Câu tiếng Đức
Vietsciences- Tú Ân 18/12/2005
Như ở phần trên đã đề cập, danh từ trong tiếng Đức còn
biến thể tùy theo công dụng trong câu. Trong ngôn ngữ
nào cũng vậy, để cho một lời nói thể hiện được ý nghĩa
mong muốn thì dĩ nhiên không thể ráp đại các từ với
nhau mà còn phải theo đúng qui luật nào đó nữa. Chẳng
hạn, nếu bạn muốn nói
Cậu học trò chào thầy
thì rõ ràng là nếu muốn tỏ đúng ý thì không thể hoán
chuyển vị trí của "cậu học trò" hay "thầy" được (và nếu
muốn câu nói có nghĩa đôi chút thì cũng không thể đổi vị
trí của động từ "chào" được). Trong tiếng Pháp ("l'élève
salut le maître") hay tiếng Anh ("the schoolboy greets
the teacher") cũng vậy, vai trò của chủ từ và túc từ gắn
liền với vị trí tương đối của chúng trong câu (đúng ra chỉ
là vị trí trong mệnh đề, nhưng đây chúng ta không cần
đào sâu về ngữ pháp nên tạm coi là một thứ cho đơn
giản), tức là theo thứ tự như sau:
chủ từ - động từ - túc t
Trong tiếng Đức người ta cũng nói tương tự
Der Schüler grüßt den Lehrer
(Der Schüler: cậu học trò, grüßt: chào, den Lehrer:
thầy)
nhưng ngược lại cũng có thể nói - hoàn toàn chỉnh về ngữ pháp và cũng rất thông dụng - như sau:
Den Lehrer grüßt der Schüler
với cùng một ý đó (tuy có phần nhấn mạnh đôi chút là cậu học trò chào ai) nhưng với thứ tự đảo
ngược là
túc từ - động từ - chủ t
Thí dụ trên cho thấy câu tiếng Đức không bị bó buộc cứng ngắc như câu tiếng Việt, tiếng Pháp hay
tiếng Anh (chẳng hạn đâu có thể đổi lại thành "the teacher greets the schoolboy" được vì câu này lại
có nghĩa khác hẳn đi rồi). Và về sau bạn sẽ thấy tiếng Đức còn uyển chuyển về các thành phần khác
trong câu nữa, không chỉ túc từ thôi đâu.
Vậy thì để có thể hiểu đúng nghĩa của cách nói thứ nhì
Den Lehrer grüßt der Schüler
chúng ta phải có cách nhận ra được đâu là túc từ, đâu là chủ từ, vì cứ theo thứ tự trong câu tiếng
Việt, tiếng Pháp hay tiếng Anh thì không khỏi sẽ hiểu trật là "ông thầy chào cậu học trò".
Vậy làm sao để nhận ra từ nào có công dụng gì trong câu đây? Đơn giản lắm, bạn chỉ cần làm quen
với các cách biến thể tùy theo công dụng trong câu (Kasus) của tiếng Đức.
Nominativ và Akkusativ
Nominativ được sử dụng để biểu hiện vai trò chủ từ. Trong thí dụ trên danh từ "der Schüler" vì là chủ
từ nên ở thể Nominativ. Nominativ còn được gọi là Wer-Fall vì câu hỏi tương ứng sẽ
Wer grüßt den Lehrer? (Ai chào ông thầy?)
Trong thí dụ trên chúng ta còn đề cập đến vai trò túc từ nữa: den Lehrer - ông thầy (được chào).
Đúng ra chúng ta còn phải phân biệt rõ là túc từ này là túc từ trực tiếp (vì không cần có giới từ dẫn
trước). Các từ đóng vai trò túc từ trực tiếp trong câu tiếng Đức đều ở thể Akkusativ mà người ta còn
gọi là Wen-Fall vì câu hỏi tương ứng sẽ là
Wen grüßt der Schüler? (Cậu học trò chào ai?)
