k
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MINH THỨC
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ XÁC ĐỊNH SINH KHẢ DỤNG
VIÊN NÉN QUETIAPIN 200 MG GIẢI PHÓNG KÉO DÀI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MINH THỨC
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ XÁC ĐỊNH SINH KHẢ DỤNG
VIÊN NÉN QUETIAPIN 200 MG GIẢI PHÓNG KÉO DÀI
NGÀNH: CÔNG NGHỆ DƯỢC PHẨM & BÀO CHẾ THUỐC
MÃ SỐ: 62720402
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. LÊ HẬU
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022
ii
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được công
bố ở bất kỳ nơi nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Minh Thức
iii
Mục lục
Lời cam đoan ....................................................................................................... ii
Mục lục................................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt và thuật ngữ Anh - Việt ................................................. v
Danh mục các bảng .......................................................................................... viii
Danh mục sơ đồ, các biểu đồ ............................................................................ xiii
Danh mục các hình ............................................................................................ xv
Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1. Quetiapin ........................................................................................................ 3
1.2. Thuốc giải phóng kéo dài dạng khung matrix đường uống .............................. 7
1.3. Các nghiên cứu về bào chế viên nén quetiapin giải phóng kéo dài ................ 20
1.4. Các phương pháp về định lượng quetiapin .................................................... 24
1.5. Đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học ......................................... 29
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 33
2.1. Nguyên vật liệu, trang thiết bị và đối tượng nghiên cứu ................................ 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 69
3.1. Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải phóng
kéo dài ................................................................................................................. 69
3.2. Nâng cấp qui mô bào chế lên cỡ lô 20.000 viên, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng
và theo dõi độ ổn định ......................................................................................... 96
iv
3.3. So sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu với sinh khả dụng của thuốc đối
chiếu Seroquel XR 200 mg trong hai tình trạng đói và no .................................. 114
Chương 4. BÀN LUẬN.................................................................................... 132
4.1. Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải phóng
kéo dài ............................................................................................................... 132
4.2. Nghiên cứu nâng cấp cỡ lô 20.000 viên, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng và theo
dõi độ ổn định.................................................................................................... 140
4.3. So sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu trong hai tình
trạng đói và no ................................................................................................... 143
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 150
KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC
v
Danh mục chữ viết tắt và thuật ngữ Anh - Việt
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ASEAN Association of South East Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Asian Nations
AUC Area under the curve Diện tích dưới đường cong
ANOVA Analysis of Variance Phân tích phương sai
BMI Body mass index Chỉ số khối cơ thể
British Pharmacopoeia Dược Điển Anh BP
Coefficient of variation Hệ số phân tán CV
Maximum concentration Nồng độ thuốc tối đa Cmax
confidence interval Khoảng tin cậy CI
Differential scanning calorimetry Giản đồ quét nhiệt vi sai DSC
European Medicines Agency Cơ quan quản lý thuốc Châu Âu EMA
EDTA Ethylene Diamine Tetraacetic Axid
HQC High quality control Mẫu kiểm tra khoảng nồng độ cao
HPLC High Performance Liquid Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Chromatography
Chuẩn nội Internal Standard IS
International Conference on Hội nghị đồng thuận quốc tế ICH
Harmonization
LC-MS Liquid chromatography Sắc ký lỏng ghép khối phổ
tandem mass spectrometry
LLOQ Lower Limit of Quantification Giới hạn định lượng dưới
LOD Limit of Quantification Giới hạn định lượng
LQC Low quality control Mẫu kiểm tra khoảng nồng độ thấp
MQC Medium quality control Mẫu kiểm tra nồng độ trung bình
PDA Photodiode Array Dãy diod quang
QC Quality control Mẫu kiểm tra
vi
R Reference product Thuốc đối chiếu
RSD Relative Standard Deviation Độ lệch chuẩn tương đối
Standard Deviation Độ lệch chuẩn SD
Test product Thuốc nghiên cứu T
Terminal elimination half-life Thời gian bán thải của thuốc t1/2
US-FDA Food and Drug Administration Cơ quan quản lý thuốc - thực
phẩm Mỹ
The United States Pharmacopeia Dược Điển Mỹ USP
Ultraviolet Tử ngoại UV
WHO World Health Organization Tổ chức Y tế Thế Giới
AUC từ 0h đến thời điểm định lượng AUC0-t
AUC điểm định lượng 0 - 36 giờ AUC0-36
AUC từ 0h ngoại suy đến vô cùng AUC0-∞
Acetonitril ACN
Nồng độ Conc
Mẫu pha loãng DC
Dược điển Việt Nam V DĐVN V
Fumarat FM
Giải phóng kéo dài GPKD
Giải phóng dược chất GPDC
Hydroxypropyl methyl cellulose HPMC
Hydroxypropyl cellulose HPC
Huyết tương HT
Khối lượng trung bình KLTB
LCL Lower Control Limit Giới hạn kiểm soát dưới
Methanol MeOH
Monohydrat MH
Người tình nguyện NTN
Natri carboxymethyl cellulose NaCMC
vii
PVP Polyvinyl pyrrolidon
PS Phun sấy
STT Độ thích hợp hệ thống
SQC Mẫu kiểm tra bổ sung
TB Trung bình
Tmax Thời gian đạt nồng độ thuốc tối đa
tR Thời gian lưu
ULOP Giới hạn định lượng trên
UCL Upper Control Limit Giới hạn kiểm soát trên
λZ Hằng số tốc độ thải trừ
viii
Danh mục các bảng
Bảng 1.1. Độ tan của quetiapin fumarat theo pH ............................................... 3
Bảng 1.2. Chỉ định và liều dùng của quetiapin ................................................... 5
Bảng 1.3. Các dạng chế phẩm quetiapin fumarat có trên thị trường Việt Nam ...7
Bảng 1.4. Các loại hydroxypropyl methyl cellulose ......................................... 12
Bảng 1.5. Độ nhớt của một số hydroxypropyl methyl cellulose ....................... 15
Bảng 1.6. Các phương pháp định lượng quetiapin trong chế phẩm .................. 24
Bảng 1.7. Các phương pháp định lượng dược chất quetiapin trong dịch sinh học
........................................................................................................................ 27
Bảng 1.8. Các hướng dẫn thẩm định quy trình định lượng dược chất trong dịch
sinh học ........................................................................................................... 30
Bảng 2.1. Danh mục nguyên liệu ..................................................................... 33
Bảng 2.2. Danh mục các chất chuẩn ................................................................ 34
Bảng 2.3. Danh mục các mẫu huyết tương trắng .............................................. 34
Bảng 2.4. Danh mục các hóa chất và dung môi ............................................... 34
Bảng 2.5. Danh mục thiết bị ............................................................................ 35
Bảng 2.6. Điều kiện thử độ hòa tan.................................................................. 40
Bảng 2.7. Các thông số kỹ thuật giai đoạn bao phim máy MINI COATER...... 45
Bảng 2.8. Các thông số kỹ thuật máy bao phim công suất 25 kg/mẻ ................ 49
Bảng 2.9. Điều kiện bảo quản và thời điểm lấy mẫu đánh giá độ ổn định ........ 50
Bảng 2.10. Điều kiện khối phổ ........................................................................ 50
Bảng 2.11. Cách chuẩn bị đường chuẩn trong huyết tương .............................. 53
ix
Bảng 2.12. Cách chuẩn bị mẫu LLOQ trong huyết tương ................................ 53
Bảng 2.13. Cách chuẩn bị mẫu kiểm tra trong huyết tương .............................. 53
Bảng 2.14. Cách chuẩn bị mẫu pha loãng trong huyết tương ........................... 54
Bảng 2.15. Cách chuẩn bị mẫu độ thích hợp của hệ thống ............................... 54
Bảng 2.16. Trình tự dùng thuốc theo giai đoạn ................................................ 65
Bảng 3.1. Tóm tắt kết quả thẩm định quy trình định lượng quetiapin bằng phương
pháp UV .......................................................................................................... 69
Bảng 3.2. Tóm tắt kết quả thẩm định quy trình định lượng quetiapin bằng phương
pháp HPLC ..................................................................................................... 70
Bảng 3.3. Thông tin về thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg.......................... 71
Bảng 3.4. Độ giải phóng dược chất của thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg...71
Bảng 3.5. Động học giải phóng dược chất của thuốc đối chiếu theo các mô hình
........................................................................................................................ 72
Bảng 3.6. Thành phần các công thức F1 - F5 ................................................... 77
Bảng 3.7. Các thông số kỹ thuật bào chế các công thức F1 - F5 ...................... 78
Bảng 3.8. Độ giải phóng dược chất các công thức F1 - F5 ............................... 78
Bảng 3.9. Thành phần các công thức F6 - F8 ................................................... 79
Bảng 3.10. Các thông số kỹ thuật bào chế công thức F6 - F8 ........................... 80
Bảng 3.11. Độ giải phóng dược chất các công thức F6 - F8 ............................. 80
Bảng 3.12. Thành phần các công thức F9 - F11 ............................................... 81
Bảng 3.13. Các thông số kỹ thuật bào chế các công thức F9 - F11 ................... 82
Bảng 3.14. Độ giải phóng dược chất các công thức F9 - F11 ........................... 82
Bảng 3.15. Thành phần công thức cơ bản ........................................................ 83
Bảng 3.16. Thiết kế mô hình các công thức ..................................................... 84
x
Bảng 3.17. Mức khảo sát ................................................................................. 84
Bảng 3.18. Các thông số kỹ thuật bào chế viên các công thức F12 - F24 ......... 85
Bảng 3.19. Kết quả thực nghiệm về bào chế và độ giải phóng dược chất các công
thức F12 - F24 ................................................................................................. 85
Bảng 3.20. Giá trị R2 hiệu chỉnh và R2 dự đoán của mô hình chọn lọc của công
thức ................................................................................................................. 86
Bảng 3.21. Thành phần công thức tối ưu F25 .................................................. 90
Bảng 3.22. Kết quả thực nghiệm và dự đoán bởi phần mềm Design Expert v13..
........................................................................................................................ 90
Bảng 3.23. Động học giải phóng dược chất của công thức F25 theo các mô hình
........................................................................................................................ 91
Bảng 3.24. Các mức độ cứng khác nhau .......................................................... 92
Bảng 3.25. Độ giải phóng dược chất ở các mức độ cứng khác nhau ................ 93
Bảng 3.26. Kết quả độ giải phóng dược chất viên nén bao phim F25 và thuốc đối
chiếu Seroquel XR .......................................................................................... 94
Bảng 3.27. Kết quả độ giải phóng dược chất lô 3.000 viên .............................. 96
Bảng 3.28. Kết quả độ cứng và độ mài mòn của lô NC01 .............................. 101
Bảng 3.29. Kết quả độ đồng đều khối lượng lô NC01 .................................... 102
Bảng 3.30. Hàm lượng quetiapin lô NC01 ..................................................... 102
Bảng 3.31. Độ giải phóng dược chất của lô NC01 ......................................... 103
Bảng 3.32. Công thức bào chế viên nén quetiapin giải phóng kéo dài lô 20.000
viên ............................................................................................................... 103
Bảng 3.33. Các thông số kỹ thuật bào chế lô NC02 và NC03 ........................ 106
Bảng 3.34. Hàm lượng thuốc nghiên cứu từ 2 lô NC02 và NC03 .................. 107
xi
Bảng 3.35. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu từ 2 lô NC02 và NC03
...................................................................................................................... 107
Bảng 3.36. Độ giải phóng dược chất của viên nén bao phim lô NC01, NC02, NC03
...................................................................................................................... 108
Bảng 3.37. Tiêu chuẩn độ giải phóng dược chất thuốc nghiên cứu ................ 109
Bảng 3.38. Đánh giá theo tiêu chuẩn đã đề xuất thuốc nghiên cứu ................. 110
Bảng 3.39. Thông tin 3 lô thuốc dùng để nghiên cứu độ ổn định ................... 111
Bảng 3.40. Tính chất và hàm lượng thuốc nghiên cứu trong điều kiện cấp tốc..
...................................................................................................................... 111
Bảng 3.41. Độ giải phóng dược chất thuốc nghiên cứu trong điều kiện cấp tốc.
...................................................................................................................... 112
Bảng 3.42. Tính chất và hàm lượng thuốc nghiên cứu trong điều kiện dài hạn
.................................................................................................................... ..112
Bảng 3.43. Độ giải phóng dược chất thuốc nghiên cứu điều kiện dài hạn ...... 113
Bảng 3.44. Các thông số của khối phổ để phát hiện quetiapin và chuẩn nội ...114
Bảng 3.45. Độ đúng, chính xác của các mẫu thuộc các đường chuẩn ............. 116
Bảng 3.46. Xác định giới hạn định lượng dưới .............................................. 117
Bảng 3.47. Kết quả thẩm định độ đúng, độ lặp lại trong ngày và khác ngày ...118
Bảng 3.48. Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi của quetiapin và IS ........................ 118
Bảng 3.49. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của nền mẫu ............................... 119
Bảng 3.50. Kết quả nghiên cứu độ ổn định của quetiapin trong huyết tương...120
Bảng 3.51. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở pH
1,2 ................................................................................................................. 121
Bảng 3.52. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở pH
4,5 ................................................................................................................. 122
xii
Bảng 3.53. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở pH
6,8 ................................................................................................................. 123
Bảng 3.54. Các thông số dược động học trung bình quetiapin của 14 người tình
nguyện dùng thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu tình trạng đói ................... 125
Bảng 3.55. Phân tích phương sai giá trị Cmax, AUC của thuốc nghiên cứu và thuốc
đối chiếu tình trạng đói .................................................................................. 125
Bảng 3.56. Số liệu so sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu
tình trạng đói ................................................................................................. 126
Bảng 3.57. So sánh giá trị Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu tình trạng
đói ................................................................................................................. 127
Bảng 3.58. Các thông số dược động học trung bình quetiapin của 14 người tình
nguyện dùng thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu tình trạng no .................... 129
Bảng 3.59. Phân tích phương sai giá trị Cmax, AUC của thuốc nghiên cứu và thuốc
đối chiếu trong tình trạng no .......................................................................... 129
Bảng 3.60. Số liệu so sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu
tình trạng no .................................................................................................. 130
Bảng 3.61. So sánh giá trị Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu tình trạng
no .................................................................................................................. 131
xiii
Danh mục sơ đồ, các biểu đồ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải phóng kéo dài ............. 104
Biểu đồ 3.1. Độ giải phóng dược chất của thuốc đối chiếu Seroquel XR ................ 72
Biểu đồ 3.2. Động học giải phóng dược chất thuốc đối chiếu Seroquel XR ........... 72
Biểu đồ 3.3. Giản đồ quét nhiệt vi sai của lactose .................................................. 74
Biểu đồ 3.4. Giản đồ quét nhiệt vi sai của lactose và quetiapin .............................. 74
Biểu đồ 3.5. Giản đồ quét nhiệt vi sai của hydroxypropyl methyl cellulose ........... 75
Biểu đồ 3.6. Giản đồ quét nhiệt vi sai của hydroxypropyl methyl cellulose và
quetiapin................................................................................................................ 75
Biểu đồ 3.7. Giản đồ quét nhiệt vi sai của quetiapin .............................................. 76
Biểu đồ 3.8. Giản đồ quét nhiệt vi sai của quetiapin + các tá dược ......................... 76
Biểu đồ 3.9. Độ giải phóng dược chất các công thức F1 - F5 ................................. 79
Biểu đồ 3.10. Độ giải phóng dược chất các công thức F6 - F8 ............................... 80
Biểu đồ 3.11. Độ giải phóng dược chất các công thức F9 - F11 ............................. 82
Biểu đồ 3.12. Ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ
giải phóng dược chất quetiapin thời điểm 1 giờ ..................................................... 87
Biểu đồ 3.13. Ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ
giải phóng dược chất quetiapin thời điểm 6 giờ ..................................................... 88
Biểu đồ 3.14. Ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ
giải phóng dược chất quetiapin thời điểm 12 giờ ................................................... 88
Biểu đồ 3.15. Ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ
giải phóng dược chất quetiapin thời điểm 20 giờ ................................................... 89
Biểu đồ 3.16. Độ giải phóng dược chất của công thức F25 và Seroquel XR ........... 91
Biểu đồ 3.17. Động học giải phóng dược chất công thức tối ưu F25 ...................... 91
xiv
Biểu đồ 3.18. Độ giải phóng dược chất ở các mức độ cứng khác nhau ................... 93
Biểu đồ 3.19. Độ giải phóng dược chất viên nén bao phim F25 và Seroquel XR.... 94
Biểu đồ 3.20. Phân bố kích thước hạt cốm lô NC01 ............................................... 98
Biểu đồ 3.21. Biểu đồ kiểm soát khối lượng trung bình 𝐱̅ lô NC01 ........................ 98
Biểu đồ 3.22. Biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn s lô NC01 ..................................... 99
Biểu đồ 3.23. Biểu đồ kiểm soát khối lượng trung bình 𝐱̅ lô NC02 ........................ 99
Biểu đồ 3.24. Biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn s lô NC02 ................................... 100
Biểu đồ 3.25. Biểu đồ kiểm soát khối lượng trung bình 𝐱̅ lô NC03 ...................... 100
Biểu đồ 3.26. Biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn s lô NC03 ................................... 101
Biểu đồ 3.27. Độ giải phóng dược chất của viên nén bao phim lô NC01, NC02, NC03
............................................................................................................................ 108
Biểu đồ 3.28. Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng ................................................... 115
Biểu đồ 3.29. Sắc ký đồ mẫu huyết tương tự tạo chứa chuẩn quetiapin (2,0 ng/mL)
và chuẩn nội (CBM) ............................................................................................ 115
Biểu đồ 3.30. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở pH
1,2 ....................................................................................................................... 121
Biểu đồ 3.31. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở pH
4,5 ....................................................................................................................... 122
Biểu đồ 3.32. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở pH
6,8 ....................................................................................................................... 123
Biểu đồ 3.33. Đường cong trung bình nồng độ quetiapin trong huyết tương của 14
người tình nguyện uống thuốc trong tình trạng đói .............................................. 124
Biểu đồ 3.34. Đường cong trung bình nồng độ quetiapin trong huyết tương của 14
người tình nguyện uống thuốc trong tình trạng no ............................................... 128
xv
Danh mục các hình
Cấu trúc phân tử của quetiapin fumarat .................................................. 3
Các dạng tồn tại của quetiapin................................................................ 4
Cấu trúc hệ thống khung trơ khuếch tán ................................................. 8
Cấu trúc hệ thống khung hòa tan - bào mòn ......................................... 11
Cấu trúc phân tử của hydroxypropyl methyl cellulose .......................... 12
1
Đặt vấn đề
Rối loạn tâm thần là một hội chứng với các đặc điểm như rối loạn cảm giác về
thực tại (rối loạn ý nghĩ, cảm xúc), ảo giác, ảo tưởng và lẫn. Hiện nay, các thuốc ức
chế tâm thần là nhóm thuốc chủ yếu để điều trị bệnh tâm thần phân liệt và trong một
số trạng thái tâm thần và kích động khác [15].
Quetiapin là thuốc kháng loạn tâm thần không điển hình thế hệ mới, với nhân
dibenzothiazepin, cấu trúc tương tự clozapin và olanzapin [62], [103]. Thuốc đối
kháng tại receptor serotonin, dopamin cụ thể là D2 và 5-HT2 với tính chất là không
có hoặc giảm hội chứng ngoại tháp, không tăng tiết prolactin, hiệu lực trị bệnh tâm
thần kháng trị cao và chống các triệu chứng âm hơn nhóm thuốc kháng loạn thần thế
hệ cũ. Quetiapin có khoảng trị liệu rộng từ 150 - 750 mg/ngày. Nồng độ đỉnh huyết
tương đạt được sau 1,5 giờ, 83% gắn protein huyết tương, bị chuyển hóa bởi P450
của enzym CYP3A4. Thời gian bán thải ngắn khoảng 6 - 7 giờ [67]. Do đó, bệnh
nhân cần dùng thuốc 2 - 3 lần trong ngày đối với dạng thuốc qui ước, nên việc điều
trị cho bệnh nhân rối loạn tâm thần gặp nhiều khó khăn. Các bệnh tâm thần là bệnh
mãn tính cần điều trị lâu dài, liên tục, tuy nhiên bệnh nhân không có ý thức đầy đủ
nên uống thuốc thất thường hoặc tự ý bỏ thuốc. Việc dùng thuốc nhiều lần trong ngày
sẽ không đạt được hiệu quả trị liệu cao do bệnh nhân không tuân thủ liệu trình và
quên dùng thuốc do triệu chứng lẫn và ảo giác của bệnh tâm thần.
Trong điều trị các bệnh tâm thần, dạng thuốc GPDC kéo dài giúp tăng hiệu quả
trị liệu, giảm thiểu hoặc loại bỏ các tác dụng không mong muốn. Độc tính của thuốc
cũng được làm giảm do khắc phục được tình trạng dao động nồng độ trong huyết
tương hoặc duy trì nồng độ tối thiểu cần thiết [20], [104].
Quetiapin là dược chất thuộc nhóm II theo hệ thống phân loại sinh dược học.
Quetiapin vừa tan kém trong nước khoảng 0,59 mg/mL vừa có độ tan phụ thuộc
không tuyến tính theo sự thay đổi của pH môi trường, sinh khả dụng của thuốc thường
dao động nhiều khi dùng thuốc. Do đó, nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng cần được
thực hiện trong phát triển dạng thuốc chứa dược chất quetiapin [38], [90].
2
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về dạng thuốc generic của viên
nén quetiapin GPKD, nhưng hiện nay tại Việt Nam chưa có công trình tương tự được
công bố và dạng thuốc chứa dược chất quetiapin GPKD cũng chưa được sản xuất
trong nước. Các tài liệu công bố liên quan đến sinh khả dụng và tương đương sinh
học của dạng thuốc chứa dược chất quetiapin cũng chưa từng được công bố tại Việt
Nam.
Nhằm đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng thuốc trong nước và góp phần phát
triển thuốc generic tại Việt Nam trong nghiên cứu các dạng bào chế mới, đề tài:
“Nghiên cứu bào chế và xác định sinh khả dụng viên nén quetiapin 200 mg giải phóng
kéo dài” được thực hiện với các các mục tiêu cụ thể như sau:
1. Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải
phóng kéo dài ở qui mô phòng thí nghiệm, sản phẩm có độ hòa tan tương đương với
thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg.
2. Nâng cấp qui mô bào chế lên cỡ lô 20.000 viên, xây dựng tiêu chuẩn chất
lượng và theo dõi độ ổn định của sản phẩm.
3. Xác định sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu và so sánh với sinh khả dụng
của thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg trong hai tình trạng đói và no.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quetiapin
Quetiapin là thuốc chống loạn thần không điển hình thế hệ mới. Cấu trúc được
sử dụng làm thuốc ở dạng muối quetiapin fumarat (hai phân tử quetiapin kết hợp với
1 phân tử acid fumaric) [17], [33], [49], [67], [76], [84], [90], [93].
Cấu trúc quetiapin fumarat
Cấu trúc phân tử của quetiapin fumarat
Nguồn: “USP 40, 2017” [102]
- Tên hoạt chất: Quetiapin fumarat
- Công thức phân tử: (C21H25N3O2S)2.C4H4O4
- Danh pháp IUPAC: Ethanol, 2-[2-(4-Dibenzo[b,f][1,4]thiazepin-11-yl-1-piper
- azinyl) ethoxy], - (E) - 2 - butenedioat (2:1).
- Nhóm dược lý trị liệu: Chống loạn thần
- Mã ATC: N05A H04
Tính chất lý hóa quetiapin fumarat
- Bột trắng hoặc gần trắng, khối lượng phân tử quetiapin: 383,51 g/mol, khối
lượng phân tử quetiapin fumarat: 883,09 g/mol, tan một phần trong nước, cồn tuyệt
đối và methanol [38].
- Quetiapin fumarat là base yếu, độ tan phụ thuộc theo pH, tan tốt trong pH thấp
và tan kém trong pH cao theo (bảng 1.1).
pH 1,2 1,6 5,0 6,8 7,2 7,4
Độ tan (mg/mL) 122,2 176,5 11,8 11,0 2,8 2,1
Nguồn: “Rania Hamed, 2017”[90]
4
- Quetiapin là base yếu, mức độ ion phụ thuộc vào pH môi trường. Trong khoảng
pH từ 1,2 - 6,8, mức độ ion hóa quetiapin khoảng 59,7% - 100%. Trong khoảng pH
từ 7,2 - 7,8, mức độ ion hóa quetiapin lần lượt là 37,1% và 12,9% [90].
- Khi pH < 4 quetiapin tồn tại hoàn toàn ở dạng ion hóa (hình 1.2A), khi pH từ
4 - 6 quetiapin tồn tại ở dạng monoproton hóa (hình 1.2B), khi pH > 8 quetiapin tồn
tại hoàn toàn ở dạng base tự do (hình 1.2C) [53].
(A) (B) (C)
Các dạng tồn tại của quetiapin
Nguồn: “Gemma Garrido, 2006” [53]
Cơ chế tác động
Quetiapin là thuốc chống loạn thần không điển hình. Quetiapin và chất chuyển
hóa có hoạt tính trong huyết tương người, norquetiapin có tác động trên nhiều loại
thụ thể dẫn truyền thần kinh. Quetiapin và norquetiapin có ái lực với thụ thể serotonin
(5HT2) ở não và với thụ thể dopamin D1 và D2. Chính tính chọn lọc với thụ thể
serotonin (5HT2) ở não cao hơn thụ thể dopamin D2 được cho là góp phần vào đặc
tính chống loạn thần trên lâm sàng và ít nguy cơ tác dụng không mong muốn trên
ngoại tháp của quetiapin. Ngoài ra, norquetiapin có ái lực cao với chất vận chuyển
norepinephrin. Quetiapin và norquetiapin cũng có ái lực cao với thụ thể histaminergic
và adrenergic alpha 1, có ái lực thấp hơn với thụ thể adrenergic alpha 2 và serotonin
5HT1A [17].
Dược động học
Quetiapin được hấp thu tốt và chuyển hóa hoàn toàn sau khi uống. Quetiapin
gắn kết với protein huyết tương khoảng 83%. Dược động học của quetiapin là tuyến
5
tính khi sử dụng các liều đã được phê chuẩn, dược động học của quetiapin không
khác nhau giữa nam và nữ. Thời gian bán thải của quetiapin khoảng 6 - 7 giờ. Độ
thanh thải trung bình của quetiapin ở người cao tuổi thấp hơn khoảng 30% - 50% so
với ở người 18 - 65 tuổi. Không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về độ thanh thải
đường uống biểu kiến với nồng độ và thời gian tiếp xúc với quetiapin giữa bệnh nhân
tâm thần phân liệt và bệnh nhân rối loạn lưỡng cực. Độ thanh thải trung bình của
quetiapin trong huyết thanh giảm 25% ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải
creatinin < 30 mL/phút/1,73 m2) nhưng độ thanh thải của từng bệnh nhân nằm trong
giới hạn cho người bình thường. Quetiapin được chuyển hóa hoàn toàn bởi gan.
Khoảng 73% hoạt tính phóng xạ được bài tiết qua nước tiểu và 21% qua phân. Trung
bình độ thanh thải quetiapin trong huyết tương giảm khoảng 25% ở bệnh nhân suy
gan (suy gan do rượu ở tình trạng ổn định). Vì quetiapin được chuyển hóa hoàn toàn
bởi gan, nồng độ quetiapin huyết tương cao hơn ở bệnh nhân suy gan và có thể cần
điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan. Các nghiên cứu in vitro xác định rằng
CYP3A4 là men chính chịu trách nhiệm cho sự chuyển hóa quetiapin qua trung gian
cytochrom P450 [17].
Chỉ định – liều dùng
Chỉ định Liều khởi đầu Liều mục tiêu Liều tối đa
Tâm thần phân liệt 400 - 800 300 mg/ngày 800 mg/ngày - người lớn mg/ngày
Ngày 1: 50 mg/ngày
Tâm thần phân liệt Ngày 2: 100 mg/ngày 400 - 800 - thiếu niên (13 đến Ngày 3: 200 mg/ngày 800 mg/ngày mg/ngày 17 tuổi) Ngày 4: 300 mg/ngày
Ngày 5: 400 mg/ngày
Đơn trị tâm thần 400 - 800 phân liệt - duy trì - Không đề cập 800 mg/ngày mg/ngày người lớn
Nguồn: “MIMS Annual Việt Nam, 2017” [17]
6
Bảng 1.2. Chỉ định và liều dùng của quetiapin (tt)
Chỉ định Liều khởi đầu Liều mục tiêu Liều tối đa
Rối loạn lưỡng cực Ngày 1: 50 mg/ngày
hưng cảm hoặc Ngày 2: 100 mg/ngày 400 - 800 hưng - trầm cảm - Ngày 3: 200 mg/ngày 800 mg/ngày mg/ngày đơn trị hoặc kết Ngày 4: 300 mg/ngày
hợp - người lớn Ngày 5: 400 mg/ngày
Ngày 1: 50 mg/ngày
Rối loạn lưỡng cực Ngày 2: 100 mg/ngày 400 - 600 hưng cảm - trẻ em Ngày 3: 200 mg/ngày 600 mg/ngày mg/ngày 10 đến 17 tuổi Ngày 4: 300 mg/ngày
Ngày 5: 400 mg/ngày
Ngày 1: 50 mg/ngày Rối loạn lưỡng cực Ngày 2: 100 mg/ngày 300 mg/ngày 300 mg/ngày trầm cảm - người Ngày 3: 200 mg/ngày lớn Ngày 4: 300 mg/ngày
Duy trì điều trị rối
loạn lưỡng cực - 400 - 800 kết hợp với lithium Không đề cập 800 mg/ngày mg/ngày hoặc divalproex -
người lớn
Trầm cảm - kết Ngày 1: 50 mg/ngày hợp thuốc chống 150 - 300 Ngày 2: 50 mg/ngày 300 mg/ngày trầm cảm - người mg/ngày Ngày 3: 150 mg/ngày lớn
Nguồn: “MIMS Annual Việt Nam, 2017” [17]
7
Các dạng chế phẩm quetiapin fumarat có trên thị trường Việt Nam
Hàm lượng Dạng bào Đường Tên thuốc Nhà sản xuất (mg) chế dùng
Viên nén bao STADA-VN 25, 100, 200 Uống Quetiapin Stada J.V phim
Viên nén bao 25, 100, 200 Uống Savipharm Savi Quetiapin phim
Viên nén bao 200 Uống Danapha Daquetin 200 phim
Viên nén bao 300 Uống OPV Exressin 300 phim
Viên nén bao 25, 100, 200 Uống AstraZeneca Seroquel phim
50, 200, 300, Viên nén bao Seroquel XR Uống AstraZeneca 400 phim GPKD
Nguồn: “MIMS Annual Việt Nam, 2017” [17]
1.2. Thuốc giải phóng kéo dài dạng khung matrix đường uống
Tính chất và phân loại dạng thuốc giải phóng kéo dài
Nhiều thuật ngữ khác nhau đã được dùng để chỉ dạng thuốc GPKD và có thể
thay thế lẫn nhau tùy thuộc vào nhà sản xuất. Các thuật ngữ bao gồm: Extended
Release (ER), Prolonged Release, Repeat Action, Controlled Release (CR), Sustained
Release (SR), Slow Release, Repetab, Time Release (TR), Long Acting (LA).
Khung matrix là hỗn hợp phân tán đồng nhất của dược chất và tá dược, trong
đó polyme tạo khung kiểm soát sự GPDC. Phương trình cơ bản mô tả động học GPDC
cho dạng khung matrix được phát triển lần đầu tiên bởi Higuchi [41].
Trong số các dạng thuốc GPKD dùng đường uống phổ biến trên thị trường hiện
nay, dạng thuốc viên nén có cấu trúc khung matrix đang được quan tâm phát triển
8
nhiều nhất. bởi sự linh động, tính đa dạng của thiết kế, đặc biệt là phương pháp, thiết
bị và kỹ thuật bào chế đơn giản như tạo hạt, dập viên.
Tại Việt Nam, trong khoảng 12 năm trở lại đây, đã có nhiều công trình nghiên
cứu dạng thuốc viên nén GPKD cấu trúc khung matrix đã được công bố, có thể kể
đến các công trình nghiên cứu trên các dược chất như metformin hydroclorid [3], [9],
[23], [26], acid valproic và natri valproat [4], gliclazid [2], ibuprofen [6], trimetazidin
hydrochlorid [7], indapamid [8], propranolol [5], cefaclor [13], [16], verapamil
hydrochlorid [19], vitamin C [21], glipizid [22], acid nicotinic [14], diclofenac
[12],…
Viên nén GPKD dạng khung matrix được chia thành 3 loại là khung trơ khuếch
tán (sự GPDC theo cơ chế khuếch tán), khung mòn dần và khung trương nở [11]. Đôi
khi sự GPDC được kiểm soát bằng hỗn hợp 2 cơ chế là khuếch tán và hòa tan - bào
mòn [11], [18], [20], [72], [106].
Thuốc giải phóng kéo dài dạng khung trơ khuếch tán hoặc mòn dần
Cấu tạo
Về cấu tạo, khung trơ khuếch tán tạo thành bởi các polyme không tan hoặc các
tá dược thân dầu. Dược chất dạng hòa tan hay tiểu phân rắn được phân tán đồng nhất
trong khối polyme [31], [56] hoặc sự phân tán có thể được thực hiện với khối polyme
nung chảy hoặc hòa tan trong dung môi dễ bay hơi. Sau khi để nguội hoặc bốc hơi
dung môi, khối rắn thu được có thể xát hạt, dập viên hoặc đóng nang [45].
Trong hệ thống này, dược chất hòa tan hoặc tiểu phân rắn được phân tán đồng
nhất trong khối polyme không tan thân nước hoặc thân dầu (hình 1.3).
Cấu trúc hệ thống khung trơ khuếch tán
Nguồn: “Lê Quan Nghiệm, 2007”[20]
9
A: Dược chất hòa tan, khuếch tán qua khối xốp.
B: Dược chất hòa tan khuếch tán qua lỗ xốp hoặc các mao quản trong khối xốp.
Tá dược tạo khung
Tá dược sử dụng chủ yếu trong tạo khung trơ khuếch tán là các polyme không
tan trong nước hoặc nhóm hợp chất thân dầu.
- Nhóm các polyme không tan: Gồm các acrylat copolyme (Eudragit RL,
Eudragit RS), ethyl cellulose (Ethocel), polyvinyl acetat (Kollidon® SR). Tỷ lệ sử
dụng tạo khung thay đổi từ 10 - 50%, thậm chí có thể đạt đến 80% tùy theo độ tan
của dược chất [55], [69], [92]. Có thể dùng phối hợp các polyme cùng nhóm hoặc với
các polyme thân nước, hoặc với các tá dược khác (tá dược độn, chất diện hoạt, chất
thay đổi pH…) để tạo thành nhiều loại khung có cơ chế kiểm soát khuếch tán hay kết
hợp cả hai cơ chế khuếch tán và hòa tan - bào mòn [4], [88], [95].
- Nhóm sáp và tá dược thân dầu: Gồm các loại sáp (sáp carnauba, sáp thầu
dầu, sáp ong,…), các chất béo cao phân tử (stearyl alcohol, acid stearic…),
polyethylen glycol monostearat, các dẫn chất triglycerid cũng được sử dụng khá phổ
biến trong tạo khung kiểm soát sự GPDC kéo dài (Compritol ATO 888, Precirol ATO
5…) [44], [81]. Nhóm hợp chất thân dầu có cơ chế hoạt động là tạo khung trơ không
tan, dược chất khuếch tán qua các lỗ, ống mao quản của khung xốp.
Kỹ thuật bào chế chủ yếu theo phương pháp đun chảy tạo khung [45]. Một điều
thuận lợi là hầu hết các tá dược thân dầu sử dụng phổ biến đều khá bền với nhiệt: Sáp
thầu dầu không bị biến tính ở nhiệt độ 150 0C, stearyl alcohol là 100 0C và sáp
carnauba là 160 0C [37], [50]. Trong quá trình sản xuất viên nén với khung trơ thân
dầu, khả năng trơn chảy của hạt bị hạn chế và dễ gây dính chày khi nén viên. Vì vậy,
cần thêm các tá dược trơn, chống dính vào hạt theo tỷ lệ phù hợp (talc, silicon dioxyd)
và phải nén viên trong môi trường có nhiệt độ thấp. Trong quá trình nén viên, các sáp
tan chảy tạo một màng mỏng bao quanh tiểu phân hạt, có tác dụng như một màng bao
hoạt chất [10].
Cũng như các nhóm polyme khác, tá dược nhóm thân dầu có thể dùng phối hợp
cùng hoặc khác nhóm, tạo ra các loại khung trơ có đặc tính kiểm soát dược chất khác
10
nhau như hỗn hợp sáp carnauba - stearyl alcohol (1:1), sáp carnauba - acid stearic
(1:1),… hoặc có thể linh động phối hợp với các polyme thân nước (HPMC, HPC,
natri alginat, gôm xanthan) [77], [79], hoặc phối hợp với các polyme sơ nước
(Eudragit®, Kollidon® SR hoặc ethyl cellulose) [52], [59], [87], để điều chế nhiều
dạng khung có đặc tính phóng thích thay đổi, phù hợp với nhiều loại dược chất khác
nhau. Ngoài ra, để cải thiện tính chất thân nước của bề mặt khung trơ, tùy theo độ tan
của dược chất và tốc độ phóng thích mong muốn, có thể thêm các tá dược thân nước
vào thành phần cấu tạo khung như natri clorid, chất diện hoạt, các polyol, polyme
thân nước,…Các tá dược này ngoài vai trò tạo ra các kênh khuếch tán trên bề mặt
khung, còn có thể giúp khung bị bào mòn dần trong đường ống tiêu hóa [82].
Cơ chế kiểm soát giải phóng dược chất
- Giải phóng qua kênh khuếch tán: Viên nén dạng khung được bào chế bằng
các polyme sơ nước phối hợp với tá dược tan được trong nước (hoặc dược chất tan
được trong nước). Trong môi trường thử hòa tan hoặc trong dịch tiêu hóa, các tá dược
tan được sẽ tan trong môi trường thử hòa tan tạo thành các kênh khuếch tán dạng khe
hoặc ống. Môi trường lỏng thâm nhập vào bên trong viên và cho dung dịch dược chất
khuếch tán ra ngoài. Sau khi phóng thích hết dược chất, phần còn lại là một khung
xốp của polyme không tan trong môi trường thử [11].
- Phóng thích theo cơ chế mòn dần: Viên được bào chế với các tá dược sơ
nước, khi tiếp xúc với môi trường thử hoặc dịch tiêu hóa viên bắt đầu mòn dần và
dược chất được hòa tan. Tốc độ GPDC theo cơ chế mòn dần sẽ nhanh ở những thời
điểm đầu và chậm dần sau đó, do diện tích bề mặt viên nhỏ dần trong quá trình. Viên
sẽ thu nhỏ dần thể tích và sẽ rã hoàn toàn khi GPDC [11].
Thuốc giải phóng kéo dài dạng khung hòa tan - bào mòn
Thuốc GPKD dạng khung hòa tan - bào mòn chủ yếu được bào chế từ các
polyme thân nước (hydroxylpropyl methyl cellulose, hydroxylpropyl cellulose,...).
Khung có thể được điều chế bằng cách phân tán đồng nhất dược chất (dạng hòa tan
hoặc tiểu phân rắn) trong khối polyme và các tá dược tạo khung khác trước khi đem
nén trực tiếp hoặc xát hạt trước khi dập viên [4], [31], [56].
11
Cấu trúc hệ thống khung hòa tan - bào mòn
Nguồn: “Lê Quan Nghiệm, 2007” [20]
Tá dược tạo khung: Tá dược sử dụng nhiều nhất trong thiết kế tạo khung hòa
tan - bào mòn là nhóm polyme thân nước, gồm:
- Các polyme thiên nhiên và bán tổng hợp được sử dụng như natri alginat, gôm
xanthan, gôm guar, chitosan, ...[35]
- Các polyme tổng hợp như polyacrylat với tên thương mại là Carbopol,
polyethylen oxid, polyvinyl alcohol, polyhydroxy ethyl methacrylat. Trong số này,
Carbopol được dùng phổ biến hơn để tạo khung kiểm soát sự GPDC. Carbopol có
nhiều dạng khác nhau dựa trên mức độ liên kết chéo trong cấu trúc (Carbopol 934,
Carbopol 971, Carbopol 71G). Tùy theo độ tan của dược chất, tỷ lệ sử dụng Carbopol
thay đổi từ 10% - 20%. So với cellulose ete ở cùng nồng độ sử dụng, Carbopol cho
hiệu quả kiểm soát GPDC kéo dài hơn [23], [36], [39].
- Các polyme bán tổng hợp thuộc nhóm dẫn chất của cellulose ete như HPMC,
hydroxypropyl cellulose, natri carboxy methyl cellulose. Trong đó, HPMC là polyme
được dùng phổ biến nhất bởi các ưu điểm như sau: Không độc và trơ về mặt hóa học,
được chấp nhận trên toàn cầu, dễ sử dụng với kỹ thuật bào chế thông thường, không
ion hóa nên ít bị tác động bởi yếu tố bên ngoài như môi trường acid, base hay hệ
thống điện giải trong đường tiêu hóa, dễ phối hợp được với nhiều loại tá dược khác
nhau trong bào chế [64].
HPMC sử dụng trong tạo khung hòa tan - bào mòn, đa dạng với kích thước phân
tử và độ nhớt khác nhau. Các loại sử dụng trong các công thức giải phóng có kiểm
soát thông thường có độ nhớt thay đổi từ 50 - 100.000 mPas ở 20 0C.
Về cấu trúc, HPMC chứa 2 nhóm thế là methyl và hydroxypropyl (hình 1.5).
12
R = -H, -CH3, -CH2-CH0H-CH3
Cấu trúc phân tử của hydroxypropyl methyl cellulose
Nguồn: “Trần Vũ Thắng, 2015” [25]
Trong công thức, “n” là viết tắt của số phân tử trùng hợp, “R” là viết tắt của -H,
-CH3 hoặc -CH2CHOHCH3.
Loại HPMC Methoxy (%) Hydroxypropoxy (%) Tên khác
K 19-24 4-12 Hypromelose 2208
E 28-30 7-12 Hypromelose 2910
F 27-30 4-7,5 Hypromelose 2906
Nguồn: “Dow Chemical Company, 2000”[100]
Tính chất vật lý: Dạng bột hay cốm màu trắng đến trắng ngà vàng, trương nở
trong nước để tạo dung dịch keo nhớt không ion hóa. HPMC là polyme thân nước đa
chức năng.
Độ ẩm: HPMC hấp thụ độ ẩm từ không khí, lượng nước hấp thụ phụ thuộc vào
nồng độ, độ ẩm ban đầu, nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí xung quanh.
