câu 1: anh ch hãy phân tích vai trò c a PR trong ho t đ ng c a chính ph
hãy xây d ng 1 câu chuy n tình hu ng đ ch ng minh vai trò c a Pr là công c h u hi u s c
bén
câu 2: t i sao nói ho t đ ng pr là c u n i gi a chính ph v i ng i dân, gi a đ ng v i ng i ơ ườ ườ
dân
hãy l y ví d th c ti n t i n i mà anh ch công tác đ ch ng minh cho nh n đ nh trên ơ
Ví d, “qun lý khng hong” là nói đến công vic ca người làm công tác quan h công chúng mt t chc nào đó trong
trường hp xy ra s c. Trong bt c trường hp nào, s c thường làm nh hưởng đến phm cht và thanh danh ca nơi
đó,thường b báo chí tp trung mũi nhn khai thác thông tin s vic.Vy để trách nhng thông tin sai lch và gây ra nhng tn
hi tiếp theo cho t chc đó, người làm công tác quan h công chúng, cùng vi nhng người qun lý chc năng, cn phi
chun b để đưa ra thông tin nhanh, kp thi và đầy đủ cho báo chí. Bng cách đó, h là người ch động trong vic đưa tin hơn
là b đưa tin. Thc tế cho thy rng c tình che du s vic ch làm tăng thêm li đồn đại và gây ra nhng nh hưởng xu trong
dư lun công chúng.
Ví d, thm ha động đt mnh 9 độ rích-te bin n độ dương dn đến nhng cơn sóng thn đã cướp đi sinh mng ca hơn 150
nghìn người dân và gây thit hi khng khiếp cho 12 nước vào dp l Giáng sinh và năm mi ca năm 2004 đã gây s quan tâm sâu
sc ca toàn th nhân loi. Rt nhiu t chc nhân đạo trên thế gii, trong đó có Unicef đã đưa nhng hình nh ca thm ha thiên tai
này trên các hãng truyn hình v tinh CNN và BBC nhm khơi dy s xúc động ca dân chúng kèm theo li kêu gi đóng góp ng h
cu giúp các vùng b nn. Đây chính là công vic ca các nhân viên quan h công chúng.
Ví d, h t chc hp báo, phân phát thông cáo báo chí để gii thiu v hot động công ty ca h hay v sn phm mi nào
đó ca h. Công vic quan h công chúng đây ging như là công tác tuyên truyn, làm cho báo chí đưa thành tích tt mà
các công ty đã đạt được. Chính vic này đã to ra s khác nhau cơ bn gia báo chí ca ta và báo chí tư bn.
QUAN H CÔNG CHÚNG:
Mt ngành công nghip đầy thách thc
TSKH: Đinh Thúy Hng
các nước Phương Tây, đặc bit là M, quan h công chúng (public relations- PR) hay còn được gi là truyn thông công chúng
(public communication) phát trin rt manh m. Trong các cơ quan ca chính ph, t các văn phòng ca tng thng, th tướng đến các
b, ngành đều có mt b phn làm chc năng này, được gi là người phát ngôn ca chính ph, ca tng thng, thư ký báo chí, vv.
Thường thì có các văn phòng báo chí là đầu mi ca mi s liên lc gia các quan chc chính ph nhm đưa các thông đip đến người
dân qua báo chí. Thc cht, công vic ca nhng nhân viên báo chí này là cung cp thông tin cho báo chí. H là nhng người ng h
quan đim ca chính ph, gii thích, truyn đạt các thông tin ca chính ph.
Bên cnh đó, các doanh nghip, nghip đoàn và các t chc khác nhau trong xã hi đều cn đến vai trò ca người làm công tác “quan
h công chúng” để nhm qung bá, đánh giá thái độ ca công chúng, xác định chính sách và tiến trình hot động ca h, hoc mt cá
nhân nào đó, và đồng thi t chc các hot động qung bá nhm nâng cao s hiu biết và chp nhn ca công chúng. các nước
Phương Tây, ngành đin nh, văn hóa và th thao cũng là nơi to ra rt nhiu vic làm cho các công ty “quan h công chúng” bi vì
các ngôi sao đin nh, người mu, th thao, ca sĩ, nhc sĩ, vv đều cn phi thuê các nhân viên quan h công chúng để làm các công
vic qung bá, t chc các cuc phng vn khi h mun được ‘lăng xê” trên báo chí, và thay mt h đối phó vi s xoi mói ca gii
báo chí.