Tóm lại, bạn đã làm quen với nguyên tắc đơn giản sau đây:
Vai trò trong câu
Thể (Kasus)
Chủ từ
Nominativ
Túc từ trực tiếp
Akkusativ
Câu nghi vấn với wer, wen và was
Chúng ta thấy wer hay wen đều dùng để hỏi về người (ai chào?/chào ai?). Dĩ nhiên chủ từ hay túc t
trực tiếp cũng có thể là vật thể, khái niệm, v.v. và các danh từ cũng tùy theo mà ở thể Nominativ hay
Akkusativ:
Dieses Auto hat zwei Sitze (Xe này có hai chỗ ngồi)
Nominativ: Dieses Auto (xe này)
Akkusativ: zwei Sitze (hai chỗ ngồi)
nhưng trong trường hợp này các câu hỏi tương ứng lại là
Was hat zwei Sitze? (Cái gì có hai chỗ ngồi?)
Was hat dieses Auto? (Xe này có cái gì?)
Ở câu hỏi đầu was là chủ từ nên ở thể Nominativ, ở câu sau was là túc từ trực tiếp nên ở thể
Akkusativ. Có lẽ vì trong trường hợp này trùng nhau nên ngưi ta thường lấy wer/wen, vốn dùng hỏi
về người, để phân biệt Nominativ/Akkusativ.
Vài loại câu khác với Nominativ và Akkusativ
Wer/wen/was thường dùng cho các câu hi thuộc dạng "mở" ("mở" - hay còn gọi là bất định - là vì
hỏi Cậu học trò chào ai? thì có thể câu trả lời sẽ là Cậu ta chào cô bạn không chừng, hoặc như hỏi Cái
gì có hai chỗ ngồi? thì cũng có thể trả lời đủ cách khác nhau mà không hẳn sẽ nói đến xe hơi). Trường
hợp các câu hỏi dạng "đóng" với chủ từ và túc từ trực tiếp thì các thể Nominativ và Akkusativ vẫn áp
dụng không khác gì hết:
Welches Auto hat zwei Sitze? (Xe nào có hai ch ngồi?)
Nominativ: Welches Auto (Xe nào)
Akkusativ: zwei Sitze
hay là hỏi một cách xác định hơn nữa:
Hat dieses Auto zwei Sitze? (Xe này có hai chỗ ngồi à?)
Nominativ: dieses Auto
Akkusativ: zwei Sitze
Và trong các loại câu khác cũng vậy, chẳng hạn như câu theo kiểu mệnh lệnh hay yêu cầu
Geben Sie den Zettel bitte weiter! (Vui lòng trao giùm tờ giấy! [cho người kế tiếp])
Nominativ: Sie (Ông/bà - nói kiểu trang trọng)
Akkusativ: den Zettel (tờ giấy)
hoặc kiểu mong ước
Hätte dieses Auto nur vier Sitze! (Phải chi xe này có bốn chỗ ngồi!)
Nominativ: dieses Auto
Akkusativ: vier Sitze (bn chỗ ngồi)
(Trong các câu hỏi này - cũng giống như trong nhiều ngôn ngữ khác - có khi vị trí tương đối của các
thành phần trong câu lại là: động từ - chủ từ - túc từ trực tiếp, nhưng ở đây chúng ta tạm không đi
sâu vào).