Độ tan: Tan chậm trong nước lạnh, tạo thành dung dịch chất keo nhớt, không
tan trong nước nóng, tan trong hầu hết các dung môi phân cực, không tan trong cồn
tuyệt đối, ether và cloroform [96].
Điều kiện ổn định và lưu trữ: HPMC dạng bột ổn định, mặc dù có thể hút ẩm
sau khi sấy khô. Dung dịch ổn định ở pH 3 - 11. Độ nhớt liên quan đến trọng lượng
phân tử, các nhóm chức hóa học và nồng độ của các HPMC. Tăng nhiệt độ làm giảm
độ nhớt của các dung dịch HPMC. Khả năng tạo gel tùy thuộc vào loại và nồng độ
của HPMC [92].
13
Phân loại chức năng: Tác nhân bao, hình thành lớp phim, polyme kiểm soát
GPDC, tác nhân làm bền, kết dính viên, tác nhân tăng độ nhớt [25].
Tên thương mại của HPMC thường có nhiều thành phần chữ và số. Mỗi phần
có ý nghĩa riêng: Ký tự đầu tiên xác định loại HPMC hay tính chất hóa học của loại
cellulose ether, “K” xác định loại sản phẩm HPMC, con số theo sau ký tự đầu tiên
xác định độ nhớt millipascal - giây (m.Pa.s) cho các dung dịch nồng độ 2% trong
nước ở 20 0C, millipascal - giây tương đương với centipoise (CPS), chữ “M” cho biết
giá trị được nhân 1000 và chữ viết tắt “LV” đại diện cho các sản phẩm đặc biệt có độ
nhớt thấp, chữ viết tắt “CR” biểu thị dạng GPDC có kiểm soát [23], [29], [100].
So với các polyme thân nước sử dụng để kéo dài độ GPDC, HPMC được sử
dụng phổ biến do sự hydrat hóa nhanh chóng, tính chịu nén tốt, đặc tính tạo gel tốt,
có nhiều loại với các độ nhớt thấp, trung bình và cao [23], [92]. HPMC có thể phối
hợp với các polyme thân nước, các loại gôm, polyme sơ nước [30], [40], [99]. Thêm
vào đó, HPMC có độc tính rất thấp và dễ tìm [23], [92]. Do đó, HPMC được sử dụng
phổ biến để làm chất mang trong các hệ thống GPDC kéo dài.
Việc lựa chọn HPMC làm polyme GPDC kéo dài dựa vào độ tan của dược chất.
Đây là một trong những yếu tố quan trọng cho thiết kế mô hình GPDC. Dược chất có
độ tan cao trong nước đòi hỏi lượng HPMC cao. HPMC độ nhớt cao hơn hoặc lượng
HPMC trong viên cao làm giảm tỷ lệ GPDC. Thành phần tối ưu trong viên tối thiểu
20%. Nếu ít hơn 20% có nguy cơ bị xói mòn hoặc hòa tan quá mức ngay giai đoạn
đầu. Khi nồng độ HPMC sử dụng thấp, đặc biệt đối với những dược chất kém tan thì
sự GPDC từ khung matrix sẽ theo cơ chế mòn dần. Theo nghiên cứu của Chiao và
Kent sử dụng HPMC từ 4 - 9% hay thấp hơn thì khung matrix bị xói mòn rất nhanh
[23], [78].
Cơ chế kiểm soát GPDC: Khi tiếp xúc với môi trường nước, các tá dược sẽ
trương nở để hình thành lớp gel, nước thấm vào bên trong lớp gel hòa tan dược chất
và dung dịch dược chất sẽ khuếch tán qua lớp gel. Tốc độ GPDC ban đầu sẽ nhanh
do một phần dược chất trên bề mặt viên sẽ hòa tan ngay khi lớp gel chưa hình thành.
Khi lớp gel hình thành tốc độ GPDC sẽ chậm dần theo sự phát triển bề dày lớp gel.
14
Tốc độ GPDC của dạng khung thân nước phụ thuộc vào độ tan của dược chất, loại và
lượng polyme sử dụng để tạo khung.
Việc chọn cấu trúc thiết kế cho mỗi chế phẩm phải dựa trên độ tan của dược
chất. Với các dược chất ít hoặc không tan, quá trình GPDC không thể xảy ra theo cơ
chế khuếch tán, mà chủ yếu là do khung hòa tan hoặc bào mòn. Ngược lại, các dược
chất có độ tan cao hơn, quá trình GPDC là do sự hòa tan và/hoặc khuếch tán của dược
chất ra khỏi khung. Do đó, có thể lựa chọn cả 2 dạng thiết kế phù hợp cho trường hợp
này là khung trơ khuếch tán hoặc khung hòa tan - bào mòn.
Động học GPDC từ khung polyme thân nước phụ thuộc vào tính chất lý hóa của
lớp gel (tốc độ trương nở, bề dày và tính ổn định của lớp gel), độ tan trong nước của
dược chất, sự bào mòn của khung trong môi trường thử. Các HPMC có phân tử lượng
lớn, trương nở càng chậm, hình thành lớp gel ổn định, giúp kiểm soát kéo dài sự
GPDC. Ngược lại, các HPMC phân tử lượng thấp có ưu điểm hydrat hóa nhanh, tạo
lớp gel kiểm soát GPDC ở các thời điểm đầu. Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng phối
hợp 2 polyme thân nước có phân tử lượng cao và thấp trong khung cho các dược chất
khác nhau, giúp kiểm soát sự GPDC ổn định và kéo dài.
HPMC cũng có thể sử dụng phối hợp với các polyme không tan hoặc hợp chất
thân dầu để thiết kế các khung có bề mặt thân nước ở nhiều mức độ khác nhau, cho
phép kiểm soát hiệu quả hơn sự GPDC.
Bên cạnh phối hợp với các polyme và hợp chất thân dầu, các HPMC còn có thể
linh động phối hợp với các loại tá dược khác trong thiết kế tạo khung (tá dược độn,
tá dược trơn bóng, chất diện hoạt, chất điều chỉnh pH,…). Đặc biệt là các tá dược độn
vô cơ (như dicalci phosphat), cho phép làm thay đổi đáng kể tốc độ GPDC, bởi do tá
dược độn thường chiếm tỷ lệ cao trong công thức.
* Ứng dụng HPMC
HPMC được sử dụng rộng rãi trong công thức dược phẩm đường uống, dùng
cho mắt và tại chỗ. Trong chế phẩm đường uống, HPMC được sử dụng chủ yếu làm
tá dược dính cho thuốc viên và dùng pha dung dịch bao phim,…cụ thể, HPMC được
ứng dụng như sau: [92]
15
- Các loại có độ nhớt thấp được sử dụng dạng dung dịch pha trong nước để bao
phim, trong khi các loại có độ nhớt cao hơn được sử dụng với dung môi hữu cơ. Tùy
thuộc vào độ nhớt mà nồng độ từ 2 - 20% kl/kl được sử dụng cho dung dịch hình
thành lớp phim cho viên nén bao phim.
Loại HPMC JP/PhEur/USP Độ nhớt (mPas)
Methocel K100 Premium LVEP 100 2208
Methocel K4M Premium 4000 2208
Methocel K15M Premium 15000 2208
Methocel K100M Premium 100000 2208
Methocel E15 Premium LV 15 2910
Methocel E50 Premium LV 50 2910
Methocel E4M Premium 4000 2910
Methocel E10M Premium CR 10000 2910
Methocel F50 Premium 50 2906
Methocel F4M Premium 4000 2906
Metolose 60 SH 50, 4000, 10000 2910
Metolose 65 SH 50, 400, 1500, 4000 2906
Metolose 90 SH 100, 400, 4000, 15000 2208
Nguồn: “Rowe C Rowe, 2009” [92]
- HPMC cũng được sử dụng như một chất tạo độ nhớt và gây treo trong các
công thức tác dụng tại chỗ. So với methyl cellulose, HPMC tạo dung dịch nước trong
hơn, ít hiện diện sợi phân tán hơn, do đó được ưa thích trong công thức để sử dụng
cho mắt như thuốc nhỏ mắt và dung dịch nước mắt nhân tạo ở nồng độ 0,45 - 1,0%
kl/kl.
- Tạo khung trong hình thành viên nén GPKD. Sử dụng ở nồng độ từ 2 - 5%
kl/kl để làm chất kết dính trong cả hai quá trình xát hạt ướt hoặc khô. HPMC có độ
nhớt cao được dùng để kiểm soát sự GPDC với tỷ lệ 10% - 80% kl/kl trong viên nén
hoặc viên nang [92].
16
Động học giải phóng dược chất viên nén giải phóng kéo dài dạng khung
matrix
Sự GPDC in vitro của các thuốc GPKD được thể hiện bằng một đường biểu
diễn được thiết lập từ phần trăm GPDC tích lũy (Q) theo thời gian (t). Đường biểu
diễn GPDC từ dạng thuốc có thể phù hợp với một mô hình toán học đặc trưng. Phương
trình toán học mô tả đường biểu diễn GPDC của dạng thuốc được gọi là phương trình
động học GPDC. Mỗi cơ chế GPDC sẽ cho một kiểu đường biểu diễn GPDC khác
nhau tương ứng với một hoặc vài mô hình toán học. Phương trình toán học cho hệ số
tương quan cao nhất đối với dạng thuốc được xem là mô hình phù hợp nhất cho dạng
thuốc [11], [75].
Các nhà nghiên cứu đã đề nghị nhiều mô hình toán học khác nhau, tuy nhiên có
4 mô hình toán học được áp dụng phổ biến nhất [11]:
Trường hợp GPDC với một tốc độ ổn định tại tất cả các thời điểm, đường biểu
diễn GPDC có dạng đường thẳng, phương trình động học GPDC được mô tả bởi
phương trình ft = K0t và được gọi là động học GPDC bậc 0 (Zero order kinetic
release). Kiểu GPDC bậc 0 không phụ thuộc vào nồng độ dược chất đã được hòa tan
trong môi trường thử và trong dịch tiêu hóa nên cung cấp nồng độ dược chất trong
máu ổn định trong thời gian dài. Kiểu GPDC bậc 0 được xem là mô hình GPDC lý
tưởng để kiểm soát nồng độ thuốc trong máu và thường đạt được với thuốc GPKD
dạng bơm thẩm thấu, do có thể tạo được nồng độ thuốc ổn định trong máu trong thời
gian dài.
Trường hợp tốc độ GPDC giảm dần theo thời gian, đường biểu diễn tốc độ
GPDC là một đường cong, nếu phương trình mô tả đường cong phù hợp với biểu thức
lnQt = lnQ0 + K1t, sự GPDC được xem là GPDC theo động học bậc 1 (First order
kinetic release). Dạng thuốc GPKD có thể đạt được động học bậc 1 thường gặp nhất
là dạng GPDC theo cơ chế mòn dần.
Trường hợp tốc độ GPDC giảm dần, đường biểu diễn GPDC có dạng đường cong,
trong đó độ GPDC tại mỗi thời điểm tỷ lệ với căn bậc 2 theo thời gian và được mô tả
bởi phương trình ft = K2√t thì sự GPDC được cho là phù hợp với mô hình Higuchi.
17
Mô hình Higuchi đặc trưng cho sự GPDC theo cơ chế khuếch tán từ khung thân nước
hoặc sơ nước.
Trường hợp sự GPDC tỷ lệ theo căn bậc 3 của hiệu số lượng thuốc ban đầu và
lượng thuốc tại thời điểm t, đường biểu diễn GPDC được mô tả bởi phương trình
1/3 – Wt
1/3 = K3t thì sự GPDC theo mô hình Hixson - Crowell. Mô
động học GPDC W0
hình Hixson - Crowell đặc trương cho sự GPDC theo cơ chế bào mòn.
Trong đó:
ft: Phần liều giải phóng tại thời điểm t.
K1, K2, K3, và K4: Hằng số tỷ lệ GPDC.
Q0: Số thuốc được giải phóng tại không giờ.
Qt: Số thuốc được giải phóng tại thời điểm t.
W0: Lượng thuốc ban đầu có trong khung.
Wt: Lượng thuốc giải phóng tại thời điểm t.
Phương pháp thử hòa tan dạng thuốc giải phóng kéo dài
Thiết bị
Thiết bị thử hòa tan dạng thuốc GPKD nên được chọn căn cứ vào độ tan của
dược chất và cấu trúc của dạng thuốc [1], [11].
Thiết bị kiểu giỏ quay và kiểu cánh khuấy (thiết bị 1 và 2): Được chọn ưu tiên
do tính phổ thông, dễ vận hành và áp dụng đánh giá chất lượng trong sản xuất thường
quy. Tốc độ vận hành của cánh khuấy và giỏ quay có thể cao hơn so với dạng thuốc
phóng thích tức thời, ví dụ, có thể vận hành cánh khuấy ở 200 vòng/phút.
Thiết bị kiểu ống trụ chuyển động lên - xuống (thiết bị 3): Đặc biệt thích hợp
khi cần đánh giá tác động của nhiều môi trường khác nhau.
Thiết bị kiểu buồng dòng chảy (thiết bị 4): Thích hợp cho đánh giá dạng thuốc
GPKD chứa dược chất có độ tan thấp. Thiết bị cũng được dùng để thử độ GPDC trong
những điều kiện pH khác nhau. Trong quá trình thử, các môi trường với pH khác
nhau được bơm qua mẫu thử với tốc độ và thời gian phù hợp. Các phân đoạn mẫu
được thu trong từng thời gian tương ứng và được định lượng.
18
Thiết bị kiểu chai quay tròn: Được sử dụng nhiều trong nghiên cứu. Thiết bị
gồm một bộ chai thủy tinh có đường kính 30 mm và cao 150 mm. Mỗi chai chứa một
đơn vị phân liều và 60 mL môi trường thử. Các chai được gắn vào các kẹp và được
quay tròn trên một trục nằm ngang với tốc độ trong khoảng 5 vòng/phút đến 50
vòng/phút, thông thường là 30 vòng/phút. Trong quá trình vận hành, các chai được
quay và ngâm trong bể điều nhiệt để nhiệt độ bên trong chai duy trì ở 37 0C.
Tại mỗi thời điểm lấy mẫu, thiết bị được dừng và mẫu thử trong chai được gạn
hoặc lọc qua lưới 40 mesh (tương đương 0,425 mm) để lấy dịch định lượng. Mẫu thử
còn lại trong chai sẽ được thay đổi môi trường có pH khác và tiếp tục thử.
Dù không được sử dụng chính thức để dùng trong đánh giá chất lượng thường
quy của các dạng thuốc GPKD, cho đến nay thiết bị vẫn được sử dụng trong nghiên
cứu xây dựng công thức. Kiểu chai quay tròn là thiết bị duy nhất không bị mất môi
trường thử do bay hơi khi phải vận hành trong thời gian dài.
Môi trường
Trong đánh giá chất lượng thường quy có thể chỉ sử dụng một môi trường nếu
thử nghiệm được chứng minh là đạt điều kiện sink (là điều kiện mà thể tích môi
trường hòa tan ít nhất bằng 3 đến 10 lần thể tích cần để bão hòa lượng dược chất) và
có tính phân biệt để phát hiện những thay đổi nhất định trong công thức và quy trình
sản xuất. Nếu dược chất có độ tan cao và độ tan không phụ thuộc pH, có thể chọn
HCl 0,1 N hoặc dung dịch đệm phosphat pH 6,8 hoặc pH 7,2. Ngoài ra, chất diện
hoạt có thể được thêm vào môi trường thử để giúp dược chất có độ tan thấp hòa tan
tốt hơn.
Sự phối hợp 2 môi trường, trong đó 1 môi trường tương ứng pH ở dạ dày (HCl
0,1 N hoặc dung dịch đệm pH 1,2) và 1 môi trường ở vùng ruột non (pH 6,8), phù
hợp với điều kiện in vivo khi thuốc di chuyển qua các vùng khác nhau của đường tiêu
hóa.
Sự thay đổi môi trường thử để phù hợp với điều kiện sink của đường tiêu hóa
cho kết quả thử nghiệm gần giống với tính chất GPDC in vivo. Để thuận tiện cho thay
19
đổi môi trường, có thể dùng các thiết bị kiểu dòng chảy, kiểu ống trụ chuyển động
lên - xuống, hoặc kiểu chai quay tròn [11].
Lấy mẫu
Các thiết bị lấy mẫu tự động và định lượng liên tục nên được sử dụng để đáp
ứng với số lượng mẫu lớn và thời gian thực hiện thử nghiệm dài.
Nếu lấy mẫu thủ công, có thể bổ sung lại lượng môi trường thử tương ứng với
lượng mẫu đã lấy để đảm bảo điều kiện sink. Lượng dược chất giải phóng tại mỗi
thời điểm nên được cộng với lượng dược chất đã lấy đi trong mẫu định lượng của
những lần trước.
Xây dựng tiêu chuẩn hòa tan
Đối với các thuốc GPKD, sự GPDC in vivo là yếu tố giới hạn tốc độ và mức độ
hấp thu thuốc vào tuần hoàn chung. Do đó, các điều kiện thử nghiệm độ GPDC in
vitro nên được chọn và xây dựng trên cơ sở có thể dự đoán được tốc độ GPDC in vivo
[11].
Để đánh giá chất lượng, phải xây dựng giới hạn GPDC ở 3 thời điểm hoặc nhiều
hơn. Thời điểm đầu tiên nên được xây dựng trong khoản 1 giờ hoặc 2 giờ, để đảm
bảo dược chất không bị giải phóng ồ ạt (dose dumping) ngay từ lúc đầu, gây quá liều
cho bệnh nhân dùng thuốc. Chỉ tiêu trong thời điểm đầu tiên được xác định là một
giá trị giới hạn, hoặc một khoảng giới hạn. Ví dụ, Dược Điển Mỹ quy định viên nén
diclofenac natri GPKD chỉ được hòa tan từ 15 % đến 35 % nếu thực hiện thử nghiệm
hòa tan theo phương pháp 1 hoặc chỉ được hòa tan không quá 28 % nếu thực hiện thử
nghiệm hòa tan theo phương pháp 2.
Các thời điểm giữa để thể hiện tính chất giải phóng của dạng thuốc và được xây
dựng bằng một khoảng bao gồm giới hạn dưới và giới hạn trên. Ví dụ, Dược Điển
Mỹ quy định viên nén bupropion hydroclorid GPKD phải hòa tan từ 60 % đến 85 %
tại thời điểm 4 giờ.
Thời điểm cuối cùng để đảm bảo dược chất đã được giải phóng hoàn toàn hoặc
gần như hoàn toàn. Thời điểm cuối cùng được quy định bằng một giá trị giới hạn. Ví
dụ, sau 24 giờ lượng dược chất hòa tan không ít hơn 75 % hoặc 80 % so với hàm
20
lượng ghi trên nhãn. Nếu lượng dược chất hòa tan ít hơn 80 %, có thể quy định mức
chỉ tiêu thấp hơn, nhưng thời điểm cuối cùng phải là thời điểm đường biểu diễn giải
phóng đã đạt trạng thái nằm ngang. Ví dụ, Dược Điển Mỹ quy định viên nén
diclofenac natri phải hòa tan không ít hơn 80 % sau 24 giờ nếu thực hiện thử nghiệm
hòa tan theo phương pháp 1.
Các thời điểm lấy mẫu nên tương ứng với khoảng 25 %, 50 % và 75 % so với
hàm lượng dược chất trong mẫu thử [11].
1.3. Các nghiên cứu về bào chế viên nén quetiapin giải phóng kéo dài
Nhóm tác giả Kothamasu Soma Sekhar, Maddi Venkata Nagabhushanam,
K.R.S.Sambasiva Rao và et al, đã nghiên cứu viên nén quetiapin GPKD dạng khung
matrix sử dụng 2 loại polyme carboxymethyl ethyl cellulose và ethyl cellulose bằng
phương pháp xát hạt ướt. Kết quả cho thấy công thức tối ưu với tỷ lệ hai polyme lần
lượt là 8,8% cho động học GPDC theo bậc 0, kéo dài 24 giờ, và tương đương f2 với
thuốc đối chiếu Seroquel XR [70].
Các tác giả Zulfequar Ahamad Khan, Rahul Tripathi, Brahmeshwar Mishra và
et al, đã nghiên cứu viên nén quetiapin 150 mg GPKD cấu trúc dạng bể chứa, viên
nhân được bào chế bằng phương pháp xát hạt ướt, sau đó được bao với các polyme
cellulose acetat (2% w/v) và polyethylen glycol 4000 (30% w/w của cellulose acetat)
với bề dày lớp bao khoảng 100 - 200 µm. Sau đó tiếp tục được bao tan trong ruột với
polyme hydroxypropyl methyl cellulose phthalat pH 5,5. Công thức tối ưu cho sự
GPDC kéo dài 24 giờ với động học GPDC bậc 0 [107].
Nghiên cứu của các tác giả Appa Rao Potu, Naresh Pujari, Shashidher Burra và
et al, sử dụng các polyme HPMC K4M, HPMC K15M, Carbopol, hydroxypropyl
cellulose bào chế viên nén quetiapin bằng phương pháp dập thẳng. Kết quả cho thấy
khi dùng tỷ lệ HPMC K4M - quetiapin (1:1) có thể kiểm soát sự GPDC kéo dài 8 giờ
trong môi trường đệm phosphat pH 6,6 với động học theo mô hình Higuchi [30].
Nhóm tác giả M. Kiran Kumar, Y.P. Reddy, V. Kiran Kumar và et al, đã bào
chế viên nén quetiapin 200 mg GPKD dạng khung matrix với polyme Eudragit®-
RSPO bằng phương pháp xát hạt ướt và sử dụng acid succinic để tạo môi trường vi
21
acid. Kết quả thử hòa tan (thiết bị cánh khuấy 50 vòng/phút, nhiệt độ 37 ± 0,5 0C, môi
trường pH 1,2 cho 2 giờ đầu và pH 6,8 cho 22 giờ sau) cho thấy viên nén nghiên cứu
không có sử dụng acid succinic GPDC chậm hơn các viên có sử dụng acid succinic
làm môi trường vi acid [73].
Các tác giả Özҫelik, Burcu Mesut, Buket Aksu, Yildiz Özsoy và et al, đã nghiên
cứu viên nén quetiapin 200 mg GPKD sử dụng gôm xanthan với tỉ lệ 20,35% bằng
phương pháp xát hạt ướt. Kết quả thử độ hòa tan in vitro (thiết bị cánh khuấy 50 rpm,
nhiệt độ 37 ± 0,5 0C) và so sánh tương đương độ hòa tan với thuốc đối chiếu Seroquel
XR ở 3 môi trường pH 1,2; pH 4,5; và pH 6,8 với f2 tương ứng 76 ; 50 ; 62 [83].
Nhóm tác giả Mohd Khaja Pasha, G.Velrajan, V.Balasubramaniam và et al, đã
nghiên cứu viên nén quetiapin GPKD dạng khung matrix bằng kỹ thuật xát hạt ướt
sử dụng polyme tạo khung là hỗn hợp Carbopol 971P 6,25% và Carbopol 974P 5,2%.
Kết quả công thức viên nén nghiên cứu đạt độ GPDC 24 giờ và tương đương hòa tan
f2 với thuốc đối chiếu Seroquel XR với động học GPDC theo mô hình bậc 0 [80].
Nhóm tác giả Shanti Sagar, Srividya. L, B.K Nanjawade và et al, đã bào chế
viên nén quetiapin GPKD cấu trúc khung matrix sử dụng các polyme HPMC, gôm
guar với phương pháp dập thẳng. Kết quả nghiên cứu cho thấy gôm guar không thể
kiểm soát sự GPDC kéo dài trên 12 giờ. Công thức sử dụng polyme HPMC K15M
với khối lượng 120 mg (F6) và polyme HPMC K100M với khối lượng 90 mg (F8) có
thể kéo dài sự GPDC trên 12 giờ. Dữ liệu động học GPDC công thức (F6) cho thấy
động học GPDC theo mô hình Higuchi [99].
Nhóm tác giả C H.Praveen Kumar, M. Nalini Krisna Reddy, Namany Archana
và et al, đã nghiên cứu viên nén quetiapin dạng khung matrix GPKD sử dụng các
polyme HPMC K100M, HPMC K15M, ethyl cellulose, gôm xanthan, gôm guar, gôm
karaya, natri carboxymethyl cellulose với phương pháp dập thẳng. Kết quả công thức
dùng HPMC K100M và công thức kết hợp HPMC K15M với gôm karaya đạt độ
GPDC kéo dài 24 giờ và đạt tương đương độ hòa tan với hệ số f2 so với thuốc đối
chiếu Seroquel XR có giá trị lần lượt là 64,06 và 73,16 [40].
22
Các tác giả K.Anusha, G.Kishore Babu, P.Srinivasa Babu và et al, đã nghiên
cứu công thức viên pellet quetiapin GPKD sử dụng kết hợp hai polyme ethyl cellulose
và cellulose diacetat bằng kỹ thuật bao tầng sôi. Kết quả thử hòa tan (môi trường
nước cất, nhiệt độ 37 ± 1,0 0C, sử dụng cánh khuấy với tốc độ 75 vòng/phút) cho
thấy các công thức nghiên cứu có thể kéo dài sự GPDC trên 18 giờ [63].
Nhóm tác giả A.Bharathi, CH. Sushma, K. Silpika và et al, đã nghiên cứu viên
nén quetiapin 50 mg dạng khung matrix GPKD sử dụng hai loại polyme thiên nhiên
là gôm guar, gôm tara bằng phương pháp dập thẳng. Kết quả thử độ hòa tan in vitro
(môi trường pH 1,2 cho 2 giờ đầu và pH 6,8 cho 10 giờ sau, nhiệt độ 37 ± 0,5 0C,
thiết bị cánh khuấy với tốc độ 50 vòng/phút) cho thấy cả hai polyme đều có thể kéo
dài sự GPDC trên 12 giờ. Tuy nhiên công thức sử dụng gôm tara kết hợp với tá dược
Avicel PH101 giúp kéo dài sự GPDC tốt hơn đạt 96,64% ở thời điểm 12 giờ [28].
Nhóm tác giả Himankar Baishya, Athappan Chidambaram, Zhao Haitao và et
al, đã nghiên cứu viên nén quetiapin 400 mg GPKD sử dụng polyme HPMC bằng
phương pháp xát hạt khô. Kết quả cho thấy công thức sử dụng HPMC K4M với tỷ lệ
12% cho sự GPDC in vitro (môi trường pH 1,2 cho 5 giờ đầu và pH 6,8 cho 19 giờ
sau, nhiệt độ 37 ± 0,5 0C, thiết bị giỏ quay 200 vòng/phút) 24 giờ và đạt tương đương
độ GPDC so với thuốc đối chiếu Seroquel XR với f2 60. Phân tích động học cho thấy
thuốc nghiên cứu GPDC theo mô hình Higuchi [57].
Nhóm tác giả Harale Poonam, Ashwini Madgulkar, P. M. Chaudhari và et al,
đã nghiên cứu viên nén quetiapin 200 mg dạng khung matrix GPKD bằng phương
pháp dập thẳng. Nghiên cứu sử dụng polyme HPMC K4M làm tá dược kiểm soát sự
GPDC, kết hợp với khảo sát 3 acid hữu cơ (tartaric, citric, succinic), đồng thời tác giả
cũng sử dụng phần mềm tối ưu hóa Factorial Design. Kết quả cho thấy công thức tối
ưu sử dụng polyme tạo khung HPMC K4M với tỷ lệ 12% kết hợp với acid tartaric,
0C, thiết bị cánh khuấy với tốc độ 50 vòng/phút) cho sự GPDC đạt 97,9% sau 10 giờ
thử hòa tan in vitro (pH 1,2 cho 2 giờ đầu và pH 6,8 cho 8 giờ sau, nhiệt độ 37 ± 0,5
và đạt tương đương hòa tan với giá trị f2 83,6 so với thuốc đối chiếu Seroquel XR
[54].
23
Các tác giả Pattanayak Durga Prasad, Narayan Una Lakshmi, Dash Alok Kumar
và et al, đã sử dụng polyethylen oxid để nghiên cứu viên nén quetiapin GPKD dạng
khung matrix sử dụng phương pháp dập thẳng và so sánh độ GPDC, thuốc nghiên
cứu đạt tương đương f2 so với thuốc đối chiếu Seroquel XR. Kết quả cho thấy khi sử
dụng polyethylen oxid có thể bào chế viên nén quetiapin GPKD và tương đương f2
so với thuốc đối chiếu [86].
Nhóm tác giả Bhanudas S. Kuchekar, Sanjay P. Boldhane đã nghiên cứu viên
nén quetiapin GPKD bằng cách sử dụng các polyme natri alginat, HPMC K100 bằng
phương pháp xát hạt ướt. Kết quả nghiên cứu cho thấy công thức phù hợp với tỷ lệ
HPMC K100 : natri alginat (1 : 1); (1 : 1.5) và (1.5: 1) thì viên nén nghiên cứu GPDC
kéo dài với động học theo mô hình Higuchi [34].
Nhóm tác giả Deepak Sahu, Rana A. C đã nghiên cứu bào chế viên nén quetiapin
200 mg GPKD sử dụng các polyme HPMC K15M bằng phương pháp xát hạt ướt.
Kết quả đánh giá độ hòa tan in vitro (môi trường pH 1,2 ở 2 giờ đầu và pH 6,8 ở 10
giờ sau, nhiệt độ 37 ± 0,5 0C, thiết bị cánh khuấy với 100 vòng/phút) cho thấy thuốc
nghiên cứu với tỷ lệ HPMC K15M - PVP K30 (40 : 0,6) thì đạt độ GPDC 99,2% sau
12 giờ. Dữ liệu động học cho thấy thuốc nghiên cứu GPDC theo mô hình Higuchi
[43].
Nhìn chung, các nghiên cứu bào chế viên nén quetiapin GPKD có một số đặc
điểm chung như sau:
- Phương pháp bào chế đơn giản giống viên nén giải phóng tức thời: Dập thẳng,
bao viên pellet, trong đó phương pháp xát hạt ướt được sử dụng nhiều nhất.
- Cấu trúc: Bể chứa, bao khung tầng sôi, trong đó cấu trúc dạng khung matrix
được sử dụng chủ yếu.
- Động học GPDC: theo bậc 0 và Higuchi nhưng chủ yếu theo mô hình Higuchi.
- Môi trường thử hòa tan: Nước; pH 1,2; pH 6,6; và pH 6,8.
- Polyme sử dụng: Polyme thân nước thiên nhiên (các loại gôm, natri alginat),
polyme tổng hợp (Carbopol), polyme bán tổng hợp (HPMC, Natri CMC, HPC). Các
nghiên cứu sử dụng các loại polyme tạo khung khác nhau hoặc phối hợp nhiều
24
polyme. Trong đó, hầu hết các nghiên cứu sử dụng phổ biến các polyme HPMC, hoặc
phối hợp HPMC với các polyme thân nước khác (Carbopol, các gôm, natri alginat,...)
hoặc polyme không tan (các Eudragit®, ethyl cellulose, Kollidon® SR...). Đặc biệt,
một số nghiên cứu có sử dụng các acid hữu cơ (acid succinic, acid tartatric, citric) để
tạo môi trường vi acid, một số nghiên cứu phối hợp với tác tá dược độn (Avicel,
dicalci phosphat) trong nghiên cứu viên nén quetiapin GPKD.
Từ những nghiên cứu trên dự kiến hướng nghiên cứu của đề tài về bào chế viên
nén quetiapin 200 mg GPKD như sau: Phương pháp xát hạt ướt, cấu trúc khung
matrix, polyme tạo khung kiểm soát sự GPDC là sử dụng riêng lẻ các loại HPMC,
Eudragit®, Kollidon® SR hoặc phối hợp các HPMC với nhau hoặc phối hợp HPMC
với các tá dược độn (Avicel, lactose).
1.4. Các phương pháp về định lượng quetiapin
Phương pháp định lượng quetiapin trong chế phẩm
Có hai phương pháp định lượng quetiapin trong chế phẩm là quang phổ UV và
HPLC. Trong đó phương pháp định lượng quetiapin bằng HPLC được sử dụng phổ
biến và được trình bày trong (bảng 1.6).
stt Phương pháp Điều kiện tiến hành
Quang phổ UV - Môi trường đệm pH 6,4 - 6,8 1 [102] - UV: 290 nm
Cột C18 (25 cm x 4,6 mm; 5 µm)
Pha động: Methanol - Acetonitril - Đệm (54:7:39)
2 HPLC [102] Dung môi pha mẫu: Methanol - nước (50:50)
Tốc độ dòng 1,3 mL/phút; thể tích tiêm 30 µL,
bước sóng phát hiện 230 nm.
25
Bảng 1.6. Các phương pháp định lượng quetiapin trong chế phẩm (tt)
stt Phương pháp Điều kiện tiến hành
Cột C18 (150 mm x 4,6 mm; 5 µm)
Pha động: NaH2PO4 - Methanol (35:65)
3 HPLC [94] Dung môi pha mẫu: Pha động.
Tốc độ dòng 1,0 mL/phút; thể tích tiêm 20 µL,
bước sóng phát hiện 290 nm.
Cột C18 (250 mm x 4,6 mm; 5 µm)
Pha động: Amonium format pH 9,2 - Acetonitril
(51:49) 4 HPLC pha đảo [85] Dung môi pha mẫu: Pha động.
Tốc độ dòng 1,0 mL/phút; thể tích tiêm 20 µL,
bước sóng phát hiện 254 nm.
Cột C18 (100 mm x 4,6 mm; 3,5 µm)
Pha động: Đệm acetat pH 5,0 - acetonitril.
5 HPLC [97] Dung môi pha mẫu: Pha động.
Tốc độ dòng 1,0 mL/phút; thể tích tiêm 10 µL,
bước sóng phát hiện 225 nm.
Cột Grace Genesis C18 (50 x 4,6 mm; 3 µm)
Pha động: Acetonitril - Orthophospharic 0,1% thêm
tri - ethyl amin (50:50)
6 HPLC pha đảo [68] Dung môi pha mẫu: Methanol - Orthophosphoric
acid (50:50)
Tốc độ dòng 0,6 mL/phút; Thể tích tiêm 10 µL,
bước sóng phát hiện 294 nm.
26
Bảng 1.6. Các phương pháp định lượng quetiapin trong chế phẩm (tt)
stt Phương pháp Điều kiện tiến hành
Cột ODS - C18 (25 cm x 4,6 mm; 5 µm)
Pha động: Methanol - 0,5% triethylamin pH 7 - 8
(39:11) 7 HPLC pha đảo [65] Dung môi pha mẫu: Methanol.
Tốc độ dòng 1,0 mL/phút; thể tích tiêm 10 µL,
bước sóng phát hiện 254 nm.
Cột C18 (25 cm x 4,6 mm; 5 µm)
Pha động: Methanol - Nước (30:70)
Dung môi pha mẫu: Methanol. 8 HPLC pha đảo [89] Tốc độ dòng 1,0 mL/phút; thể tích tiêm 20 µL,
bước sóng phát hiện 359 nm.
Nhìn chung, các phương pháp định lượng dược chất quetiapin trong chế phẩm
được sử dụng là phương pháp UV và HPLC. Trong đó HPLC là phương pháp được
sử dụng phổ biến với cột sắc ký pha đảo C18, pha động sử dụng các dung môi phổ
biến (methanol, acetonitril, đệm phosphat,...), bước sóng phát hiện từ 225 - 359 nm.
Các phương pháp định lượng dược chất quetiapin trong dịch sinh học
Các phương pháp định lượng dược chất quetiapin trong dịch sinh học được trình
bày trong (bảng 1.7).
27
stt Phương pháp Điều kiện tiến hành
Cột HiQSil C18HS (250 x 4,6 mm, 5 µm)
Pha động: Acetonitril - 0,01M Ammonium acetat pH
3,5 (40:60)
Dung môi pha mẫu: Pha động 1 HPLC [67] Tốc độ dòng 1 mL/phút; thể tích 25 µL, bước sóng
phát hiện 254 nm.
Chuẩn nội: Zolpidem; Phương pháp chiết suất lỏng -
lỏng (LLE).
Cột C18 (150 x 4,6 mm i.d., 5 µL)
Pha động: Acetonitril - Methanol - Đệm phosphat pH
1,9 (17.5: 20: 62,5)
Dung môi pha mẫu: Pha động 2 HPLC pha đảo [74] Tốc độ dòng 1 mL/phút; thể tích 20 µL, bước sóng
phát hiện 254 nm.
Chuẩn nội: triprolidin; Phương pháp chiết pha rắn
(SPE).
Cột C18 (150 mm x 3,0 mm, 3 µm)
Pha động: Acetonitril - Methanol - 0,01M ammonium
acetat pH 3,5 (31: 19: 50)
3 MS/MS HPLC [42] Dung môi pha mẫu: Methanol - H20 (70:30)
Tốc độ dòng 0,4 mL/phút; thể tích 20 µL.
Chuẩn nội: clozapin; Phương pháp chiết pha rắn
(SPE).
28
Bảng 1.7. Các phương pháp định lượng quetiapin trong dịch sinh học (tt)
stt Phương pháp Điều kiện tiến hành
Cột (Waters ACQUITY UPLC® BEH Phenyl 1,7 µm,
2,1 x 50 mm)
Pha động: Nước (chứa 10 nM ammonium acetat và UPLC-MS/MS pha 4 0,5% acid formic) - acetonitril (70: 30). đảo [58] Dung môi pha mẫu: Methanol
Tốc độ dòng 0,5 mL/phút;
Chuẩn nội: Quetiapin - D8.
Cột Zorbax SB-Phenyl (250 mm x 4,6 mm i.d, 5 µm)
Pha động: Acetonitril - 0,02M phosphat (50:50), pH
5,5)
Dung môi pha mẫu: Methanol. 5 HPLC [48] Tốc độ dòng 1,0 mL/phút; thể tích tiêm 20 µL, bước
sóng phát hiện 254 nm.
Chuẩn nội: Temocapril. Phương pháp chiết suất lỏng -
lỏng (LLE).
Cột C18 (150 mm x 4,6 mm, 5 µm)
Pha động: Acetonitril - methanol - 0,025M phosphate
(chứa 1 mL TEA trong 250 mL) pH 5,5 (40:30:30)
Dung môi pha mẫu: Pha động. 6 HPLC pha đảo [91] Tốc độ dòng 1,2 mL/phút; thể tích tiêm 20 µL, bước
sóng phát hiện 225 nm.
Chuẩn nội: Mirtazapin. Phương pháp chiết suất lỏng -
lỏng (LLE).
Các phương pháp định lượng quetiapin trong dịch sinh học được sử dụng là
HPLC, HPLC ghép khối phổ. Với cột sắc ký pha đảo C18, pha động (methanol,
acetonitril, đệm acetat, đệm phosphat,...), nội chuẩn (zolpidem, triprolidin, clozapin,
29
quetiapin -D8, temocapril, mirtazapin). Phương pháp chiết suất lỏng - lỏng và chiết
pha rắn.
Từ các nghiên cứu trên, đề tài định hướng phương pháp nghiên cứu định lượng
quetiapin trong dịch sinh học là chọn cột pha đảo C18 (50 x 2,1 mm; 1,9 µm), pha
động methanol - đệm acetat hoặc phosphat, phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ
LC-MS/MS, phương pháp xử lý mẫu tủa protein được chọn do phù hợp với điều kiện
tại phòng thí nghiệm do đơn giản, nhanh hơn các phương pháp chiết lỏng - lỏng và
chiết pha rắn.
1.5. Đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học
Phân tích dược chất trong dịch sinh học
Dịch sinh học trong cơ thể gồm máu (huyết thanh, huyết tương), nước tiểu, dịch
não tủy, dịch màng phổi, chất chứa trong dạ dày, dịch màng ối,…Huyết tương là phần
lỏng của máu, màu vàng nhạt, pH hơi kiềm. Thành phần của huyết tương gồm có
muối, nước và các chất hữu cơ như protid, glucid, lipid, sinh tố, hormon, các kháng
thể và các yếu tố đông máu. Nồng độ thuốc trong huyết tương tỉ lệ thuận với nồng độ
thuốc tại mô đích. Do đó, xác định sinh khả dụng thuốc bằng cách đo nồng độ thuốc
trong huyết tương. Mẫu sinh học cần phải được xử lý trước khi tiến hành phân tích,
nhằm mục đích chiết tách được tối đa lượng dược chất và loại bỏ hoàn toàn protein
có trong huyết tương (nguy cơ gây tắc cột sắc ký) [4].
Có nhiều phương pháp xử lý mẫu khác nhau có thể áp dụng như: Phương pháp
kết tủa protein, phương pháp chiết lỏng - lỏng, phương pháp chiết pha rắn, phương
pháp chiết lỏng - lỏng trên nền rắn, hoặc kết hợp nhiều phương pháp đồng thời để
tăng hiệu quả chiết tách mẫu [23].
Thẩm định qui trình định lượng hoạt chất trong dịch sinh học
Các hướng dẫn thẩm định quy trình định lượng dược chất trong dịch sinh học
được trình bày trong (bảng 1.8) [47], [101].
30
stt Yêu cầu thẩm định US-FDA 2018 EMA 2011
1 Tính tương thích hệ thống - -
2 Độ nhạy - +
3 Tính đặc hiệu + +
4 Đường chuẩn và khoảng tuyến tính + +
5 Giới hạn định lượng dưới (LLOQ) + +
6 Độ chính xác và độ đúng trong ngày và liên + +
ngày
7 Hiệu suất chiết +/- +
8 Độ ổn định dung dịch gốc và chất phân tích + +
trong huyết tương ở điều kiện tiến hành và
bảo quản
Nguồn: “EMA, 2011” [47], “US-FDA, 2018” [101]
Đánh giá tương đương sinh học in vivo
Thiết kế mô hình nghiên cứu
Lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp với mục tiêu thử nghiệm từng loại thuốc.
Các mô hình nghiên cứu phổ biến là đơn liều - đa liều; chéo - song song; đói - no;
nghiên cứu lặp lại, nghiên cứu đa trung tâm. Trong các mô hình trên, mô hình thiết
kế được sử dụng nhiều trong nghiên cứu tương đương sinh học tại Việt Nam là mô
hình đơn liều, thiết kế chéo. Đối với các dạng thuốc GPKD, phải thử tương đương
sinh học trong cả 2 tình trạng đói và no để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn lên sinh
khả dụng của thuốc [20].
Xây dựng tiêu chuẩn để chọn lựa người tình nguyện
Đối tượng tham gia nghiên cứu phải đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn sau [20], [23]:
- Nam hoặc nữ người Việt Nam, khỏe mạnh, tuổi từ 18 - 45 tuổi, đủ năng lực
hành vi dân sự.
- Chỉ số khối cơ thể (BMI) trong khoảng 18,0 - 30,0 kg/m2.