Hin nay nước ta, s phát trin các thành phn kinh tế đã to ra cơ hi cho ngành này, tuy nhiên s hiu biết v ngành này còn rt it.
Thế nào là quan h công chúng? sau đây là định nghĩa được tng hp t nhiu định nghĩa khác nhau được nghiên cu trên mng
Internet: Quan h công chúng là thông tin và các hot động nhm thu hút s ng h hoc kiến thc ca cng đồng v mt chương
trình hoc s vic nào đó; nhm đưa ra thông tin cho nhng tng lp công chúng khác nhau để qung bá cho mt cá nhân, mt tp
th, hoc mt ý tưởng vi mc đích gây nh hưỏng ti thái độ và ý kiến ca h có li cho mt người nào đó hoc mt sn phm nào
đó. Quan h công chúng cũng bao gm c vic phát trin và duy trì thái độ và s hiu biết nhng mc tiêu ca mt tt chc nào đó.
(Google search: definitions of public relations).
Theo hc gi người M Howard Stephenson, ngh nghip quan h công chúng là mt ngh thut thuyết phc mi người để ri h cn
phi tiếp nhn mt thái độ nào đó hoc theo đui mt hành động nào đó thường là liên quan đến vic qun lý. Báo chí truyn thông là
mt công c hiu qu trong vic đăng ti nhng thông đip, ý tưởng đến cho mi người ( trong cun sách: “Cm nang v Quan h
công chúng”).
Hip hi Quan h công chúng ca M (PRSA) là mt trong nhng hip hi thương mi chuyên ngành hàng đầu ca M. Theo PRSA,
ngành quan h công chúng đã được định nghĩa rt khác nhau và đó cũng không có gì là l. T tha xa xưa, người ta nhn mnh vai trò
ca phương tin báo chí và qung bá-nhng thành phn cơ bn mà da vào đó quan h công chúng đã phát trin. Nhưng hin nay,
ngành công nghip quan h công chúng đang thúc đẩy vic xác định li vai trò ca nó. Nhng người làm quan h công chúng mun
nhìn nhn h là người qun lý.
Tuy nhiên, nhng trường phái ch trích ngành công nghip này, trong đó có hai hc gi người M, Edward Herman và Noam Chomsky
thì cho rng các hot động ca quan h công chúng là nhm sn xut ra s nht thun hàng lot (trong cun: “Sn xut s đồng nht
ca hai tác gi này). Có nghĩa là, s có mt ca ngành quan h công chúng đã to ra mt lp người tiếp nhn thông tin t gc, điu
chnh li để có li cho h trước khi công b cho công chúng. Trước đây, báo chí thường tiếp xúc trc tiếp vi ngun tin nên s phát
trin ca ngành công nghip này được coi như là hàng rào ngăn cn s tiếp xúc trc tiếp ca báo chí vi các quan chc và các đối
tượng khai thác thông tin. Và như vy, s đa dng ý kiến b hn chế khi báo chí phi đi qua lp người trung gian là các nhân viên quan
h công chúng, người cung cp thông tin duy nht. các nước Phương Tây, nhng người làm công tác quan h công chúng thường b
bôi nh là “các tiến sĩ quay tơ” (spin doctors, khi nói v các nhân viên báo chí ca chính ph), hay là các nhân viên “báo chí” thương
mi-qung cáo (flacks, khi nói v các nhân viên báo chí ca các tp đoàn).
