo các triu chng của mình, trong đó
khoảng 26% nguy gp các vấn đề sc khe tâm thn t trung bình đến cao [14].
Trong các vấn đề SKTT, căng thẳng được xem là mt trong nhng vấn đề khá ph biến
la tui học sinh thường gp phi do nhng áp lc trong hc tp nhng tác
động tiêu cực trong đời sng cá nhân và xã hi mang li. Mt nghiên cu Thành ph
Căng thẳng và chiến lược ứng phó của học sinh trường Trung học phổ thông chuyên Khoa học Huế
114
H Chí Minh đã ch ra rng, t l căng thẳng ca hc sinh trung hc ph thông mc
ranh gii là 36,8% và 26,6% hc sinh có ri lon v sc kho tâm thn [12]. Khi đối din
với căng thẳng, mỗi nhân thường các biu hiện liên quan đến cm xúc, hành vi
hoc th chất. Điu này khiến cho h xu hướng la chn các chiến lược ng phó
khác nhau để t qua nhng tình huống căng thẳng. Nhiu nghiên cứu đã chỉ ra
rng, kiu ng phó ch động tích cc s mức độ căng thẳng thấp hơn [2]. Tuy
nhiên, khi thc hin kho sát ti tng THPT chuyên Khoa hc Huế, t l hc sinh
cho rng bản thân xu hướng phn ng tiêu cực khi đối din với căng thng chiếm
đến 27,4%. Trong khi đó, có đến 77,5% hc sinh có nhu cầu được nâng cao k năng ứng
phó căng thẳng đương đầu vi nghch cnh. Thc tế cho thy, các hoạt động sàng
lọc chăm sóc SKTT cho học sinh ti Trưng chuyên vẫn chưa được trin khai phù
hp và đúng mức. Do đó, vi nhng hn chế còn tn ti trong thc tin và s cn thiết
ca vic đáp ng nhu cu chăm sóc SKTT cho hc sinh ti Tng THPT chuyên Khoa
hc, bài viết s tp trung làm thc trạng căng thng và phân tích các chiến lược ng
phó ca hc sinh hin nay.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong nghiên cu này, nhóm tác gi đã sử dụng phương pháp phỏng vn cu
trúc và phng vn bán cu trúc để thu thp thông tin tại địa bàn nghiên cu. Trong đó,
chúng tôi s dụng thang đo PSS-10 nhằm đánh giá ban đầu v mức độ căng thẳng ca
hc sinh. Thang đo đuc chun hóa ti Vit Nam vi Cronbach's alpha là 0,8 và đuc
s dng rng rãi nhiu quc gia trên thế gii [7, 8]. Đây là mt trong nhng cong c
ph biến để đo lung mức đọ căng thẳng tâm nhân đánh giá v các tình
hung chung trong cuc sng. Thang đo PSS-10 gm 10 mc, trong đó 6 mc tiêu
cc nhằm đánh giá mức độ thiếu kim soát và phn ng tiêu cực (còn được gọi là căng
thng tiêu cc, cm giác bt lc hoặc căng thẳng được nhn thc) 4 mc tích cc
nhm đánh giá khả năng đối phó vi các yếu t gây căng thẳng hin ca mt người
(còn được gọi căng thẳng tích cc, nhn thc v hiu qu hoc nhn thc v kh
năng kiểm soát). Mi câu tr lời được tính theo thang đo Likert 5 điểm, t 0 (không bao
giờ) đến 4 (rất thường xuyên) 4 mc tích cực được hóa ngược để đim càng cao
càng cho thy mức độ căng thẳng cao.