31
- Các chỉ số sinh tồn trong ngày sơ tuyển và trước khi uống thuốc nằm trong
giới hạn cho phép (huyết áp tâm thu trong khoảng 90 - 140 mmHg, huyết áp tâm
trương trong khoảng 60 - 90 mmHg; Nhịp tim trong khoảng 60 - 100 lần/phút; Nhịp
thở trong khoảng 14 - 20 lần/phút; Nhiệt độ cơ thể trong khoảng 36,0 - 37,5 0C).
- Các kết quả xét nghiệm nằm trong giới hạn bình thường hoặc ngoài khoảng
giới hạn nhưng được bác sĩ và nghiên cứu viên chính đánh giá là không có ý nghĩa
lâm sàng.
- Kết quả điện tâm đồ bình thường (QTc < 440 ms ở nam giới và < 460 ms ở nữ
giới).
- NTN đồng ý sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp (kiêng quan hệ tình dục
hoàn toàn hoặc dùng bao cao su nam kết hợp với màng tránh thai nữ, vòng tránh thai
nữ, kèm/không kèm với chất diệt tinh trùng) khi quan hệ tình dục với bạn khác giới
trong thời gian từ khi ký bản chấp thuận tham gia nghiên cứu đến khi kết thúc nghiên
cứu 1 tháng.
- Đồng ý thực hiện các yêu cầu của nghiên cứu và tự nguyện ký vào bản chấp
thuận tham gia nghiên cứu.
- Số lượng yêu cầu: Tối thiểu phải là 12 NTN (theo hướng dẫn của ASEAN).
Một số thủ tục pháp lý đối với thử nghiệm tương đương sinh học
Thử nghiệm tương đương sinh học trên đối tượng là người tình nguyện nên được
tiến hành theo các bước như sau [23]:
- Tìm hiểu tuyên ngôn Helsinki và các qui định trong nghiên cứu y sinh học của
Việt Nam.
- Thành lập hội đồng y đức trong nghiên cứu y sinh học.
- Hội đồng y đức trong nghiên cứu y sinh học họp xét duyệt các vấn đề đạo đức
trong nghiên cứu y sinh học của đề tài.
- Chờ quyết định chấp thuận các vấn đề đạo đức trong nghiên cứu của chủ tịch
hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.
- Ký hợp đồng thỏa thuận cộng tác với y bác sĩ có chức năng trong công tác
kiểm tra sức khỏe, thực hiện các xét nghiệm, lấy máu, chăm sóc và theo dõi.
32
- Thông báo, thu nhận và lập bản thỏa thuận với NTN.
- Yêu cầu NTN viết giấy chấp thuận tình nguyện tham gia thử nghiệm.
- Đưa NTN đi khám sức khỏe và làm các xét nghiệm.
- Nhận giấy chứng nhận sức khỏe và kết quả xét nghiệm. Chọn NTN đạt theo
yêu cầu tuyển chọn.
Uống thuốc và lấy mẫu máu
Trong mô hình đơn liều, NTN được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm và uống
thuốc một liều duy nhất cho mỗi giai đoạn thử nghiệm [20].
NTN uống thuốc với 240 mL nước, chỉ được ăn sau 4 giờ uống thuốc. NTN
không được uống các thức uống có cồn, cà phê, nước trà, nước tăng lực trong khoảng
48 giờ trước khi uống thuốc nghiên cứu cho đến khi lấy xong mẫu máu cuối cùng ở
mỗi giai đoạn. NTN không được uống bất cứ thuốc nào khác trong 2 tuần trước khi
thử nghiệm, không tham gia hoạt động nặng về thể chất 48 giờ trước khi uống thuốc
và sau 8 giờ sau khi lấy xong mẫu máu cuối cùng.
Số lượng mẫu và thời điểm lấy mẫu được chọn sao cho có thể xác định đúng
giá trị Cmax và Tmax. Thông thường từ 12 - 18 mẫu, trong đó, ít nhất 3 mẫu được lấy ở
pha thải trừ. Tổng thời gian lấy mẫu ít nhất 3 - 5 lần thời gian bán thải (t1/2), giá trị
sinh khả dụng AUC0-t bằng khoảng 80% giá trị sinh khả dụng AUC0-∞. Đối với thuốc
GPKD, tổng thời gian lấy mẫu được chọn tùy từng trường hợp.
Các mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch tay. Việc lấy mẫu máu được thực hiện tại
cơ sở có cán bộ y tế theo dõi và chăm sóc. Mẫu máu cần được xử lý trước khi phân
tích, nhằm chiết được tối đa dược chất và loại bỏ protein có trong mẫu. Mẫu máu sau
khi được xử lý sẽ được bảo quản ở nhiệt độ thích hợp tới khi được định lượng.
33
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu, trang thiết bị và đối tượng nghiên cứu
Nguyên vật liệu, hóa chất và trang thiết bị
Nguyên vật liệu và chất chuẩn
Danh mục nguyên liệu sử dụng nghiên cứu bào chế viên nén quetiapin 200 mg
GPKD được liệt kê trong (bảng 2.1) và danh mục các chất chuẩn được trình bày trong
(bảng 2.2).
STT Tên nguyên liệu Tiêu chuẩn Nguồn gốc
1 Quetiapin fumarat USP 41 Zhejiang Supor
2 HPMC K100M USP 34 Dow Chemical
3 HPMC K4M USP 34 Dow Chemical
4 HPMC E50 LV USP 34 Dow Chemical
5 Kollidon® SR USP 38 Ludwigshafen
6 Eudragit® RSPO USP 38 Ludwigshafen
7 Lactose monohydrat USP 38 DMV-Fonterra Excipient
8 Lactose phun sấy USP 38 DMV-Fonterra Excipient
9 Avicel PH101 BP 2015 Mingtai
10 Avicel PH102 BP 2015 Mingtai
11 PVP K30 USP 36 Huzhou Sunflower Pharmaceutical
12 Magnesi Stearat USP 37 Peter Greven
13 Aerosil ® USP 37 Evonik
14 Nước cất DĐVN V Việt Nam
15 Ethanol 960 DĐVN V Việt Nam
16 HPMC E606 USP 34 Dow Chemical
17 PEG 6000 USP 38 Shanghai Zhanyun Chemical
18 Titan dioxyd BP 2015 Universe
19 Oxyd sắt BP 2015 Universe
20 Talc USP 37 Guangxi
34
Tên chất chuẩn Số kiểm soát Hàm lượng Nguồn gốc
Quetiapin fumarat LRAB0282 99,7% Sigma-Aldrich
Carbamazepin WS.0115318.01 99,78% Viện KNT TW
Các mẫu huyết tương trắng không có quetiapin dùng trong nghiên cứu: Bệnh
viện Quân đội 108 cung cấp được trình bày trong (bảng 2.3).
STT Ngày sản xuất Bảo quản Lô
1 N1559 09/08/2019
2 N1578 13/08/2019
3 19.01296 28/10/2019
4 19.01298 28/10/2019 -35oC -35oC -35oC -35oC
5 19.01309 30/10/2019
6 19.01294 28/10/2019
7 19.01303 30/10/2019
8 19.01365 18/12/2019
9 01370 19/12/2019 -35oC -35oC -35oC -35oC -35oC
Các hóa chất, dung môi dùng trong nghiên cứu được trình bày trong (bảng 2.4).
Tiêu chuẩn STT Tên hóa chất Nguồn gốc
1 Acetonitril Phân tích LC Merk
2 Methanol Phân tích LC Merk
3 Kali dihydrophosphat Phân tích LC Merk
4 Acid phosphoric Phân tích LC Merk
5 Amoni acetat LC-MS Merk
6 Acid formic LCMS Fisher
7 TCCS Acid citric monohydrat Guangdong Guanghua
8 Natri hydroxyd TCCS Vinachem
9 Nước cất TCCS DĐVN V
10 Dinatri hydrophosphat TCCS Xilong
35
Thiết bị
Danh mục các thiết bị sử dụng được liệt kê trong (bảng 2.5).
STT Tên thiết bị Hãng sản xuất Xuất xứ
Cân điện tử 1 Shinko Denshi Đức
Cân phân tích 2 Sartorius Đức
Bể rửa siêu âm 3 Elmasonic Đức
Máy đo pH 4 HANNA Đức
Máy đo quang phổ UV 5 SHIMADZU Nhật
Hệ thống HPLC - PDA 6 Waters Mỹ
Hệ thống sắc ký lỏng khối phổ 7 Sciex Mỹ
Máy dập viên tâm sai 1 chày Shanghai Trung Quốc 8
Máy dập viên xoay tròn 6 chày Sunita Impex 9 Ấn Độ
Máy dập viên xoay tròn 6 chày 10 Rimex Ấn Độ
Tủ sấy 11 Memmert Đức
Cân hồng ngoại 12 OHAUS Đức
Máy đo thể tích cốm 13 ERWEKA Đức
Máy sàng 14 Xingxiang Trung Quốc
Máy đo độ cứng 15 Zheying Mỹ
Máy thử độ mài mòn 16 LAMAR Đức
Máy thử độ hòa tan 17 Labindia Ấn Độ
18 Máy trộn siêu tốc (công suất 5 kg/mẻ) Việt Nam
19 Máy sấy tầng sôi (công suất 5 kg/mẻ) Việt Nam
20 Máy trộn lập phương (công suất 5 kg/mẻ) Việt Nam
21 Máy xát, sửa hạt Việt Nam
22 Máy trộn siêu tốc (công suất 25 kg/mẻ) Việt Nam
23 Mấy sấy tầng sôi (công suất 25 kg/mẻ) Việt Nam
36
Bảng 2.5. Danh mục các thiết bị (tt)
STT Tên thiết bị Hãng sản xuất Xuất xứ
25 Máy trộn lập phương (công suất 25 kg/mẻ) Việt Nam
26 Máy bao phim Mini Coater Anh
27 Máy bao phim (công suất 25 kg/mẻ) Việt Nam
28 Tủ lưu mẫu dài hạn Memmert Đức
29 Tủ lưu mẫu cấp tốc Newtronic Ấn Độ
30 Máy lắc xoáy Benchmark Mỹ
31 Máy ly tâm lạnh Sigma 4-16KS Sigma Đức
32 Tủ lạnh bảo quản chuẩn Haier Trung Quốc
33 Tủ lạnh sâu MDF U5412-02 Panasonic Nhật Bản
34 Phầm mềm Minitab Anh
35 Phần mềm Design Expert v13 Mỹ
Và một số dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm.
Nơi thực hiện:
- Bộ môn Công Nghiệp Dược, Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí
Minh: Thẩm định quy trình định lượng bằng phương pháp UV, HPLC, thực hiện
nghiên cứu xây dựng công thức và quy trình bào chế qui mô phòng thí nghiệm, nâng
cấp cỡ lô 3.000 viên.
- Công ty cổ phần Dược Phẩm Trà Vinh: Nâng cấp cỡ lô qui mô 20.000 viên.
- Công ty cổ phần Dược Phẩm Glomed: Thử độ ổn định.
- Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trung Ương: Xây dựng quy trình định lượng nồng
độ thuốc trong huyết tương, so sánh sinh khả dụng thuốc nghiên cứu với thuốc đối
chiếu Seroquel XR 200 mg.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Nguyên liệu quetiapin fumarat: do hãng Zhejiang Supor (Trung Quốc) sản
xuất, đạt tiểu chuẩn USP 41, hàm lượng 100,2% (xem phụ lục 2).
- Thuốc nghiên cứu (sản phẩm nghiên cứu):
37
+ Tên sản phẩm: Quetiapin MR 200
+ Mô tả viên: viên nén bao phim màu vàng, hình caplet, dài 16,5 mm, ngang 6 mm,
một mặt nhẵn, một mặt có khắc chữ MR 200, cạnh và thành viên lành lặn.
- Thuốc đối chiếu:
+ Thuốc đối chiếu là viên nén bao phim màu vàng Seroquel XR 200 mg (Hãng
sản xuất Astrazeneca UK Limited, tại Mỹ).
+ Số lô: P036310; Hạn dùng: 10/2019.
+ Số lô: PJ531; VN-18757-15; Ngày sản xuất: 29/08/2018; Hạn dùng:
29/08/2021.
+ Số lô: RM901; SĐK: VN-22283-19; ngày sản xuất: 01/08/2020, Hạn dùng:
01/08/2023.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của đề tài gồm nghiên cứu xây dựng công thức và quy trình bào chế
viên nén quetiapin 200 mg GPKD ở qui mô 500 viên tại phòng thí nghiệm và nâng
cấp lên qui mô 3.000 viên nhằm sơ bộ đánh giá các thông số của quy trình, làm cơ sở
để nghiên cứu nâng cấp lên qui mô 20.000 viên. Quy trình phải đạt tính ổn định cần
thiết. Sản phẩm nghiên cứu phải đạt tương đương in vitro với thuốc đối chiếu. Xây
dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, đánh giá chất lượng, thử độ ổn định, thử tương
đương sinh học của sản phẩm thuốc nghiên cứu so với thuốc đối chiếu Seroquel XR
200 mg.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải
phóng kéo dài
Thẩm định quy trình định lượng quetiapin bằng phương pháp UV
Phương pháp định lượng bằng UV với bước sóng 290 nm, mẫu trắng là môi
trường đệm pH 1,2; pH 4,8; và pH 6,4.
Phương pháp định lượng UV được thẩm định theo hướng dẫn USP 40 được
dùng để định lượng dịch thử độ hòa tan, đánh giá chất lượng cốm, định lượng sản
38
phẩm nghiên cứu. Có bốn chỉ tiêu cần thẩm định là độ đặc hiệu, độ tuyến tính, độ
đúng, độ chính xác (xem phụ lục 1).
Định lượng quetiapin bằng phương pháp UV
- Môi trường đệm pH 4,8
% GPDC = x x x x x x 100 mc x P 10 2 100 900 200 10 2 2 x 383,51 883,09 AT AC
- Môi trường đệm pH 1,2 và pH 6,4
% GPDC = x x x x x x 100 mc x P 10 2 100 1000 200 10 2 2 x 383,51 883,09
AT AC Với: AT : Độ hấp thụ dung dịch thử (abs)
AC: Độ hấp thụ dung dịch chuẩn (abs)
mc: Khối lượng cân mẫu chuẩn (mg)
2 x 383,51
P: Hàm lượng chất chuẩn (%)
883,09
: Tỉ số quetiapin / quetiapin fumarat
Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng quetiapin trong chế
phẩm bằng phương pháp HPLC
Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng bằng HPLC được dùng để định
lượng và đánh giá độ ổn định sản phẩm nghiên cứu.
Dựa vào cấu trúc hóa học, các tính chất lý hóa của dược chất, tiến hành khảo sát
các điều kiện sắc ký như bước sóng, thành phần dung môi pha động, pH và tỷ lệ pha
động để tìm điều kiện sắc ký tối ưu. Kỹ thuật sắc ký pha đảo được thực hiện với các
điều kiện sắc ký dự kiến như sau:
- Hệ thống máy HPLC-PDA: Waters-Alliance, USA, E2695-2998
- Cột sắc ký pha đảo: Cột C18 Phenomenex (250 mm x 4,6 mm; 5 µm)
- Thể tích tiêm mẫu: 10 µL
- Nhiệt độ cột: 25 0C
- Đầu dò: PDA
- Bước sóng phát hiện: 254 nm.
39
Phương pháp được thẩm định theo hướng dẫn của ICH và USP. Khảo sát tính
tương thích hệ thống và thẩm định quy trình định lượng gồm các chỉ tiêu: Tính đặc
hiệu, tính tuyến tính và miền giá trị, độ chính xác (độ lặp lại, độ chính xác liên ngày),
giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, độ đúng (xem phụ lục 1).
- Hàm lượng % quetiapin trong viên tính theo công thức sau:
Hàm lượng % = x x x x x x 100 mc x P 10 1 10 2 x 383,51 883,09 𝑀𝑣̅̅̅̅ 200 ST SC 100 m𝑡
Với: ST : Diện tích pic của dung dịch thử (mAu.s)
SC : Diện tích pic của dung dịch chuẩn (mAu.s)
mc mt : Khối lượng cân mẫu chuẩn, mẫu thử (mg)
P : Hàm lượng chất chuẩn (%)
2 x 383,51
: Khối lượng trung bình viên (mg) 𝑀𝑣̅̅̅̅
883,09
: Tỉ số quetiapin/quetiapin fumarat
Khảo sát độ hòa tan thuốc đối chiếu và xây dựng chỉ tiêu độ hòa tan cho
thuốc nghiên cứu
Thử nghiệm được tiến hành với thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg (hãng sản
xuất Astrazeneca UK Limited, tại Mỹ) của 3 lô (P036310, PJ531, RM901). (xem
trong mục 2.1.3.1).
Khảo sát xây dựng phương pháp thử độ hòa tan và định lượng dược chất
Môi trường thử độ hòa tan được chọn dựa trên tham khảo từ chuyên luận viên
nén GPKD quetiapin fumarat trong USP 40.
Với thời gian khảo sát là 1 - 5 giờ trong môi trường đệm citrat pH 4,8; từ 5 - 24
giờ trong môi trường đệm phosphat pH 6,4.
Môi trường đệm citrat pH 4,8
Điều kiện thử hòa tan: Được trình bày trong (bảng 2.6).
Điều kiện định lượng: UV 290 nm, áp dụng điều kiện định lượng bằng phương
pháp UV theo (mục 2.2.1.1).
Dung dịch chuẩn gốc (dung dịch S): Nồng độ quetiapin khoảng 200 µg/mL.
Cân chính xác khoảng 23 mg quetiapin fumarat (tương đương khoảng 20 mg
40
quetiapin) cho vào bình định mức 100 mL, thêm khoảng 50 mL đệm pH 4,8 vào, siêu
âm 3 phút, bổ sung đệm pH 4,8 vừa đủ tới vạch, lắc đều.
Dung dịch chuẩn định lượng quetiapin 40 µg/mL: Hút chính xác 2 mL dung
dịch S cho vào bình định mức 10 mL, thêm đệm pH 4,8 vừa đủ tới vạch, lắc đều. Lọc
qua màng lọc 0,45 µm.
Dung dịch thử: Cho mỗi viên thử vào cốc thử nghiệm. Sau thời điểm 1 giờ, 3
giờ, hút khoảng 5 mL dịch thử hòa tan cho mỗi thời điểm (có bù dịch). Hút chính xác
2 mL dịch thử hòa tan vào bình định mức 10 mL, thêm đệm pH 4,8 vừa đủ tới vạch,
lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,45 µm.
Điều kiện thử độ hòa tan: Môi trường thử hòa tan được chọn dựa trên tham
khảo từ chuyên luận viên nén GPKD quetiapin fumarat trong USP 40 và hướng dẫn
của FDA. Điều kiện thử độ hòa tan thuốc đối chiếu trong 24 giờ được trình bày trong
(bảng 2.6).
Điều kiện thử hòa tan Yêu cầu
0 - 5 giờ 900 mL dung dịch đệm pH 4,8 Môi trường 5 - 24 giờ 1000 mL dung dịch đệm pH 6,4
Thiết bị, nhiệt độ Kiểu giỏ quay, 37 ± 0,5 0C
Tốc độ quay 200 vòng/phút
Thời điểm lấy mẫu 1, 3, 6, 9, 12, 16, 20 và 24 giờ
Phương pháp phân tích UV 290 nm
Nguồn: “USP 40, 2017” [102]
Môi trường đệm pH 6,4
Điều kiện thử hòa tan: Được trình bày trong (bảng 2.6)
Điều kiện định lượng: UV 290 nm, áp dụng điều kiện định lượng bằng phương
pháp UV theo (mục 2.2.1.1).
Dung dịch chuẩn gốc quetiapin 200 µg/mL (dung dịch U): Cân chính xác
khoảng 23 mg quetiapin fumarat (tương đương khoảng 20 mg quetiapin) cho vào bình
41
định mức 100 mL, cho khoảng 50 mL đệm pH 6,4 vào, siêu âm 3 phút, thêm đệm pH
6,4 vừa đủ tới vạch, lắc đều.
Dung dịch chuẩn định lượng quetiapin 40 µg/mL: Hút chính xác 2 mL dung
dịch U cho vào bình định mức 10 mL, thêm đệm pH 6,4 vừa đủ tới vạch, lắc đều. Lọc
qua màng lọc 0,45 µm.
Dung dịch thử: Cho mỗi viên thử vào cốc thử nghiệm. Sau thời điểm 6 giờ, 9
giờ, 12 giờ, 16 giờ, 20 giờ, và 24 giờ hút khoảng 5 mL dịch thử hòa tan cho mỗi thời
điểm (có bù dịch). Hút chính xác 2 mL dịch thử hòa tan vào bình định mức 10 mL,
thêm đệm pH 6,4 vừa đủ tới vạch, lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,45 µm.
Cách pha dung dịch đệm citrat pH 4,8 và đệm pH 6,4 (xem phụ lục 1).
Tỷ lệ (%) GPDC quetiapin tại các thời điểm ở các môi trường được tính theo
công thức theo (mục 2.2.1.1).
Xây dựng phương pháp định lượng dược chất trong chế phẩm
Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng dược chất trong sản phẩm nghiên
cứu bằng phương pháp HPLC theo hướng dẫn chung của ICH và USP (xem phụ lục
1).
Xây dựng chỉ tiêu độ hòa tan cho thuốc nghiên cứu
Trên cơ sở độ hòa tan của thuốc đối chiếu và tham khảo USP 40, tiêu chuẩn độ
hòa tan của viên nén quetiapin 200 mg GPKD được xây dựng. Ngoài ra, xác định mô
hình động học GPDC của thuốc đối chiếu để dự đoán cấu trúc thuốc nghiên cứu, làm
cơ sở định hướng thiết kế cho sản phẩm của đề tài.
Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải
phóng kéo dài
Để nghiên cứu công thức viên nén quetiapin 200 mg GPKD, các công thức với
loại và tỷ lệ (%) các tá dược khác nhau được khảo sát, tiến hành dập viên và khảo sát
tốc độ GPDC được dùng làm thông số để lựa chọn công thức.
Thành phần công thức dự kiến
Viên nén quetiapin 200 mg GPKD được nghiên cứu bào chế với cấu trúc dạng
khung matrix. Các tá dược sử dụng khảo sát bao gồm:
42
- Tá dược polyme tạo khung: HPMC K100M, HPMC K4M, HPMC E50 LV,
Kollidon® SR, Eudragit® RSPO.
- Tá dược độn, rã: Avicel PH101, Avicel PH102, lactose monohydrat, lactose
phun sấy.
- Tá dược dính: PVP K30.
- Tá dược trơn bóng: magnesi stearat, Aerosil®.
Phương pháp bào chế
Phương pháp bào chế được lựa chọn là phương pháp xát hạt ướt. Quy trình bào
chế theo phương pháp xát hạt ướt cỡ lô 500 viên được tóm tắt như sau:
- Cân, rây quetiapin fumarat, lactose monohydrat, Avicel PH101 qua rây 0,5 mm,
trộn khô 5 phút, pha dung dịch tá dược dính PVP K30 trong hỗn hợp cồn 960 - nước
(50:50) vừa đủ, trộn ướt hỗn hợp bột với dung dịch tá dược dính. Xát cốm ướt qua
rây 1,2 mm. Sấy cốm ở 60 0C bằng tủ sấy, thời gian 2 - 3 giờ, đến khi cốm đạt độ ẩm
trong khoảng 1 - 2%. Sửa cốm qua rây 0,5 mm và cân lại khối lượng thu được. Tính
và cân lượng polyme GPKD, Avicel PH102 rây qua rây 0,5 mm, trộn 5 phút, tính và
cân lượng tá dược trơn bóng magnesi stearat, Aerosil ®, rây qua rây 0,3 mm. Trộn
hoàn tất 5 phút.
- Dập viên caplet, khối lượng 600 ± 5% (mg), kích thước chày 16,5 x 6 mm, độ
cứng 120 ± 10 N.
Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá lựa chọn công thức
Viên thành phẩm được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu tính chất, độ cứng, độ mài
mòn, hàm lượng dược chất, độ hòa tan với các giới hạn quy định như sau:
+ Tính chất: Viên nén màu trắng có hình caplet, một mặt nhẵn, một mặt có khắc
chữ MR 200, cạnh và thành viên lành lặn.
+ Độ cứng: Trong khoảng 120 ± 10 N.
+ Độ mài mòn: Không quá 1%.
+ Độ đồng đều về khối lượng: KLTB ± 5%.
+ Định lượng: Hàm lượng quetiapin đạt từ 90 - 110% so với hàm lượng trên
nhãn.
43
- Bao viên trên máy bao phim Mini Coater, bề dày lớp dịch bao từ 1,5 - 2% so
với khối lượng viên nhân.
- Viên được bảo quản kín, để ổn định khoảng 24 - 48 giờ trước khi tiến hành
các thử nghiệm tiếp theo.
Khảo sát công thức cơ bản bào chế viên nén quetiapin 200 mg GPKD
Tiến hành thực hiện các bước để khảo sát công thức cơ bản cho bào chế viên
nén quetiapin 200 mg GPKD:
- Khảo sát ảnh hưởng của các polyme tạo khung lên độ GPDC: Các polyme
được khảo sát là HPMC K100M, HPMC K4M, HPMC E50 LV, Kollidon® SR,
Eudragit® RSPO. Đánh giá độ GPDC ở các thời điểm 1 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 9 giờ, và
12 giờ so với thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg.
- Khảo sát ảnh hưởng của sự phối hợp của cặp polyme HPMC K4M + HPMC
E50 LV lên độ GPDC của quetiapin.
- Khảo sát ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M + tá dược tan lactose phun
sấy lên độ GPDC của quetiapin.
- Từ kết quả thu được, xác định công thức cơ bản viên nén quetiapin 200 mg
GPKD. Sau đó tiến hành thiết kế và tối ưu hóa công thức.
Thiết kế và tối ưu hóa công thức viên nén quetiapin 200 mg GPKD
Quá trình thiết kế và tối ưu hóa công thức viên nén quetiapin 200 mg GPKD
gồm các giai đoạn chính như sau:
a. Thiết kế mô hình công thức bằng phần mềm Design Expert v13: Mô hình thực
nghiệm là mô hình D - Optimal gồm 13 công thức.
- Biến độc lập (thành phần công thức):
x1: Tỉ lệ (%) polyme tạo khung
x2: Tỉ lệ (%) tá dược tan
- Biến phụ thuộc (tính chất viên nén):
y1: Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 1 giờ (%)
y2: Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 6 giờ (%)
y3: Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 12 giờ (%)
44
y4: Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 20 giờ (%)
- Biến cố định: Tỷ lệ quetiapin fumarat, lactose monohydrat, Avicel PH101, PVP
K30, magnesi stearat, Aerosil®. Trong đó Avicel PH102 được thay đổi để đảm bảo
khối lượng viên đạt 600 mg.
b. Điều chế viên nén quetiapin 200 mg GPKD theo thiết kế
Những công thức viên nén quetiapin 200 mg GPKD theo thiết kế được điều chế
trong cùng điều kiện và cùng quy trình. Cỡ lô 500 viên/lô. Kiểm tra và điều chỉnh
mức lực nén cố định trong suốt quá trình dập viên bằng cách cố định vị trí thanh đo
chỉnh độ hạ thấp của chày dưới, thanh đo chỉnh chiều dày của viên, cố định áp suất
nén. Kiểm soát độ cứng đạt trong khoảng 120 ± 10N.
c. Thử độ GPDC viên nén quetiapin 200 mg GPKD theo thiết kế.
d. Tối ưu hóa công thức bằng phần mềm thông minh Design Expert v13: Khi tiến
hành tối ưu hóa. Hai giá trị R2 hiệu chỉnh và R2 dự đoán được tính bởi phầm mềm
Design Expert v13. Thông thường giá trị R2 hiệu chỉnh và R2 dự đoán càng cao thì
khả năng dự đoán của mô hình càng tốt [23].
e. Kiểm chứng công thức tối ưu.
Bào chế 2 lô viên nén quetiapin 200 mg GPKD theo công thức tối ưu hóa. Sản
phẩm được đánh giá tương tự giai đoạn thiết kế để so sánh với kết quả được dự đoán
bởi phần mềm Design Expert v13.
Khảo sát các mức độ cứng
Viên nhân được nén với các mức độ cứng 100 ± 10N, 120 ± 10N, 140 ± 10N và
đo độ GPDC ở các mức nén trên nhằm đánh giá ảnh hưởng của độ cứng đến độ GPDC
của quetiapin.
Bao phim
Hoạt chất quetiapin do có tính hút ẩm và vị đắng nên việc bao phim cần thực
hiện. Tiến hành bao phim với thành phần dịch bao và các thông số quy trình như sau:
Dịch bao phim được điều chế dưới dạng hỗn dịch với thành phần dịch bào gồm
có: HPMC E606 3%, PEG 6000 1%, talc 1%, Titan dioxyd 1%, oxyd sắt 0,05%, nước
50%, cồn 96% vừa đủ 100% [11].
45
Điều chế dịch bao: Hòa tan HPMC E606 với nước. Cân PEG 6000, talc, Titan
dioxyd, oxyd sắt cho vào bình chứa, trộn đều. Cho dung dịch HPMC E606 vào bình
chứa. Bổ sung cồn 96% vừa đủ 100%, lọc qua lưới 1,0 mm. Dùng máy khuấy (tốc độ
150 vòng/phút), khuấy cho đến khi hỗn dịch đồng nhất. Dịch bao được khuấy trong
suốt quá trình bao.
Giai đoạn bao phim là giai đoạn tương đối ổn định, ít có sự thay đổi khi nâng
cấp cỡ lô. Sự kiểm soát của quy trình bao phim được thực hiện bằng cách theo dõi
các thông số kỹ thuật trọng yếu: Nhiệt độ khí vào (cấp vào), nhiệt độ khí ra, nhiệt độ
khối viên, tốc độ phun dịch và tốc độ quay của nồi bao. Các thông số kỹ thuật bao
phim máy MINI COATER được trình bày trong (bảng 2.7).
Các thông số kỹ thuật Giá trị điều chỉnh
Số viên 10 viên
Nhiệt độ cài đặt cho máy (0C) 50
Nhiệt độ khí vào (0C) 50
Nhiệt độ khí ra (0C) 50
Nhiệt độ khối viên (0C) 50
Tốc độ run của máy (Hz) 12
Tốc độ phun dịch bao (m/s) 16
Áp suất khí nén (atm) 0,5
Nâng cấp cỡ lô qui mô 3.000 viên
Sau khi xây dựng được công thức và quy trình bào chế viên nén quetiapin 200
mg GPKD. Tiến hành bào chế 1 lô với cỡ lô 3.000 viên trên các máy móc thiết bị ở
qui mô này. Quy trình thực hiện như sau:
- Cân, rây quetiapin fumarat, lactose monohydrat, Avicel PH101 qua rây 0,5
mm, cho vào thùng trộn của máy trộn siêu tốc (công suất 5 kg/mẻ), tốc độ cánh trộn
140 vòng/phút, tốc độ cánh tạo hạt 1000 vòng/phút. Trộn khô 5, 7, 10 phút. Lấy mẫu
kiểm tra độ phân tán hàm lượng dược chất trong khối bột (6 mẫu: 2 vị trí ở trên, 2 vị
trí ở giữa, 2 vị trí ở dưới). Yêu cầu: (CV% < 2%).
46
- Pha dung dịch tá dược dính PVP K30 trong hỗn hợp cồn 960 - nước (50:50)
vừa đủ.
- Trộn ướt hỗn hợp bột với dung dịch tá dược dính 5 phút trên máy trộn siêu tốc
(công suất 5 kg/mẻ), xát cốm ướt qua rây 1,2 mm trên máy xát hạt.
- Sấy cốm bằng máy sấy tầng sôi (công suất 5 kg/mẻ) ở 60 oC, thời gian 10 phút.
Kiểm tra độ ẩm cốm sau sấy bằng cân hồng ngoại (6 mẫu: 2 mẫu trên, 2 mẫu giữa và
2 mẫu dưới). Yêu cầu: Độ ẩm (< 2%). Sửa cốm qua rây 0,5 mm trên máy xát hạt và
cân lại khối lượng thu được.
- Tính và cân lượng polyme GPKD, Avicel PH102, lactose phun sấy, rây qua
rây 0,5 mm, trộn khô 5 phút trên máy trộn lập phương (công suất 5 kg/mẻ) với tốc độ
30 vòng/phút, tính và cân tá dược magnesi stearat, Aerosil ®, rây qua rây 0,3 mm,
trộn hoàn tất 15 phút trên máy trộn lập phương (công suất 5 kg/mẻ) với tốc độ 30
vòng/phút. Định kỳ lấy mẫu kiểm tra thời điểm 5, 10, 15 phút. Kiểm tra độ phân tán
hàm lượng hoạt chất trong cốm (6 mẫu: 2 vị trí ở trên, 2 vị trí ở giữa, 2 vị trí ở dưới).
Yêu cầu: CV% < 2%.
Đánh giá chất lượng cốm
Tiến hành đánh giá tính chất cốm chứa quetiapin fumarat gồm: Độ ẩm, góc nghỉ,
tỷ trọng, chỉ số nén, phân bố kích thước hạt (xem phụ lục 9).
Kiểm nghiệm thuốc nghiên cứu
- Độ cứng: Đo độ cứng của 10 viên chế phẩm. Yêu cầu: độ cứng 10 viên chế
phẩm nằm trong khoảng 120 ± 10 N.
- Độ đồng đều khối lượng: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình, cân riêng
từng viên và so sánh với khối lượng trung bình..Yêu cầu: không có quá 2 viên có khối
lượng nằm ngoài khoảng ± 5% so với khối lượng trung bình và không có viên nào
có khối lượng vượt gấp đôi giới hạn trên [1].
- Độ mài mòn: Cân khối lượng 10 viên (mt) và cho vào máy thử độ mài mòn
trong 4 phút, tốc độ 25 vòng/phút. Lấy 10 viên ra, loại sạch bụi, cân lại khối lượng
(ms). Yêu cầu : Độ mài mòn (%) không quá 1%.
% Độ mài mòn = x 100 mt − ms mt
47
- Định lượng bằng phương pháp HPLC:
Yêu cầu: Hàm lượng quetiapin trong viên chế phẩm 90 - 110% so với hàm lượng
trên nhãn.
- Độ giải phóng dược chất: Thử độ GPDC 12 viên chế phẩm trong 24 giờ. Yêu
cầu trung bình phần trăm GPDC đạt hệ số f2 ≥ 50 so với thuốc đối chiếu.
Nâng cấp qui mô bào chế lên cỡ lô 20.000 viên, xây dựng tiêu chuẩn chất
lượng và theo dõi độ ổn định
Trên cơ sở công thức đã được chọn, tiến hành nâng cấp cỡ lô lên qui mô bào
chế 20.000 viên (thực hiện 3 lô). Các thiết bị tương tự qui mô 3.000 viên nhưng thể
tích lớn hơn.
Thực hiện khảo sát các thông số quy trình trên lô NC01 và áp dụng bào chế
thêm 2 lô NC02 và NC03 để kiểm tra tính lập lại của quy trình.
Tiến hành khảo sát các thông số của quy trình ở nhiều giai đoạn: Bào chế cốm
chứa quetiapin fumarat, dập viên, khảo sát quá trình dập viên và kiểm nghiệm viên
thành phẩm. Quy trình bào chế qui mô 20.000 viên/lô như sau:
Bào chế cốm chứa quetiapin 200 mg GPKD bằng phương pháp xát hạt ướt
Trộn bột khô: Cân, rây quetiapin fumarat, lactose monohydrat và Avicel
PH101, rây qua rây 0,5 mm vào thùng trộn máy trộn siêu tốc (công suất 25 kg/mẻ).
Tốc độ cánh trộn 500 vòng/phút, tốc độ cánh tạo hạt 1500 vòng/phút, trộn đều và
khảo sát thời gian trộn bột phù hợp để thu được hỗn hợp bột đồng nhất. Lấy mẫu kiểm
tra độ phân tán hàm lượng hoạt chất trong khối bột (6 mẫu: 2 vị trí ở trên, 2 vị trí ở
giữa, 2 vị trí ở dưới). Yêu cầu: CV% < 2%). Thời gian lấy mẫu: 5, 7, 10 phút.
Pha dung dịch tá dược dính: Pha dung dịch tá dược dính PVP K30 trong hỗn
hợp cồn 960 - nước (50:50) vừa đủ.
Trộn ướt: Trên máy trộn siêu tốc (công suất 25 kg/mẻ), vận hành với tốc độ
cánh trộn 500 vòng/phút, tốc độ cánh tạo hạt 1500 vòng/phút, cho dung dịch tá dược
dính từ từ vào cho đến hết. Tiếp tục trộn thêm 5 phút.
Xát hạt ướt: Khối cốm ướt được xát qua máy xát hạt, lưới 1,2 mm với tốc độ
50 vòng/phút.
48
Sấy cốm: Sấy cốm bằng máy tầng sôi (công suất 25 kg/mẻ) ở 60 0C, thời gian
10 phút. Kiểm tra độ ẩm cốm sau sấy (6 mẫu: 2 mẫu trên, 2 mẫu giữa và 2 mẫu dưới).
Yêu cầu: Độ ẩm < 2%.
Sửa cốm: Cốm được sửa trên máy xát hạt, lưới 0,5 mm, tốc độ 50 vòng/phút.
Trộn hoàn tất: Cân lại khối lượng cốm thu được. Tính và cân lượng polyme
GPKD, Avicel PH102, lactose phun sấy, rây qua rây 0,5 mm, trộn khô 5 phút trên
máy trộn lập phương (công suất 25 kg/mẻ) với tốc độ 30 vòng/phút. Tính và cân tá
dược magnesi stearat, Aerosil ®, rây qua rây 0,3 mm, trộn hoàn tất 15 phút trên máy
trộn lập phương (công suất 25kg/mẻ) với tốc độ 30 vòng/phút. Khảo sát thời gian trộn
phù hợp 5 , 10, 15 phút. Kiểm tra độ phân tán hàm lượng hoạt chất trong cốm (6 mẫu:
2 vị trí ở trên, 2 vị trí ở giữa, 2 vị trí ở dưới). Yêu cầu: CV% < 2%.
Dập viên
Sử dụng máy dập viên xoay tròn, tốc độ dập 10 vòng/phút, lắp ráp 6 bộ chày
caplet (kích thước 16,5 mm x 6 mm, chày trên có khắc chữ MR 200), chỉnh máy đạt
khối lượng 600 ± 2% (mg) và độ cứng nằm trong khoảng 120 ± 10 N. Trong quá trình
dập viên, kiểm tra một số chỉ tiêu:
- Khối lượng trung bình viên: Mỗi lần thử 10 viên, 15 phút kiểm tra 1 lần. Cân
khối lượng 10 viên, cân lại từng viên. Yêu cầu: Khối lượng trung bình nằm trong
khoảng ± 2% khối lượng viên cần đạt.
- Độ đồng đều khối lượng: Mỗi lần thử 20 viên. Các thời điểm lấy mẫu: Đầu
lô, giữa lô, cuối lô. Yêu cầu: khối lượng từng viên nằm trong khoảng ± 5% so với
khối lượng trung bình [1].
- Độ cứng viên: Mỗi lần thử 10 viên. Các thời điểm lấy mẫu: Đầu lô, giữa lô,
cuối lô. Yêu cầu: Độ cứng đạt 120 ± 10 N.
- Độ mài mòn: Mỗi lần thử 10 viên. Các thời điểm lấy mẫu: Đầu lô, giữa lô,
cuối lô. Yêu cầu: Độ mài mòn < 1%.
Sau khi dập viên, đánh giá chất lượng và độ hòa tan viên nghiên cứu.
Từ kết quả các thông số của lô NC01, 2 lô NC02 và NC03 được bào chế theo
cùng quy trình, cùng thiết bị để đánh giá tính lặp lại của quy trình.
49
Bao phim
Các thông số kỹ thuật máy bao phim (công suất 25 kg/mẻ) được trình bày trong
(bảng 2.8).
Các thông số kỹ thuật Giá trị điều chỉnh
Cỡ lô (Viên) 20.000
Nhiệt độ cài đặt cho máy (0C) 80 - 85
Nhiệt độ khí vào (0C) 60 - 65
Nhiệt độ khí ra (0C) 55 - 60
Nhiệt độ khối viên (0C) 35 - 40
Tốc độ quay của nồi (Vòng/phút) 10 - 15
Tốc độ phun dịch bao (gam/phút) 15 - 20
Áp suất khí nén (Bar) 1,5 - 2,0
- Khoảng cách từ súng phun đến bề mặt khối viên: 15 cm.
- Sấy sau khi bao viên: 30 phút ở 50 0C.
- Lượng dịch bao 1,5 - 2% so với khối lượng viên nhân.
Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng thuốc nghiên cứu
Dựa trên cơ sở các kết quả về xây dựng và thẩm định các phương pháp định
lượng hoạt chất trong chế phẩm, trong xác định độ hòa tan đã thực hiện, kết hợp với
kết quả khảo sát độ hòa tan từ thuốc đối chiếu, tiến hành đề xuất tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm viên nén quetiapin 200 mg GPKD làm cơ sở để kiểm nghiệm và đánh giá
chất lượng sản phẩm nghiên cứu.
Tiến hành đánh giá 3 lô NC01, NC02 và NC03 theo tiêu chuẩn đã đề xuất.
Theo dõi độ ổn định của thuốc nghiên cứu
Theo hướng dẫn của ASEAN [32], ICH [60], WHO [105] nghiên cứu độ ổn
định được thực hiện với 3 lô bào chế ở qui mô 20.000 viên.
Điều kiện bảo quản và thời điểm lấy mẫu được trình bày trong (bảng 2.9).
50
Thời điểm lấy mẫu Nghiên cứu Điều kiện bảo quản (tháng)
Nhiệt độ: 40 0C ± 2 0C 0, 3, 6 Cấp tốc Độ ẩm tương đối: 75% ± 5%
Nhiệt độ: 30 0C ± 2 0C 0, 3, 6, 9, 12 Dài hạn Độ ẩm tương đối: 75% ± 5%
Các chỉ tiêu khảo sát gồm tính chất, độ hòa tan và hàm lượng dược chất trong
viên.
So sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu
Thẩm định quy trình định lượng quetiapin trong huyết tương bằng LC-
MS/MS
Chuẩn nội (IS)
Dựa trên tính chất lý hóa của quetiapin và tham khảo tài liệu, chuẩn nội được
lựa chọn cho phương pháp phân tích là carbamazepin.
Điều kiện khối phổ
Điều kiện khối phổ dùng định lượng quetiapin và chuẩn nội carbamazepin được
trình bày trong (bảng 2.10).