Ngành quan h công chúng xut phát t đâu? Theo sách Bách khoa toàn thư thế gii, Chiến tranh thế gii ln th nht đã thúc đẩy
s phát trin ca ngành này. Nhng người được coi là sáng lp ra ngành ngh này là các nhân vt thuc gii quân s M, Ivy Lee,
Edward Bernays, and Carl Byoir, đã lp ra y ban Thông tin Công chúng để nhm qung bá cho các mc tiêu ca M trong Chiến
tranh thế gii ln th nht. Ivy Lee là người đã đưa ra khái nim “thông cáo báo chíđầu tiên. Triết lý ca vic làm này là để to ra
“thông tin hai chiu” mà trong đó, nhân viên quan h công chúng tiếp cn khách hàng ca mình (thường là các nhà báo) làm cho h
nghe nhng thông đip đó, và ri chuyn ti thông đip đó ti công chúng. Trên thc tế, Ivy Lee đã s dng “thông cáo báo chí” là mt
hành thc tuyên truyn mt chiu cho gii quân s M khi đó.
V lý lun ca ngành này đã được Edward Bernays, cháu rut ca nhà lý thuyết Tâm thn hc Sigmund Freud, phát trin. Da trên lý
lun ca Freud v nhng động cơ không ý thc đã to ra nhng hành vi cư x ca con người, Bernays đã coi quan h công chúng như
mt ngành khoa hc xã hi ng dng, s dng nhng kiến thc hiu biết sâu sc v tâm lý hc, xã hi hc và các ngành ngành khác
để un nn và qun lý nhng suy nghĩ và hành vi cư x không hp lý ca công chúng. Khách hàng đầu tiên đến vi Bernays là ngành
công nghip thuc lá. Năm 1929, Bernays đã tiến hành chiến dch qung bá rm r thúc đẩy ph n hút thuc lá mà chun mc ca
xã hi thi by gi cho là “không đúng phép” và “không ph n”. Bernays đã đi đầu trong cuc diu hành ca ph n thành ph New
York, vi nhng người ph n ngang nhiên hút thuc lá như là mt tuyên b chng li nhng tiêu chun xã hi đang ng tr bi các
đấng màu râu. Ông ta đã phóng rt nhiu nh v cuc diu hành này, gi đến các tòa son báo được đăng đã làm thuyết phc nhiu
ph n M như “quyn ca ph n”.
Công vic ca ngành công nghip Quan h công chúng
Ngành Quan h công chúng ngày nay s dng nhiu các phương pháp khác nhau để truyn ti và phân phi thông tin, k c bin
pháp ly ý kiến dư lun và các nhóm trng đim để đánh giá ý kiến công chúng. Áp dng s phát trin ca k thut công ngh thông
tin, ngành quan h công chúng đã thay mt cho các khách hàng ca mình trong vic phân phi thông tin trên mt bình din rng khp,
k c qua v tinh, internet, đin tin và các nhà băng d liu đin thoi. Trong hp thư đin t, hàng ngày chúng ta có th nhn được
mt s lượng đáng k các emails gii thiu sn phm, hoc mi chào mua bán cái gì đó được các nhân viên thuc ngành quan h
công chúng sn xut và gi đến bt chp mong mun ca chúng ta. Hoc các cú đin thoi hi ý kiến theo các mu điu tra dư lun
dài lê thê gây khó chu khi chúng ta không có nhiu thi gian.
Nhng k năng và bin pháp k thut được áp dng nhm qun lý công chúng ngày càng phát trin. Theo Hip hi Quan h công
chúng ca M (PRSA), nhng kiến thc ca công vic thc hành chuyên môn ca ngành quan h công chúng bao gm nhng kiến
thc và hiu biết rng c v truyn thông, tâm lý, tâm lý xã hi, khoa hc chính tr, kinh tế và các nguyên tc qun lý và tiêu chun đạo
đức ngh nghip.Kiến thc k năng bao gm thông tho các nghiên cu dư lun, phân tích các vn đề công chúng, quan h vi báo
chí, các công vic qung cáo, xut bn, sn xut phim, video, các s kin đặc bit, các bài phát biu và din thuyết.
Mc dù ngành Quan h Công chúng đưc nhìn nhn như mt ngành ch để phc v các tp đoàn tư bn tư nhân trong vic tiếp cn
vi công chúng, các t chc và các cơ quan ln ca nhà nước đều có b phn chuyên ph trách v báo chí. Các trường đại hc, các
hip hi thương mi và các t chc không li nhun ca các nước Phương Tây cũng có nhiu các hot động liên quan đến các quan
h công chúng. Ngoài vic qung bá trong cho công chúng, mt s các lĩnh vc công vic liên quan đến quan h công chúng bao
gm: qun lý khng hong, qun lý danh tiếng, qun lý thông tin và qun lý ý kiến.