Câu với chủ từ và túc từ đều ở Nominativ
Cũng có khi chúng ta gặp câu theo dạng: chủ từ - động từ (đặc biệt) - túc từ bổ nghĩa, thí dụ như
Sie ist eine mutige Frau (Cô ta là một phụ nữ can đảm)
Nominativ: Sie (cô ta - chủ từ)
Nominativ: eine mutige Frau (một phụ nữ can đảm - túc từ bổ nghĩa)
thì túc từ lại ở thể Nominativ vì có vai trò bổ nghĩa cho chủ từ. Túc từ bổ nghĩa thường đi theo các
động từ như sein (là/être/to be - trong thí dụ trên ở ngôi thứ ba, số ít: ist), bleiben (vẫn là/rester/to
remain - theo nghĩa bóng), erscheinen/scheinen (có v
là/sembler/to seem), v.v.:
Dieses Buch bleibt ein Referenzwerk (Cuốn sách này vẫn còn
một tác phẩm tham khảo)
Nominativ: Dieses Buch (Cuốn sách này)
Nominativ: ein Referenzwerk (một tác phẩm tham khảo)
Qui tắc biến thể Nominativ và
Akkusativ
Xem các thí dụ trên chắc bạn đã ngờ ngợ các từ thay hình đổi
dạng ra sao khi ở Nominativ và Akkusativ. Nhưng chúng biến thể
có theo qui tắc rõ ràng nào không? Đầu tiên xin báo cho bạn một
tin vui là danh từ, mạo từ hay đại từ trong tiếng Đức ở thể
Nominativ đều mang dạng gốc của chúng, nghĩa là chưa biến thể
chi hết. Thêm vào đó - hiếm lắm mới có chuyện "phước trùng
lai" như vầy - đa số các danh từ cũng giữ nguyên dạng (tức là
vẫn như Nominativ) khi ở thể Akkusativ. Vậy thì để phân định
cho rõ Akkusativ người ta thường chỉ còn cách dựa vào các mạo
từ, đại từ và tính từ đi kèm theo danh từ thôi.
Các mạo từ der/die/das ein
der/die/das
Maskulinum
Femininum
Singular/Plural
Singular/Plural
Nominativ
der Sitz/die Sitze
die Frau/die Frauen
Akkusativ
den Sitz/die Sitze
die Frau/die Frauen
Chúng ta thấy chỉ có mạo từ der biến thành den trong thể Akkusativ thôi, còn lại thì vẫn giữ
nguyên dạng gốc. Mạo từ bất định cũng tương tự:
ein
Maskulinum
Femininum
Neutrum
Singular/Plural
Singular/Plural
Singular/Plural
Nominativ
ein Sitz/Sitze
eine Frau/Frauen
ein Buch/Bücher
Akkusativ
einen Sitz/Sitze
eine Frau/Frauen
ein Buch/Bücher
Các đại từ dies-,jen- welch-
Ở các thí dụ trên chúng ta còn gặp qua các đại từ dies- welch- như trong dieses Auto (xe này)
welches Auto (xe nào). Chúng cũng biến thể tương tự như các mạo từ xác định der/die/das:
dies-
/welch-
Maskulinum
Femininum
Neutrum
Singular/Plural
Singular/Plural
Singular/Plural
Nominativ
dieser Sitz/dieseSitze
welcher Sitz/welcheSitze
dieseFrau/dieseFrauen
welcheFrau/welcheFrauen
dieses Buch/dieseBücher
welches Buch/welcheBücher
Akkusativ
diesen Sitz/dieseSitze
welchen Sitz/welcheSitze
dieseFrau/dieseFrauen
welcheFrau/welcheFrauen
dieses Buch/dieseBücher
welches Buch/welcheBücher
Chúng ta để ý thấy dies-/welch- tùy theo trường hợp mà mang thêm phần đuôi er/en (Maskulinum
Nominativ/Akkusativ), e(Femininum), es (Neutrum) và e(Plural). Có thnói chúng "đội lốt" các mạo
từ xác định der(den)/die/dashay die(Pl.) bằng cách mang "giùm" các phần đuôi (và khi dùng dies-
hay welch- thì không bao giờ cần tới các mạo từ xác định nữa). Sử dụng giống như dies- còn đại
từ jen- (jenes Buch - cuốn sách kia).
Tính từ đi cùng danh t
Các tính từ đi kèm theo danh t(eine mutige Frau - một phụ nữ can đảm, ein weicher Sitz - một chỗ
ngồi mềm mại, ein gutes Buch - một cuốn sách hay) cũng biến thể bằng cách nhận thêm các phần
đuôi, tuy nhiên ở đây phải phân biệt 2 trường hợp: tính từ đi cùng với mạo từ xác
định der/die/das hay đi cùng với mạo từ bất định ein.
der/die/das/
dies-/welch-
Maskulinum
Femininum
Neutrum
Singular/Plural
Singular/Plural
Singular/Plural
Nominativ
der weicheSitz/
die weichen Sitze
die mutigeFrau/
die mutigen Frauen
das guteBuch/
die guten Bücher
Akkusativ
den weichen Sitz/
die weichen Sitze
die mutigeFrau/
die mutigen Frauen
das guteBuch/
die guten Bücher
Và như đã nói, dies-/welch- mô phỏng giống hệt der/die/das nên có tác dụng lên các tính từ đi kèm
danh từ hoàn toàn giống như các mạo từ xác định này, thí dụ như
diesen weichen Sitz (Akk. Sing.), welchemutigeFrau (Nom./Akk. Sing.), dieseguten Bücher
(Nom./Akk. Pl.)