Hoạt chất carbamazepin quetiapin Thông số (IS)
Chế độ ion hóa ESI (+) ESI (+)
Điện thế ion hóa (IS) (V) 5000 5000
Khí phun sương (GAS1) (psi) 35 35
Khí tăng cường (GAS2) (psi) 60 60
Nhiệt độ hóa hơi (TEM) (oC) 60 60
Điện thế chọn lọc ion (DP) (V) 400 400
Khí làm sạch (CUR) (psi) 100 100
51
Bảng 2.10. Điều kiện khối phổ (tt)
Hoạt chất carbamazepin quetiapin Thông số (IS)
Năng lượng phân mảnh (CE) (V) 33 27
Điện thế đầu ra buồng phân mảnh (CXP) (V) 40 20
Ion ban đầu (parent ion) 384 237
Ion tạo thành (product ion) 253 194
Điều kiện sắc ký định lượng đồng thời quetiapin và chuẩn nội trong huyết tương
người
Điều kiện sắc ký thích hợp để phân tích đồng thời quetiapin và chuẩn nội
carbamazepin:
- Cột: Hypersil Gold C18 (50 x 2,1 mm, 1,9 µm)
- Pha động: MeOH – Dung dịch chứa amoni acetat 5 nM + acid formic 0,05%
(tỷ lệ 70:30)
- Tốc độ dòng: 0,4 mL/phút.
- Thể tích tiêm mẫu: 2 µl.
- Nhiệt độ cột: 400C.
- Nhiệt độ buồng autosampler: nhiệt độ phòng.
- Detector: MS/MS, Qtrap 6500+
Quy trình chuẩn bị và xử lý mẫu
- Hút 100 µL huyết tương + 25 µl dung dịch IS làm việc. Thêm 2 mL acetonitril.
Lắc xoáy 10 giây. Ly tâm 6500 vòng/phút x 5 phút. Lấy lớp dịch nổi. Tiêm sắc ký.
- Pha loãng mẫu 2 lần trong huyết tương: Hút 50 µl mẫu chuẩn trong huyết tương,
thêm 50 µl huyết tương trắng, lắc đều rồi xử lý theo qui trình không pha loãng mẫu.
- Pha loãng mẫu 4 lần trong huyết tương: Hút 25 µl mẫu chuẩn trong huyết tương,
thêm 75 µl huyết tương trắng, lắc đều rồi xử lý theo qui trình không pha loãng mẫu.
Chuẩn bị mẫu
Cách chuẩn bị các dung dịch chuẩn trong dung môi
52
- Dung dịch chuẩn gốc để pha đường chuẩn (G): Cân chính xác lượng chất chuẩn
quetiapin fumarat, hòa tan trong methanol để thu được dung dịch chuẩn gốc có nồng
độ quetiapin khoảng 400 µg/mL.
- Dung dịch chuẩn gốc để pha mẫu kiểm tra (H): Cân chính xác lượng chất
chuẩn quetiapin fumarat, hòa tan trong methanol để thu được dung dịch chuẩn gốc có
nồng độ quetiapin khoảng 400 µg/mL.
- Dung dịch chuẩn gốc làm việc (G1, H1): Từ dung dịch chuẩn gốc G, H, tiến
hành pha loãng trong methanol - nước (1:1) để thu được dung dịch chuẩn làm việc
G1, H1 có nồng độ quetiapin khoảng 40 µg/mL.
- Dung dịch chuẩn nội gốc (I): Cân chính xác khoảng 25 mg chất chuẩn
carbamazepin, hòa tan trong methanol thu được dung dịch chuẩn nội gốc có nồng độ
carbamazepin khoảng 500 µg/mL.
- Dung dịch chuẩn nội làm việc (I1): Từ dung dịch chuẩn nội gốc, tiến hành pha
loãng trong methanol - nước (1:1) để thu được dung dịch chuẩn nội làm việc có nồng
độ carbamazepin khoảng 1 µg/mL.
Cách chuẩn bị đường chuẩn và mẫu LLOQ trong huyết tương
- Từ dung dịch G, pha dung dịch chuẩn làm việc trong huyết tương G2 và G3
có nồng độ quetiapin tương ứng khoảng 800 ng/mL và 20 ng/mL.
- Mỗi đường chuẩn bao gồm: 1 mẫu huyết tương trắng (blank), 1 mẫu huyết
tương trắng có pha IS (zero) và 8 mẫu huyết tương có pha chuẩn quetiapin và IS.
- Tóm tắt nồng độ và cách chuẩn bị các mẫu của đường chuẩn (S1-S8) và mẫu
giới hạn định lượng dưới (LLOQ) trong huyết tương được trình bày trong (bảng 2.11)
và (bảng 2.12).
53
Mẫu Blank Zero S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8
Nồng độ - 2 4 10 20 80 160 400 800 - (ng/mL)
100 100 90 80 50 - 90 80 50 - VHT (µl)
- - - - - 10 20 50 100 - VG2 (µl)
- 10 20 50 100 - - - - - VG3 (µl)
Mẫu Nồng độ (ng/mL) VHT (µl) VG3 (µl)
90 10 2 LLOQ
Cách chuẩn bị các mẫu kiểm tra trong huyết tương
- Từ dung dịch H, pha dung dịch chuẩn làm việc trong huyết tương (H2 và H3)
có nồng độ quetiapin tương ứng khoảng 800 ng/mL và 20 ng/mL.
- Tóm tắt nồng độ và cách chuẩn bị các mẫu kiểm tra (QC) trong huyết tương
được trình bày trong (bảng 2.13).
Nồng độ VH2 (µl) VH3 (µl) VHT (µl) Mẫu
6 30 70 - LQC
120 - 85 15 SQC
320 - 60 40 MQC
640 - 20 80 HQC
Cách chuẩn bị mẫu pha loãng (DC)
- Từ dung dịch G1, chuẩn bị dung dịch chuẩn làm việc (G4) trong methanol-
nước (1:1) có nồng độ quetiapin khoảng 80 ng/mL. Từ dung dịch G4, chuẩn bị mẫu
pha loãng trong huyết tương (DC).
- Tóm tắt nồng độ và cách chuẩn bị các mẫu pha loãng được trình bày trong
(bảng 2.14), mẫu độ thích hợp của hệ thống (bảng 2.15).
54
Nồng độ (ng/mL) Mẫu VG4 (µl) VHT (µl)
80 4920 DC1 1280
160 4840 DC2 2560
Cách chuẩn bị mẫu độ thích hợp của hệ thống (SST)
Mẫu
Nồng độ (ng/mL)
VH1 (µl)
VHT (µl)
0,5
100
SST
200
Phương pháp tính kết quả
- Xác định nồng độ quetiapin có trong các mẫu thử chưa biết nồng độ dựa vào
tỷ lệ diện tích pic quetiapin/IS thu được từ sắc đồ của mẫu thử và đường chuẩn tương
ứng phân tích trong cùng điều kiện.
- Đường chuẩn: Y = aX + b (phương pháp bình phương tối thiểu)
Trong đó:
+ Y: tỷ lệ diện tích píc quetiapin/IS + a: hệ số slope
+ X: Nồng độ quetiapin + b: hệ số intercept
- Độ đúng là giá trị phản ánh độ sát gần của nồng độ định lượng được với
nồng độ pha thực tế của mẫu và được xác định theo công thức:
Độ đúng (%) = x 100 Nồng độ định lượng được Nồng độ pha thực tế
- Độ chính xác là giá trị phản ánh mức độ chụm giữa các kết quả riêng biệt khi
lặp lại quy trình phân tích nhiều lần trên cùng một mẫu thử đồng nhất, được biểu thị
bằng giá trị CV (%):
CV (%) = x 100 s XTB
Trong đó:
+ s: độ lệch chuẩn giữa các lần định lượng
+ XTB: Giá trị trung bình của các lần định lượng
- Hệ số (MF) đánh giá ảnh hưởng của nền mẫu:
55
MFquetiapinhoặc MFIS = A B
Trong đó:
A: đáp ứng pic của quetiapin hoặc IS của mẫu pha trong nền mẫu
B: đáp ứng pic trung bình của quetiapin hoặc IS của mẫu pha trong pha
động.
- Tỷ lệ thu hồi được xác định bằng cách so sánh đáp ứng pic của chuẩn/chuẩn
nội trong các mẫu QC có qua chiết tách (mẫu huyết tương) với đáp ứng của
chuẩn/chuẩn nội trong các mẫu chuẩn tương ứng không qua chiết tách, được pha
trong nền mẫu (mẫu so sánh):
Tỷ lệ thu hồi (%) = x H x 100 Đáp ứng pic trong mẫu huyết tương Đáp ứng píc trong mẫu so sánh
Trong đó: H là hệ số hiệu chỉnh
- So sánh đáp ứng của mẫu nghiên cứu độ ổn định bảo quản ở các điều kiện
khác nhau với đáp ứng mẫu mới pha:
+ Mẫu trong huyết tương:
% Độ ổn định = Trung bình nồng độ của mẫu độ ổn định x 100 Nồng độ pha thực tế
% Độ ổn định =
𝑥100
Trung bình đáp ứng mẫu độ ổn định x nồng độ mẫu mới pha 𝑇𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ đá𝑝 ứ𝑛𝑔 𝑚ẫ𝑢 𝑚ớ𝑖 𝑝ℎ𝑎 𝑥 𝑛ồ𝑛𝑔 độ 𝑚ẫ𝑢 độ ổ𝑛 đị𝑛ℎ
+ Dung dịch chuẩn:
Thẩm định quy trình định lượng quetiapin, IS trong huyết tương bằng phương
pháp LC-MS/MS
Thẩm định phương pháp phân tích đã lựa chọn theo các chỉ tiêu quy định của
Dược Điển, hướng dẫn về thẩm định phương pháp phân tích trong dịch sinh học của
US-FDA và EMA, để đảm bảo phương pháp nghiên cứu là phù hợp và áp dụng được
trong việc đánh giá tương đương sinh học của thuốc.
Xác định tính tương thích hệ thống
56
Chuẩn bị mẫu SST (mẫu tương thích hệ thống) trong huyết tương theo quy trình
phân tích để kiểm tra sự phù hợp của hệ thống. Tiêm lặp lại 6 lần mẫu SST. Ghi lại
sắc ký đồ và đáp ứng pic của 6 lần phân tích.
Yêu cầu:
- Pic của quetiapin và IS cân đối, được nhận diện rõ ràng, tách khỏi các pic tạp
có trong mẫu.
- Có sự lặp lại về thời gian lưu của quetiapin và IS, CV% ≤ 1,0%;
- Có sự lặp lại về diện tích pic của quetiapin và IS, tỷ lệ diện tích pic
quetiapin/IS, CV% ≤ 5,0%;
Độ đặc hiệu - chọn lọc của phương pháp
- Tiến hành chuẩn bị các mẫu:
+ 6 mẫu huyết tương trắng có nguồn gốc khác nhau.
+ 6 mẫu chuẩn có chứa IS và chuẩn quetiapin ở nồng độ LLOQ (2 ng/mL) trong
từng nguồn mẫu huyết tương trắng trên.
+ 1 đường chuẩn và các mẫu QC (LQC, MQC, HQC).
- Phân tích các mẫu trên theo qui trình thẩm định. Ghi lại sắc ký đồ, thông số
pic và đáp ứng pic.
Yêu cầu:
- Phương pháp được coi có tính chọn lọc với quetiapin và IS khi:
+ Pic của quetiapin và IS cân đối, được nhận diện rõ ràng, tách khỏi các pic tạp
có trong mẫu;
+ Tại thời điểm trùng với thời gian lưu của quetiapin, đáp ứng pic của từng mẫu
blank (mẫu trắng) phải không quá 20% đáp ứng pic của mẫu LLOQ tương ứng;
+ Tại thời điểm trùng với thời gian lưu của IS, đáp ứng pic của từng mẫu blank
phải không quá 5% đáp ứng trung bình pic IS của mẫu CC (mẫu đường chuẩn), QC
và LLOQ.
Ảnh hưởng của nền mẫu
- Chuẩn bị các mẫu sau:
57
+ 6 mẫu huyết tương trắng có nguồn gốc khác nhau, tiến hành chiết tách theo
quy trình thẩm định để thu được các dung dịch nền mẫu tương ứng.
+ Mẫu chuẩn có chứa quetiapin, IS ở hai nồng độ LQC, HQC trong từng dung
dịch nền mẫu trên.
+ 6 mẫu chuẩn trong pha động có chứa quetiapin và IS ở hai nồng độ LQC và
HQC.
- Phân tích sắc ký các mẫu trên, ghi lại sắc ký đồ và đáp ứng pic. Xác định hệ
số MFquetiapin, MFIS và tỷ lệ MFquetiapin/MFIS
Yêu cầu: Giá trị CV% của các tỉ số MFquetiapin/MFIS ≤ 15%.
Độ nhiễm chéo
- Chuẩn bị các mẫu sau:
+ 6 mẫu huyết tương trắng (Blank);
+ 6 mẫu chuẩn trong huyết tương có chứa quetiapin ở nồng độ ULOQ;
+ 6 mẫu chuẩn trong huyết tương có chứa quetiapin ở nồng độ LLOQ.
- Tiến hành xử lý các mẫu trên theo quy trình thẩm định. Phân tích sắc ký 6 mẫu
LLOQ trước, sau đó tiêm xen kẽ từng mẫu blank sau mẫu ULOQ. Ghi lại sắc ký đồ và
đáp ứng pic.
Yêu cầu:
+ Tại thời điểm trùng với thời gian lưu của quetiapin, đáp ứng pic trung bình
của mẫu LLOQ phải gấp ít nhất 5 lần đáp ứng pic của từng mẫu trắng;
+ Tại thời điểm trùng với thời gian lưu của IS, đáp ứng pic trung bình của mẫu
LLOQ phải gấp ít nhất 20 lần đáp ứng pic của từng mẫu trắng;
Đường chuẩn và khoảng tuyến tính
- Tiến hành khảo sát khoảng nồng độ quetiapin từ 2 ng/mL đến 800 ng/mL với
8 mẫu chuẩn trong huyết tương.
- Chuẩn bị 5 đường chuẩn riêng biệt chứa quetiapin ở khoảng nồng độ như trên.
Xử lý và phân tích theo quy trình thẩm định. Ghi lại sắc ký đồ và đáp ứng pic.
- Xác định độ đúng của từng mẫu chuẩn.
58
- Đường chuẩn thực nghiệm phải thoả mãn các yêu cầu sau:
+ Độ đúng so với giá trị thực của các nồng độ phải đạt từ 85% - 115%, trừ tại
điểm LLOQ được chấp nhận 80% - 120%.
+ Có ít nhất 75% số điểm và ít nhất 6 điểm trong dãy chuẩn đạt được tiêu chuẩn
trên, trong đó LLOQ và nồng độ cao nhất phải đạt tiêu chuẩn.
+ Có hệ số tương quan R2 ≥ 0,95
Xác định giới hạn định lượng dưới (LLOQ)
- Giới hạn định lượng dưới (LLOQ) là nồng độ thấp nhất trên đường chuẩn,
phản ánh độ nhạy và độ chính xác của phương pháp.
- Chuẩn bị các mẫu sau:
+ 6 mẫu huyết tương trắng có pha chuẩn quetiapin ở nồng độ 2 ng/mL và IS
+ 1 đường chuẩn với mẫu huyết tương trắng, zero, 8 mẫu chuẩn trong huyết
tương người và các mẫu QC.
- Xử lý và phân tích các mẫu trên theo quy trình thẩm định. Ghi lại sắc ký đồ và
đáp ứng pic. Xác định nồng độ, độ đúng và độ chính xác của các mẫu LLOQ.
- Tiến hành lặp lại trên 3 ngày.
- Nồng độ khảo sát được chấp nhận là LLOQ khi thoả mãn các điều kiện sau:
+ Tại thời điểm trùng với thời gian lưu của quetiapin, đáp ứng pic trung bình
của mẫu LLOQ phải gấp ít nhất 5 lần đáp ứng pic của mẫu trắng có thêm IS;
+ Độ đúng trung bình của từng ngày và của 3 ngày phải đạt từ 80% - 120% so
với nồng độ thực;
+ Độ chính xác của từng ngày và của 3 ngày phải nhỏ hơn hoặc bằng 20%.
Độ đúng - độ chính xác trong ngày
- Đánh giá độ đúng - độ chính xác trong ngày ở 4 mức nồng độ: LLOQ (2
ng/mL), LQC (6 ng/mL), SQC (120 ng/mL), MQC (320 ng/mL) và HQC (640
ng/mL).
- Chuẩn bị đường chuẩn, các mẫu QC và LLOQ trong huyết tương, mỗi nồng
độ QC và LLOQ chuẩn bị 6 mẫu. Trong cùng một ngày, tiến hành xử lý và phân tích
59
sắc ký các mẫu QC, LLOQ song song với đường chuẩn. Ghi lại sắc ký đồ và đáp ứng
pic. Xác định nồng độ, độ đúng và độ chính xác của các mẫu QC và LLOQ.
- Tiến hành lặp lại trên 5 ngày.
Yêu cầu:
+ Độ đúng trung bình ứng với mỗi mức nồng độ QC phải nằm trong khoảng từ
85% đến 115% nồng độ lý thuyết, ngoại trừ tại nồng độ LLOQ trong khoảng 80%
đến 120%;
+ Độ lặp lại giữa các nồng độ phân tích được ứng với mỗi mức nồng độ QC có
giá trị CV% ≤ 15%, ngoại trừ tại nồng độ LLOQ có CV% ≤ 20%.
Độ chính xác khác ngày
- Thực hiện đánh giá chỉ tiêu độ đúng - độ chính xác của phương pháp trong 5
ngày phân tích khác nhau.
- Trong mỗi ngày, tiến hành tương tự như độ đúng - độ chính xác trong ngày.
- Xác định độ chính xác giữa các ngày của QC và LLOQ.
Yêu cầu:
- Độ lặp lại giữa các giá trị nồng độ và độ đúng của các ngày phân tích có giá
trị CV% phải ≤ 15%, ngoại trừ tại nồng độ LLOQ có CV% ≤ 20%.
Xác định tỷ lệ thu hồi của hoạt chất và chuẩn nội
- Xác định tỷ lệ thu hồi của phương pháp ở 3 khoảng nồng độ: LQC, MQC và
HQC.
- Chuẩn bị các lô mẫu QC trong huyết tương, mỗi lô mẫu QC gồm 6 mẫu độc
lập, xử lý và phân tích theo quy trình. Ghi lại sắc ký đồ và đáp ứng pic.
- Chuẩn bị các lô mẫu trong nền mẫu sau xử lý và có nồng độ tương ứng với
nồng độ các mẫu QC, mỗi lô mẫu gồm 6 mẫu độc lập. Phân tích định lượng trực tiếp
các mẫu trên không qua giai đoạn chiết tách. Ghi lại sắc ký đồ và đáp ứng pic. Xác
định tỷ lệ thu hồi của quetiapin và IS bằng cách so sánh kết quả đáp ứng pic của
chuẩn, chuẩn nội trong các mẫu QC pha trong huyết tương (có qua chiết tách) với
đáp ứng pic của các mẫu tương ứng pha trong nền mẫu (không qua chiết tách).
60
Yêu cầu:
- Tỷ lệ thu hồi giữa các nồng độ không khác nhau quá 15%.
- Giá trị CV% giữa các đáp ứng pic của quetiapin và IS trong các mẫu không
qua chiết tách ở mỗi nồng độ phải ≤ 10%.
- Giá trị CV% giữa các đáp ứng pic của quetiapin và IS trong các mẫu QC có
qua chiết tách ở mỗi nồng độ phải ≤ 15%.
Nghiên cứu độ ổn định của dung dịch chuẩn gốc và độ ổn định dược chất trong
huyết tương
Độ ổn định của dung dịch chuẩn gốc
Độ ổn định thời gian dài của dung dịch quetiapin gốc
- Sau khi chuẩn bị dung dịch gốc, chuyển một lượng dung dịch gốc vào các lọ
có nhãn trước và bảo quản trong tủ lạnh từ 2oC - 8oC trong thời gian dự kiến để nghiên
cứu độ ổn định.
- Sau 26 ngày, pha loãng dung dịch gốc ổn định đến nồng độ thích hợp. Phân
tích theo quy trình, ghi lại sắc ký đồ và đáp ứng pic.
- Thực hiện phân tích mẫu độ ổn định song song cùng dung dịch chuẩn gốc mới
pha tương ứng.
- Đánh giá độ ổn định bằng cách so sánh mẫu ổn định với mẫu mới pha.
- Xác định thời gian ổn định: Thời gian bắt đầu độ ổn định tính từ thời gian bảo
quản dung dịch gốc. Thời gian kết thúc độ ổn định tính từ thời gian lấy mẫu ra khỏi
tủ bảo quản.
Yêu cầu:
- Độ ổn định phải nằm trong khoảng 85% - 115%.
- Giá trị CV (%) giữa các đáp ứng thu được của mỗi mẫu phải ≤ 5 %.
Độ ổn định thời gian dài của dung dịch chuẩn nội gốc
Đánh giá độ ổn định dung dịch chuẩn nội gốc (nồng độ carbamazepin khoảng
500 µg/mL trong methanol) trong thời gian dài được thực hiện trong nghiên cứu
“Thẩm định phương pháp phân tích carbamazepin trong huyết tương bằng sắc ký lỏng
hiệu năng cao kết nối detector PDA”.
61
Phân tích, so sánh nồng độ dung dịch chuẩn nội gốc bảo quản ở nhiệt độ
2ºC - 8ºC sau thời gian 9 ngày với nồng độ của dung dịch chuẩn nội mới pha
tương ứng.
Yêu cầu:
- Dung dịch chuẩn nội gốc được coi là ổn định nếu độ lệch giữa nồng độ của
dung dịch sau bảo quản so với nồng độ của dung dịch mới pha nhỏ hơn hoặc bằng
2%.
Độ ổn định thời gian ngắn của dung dịch chuẩn gốc ở nhiệt độ phòng: Sau khi
chuẩn bị dung dịch gốc, chuyển một lượng dung dịch vào các lọ có nhãn trước và giữ
ở nhiệt độ phòng trong thời gian dự kiến (48 giờ) để nghiên cứu độ ổn định.
- Pha loãng dung dịch gốc ổn định đến nồng độ thích hợp.
- Thực hiện phân tích mẫu độ ổn định song song cùng dung dịch chuẩn gốc mới
pha tương ứng.
- Đánh giá độ ổn định bằng cách so sánh mẫu ổn định với mẫu mới pha.
- Xác định thời gian ổn định: Thời gian cất mẫu bảo quản được coi là thời gian
bắt đầu độ ổn định. Thời gian lấy mẫu để phân tích được coi là thời gian kết thúc độ
ổn định.
Yêu cầu:
- Độ ổn định phải nằm trong khoảng 85% - 115%.
- Giá trị CV (%) giữa các đáp ứng thu được của mỗi mẫu phải ≤ 5 %.
Độ ổn định thời gian ngắn của dung dịch chuẩn nội làm việc
- Sau khi chuẩn bị dung dịch IS làm việc, chuyển một phần dịch vào các lọ có
nhãn trước và giữ ở nhiệt độ phòng trong thời gian dự kiến (6 giờ).
- Pha loãng dung dịch IS làm việc ổn định đến nồng độ thích hợp.
- Đánh giá độ ổn định bằng cách so sánh mẫu ổn định với mẫu mới pha.
- Xác định thời gian ổn định: Thời gian cất mẫu bảo quản được coi là thời gian
bắt đầu độ ổn định. Thời gian lấy mẫu để phân tích được coi là thời gian kết thúc độ
ổn định.
62
Yêu cầu:
- Độ ổn định phải nằm trong khoảng 85% - 115%.
- Giá trị CV (%) giữa các kết quả định lượng tại từng thời điểm phải ≤ 5 %.
Độ ổn định đông rã của mẫu huyết tương
- Độ ổn định đông rã của mẫu huyết tương được đánh giá ở nồng độ LQC và
HQC.
- Chuẩn bị các mẫu QC trong huyết tương người ở nồng độ LQC và HQC. Bảo
quản các mẫu ở -35oC trong ít nhất 12 giờ và rã đông ở nhiệt độ phòng. Sau năm chu
kỳ đông rã, xác định nồng độ của các mẫu đó. Các mẫu ổn định được phân tích cùng
với đường chuẩn và các mẫu QC mới pha. So sánh nồng độ trung bình của các mẫu
ổn định với nồng độ thực tế khi pha.
Yêu cầu:
- Độ ổn định phải nằm trong khoảng 85% - 115%.
- Giá trị CV (%) giữa các kết quả định lượng tại từng thời điểm phải ≤ 15 %.
Độ ổn định huyết tương thời gian ngắn ở nhiệt độ phòng
- Độ ổn định mẫu huyết tương thời gian ngắn được đánh giá ở nồng độ LQC và
HQC.
- Chuẩn bị các mẫu QC trong huyết tương người ở nồng độ LQC và HQC. Bảo
quản các mẫu ở nhiệt độ phòng trong 6 giờ. Xác định nồng độ của các mẫu đó. Các
mẫu ổn định được phân tích cùng với đường chuẩn và các mẫu QC mới pha. So sánh
nồng độ trung bình của các mẫu ổn định với với nồng độ pha thực tế.
- Lấy mẫu ra khỏi tủ lạnh sâu được coi là thời gian bắt đầu độ ổn định và thời
gian bắt đầu xử lý được coi là thời gian kết thúc độ ổn định.
Yêu cầu:
- Độ ổn định phải nằm trong khoảng 85% - 115%.
- Giá trị CV (%) giữa các kết quả định lượng tại từng thời điểm phải ≤ 15 %.
Độ ổn định huyết tương thời gian dài
- Độ ổn định mẫu huyết tương thời gian dài được đánh giá ở nồng độ LQC và
HQC.
63
- Chuẩn bị các mẫu QC trong huyết tương người ở nồng độ LQC và HQC. Bảo
quản các mẫu ở -35oC. Sau khoảng thời gian dự kiến (24, 80 và 139 ngày), xác định
nồng độ của các mẫu độ ổn định. Các mẫu ổn định được phân tích cùng với đường
chuẩn và các mẫu QC mới pha. So sánh nồng độ trung bình của các mẫu ổn định với
nồng độ pha thực tế.
- Thời gian trữ các mẫu độ ổn định trong tủ đông sâu được coi là thời gian bắt
đầu độ ổn định.
- Thời gian lấy mẫu ra khỏi tủ lạnh sâu là thời gian kết thúc độ ổn định.
Yêu cầu:
- Độ ổn định phải nằm trong khoảng 85% - 115%.
- Giá trị CV (%) giữa các kết quả định lượng tại từng thời điểm phải ≤ 15 %.
Độ ổn định của mẫu autosampler
- Khảo sát ở hai nồng độ LQC và HQC.
- Chuẩn bị mẫu QC trong huyết tương người ở nồng độ LQC và HQC. Xử lý
mẫu theo qui trình thẩm định. Mẫu sau xử lý được bảo quản trong autosampler ở nhiệt
độ phòng. Sau 48 giờ, phân tích sắc ký để xác định nồng độ chất phân tích có trong
mẫu. Quá trình phân tích mẫu độ ổn định được phân tích song song với mẫu QC và
mẫu đường chuẩn.
Yêu cầu:
- Độ ổn định phải nằm trong khoảng 85% - 115%.
- Giá trị CV (%) giữa các kết quả định lượng tại từng thời điểm phải ≤ 15 %.
Đánh giá tương đương in vitro của thuốc nghiên cứu với thuốc đối chiếu
Việc đánh giá và so sánh tương đương in vitro của thuốc nghiên cứu và thuốc
đối chiếu được dựa trên phép thử độ hòa tan.
- Mẫu thuốc nghiên cứu: Lô NC03 20.000 viên/lô .
- Mẫu thuốc đối chiếu: Seroquel XR 200 mg (Số lô RM901, Hạn dùng:
01/08/2023)
- Môi trường: Dung dịch acid hydrocloric pH 1,2; đệm pH 4,5 và đệm pH 6,8.
64
- Mỗi mẫu thử 12 viên. Các thời điểm lấy mẫu là 1 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 9 giờ, 12
giờ, 16 giờ, 20 giờ, và 24 giờ.
Tương đương in vitro giữa thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu được đánh giá
𝑛
−0,5 ]
thông qua giá trị thông số f2 [20].
𝑡=1
𝑥100} f2 = 50𝑥𝑙𝑜𝑔 {[1 + 𝑥 ∑ (𝑅𝑡 − 𝑇𝑡)2 1 𝑛
Trong đó:
+ n là số điểm lấy mẫu
+ Rt: trung bình phần trăm dược chất hòa tan từ thuốc đối chiếu tại thời điểm t
+ Tt: là trung bình phần trăm dược chất hòa tan từ thuốc nghiên cứu tại thời
điểm t.
Hai thuốc tương đương nhau về mặt hòa tan khi f2 từ 50 - 100.
Các điều kiện cần đạt trước khi đánh giá f2, các giá trị về sai số tương đối 12
mẫu thử tại mỗi thời điểm phải thỏa mãn yêu cầu:
- RSD thời điểm đầu tiên: ≤ 20%; RSD các thời điểm còn lại: ≤ 10%.
- Số lượng mẫu: 12 mẫu thử và 12 mẫu đối chiếu ở mỗi thời điểm.
Cách tiến hành đo độ hòa tan tương tự như phương pháp xác định độ hòa tan
thuốc đối chiếu.
Định lượng hoạt chất hòa tan bằng phương pháp UV với điều kiện tương tự như
đã áp dụng trong xác định độ hòa tan của thuốc đối chiếu. Thẩm định phương pháp
định lượng UV và HPLC theo các yêu cầu chung.
Đánh giá tương đương sinh học in vivo của thuốc nghiên cứu với thuốc
đối chiếu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu chéo, ngẫu nhiên, đơn liều, 2 thuốc, 2 trình tự, 2 giai đoạn. Uống
thuốc sau khi nhịn ăn ít nhất 10 giờ. Thời gian nghỉ giữa 2 giai đoạn là 7 ngày. Nghiên
cứu thực hiện trên 14 NTN.
Trình tự uống thuốc theo mã NTN được bộ phận thống kê tiến hành ngẫu nhiên
hóa bằng phần mềm Excel với trình tự dùng thuốc được trình bày trong (bảng 2.16).
65
Nhóm Trình tự Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Số người NTN
1 TR T R 7
2 RT R T 7
Dùng thuốc
Nghiên cứu nhãn mỡ, không áp dụng mù hóa.
NTN uống một viên thuốc nghiên cứu hoặc thuốc đối chiếu với 240 mL nước ở
nhiệt độ phòng theo trình tự ngẫu nhiên, không nhai/bẻ viên thuốc, kiểm tra khoang
miệng và tay NTN ngay sau khi cho uống thuốc để đảm bảo NTN đã nuốt viên thuốc.
Phê duyệt đề cương nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học
Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương phê duyệt (xem phụ lục 11).
Số lượng người tình nguyện
Cỡ mẫu tối thiểu là 12 NTN (theo hướng dẫn của ASEAN). Do đó đối tượng
tham gia nghiên cứu được chọn là 14 NTN để đảm bảo 12 NTN hoàn thành nghiên
cứu [20].
Lấy mẫu máu
Chương trình lấy mẫu:
19 mẫu mẫu được lấy cho 1 NTN trên 1 giai đoạn tại các thời điểm sau: 0 giờ
(trước khi uống thuốc); 1; 2; 3; 3,5; 4; 4,5; 5; 5,5; 6; 6,5; 7; 8; 9; 10; 12; 15; 24 và 36
giờ sau khi uống thuốc.
Điểm 0 giờ được lấy trong vòng 1,5 giờ trước khi uống thuốc. Các mẫu máu sau
khi uống thuốc được phép lấy lệch so với thời gian quy định như sau:
+ Các mẫu 1- 2 giờ: ± 3 phút
+ Các mẫu từ 3-7 giờ: ± 2 phút
+ Các mẫu 8-10 giờ: ± 3 phút
+ Mẫu 12 giờ: ± 6 phút
+ Mẫu 15 giờ: ± 9 phút
+ Các mẫu 24-36 giờ: ± 30 phút
66
Với các điểm lấy mẫu chênh lệch quá thời gian qui định trên, thời gian lấy mẫu
thực tế sẽ được sử dụng khi tính dược động học.
Cách lấy mẫu:
+ Điểm 0 giờ: Lấy khoảng 5 mL qua kim luồn đặt cố định ở cánh tay NTN.
+ Từ điểm 1 giờ đến 15 giờ: Các mẫu máu được lấy qua một kim luồn đặt cố
định ở cánh tay NTN. Lấy khoảng 5 mL máu sau khi đã loại bỏ khoảng 0,5 mL máu
chứa dung dịch chống đông (dung dịch chống đông là dung dịch NaCl 0,9% chứa
Heparin 5 UI/mL). Khi gặp sự cố tắc kim luồn, có thể lấy mẫu trực tiếp qua tĩnh mạch
cánh tay.
+ Với điểm 24 giờ, 36 giờ: Lấy khoảng 5 mL máu trực tiếp từ tĩnh mạch cánh
tay.
- Thể tích máu: Mỗi NTN hoàn thành nghiên cứu sẽ lấy 211 mL máu, bao gồm:
+ Khoảng 5 mL máu trong ngày sơ tuyển để xét nghiệm sàng lọc.
+ Khoảng 16 mL máu loại bỏ do chứa dung dịch chống đông ở các điểm từ 1
giờ - 15 giờ (16 điểm x 2 giai đoạn x 0,5 mL = 16 mL).
+ Khoảng 190 mL máu cho các điểm từ 0 giờ - 36 giờ (19 điểm x 2 giai đoạn x
5 mL = 190 mL).
Xử lý và bảo quản mẫu
Mẫu máu sau khi lấy được cho vào ống có ghi nhãn chứa chất chống đông
EDTA, lật ngược ống 3 - 4 lần ngay sau khi cho máu vào. Mẫu máu sẽ được ly tâm
với tốc độ 4000 vòng/phút (hoặc lực RCF là 2260g) trong 10 phút. Hút lớp huyết
tương và chia vào các ống polypropylen có dán nhãn và bảo quản ngay ở nhiệt độ
khoảng -350C. Nhãn trên ống đựng máu và ống đựng huyết tương ghi các thông tin:
Mã số NTN, số nghiên cứu, giai đoạn, thời điểm lấy mẫu.
Các mẫu huyết tương (bao gồm mẫu lưu và mẫu phân tích) sẽ được bảo quản ở
-350C trong thời gian 1 năm kể từ ngày lấy mẫu của giai đoạn 1. Hết thời gian này,
mẫu sẽ được hủy theo quy định hiện hành.
67
Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích định lượng quetiapin trong huyết tương bằng phương
pháp LC-MS/MS được thẩm định theo các qui định hiện hành.
Qui trình xử lý mẫu: mẫu huyết tương để rã đông ở nhiệt độ phòng. Hút 100 µl
huyết tương, thêm 25 µl dung dịch chuẩn nội làm việc, lắc xoáy 5 giây. Thêm 2 mL
acetonitril; lắc xoáy 10 giây. Ly tâm 6500 vòng/phút trong 5 phút. Lấy lớp dịch nổi.
Tiêm sắc ký.
Thẩm định phương pháp phân tích
Tiến hành thẩm định các giá trị LLOQ, khoảng tuyến tính, nồng độ mẫu kiểm
tra (QC), độ đúng - độ chính xác trong ngày, độ đúng - độ chính xác khác ngày (n=5
ngày), độ đúng pha loãng, tỷ lệ thu hồi, độ nhiễm chéo, đánh giá ảnh hưởng của nền
mẫu, độ ổn định dung dịch chuẩn gốc, Độ ổn định dung dịch IS làm việc thời gian
ngắn, độ ổn định huyết tương đông - rã, độ ổn định huyết tương thời gian ngắn, độ
ổn định trong autosampler, độ ổn định huyết tương dài ngày.
Phân tích dữ liệu
Phân tích dược động học:
Các thông số dược động học của quetiapin được xác định bằng phần mềm
Phoenix WinNonlin 8.3 theo mô hình dược động học không ngăn (Non
compartmental analysis) từ dữ liệu nồng độ thuốc theo thời gian của NTN:
- Cmax: Nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương
- Tmax: Thời gian đạt nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương.
- AUC0-36: Diện tích dưới đường cong từ khi dùng thuốc đến thời điểm cuối
cùng định lượng được, tính theo phương pháp hình thang.
- AUC0-∞: Diện tích dưới đường cong được ngoại suy đến vô cùng.
- λz: Hằng số tốc độ thải trừ.
- t1/2: Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương.
Phân tích thống kê:
Các biến số dược động học chính Cmax, AUC0-36, AUC0-∞: Phân tích ANOVA
dựa trên số liệu chuyển log để xem xét đánh giá các nguồn biến thiên ý nghĩa của các
68
nguồn biến thiên với mô hình linear mixed-effect models, trong đó các nguồn biến
thiên cố định (fixed effects) là phác đồ, giai đoạn, trình tự và nguồn biến thiên ngẫu
nhiên (random effects) là đối tượng trong trình tự (subject within sequence). Xác định
giá trị ước tính và khoảng tin cậy 90% (tương ứng với mức ý nghĩa α = 0,05) của tỉ
lệ trung bình hình học giữa thuốc đối chiếu và thuốc nghiên cứu. Phương pháp này
tương ứng với phương pháp TOST (two one-sided test) với H0 là không tương đương
sinh học ở mức ý nghĩa 5%. Hai thuốc được xem là có khả năng tương đương sinh
học nếu khoảng tin cậy 90% của tỉ lệ trung bình hình học giữa thuốc đối chiếu và
thuốc nghiên cứu đối với Cmax và AUC nằm trong khoảng 80%-125%.
Với biến số Tmax: Sử dụng phần mềm Excel để so sánh Tmax bằng phương pháp
thống kê phi tham số Wilcoxon signed-rank test, dựa trên việc xác định tổng giá trị
xếp hạng dương và âm hoặc xác định mức ý nghĩa p của phương pháp theo giá trị Z
theo cách sau:
|𝑅 − 𝑁(𝑁 + 1)/4| 𝑍 =
√𝑁(𝑁 + )(𝑁 + 1)/12 1 2
Trong đó: R là tổng xếp hạng (dương hoặc âm)
N là số cặp giá trị Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu có sai
khác, Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu khác nhau không có ý nghĩa thống
kê khi p > 0,05 hoặc tổng giá trị xếp hạng dương và âm lớn hơn giá trị tra bảng ở số
cặp sai khác N và mức ý nghĩa α = 0,05.
69
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải
phóng kéo dài
Thẩm định quy trình định lượng quetiapin bằng phương pháp UV
Nhằm nhanh chóng đánh giá độ GPDC của sản phẩm bào chế và tiết kiệm thời
gian, dung môi, hóa chất hơn so với định lượng bằng HPLC. Phương pháp định lượng
quetiapin bằng UV được sử dụng. Trong giai đoạn thăm dò, các mẫu thử được định
lượng bằng phương pháp này, sản phẩm có độ GPDC tương tự thuốc đối chiếu sẽ
được chọn để tiếp tục nghiên cứu và nâng cấp cỡ lô ở qui mô lớn hơn.
Quy trình định lượng quetiapin được quy định trong Dược Điển Mỹ USP 40
bằng phương pháp quang phổ UV ở bước sóng 290 nm. Thực nghiệm cho thấy độ
hấp thụ cực đại của quetiapin tại bước sóng 290 nm. Do đó, bước sóng 290 nm được
chọn để khảo sát. Quy trình này sau khi thẩm định tính đặc hiệu, tính tuyến tính, độ
lặp lại và độ đúng sẽ được áp dụng trong đánh giá độ GPDC của viên nén quetiapin
GPKD nghiên cứu. Phương pháp UV đã được thẩm định đạt yêu cầu trong môi trường
pH 1,2; pH 4,8; và pH 6,4 được trình bày tóm tắt trong (bảng 3.1), chi tiết (xem phụ
lục 1). Quy trình được áp dụng để định lượng dược chất quetiapin trong dịch thử hòa
tan và trong chế phẩm.
Chỉ tiêu Kết quả
Mẫu chuẩn và mẫu thử có đỉnh hấp thụ ở bước sóng 290 nm,
Độ đặc hiệu mẫu placebo không có đỉnh hấp thụ tại bước sóng 290 nm. Do
đó quy trình đạt độ đặc hiệu.
Có sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ và độ hấp thụ Tính tuyến tính quetiapin trong khoảng 8 - 50 µg/mL với R2 > 0,999.
Độ chính xác Trong ngày: RSD% < 2%; Liên ngày: RSD% < 2%
Độ đúng Tỷ lệ phục hồi: 98,0 - 102,0; RSD% < 2%
70
Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng quetiapin bằng phương pháp
HPLC
Điều kiện sắc ký đã được khảo sát và đề xuất gồm:
- Hệ thống máy HPLC-PDA: Waters-Alliance, Mỹ, hiệu E2695-2998
- Cột pha đảo: Cột Phenomenex (250 mm x 4,6 mm; 5 µm)
- Pha động: MeOH - ACN - đệm pH 3 (10 : 40 : 50), đệm là dung dịch gồm
K2HPO4 0,8% được điều chỉnh bằng H3PO4 đến pH = 3,0.
- Dung dịch pha mẫu: ACN - đệm pH 3 (50 : 50)
- Tốc độ dòng: 0,8 mL/phút.
- Thể tích tiêm mẫu: 10 µl.
- Nhiệt độ cột: 25 0C, bước sóng phát hiện: 254 nm.
Tại điều kiện này quetiapin được tách tốt với tR = 5,172 phút, với hệ số bất đối
0,8 < As < 1,5.
Phương pháp HPLC đã được xây dựng và thẩm định đạt các chỉ tiêu được trình
bày tóm tắt trong (bảng 3.2), chi tiết (xem phụ lục 1).
Kết quả Chỉ tiêu
Tính tương thích Các thông số sắc ký tR, S, N, As có RSD% < 2%. hệ thống
tR mẫu thử = 5,176 phút và tR mẫu chuẩn = 5,172 sắc ký đồ mẫu thử
và mẫu chuẩn có thời gian lưu khác biệt không quá 2%. Mẫu Độ đặc hiệu pha động và mẫu placebo không có pic nào trùng với thời gian
lưu mẫu thử và mẫu chuẩn. Do đó quy trình đạt độ đặc hiệu.
Tính tuyến tính Có sự tương quan tuyến tính giữa diện tích đỉnh và nồng độ trong khoảng 16 - 200 µg/mL với R2 = 0,999. Phương trình
hồi quy: ŷ = 52377x + 6334.
Trong ngày: RSD% = 0,3% < 2%; Liên ngày: RSD% = 0,5% Độ chính xác < 2%
Độ đúng Tỷ lệ phục hồi: 99,13% - 100,83%; RSD% = 0,68% < 2%
71
Khảo sát độ hòa tan của thuốc đối chiếu và xây dựng chỉ tiêu độ hòa tan
cho chế phẩm
Thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg, các chi tiết về số lô, ngày sản xuất, hạn
dùng và hàm lượng được trình bày trong (bảng 3.3).