Ví d, “qun lý khng hong” là nói đến công vic ca người làm công tác quan h công chúng mt t chc nào đó trong trường hp
xy ra s c. Trong bt c trường hp nào, s c thường làm nh hưởng đến phm cht và thanh danh ca nơi đó,thường b báo chí
tp trung mũi nhn khai thác thông tin s vic.Vy để trách nhng thông tin sai lch và gây ra nhng tn hi tiếp theo cho t chc đó,
người làm công tác quan h công chúng, cùng vi nhng người qun lý chc năng, cn phi chun b để đưa ra thông tin nhanh, kp
thi và đầy đủ cho báo chí. Bng cách đó, h là người ch động trong vic đưa tin hơn là b đưa tin. Thc tế cho thy rng c tình che
du s vic ch làm tăng thêm li đồn đại và gây ra nhng nh hưởng xu trong dư lun công chúng.
S khác nhau gia ngành Quan h công chúng và Qung cáo:
Trên thc tế, có nhiu người còn nhm ln và chưa phân bit được rõ ràng hai ngành này. Trong khi quan h công chúng
nhm c gng gây nh hưởng đến quan nim và hành vi ca công chúng mt s lĩnh vc nào đó, thì qung cáo là thuyết phc công
chúng mua sn phm ca mình.
Ví d, thm ha động đất mnh 9 độ rích-te bin n độ dương dn đến nhng cơn sóng thn đã cướp đi sinh mng ca hơn 150
nghìn người dân và gây thit hi khng khiếp cho 12 nước vào dp l Giáng sinh và năm mi ca năm 2004 đã gây s quan tâm sâu
sc ca toàn th nhân loi. Rt nhiu t chc nhân đạo trên thế gii, trong đó có Unicef đã đưa nhng hình nh ca thm ha thiên tai
này trên các hãng truyn hình v tinh CNN và BBC nhm khơi dy s xúc động ca dân chúng kèm theo li kêu gi đóng góp ng h
cu giúp các vùng b nn. Đây chính là công vic ca các nhân viên quan h công chúng.
Tuy nhiên, cũng tht khó khi c gng tìm ranh gii rch ròi gia hai ngành này. Có th có mt s nhn biết trc tiếp như
qung cáo là các công ty phi tr tin cho các cơ quan báo chí để mua ch trên trang báo hoc thi lượng phát sóng qung cáo. H
biết được qung cáo sn phm ca h s được đăng trang báo nào, ngày nào, thi lượng bao nhiêu. Còn đối vi công vic ca quan
h công chúng tc là các công ty phi làm thế nào đó để được đưa tin không phi tr tin. Ví d, h t chc hp báo, phân phát thông
cáo báo chí để gii thiu v hot động công ty ca h hay v sn phm mi nào đó ca h. Công vic quan h công chúng đây
ging như là công tác tuyên truyn, làm cho báo chí đưa thành tích tt mà các công ty đã đạt được. Chính vic này đã to ra s khác
nhau cơ bn gia báo chí ca ta và báo chí tư bn.
Báo chí tư bn thường ít đưa các tin khi công hay khánh thành mt công trình xây dng nào đó, nhưng ta, các công trình
đó thường do nhà nước xây dng, nó mang ý nghĩa phc v cng đồng phi li nhun, ví d như khi công xây dng trm thy đin,
khánh thành bnh vin, trường hc cho đồng bào min núi. Vic làm ca nhân viên quan h công chúng ca các công trình xây dng
là làm cho báo chí đưa tin v các s kin đó. Nhng công trình như vy xng đáng được đưa như tin thi s, không phi tr tin. Tuy
nhiên, chúng ta cũng thy là có mt s các công ty ca nhà nước, đã li dng s tính ‘tuyên truyn’ ca báo chí ca ta để “báo cáo”
thành tích vi cp trên, bên cnh đó thì các doanh nghip tư nhân cũng tranh th báo chí để qung bá cho kinh doanh ca mình mà có
uy tín cao hơn là qung cáo.