Bên cạnh đó, để kho sát chiến lược ng phó với căng thẳng ca hc sinh,
nghiên cu đã sử dụng thang đo CISS-SSC-V-13 [9]. Thang đo này là phiên bn rút gn
của thang đo “Bảng kim ng phó vi các tình hung căng thẳng” (Coping inventory
for stressful situations - CISS) đã được dch sang Tiếng Vit th nghim vi nhóm
khách ththanh thiếu niên người trưởng thành Vit Nam. Kết qu phân tích v
độ tin cậy độ hiu lc cho thấy thang đo phù hợp vi nhóm thanh thiếu niên t 15
tuổi đến người trưởng thành. Thang đo gm 13 mc nhằm đo lường 3 chiến lược ng
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 25, S 3 (2024)
115
phó bao gm ng phó tp trung vào cm xúc, ng phó tp trung vào nhim v ng
phó né tránh (bao gm ng phó sao nhãng và ng phó chuyển hướng xã hi).
S ng khách th trong nghiên cu ln này 142 hc sinh tại Trường THPT
chuyên Khoa hc Huế. Sau khi hoàn thành kho sát, các thông tin thu thập được qua
bng hỏi được x lý qua phn mm SPSS phiên bn 26.
3. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Thc trạng căng thẳng ca hc sinh Trưng THPT chuyên Khoa hc Huế
Trưng THPT chuyên Khoa hc Huế mt trong những sở đào tạo uy tín
chất lượng đạt chuẩn trên địa bàn thành ph Huế, vi giá tr ct lõi ca nhà
trường là xây dựng trường hc sáng to - nhân văn - thích ng. Trong những năm qua,
nhà trường luôn hướng đến vic ly người hc làm trung tâm trong mi hoạt động,
xây dng nn tảng văn hoá giáo dục s tiến b toàn din của con người. Bên cnh
các hoạt động ging dạy chuyên môn, nhà trường luôn đẩy mnh các hoạt động ngoi
khoá nhm tạo môi trường thun li cho hc sinh hội phát triển duy năng
lc toàn din. Trong năm học 2023-2024, s ng hc sinh khi 10 là 163 hc sinh, khi
11 207 hc sinh khi 12 77 hc sinh. Tuy nhiên, nghiên cu ln này ch thc
hin trên 142 mu vi t l hc sinh các khối được th hin bng 1. Thông
thường, học sinh thường có xu hướng căng thng, áp lực trong giai đoạn thi cử. Do đó,
nhóm nghiên cứu đã thực hin nghiên cứu trong giai đoạn hc sinh kim tra hc k 2
(tháng 4/2024) ca c 3 khi. Mt s đặc điểm bn ca mu khảo sát được th hin
như sau:
Bng 1. Đặc điểm cơ bản (N=142)
Nhóm khách th
S ng
T l %
Gii tính
Nam
58
40,8
N
82
57,8
Khác
2
1,4
Khi, lp
Lp 10
53
37,3
Lp 11
56
39,5
Lp 12
33
23,2
Kết qu hc lc
Gii
56
39,4
Khá
84
59,2
Trung bình
2
1,4
Căng thẳng và chiến lược ứng phó của học sinh trường Trung học phổ thông chuyên Khoa học Huế
116
Kết qu hnh kim
Tt
125
88
Khá
15
10,6
Trung bình
2
1,4
Ngun: Kho sát thc tế, 2024
3.1.1. Mức độ ng thẳng ca hc sinh Trưng THPT chuyên Khoa hc Huế
Nhm đánh giá mức độ căng thẳng ca hc sinh, nghiên cu đã s dng thang
đo nhn thc căng thẳng PSS-10 nhm đo lường mức độ mà cá nhân cm nhn v cuc
sng trong vòng mt tháng. Mức đọ căng thẳng đuợc đo lung c th như sau: Không
có stress (dưới 24 điểm), stress nh (t 24-29 điểm) và stress nặng (trên 30 điểm) [10].
Kết qu kho sát tại trường THPT chuyên Khoa hc Huế cho thy, hc sinh biu
hiện căng thẳng các mức độ khác nhau. S hc sinh có biu hiện căng thẳng là 41/142
em. Trong đó, căng thẳng mức độ nh là 34 em, chiếm 23,9%, và s ít hc sinh có mc
độ căng thng nng 7 em, chiếm 4,9% (Biểu đồ 1). th thy rng, trong nhóm hc
sinh đối mt vi trạng thái tâm căng thẳng, hu hết đang biểu hin mức độ nh.