Số lô Hạn dùng Hàm lượng (%); n=3 Khối lượng TB (mg);n=20
P036310 10/2019 101,22% 615,12 (609,13 - 618,21)
PJ531 29/08/2021 99,30% 614,25 (608,34 - 617,50)
RM901 01/08/2023 100,63% 613,20 (610,63 - 618,42)
Phương pháp UV được dùng để xác định độ GPDC trong các môi trường pH 1,2;
pH 4,8; và pH 6,4 được thẩm định đạt yêu cầu (xem phụ lục 1).
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm công thức có độ GPDC tương đương với thuốc đối
chiếu. Do đó, việc khảo sát độ GPDC của thuốc đối chiếu là cần thiết. Quy trình thử độ
GPDC thuốc đối chiếu được thực hiện theo USP 40. Kết quả được trình bày trong (bảng
3.4) và (biểu đồ 3.1).
(%) GPDC (n=36); Thời điểm (giờ) Môi trường đệm TB ± RSD
0,00 ± 0,00 0
9,31 ± 2,09 1 pH 4,8
25,71 ± 2,43 3
45,18 ± 1,11 6
59,31 ± 2,58 9
71,20 ± 1,59 12 pH 6,4 83,09 ± 1,76 16
91,75 ± 1,30 20
98,00 ± 0,91 24
72
Biểu đồ 3.1. Độ giải phóng dược chất của thuốc đối chiếu Seroquel XR
Biểu đồ 3.2. Động học giải phóng dược chất thuốc đối chiếu Seroquel XR
Động học GPDC của thuốc đối chiếu Seroquel XR theo các mô hình được trình
bày trong (bảng 3.5).
Mô hình Bậc 0 Bậc 1 Higuchi Peppas
R2 0,962 0,940 0,998 0,988
73
Khảo sát động học GPDC của thuốc đối chiếu cho thấy tỷ lệ phần trăm GPDC
từ thuốc đối chiếu tỷ lệ với căn bậc 2 theo thời gian với phương trình ŷ = 23,921x -
13,664, hệ số R2 = 0,998 (biểu đồ 3.2). Với kết quả này cho thấy động học GPDC từ
thuốc đối chiếu tuân theo mô hình Higuchi.
Căn cứ vào kết quả khảo sát độ hòa tan của thuốc đối chiếu và tài liệu tham khảo
theo USP 40. Tiêu chuẩn độ GPDC cho thuốc nghiên cứu được dự kiến là:
- Môi trường pH 4,8:
- Sau 1 giờ : ≤ 20%
- Môi trường pH 6,4:
- Sau 6 giờ : 40% - 65%
- Sau 12 giờ : 60% - 85%
- Sau 20 giờ : ≥ 80%
Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải
phóng kéo dài
Trước khi tiến hành xây dựng công thức bào chế viên nén quetiapin 200 mg
GPKD, việc phân tích nhiệt vi sai (đo giản đồ quét nhiệt vi sai) của quetiapin và các
tá dược là cần thiết nhằm dự đoán các tương kỵ có thể xảy ra trong phối hợp các thành
phần và tác động của quá trình bào chế đến dược chất.
Giản đồ quét nhiệt vi sai của lactose và giản đồ quét nhiệt vi sai của hỗn hợp
lactose + quetiapin được trình bày trong (biểu đồ 3.3) và (biểu đồ 3.4).
74
Biểu đồ 3.3. Giản đồ quét nhiệt vi sai của lactose
Biểu đồ 3.4. Giản đồ quét nhiệt vi sai của lactose và quetiapin
Giản đồ quét nhiệt vi sai của lactose thể hiện 2 đỉnh nội nhiệt: Một đỉnh xuất
hiện ở nhiệt độ 148,6 oC tương ứng với sự mất nước kết tinh trong lactose monohydrat
và một đỉnh ở 218,7 0C tương ứng với nhiệt độ nóng chảy của lactose. Kết quả cho
thấy khi phối hợp lactose và quetiapin thì không có sự tương tác xảy ra (biểu đồ 3.3)
và (biểu đồ 3.4). Như vậy lactose có thể phối hợp trong xây dựng công thức bào chế
viên nén quetiapin GPKD.
75
Giản đồ quét nhiệt vi sai của HPMC, quetiapin + HPMC được trình bày trong
(biểu đồ 3.5) và (biểu đồ 3.6).
Biểu đồ 3.5. Giản đồ quét nhiệt vi sai của hydroxypropyl methyl cellulose
Biểu đồ 3.6. Giản đồ quét nhiệt vi sai của hydroxypropyl methyl cellulose và quetiapin HPMC không thể hiện đỉnh nội nhiệt trong quá trình phân tích nhiệt vi sai. Giản
đồ quét nhiệt vi sai của HPMC xuất hiện điểm uốn tại nhiệt độ 84,2 0C tương ứng với
nhiệt độ chuyển dịch kính (Tg – Glass temperature) thể hiện bản chất polyme của tá
dược (biểu đồ 3.5). Giản đồ quét nhiệt vi sai phối hợp của quetiapin + HPMC cho
thấy nhiệt độ nóng chảy của quetiapin hầu như không thay đổi 177,7 0C (biểu đồ 3.6),
chứng tỏ không có sự tương tác giữa quetiapin và HPMC.
76
Giản đồ quét nhiệt vi sai của quetiapin và quetiapin + các tác dược (lactose,
Avicel, PVP K30, HPMC, magnesi stearat, Aerosil®) được trình bày trong (biểu đồ
3.7) và (biểu đồ 3.8).
Biểu đồ 3.7. Giản đồ quét nhiệt vi sai của quetiapin
Biểu đồ 3.8. Giản đồ quét nhiệt vi sai của quetiapin + các tá dược
Giản đồ nhiệt vi sai của quetiapin + các tá dược cho thấy quetiapin có nhiệt độ
nóng chảy không đổi khoảng 174,7 0C (biểu đồ 3.8), thể hiện ở đỉnh nội nhiệt không
đổi so với đỉnh nội nhiệt của nguyên liệu ban đầu. Đỉnh nội nhiệt của lactose hầu như
không thay đổi khoảng 206,8 0C (biểu đồ 3.8). Các đỉnh nội nhiệt thu được của
77
quetiapin + các tá dược chứng tỏ không có sự tương tác giữa dược chất quetiapin và
các tá dược khảo sát [71].
Khảo sát công thức cơ bản
Khảo sát ảnh hưởng của loại polyme lên độ giải phóng dược chất
Khảo sát 5 loại polyme để tạo khung kéo dài độ GPDC của quetiapin. Thành
phần các công thức F1 - F5 được trình bày trong (bảng 3.6), các thông số kỹ thuật
bào chế viên (bảng 3.7), độ GPDC được trình bày trong (bảng 3.8) và (biểu đồ 3.9).
Khối lượng một viên (mg) Khối lượng 500 viên (g) Thành phần F1 F2 F3 F4 F5 F1 F2 F3 F4 F5
Quetiapin FM 230,3 230,3 230,3 230,3 230,3 115,2 115,2 115,2 115,2 115,2
Lactose MH 90 90 90 90 90 45 45 45 45 45
Avicel PH101 60 60 60 60 60 30 30 30 30 30
PVP K30 24 24 24 24 24 12 12 12 12 12
HPMC K100M 120 - - - - 60 - - - -
HPMC K4M - 120 - - - - 60 - - -
HPMC E50 LV - - 120 - - - - 60 - -
Eudragit® RSPO - - - 120 - - - - 60 -
Kollidon® SR - - - - 120 - - - - 60
Avicel PH102 63,7 63,7 63,7 63,7 63,7 31,8 31,8 31,8 31,8 31,8
Magnesi Stearat 6 6 6 6 6 3 3 3 3 3
Aerosil® 6 6 6 6 6 3 3 3 3 3
Tổng lượng 600 600 600 600 600 300 300 300 300 300
78
KLTB Công Độ cứng TB Độ mài mòn Hàm lượng TB
thức (N); (n=10) (%); (n=1) (%); (n=3) (mg); (n=20)
F1 601,1 (595 - 606) 120,2 (110 - 126) 0,81 100,7
F2 604,8 (595 - 612) 120,5 (111 - 123) 0,82 100,0
F3 606,9 (597 - 618) 118,6 (117 - 125) 0,81 100,9
F4 605,2 (595 - 614) 121,0 (117 - 128) 0,82 100,6
F5 607,3 (596 - 617) 121,8 (115 - 128) 0,81 101,0
% GPDC (n=6); TB ± RSD Thời
điểm Seroquel F1 F2 F3 F4 F5 (giờ) XR
1 7,9 ± 4,9 12,3 ± 3,4 25,5 ± 1,5 11,7 ± 2,7 21,7 ± 1,8 9,3 ± 2,1
3 14,9 ± 4,8 29,2 ± 2,7 52,9 ± 2,0 20,8 ± 4,2 44,8 ± 0,7 25,7 ± 2,4
6 21,4 ± 7,3 48,1 ± 2,3 76,0 ± 1,5 25,6 ± 1,8 64,5 ± 0,5 45,2 ± 1,1
9 25,1 ± 4,8 54,9 ± 3,1 90,6 ± 0,7 32,1 ± 3,4 74,9 ± 0,5 59,3 ± 2,6
12 31,0 ± 4,9 62,4 ± 2,9 97,8 ± 1,2 38,0 ± 1,1 81,5 ± 1,3 71,2 ± 1,6
f2 28,92 28,43 33,62 40,10 64,44
Các thông số kỹ thuật bào chế viên các công thức F1 - F5 đạt yêu cầu về độ
đồng đều khối lượng, độ cứng, độ mài mòn, hàm lượng được trình bày trong (bảng
3.7). Các công thức F1, F3, F4, F5 có độ GPDC không tương đương với thuốc đối
chiếu với hệ số tương đồng f2 < 50 (bảng 3.8). Công thức F2 có độ GPDC tương tự
so với thuốc đối chiếu với hệ số tương đồng f2 64,44 (bảng 3.8). Tuy nhiên, độ GPDC
của công thức F2 thời điểm 1 - 6 giờ nhanh hơn so thuốc đối chiếu và thời điểm 9 -
12 giờ thì chậm hơn thuốc đối chiếu (bảng 3.8) và (biểu đồ 3.9).
79
Biểu đồ 3.9. Độ giải phóng dược chất các công thức F1 - F5
Ảnh hưởng của sự phối HPMC K4M và HPMC E50 LV đến độ GPDC quetiapin
Các công thức F6 - F8 được trình bày trong (bảng 3.9), các thông số kỹ thuật
bào chế của các công thức F6 - F8 (bảng 3.10), độ GPDC được trình bày trong (bảng
3.11) và (biểu đồ 3.10).
Khối lượng một viên (mg) Khối lượng 500 viên (g) Thành phần F6 F7 F8 F6 F7 F8
Quetiapin FM 230,3 230,3 230,3 115,2 115,2 115,2
Lactose MH 90 90 45 45 45 90
Avicel PH101 60 60 30 30 30 60
PVP K30 24 24 12 12 12 24
HPMC K4M 90 90 45 45 45 90
HPMC E50 LV 18 42 9 15 21 30
Avicel PH102 75,7 63,7 51,7 37,8 31,8 25,8
Magnesi stearat 6 6 3 3 3 6
Aerosil® 6 6 3 3 3 6
Tổng lượng 600 600 600 300 300 300
80
Công KLTB Độ cứng TB (N); Độ mài mòn Hàm lượng
thức (mg); n=20 n=10 (%); n=1 TB (%); n=3
603,5 (594 - 614) 121,3 (118 - 124) 0,82 100,4 F6
606,1 (597 - 615) 122,4 (118 - 127) 0,82 100,1 F7
605,6 (595 - 616) 121,3 (117 - 125) 0,82 99,8 F8
% GPDC (n=6); TB ± RSD Thời điểm
(giờ) F6 F7 F8 Seroquel XR
1 14,0 ± 1,6 12,3 ± 1,7 11,1 ± 4,5 9,3 ± 2,1
3 33,2 ± 2,1 31,0 ± 0,3 29,9 ± 1,7 25,7 ± 2,4
6 48,8 ± 1,5 48,0 ± 0,7 47,2 ± 0,3 45,2 ± 1,1
9 65,9 ± 1,3 65,3 ± 0,8 64,7 ± 0,4 59,3 ± 2,6
12 76,3 ± 0,4 75,6 ± 0,6 74,7 ± 0,7 71,2 ± 1,6
f2 62,0 67,0 71,2
Biểu đồ 3.10. Độ giải phóng dược chất các công thức F6 - F8
81
Các thông số kỹ thuật bào chế công thức F6 - F8 đạt các yêu cầu về độ đồng
đều về khối lượng, độ cứng, độ mài mòn và hàm lượng (bảng 3.10). Độ GPDC các
công thức F6 - F8 tương đương với thuốc đối chiếu với hệ số f2 lần lượt 62,0; 67,0;
và 71,2 (bảng 3.11). Tuy nhiên, độ GPDC tại các thời điểm từ 1 - 12 giờ không tương
tự với thuốc đối chiếu và giá trị f2 thấp hơn so với các nghiên cứu khác. Do đó, sự
phối hợp HPMC K4M và HPMC E50 LV sẽ không được chọn để nghiên cứu tiếp
theo.
Ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M và tá dược tan đến độ giải phóng dược
chất quetiapin
Nghiên cứu tiếp theo là khảo sát sự phối hợp HPMC K4M và tá dược tan lactose
phun sấy. Các công thức F9 - F11 được trình bày trong (bảng 3.12), các thông số kỹ
thuật bào chế viên được trình bày trong (bảng 3.13), độ GPDC được trình bày trong
(bảng 3.14) và (biểu đồ 3.11).
Khối lượng một viên (mg) Khối lượng 500 viên (g) Thành phần
F9 F10 F11 F9 F10 F11
Quetiapin FM 230,3 230,3 230,3 115,2 115,2 115,2
90 90 45 45 45 90 Lactose MH
60 60 30 30 30 60 Avicel PH101
24 24 12 12 12 24 PVP K30
126 126 63 63 63 126 HPMC K4M
30 42 9 15 21 18 Lactose phun sấy
27,7 15,7 19,8 13,8 7,8 39,7 Avicel PH102
6 6 3 3 3 6 Magnesi stearat
6 6 3 3 3 6 Aerosil®
Tổng lượng 600 600 600 300 300 300
82
Công KLTB Độ cứng TB (N); Độ mài mòn Hàm lượng
thức (mg); n=20 n=10 (%); n=1 TB (%); n=3
604,1 (598 - 612) 120,2 (118 - 123) 0,66 99,6 F9
605,4 (598 - 615) 120,3 (118 - 123) 0,50 99,9 F10
605,3 (596 - 615) 122,5 (117 - 127) 0,66 99,8 F11
% GPDC (n=6); TB ± RSD Thời điểm
(giờ) F9 F10 F11 Seroquel XR
1 9,6 ± 1,9 9,8 ± 2,8 9,9 ± 2,9 9,3 ± 2,1
6 47,3 ± 3,9 49,4 ± 1,4 51,8 ± 0,6 45,2 ± 1,1
12 73,7 ± 1,3 75,6 ± 1,3 77,1 ± 0,5 71,2 ± 1,6
20 93,3 ± 0,7 95,4 ± 0,6 99,5 ± 0,7 91,8 ± 1,3
f2 84,20 71,59 61,17
Biểu đồ 3.11. Độ giải phóng dược chất các công thức F9 - F11
Kết quả cho thấy các công thức F9 - F11 đạt yêu cầu các thông số kỹ thuật bào
chế về khối lượng trung bình viên, độ cứng, độ mài mòn, hàm lượng (bảng 3.13), các
83
mẫu viên được đem thử độ GPDC và so sánh với thuốc đối chiếu. Kết quả cả 3 công
thức đều đạt tương đương độ hòa tan so với thuốc đối chiếu với hệ số tương đồng f2
tương ứng 84,2; 71,59; và 61,17 (bảng 3.14). Kết quả thực nghiệm cho thấy tại thời
điểm 1 - 3 giờ độ GPDC cả 3 công thức đều tương tự thuốc đối chiếu, thời điểm 6 -
20 giờ độ GPDC của 3 công thức nhanh hơn thuốc đối chiếu (biểu đồ 3.11) tương
ứng với tỷ lệ tá dược tan lactose phun sấy sử dụng. Điều này cho thấy tá dược HPMC
K4M và tá dược tan lactose phun sấy có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát độ
GPDC của quetiapin.
Tối ưu hóa công thức viên nén quetiapin 200 mg giải phóng kéo dài
Sau khi khảo sát các tá dược để tạo khung kéo dài độ GPDC của quetiapin. Hai
tá dược HPMC K4M và lactose phun sấy có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát
độ GPDC của viên nén quetiapin 200 mg GPKD và được chọn để tối ưu hóa với thành
phần công thức cơ bản được đề xuất trong (bảng 3.15).
Thành phần Khối lượng trong 1 viên (mg) % trong công thức
230,25 38,38 Quetiapin fumarat
Lactose monohydrat 15 90
Avicel PH101 10 60
PVP K30 4 24
HPMC K4M x1/600 x 100 x1
Lactose phun sấy x2/600 x 100 x2
Magnesi stearat 1 6
Aerosil® 1 6
Avicel PH102 Vđ 600 Vđ 100
Mô hình thực nghiệm được thiết kế bằng phần mềm Design Expert v13 và được
trình bày trong (bảng 3.16) và (bảng 3.17).
84
Công thức x1 x2 Công thức x1 x2
c c F19 b F12 b
a b F20 b F13 b
a c F21 b F14 b
a a F22 b F15 c
c b F23 b F16 a
c a F24 b F17 b
b b - - F18 -
Mức x2 x1
a 2 19
b 4 21
c 6 23
Trong đó:
x1: Tỉ lệ (%) HPMC K4M
x2: Tỉ lệ (%) lactose phun sấy
Theo mô hình trên x1 và x2 được khảo sát ở 3 mức. Lượng quetiapin fumarat và
các tá dược khác được giữ cố định, Avicel PH102 được thay đổi để viên đạt tỷ lệ
100%, độ cứng viên cũng được giữ cố định 120 ± 10N.
Các công thức được bào chế theo quy trình (mục 2.2.1.4 lô 500 viên) và được
đánh giá độ GPDC. Dữ liệu thực nghiệm về các thông số kỹ thuật bào chế viên (bảng
3.18) và độ GPDC theo mô hình trên được trình bày theo (bảng 3.19).
85
Công thức KLTB (mg); n=20 Độ cứng TB (N); n=10 Độ mài mòn (%); n=1 Hàm lượng TB (%); n=3
609,3 (602 - 617) 120,4 (116 - 127) 0,82 100,0 F12
608,7 (598 - 617) 120,5 (116 - 128) 0,81 100,3 F13
608,4 (597 - 615) 120,2 (115 - 124) 0,66 100,3
F14 F15
606,8 (598 - 618) 606,0 (595 - 617) 120,0 (116 - 124) 120,4 (115 - 125) 0,82 0,66 100,3 100,0 F16
606,0 (595 - 615) 120,3 (115 - 124) 0,65 100,1 F17
608,7 (602 - 616) 121,5 (116 - 126) 0,82 100,0 F18
609,0 (597 - 616) 122,1 (118 - 126) 0,82 99,8 F19
607,6 (602 - 615) 122,1 (118 - 126) 0,82 99,8 F20
607,2 (595 - 616) 606,9 (595 - 617) 121,5 (115 - 127) 120,2 (115 - 124) 0,65 0,65 100,5 99,8 F21 F22
606,2 (596 - 613) 119,5 (115 - 125) 0,66 99,8 F23
607,0 (597 - 616) 121,0 (115 - 125) 0,82 100,7 F24
Công thức x1 x2 y2 y3 y4 y1
F12 23 6 40,77 62,32 82,19 8,33
F13 19 4 59,15 83,38 94,27 13,29
F14 19 6 61,31 85,98 96,59 14,12
F15 19 2 56,64 78,98 91,38 12,74
F16 23 4 37,94 59,97 78,65 8,14
F17 23 2 36,31 58,23 76,14 8,21
F18 F19 F20 F21 21 21 21 21 4 4 4 4 49,25 49,17 49,21 48,68 70,84 70,98 70,78 70,92 94,19 94,33 94,90 94,92 9,64 9,54 9,64 10,04
F22 21 6 51,83 73,85 98,00 10,76
F23 21 2 40,83 65,79 89,01 9,73
F24 21 4 49,12 70,75 94,27 9,60
86
Trong đó:
y1: Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 1 giờ (%)
y2: Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 6 giờ (%)
y3: Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 12 giờ (%)
y4: Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 20 giờ (%)
Kết quả tối ưu hóa công thức
Dữ liệu thực nghiệm về bào chế và độ GPDC quetiapin trong (bảng 3.19) được
dùng làm đầu vào cho phần mềm Design Expert v13 để luyện mạng.
Điều kiện tối ưu hóa:
Hàm mục tiêu đối với yi:
Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 1 giờ: Goal y1 = minimize (8,21 - 14,2%)
Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 6 giờ: Goal y2 = target (36,31 - 61,31%)
Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 12 giờ: Goal y3 = minimize (58,23 -
85,98%)
Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 20 giờ: Goal y4 = maximize (76,14-
98%)
Từ các thông số của mô hình chọn lọc, mô hình liên quan nhân quả đã được
thiết lập với giá trị R2 hiệu chỉnh và R2 dự đoán của thử nghiệm đánh giá chéo được
trình bày trong (bảng 3.20).
hiệu chỉnh
y1 y2 y3 y4 Giá trị R2
dự đoán
0,95 0,95 0,97 0,91 R2
0,81 0,81 0,95 0,84 R2
Khả năng dự đoán của mô hình với giá trị R2 hiệu chỉnh > 90% và giá trị R2 dự
đoán thời điểm 1 giờ và 6 giờ 81%, thời điểm 12 giờ 95%, thời điểm 20 giờ 84%.
87
Thành phần công thức tối ưu:
Kết quả tối ưu bởi phần mềm Design Expert v13 bao gồm các thông số tối ưu
của các thành phần công thức và giá trị dự đoán của các tính chất sản phẩm được tóm
tắt như sau:
Thông số tối ưu:
x1 (Tỉ lệ % HPMC K4M) = 21,21 %.
x2 (Tỉ lệ % lactose phun sấy) = 2,4 %.
Tính chất dự đoán:
y1 (Độ giải phóng dược chất thời điểm 1 giờ): 9,47%
y2 (Độ giải phóng dược chất thời điểm 6 giờ): 44,62%
y3 (Độ giải phóng dược chất thời điểm 12 giờ): 67,39%
y4 (Độ giải phóng dược chất thời điểm 20 giờ): 90,42%
Ảnh hưởng của HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ GPDC của quetiapin
A: Tỉ lệ (%) HPMC K4M
tại thời điểm 1 giờ được trình bày trong (biểu đồ 3.12).
Biểu đồ 3.12. Ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ giải phóng dược chất quetiapin thời điểm 1 giờ Ảnh hưởng của HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ GPDC của quetiapin
tại thời điểm 6 giờ được trình bày trong (biểu đồ 3.13).
A: Tỉ lệ (%) HPMC K4M
88
Biểu đồ 3.13. Ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ giải phóng dược chất quetiapin thời điểm 6 giờ Ảnh hưởng của HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ GPDC của quetiapin
A: Tỉ lệ (%) HPMC K4M
tại thời điểm 12 giờ được trình bày trong (biểu đồ 3.14).
Biểu đồ 3.14. Ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ giải phóng dược chất quetiapin thời điểm 12 giờ Ảnh hưởng của HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ GPDC của quetiapin
tại thời điểm 20 giờ được trình bày trong (biểu đồ 3.15).
A: Tỉ lệ (%) HPMC K4M
89
Biểu đồ 3.15. Ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ giải phóng dược chất quetiapin thời điểm 20 giờ Tại thời điểm 1 giờ tá dược tan lactose phun sấy ít có ảnh hưởng đến độ GPDC
của quetiapin, tá dược HPMC K4M có vai trò quan trọng trong sự kiểm soát độ GPDC
của quetiapin (biểu đồ 3.12). Tại thời điểm 6 giờ, 12 giờ và 20 giờ tá dược lactose
phun sấy và HPMC K4M có ảnh hưởng rõ nét trong sự kiểm soát độ GPDC của
quetiapin (biểu đồ 3.13, biểu đồ 3.14, biểu đồ 3.15).
Như vậy, có mối liên quan giữa hai thành phần HPMC K4M và lactose phun
sấy đến độ GPDC của quetiapin ở các thời điểm. Việc phối hợp tá dược tan lactose
phun sấy và tá dược tạo khung HPMC K4M có thể kéo dài độ GPDC của quetiapin
và tương đương hòa tan in vitro với thuốc đối chiếu.
Thành phần công thức tối ưu F25 cho một viên nén quetiapin 200 mg GPKD
được trình bày trong (bảng 3.21).
90
Thành phần Khối lượng cho 1 viên (mg)
Quetiapin fumarat 230,3
Lactose monohydrat 90
Avicel PH101 60
24
PVP K30 HPMC K4M 127,3
Lactose phun sấy 14,4
Magnesi stearat 6
Aerosil® 6
Avicel PH102 42
So sánh kết quả thực nghiệm và dự đoán
Công thức tối ưu được bào chế 2 lần với cùng điều kiện và quy trình. Thành
phẩm được kiểm nghiệm tương tự giai đoạn thiết kế, được so sánh với kết quả dự
đoán bởi phần mềm Design Expert v13. Kết quả độ GPDC quetiapin của công thức
thực nghiệm tối ưu F25 và thuốc đối chiếu Seroquel XR được trình bày trong (bảng
3.22) và (biểu đồ 3.16), động học GPDC được trình bày trong (biểu đồ 3.17).
% GPDC (n=12)
Thời điểm (giờ) Dự đoán Trung Seroquel Lần 1 Lần 2 bình XR
8,93 9,12 1 9,03 9,31 9,47
3 23,38 23,66 23,52 25,71
44,62 44,85 6 44,74 45,18 44,62
9 59,78 59,47 59,63 59,31
68,90 69,59 12 69,25 71,20 67,39
16 82,62 82,30 82,46 83,09
93,40 93,71 20 93,56 91,75 90,42
98,00 24 99,15 98,37 98,76
f2 88,80 83,96
91
Biểu đồ 3.16. Độ giải phóng dược chất của công thức F25 và Seroquel XR
Biểu đồ 3.17. Động học giải phóng dược chất công thức tối ưu F25
Động học GPDC của công thức tối ưu F25 theo các mô hình được trình bày
trong (bảng 3.23).
Mô hình Bậc 0 Bậc 1 Higuchi Peppas
R2 0,962 0,940 0,998 0,988
92
Kết quả (bảng 3.22) cho thấy các tính chất sản phẩm theo thiết kế có tính lặp
lại. Kết quả thực nghiệm và kết quả dự đoán tương tự nhau với f2 83,96. Kết quả thực
nghiệm công thức tối ưu F25 và thuốc đối chiếu đạt tương đương hòa tan in vitro với
f2 88,80. Do đó, công thức tối ưu F25 và thuốc đối chiếu cho kết quả độ GPDC tương
tự nhau.
Khảo sát động học GPDC công thức tối ưu F25 cho thấy động học GPDC tỷ lệ
với căn bậc 2 theo thời gian với phương trình ŷ = 23,921x - 13,664, hệ số R2 = 0,998
(biểu đồ 3.17). Với kết quả này cho thấy động học GPDC của thuốc nghiên cứu tuân
theo mô hình Higuchi và tương tự thuốc đối chiếu. Do đó, thuốc nghiên cứu GPDC
theo kiểu khuếch tán là chủ yếu.
Đánh giá ảnh hưởng của độ cứng lên độ giải phóng dược chất quetiapin
Độ cứng các mẫu viên được nén ở các mức độ cứng khác nhau. Kết quả được
trình bày trong (bảng 3.24).
Mức độ cứng TB Mức độ cứng TB Mức độ cứng TB
100 ± 10 N; n=10 120 ± 10 N; n=10 140 ± 10 N; n=10
Giá trị lớn nhất 105,50 127,20 145,40
Giá trị nhỏ nhất 98,12 117,60 138,30
Giá trị trung bình 101,60 121,50 141,90
Độ lệch chuẩn 2,60 3,00 2,50
Kết quả độ GPDC các mức độ cứng khác nhau được trình bày trong (bảng 3.25)
và (biểu đồ 3.18).
93
% GPDC (n=12) Thời Mức độ cứng Mức độ cứng Mức độ cứng Seroquel XR
100 ± 10 N; 120 ± 10 N; 140 ± 10 N; (n=36); TB ± điểm (giờ) (n=12); TB ± RSD (n=12); TB ± RSD (n=12); TB ± RSD RSD
1 8,34 ± 4,72 8,35 ± 6,35 8,40 ± 6,19 9,31 ± 2,09
3 23,93 ± 1,70 24,21 ± 1,91 24,66 ± 1,99 25,71 ± 2,43
6 43,57 ± 1,59 44,32 ± 1,50 43,58 ± 1,55 45,18 ± 1,11
9 58,11 ± 2,34 58,24 ± 5,14 57, 57 ± 1,79 59,31 ± 2,58
12 16 70,07 ± 2,86 81,24 ± 4,88 69,91 ± 4,35 81,35 ± 2,40 70,82 ± 2,54 81, 65 ± 4,09 71,20 ± 1,59 83,09 ± 1,76
20 91,82 ± 2,37 90,24 ± 2,68 90,96 ± 4,66 91,75 ± 1,30
24 96,97 ± 1,40 97,61 ± 0,89 96,14 ± 0,92 98,00 ± 0,91
f2 88,69 89,15 90,15
Biểu đồ 3.18. Độ giải phóng dược chất ở các mức độ cứng khác nhau
Kết quả trong (bảng 3.25) và (biểu đồ 3.18) cho thấy độ GPDC ở các mức độ
cứng khác nhau không có sự khác biệt với f2 so với thuốc đối chiếu lần lượt là 88,69;
89,15; 90,15. Với kết quả này cho phép kết luận trong khoảng độ cứng viên nhân từ
98 - 145 N, độ GPDC của thuốc nghiên cứu không bị ảnh hưởng.
Đánh giá ảnh hưởng của lớp bao phim lên độ giải phóng dược chất quetiapin
94
Công thức tối ưu F25 được tiến hành bao phim trên máy MINI COATER với
các thông số kỹ thuật (bảng 2.7). Kết quả đo độ GPDC viên nén bao phim công thức
tối ưu F25 được trình bày trong (bảng 3.26) và (biểu đồ 3.19).
% GPDC (n=12); TB ± RSD Thời điểm (giờ) F25 Seroquel XR
1 8,92 ± 2,49 9,31 ± 2,09
3 23,79 ± 2,55 25,71 ± 2,43
6 44,68 ± 1,66 45,18 ± 1,11
9 59,63 ± 2,08 59,31 ± 2,58
12 69,49 ± 2,84 71,20 ± 1,59
16 82,47 ± 3,03 83,09 ± 1,76
20 93,62 ± 0,54 91,75 ± 1,30
24 99,69 ± 1,20 98,00 ± 0,91
f2 89,75
Biểu đồ 3.19. Độ giải phóng dược chất viên nén bao phim F25 và Seroquel XR
Kết quả cho thấy viên nén bao phim F25 có độ GPDC tương tự so với thuốc
đối chiếu tại các thời điểm (biểu đồ 3.19). Ngoài ra lớp bao phim cũng không ảnh
hưởng đến độ GPDC quetiapin với f2 89,75 (bảng 3.26).
95
Kết quả nâng cấp cỡ lô lên qui mô 3.000 viên
Xác định thời gian trộn - độ đồng đều hàm lượng của quá trình trộn lô
3.000 viên
Xác định thời gian trộn khô
Trộn hỗn hợp gồm quetiapin fumarat, lactose monohydrat, Avicel PH101 được
đưa vào thùng trộn máy trộn siêu tốc (công suất 5 kg/mẻ) với thông số được chọn cố
định: Tốc độ cánh trộn 140 vòng/phút, tốc độ cánh tạo hạt 1000 vòng/phút. Các mẫu
được lấy tại các thời điểm 5, 7, và 10 phút, mỗi lần lấy 6 mẫu (2 vị trí trên, 2 vị trí
giữa, 2 vị trí dưới).
Yêu cầu hàm lượng: 52,6% ± 2%.
Kết quả thời gian trộn bột khô để khối bột có sự phân bố đồng đều hàm lượng
dược chất được chọn là 5 phút CV% = 0,52% < 2% (xem phụ lục 9).
Xác định thời gian trộn hoàn tất lô 3.000 viên
Quá trình trộn hoàn tất được thực hiện trên máy trộn lập phương (công suất 5
kg/mẻ), tốc độ cố định 30 vòng/phút. Các mẫu được lấy tại 3 thời điểm 5, 10, 15 phút,
mỗi thời điểm lấy 6 mẫu (2 vị trí trên, 2 vị trí giữa, 2 vị trí dưới).
Yêu cầu hàm lượng: 33,3% ± 2%.
Kết quả thời gian trộn hoàn tất lô 3.000 viên để khối bột có sự phân bố đồng
đều hàm lượng dược chất được chọn là 5 phút CV% = 0,54% < 2% (xem phụ lục 9).
Các thông số về độ ẩm, góc nghỉ α (0), tỷ trọng khối, tỷ trọng nén và phân bố
kích thước hạt cốm cũng được khảo sát. Kết quả độ ẩm 1,48%, góc nghỉ α = 28,440,
tỷ trọng khối 0,65 (g/cm3), tỷ trọng nén 0,78 (g/cm3), chỉ số Carr-index 16 %, cốm
phân bố kích thước xoay quanh khoảng 0,18 - 0,355 mm (xem phụ lục 9). Với các
thông số như trên thì cốm quetiapin fumarat đạt yêu cầu để dập viên.
Kiểm nghiệm viên nén quetiapin 200 mg GPKD lô 3.000 viên
- Tính chất: Viên nén màu trắng hình caplet, một mặt nhẵn, một mặt có khắc
chữ MR 200, cạnh và thành viên lành lặn.
- Độ đồng đều về khối lượng: Kết quả đạt độ đồng đều về khối lượng với khối
lượng trung bình viên 608,20 mg (597,0 - 620 mg).
96
- Độ cứng: Độ cứng trung bình đạt 121,5 N, độ cứng bé nhất 117,6 N; độ cứng
lớn nhất là 127,2 N; đều nằm trong giới hạn 120 ± 10 N.
- Độ mài mòn: Độ mài mòn có giá trị 0,91% < 1% đạt yêu cầu về độ mài mòn.
- Định lượng: Thuốc nghiên cứu có hàm lượng trung bình theo quetiapin đạt
98,96% (nằm trong khoảng 90 - 110%).
- Độ giải phóng dược chất: Độ GPDC thuốc nghiên cứu ở qui mô 3.000 viên
đạt theo tiêu chuẩn đã đề xuất cho thuốc thành phẩm với giá trị f2 88,81 so với thuốc
đối chiếu. Kết quả được trình bày trong (bảng 3.27).
Thời điểm % GPDC (n=12); TB ± Seroquel XR (n=36); TB ±
RSD RSD (giờ)
8,95 ± 1,67 9,31 ± 2,09 1
23,72 ± 2,45 25,71 ± 2,43 3
43,51 ± 1,85 45,18 ± 1,11 6
58,24 ± 5,14 59,31 ± 2,58 9
69,91 ± 4,35 71,20 ± 1,59 12
82,26 ± 1,63 83,09 ± 1,76 16
90,24 ± 2,69 91,75 ± 1,30 20
97,61 ± 0,89 98,00 ± 0,91 24
88,81 f2
Như vậy, các thông số của quy trình bào chế lô 3.000 viên đạt các yêu cầu thời
gian trộn khô, trộn hoàn tất. Kết quả cốm đạt yêu cầu dập viên (xem phụ lục 9). Ngoài
ra, viên thành phẩm đạt yêu cầu kiểm nghiệm: tính chất, độ cứng, độ mài mòn, độ
đồng đều về khối lượng, hàm lượng và độ GPDC.
3.2. Nâng cấp qui mô bào chế lên cỡ lô 20.000 viên, xây dựng tiêu chuẩn chất
lượng và theo dõi độ ổn định
Nâng cấp qui mô bào chế lên cỡ lô 20.000 viên
Nghiên cứu nâng cấp cỡ lô được thực hiện trên 3 lô ở qui mô 20.000 viên. Trong
đó, lô NC01 được dùng để khảo sát các thông số của quy trình.
97
Xác định thời gian trộn - độ đồng đều hàm lượng của quá trình trộn lô
NC01
Xác định thời gian trộn khô lô NC01
Trộn hỗn hợp gồm quetiapin fumarat, lactose monohydrat, Avicel PH101 được
cho vào thùng trộn máy trộn siêu tốc (công suất 25 kg/mẻ) với thông số được chọn
cố định: Tốc độ cánh trộn 500 vòng/phút, tốc độ cánh tạo hạt 1500 vòng/phút. Các
mẫu được lấy tại các thời điểm 5, 7, và 10 phút, mỗi lần lấy 6 mẫu (2 vị trí trên, 2 vị
trí giữa, 2 vị trí dưới).
Yêu cầu hàm lượng: 52,6 ± 2%.
Kết quả thời gian trộn bột khô lô NC01 để khối bột có sự phân bố đồng đều hàm
lượng dược chất được chọn là 5 phút CV% = 0,69% < 2% (xem phụ lục 9).
Xác định thời gian trộn hoàn tất lô NC01
Quá trình trộn hoàn tất được thực hiện trên máy trộn lập phương (công suất 25
kg/mẻ), tốc độ cố định 30 vòng/phút. Các mẫu được lấy tại 3 thời điểm 5, 10, 15 phút,
mỗi thời điểm lấy 6 mẫu (2 vị trí trên, 2 vị trí giữa, 2 vị trí dưới).
Yêu cầu hàm lượng: 38 ± 2%.
Kết quả thời gian trộn hoàn tất lô NC01 để khối bột có sự phân bố đồng đều
hàm lượng hoạt chất được chọn là 5 phút CV% = 0,6% < 2% (xem phụ lục 9).
Kết quả khảo sát tính chất của cốm quetiapin sau khi trộn hoàn tất lô NC01
Kết quả khảo sát tính chất cốm quetiapin fumarat sau khi trộn hoàn tất lô NC01:
độ ẩm 1,19%, góc nghỉ α 27,32 0, tỷ trọng khối 0,65 g/cm3, tỷ trọng nén 0,77 g/cm3,
chỉ số nén 15,37%, cốm phân bố xoay quanh kích thước 0,18-0,355 mm (xem phụ
lục 9).
Kết quả phân bố kích thước cốm được trình bày trong (biểu đồ 3.20).
98
Biểu đồ 3.20. Phân bố kích thước hạt cốm lô NC01
Kết quả cho thấy các thông số kỹ thuật cốm tương tự qui mô 3.000 viên. Do đó,
sản phẩm trung gian đạt yêu cầu để dập viên.
Kết quả khảo sát quá trình dập viên
Biểu đồ kiểm soát khối lượng trong quá trình dập viên (biểu đồ Shewhart)
Biểu đồ kiểm soát được xây dựng trên 3 lô với cỡ lô 20.000 viên. Trong quá
trình dập viên (4 - 6 giờ) mẫu được lấy cách mỗi 15 phút (k = 20) để kiểm tra khối
lượng trung bình (n=10) và xác định độ lệch chuẩn. Các giá trị tính toán từ thực
nghiệm lô NC01 được trình bày trong (biểu đồ 3.21) và (biểu đồ 3.22).
UCL = 614,22
𝑥 = 608,00
LCL = 601,74
Biểu đồ 3.21. Biểu đồ kiểm soát khối lượng trung bình 𝐱̅ lô NC01
99
𝑠 = 6,86
UCL = 11,77
LCL = 1,95
Biểu đồ 3.22. Biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn s lô NC01
x (biểu đồ 3.21) cho các giá trị nằm trong đường giới hạn trên (UCL) và dưới (LCL)
Kết quả kiểm tra trên lô NC01 cho thấy biểu đồ kiểm soát khối lượng trung bình
và biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn s (biểu đồ 3.22) cũng cho các giá trị đều nằm
trong đường giới hạn trên (UCL) và dưới (LCL) nên không cần phải hiệu chỉnh.
Biểu độ kiểm soát khối lượng trung bình x và biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn
s lô NC02 được trình bày trong (biểu đồ 3.23) và (biểu đồ 3.24).
UCL = 611,84
𝑥 = 606,83
LCL = 601,83
Biểu đồ 3.23. Biểu đồ kiểm soát khối lượng trung bình 𝐱̅ lô NC02
100
𝑠 = 5,13
UCL = 8,81
LCL = 1,46
Biểu đồ 3.24. Biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn s lô NC02
x phù hợp với điều kiện dập viên dự kiến các giá trị khối lượng trung bình nằm trong
Kết quả kiểm tra trên lô NC02 cho thấy biểu đồ kiểm soát khối lượng trung bình
đường giới hạn trên (UCL) và dưới (LCL) (biểu đồ 3.23). Biểu đồ kiểm soát độ lệch
chuẩn s cho các giá trị đều nằm trong đường giới hạn trên (UCL) và dưới (LCL) nên
không cần phải hiệu chỉnh (biểu đồ 3.24).
Biểu độ kiểm soát khối lượng trung bình x và biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn
s lô NC03 được trình bày trong (biểu đồ 3.25) và (biểu đồ 3.26).
UCL = 612,66
LCL = 602,00
𝑥 = 607,33
Biểu đồ 3.25. Biểu đồ kiểm soát khối lượng trung bình 𝐱̅ lô NC03
101
UCL = 9,76
𝑠 = 5,69
LCL = 1,62
Biểu đồ 3.26. Biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn s lô NC03
x phù hợp với điều kiện dập viên dự kiến (biểu đồ 3.25) và biểu đồ kiểm soát độ lệch
Kết quả kiểm tra trên lô NC03 cho thấy biểu đồ kiểm soát khối lượng trung bình
chuẩn s cho các giá trị đều nằm trong đường giới hạn trên (UCL) và dưới (LCL) nên
không cần phải hiệu chỉnh (biểu đồ 3.26).
Kết quả cho thấy cả 3 lô NC01, NC02, và NC03 biểu đồ kiểm soát khối lượng
trung bình x và kiểm soát độ lệch chuẩn s đều nằm trong đường giới hạn trên (UCL)
và đường giới hạn dưới (LCL). Do đó, quá trình dập viên có tính lặp lại.
Độ cứng của viên
Ngoài ra, độ cứng của viên cũng được kiểm tra và theo dõi trong suốt quá trình
dập viên, kết quả độ cứng viên nằm trong khoảng 120 ± 10N được thể hiện trong
(bảng 3.28).
Độ mài mòn
Kết quả kiểm tra độ mài mòn giai đoạn đầu lô, giữa lô và cuối lô thể hiện trong
(bảng 3.28).
