Cây nắp ấm

Còn gọi là Trư lủng thảo, Trư tử lung (Trung Quốc), Bình nước (miền

Trung và miền Nam Việt Nam), cây bắt ruồi.

Ten khoa học Nêpnthes mirabilis (Lour.) Druce.

A. Mô tả cây

Cây mọc leo, cao 1-2m, thân rất dai, lá có cuống dài, ôm vào thân, lá hình

bầu dục, dài khoảng 10cm, phía trên lá tạo thành một cuống hình dây, uốn cong,

dài chừng 15cvm, với đầu biến thành cái bình, trông như cái hoa, nhưng không

phải hoa nên có tên bình nước. Bình hình trụ, hơi phồng ở gốc, mặt bình có nắp

đậy, mặt trên nắp trơn, mặt dưới có nhiều phiến phân phối đều, trong bình tiết ra

một chất nhầy, khi nào có côn trùng vào trong bình, thì lập tức nắp đậy kỹ lại, chất

nhầy trong bình tiêu huỷ sâu bọ. Cụm hoa là một chùm, thưa. Hoa đực hoặc cái.

Lá dài hình bầu dục, mặt trong có nhiều phiến nhỏ, cột nhị dài bằng các lá dài, 16-

20 bao phấn cong, xếp thành hai dãy. Bầu hình trứng, phủ lông trắng, vòi ngắn,

đầu nhị 4 thuỳ. Quả năng, hạt mảnh và dài. Ngoài cây nắp ấm Nêpnthes mirabilis

kể trên, còn thấy có N.annamenis, N.Thorelli H. Lec., N.Geoffrayi H. Lec.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Nắp ấm là một cây chủ yêu mọc hoang ở các tỉnh miền Trung và Nam bộ.

Còn thấy ở chân núi đá vôi các tỉnh nói trên. Tại miền Bắc mới chỉ gặp ở Vĩnh

Linh.

Mùa hoa thường gặp vào tháng giêng. Người ta thu hái toàn cây, quanh

năm, rửa sạch, chặt thành từng đoạn 2-3cm, phơi nắng cho khô dùng dần.

C. Thành phần hoá học

Hiện nay chỉ mới biết rằng trong cây nắp ấm có một chất dính gần giống

mủ trong lá, thân cây đu đủ, nhưng tác dụng yếu hơn cây đu đủ.

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu sâu hơn.

D. Công dụng và liều dùng

Y học cổ truyền phương đông cho rằng cây nắp ấm có tác dụng thanh nhiệt,

lợi tiểu, tiêu viêm, chỉ khát (Theo Trung Quốc cao đẳng thực vật đồ giám, khoa

học xuất bản xã, 1972, 11. 72).

Lê Quí Ngưu và Trần Thị Như Đức (tư liệu y học cổ truyền Đông phương.

4-1993) đã giới thiệu nắp ấm có vị ngọt, nhạt, tính mát. Có tác dụng thanh nhiệt

lợi thấp, hoá đờm, chỉ thống (làm hết đau). Hai tác giả còn giới thiệu theo kinh

nghiệm nhân dân Trung Quốc, nắp ấm chữa vàng da do viêm gan, đau do loét dạ

dày, tá tráng, sỏi niệu quản, huyết áp cao, ho do cảm mạo, ho gà. Còn riêng hai tác

giả, theo kinh nghiệm nhân dân miền Trung, dùng điều trị các chứng phù thũng

toàn thân, trong hầu hết các trường hợp đều thu được kết quả cao. Nếu dùng khô

ngày dùng 20-40g, nếu dùng tươi ngày dùng 40-80g dưới dạng thuốc sắc. Uống

hàng ngày cho tới khi bệnh hết. Theo các tác giả, dùng thuốc nắp ấm lâu dài không

có phản ứng phụ nào.