Báo chí và Quan h công chúng
Báo chí và quan h công chúng có quan h rt gn bó. các nước Phương Tây, do tính cht ngh nghip và s phát trin
cao ca báo chí đã tác động trc tiếp đến vic phát trin ca ngành Quan h công chúng. Khi nn kinh tế thi trường càng phát trin và
tính cnh tranh ngày càng cao, thì các nhân viên quan h công chúng trong các doanh nghip càng phi tìm kiếm các phương pháp
hot động mi.
Phương pháp truyn thng như t chc hp báo: đây là mt cơ hi tt để tiếp xúc vi gii báo chí, và cũng là mt ngun
thông tin ph thông ca báo chí. Cơ quan ch qun t chc hp báo thường ch động v ngun thông tin h mun cung cp, và nhng
nhà báo nào h mun mi. Thường thì sau cuc hp báo có thi gian dành cho các nhà báo mun hi thêm, tuy nhiên, người phát
ngôn được quyn quyết định kết thúc cuc hp báo bt c lúc nào. Thông cáo báo chí cũng được dùng ph biến trong công vic ca
quan h công chúng. Thường thì thông cáo báo chí được viết dưới dng tin, vi tiêu đề ngn gn và ni dung được trình bày theo dng
“hình tháp ngược”, vi nhng thông tin quan trng được đưa lên trước. Các nhà quan h công chúng hiu được tính cht kht khe v
thi gian trong phòng tin nên vic s dng thông cáo báo chí để chuyn các thông tin mà h mong mun thường có hiu qu cao bi vì
nhiu nhà báo thường “mượn’ luôn c phn ln thông cáo báo chí đưa vào tin bài ca mình. Nhưng người phóng viên có ngh nghip
và cn mn thì ch s dng thông cáo báo chí như nhng thông tin nn, ri trên cơ s đó phát trin thành các tin bài vi ni dung s
vic c th hơn phù hp vi khán gi ca tng th loi báo chí và tng địa phương.
Thuyết phc, qung bá, ca ngi và giáo dc công chúng là các bin pháp cơ bn thường được dùng trong quan h công
chúng. Nhiu nhà quan h công chúng đã cam kết các hot động ca mình không ch nhm tăng cường mc đích li nhun mà còn c
vào nhng vn đề mà xã hi quan tâm như qung bá các hot động t thin, các nghiên cu khoa hc, các vn đề sc khe hoc
nhiu các vn đề khác trong cng đồng. Tuy nhiên, ngành quan h công chúng cũng đã gp phi nhng ch trích trong nhiu năm
các nước Phương Tây. Đó là vic ngành này đã s dng nhng t chc mà mc đích phc v ca h là nhân đạo và phi li nhun, và
đã biến h tr thành đi tượng qung bá nhm phc v li ích riêng cho nhng cá nhân và các t chc cp tin tài tr cho h.
Hin nay nước ta, khái nim quan h công chúng vn còn mi m, tuy nhiên tính cht ca các hot động quan h công
chúng không phi là mi l, ngược li nó rt gn vi công tác tuyên truyn ca báo chí. Mc dù vy, s phát trin nhanh chóng ca xã
hi đòi hi cn phi coi quan h công chúng như mt ngành mi riêng bit vi nhng kiến thc và k năng ngh nghip chuyên
ngành.
Quan h công chúng cn phi được đào to như mt chuyên ngành đại hc ca khoa hc xã hi và nhân văn. nước
ngoài, sinh viên đăng ký vào hc ngành Quan h công chúng thường chiếm t l cao hơn so vi ngành Báo chí bi vì h d tìm vic
làm hơn khi ra trường. Mt thc tế khp mi nơi là s lượng các cơ quan báo chí đã va ít li va kht khe trong vic tuyn người,
trong khi đó, nhân viên quan h công chúng li cn thiết đối vi rt nhiu ngành ngh và các t chc trong xã hi.
Cũng như ngành báo chí, đối tượng ca ngành quan h công chúng là các công dân. Chính vì vy, người làm công vic
quan h công chúng không nhng đòi hi trình độ nghip v chuyên môn cn thiết mà điu quan trng hơn na là đạo đức ngh
nghip.