Giữa lô Cuối lô Đầu lô
Độ cứng trung bình (N); (n=10) 121,20 121,9 121,50
RSD (%) 1,4 2,0 2,1
Độ mài mòn (%) 0,60 0,74 0,61
102
Kết quả khảo sát cho thấy độ mài mòn của lô NC01 các giá trị đầu lô, giữa lô
và cuối lô đều nhỏ hơn 1% (bảng 3.28).
Độ đồng đều khối lượng
Kết quả kiểm tra độ đồng đều khối lượng đầu lô, giữa lô và cuối lô được trình
bày trong (bảng 3.29).
Đầu lô Giữa lô Cuối lô
Khối lượng trung bình (mg) 607,2 607,2 609,3
Khối lượng nhỏ nhất (mg) 595 596 599
Khối lượng lớn nhất (mg) 622 620 619
Độ đồng đều khối lượng Đạt Đạt Đạt
Kết quả xác định độ đồng đều khối lượng đầu lô, giữa lô và cuối lô NC01 đều
đạt yêu cầu. Tất cả các viên đều có khối lượng nằm trong khoảng 595 - 622 mg (bảng
3.29)
Kết quả định lượng và độ giải phóng dược chất lô NC01
Kết quả định lượng hàm lượng dược chất lô NC01 được trình bày trong (bảng
3.30).
Yêu cầu Hàm lượng (%) Lô
90 - 110% Đạt (99%) Hàm lượng
Kết quả kiểm nghiệm hàm lượng quetiapin lô NC01 đạt yêu cầu 99% nằm trong
giới hạn 90 - 110%.
Kết quả độ GPDC của lô NC01 được trình bày trong (bảng 3.31).
103
Thời điểm (giờ) % GPDC (n=12); TB ± RSD
8,40 ± 2,19 1
24,14 ± 1,43 3
43,94 ± 2,03 6
58,58 ± 2,17 9
69,98 ± 2,40 12
81,48 ± 2,75 16
92,22 ± 1,25 20
96,27 ± 1,06 24
90,58 f2 (so với thuốc đối chiếu)
Thuốc nghiên cứu từ lô NC01 đạt yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm trung
gian và kiểm nghiệm thành phẩm.
Công thức và sơ đồ bào chế cỡ lô 20.000 viên.
Thành phần công thức bào chế lô 20.000 viên được trình bày ở (bảng 3.32).
Thành phần Khối lượng cho 20.000 viên (kg)
Quetiapin fumarat 4,61
Lactose monohydrat 1,8
Avicel PH101 1,2
PVP K30 0,48
HPMC K4M 2,55
Lactose phun sấy 0,28
Magnesi stearat 0,12
Aerosil® 0,12
Avicel PH102 0,84
Tổng 12,0
104
Sơ đồ bào chế cho lô 20.000 viên được trình bày theo (Sơ đồ 3.1).
Quetiapin fumarat Lactose monohydrat Avicel PH101 Cân, rây (0,5 mm)
Trộn khô Máy trộn siêu tốc (công suất 25 kg/mẻ) Cánh trộn: 500 vòng/phút Cánh tạo hạt: 1500 vòng/phút Thời gian 5 phút
Dung dịch PVP K30
Xát hạt Máy xát hạt (1,2 mm)
Trộn ướt Máy trộn siêu tốc (công suất 25 kg/mẻ) Cánh trộn: 500 vòng/phút Cánh tạo hạt: 1500 vòng/phút Thời gian 5 phút
Nhiệt độ phòng/thời gian 3 phút Sấy 60 oC/thời gian 10 phút Sấy khô Máy sấy tầng sôi (công suất 25 kg/mẻ)
Sửa hạt Máy xát hạt (0,5 mm)
Trộn hoàn tất Máy trộn lập phương (công suất 25 kg/mẻ)
Tốc độ 30 vòng/phút Thời gian 5 phút
Tốc độ 10 vòng/phút
HPMC K4M, Lactose PS, Avicel PH102 rây 0,5 mm; magnesi stearat, Aerosil® Cân, rây 0,3 mm
Dập viên Máy dập viên
Tốc độ 10 vòng/phút Bao phim Máy bao phim
Ép vỉ Máy ép vỉ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải phóng kéo dài
105
Mô tả quy trình
Giai đoạn chuẩn bị cốm chứa quetiapin fumarat
- Pha tá dược dính: pha hỗn hợp cồn 960- nước (50:50). Cho PVP K30 vào,
khuấy và ngâm đến khi tan hoàn toàn (1).
- Trộn bột khô: cân các nguyên liệu Avicel PH101, lactose monohydrat,
quetiapin fumarat theo công thức, rây qua lưới 0,5 mm, cho các nguyên liệu vào thùng
trộn máy trộn siêu tốc (công suất 25 kg/mẻ). Chỉnh tốc độ cánh trộn 500 vòng/phút,
tốc độ cánh tạo hạt 1500 vòng/phút, trộn đều trong 5 phút thu được hỗn hợp đồng
nhất (2).
- Trộn ướt: cho từ từ tá dược dính (1) vào (2), tiếp tục trộn thêm 5 phút.
- Xát hạt ướt: xát khối bột ướt qua máy xát hạt, lưới 1,2 mm, tốc độ 50
vòng/phút.
- Sấy: sấy cốm bằng máy sấy tầng sôi (công suất 25 kg/mẻ) ở nhiệt độ 60 0C
trong 10 phút (trước đó thổi gió nhiệt độ phòng 3 phút để đuổi hết cồn). Độ ẩm cốm
sau sấy < 2%.
- Sửa hạt: sửa hạt qua máy xát hạt, lưới 0,5 mm, tốc độ 50 vòng/phút.
- Trộn hoàn tất: cân, rây các nguyên liệu HPMC K4M, lactose phun sấy,
Avicel PH102, rây qua lướt 0,5 mm. Trộn khô trên máy trộn lập phương (công suất
25 kg/mẻ) với tốc độ 30 vòng/phút, trộn trong 5 phút. Cân, rây các tá dược magnesi
stearat và Aerosil® rây qua lưới 0,3 mm. Cho các tá dược trên vào máy trộn lập
phương (công suất 25 kg/mẻ) với tốc độ 30 vòng/phút, trộn trong 5 phút.
Giai đoạn dập viên
Sử dụng chày caplet, kích thước chày (16,5 x 6 mm). Kiểm tra một số thông số
kỹ thuật trong quá trình dập viên: khối lượng viên, độ cứng, độ mài mòn.
Giai đoạn bao phim
Viên được bao với máy bao phim (công suất 25 kg/mẻ), bề dày lớp dịch bao từ
1,5 - 2% so với khối lượng viên. Sau khi bao viên được sấy khô ở 60 0C với thời gian
khoảng 30 phút.
106
Sau quá trình dập viên
Ép vỉ, bảo quản, kiểm tra chất lượng thuốc nghiên cứu.
Kết quả bào chế thêm 2 lô 20.000 viên NC02 và NC03.
Kết quả kiểm tra tính chất cốm và thành phẩm trong quá trình bào chế 2 lô NC02
và NC03 với cỡ lô 20.000 viên được trình bày trong (bảng 3.33).
Thông số Yêu cầu Lô NC02 Lô NC03
Cốm quetiapin
1,22 % 1,17 % 1. Độ ẩm < 2%
28,440 27,690 2. Góc nghỉ α (0)
0,65 0,67 3. Tỷ trọng khối (g/cm3)
0,77 0,80 4. Tỷ trọng nén (g/cm3)
5. Chỉ số nén CI% < 20% 15,26 % 16,31 %
6. Phân bố kích thước hạt
0,72% 0,75% - 0,71 mm
29,39% 29,65% - 0,355 mm
40,31% 40,35% - 0,18 mm
28,53% 28,23% - 0,125 mm
1,04% 1,01% - < 0,125 mm
Viên nén
7. Tính chất Đạt Đạt
8. Đồng đều khối lượng (mg) KLTB ± 5% 606,8 (599-615) 605,0 (597-612)
9. Độ cứng (N) 110-130 N 120,3 (117-123) 121,6 (117-124)
10. Độ mài mòn (%) < 1% 0,6% 0,75%
Cốm quetiapin từ 2 lô NC02 và NC03 đạt các yêu cầu về độ ẩm, góc nghỉ, tỷ
trọng, chỉ số nén và phân bố kích thước hạt. Viên nén sau khi dập viên và đánh giá
cũng đạt các yêu cầu về tính chất, độ đồng đều về khối lượng, độ cứng, độ mài mòn.
107
Kết quả định lượng dược chất của thuốc nghiên cứu từ 2 lô NC02 và NC03 được
trình bày trong (bảng 3.34).
Hàm lượng (%) Yêu cầu Đánh giá Lô
98,96% Đạt NC02 90 - 110% 98,57% Đạt NC03
Hàm lượng của 2 lô NC02 và NC03 đạt yêu cầu trong khoảng 90 - 110%.
Kết quả khảo sát độ GPDC của thuốc nghiên cứu bào chế từ 2 lô NC02 và NC03
được trình bày trong (bảng 3.35).
% GPDC (n=12); % GPDC (n=12); NC03; Thời điểm (giờ) NC02; TB ± RSD TB ± RSD
8,60 ± 5,13 8,52 ± 3,30 1
23,56 ± 1,73 24,06 ± 1,98 3
43,13 ± 1,15 43,86 ± 1,37 6
57,78 ± 1,58 57,76 ± 1,42 9
70,03 ± 1,65 70,11 ± 1,25 12
81,40 ± 2,14 81,11 ± 1,11 16
92,56 ± 0,86 92,80 ± 1,04 20
96,25 ± 0,81 96,53 ± 0,99 24
88,89 f2 (so với thuốc đối chiếu) 89,94
Độ GPDC của 2 lô NC02 và NC03 đạt tương đương với thuốc đối chiếu với f2
lần lượt là 89,94 và 88,89.
Kết quả bao phim thuốc nghiên cứu lô 20.000 viên
Tiến hành bao phim thuốc nghiên cứu. Sau khi bao phim, thuốc nghiên cứu
được thử độ GPDC. Kết quả độ GPDC thuốc nghiên cứu của 3 lô NC01, NC02, NC03
được trình bày trong (bảng 3.36) và (biểu đồ 3.27).
108
% GPDC (n=12) % GPDC (n=12) % GPDC (n=12) Thời điểm (giờ) NC01; TB ± RSD NC02; TB ± RSD NC03; TB ± RSD
1 8,55 ± 3,48 8,50 ± 3,41 8,58 ± 2,34
3 23,35 ± 1,38 24,05 ± 1,48 24,13 ± 1,15
6 43,16 ± 0,88 43,31 ± 1,32 43,56 ± 0,99
9 57,71 ± 1,71 57,18 ± 0,81 56,93 ± 0,99
12 69,81 ± 1,55 70,29 ± 1,28 70,12 ± 1,30
16 81,30 ± 1,68 81,47 ± 1,73 81,84 ± 0,92
20 92,88 ± 0,91 92,55 ± 1,06 92,52 ± 0,92
24 96,18 ± 0,73 95,95 ± 0,69 95,93 ± 0,62
f2 (so thuốc đối 89,18 89,18 89,45 chiếu)
Biểu đồ 3.27. Độ giải phóng dược chất của viên nén bao phim lô NC01, NC02,
NC03
Độ GPDC của viên nén bao phim từ các lô NC01, NC02 và NC03 đạt yêu cầu
tiêu chuẩn độ GPDC đã đề xuất. Giá trị f2 so với thuốc đối chiếu lần lượt là 89,18;
89,18; và 89,45.
109
Qua kết quả thực nghiệm cho thấy sản phẩm từ 3 lô nâng cấp cỡ lô 20.000 viên
có chất lượng đồng nhất, tốc độ GPDC tương tự nhau. Với chất lượng đã được xác
định và cỡ lô đã bào chế, các sản phẩm từ 3 lô nâng cấp cỡ lô qui mô 20.000 viên đạt
tiêu chuẩn cho đánh giá độ ổn định và nghiên cứu sinh khả dụng.
Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở
Từ các phương pháp định lượng dược chất trong chế phẩm, xác định độ GPDC
của thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg và thuốc nghiên cứu của 3 lô bào chế qui
mô 20.000 viên. Tiêu chuẩn cơ sở của chế phẩm được xây dựng với các chỉ tiêu chất
lượng như sau:
Tính chất: Viên nén bao phim màu vàng, một mặt nhẵn, một mặt có khắc chữ
MR 200, cạnh và thành viên lành lặn.
Định tính: Chế phẩm phải thể hiện phép thử định tính của quetiapin.
Độ đồng đều về khối lượng: Khối lượng trung bình ± 5%.
Độ giải phóng dược chất: Tỉ lệ (%) GPDC quetiapin trong môi trường pH 4,8
và pH 6,4 được trình bày trong (bảng 3.37).
Môi trường Thời điểm % GPDC
pH 4,8 1 giờ < 20 %
6 giờ 40 – 65%
pH 6,4 12 giờ 60 – 85%
20 giờ > 80%
Định lượng: Hàm lượng quetiapin (C21H25N3O2S trong mỗi viên phải đạt từ
90% - 110% so hàm lượng ghi trên nhãn).
Tiến hành kiểm nghiệm 3 lô thuốc nghiên cứu theo tiêu chuẩn đã đề xuất. Kết
quả kiểm nghiệm 3 lô thuốc nghiên cứu qui mô 20.000 viên được trình bày trong
(bảng 3.38). Kết quả cho thấy thuốc nghiên cứu từ 3 lô NC01, NC02, và NC03 đều
đạt các tiêu chuẩn chất lượng đã xây dựng.
110
Kết quả Chỉ Mức chất lượng tiêu Lô NC01 Lô NC02 Lô NC03
Viên nén bao phim màu
vàng, một mặt nhẵn, một Tính mặt có khắc chữ MR Đạt Đạt Đạt chất 200, cạnh và thành viên
lành lặn.
Thời gian lưu của pic
quetiapin trong mẫu thử Định tương ứng với thời gian Đúng Đúng Đúng tính lưu của pic quetiapin
trong mẫu chuẩn
Đồng
đều Đạt (617,7) Đạt (618,0) Đạt (618,8) KLTB ± 5% (mg) khối [613,0-622,0] [612,0-622,0] [615,0-622,0]
lượng
Định 90 - 110% so với hàm Đạt Đạt Đạt
lượng lượng ghi trên nhãn 99,93% 102,18% 100,34%
Đạt Đạt Đạt
+ 1 giờ: < 20% 8,6% 8,5% 8,6%
(8,0-9,1%) (8,0-9,1%) (8,2-9,0%)
+ 6 giờ: 40-65% 44,3% 44,2% 44,3% Độ (42,7-45,8%) (42,8-45,6%) (43,6-45,0) GPDC + 12 giờ: 60-85% 69,8% 70,3% 70,1%
(68,3-72,6%) (69,2-72,1%) (68,9-71,7%)
+ 20 giờ: ≥ 80% 92,9% 92,6% 92,5%
(91,9-94,4%) (90,8-94,4%) (91,4-93,8%)
111
Theo dõi độ ổn định của thuốc nghiên cứu
Tiến hành đánh giá độ ổn định 3 lô thuốc nghiên cứu (NC01, NC02, NC03).
Chi tiết 3 lô thuốc nghiên cứu độ ổn định được trình bày trong (bảng 3.39).
Ngày sản Ngày bắt Lô Cỡ lô Hoạt chất - hàm lượng xuất đầu khảo sát
NC01 20.000 viên/lô quetiapin 200 mg 01/08/2019 08/08/2019
NC02 20.000 viên/lô quetiapin 200 mg 04/08/2019 08/08/2019
NC03 20.000 viên/lô quetiapin 200 mg 06/08/2019 08/08/2019
Hình thức đóng gói sản phẩm: Vỉ nhôm - PVC, quy cách hộp 5 vỉ x 12 viên/vỉ.
Thuốc nghiên cứu được bảo quản ở điều kiện dài hạn 0, 3, 6, 9, 12 tháng (nhiệt
độ 30 0C ± 2 0C; Độ ẩm tương đối 75 ± 5%) và điều kiện cấp tốc 0, 3 , 6 tháng (nhiệt
độ 40 0C ± 2 0C; Độ ẩm tương đối 75 ± 5%).
Kết quả đánh giá độ ổn định ở điều kiện cấp tốc về tính chất và hàm lượng được
trình bày trong (bảng 3.40).
Tính chất Hàm lượng quetiapin (%) Tháng Lô NC01 Lô NC02 Lô NC03 Lô NC01 Lô NC02 Lô NC03
0 Đạt Đạt Đạt 101,0 102,0 101,5
3 Đạt Đạt Đạt 100,5 101,3 101,0
6 Đạt Đạt Đạt 100,1 100,8 100,5
Sau 6 tháng theo dõi ở điều kiện cấp tốc cả 3 lô NC01, NC02 và NC03 đều đạt
các yêu cầu về tính chất, hàm lượng. Lô NC01 có hàm lượng nằm trong khoảng
100,1% - 101,0%, lô NC02 có hàm lượng dao động trong khoảng 100,8% - 102,0%,
và lô NC03 có hàm lượng dao động trong khoảng 100,5% - 101,5%.
Kết quả đánh giá độ GPDC thuốc nghiên cứu trong điều kiện cấp tốc của 3 lô
NC01, NC02, NC03 được trình bày trong (bảng 3.41).
112
% GPDC (n=12) Thời điểm Tháng (giờ) Lô NC01 Lô NC02 Lô NC03
8,53 8,43 1 8,27
43,32 43,04 6 43,67 0 70,60 70,68 12 71,09
90,87 90,76 20 90,49
8,58 8,70 1 8,53
43,36 43,62 6 43,22 3 70,79 71,08 12 70,86
92,43 91,10 20 90,74
8,43 8,63 1 8,56
43,46 42,98 6 44,35 6 71,73 70,56 12 71,81
91,61 90,84 20 91,38
Kết quả cho thấy sau 6 tháng theo dõi ở điều kiện cấp tốc cả 3 lô NC01, NC02,
và NC03 điều đạt độ GPDC > 80% sau 20 giờ.
Sau 12 tháng theo dõi ở điều kiện dài hạn, kết quả đánh giá về tính chất, hàm
lượng của 3 lô được trình bày trong (bảng 3.42), kết quả khảo sát độ GPDC được
trình bày trong (bảng 3.43).
Tính chất Hàm lượng quetiapin (%) Tháng Lô NC01 Lô NC02 Lô NC03 Lô NC01 Lô NC02 Lô NC03
Đạt 0 Đạt Đạt 102,8 102,4 102,1
Đạt 3 Đạt Đạt 102,2 102,2 101,6
Đạt 6 Đạt Đạt 101,8 102,0 101,3
Đạt 9 Đạt Đạt 101,5 101,8 100,6
Đạt 12 Đạt Đạt 99,6 100,2 99,7
113
% GPDC (n=12) Thời điểm Tháng (giờ) Lô NC01 Lô NC02 Lô NC03
8,48 8,43 1 8,51
43,60 43,72 6 43,60 0 71,24 70,80 12 71,18
90,80 90,82 20 90,26
8,50 8,73 1 8,48
43,30 43,88 6 43,59 3 71,00 71,20 12 71,11
91,63 91,45 20 91,08
8,39 8,49 1 8,46
43,49 43,76 6 44,35 6 70,57 70,81 12 71,34
92,15 91,81 20 92,47
8,61 8,55 1 8,45
43,89 43,74 6 43,32 9 70,81 70,68 12 71,53
91,95 91,73 20 91,28
8,53 8,44 1 8,45
44,13 43,92 6 43,93 12 70,94 70,68 12 70,75
92,36 91,24 20 91,78
Như vậy, sau 6 tháng theo dõi ở điều kiện cấp tốc (nhiệt độ 40 ± 2 0C; độ ẩm
tương đối 75 ± 5%) và 12 tháng theo dõi ở điều kiện dài hạn (nhiệt độ 30 ± 2 0C; độ
ẩm tương đối 75 ± 5%), các chỉ tiêu tính chất, hàm lượng, độ GPDC của 3 lô sản
phẩm nghiên cứu ở qui mô 20.000 viên đều đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn cơ sở đặt ra.
Căn cứ vào số liệu thử độ ổn định dài hạn (bảng 3.42) thì thuốc nghiên cứu đạt
độ ổn định sau 12 tháng. Tuy nhiên, kết quả thử độ ổn định trong điều kiện cấp tốc
(bảng 3.40) cho phép dự đoán tuổi thọ thuốc nghiên cứu bằng phần mềm Minitab có
114
thể duy trì được chất lượng trong 50,44 tháng (xem phụ lục 10). Do đó, Dựa vào yếu
tố nhiệt độ, tuổi thọ dự đoán dự kiến trên thay đổi hàm lượng dược chất là 36 tháng.
3.3. So sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu với sinh khả dụng của thuốc
đối chiếu Seroquel XR 200 mg trong hai tình trạng đói và no
Thẩm định quy trình định lượng dược chất trong huyết tương
Phương pháp định lượng quetiapin trong huyết tương bằng phương pháp LC-
MS/MS được phát triển và thẩm định theo hướng dẫn của FDA và EMA.
Điều kiện khối phổ
Các thông số của thiết bị khối phổ để phát hiện quetiapin và chuẩn nội được
trình bày trong (bảng 3.44).
Hoạt chất quetiapin carbamazepin Thông số
Chế độ ion hoá ESI (+) ESI (+)
Điện thế ion hóa (IS) (V) 5000 5000
Khí phun sương (GAS1) (psi) 35 35
Khí tăng cường (GAS2) (psi) 60 60
Nhiệt độ hóa hơi (TEM) (0C) 60 60
Điện thế chọn lọc ion (DP) (V) 400 400
Khí làm sạch (CUR) (psi) 100 100
Năng lượng phân mảnh (CE) (V) 33 27
Điện thế đầu ra buồng phân mảnh (CXP) (V) 40 20
Ion ban đầu (parent ion) 384 237
Ion tạo thành (product ion) 253 194
Quy trình xử lý mẫu quetiapin trong huyết tương người
Mẫu huyết tương (HT) để rã đông ở nhiệt độ phòng. Sau đó dùng micropipette
hút 100 µL mẫu, thêm 25 µL dung dịch chuẩn nội làm việc. Thêm 2 mL acetonitril,
lắc xoáy 10 giây, ly tâm với tốc độ 6500 vòng/phút trong 5 phút, thu lấy lớp dịch nổi
để tiêm sắc ký.
115
Thẩm định phương pháp phân tích
Tiến hành thẩm định độ đặc hiệu - chọn lọc, giới hạn định lượng dưới, độ đúng,
độ chính xác, tỷ lệ thu hồi dược chất, độ nhiễm chéo, ảnh hưởng của nền mẫu, độ ổn
định...,của phương pháp theo các hướng dẫn thẩm định phương pháp định lượng
thuốc trong dịch sinh học của FDA và EMA [46], [51].
Độ đặc hiệu - chọn lọc của phương pháp
Phân tích các mẫu HT trắng và các mẫu HT tự tạo chứa chuẩn quetiapin với
nồng độ khoảng 2,0 ng/mL có chứa chuẩn nội theo phương pháp đã được xây dựng.
0,51 Carbamazepin
0,48 Quetiapin
Kết quả được trình bày trong (biểu đồ 3.28) và (biểu đồ 3.29).
Biểu đồ 3.28. Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng Biểu đồ 3.29. Sắc ký đồ mẫu huyết tương tự tạo chứa chuẩn quetiapin (2,0 ng/mL) và chuẩn nội (CBM) Chú giải hình (từ trên xuống):
- Sắc ký đồ chọn lọc ion quetiapin (m/z = 383 → 253)
- Sắc ký đồ chọn lọc ion CBM (m/z = 237 → 194)
Trên sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng (biểu đồ 3.28) tại các thời điểm khoảng
0,48 phút và 0,51 phút (trùng với thời gian lưu của quetiapin và IS trong sắc ký đồ
mẫu chuẩn (biểu đồ 3.29), không xuất hiện các pic có các mảnh phổ khối m/z = 384
→ 253 (quetiapin) và m/z = 237 → 194 (IS). Do vậy, phương pháp đặc hiệu và chọn
lọc đối với quetiapin và chuẩn nội.
Đường chuẩn và khoảng tuyến tính
116
Tiến hành pha các mẫu HT chứa chuẩn quetiapin có nồng độ khoảng từ 2 ng/mL
đến 800 ng/mL. Phân tích theo quy trình đã xây dựng. Xác định sự tương quan giữa
nồng độ quetiapin (x) có trong mẫu và tỷ lệ diện tích quetiapin/IS (y) bằng phương
pháp hồi quy tuyến tính, sử dụng hệ số tỷ trọng (1/nồng độ). Kết quả xác định mối
tương quan tuyến tính.
Kết quả độ đúng và độ chính xác của các đường chuẩn được trình bày trong
(bảng 3.45).
Độ đúng (%) Nồng
Mẫu độ Đường Đường Đường Đường Đường
(ng/mL) chuẩn 1 chuẩn 2 chuẩn 3 chuẩn 4 chuẩn 5
99,2 98,7 101,7 99,9 103,2 2,00 S1
102,1 99,8 94,3 98,9 92,0 4,00 S2
100,3 104,6 104,5 102,3 101,9 10,00 S3
96,0 104,7 101,4 100,3 103,8 20,00 S4
102,1 100,2 101,9 107,5 102,8 80,01 S5
106,9 101,9 101,9 101,9 99,2 160,03 S6
96,6 101,1 95,0 95,4 100,2 400,07 S7
96,9 88,9 99,2 93,8 97,0 800,15 S8
0,999 0,998 0,992 0,998 0,999 R2
Kết quả thẩm định cho thấy trong khoảng nồng độ từ 2 ng/mL đến 800 ng/mL
có sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ quetiapin với tỷ lệ diện tích pic của
quetiapin/IS với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1 (0,992 – 0,999).
Nồng độ quetiapin xác định từ đường chuẩn so với giá trị lý thuyết từ 88,9% -
107,5% nằm trong giới hạn cho phép theo qui định của phương pháp phân tích thuốc
trong dịch sinh học.
Như vậy, phương pháp phân tích đạt độ tuyến tính (bảng 3.45) trong khoảng
nồng độ từ 2 ng/mL - 800 ng/mL.
Giới hạn định lượng dưới của phương pháp (LLOQ)
117
Phân tích các mẫu huyết tương chứa quetiapin với nồng độ khoảng 2,0 ng/mL
(LLOQ). Xác định diện tích pic quetiapin và IS của các mẫu (LLOQ) và xác định
nồng độ quetiapin có trong các mẫu từ đường chuẩn tiến hành làm song song trong
cùng điều kiện. Thử nghiệm lặp lại trên 3 ngày. Kết quả thẩm định giới hạn định
lượng dưới (LLOQ) của phương pháp phân tích được trình bày trong (bảng 3.46).
Các thông số Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3
Tỷ số tín hiệu (S/N) > 10 > 10 > 10
Độ đúng trung bình (%) 91,5 100,5 98,9
Độ lặp lại (CV%) 4,3 3,0 7,9
Độ đúng trung bình 3 ngày (%) 96,9
Độ lặp lại 3 ngày (CV%) 6,6
Kết quả thẩm định cho thấy tỷ lệ nồng độ quetiapin xác định từ đường chuẩn so
với nồng độ thực có trong mẫu nằm trong khoảng từ 91,5% - 100,5% (độ đúng trung
bình 3 ngày là 96,9% và độ lặp lại 3 ngày CV% 6,6%) đáp ứng yêu cầu giới hạn định
lượng dưới của phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học.
Độ đúng, độ lặp lại của phương pháp
Tiến hành thẩm định độ đúng, độ lặp lại trên 5 lô mẫu thử LLOQ, LQC, SQC,
MQC và HQC chứa quetiapin có nồng độ tương ứng là 2,0 ng/mL; 6,0 ng/mL; 120
ng/mL; 320 ng/mL và 640 ng/mL.
Xác định hàm lượng quetiapin có trong mẫu bằng phương pháp đường chuẩn
và tỷ lệ phần trăm giữa nồng độ xác định được từ đường chuẩn so với nồng độ lý
thuyết. Kết quả xác định độ đúng, độ lặp lại của phương pháp được trình bày trong
(bảng 3.47).
118
Mẫu LLOQ (2,0 ng/mL) Mẫu LQC (6,0 ng/mL) Mẫu SQC (120 ng/mL) Mẫu MQC (320 ng/mL)
Độ đúng, độ lặp lại
Độ đúng (%) Độ đúng (%) Độ đúng (%) Độ đúng (%) Độ đúng (%) Độ lặp lại (%) Độ lặp lại (%) Độ lặp lại (%) Độ lặp lại (%) Mẫu HQC (640 ng/mL) Độ lặp lại (%)
91,5 4,3 98,0 1,3 102,1 3,4 96,6 2,3 95,8 3,8
98,5 7,7 96,3 5,3 96,2 7,3 97,0 6,3 93,2 5,7 Trong ngày (n=6) Khác ngày (n=5)
Kết quả thẩm định cho thấy ở các khoảng nồng độ thấp; trung bình và cao,
phương pháp có độ đúng trong ngày, khác ngày xấp xỉ 100%; độ lặp lại trong ngày,
khác ngày với giá trị CV% < 10%; đáp ứng các yêu cầu về độ đúng, độ lặp lại của
phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học theo hướng dẫn của US-FDA và
EMA.
Tỷ lệ thu hồi dược chất
Xác định tỷ lệ thu hồi quetiapin và IS bằng cách so sánh diện tích pic quetiapin
và IS trong các lô mẫu có qua chiết tách và không qua chiết tách (mẫu pha trong nền
mẫu). Kết quả xác định tỷ lệ thu hồi của quetiapin và IS ở cả 3 khoảng nồng độ thấp,
trung bình và cao được trình bày trong (bảng 3.48).
Mẫu LQC (6,0 Mẫu MQC Mẫu HQC IS ng/mL) (320 ng/mL) (640 ng/mL) Mẫu Nền Nền Nền Nền HT HT HT HT mẫu mẫu mẫu mẫu
CV% 5,5 4,4 5,5 4,2 3,9 4,1 7,5 5,8
Tỷ lệ thu 90,2% 95,8% 93,5% 96,3% hồi (%)
119
Kết quả khảo sát cho thấy phương pháp xử lý mẫu cho hiệu suất chiết dược chất
cao (> 90%) và ổn định CV% < 10%; sai khác giữa các nồng độ không quá 10%.
Xác định ảnh hưởng của nền mẫu
Chuẩn bị các lô huyết tương trắng có nguồn gốc khác nhau, tiến hành xử lý theo
qui trình thu được các dung dịch nền mẫu. Chuẩn bị các mẫu chuẩn ở nồng độ LQC
và HQC trong các dung dịch nền mẫu tương ứng. Song song chuẩn bị các mẫu chuẩn
ở nồng độ LQC và HQC trong pha động. Đánh giá sự ảnh hưởng của nền mẫu qua tỷ
số MFquetiapin/MFIS trong đó MFquetiapin, MFIS được xác định bằng cách so sánh diện
tích pic của quetiapin và IS của các mẫu pha trong nền mẫu so với diện tích pic của
các mẫu pha trong pha động. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của nền mẫu được trình
bày trong (bảng 3.49).
MFquetiapin MFIS MFquetiapin/MFIS STT LQC HQC LQC HQC LQC HQC
1 1,128 1,035 0,781 0,818 1,445 1,266
2 1,111 1,173 0,771 0,848 1,441 1,383
3 1,065 1,120 0,831 0,830 1,281 1,350
4 1,058 1,125 0,809 0,860 1,308 1,307
5 1,024 1,105 0,855 0,828 1,197 1,336
6 1,040 1,100 0,817 0,818 1,272 1,345
TB 1,071 1,110 0,811 0,834 1,324 1,331
CV% 3,8 4,0 3,9 2,1 7,5 3,0
Kết quả khảo sát cho thấy không có sự sai khác giữa các nền mẫu khác nhau
CV% < 10%.
Độ ổn định của dược chất trong huyết tương
Tiến hành nghiên cứu độ ổn định của quetiapin trong HT trên các lô mẫu LQC
và HQC. Đánh giá độ ổn định của quetiapin trong HT bằng cách so sánh nồng độ
quetiapin có trong mẫu được bảo quản ở những điều kiện nhất định với nồng độ pha
thực tế. Kết quả nghiên cứu độ ổn định của quetiapin trong huyết tương ở cả 2 khoảng
nồng độ thấp và cao được trình bày trong (bảng 3.50).
120
Độ ổn định LQC HQC
Nồng độ trung bình (ng/mL) 6,73 659,13 Sau 5 chu kỳ đông % độ ổn định 111,9 102,8 - rã đông CV% 2,1 2,7
Nồng độ trung bình (ng/mL) 5,37 567,31 Độ ổn định thời
% độ ổn định 89,3 88,5 gian ngắn (6 giờ,
nhiệt độ phòng) CV% 6,1 3,6
Nồng độ trung bình (ng/mL) 6,09 632,14 Độ ổn định trong
autosampler (48 98,9 % độ ổn định 101,7
giờ, nhiệt độ CV% 2,0 3,3 phòng)
Nồng độ trung bình (ng/mL) 6,09 578,89 Độ ổn định thời
% độ ổn định 101,2 90,3 gian dài (139 ngày;
-350C ± 50C) CV% 0,7 2,6
Kết quả đánh giá tương đương in vitro giữa thuốc nghiên cứu và thuốc đối
chiếu
Tiến hành đánh giá tương đương in vitro ở 3 môi trường pH 1,2; pH 4,5 và pH
6,8. Phương pháp định lượng dược chất hòa tan trong các môi trường thử nghiệm đã
được thẩm định đầy đủ (xem phụ lục 1)
Kết quả đánh giá:
Thuốc nghiên cứu: Sản phẩm nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên là lô NC03, ngày
bào chế 06/08/2019. Hàm lượng đạt 97,1% (xem phụ lục 6).
Thuốc đối chiếu: thuốc đối chiếu là viên nén bao phim Seroquel XR 200 mg
(số lô: RM901, hạn dùng: 01/08/2023, hãng sản xuất Astrazeneca UK Limited, tại
Mỹ).
Kết quả đánh giá in vitro của thuốc nghiên cứu với thuốc đối chiếu được trình bày
chi tiết trong (phụ lục 3).
121
Độ GPDC của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở pH 1,2 được trình bày trong
(bảng 3.51) và (biểu đồ 3.30).
% GPDC (n=12); TB ± RSD Thời điểm (giờ) Thuốc nghiên cứu Thuốc đối chiếu
1 29,20 ± 1,29 24,10 ± 2,58
3 56,17 ± 1,42 51,69 ± 2,62
6 87,54 ± 1,49 83,32 ± 3,70
9 99,04 ± 1,22 98,46 ± 2,24
f2 69,41
Biểu đồ 3.30. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu
ở pH 1,2
Thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu có đồ thị GPDC tương tự nhau ở môi
trường pH 1,2 với hệ số f2 69,41 (bảng 3.51). Độ GPDC của thuốc nghiên cứu và
thuốc đối chiếu tương đương nhau tại các thời điểm (biểu đồ 3.30).
Độ GPDC của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở pH 4,5 được trình bày trong
(bảng 3.52) và (biểu đồ 3.31).
122
% GPDC (n=12); TB ± RSD Thời điểm (giờ) Thuốc nghiên cứu Thuốc đối chiếu
1 6,49 ± 6,90 6,81 ± 3,27
3 18,90 ± 3,09 19,20 ± 2,46
6 35,88 ± 4,20 36,80 ± 2,04
9 50,02 ± 1,40 52,99 ± 3,55
12 63,79 ± 1,99 67,49 ± 1,54
16 78,69 ± 1,38 82,80 ± 2,78
f2 78,06
Biểu đồ 3.31. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu
ở pH 4,5
Thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu có đồ thị GPDC tương đương nhau ở môi
trường pH 4,5 với f2 78,06 (bảng 3.52), độ thị GPDC tương tự nhau tại các thời điểm
(biểu đồ 3.31).
123
Độ GPDC của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở pH 6,8 được trình bày trong
(bảng 3.53) và (biểu đồ 3.32).
% GPDC (n=12); TB ± RSD Thời điểm (giờ) Thuốc nghiên cứu Thuốc đối chiếu
5,43 ± 5,94 5,85 ± 7,54 1
14,27 ± 5,81 12,98 ± 3,80 3
26,22 ± 3,48 23,60 ± 3,41 6
38,32 ± 3,44 35,01 ± 2,97 9
49,84 ± 1,28 46,04 ± 1,74 12
63,53 ± 2,92 60,13 ± 5,90 16
77,40 ± 6,96 73,91 ± 5,88 20
89,24 ± 2,41 86,00 ± 2,12 24
75,51 f2
Biểu đồ 3.32. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu
ở pH 6,8
124
Thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu có đồ thị GPDC tương đương nhau ở môi
trường pH 6,8 với f2 75,51 (bảng 3.53). Độ GPDC tại các thời điểm tương tự nhau
(biểu đồ 3.32).
Độ GPDC của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở 3 môi trường pH 1,2; pH
4,5 và pH 6,8 với f2 lần lượt 69,41; 78,06 và 75,51. Do đó, thuốc nghiên cứu và thuốc
đối chiếu tương đương về độ GPDC in vitro.
Kết quả đánh giá sinh khả dụng
Thủ tục pháp lý
Đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt bởi Hội Đồng y đức (xem phụ lục 11).
NTN tham gia nghiên cứu bằng văn bản cam kết. NTN được đánh giá sức khỏe trước,
trong và sau nghiên cứu. NTN được theo dõi tại chỗ khi lấy mẫu và sẵn sàng chăm
sóc y tế khi có yêu cầu và được làm các xét nghiệm. Tất cả NTN tham gia nghiên cứu
đều có giấy chứng nhận sức khỏe và kết quả xét nghiệm đạt yêu cầu.
Kết quả đánh giá sinh khả dụng trong tình trạng đói
Đường cong trung bình nồng độ quetiapin trong huyết tương của 14 NTN theo
thời gian sau khi dùng thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu trong tình trạng đói (biểu
đồ 3.33).
Biểu đồ 3.33. Đường cong trung bình nồng độ quetiapin trong huyết tương của
14 người tình nguyện uống thuốc trong tình trạng đói
125
Xác định các thông số dược động học (DĐH) trung bình tình trạng đói
Các thông số dược động học của từng cá thể NTN sau khi dùng thuốc nghiên
cứu và thuốc đối chiếu tình trạng đói (xem phụ lục 7).
Tóm tắt các thông số dược động học trung bình (Cmax, Tmax, AUC) của 14 NTN
uống thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu tình trạng đói được thể hiện trong (bảng
3.54).
Thông số Cmax ± SD AUC0-36 ± SD AUC0-∞ ± SD Tmax ± SD
(ng/mL) (ng.giờ/mL) (ng.giờ/mL) (giờ) Chế phẩm
Thuốc nghiên cứu 191,6 ± 72,1 2180,9 ± 701,7 2283,2 ± 734,5 7,0 ± 3,2
Thuốc đối chiếu 172,3 ± 51,2 2093,3 ± 360,1 2200,5 ± 432,3 6,3 ± 3,0
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thông số dược động học tình trạng đói. Kết
quả thống kê đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến các thông số Cmax, AUC được trình
bày trong (bảng 3.55).
Thông Nguồn biến Bậc tự Tổng bình Trung bình F- P số thiên do (df) phương bình phương stat
Trình tự thử 1,00 0,09 0,50 0,49 0,09
Cá thể 12,00 2,27 0,00 7,27 0,19
Cmax Thuốc 1,00 0,05 0,19 1,92 0,05
Giai đoạn 1,00 0,00 0,69 0,16 0,00
Sai số 12,00 0,31 0,03
Trình tự thử 1,00 0,06 0,34 1,00 0,06
Cá thể 12,00 0,76 0,13 1,98 0,06
AUC0-36 Thuốc 1,00 0,00 0,78 0,09 0,00
Giai đoạn 1,00 0,02 0,46 0,59 0,02
Sai số 12,00 0,39 0,03
126
Bảng 3.55. Phân tích phương sai giá trị Cmax, AUC của thuốc nghiên cứu và
thuốc đối chiếu tình trạng đói (tt)
Thông Nguồn biến Bậc tự Tổng bình Trung bình F- P số thiên do (df) phương bình phương stat
Trình tự thử 1,00 0,08 0,08 1,18 0,30
Cá thể 12,00 0,81 0,07 1,88 0,14
AUC0-∞ Thuốc 1,00 0,00 0,00 0,06 0,81
Giai đoạn 1,00 0,02 0,02 0,45 0,52
Sai số 12,00 0,43 0,04
Dựa trên kết quả thống kê trong (bảng 3.55) cho thấy các yếu tố giai đoạn thử,
trình tự thử, thuốc đều không ảnh hưởng lên Cmax, AUC0-36 và AUC0-∞ (p > 0,05), yếu
tố cá thể không ảnh hưởng lên AUC0-36 và AUC0-∞ (p > 0,05) nhưng có ảnh hưởng
lên Cmax (p < 0,05).
So sánh Cmax, AUC của thuốc nghiên cứu với thuốc đối chiếu trong tình trạng đói
Kết quả tóm tắt số liệu sinh khả dụng Cmax, AUC0-36 và AUC0-∞ của thuốc nghiên
cứu so với thuốc đối chiếu trong tình trạng đói được trình bày trong (bảng 3.56).
Thông Thuốc Thuốc Tỷ lệ thuốc nghiên Khoảng tin cậy
số nghiên cứu đối chiếu cứu/thuốc đối chiếu (%) 90%
Cmax 191,60 172,30 111,20 97,60%-121,31%
AUC0-36 2105,89 2064,67 102,00 90,39%-115,10%
AUC0-∞ 2202,30 2163,88 101,78 89,58%-115,64%
Sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu trong tình trạng đói
tương tự nhau với giá trị Cmax lần lượt 191,60 ng/mL và 172,30 ng/mL; AUC0-∞ tương
tự nhau lần lượt 2202,30 ng.giờ/mL và 2163,88 ng.giờ/mL; sinh khả dụng trong
khoảng tin cậy 90% là 89,58% - 121,31%.
127
So sánh giá trị Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu tình trạng đói
So sánh giá trị Tmax của thuốc nghiên cứu so với thuốc đối chiếu tình trạng đói
được trình bày trong (bảng 3.57).
Tmax (giờ) Chênh lệch Xếp hạng NTN T R (-) (+) (-) (+)
QA01 2,5 0,5 3,0 3,0
QA02 3,0 3,0
QA03 3,0 3,0
QA04 4,5 3,5 1,0 6,5
QA05 3,0 3,0
QA06 4,0 0,5 3,0 4,5
QA07 3,5 2,5 1,0 6,5
QA08 4,0 4,0
QA09 4,5 4,5
QA10 3,0 3,0
QA11 4,5 5,0 0,5 3,0
QA12 3,0 3,0
QA13 4,0 3,5 0,5 3,0
QA14 3,5 4,0 0,5 3,0
Tổng 16,0 12,0
Giá trị tra bảng ứng với số cặp sai khác n = 7 là 2 ở mức tin cậy 95%. Tổng thứ
âm và dương lớn hơn giá trị tra bảng với α = 0,05.