Ngược lại, có thể nói là khi đi cùng mạo từ bất định ein (hay là khi không có mạo từ) thì đến lượt các
tính từ có nhiệm vụ "giả dạng" các mạo từ xác định der(den)/die/dashay die(Pl.) và lúc đó phi
mang các phần đuôi tương ứng:
ein
Maskulinum
Femininum
Neutrum
Singular/Plural
Singular/Plural
Singular/Plural
Nominativ
ein weicher Sitz/
weicheSitze
eine mutigeFrau/
mutigeFrauen
ein gutes Buch/
guteBücher
Akkusativ
einen weichen Sitz/
eine mutigeFrau/
ein gutes Buch/
weicheSitze
mutigeFrauen
guteBücher
(Nếu so sánh với tiếng Pháp chẳng hạn thì chúng ta thấy tính từ trong tiếng Đức tuy biến thể khá
nhiều nhưng lại rất có qui củ, lúc nào cũng đứng trước danh từ.)
Các đại từ sở hữu (Possessivpronomina)
Sẵn dịp đề cập đến tính cách "đội lốt", chúng ta cũng làm quen luôn với các đại từ sở hữu (đối chiếu
với các đại từ tương ứng trong tiếng Pháp và tiếng Anh để bạn có thể so sánh):
Đức
Pháp
Anh
ich
mein-
mon, ma, mes
my
du
dein-
ton, ta, tes
your
er
sein-
his
es
sein-
its
sie
ihr-
son, sa, ses
her
wir
unser-
notre, nos
our
ihr
eu(e)r-
votre, vos
your
sie
ihr-
leur, leurs
their
Sie
Ihr-
Các đại từ sở hữu (Possessivpronomina) này trong trường hợp đi với danh từ số ít cũng biến thể (và
có tác dụng lên các tính từ) giống như mạo từ bất định ein, chẳng hạn:
Poss.pr.
Maskulinum
Femininum
Neutrum
Nominativ
Sing.
mein Sitz
unser weicher Sitz
deineFrau
seinemutigeFrau
euer Buch
Ihr gutes Buch
Akkusativ
Sing.
ihren Sitz
euren weichen Sitz
meineFrau
euremutigeFrau
unser Buch
ihr gutes Buch
Ngược lại, khi sử dụng các đại từ sở hữu này với danh từ số nhiều thì chúng lại mô phỏng theo mạo t
xác định die (Pl.) hay các đại từ diese/jene/welche (Pl.):\
Poss.pr.
Maskulinum
Femininum
Neutrum
Nominativ
Pl.
meineSitze
unsereweichen Sitze
deineFrauen
seinemutigen Frauen
eureBücher
Ihreguten Bücher
Akkusativ
Pl.
ihreSitze
eureweichen Sitze
meineFrauen
euremutigen Frauen
unsereBücher
ihreguten Bücher
(Nguyên tắc này cũng áp dụng cho các thể Dativ và Genitiv mà vsau sẽ nói tới.)
Danh từ "yếu" (schwache Maskulina)
Cho tới đây chúng ta thấy các danh từ trong các thí dụ trên đều không biến đổi gì khi chuyển sang
Akkusativ và để nhận diện thì một phần phải xét thêm các mạo từ, đại từ hay tính từ đi chung. Tuy
vậy vẫn có một số - may mắn là khá ít - các danh từ không "giữ vững lập trường" và bị ảnh hưởng
của Akkusativ mà biến thể, thí dụ như
Nominativ
Akkusativ
der Mensch (con ngưi)
den Menschen
der Bauer (ngưi nông dân)
den Bauern