Kết qu này tương đồng vi nhng nghiên cu gần đây [3, 13]. Các kết qu nghiên cu
này đều ch ra t l đáng kể hc sinh có biu hiện căng thẳng h cần được h tr
chăm sóc kịp thi.
Biểu đồ 1. Mức độ căng thẳng ca hc sinh THPT chuyên Khoa hc Huế (N=142)
Ngun: Kho sát thc tế, 2024
Có th nói, chăm sóc sức khe tâm thn s giúp cho hc sinh đảm bo trng thái
kho mnh v mt tinh thn 5 khía cạnh đó khả năng cân bằng trong cuc sng
mi bi cnh, hoàn cnh; kh năng ứng phó và phc hi; kh năng phát triển bn thân;
kh năng thích nghi với mi hoàn cnh; kh năng sống vi thc ti tìm thấy được
71%
24%
5%
Mức độ căng thẳng
Không có căng thẳng
Căng thẳng mức độ nhẹ
Căng thẳng mức độ nặng
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 25, S 3 (2024)
117
các giá tr sống có ý nghĩa. Bên cạnh đó, vic cung cp h tr và chăm sóc sức kho tâm
thần trong trường đã đang trở thành mt vấn đề cp thiết trong h thng giáo dc
toàn cu. Do đó, vic xác định vai trò v trí h tr cho học sinh trong trường hc
được xem như một yếu t cốt lõi để gii quyết vấn đề đáp ứng nhu cầu chăm sóc
SKTT cho hc sinh.
3.1.2. Các nguyên nhân gây ra căng thẳng ca hc sinh
Thông thường, các nguyên nhân gây ra căng thẳng hc sinh bao gm yếu t
bên trong và yếu t tác động t n ngoài như gia đình, trường hc và các mi quan h
hi. Kết qu kho sát thc tế đã cho thấy t l đáng kể hc sinh thnh thong cm
thấy căng thẳng do nhng nguyên nhân như bản thân s thay đổi (vóc dáng, cân
năng, da mặt…) không như mong đợi (41,5%); gia đình xảy ra mâu thun (37,3%); mâu
thun vi bn (50%); ờng độ hc tp cao lch hc dày đặc (42,3%); b m đặt
nhiu yêu cu và k vọng đối vi học sinh (50%); người khác nhng li l, nhn xét
không hay v mình (54,9%); kinh tế của gia đình khó khăn, suy giảm (47,2%); đọc
nhng tin tc tiêu cc trên mng hội (40,1%). Đáng chú ý 5 nguyên nhân ph
biến nht gây ra căng thẳng hc sinh THPT đưc th hin rõ trong bảng 2 như sau:
Bng 2. Nguyên nhân gây ra căng thẳng hc sinh Trường THPT chuyên Khoa hc Huế
STT
Nguyên nhân
Thường
xuyên
(%)
Đim
trung
bình
Th
bc
1
Suy nghĩ về công việc d định trong
tương lai
45,1
1,34
1
2
Kết quả học tập không như mong đợi
43
1,32
2
3
Lượng kiến thức nhiều và khó
37,3
1,23
3
4
Đưa ra quyết định quan trọng trong học
tập và cuộc sống
25,4
1,09
4
5
Bất đồng quan điểm với bố mẹ
29,6
0,99
5
Ngun: Kho sát thc tế, 2024
Trong 5 nguyên nhân đưc th hin bng 2, nguyên nhân ph biến gây ra tình
trạng căng thẳng ca hc sinh liên quan đến việc định hướng ngh nghip, được đánh
giá mức độ cao nht với điểm trung bình 1,34. Học sinh thường gặp khó khăn khi
la chn ngh nghiệp xác định con đường tương lai. Mt nam sinh lp 10 chia s:
"Mi hết hc k 1 lp 10, m em đã nói rng em phải suy nghĩ, định hướng hc ngành khi
lên Đại hc, sau này làm ngh gì... Gia đình em thì rất mong mun em có s ổn định. Trong khi
em thì chưa xác đnh ngh nghip nào phù hp vi bn thân, còn phi theo mong mun