Z = 0,3381 => p-value = 0,7353 > 0,05
Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu khác nhau không có ý nghĩa thống
kê với α = 0,05.
Từ các kết quả thu được ta thấy khoảng tin cậy 90% của tỷ lệ trung bình hình
học giữa thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu đều nằm trong khoảng 80% - 125%,
128
Tmax thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu khác nhau không có ý nghĩa thống kê với
α = 0,05.
Đánh giá ảnh hưởng của thức ăn lên sinh khả dụng của thuốc nghiên
cứu và thuốc đối chiếu
Đường cong trung bình nồng độ quetiapin trong huyết tương của 14 NTN theo
thời gian sau khi dùng thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu trong tình trạng no được
trình bày trong (biểu đồ 3.34), chi tiết (xem phụ lục 8).
Biểu đồ 3.34. Đường cong trung bình nồng độ quetiapin trong huyết tương của
14 người tình nguyện uống thuốc trong tình trạng no
Các thông số dược động học trung bình (Cmax, Tmax, AUC) của 14 NTN sau khi
dùng thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu tình trạng no được thể hiện trong (bảng
3.58) chi tiết (xem phụ lục 8).
129
Thông số Cmax ± SD AUC0-36 ± SD AUC0-∞ ± SD Tmax ± SD
(ng/mL) (ng.giờ/mL) (ng.giờ/mL) (giờ) Chế phẩm
Thuốc nghiên 363,1±143,5 2825,141±1077,5 2881,5±1089,6 4,46±0,97 cứu
Thuốc đối 354,1±139,4 2818,2 ±1142,3 2876,6 ±1166,1 5,93±2,97 chiếu
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thông số dược động học tình trạng no, các
số liệu dược động học AUC0-36, AUC0-∞, Cmax được phân tích thống kê bằng phương
pháp ANOVA, kết quả được trình bày trong (bảng 3.59).
Thông Nguồn biến Bậc tự Tổng bình Trung bình F- P số thiên do (df) phương bình phương stat
Trình tự thử 1,00 0,32 0,58 0,07 0,07
Cá thể 12,00 3,13 0,03 0,22 2,64
Thuốc 1,00 0,03 0,87 0,00 0,00 Cmax
Giai đoạn 1,00 0,15 0,71 0,01 0,01
Sai số 12,00 0,07 0,85
Trình tự thử 1,00 1,09 0,32 0,30 0,30
Cá thể 12,00 7,39 0,00 0,27 3,29
1,00 AUC0-36 Thuốc 0,01 0,94 0,00 0,00
Giai đoạn 1,00 1,03 0,33 0,04 0,04
Sai số 12,00 0,04 0,45
130
Bảng 3.59. Phân tích phương sai giá trị Cmax, AUC của thuốc nghiên cứu và
thuốc đối chiếu trong tình trạng no (tt)
Thông Nguồn biến Bậc tự Tổng bình Trung bình F- P số thiên do (df) phương bình phương stat
Trình tự thử 1,00 0,30 0,30 1,12 0,31
Cá thể 12,00 3,23 0,27 7,26 0,00
AUC0-∞ Thuốc 1,00 0,00 0,00 0,01 0,93
Giai đoạn 1,00 0,04 0,04 1,05 0,33
Sai số 12,00 0,44 0,04
Dựa trên kết quả thống kê trong (bảng 3.59) cho thấy các yếu tố giai đoạn thử,
trình tự thử, thuốc đều không ảnh hưởng (p > 0,05) và yếu tố cá thể có ảnh hưởng (p
< 0,05) lên Cmax, AUC0-36 và AUC0-∞.
So sánh Cmax, AUC của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu tình trạng no
Số liệu sinh khả dụng Cmax , AUC0-36, AUC0-∞, Tmax của thuốc nghiên cứu và
thuốc đối chiếu trong tình trạng no được trình bày trong (bảng 3.60) và (bảng 3.61).
Tỷ lệ thuốc Thông Thuốc Thuốc đối Khoảng tin cậy nghiên cứu/đối số nghiên cứu chiếu 90% chiếu (%)
Cmax 363,12 354,10 102,55 85,03%-121,59%
AUC0-36 2825,14 2818,09 100,25 88,29%-114,47%
AUC0-∞ 2881,63 2876,57 100,17 88,45%-114,63%
131
Tmax (giờ) Chênh lệch Xếp hạng NTN T (+) (+) R (-) (-)
QB01 5,0 6,5 5,5 1,5
QB02 4,5 5,5 2,5 1,0
QB03 5,0 12,0 11,0 7,0
QB04 3,5 2,0 1,5 5,5
QB05 4,5 5,5 2,5 1,0
QB06 5,5 5,5
QB07 3,5 2,0 1,5 5,5
QB08 4,5 6,0 5,5 1,5
QB09 5,0 5,5 1,0 0,5
QB10 6,5 4,5 2,0 8,5
QB11 3,5 12,0 8,5 12,0
QB12 3,5 3,5
QB13 5,0 7,0 8,5 2,0
QB14 3,0 5,5 10,0 2,5
Tổng 58,5 19,5
Giá trị tra bảng ứng với số cặp sai khác n=12 là 13 ở mức tin cậy 95%. Tổng
thứ hạng âm và dương lớn hơn giá trị tra bảng với α = 0,05.
Z = 1,5297 => p-value = 0,1261 > 0,05
Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu tình trạng no khác nhau không
có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.
Từ kết quả thu được cho thấy ở khoảng tin cây 90% của tỷ lệ trung bình hình
học giữa thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu đều nằm trong khoảng 80,0% - 125,0%,
Tmax thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu khác nhau không có ý nghĩa thống kê trong
tình trạng đói và no với α = 0,05.
132
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải
phóng kéo dài
Thẩm định quy trình định lượng quetiapin bằng phương pháp UV
Hiện nay, Dược điển Việt Nam V chưa có chuyên luận riêng cho viên nén
quetiapin GPKD. Dược điển Mỹ 40 có chuyên luận riêng cho viên nén quetiapin
GPKD. Do đó, để tiến hành định lượng dịch thử hòa tan bằng phương pháp UV cần
phải thẩm định quy trình định lượng quetiapin trong môi trường pH 1,2, pH 4,8 và
pH 6,4 [102]. Thực nghiệm cho thấy quetiapin có đỉnh hấp thụ cực đại ở bước sóng
290 nm. Do đó, bước sóng 290 nm được chọn để khảo sát. So với điều kiện hiện nay
tại các phòng thí nghiệm của Việt Nam, phương pháp này phù hợp để đánh giá thử
nghiệm độ hòa tan trong nghiên cứu sàng lọc xây dựng các công thức, với ưu điểm là
đơn giản, dễ thực hiện, ít tốn kém dung môi, hóa chất, và tiết kiệm thời gian so với
phương pháp HPLC.
Xây dựng quy trình định lượng quetiapin bằng phương pháp HPLC
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao để định lượng hoạt chất quetiapin vì
đây là hệ thống sắc ký thông dụng, thường được sử dụng trong phân tích thường quy
do có độ nhạy cao và dễ dàng áp dụng với độ đúng và độ chính xác đáp ứng các yêu
cầu về định lượng.
Điều kiện định lượng dược chất quetiapin của viên nén GPKD theo USP 40 là
cột pha đảo C18, pha động methanol - acetonitril - đệm pH 6,5 (54:7:39) [102]. Điều
này hoàn toàn đúng đối với hoạt chất quetiapin thường sử dụng sắc ký pha đảo trong
đó cột sắc ký C18 là phổ biến và dung môi phân cực làm pha động như methanol,
acetonitril và nước, trong đó methanol và acetonitril là dung môi hay được lựa chọn
do có độ nhớt thấp, do đó áp suất cột và áp suất hệ thống thấp. Đồng thời qua tham
khảo một số bài báo đã công bố về định lượng quetiapin bằng phương pháp HPLC
hầu hết sử dụng hệ pha động là các dung môi methanol hoặc acetonitril phối hợp với
đệm phosphat hoặc acetat hoặc nước [66], [89], [94], [97]. Qua quá trình thực nghiệm
với hệ pha động methanol - acetonitril - đệm pH 6,5 (54:7:39) [102], cho thấy pic
133
không cân đối, hệ số bất đối As > 1,5. Do đó, chúng tôi đã nghiên cứu và lựa chọn cột
sắc ký Phenomenex C18, pha động là methanol - acetonitril - đệm phosphat pH 3
(10:40:50). Với điều kiện này pic hoạt chất quetiapin được tách hoàn toàn với thời
gian lưu 5,17 phút.
Hơn nữa, quy trình định lượng quetiapin trong chế phẩm có nhiều thuận lợi và
tiết kiệm thời gian, dung môi, hóa chất so với các phương pháp của tác giả Pappula
Nagaraju [85], S. Ashutosh Kumar và cộng sự [94]. Đồng thời phương pháp này có
tính khả thi cao và phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm ở Việt Nam.
Với điều kiện sắc ký đã chọn, quy trình đạt tính tương thích hệ thống, độ đặc
hiệu, tính tuyến tính, độ chính xác, độ đúng. Sắc ký đồ cho thấy pic hẹp và đối xứng,
thời gian lưu ngắn tR = 5,17 phút, hệ số bất đối As ≈ 1,22, đạt tính tuyến tính ở khoảng
nồng độ 16 - 200 µg/mL với (R2 = 0,999), giới hạn phát hiện 0,970 µg/mL, giới hạn
định lượng 2,910 µg/mL, độ đúng đạt tỷ lệ phục hồi với RSD ≤ 2%. Quy trình định
lượng HPLC được xây dựng và thẩm định phù hợp để định lượng hoạt chất trong chế
phẩm và trong giai đoạn theo dõi độ ổn định thuốc nghiên cứu.
Bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải phóng kéo dài
Khảo sát độ hòa tan của thuốc đối chiếu
Với định hướng bào chế viên nén quetiapin GPKD tương đương sinh học với
thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg có trên thị trường nên kết quả kiểm nghiệm
thuốc đối chiếu sẽ làm tiền đề cho việc bào chế thuốc nghiên cứu đạt yêu cầu.
Kết quả khảo sát thuốc đối chiếu cho thấy viên nén bao phim màu vàng, khối
lượng trung bình 600 ± 5% (mg) nên ít trở ngại cho bệnh nhân khi sử dụng theo đường
uống. Sau khi đo độ hòa tan thuốc đối chiếu Seroquel XR nhận thấy thuốc đối chiếu
có 2 vùng rõ rệt là vùng lõi bột chứa nhân rắn bên trong và vùng gel bên ngoài hoàn
toàn phù hợp với khung matrix thân nước. Đồng thời, viên có sự trương nở lên nhiều
ở thời điểm sau 20 giờ so với ban đầu cho thấy thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg
có cấu trúc khung matrix, giải phóng dược chất theo cơ chế khuếch tán.
Do đó, đề tài lựa chọn bào chế thuốc nghiên cứu GPKD là viên nén bao phim
màu vàng có khối lượng 600 ± 5% (mg) và GPDC theo cơ chế khung matrix khuếch
134
tán nhằm mục đích tạo cho thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu có sinh khả dụng
tương đương nhau.
Bào chế viên nén quetiapin giải phóng kéo dài là điểm mới trong nghiên cứu
sản xuất thuốc ở nước ta hiện nay. Thêm vào đó, dạng bào chế này cũng được một số
tác giả lựa chọn trong bào chế như nghiên cứu của A.Bharathi và cộng sự [27], Appa
Rao Potu và cộng sự [30], Himankar Baishya và cộng sự [57], Mohd Khaja Pasha và
cộng sự [80]. Tuy nhiên, việc bào chế viên nén quetiapin GPKD cũng gặp rất nhiều
khó khăn do việc tìm kiếm tá dược phù hợp và sự dao động độ tan của quetiapin trong
các môi trường pH khác nhau.
Thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg có phần trăm quetiapin GPKD ở các thời
điểm 1 giờ, 6 giờ, 12 giờ và 20 giờ lần lượt là 9,31%; 45,18%; 71,2% và 91,75%.
Đây chính là cơ sở và điều kiện quyết định để xây dựng tiêu chuẩn cơ sở về độ hòa
tan cho thuốc nghiên cứu Quetiapin MR 200.
Bào chế viên nén quetiapin giải phóng kéo dài có cấu trúc khung matrix khuếch
tán bằng phương pháp xát hạt ướt.
Với mục tiêu đạt mô hình GPDC tương tự viên nén Seroquel XR 200 mg, đề tài
lựa chọn dạng khung matrix GPDC theo cơ chế khuếch tán với tá dược thân nước
HPMC K4M để nghiên cứu. Khung matrix thân nước có những ưu điểm nổi bật như
giá rẻ, dễ xây dựng công thức, dễ đưa vào sản xuất qui mô lớn với các thiết bị đơn
giản và thể hiện tốt mối tương quan in vitro - in vivo [23] mà các nhà nghiên cứu
trong nước đã áp dụng như nghiên cứu viên nén metformin hydrocloric [9], [23], [26],
viên nén glipizid [22], viên nén natri valproat [4], viên nén chứa vitamin C [21], viên
nén verapamil HCl [19], viên nén diclofenac [12], viên nén alfuzosin [10], viên nén
cefaclor [13], viên nén acid nicotinic [14], viên nén ibuprofen [6], viên nén
trimetazidin [7], viên nén indapamid [8], viên nén propranolol [5],...
Tuy nhiên, tính tan kém và hàm lượng cao của hoạt chất quetiapin trở thành một
trở ngại lớn trong việc bào chế viên nén GPKD dạng khung matrix khuếch tán.
Nguyên nhân là do độ tan tỷ lệ thuận với khả năng khuếch tán của dược chất [61] và
với hàm lượng quá cao trong công thức, lượng polyme sử dụng sẽ không đủ để kiểm
135
soát tốt sự khuếch tán này. Vì vậy, khi nghiên cứu các polyme phải có khả năng tạo
gel bền và vững chắc. Đồng thời phải kết hợp một số giải pháp khác giúp ngăn sự
phóng thích ồ ạt ở thời điểm đầu do khung polyme chưa trương nở kịp để phát huy
tác dụng [23].
Nguyên liệu quetiapin fumarat ở dạng tinh thể màu trắng mịn kém tan trong
nước và trong công thức chiếm tỷ lệ lớn 38,38% do đó bào chế bằng phương pháp
dập thẳng ở quy mô lớn gặp khó khăn do độ trơn chảy kém dẫn đến giảm sự đồng
đều về khối lượng, độ cứng và độ mài mòn của viên. Do đó, phương pháp dập thẳng
không được lựa chọn. Để khắc phục những nhược điểm trên, đề tài lựa chọn phương
pháp bào chế viên nén quetiapin 200 mg GPKD theo phương pháp xát hạt ướt với các
polyme tạo khung như HPMC K100M, HPMC K4M, HPMC E50 LV, Eudragit®
RSPO, Kollidon® SR nhằm kiểm soát sự GPDC quetiapin ra khỏi khung matrix theo
cơ chế khuếch tán.
Khi khảo sát sử dụng riêng lẻ từng loại polyme, tỉ lệ polyme sử dụng 20% các
công thức F1 - F5 đều cho các viên nhân đạt yêu cầu về các thông số kỹ thuật bào
chế: Độ cứng nằm trong khoảng 120 ± 10N, độ mài mòn < 1%, hàm lượng 90 - 110%,
khối lượng trong khoảng 600 ± 5% (bảng 3.6). Độ GPDC tăng dần theo thứ tự polyme
HPMC K100M < Eudragit® RSPO < HPMC K4M < Kollidon® SR < HPMC E50
LV. Điều này cho thấy sự phù hợp giữa thực nghiệm và lý thuyết, các HPMC có
nhiều loại với các độ nhớt khác nhau, độ nhớt càng cao thì khả năng kiểm soát sự
GPDC càng tốt, trong nghiên cứu cho thấy việc sử dụng tá dược HPMC K4M có độ
nhớt trung bình phù hợp nhất. Ngoài ra, quetiapin có tính tan kém trong nước nên
việc sử dụng tá dược không tan Eudragit® RSPO làm chậm sự GPDC rất nhiều. Riêng
tá dược Kollidon® SR kiểm soát sự GPDC quetiapin kéo dài kém hơn HPMC K4M.
So sánh độ hòa tan với thuốc đối chiếu (biểu đồ 3.9) công thức F1 Sử dụng
HPMC K100M, công thức F3 Sử dụng HPMC E50, công thức F4 Sử dụng Eudragit®
RSPO và công thức F5 sử dụng Kollidon® SR thì độ GPDC trung bình của quetiapin
lần lượt 30,98%; 97,75%; 38,02% và 81,52% tại thời điểm 12 giờ, so với thuốc đối
chiếu cả 4 công thức đều có hệ số f2 < 50 tương ứng là 28,92; 28,43; 33,62 và 40,10
136
(bảng 3.7) chứng tỏ độ GPDC không tương đương. Công thức F2 sử dụng HPMC
K4M tỉ lệ 20% cho thấy độ GPDC của quetiapin sau 12 giờ là 62,36% với f2 64,44,
chứng tỏ độ GPDC tương đương. Tuy nhiên, công thức F2 có độ GPDC ở những giờ
đầu và giờ cuối không tương đương với thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg.
Kết quả trên chứng tỏ việc sử dụng riêng lẻ từng loại polyme khó kiểm soát độ
GPDC tốt trong những giờ đầu và các giờ cuối, và điều này cũng hoàn toàn phù hợp
với các nghiên cứu trước đây, vì lý do quetiapin là dược chất kém tan trong nước nên
việc sử dụng riêng lẻ từng loại polyme không thể kiểm soát độ GPDC quetiapin tương
tự thuốc đối chiếu tại các thời điểm. Các nghiên cứu của Appa Rao Potu và cộng sự
[30], Himankar Baishyya và cộng sự [57], đều sử dụng riêng lẻ polyme HPMC K4M.
Mặc dù cho kết quả tương đương thuốc đối chiếu nhưng giá trị f2 < 65 và sự GPDC
không tương tự thuốc đối chiếu tại các thời điểm.
Phối hợp HPMC K4M và HPMC E50 LV: là các polyme thân nước được sử
dụng rộng rãi nhất trong nghiên cứu bào chế thuốc GPKD cấu trúc khung matrix.
Đối với một dược chất kém tan trong nước như quetiapin sẽ khuếch tán chậm qua lớp
gel ra môi trường, nên cần chọn HPMC có độ nhớt trung bình hoặc thấp như HPMC
K4M hoặc HPMC E50 LV. Tuy nhiên, cần khảo sát thêm các HPMC có độ nhớt cao
để so sánh và đánh giá như HPMC K100M. Đây cũng chính là lý do đề tài sử dụng
HPMC K100M, HPMC K4M và HPMC E50 LV khảo sát trong quá trình bào chế.
Theo nghiên cứu của CH. Praveen Kumar và cộng sự phối hợp HPMC K15M + gôm
Karaya cho hệ số f2 73,16 so với thuốc đối chiếu [40], Harale Pooman và cộng sự
phối hợp HPMC K4M + acid tartaric cho hệ số f2 83,6 so với thuốc đối chiếu [54].
Như vậy, sự phối hợp polyme giúp kiểm soát sự phóng thích hoạt chất tốt hơn và
tương tự với thuốc đối chiếu. Qua thực nghiệm các công thức F6 - F8 khi phối hợp
HPMC K4M và HPMC E50 LV với tỷ lệ 15%:3%; 15%:5% và 15%:7% đạt yêu cầu
về độ GPDC với f2 lần lượt 62,0; 67,0; và 71,2 so với thuốc đối chiếu. Tuy nhiên, giá
trị hệ số tương đồng f2 thấp hơn so với các nghiên cứu khác [40], [54].
Phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy: cơ chế trương nở của HPMC K4M
giúp tạo lớp gel bền vững có vai trò tạo khung kiểm soát độ GPDC. Tuy nhiên, khi
137
chỉ dùng HPMC K4M với tỉ lệ 20% đô GPDC của viên nén nghiên cứu nhanh hơn
thuốc đối chiếu thời điểm 1 - 3 giờ và chậm hơn thuốc đối chiếu thời điểm từ 6 - 12
giờ. Do đó, việc phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy có thể khắc phục được
những bất lợi này. Thực nghiệm kết hợp polyme tạo khung HPMC K4M cùng với tá
dược tan lactose phun sấy có thể giúp cho khung kiểm soát độ GPDC ổn định hơn.
HPMC K4M kiểm soát độ GPDC ổn định và tương tự viên đối chiếu ở thời điểm từ
1 - 3 giờ, lactose phun sấy làm tăng độ GPDC ở thời điểm từ 6 - 20 giờ theo tỉ lệ sử
dụng. Thực nghiệm cho thấy các công thức F9, F10 và F11 tại thời điểm 20 giờ độ
GPDC lần lượt là 93,3%; 95,4 %; 99,5% với f2 so với thuốc đối chiếu tương ứng 84,2;
71,59; 61,17 (bảng 3.13) và (biểu đồ 3.11). Điều này cho thấy hai tá dược HPMC
K4M và tá dược tan lactose phun sấy có vai trò quan trọng trong sự kiểm soát độ
GPDC kéo dài của quetiapin.
Phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy với tỷ lệ 21%:3%; 21%:5% và
21%:7% cho tốc độ GPDC đạt yêu cầu ở các công thức F9 - F11 mà còn có tính kinh
tế cao do lactose phun sấy có giá thành rẻ và dễ tìm từ đó sẽ làm giảm giá thành của
viên thành phẩm. Ngoài ra, việc phối hợp này cũng khắc phục được nhược điểm của
các nghiên cứu khác trong việc sử dụng acid hữu cơ tartaric, succinic, citric nhằm tạo
môi trường vi acid để cải thiện độ tốc độ GPDC quetiapin. Vì acid hữu cơ có thể làm
tăng kích ứng dạ dày của bệnh nhân. Hơn nữa, phối hợp HPMC K4M với lactose
phun sấy là phối hợp hoàn toàn mới không trùng với các nghiên cứu khác đã được
công bố.
Vì vậy đề tài tiến hành phối hợp polyme HPMC K4M và lactose phun sấy để
kiểm soát độ GPDC quetiapin, và tiến hành tối ưu hóa với phần mềm Design Expert
v13 để lựa chọn công thức tối ưu phù hợp. Thành phần công thức cơ bản được chọn
tối ưu hóa gồm: quetiapin fumarat, HPMC K4M, Avicel PH101, PVP K30, Avicel
PH102, lactose monohydrat, lactose phun sấy, magnesi stearat, Aerosil®.
Tối ưu hóa công thức bào chế viên nén chứa quetiapin 200 mg giải phóng
kéo dài
138
Xây dựng công thức cơ bản được xem là nền tảng trong giai đoạn nghiên cứu
phát triển thuốc. Việc thành lập công thức cần có sự xem xét các vấn đề như thành
phần nguyên liệu và tỷ lệ của nguyên liệu trong công thức, cũng như điều kiện sản
xuất vì tính chất và chất lượng của sản phẩm có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trên.
Vấn đề thiết kế mô hình thực nghiệm chiếm vai trò rất quan trọng trong quá trình
thành lập công thức. Trước đây, hầu hết việc xây dựng công thức dựa trên sự thay đổi
giá trị của các biến ở một thời điểm một cách ngẫu nhiên và giữ lại những biến khác
không đổi để nghiên cứu sự ảnh hưởng đến những biến đặc trưng lên công thức hoặc
quy trình, những thử nghiệm theo phương pháp này thường sai số. Ngày nay việc sử
dụng phần mềm thông minh trong thiết kế tối ưu hóa công thức giúp khắc phục được
những nhược điểm trên.
Các yếu tố khảo sát được lựa chọn là lượng polyme, loại tá dược độn và độ cứng
viên lên tốc độ GPDC trong thuốc nghiên cứu.
Ảnh hưởng của polyme: polyme tạo khung là thành phần quan trọng và quyết
định trong quá trình kiểm soát độ GPDC, khi lượng polyme tăng thì tốc độ GPDC
trong viên giảm và ngược lại. Tuy nhiên, trong một số trường hợp tăng lượng polyme
trong công thức cũng không giúp kiểm soát tốc độ GPDC như mong đợi.
Ảnh hưởng của tá dược độn: thực nghiệm đã chứng minh HPMC K4M khi
phối hợp với tá dược tan lactose phun sấy sẽ kiểm soát độ GPDC tốt hơn khi sử dụng
HPMC K4M riêng lẻ. Lactose phun sấy là một tá dược có tính chịu nén và tính tan
tốt, vì thế khi phối hợp lactose phun sấy cùng với HPMC K4M làm tăng độ GPDC
quetiapin.
Ảnh hưởng của độ cứng: là thông số quan trọng và bắt buộc trong nghiên cứu
thuốc GPKD. Các tài liệu cho rằng khi độ cứng tăng, độ bền cơ học của viên tăng, độ
xốp và hệ thống vi mao quản trong viên giảm, viên khó thấm nước và kéo dài thời
gian rã dẫn đến phần trăm GPDC ra khỏi viên giảm.
Trong mô hình thiết kế công thức thực nghiệm theo phần mềm Design Expert
v13 luận án đã lựa chọn polyme HPMC K4M làm biến x1 và khảo sát tỉ lệ (%) sử
dụng trong công thức ở 3 mức 19%, 21% và 23%. Tá dược tan lactose phun sấy là
139
biến x2 với tỉ lệ 2%, 4% và 6%. Độ cứng viên có giá trị cố định 120 ± 10N. Hai thông
số polyme HPMC K4M và tá dược tan lactose phun sấy được đánh giá là có ảnh
hưởng nhiều đến khả năng GPDC của quetiapin trong công thức viên.
Phần mềm tối ưu hóa công thức và quy trình Design Expert v13. Trong đó, giá
trị R2 hiệu chỉnh và R2 dự đoán dùng để đánh giá các mô hình liên quan nhân quả của
phần mềm, khi giá trị R2 hiệu chỉnh > 95% và R2 thử > 70% thì mô hình chấp nhận
được, giá trị R2 thử càng tiến tới 100 thì khả năng dự đoán của mô hình càng tốt [15].
Kết quả thực nghiệm cho thấy, khả năng dự đoán của mô hình với giá trị R2 hiệu
chỉnh > 95% và giá trị R2 dự đoán thời điểm 1 giờ và 6 giờ 81%, thời điểm 12 giờ
95%, thời điểm 20 giờ 84%. Do đó, lựa chọn phần mềm Design Expert v13 để tối ưu
hóa công thức bào chế viên nén GPKD Quetiapin MR 200 là hoàn toàn phù hợp giúp
tiết kiệm nguyên liệu, thời gian nghiên cứu đồng thời vẫn cho kết quả với độ chính
xác cao.
Kết quả tối ưu hóa với phần mềm Design Expert v13 là tỉ lệ (%) HPMC K4M là
21,21%, tỉ lệ (%) tá dược tan lactose phun sấy là 2,4%. Ngoài ra, phần mềm cũng dự
đoán phần trăm quetiapin được giải phóng của công thức tối ưu tại các thời điểm 1
giờ là 9,47%; 6 giờ 44,62%; 12 giờ 67,39% và 20 giờ 90,42% dùng làm cơ sở để tiến
hành thực nghiệm kiểm chứng.
Kết quả khảo sát độ hòa tan của 2 lô thực nghiệm đã đạt yêu cầu về độ GPDC
cho quetiapin với hệ số f2 88,80 sau 24 giờ. Công thức tối ưu F25 và viên đối chiếu
cho kết quả độ hòa tan khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Vì vậy viên
nén quetiapin GPKD từ công thức tối ưu hóa F25 và thuốc đối chiếu Seroquel XR
tương đương hòa tan in vitro với nhau.
Động học giải phóng dược chất
Sự GPDC thuốc nghiên cứu tuân theo mô hình Higuchi. Điều này cho thấy, quá
trình khuếch tán giữ vai trò chủ đạo trong sự GPDC quetiapin. Đối với viên nén dạng
khung matrix, cơ chế phóng thích hoạt chất thường dựa trên quá trình khuếch tán
hoặc quá trình bào mòn hoặc sự phối hợp cả hai quá trình. Đối với hoạt chất tan tốt
trong nước, quá trình khuếch tán chiếm ưu thế. Đối với hoạt chất kém tan, quá trình
140
bào mòn là chủ yếu [98]. Thực nghiệm cho thấy viên nén quetiapin nghiên cứu quá
trình khuếch tán đóng vai trò chủ đạo theo mô hình Higuchi [23].
Nâng cấp cỡ lô 3.000 viên
Đề tài đã thành công trong việc xây dựng công thức và quy trình bào chế viên
nén quetiapin 200 mg GPKD cỡ lô 500 viên. Tuy nhiên, trước khi nâng cấp lên cỡ lô
20.000 viên cần phải có giai đoạn khảo sát sơ bộ các thông số quy trình trên các máy
móc và thiết bị ở quy mô phòng thí nghiệm.
Do đó, chúng tôi đã tiến hành nâng cấp cỡ lô qui mô 3.000 viên. Thực nghiệm
cho thấy giai đoạn trộn bột khô sử dụng máy trộn siêu tốc (công suất 5 kg), tốc độ
cánh trộn 140 vòng/phút, tốc độ cánh tạo hạt 1000 vòng/phút. Thời gian trộn phù hợp
là 5 phút với CV% = 0,52% < 2%. Thời gian trộn hoàn tất trên máy trộn lập phương
(công suất 5 kg), tốc độ 30 vòng/phút là 5 phút với CV% = 0,54% < 2%. Các thông
số cốm với độ ẩm < 2%, góc nghỉ α < 30 0, chỉ số nén 16%, kích thước hạt cốm tương
tự qui mô 500 viên. Do đó, sản phẩm trung gian đạt yêu cầu dập viên.
Kết quả kiểm nghiệm viên thành phẩm lô 3000 viên đạt các yêu cầu tiêu chuẩn
xây dựng về tính chất, độ cứng, độ mài mòn, độ đồng đều về khối lượng, độ hòa tan
và hàm lượng. Như vậy quy trình bào chế được xây dựng có tính chất ổn định cao.
4.2. Nghiên cứu nâng cấp cỡ lô 20.000 viên, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng và
theo dõi độ ổn định
Nâng cấp cỡ lô 20.000 viên
Thiết bị và thời gian trộn bột ảnh hưởng nhiều đến độ đồng nhất khối bột và độ
đồng nhất của viên. Thiết bị xát hạt và thiết bị sấy có ảnh hưởng rất lớn tới các đặc
tính của cốm quetipain như phân bố kích thước hạt, tỷ trọng và độ trơn chảy của cốm
quetiapin. Ngoài ra, độ ẩm của cốm quetiapin cũng ảnh hưởng đến độ trơn chảy và
mức độ liên kết tiểu phân khi dập viên. Cốm quetiapin được sấy đến độ ẩm 1 - 2%
cho thấy cốm quetiapin trơn chảy tốt và viên đạt độ cứng theo yêu cầu. Vì vậy, cần
được khảo sát kỹ lưỡng khi bào chế ở các qui mô khác nhau.
Khi nghiên cứu nâng cấp cỡ lô lên qui mô 20.000 viên/lô, việc sử dụng thiết bị
chuyên dụng như máy trộn siêu tốc ở giai đoạn trộn khô hỗn hợp quetiapin fumarat
141
với các tá dược, máy trộn lập phương ở giai đoạn trộn hoàn tất, máy sấy tầng sôi để
sấy khô cốm giúp rút ngắn thời gian nghiên cứu đồng thời cho hỗn hợp đạt độ đồng
nhất cao.
- Giai đoạn trộn khô và tạo cốm trong thùng trộn máy trộn siêu tốc ở qui mô
20.000 viên/lô, với tốc độ cách trộn 500 vòng/phút, tốc độ cánh tạo hạt 1500
vòng/phút, thời gian trộn là 5 phút đảm bảo sự phân tán hàm lượng hoạt chất trong
khối bột với (CV% = 0,69% < 2%).
- Giai đoạn sấy khô ở qui mô 20.000 viên/lô cốm cần phải thổi gió trong thời
gian 5 phút để làm bay hơi hết cồn, tránh yếu tố cháy nổ xảy ra trong quá trình sản
xuất, sau đó mới tiến hành sấy ở nhiệt độ 60 0C trong 10 phút để đạt độ ẩm 1 - 2%.
Nếu so với dùng tủ sấy thời gian tốn ít nhất 3 - 5 giờ thì quy mô sản xuất rút ngắn
được thời gian sấy rất nhiều. Cốm vẫn đạt các yêu cầu kiểm tra bán thành phẩm.
Giống như thời gian trộn khô, thời gian trộn hoàn tất để đạt sự đồng đều cũng
chịu sự ảnh hưởng bởi cỡ lô, tốc độ và thiết bị trộn. Với cỡ lô 20.000 viên và thực
hiện trên máy trộn lập phương ở tốc độ 30 vòng/phút, tiến hành khảo sát tại các thời
điểm 5, 10, và 15 phút. Kết quả cho thấy thời gian trộn hoàn tất tối thiểu cho cốm
quetiapin để có sự phân bố đồng đều hàm lượng là 5 phút với (CV% = 0,6% < 2%).
Do đó, trên lô 20.000 viên, cốm quetiapin khi trộn hoàn tất cần thời gian là 5 phút.
Như vậy, khi tiến hành bào chế ở qui mô 20.000 viên/lô, việc sử dụng máy móc
thiết bị với công suất lớn sẽ giúp rút ngắn thời gian bào chế, mà chất lượng của cốm
quetiapin hầu như không thay đổi và đạt yêu cầu cho chỉ tiêu kiểm nghiệm bán thành
phẩm về độ ẩm, chỉ số nén, góc nghỉ. Quy trình này giúp cho quá trình bào chế viên
nén GPKD Quetiapin MR 200 cho công suất và hiệu quả cao hơn khi sản xuất ở qui
mô lớn, giúp rút ngắn thời gian và giảm chi phí cho sản xuất.
Trong giai đoạn dập viên tiến hành lắp ráp 6 bộ cối chày hình caplet kích thước
chày (16,5 mm x 6 mm), tốc độ máy dập viên 10 vòng/phút, chỉnh máy đạt khối lượng
600 ± 2% (mg) và độ cứng nằm trong khoảng 120 ± 10 N. Thông số khối lượng viên
được kiểm soát trong quá trình dập viên thông qua biểu đồ shewhart x̅/s. khoảng cách
giữa các lần lấy mẫu là 15 phút. Thời gian dập viên cho mỗi lô dao động từ 4 - 6 giờ.
142
Cả 3 lô đều có biểu đồ Shewhart X̅ và s đạt yêu cầu, chứng tỏ quy trình sản xuất có
tính lặp lại.
Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng
Sau khi nghiên cứu công thức và quy trình bào chế ở qui mô 20.000 viên/lô, cần
xây dựng phương pháp kiểm tra chất lượng. Thông thường, việc xây dựng tiêu chuẩn
dựa trên Dược Điển Việt Nam hiện hành, hay Dược Điển một số nước khác, hay tiêu
chuẩn của nhà sản xuất (tiêu chuẩn cơ sở phải bằng hoặc cao hơn tiêu chuẩn Dược
Điển). Chế phẩm viên nén quetiapin GPKD chưa có tiêu chuẩn chất lượng trong
chuyên luận riêng của DĐVN V cũng như không có trong BP 2016 và USP 40. Do
đó, việc xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm thành phẩm dựa trên kết quả kiểm nghiệm
thuốc nghiên cứu. Qua tham khảo các tài liệu về tiêu chuẩn kiểm nghiệm, đề tài đã
xây dựng các tiêu chuẩn kiểm nghiệm viên nén quetiapin GPKD bao gồm 5 chỉ tiêu:
tính chất, định tính, độ đồng đều khối lượng, độ hòa tan, định lượng. Kết quả kiểm
nghiệm cho thấy chế phẩm nghiên cứu đều đạt các chỉ tiêu chất lượng đã xây dựng.
Về tiêu chuẩn độ hòa tan để kiểm soát độ GPDC: đối với thuốc GPKD, tiêu
chuẩn về độ GPDC thường được xây dựng trên ít nhất 3 hoặc 4 thời điểm, mỗi thời
điểm tương ứng với một khoảng giới hạn phần trăm cho lượng dược chất phóng thích
so với hàm lượng dược chất trong viên. Thời điểm đầu tiên phải quy định thường là
giờ thứ nhất nhằm kiểm soát và phát hiện trường hợp thuốc phóng thích quá nhanh
do thiết kế chưa phù hợp hoặc quy trình sản xuất không ổn định. Thời điểm cuối cùng
thường quy định ở mức tối thiểu là 80% để đảm bảo dược chất được phóng thích một
lượng đầy đủ cho tác dụng trị liệu. Các thời điểm giữa nhằm xác định hình dạng của
đường biểu diễn phóng thích dược chất [1], [11]. Thực nghiệm nghiên cứu đề tài xây
dựng tiêu chuẩn độ hòa tan thuốc nghiên cứu quetiapin GPKD với 4 thời điểm là thời
điểm 1 giờ độ GPDC ≤ 20%, thời điểm 6 giờ độ GPDC từ 40% - 65%, thời điểm 12
giờ độ GPDC từ 60% - 85%, thời điểm sau 20 giờ ≥ 80% là phù hợp.
Nghiên cứu độ ổn định viên nén quetiapin giải phóng kéo dài
Thử nghiệm độ ổn định của viên nén GPKD Quetiapin MR 200 được bảo quản
ở điều kiện cấp tốc (nhiệt độ 40 0C ± 2 0C, độ ẩm tương đối 75% ± 5%) và điều kiện
143
dài hạn (nhiệt độ 30 0C ± 2 0C, độ ẩm tương đối 75% ± 5%), tuy nhiên để xác định
tuổi thọ của thuốc làm cơ sở phục vụ cho đăng ký sản xuất và lưu hành thuốc khi sản
xuất ở quy mô công nghiệp sau này thì điều kiện dài hạn cần được lựa chọn.
Đối với thuốc GPKD, ngoài tiêu chuẩn hàm lượng thì tiêu chuẩn độ hòa tan
dược chất cũng là tiêu chuẩn quan trọng. Vì vậy tuổi thọ của thuốc nghiên cứu
Quetiapin MR 200 chỉ được xác định căn cứ trên số liệu nghiên cứu độ ổn định dài
hạn.
Trong điều kiện bảo quản cấp tốc 6 tháng và dài hạn 12 tháng, hàm lượng
quetiapin chỉ dao động trong khoảng 2 - 3% so với hàm lượng ban đầu. Tốc độ GPDC
của viên nén GPKD Quetiapin MR 200 vẫn đạt tiêu chuẩn quy định tại các thời điểm
khảo sát.
Sử dụng phần mềm Minitab để ngoại suy tuổi thọ của thuốc nghiên cứu trong
điều kiện cấp tốc 6 tháng cho kết quả tuổi thọ trung bình của thuốc nghiên cứu là
50,44 tháng (xem phụ lục 10). Do đó, dựa vào yếu tố nhiệt độ, tuổi thọ dự đoán dự
kiến dựa trên thay đổi hàm lượng dược chất quetiapin là 36 tháng.
Như vậy, thuốc nghiên cứu đạt tiêu chuẩn để tiến hành đánh giá sinh khả dụng
và tương đương sinh học.
4.3. So sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu trong hai
tình trạng đói và no
So sánh độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu
Thông thường môi trường trong nghiên cứu độ GPDC là pH 1,2; pH 4,5; và pH
6,8 cho phù hợp với môi trường sinh lý trong cơ thể. Đối với dược chất quetiapin có
độ tan thay đổi theo pH [38]. Do đó, USP 40 xây dựng môi trường thử độ GPDC cho
viên nén quetiapin GPKD với hai môi trường pH 4,8 (từ 1-5 giờ) và pH 6,4 - 6,8 (từ
5-24 giờ) [102]. Tuy nhiên, khi tiến hành thử độ GPDC thuốc đối chiếu Seroquel XR
thì pH phù hợp cho thuốc đối chiếu là pH 4,8 và pH 6,4.
Hiện tại trong dược điển Việt Nam không có chuyên luận riêng dành cho viên
nén quetiapin GPKD. Trên cơ sở kết quả khảo sát độ hòa tan của thuốc đối chiếu
trong điều kiện thử nghiệm độ hòa tan của chuyên luận viên nén quetiapin GPKD
144
theo USP 40. Đề tài đã khảo sát và xây dựng tiêu chuẩn độ GPDC cho thuốc nghiên
cứu với 4 thời điểm kiểm soát với các mức quy định cụ thể là: Trong môi trường đệm
pH 4,8 thời điểm 1 giờ độ GPDC của quetiapin < 20%, trong môi trường đệm
phosphat pH 6,4 độ GPDC của quetiapin lần lượt là thời điểm 6 giờ từ 40 - 65%, thời
điểm 12 giờ từ 60 - 85% và thời điểm 20 giờ trên 80%. Tiêu chuẩn độ GPDC được
xây dựng để đánh giá chất lượng thuốc nghiên cứu về độ GPDC in vitro làm tiền đề
để đánh giá sinh khả dụng in vivo.
Trong nghiên cứu phát triển thuốc generic, việc so sánh tương đương độ hòa tan
và tương đương sinh học được yêu cầu nhằm so sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên
cứu với thuốc đối chiếu. Kết quả của phép thử này cho phép dự đoán thuốc nghiên
cứu có tương đương trị liệu với thuốc đối chiếu hay không và là cơ sở cho việc thay
thế thuốc. Tương đương độ hòa tan là một trong những giai đoạn của tương đương
sinh học, nhằm sàng lọc ban đầu cho thử nghiệm tương đương sinh học giúp tiết kiệm
thời gian và chi phí vì tương đương sinh học không phải lúc nào cũng có thể thực
hiện được và đòi hỏi phải tốn kém chi phí rất lớn. Do đó, tương đương độ hòa tan là
phép thử trung gian quan trọng và luôn được thực hiện trong nghiên cứu xác định
sinh khả dụng và tương đương sinh học.
Hơn nữa, độ hòa tan của thuốc GPKD là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá
chất lượng dạng thuốc. Tuy nhiên, quá trình phóng thích thuốc trong cơ thể thường
phức tạp hơn so với thử nghiệm tương đương độ hòa tan in vitro, vì thuốc phải di
chuyển trong đường tiêu hóa qua nhiều vùng pH khác nhau và tốc độ di chuyển biến
đổi rất nhiều tùy thuộc vào kích cỡ viên thuốc, cấu trúc viên, thể trạng của người sử
dụng thuốc (đói, no, ảnh hưởng của lượng thức ăn trong đường tiêu hóa, các bệnh về
đường tiêu hóa, tình trạng bệnh nhân,…), các hoạt động hoặc tư thế của người bệnh
sau khi uống thuốc. Vì vậy, thử nghiệm đánh giá tương đương độ hòa tan của thuốc
nghiên cứu Quetiapin MR 200 và thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg đã được thực
hiện trong 3 môi trường pH khác nhau như pH 1,2 ; pH 4,5 và pH 6,8. Kết quả thử
độ GPDC của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu trong 3 môi trường pH trên đều
cho kết quả tương tự nhau xét trên giá trị của hệ số tương đồng f2. Tỉ lệ phần trăm
145
dược chất phóng thích tại mỗi thời điểm khác nhau không quá 10% cho phép dự đoán
thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu có khả năng tương đương sinh học rất cao. Cụ
thể hệ số tương đồng f2 của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu trong môi trường pH
1,2 là 69,41 ; pH 4,5 là 78,06 và pH 6,8 là 75,51 đều lớn hơn 50. Ngoài ra, mô hình
động học GPDC của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu đều tuân theo mô hình
Higuchi. Do đó, thuốc nghiên cứu tương đương độ hòa tan in vitro so với thuốc đối
chiếu.
Như vậy độ GPDC của thuốc nghiên cứu ra khỏi dạng bào chế GPKD tương
đương độ hòa tan in vitro với thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg. Điều này phù
hợp với mục đích bào chế dạng thuốc GPKD nhằm tạo ra độ GPDC ổn định trong sự
thay đổi liên tục của pH khi thuốc đi qua các vị trí khác nhau của đường tiêu hóa.
Kết quả này là điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu in vivo và là cơ sở để
thuốc nghiên cứu có sinh khả dụng và tương đương sinh học với thuốc đối chiếu.
Tóm lại, từ kết quả độ GPDC, có thể dự đoán mô hình GPDC của thuốc nghiên
cứu và thuốc đối chiếu trong ống tiêu hóa là tương tự nhau, làm cơ sở ban đầu cho sự
tương đồng trong quá trình hấp thu thuốc vào máu để đạt hiệu quả trị liệu như thuốc
đối chiếu.
Thẩm định quy trình định lượng quetiapin trong huyết tương người bằng
phương pháp sắc ký lỏng ghép nối khối phổ
Nồng độ quetiapin trong máu khá thấp khoảng 300 (ng) nên việc dùng phương
pháp HPLC gặp một số khó khăn. Trong đề tài này, phương pháp LC-MS/MS là
phương pháp được lựa chọn để định lượng quetiapin trong huyết tương vì phương
pháp này có nhiều ưu điểm như độ nhạy và độ đặc hiệu cao, đặc biệt không nhất thiết
phải tách hoàn toàn các chất phân tích có trong một nền mẫu phức tạp.
Trong kỹ thuật LC-MS/MS thì việc tối ưu các thông số khối phổ cho tín hiệu
tốt nhất của các chất phân tích là một bước khởi đầu quan trọng. Kết quả thực nghiệm
thay đổi năng lượng phân mảnh ở 33V và nguồn điện thế 5000V là tốt nhất.
Phương pháp LC-MS/MS có rất nhiều ưu điểm nhưng cũng có nhược điểm là
vấn đề lặp lại của phương pháp. Nguyên nhân là do việc ion hóa, chọn lọc khối giữa
146
các lần phân tích mẫu có sự khác biệt do bản chất cơ sở lý thuyết của phương pháp.
Thêm vào đó huyết tương người là nền mẫu phức tạp, quy trình chiết, hiệu suất chiết
bị ảnh hưởng rất nhiều. Do đó, để khắc phục nhược điểm này, chuẩn nội luôn được
sử dụng trong phân tích mẫu.
Điều kiện lựa chọn của chuẩn nội cũng đã được hướng dẫn trong các tài liệu.
Tuy nhiên, kết quả từ thực nghiệm lựa chọn chuẩn nội vẫn sẽ là yếu tố quyết định.
Chuẩn nội carbamazepin được lựa chọn thỏa mãn yêu cầu quy định về mặt cấu trúc
của chuẩn nội đối với dược chất quetiapin. Qua thực nghiệm, chọn carbamazepin làm
chuẩn nội sẽ đáp ứng được các yêu cầu chuẩn nội khi phân tích trên nền mẫu sinh học
do có tính chất lý hóa bền vững, có thời gian lưu rất gần với thời gian lưu chất phân
tích, có sẵn dưới dạng tinh khiết trên thị trường và giá thành hợp lý. Một số công trình
nghiên cứu của Khanvilkar Vineeta V và cộng sự [67], Charuwan Pradabsang và
cộng sự [42] sử dụng chuẩn nội clozapin và zolpidem phù hợp nhưng giá thành cao
dẫn đến giảm hiệu quả kinh tế khi đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học
với số lượng mẫu thực tế rất nhiều.
Theo các hướng dẫn của FDA [101] về thẩm định phương pháp định lượng dược
chất trong dịch sinh học bao gồm các chỉ tiêu tính phù hợp hệ thống, tính đặc hiệu,
giới hạn định lượng dưới, đường chuẩn và khoảng tuyến tính, hiệu suất chiết, độ đúng,
độ chính xác trong ngày và giữa các ngày, độ nhiễm chéo, ảnh hưởng của nền mẫu,
độ ổn định của dung dịch chuẩn gốc, độ ổn định của dung dịch chuẩn nội, độ ổn định
của dược chất trong huyết tương.
Tiến hành thẩm định trên điều kiện sắc ký và điều kiện khối phổ được lựa chọn
nhận thấy điều kiện khối phổ và sắc ký đồ cho thời gian lưu của quetiapin, IS lần lượt
khoảng 0,48 phút và 0,51 phút. Thời gian phân tích cho một mẫu khoảng 2 phút là
phù hợp cho phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học, hệ thống có tính tương
thích (CV của thời gian lưu và diện tích đỉnh của quetiapin và chuẩn nội đều nhỏ hơn
5%), có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa tỷ số diện tích đỉnh của quetiapin -
chuẩn nội trong khoảng nồng độ khảo sát 2,0 - 800 ng/mL, R2 ≈ 1, tỷ số diện tích đỉnh
của quetiapin - chuẩn nội với nồng độ khảo sát 2 ng/mL đạt độ đúng 96,9% và độ
147
chính xác 6,6%, do đó nồng độ này được chấp nhận là giới hạn định lượng dưới của
phương pháp. Hiệu suất chiết của phương pháp được thực hiện ở mức nồng độ LQC,
MQC, HQC tỷ lệ thu hồi quetiapin lần lượt 90,2%, 95,8% và 93,5% và IS là 96,3%
đồng thời tất cả đều có CV < 10%. Độ đúng và độ chính xác trong ngày và giữa các
ngày trên 5 mức nồng độ LLOQ, LQC, SQC, MQC, HQC kết quả về độ đúng ở mẫu
LLOQ có tỷ lệ phục hồi nằm trong khoảng 85% - 115% với CV < 10%, ở mẫu LQC,
SQC, MQC, HQC có tỷ lệ phục hồi nằm trong khoảng 85% - 115% và CV < 10%.
Độ ổn định dược chất trong dung dịch chuẩn gốc ở nồng độ 402,2 µg/mL và độ
ổn định của dung dịch chuẩn nội gốc nồng độ 10,092 mg/mL đều có độ lệch ≤ ± 10%.
Độ ổn định dược chất trong huyết tương ở nồng độ LQC, HQC sau 5 chu kỳ đông -
rã đông, độ ổn định thời gian ngắn (6 giờ, nhiệt độ phòng), độ ổn định trong
autosampler (48 giờ, nhiệt độ phòng), độ ổn định thời gian dài (139 ngày ; -35 0C ±
5 0C) đều có CV < 10%. Do đó hoàn toàn phù hợp để định lượng quetiapin trong
huyết tương.
Phương pháp xử lý mẫu đơn giản, ít tốn thời gian, ít làm mất mẫu, nền mẫu sạch
là một trong những mục tiêu quan trọng khi phát triển phương pháp phân tích, đặc
biệt càng quan trọng đối với phân tích dịch sinh học. Nhiều phương pháp xử lý mẫu
khác nhau đã được khảo sát: Phương pháp chiết lỏng - lỏng, phương pháp tủa protein.
Kết quả thực nghiệm cho thấy quy trình xử lý mẫu bằng acetonitril và sử dụng máy
ly tâm với tốc độ 6500 vòng/phút cho hiệu xuất chiết hoạt chất cao nhất, cường độ
tính hiệu dược chất lớn và lặp lại, ổn định, hình dạng pic khá cân đối và ổn định, thời
gian xử lý mẫu nhanh và đơn giản hơn so với khi dùng tủa bằng MeOH có sử dụng
cô quay [23]. So sánh với kỹ thuật chiết pha rắn (SPE) và phương pháp xử lý mẫu
bằng hỗn hợp dung môi chiết khó bay hơi, quy trình xử lý mẫu này đơn giản hơn,
không đòi hỏi trang thiết bị đặc biệt, dễ thực hiện và kinh tế khi mà tổng số mẫu trong
nghiên cứu sinh khả dụng/tương đương sinh học là rất nhiều.
Phương pháp phân tích đã được thẩm định đầy đủ đạt yêu cầu theo hướng dẫn
của US-FDA và EMA về thẩm định phương pháp phân tích trong dịch sinh học với
các chỉ tiêu: Tính tương thích hệ thống, độ chọn lọc, ảnh hưởng của nền mẫu, độ
148
nhiễm chéo, đường chuẩn và khoảng tuyến tính, giới hạn định lượng dưới, độ đúng
và độ chính xác, nghiên cứu độ ổn định. Kết quả nghiên cứu này đã đảm bảo đủ độ
tin cậy, đặc hiệu và chính xác, có thể vận dụng trong nghiên cứu tương đương sinh
học trên người.
So sánh sinh khả dụng và tương đương sinh học thuốc nghiên cứu và thuốc
đối chiếu
Nghiên cứu về sinh khả dụng và tương đương sinh học với đối tượng nghiên
cứu là người tình nguyện nên đề tài đã thực hiện theo đúng quy định và thủ tục của
Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm đánh giá Tương đương sinh học
Viện kiểm nghiệm thuốc Trung Ương và tuân thủ các thủ tục (SOP), quy định về thực
hành tốt lâm sàng (GCP), thực hành tốt phòng thí nghiệm (GLP).
Người tình nguyện được lựa chọn một cách kỹ càng và đáp ứng các yêu cầu như
sức khỏe tốt, có nhận thức và trình độ hiểu biết nhất định, hợp tác tích cực trong suốt
thời gian nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện trên 14 NTN và 14 NTN hoàn thành
nghiên cứu, số lượng này đạt yêu cầu theo quy định của ASEAN và đủ để cho các giá
trị trung bình có độ tin cậy cao.
Thiết kế nghiên cứu chéo là thiết kế chuẩn để đánh giá sinh khả dụng và tương
đương sinh học của chế phẩm. Đề tài chọn thiết kế chéo 2 thuốc, 2 giai đoạn là phù
hợp khi áp dụng so sánh 1 thuốc nghiên cứu và 1 thuốc đối chiếu.
Thiết kế thời điểm lấy mẫu có ý nghĩa quan trọng để có thể ước lượng được
Cmax và bao phủ đường cong nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian đủ để
ước lượng chính xác mức độ hấp thu. Trong đó nên có ít nhất 1 - 2 điểm trước khi đạt
đỉnh Cmax (pha hấp thu), 2 điểm xung quanh đỉnh và 3 - 4 điểm trong pha thải trừ.
Tổng số điểm nên lấy từ 12 - 18. Thời gian lấy mẫu phải kéo dài từ 3 - 5 lần thời gian
bán thải của thuốc và khi nồng độ trong máu thấp hơn 1/10-1/20 Cmax [1], [24]. Các
khảo sát về thời điểm lấy mẫu máu trong nghiên cứu của đề tài đã tiến hành với các
tổng số điểm lấy mẫu là 19 điểm và thời điểm lấy mẫu cuối cùng là 36 giờ, 3 - 5 lần thời
gian bán thải trung bình của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu (thời gian bán thải trung
mốc thời gian 0; 1; 2; 3; 3,5; 4; 4,5; 5; 5,5; 6; 6,5; 7; 8; 9; 10; 12; 15; 24 và 36 giờ, với
bình của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu đạt khoảng 6 - 7 giờ), nồng độ trung bình
dược chất trong mẫu máu ở thời điểm 36 giờ của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu
trong cả hai tình trạng đói và no đều có giá trị thỏa mãn yêu cầu trong khoảng giá trị của
1/10 - 1/20 giá trị Cmax tương ứng. Pha thải trừ đã có đủ số điểm cần thiết để thiết lặp
đường hồi quy tuyến tính để tính hằng số thải trừ (Ke).
149
Những thông số dược động học của quetiapin từ thuốc nghiên cứu và thuốc đối
chiếu đã được xác định như sau :
- Cmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu lần lượt là 191,6 ± 72,1 (ng/mL)
và 172,3 ± 51,2 (ng/mL) trong tình trạng đói. Cmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối
chiếu lần lượt là 363,1 ± 143,5 (ng/mL) và 354,1 ± 139,4 (ng/mL) trong tình trạng
no.
- Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu lần lượt là 7,0 ± 3,2 (giờ) và 6,3
± 3,0 (giờ) trong tình trạng đói. Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu lần
lượt là 4,46 ± 0,97 (giờ) và 5,93 ± 2,97 (giờ) trong tình trạng no.
- Khoảng tin cậy 90% của các thông số AUC0-36 là 90,39% -115,10% ; AUC0-∞
là 89,58% - 115,64 ; Cmax là 97,60% - 121,31% trong tình trạng đói. Khoảng tin cậy
90% của các thông số AUC0-36 là 88,29% - 114,47% ; AUC0-∞ là 88,45% - 114,63%;
Cmax là 85,03% - 121,59% trong tình trạng no. Các thông số AUC0-36, AUC0-∞, Cmax
đều nằm trong khoảng 80 - 125% trong tình trạng đói và no. Thực nghiệm kết quả
cho thấy thức ăn có ảnh hưởng đến sinh khả dụng của quetiapin.
Những kết quả trên chứng minh thuốc nghiên cứu tương đương sinh học với
thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg. Về ý nghĩa thực tiễn, kết quả xác định tương
đương sinh học cũng cho phép kết luận thuốc nghiên cứu Quetiapin MR 200 tương
đương trị liệu với Seroquel XR 200 mg, có thể thay thế trị liệu theo quy định đối với
thuốc generic. Về ý nghĩa khoa học, đây là nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng và
tương đương sinh học của viên nén quetiapin GPKD với thuốc đối chiếu Seroquel
XR 200 mg được thực hiện trên người tình nguyện Việt Nam.
150
KẾT LUẬN
Công thức viên nén quetiapin GPKD đã được thiết kế thành công với tá dược
tạo khung matrix thân nước là HPMC K4M và sự phối hợp tá dược lactose phun sấy,
phương pháp bào chế là phương pháp xát hạt ướt. Thuốc nghiên cứu có độ GPDC in
vitro và tương đương in vivo với thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg (AstraZeneca).
Đề tài nghiên cứu đã hoàn thành các nội dung và mục tiêu nghiên cứu đặt ra như sau:
1. Đã xây dựng được công thức bào chế, quy trình bào chế viên nén chứa
quetiapin 200 mg GPKD ở qui mô phòng thí nghiệm, sản phẩm có độ GPDC tương
đương với thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg: Đã thẩm định quy trình định lượng
quetiapin bằng phương pháp UV ở bước sóng hấp thụ 290 nm, đã xây dựng và thẩm
định quy trình định lượng quetiapin bằng phương pháp HPLC ở bước sóng 254 nm,
đã xây dựng được công thức bào chế, quy trình bào chế viên nén quetiapin 200 mg
GPKD (đã chọn được tá dược tạo khung matrix kiểm soát sự GPDC là tá dược HPMC
K4M và tá dược tan lactose phun sấy với tỉ lệ (%) lần lượt là 21,21% và 2,4%. Ngoài
ra, các thành phần tá dược khác (độn, trơn, bóng) trong công thức cũng đã được xác
định).
2. Đã nâng cấp cỡ lô lên qui mô 20.000 viên/lô, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng
và theo dõi độ ổn định: Cụ thể đã bào chế 3 lô ở qui mô 20.000 viên/lô kết hợp đánh
giá các thông số quy trình bằng thực nghiệm. Các kết quả cho thấy quy trình đạt được
sự ổn định cần thiết. Thuốc nghiên cứu của 3 lô bào chế ở qui mô 20.000 viên/lô có
chất lượng tương tự nhau và đều đạt tiêu chuẩn quy định, có độ GPDC đạt yêu cầu
đặt ra. Điều này cho thấy quá trình nâng cấp cỡ lô lên qui mô 20.000 viên/lô đã thành
công. Đã xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm với các chỉ tiêu cơ bản (tính
chất, định tính, đồng đều khối lượng, định lượng và độ hòa tan). Đã theo dõi độ ổn
định của thuốc nghiên cứu trong điều kiện dài hạn và điều kiện cấp tốc trên 3 lô
20.000 viên/lô. Kết quả thuốc nghiên cứu đạt độ ổn định sau 12 tháng trong điều kiện
dài hạn và 6 tháng trong điều kiện cấp tốc.
3. Đã so sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu với sinh khả dụng của thuốc
đối chiếu Seroquel XR 200 mg trong hai tình trạng đói và no: Đã xây dựng thành
151
công phương pháp định lượng dược chất trong dịch sinh học bằng phương pháp LC-
MS/MS. Quy trình định lượng đã được thẩm định đạt yêu cầu theo các hướng dẫn
của ICH, EMA và FDA. Tiểu chuẩn này đã được thẩm định và đánh giá, được đưa
vào áp dụng để phân tích, kiểm nghiệm thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu khi tiến
hành nghiên cứu tương đương sinh học in vivo. Đã hoàn thành đánh giá sinh khả dụng
và tương đương sinh học thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu trên 14 NTN Việt Nam
khỏe mạnh trong hai trình trạng đói và no. Kết quả cho thấy thuốc nghiên cứu đạt
tương đương sinh học với thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg trong hai tình trạng
đói và no.
152
KIẾN NGHỊ
Tiếp tục nâng cấp và xác định quy trình bào chế ở qui mô sản xuất tại cơ sở sản
xuất đạt tiêu chuẩn GMP.
Tiếp tục theo dõi độ ổn định của thuốc nghiên cứu trong điều kiện dài hạn để
xác định tuổi thọ của sản phẩm.
Xác định tạp chất và chất phân hủy trong sản phẩm nghiên cứu.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU
1. Nguyễn Minh Thức, Võ Thị Thanh Thúy, Lê Hậu (2020), “Nghiên cứu bào chế
viên nén quetiapin 200 mg phóng thích kéo dài với tá dược hydroxypropyl methyl
cellulose” Tạp Chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, Tập 24, số 2.
2. Nguyễn Minh Thức, Tạ Mạnh Hùng, Trần Hoàng, Nguyễn Thị Trang, Lê Hậu
(2021), “Định lượng Quetiapin trong huyết tương người bằng phương pháp sắc ký
lỏng siêu hiệu năng ghép nối với detector khối phổ” Tạp Chí Dược Học Số 19 - Tháng
4/2021.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Y Tế (2018), "Dược Điển Việt Nam V", Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 47, 622-623,
PL101, PL107, PL249-PL257, PL358-PL363.
2. Nguyễn Ngọc Chiến , Hồ Thị Tú (2011), "Nghiên cứu bào chế viên nén gliclazid
giải phóng kéo dài", Tạp chí dược học, số 423, tr. 20-28.
3. Nguyễn Ngọc Chiến , Bùi Thị Tuyết Mai (2012), "Nghiên cứu xây dựng công thức
bào chế viên nén phối hợp metformin giải phóng kéo dài và glipizid giải phóng
ngay", Tạp chí dược học, số 440, tr. 2-7.
4. Phùng Chất (2017), Nghiên cứu bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên
phóng thích kéo dài chứa acid valproic và natri valproat, Luận án tiến sĩ dược
học, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Thị Thanh Duyên , Đỗ Thị Phương (2010), "Nghiên cứu bào chế viên nén
propranolol phóng thích kéo dài", Tạp chí dược học, số 413, tr. 11-14.
6. Nguyễn Thị Thanh Duyên , Lê Thị Kim Anh (2011), "Nghiên cứu bào chế viên
nén ibuprofen giải phóng kéo dài", Tạp chí dược học, số 418, tr. 31-35.
7. Nguyễn Thị Thanh Duyên , Hoàng Văn Đức (2012), "Nghiên cứu bào chế viên
nén trimetazidin giải phóng kéo dài hệ cốt thân nước", Tạp chí dược học, số
435, tr. 17-22.
8. Nguyễn Thị Thanh Duyên , Đoàn Minh Hải (2014), "Nghiên cứu bào chế viên nén
indapamid giải phóng kéo dài hệ cốt thân nước", Tạp chí dược học, số 455,
tr. 11-16.
9. Nguyễn Xuân Đình (2011), Nghiên cứu bào chế viên nén metformin hydroclorid
giải phóng kéo dài, Đại Học Dược Hà Nội.
10. Hoàng Ngọc Hùng , Nguyễn Thị Tuyết (2006), "Nghiên cứu tìm công thức thích
hợp cho viên nén alfuzosin 5 mg có tác dụng kéo dài", Tạp chí dược học, số
357, tr. 22-26.
11. Lê Hậu (2021), Thử nghiệm hòa tan, Nhà xuất bản y học, Đại học y dược thành
phố Hồ Chí Minh, tr. 115-120, 187-192.
12. Lê Thị Thu Huyền (2004), Nghiên cứu bào chế viên nén dilofenac tác dụng kéo
dài sử dụng tá dược gôm xanthan, Đại Học Dược Hà Nội.
13. Phạm Thị Minh Huệ, Vũ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Thị Kim Ngọc và cộng sự
(2015), "Nghiên cứu bào chế viên nén cefaclor giải phóng kéo dài", Tạp chí
dược học, Số 474, tr. 25-29.
14. Phạm Thị Minh Huệ, Nguyễn Văn Bạch , Sonekeo Phommasone (2017), "Nghiên
cứu bào chế viên nén acid nicotinic giải phóng kéo dài 24 giờ", Tạp chí Khoa
học, số 33 (1), tr. 5-11.
15. Trần Thị Thu Hằng (2015), Dược lực học, Nhà xuất bản Phương Đông, tr. 220-
227.
16. Vũ Thị Hồng Hạnh , Phạm Thị Minh Huệ (2016), "Nghiên cứu bao bảo vệ viên
cefaclor giải phóng kéo dài", Tạp chí dược học, số 32 (1), tr. 25-30.
17. MIMS Annual Việt Nam (2016/2017), tr. 683-690.
18. Võ Xuân Minh (2005), Thuốc tác dụng kéo dài dùng qua đường tiêu hóa, NXB
Y học, tr. 132-156.
19. Kim Như Ngân, Phan Bá Hậu , Lê Thị Thu Vân (2015), "Nghiên cứu sử dụng
hpmc trong bào chế viên nén verapamil HCl 240 mg phóng thích kéo dài",
Tạp chí dược học, số 476, tr. 23-26.
20. Lê Quan Nghiệm (2007), Sinh dược học và hệ thống trị liệu mới, Nhà xuất bản
y học, tr. 178-209.
21. Võ Văn Ngọc, Võ Thu Giang , Nguyễn Thanh Hải (2011), "Nghiên cứu ảnh
hưởng của HPMC đến khả năng giải phóng của vitamin C từ thuốc viên", Tạp
chí dược học, số 422, tr. 16-19.
22. Nguyễn Duy Thư, Nguyễn Ngọc Chiến , Võ Xuân Minh (2014), "Nghiên cứu
xây dựng viên nén glipizid giải phóng kéo dài", Tạp chí dược học, số 456, tr.
24-28.
23. Nguyễn Ngọc Nhã Thảo (2019), Nghiên cứu bào chế và đánh giá tương đương
sinh học viên nén phóng thích kéo dài chứa metformin và sitagliptin, Luận án
tiến sĩ dược học, Đại Học Y Dược TP.HCM.
24. Nguyễn Thị Linh Tuyền (2018), Nghiên cứu bào chế viên phóng thích kéo dài
chứa metoprolol 50 mg và amLodipin 5 mg, Luận án tến sĩ dược học, Đại Học
Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
25. Trần Vũ Thắng (2015), Nghiên cứu tổng hợp một số viny polyme ứng dụng làm
tá dược, Luận án tiến sĩ hóa học, Viện hóa học.
26. Trần Thanh Vân, Nguyễn Xuân Đình, Phạm Thị Minh Huệ và cộng sự (2012),
"Nghiên cứu ứng dụng cốt thân nước HPMC bào chế viên nén metformin giải
phóng kéo dài", Tạp chí dược học, số 436, tr. 10-13.
Tiếng Nước Ngoài
27. A. Bharathi, CH. sushma, K. Silpika et al. (2014), "Formulation development
and evaluation of sustained release matrix tablets of quetiapine fumarate",
Journal of Chemical and Pharmaceutical Research, 6 (4), pp. 628-632.
28. A.Bharathi, CH. Sushma, K. Silpika et al. (2014), "Formulation development
and evaluation of sustained release matrix tablets of quetiapine fumarate",
Journal of Chemical and Pharmaceutical Research, 6 (4), pp. 628-632.
29. Ali Nokhodchi, Shaista RaJal, Pryia Patel et al. (2012), "The role of oral
controlled release matrix tablet in drug delivery systems", BioImpacts, 2 (4),
pp. 175-187.
30. Appa Rao Potu, Naresh Pujari, Shashidher Burra et al. (2012), "Formulation and
evaluation of buccoadhesive quetiapine fumarate tablets", Brazillian Journal
of Pharmaceutical Sciences, 48 (2), pp. 335-345.
31. Arvind Singh Rathore, R.C. Jat, Narendra Sharma et al. (2013), "Matrix tablet
as controlled drug delivery system", International journal of research and
development in pharmacy and Life Sciences, 2, pp. 482-492.
32. Asean (2015), "Asean guideline on stability study of drugs product draft 5th".
33. B Barrett, M Holcapek, J Huclová et al. (2007), "Validated hplc–ms/ms method
for determination of quetiapine in human plasma", Journal of Pharmaceutical
and Biomedical Analysis, 44 (2), pp. 498–505.
34. Bhanudas S. Kuchekar, Sanjay P. Boldhane (2009), "Preformulation and
formulation studies of novel ph independent controlled release drug delivery
system of quetiapine fumarate", Journal of Pharmacy Research, 2 (1), pp.
110-119.
35. Bhardiwaj Tilak R, Kanwar Meenakshi, Lal Roshan et al. (2000), "Natural gums
and modified natural gums sustained release carriers", Drug Dev. Ind. Pharm,
26 (10), pp. 1025-1038.
36. Bhupendra Prajapati, Rakesh Patel, Dhaval Patel et al. (2013), "Metformin
hydrochloride sustained release tablet using different matrixing tablet",
Journal of Science & Technology, 4, pp. 61-72.
37. Bodmeier Roland A (2007), "Waxes - encyclopedia of pharmaceutical
technology", Informa Healthcare, 6, pp. 4066-4077.
38. British Pharmacopoeia (2016), Quetiapine fumarate monographs, CD-ROMs.
39. Bulletin 31 (2011), "Formulating controlled release tablets and capsules with
Carbopol polymer", Lubrizol Pharmaceutical Bulletin 1, pp. 1-22.
40. C H.Praveen Kumar, M. Nalini Krisna Reddy , Namany Archana (2015),
"Formulation and evaluation of sustained release matrix tablets of quetiapine
fumarate", International Journal of pharmaceutical and
Phytopharmacological Research (eIJPPR), 4 (4), pp. 244-248.
41. Cartensen Jens T (2001), "Single unit sustained release dosage form", Advanced
Pharmaceutical solid, Marcel Dekker, pp. 469-492.
42. Charuwan Pradabsang (2010), Bioequivalence study of a generic quetiapin
(ketipinor®) and the innovator preparation (seroquel®) 200 mg given orally
in healthy thai male volunteers, Pharmacology, Prince of Songkla University.
43. Deepak Sahu , Rana A. C (2010), "Development and in vitro evaluation of
quetiapine fumarate sustain release tablets", International journal of
pharmaTech Research, 2 (4), pp. 2535-2543.
44. Dhameliya Pankit B, Vyas Jigar R, Narola Mahesh et al. (2014), "Preparation
and evaluation of sustained release tablet of eperisone hydrocloride by
compritol ato 888 as a matrix forming agent", Journal of Drug Delivery &
Therapeutics, 4 (3), pp. 132-137.
45. Dilip M. Parikh (2016), Handbook of pharmaceutical granulation technology,
Vol. 198, pp. 435.
46. European medicines agency (2012), "Guideline on bioanalytical method
validation", Committee for Medicinal Products for Human Use, pp. 4-19.
47. European Medicines Agency Science Medicines Health (2011), "Guideline on
bioanalytical method validation", pp. 4-10.
48. Fathalla Belal, Amina Elbrashy, Manal Eid et al. (2008), "Stability-indicating
hplc method for the determination of Quetiapine: Application to tablets and
human plasma", Journal of Liquid Chromatography & Related
Technologiesw, 31, pp. 1283-1298.
49. Fathalla Belal, Amina Elbrashy, Manal Eid et al. (2008), "Stability‐indicating
hplc method for the determination of quetiapine: Application to tablets and
human plasma", Journal of Liquid Chromatography & Related Technologies,
31 (9), pp. 1283–1298.
50. Flanders P, Dyer G.A , Jordan D (1987), "The control of drug release from
conventional melt granulation matrices", Drug Dev. Ind. Pharm, 13 (6), pp.
1001-1022.
51. Food and Drug administration - United States (2018), "Guidance for industry -
bioanalytical method validation".
52. Garad S.V, Jangme C.M , Somnathe N.D (2015), "Formulation & evaluation of
sustained drug delivery system containing metformin", International journal
of Pharmaceutical and Clinical Research, 7 (4), pp. 256-264.
53. Gemma Garrido, Clara Ràfols , Elisabeth Bosch (2006), "Acidity constants in
methanol/water mixtures of polycarboxylic acids used in drug salt
preparations", European Journal of Pharmaceutical Sciences, 28 (1-2), pp.
118–127.
54. Harale Poonam, Ashwini Madgulkar , P. M. Chaudhari (2013), "Ph independent
sustained release swellable matrix tablet of quetiapine fumarate",
International journal of universal pharmacy and bio sciences, 2 (5), pp. 8-26.
55. Haresh T Mulani, Bhumin Patel , Nehal J Shah (2011), "Formulation and
evaluation of Kollidon® SR for ph-independent extended release matrix
systems for propranolol hydrochloride", Journal of Pharmaceutical Science
and Research, 3 (5), pp. 1233-1244.
56. Harnish Patel, Dhrupesh R. Panchal, Upendra Patel et al. (2011), "Matrix type
drug delivery system: A review", Journal of Pharmaceutical Science and
Bioscientific Research (JPSBR), 1 (3), pp. 143-151.
57. Himankar Baishya , Athappan Chidambaram, Zhao Haitao (2016), "HPMC
based extended-release matrix tablets of an anti-psychotic drug by dry
granulation method", International journal of pharmaceutical sciences and
reserch, 7 (3), pp. 968-975.
58. Huang X, Zhang, Ma Y et al. (2019), "Bioequivalence of two Quetiapine
extended release tablets in chinese healthy volunteers under fasting and fed
conditions and effects of food on pharmacokinetic profiles", Dove Press
journal Drug Design, Development and Therapy, pp. 255-263.
59. Ibrahim M, El-Bagoryl, Nahla Brakat et al. (2010), "Effect of polymer blend on
diltiazem hcl matrix tablets prepared by direct compression", Journal of
Pharmaceutical Science and Technology, 2 (7), pp. 252-268.
60. ICH (2003), "Q1a(R2) stability testing of new drug substances and products".
61. Inmaculada Fuertes (2010), "Study of critical points of drugs with different
solubilities in hydrophilic matrices", International journal of Pharmaceutices,
383, pp. 138-146.
62. Jessica L. Goren, Pharm.D, Gary M. Levin et al. (1998), "Quetiapin, an atypical
antipsychotic", Pharmacotherapy, 18 (6), pp. 1183-1194.
63. K.Anusha, G.Kishore Babu , P.Srinivasa Babu (2013), "Formulation of
sustained release pellets of quetiapine fumarate by fluidized bed coating
process", International Journal of pharmaceutical sciences invention, 2 (12),
pp. 20-33.
64. Kadri , Balaji Venkataramanappa (2001), "Mechanism of drug release from
matrix tablets involving moving boundaries", National Library of Canada, pp.
10-11.
65. Kanakapura, Vinay, Oddarevanna et al. (2011), "Titrimetric and sensitive
spectrophotometric methods for the assay of Quetiapine fumarate in
pharmaceutical formulations", Chemical Industry & Chemical Engineering
Quarterly, 17 (1), pp. 99-106.
66. Kanakapura, BasavaIah Vinay, Hosakere Oddarevanna et al. (2011),
"Titrimetric and sensitive spectrophotometric methods for the assay of
quetiapine fumarate in pharmaceutical formulations", Chemical Industry &
Chemical Engineering Quarterly, 17 (1), pp. 99-106.
67. Khanvilkar Vineeta V, Chitnis Aditi P , Shirode Abhay and Kadam Vilasrao J
(2013), "Development and validation of a bioanalytical method for
determination of quetiapine from human plasma", International Research
Journal of Pharmacy, 4 (2), pp. 92-96.
68. Kiran B. Venkata, Sreenivas Rao Battula , and Somshankar Dubey (2013),
"Validation of quetiapine fumarate in pharmaceutical dosage by reverse-phase
hplc with internal standard method", Hindawi Publishing Corporation Journal
of Chemistry, pp. 1-9.
69. Kolter K, Fraunhofer W , Ruchatz F (2001), "Properties of kollidon® sr as a
new excipient for sustained release dosage forms", BASF ExAct, 6, pp. 5.
70. Kothamasu Soma Sekhar, Maddi Venkata Nagabhushanam , Prof.
K.R.S.Sambasiva Rao and D.V.R.N.Bhikshapathi (2013), "Design, in vitro
and in vivo evaluation of quetiapine fumarate extended release tablets", Indian
Journal of Pharma and Bio Sciences, 4 (4), pp. 578-595.
71. Linna Wu, Xu Miao, Ziyun Shan et al. (2014), "Studies on the spray dried
lactose as carrier for dry powder inhalation", Asian journal of pharmaceutical
sciences 9, pp. 336-341.
72. Lordi Nicolas G (1986), "Sustained release dosage forms", pp. 430-456.
73. M. Kiran Kumar, Y.P. Reddy, V. Kiran Kumar et al. (2010), "Development of
matrix and coated units for ph-independent release of a weakly basic drug",
International Journal of pharmaceutical Sciences review and research, 3 (2),
pp. 142-144.
74. Mandrioli, R., Fanali, S., Ferranti, A. et al. (2002), "Hplc analysis of the novel
antipsychotic drug quetiapine in human plasma", Journal of Pharmaceutical
and Biomedical Analysis, pp. 969-977.
75. Marlice A, Soares Ade S , Pinto OW (2007), "Simple and rapid method
determination for metformin in human plasma using high performance liquid
chromatography tandem mass spectrometry: Application to pharmacokinetic
studies", Journal of Chromatography B, 852, pp. 308-316.
76. Martindale 36 (2018), Martindale the complete drug reference_ 36th edition.
77. Masareddy R.S, Kendalkar P.V , Belekar A.M (2012), "Effect of polymer as
matrix system in formulation of sustained release theophylline matrix tablet",
International journal pharm pharm Sci, 4 (4), pp. 409-414.
78. Michael A. Odeniyl, Khan NH. , Peh KK (2015), "Release and mucoadhesion
properties of diclofenac matrix tablets from natural and synthetic polymer
blends", Acta Poloniae Pharmaceutica, 72 (3), pp. 559-567.
79. Mishra A, Charpot M , Patel Hemul V (2015), "Preparation and evaluation of
sustained release tablets of cefixime trihydrate using natural excipients",
International journal of Pharma Research and Review, 4 (6), pp. 1-6.
80. Mohd Khaja Pasha, G.Velrajan, V.Balasubramaniam et al. (2013),
"Formulation and evaluation of extended release matrix tablets of Quetiapine
pumarate tablets", Indian Journal of Pharmacy, 3 (1), pp. 14-19.
81. Mona H Aburahma , Shaimaa M Badr-Eldin (2014), "Compritol 888 ato: A
multifunctional lipid excipient in drug delivery systems and
nanopharmaceuticals", Expert Opinion on Drug Delivery, 11 (12), pp. 1865-
1883.
82. Obaidat Aiman A , Obaidat Rana M (2001), "Control release of tramadol
hydrochloride from matrices prepared using glyceryl behenate", European
Journal of Pharmaceutical Bio, 52, pp. 231-235.
83. Özҫelik, Burcu Mesut, Buket Aksu et al. (2017), "Quetiapine fumarate
extended-release tablet formulation design using aftificial neural networks",
Turk J pharm Sci, 14 (3), pp. 213-221.
84. P C Davis, J Wong , O Gefvert (1999), "Analysis and pharmacokinetics of
quetiapine and two metabolites in human plasma using reversed-phase hplc
with ultraviolet and electrochemical detection", Journal of Pharmaceutical
and Biomedical Analysis, 20 (1-2), pp. 271–282.
85. Pappula Nagaraju (2015), "Development and validation of rp-hplc method for
estimation of quetiapine fumarate in pharmaceutical formulations", A
multifaceted peer reviewed journal in the field of Pharm Analysis and
Pharmaceutics, 6 (2), pp. 105-108.
86. Pattanayak Durga Prasad, Narayan Una Lakshmi, Dash Alok Kumar et al.
(2011), "Design and evaluation of an extended release tablet dosage form of
class-ii drug, quetiapine fumarate", Indian research journal of pharmacy, 2
(3), pp. 121-124.
87. Pezzini B.R, Grossl A. D, Muraro A et al. (2014), "Formulation and in vitro
assessment of sustained release matrix tablets of atenolol containing
kollidon® sr and carnauba wax", African journal of pharmacy and
pharmacology, 8 (41), pp. 1058-1065.
88. R Enayatifard, M Saeedi, J Akbari et al. (2009), "Effect of hydroxypropyl
methylcellulose and ethyl cellulose content on release profile and kinetics of
diltiazem hcl from matrices", Tropical Journal of Pharmaceutical Research,
8 (5), pp. 425-432.
89. Raju Chandra, Ashwani Sanghi, Deepak Kumar et al. (2016), "Development
and validation a rp-hplc method: Application for the quantitative
determination of quetiapine fumarate from marketed bulk tablets", Journal of
Chemical and Pharmaceutical Research, 8 (1), pp. 142-146.
90. Rania Hamed, Reem Aljanabi, Suhair Sunoqrot et al. (2017), "The effect of ph,
buffer capacity and ionic strength on quetiapine fumarate release from matrix
tablets prepared using two different polymeric blends", Drug Development
and Industrial Pharmacy, 43 (8), pp. 1330–1342.
91. Rasha M. Youssef, Heba H. Abdine, Magda A. Barary et al. (2016), "Selective
RP-HPLC method for determination of quetiapine in presence of
coadministered drugs: Application for long-term stability study of quetiapine
in whole blood", Original Reseach Paper, 28 (3), pp. 263-279.
92. Rowe C Rowe , Paul J Sheskey and Marian E Quinn (2009), "Handbook of
pharmaceutical excipients 6th edition", Pharmaceutical Press, pp. 185-188,
326-329.
93. Ryh-Nan Pan, Benjamin Pei-Chung Kuo , Li-Heng Pao (2012), "Validated LC-
MS/MS method for the determination of quetiapine in human plasma:
Application to a pharmacokinetic study", Journal of Chromatographic
Science, 50 (3), pp. 277–282.
94. S. Ashutosh Kumar, Manidipa Debnath , Dr. J.V.L.N.Seshagiri Rao (2013),
"Stability indicating RP-HPLC method for the estimation of quetiapine
fumarate in bulk as well as in pharmaceutical dosage form", Journal of Drug
Delivery & Therapeutics, 3 (4), pp. 62-71.
95. S.B Tiwari , A.R Rajabi-Siahboomi (2008), "Extended-release oral drug
delivery technologies: Monolithic matrix system", Methods in Molecular
Biology, 437, pp. 217-243.
96. S.Kamel, N. Ali, K. Jahangir et al. (2008), "Pharmaceutical significance of
cellulose: A review", Xpress polymer letters, 2 (11), pp. 758-778.
97. Sakine Atila Karaca, Işıl Tan Yilmaz, Erol Şener et al. (2016), "Development
and validation of a new hplc method for the determination of quetiapine and
its metabolites 7- hydroxy quetiapine and quetiapine sulfoxide in rat plasma",
Turk J Pharm Sci, 13 (1), pp. 17-26.
98. Sandip B. Tiwari , Ali R. Rajabi-Siahboomi (2009), "Applications of
complementary polymers in HPMC hydrophilic extended release matrices",
Drug delivery Technology, 9 (7), pp. 20-27.
99. Shanti Sagar, Srividya. L , B.K Nanjawade (2015), "Formulation and evaluation
of gastro - retentive floating tablet of quetiapine fumarate", Indo american
journal of pharmaceutical sciences, 2 (5), pp. 912-925.
100. Trademark of the Dow Chemical Company (2000), Using methocel cellulose
ethers for controlled release of drugs in hydrophilic matrix systems, Dow
Chemical Copany, www.methocel.com, ngày truy cập 22/07/2019.
101. U.S. Department of Health and Human Servieces - FDA - CDER (2018),
"Guidance for industry statistical approaches to establishing bioequivalence",
pp. 9-10.
102. USP 40 (2017), CD Rom, pp. 5937-5939.
103. Vardanyan R , Hruby V (2016), Synthesis of best-seller drugs, Elsevier B. V.,
London, UK, pp. 87-94.
104. Vijay J, Sahadevan JT, Prabhakaran R et al. (2012), "Formulation and
evaluation of cephalexin extended matrix tablets using hydroxypropyl methyl
cellulose as rate-controlling polyme", Pharmaceutics, 4 (1), pp. 3-12.
105. World Health Organization (2017), "Stability testing of active pharmaceutical
ingredients and finished pharmaceutical products draft for comment", pp. 21,
47.
106. Xuan Ding, Alani Adam WG , Robinson Joseph R (2005), "Extended release
and targetted drug delivery system", the science and practice of pharmacy, pp.
946-951.
107. Zulfequar Ahamad Khan , Rahul Tripathi và Brahmeshwar Mishra (2012),
"Design and evaluation of enteric coated microporous osmotic pump tablet
(ecmopt) of quetiapine fumarate for the treatment of psychosis",
Pharmaceutical Technology, 69 (6), pp. 1125-1136.