k

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MINH THỨC

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ XÁC ĐỊNH SINH KHẢ DỤNG

VIÊN NÉN QUETIAPIN 200 MG GIẢI PHÓNG KÉO DÀI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN MINH THỨC

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ XÁC ĐỊNH SINH KHẢ DỤNG

VIÊN NÉN QUETIAPIN 200 MG GIẢI PHÓNG KÉO DÀI

NGÀNH: CÔNG NGHỆ DƯỢC PHẨM & BÀO CHẾ THUỐC

MÃ SỐ: 62720402

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS. LÊ HẬU

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022

ii

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên

cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được công

bố ở bất kỳ nơi nào.

Tác giả luận án

Nguyễn Minh Thức

iii

Mục lục

Lời cam đoan ....................................................................................................... ii

Mục lục................................................................................................................iii

Danh mục chữ viết tắt và thuật ngữ Anh - Việt ................................................. v

Danh mục các bảng .......................................................................................... viii

Danh mục sơ đồ, các biểu đồ ............................................................................ xiii

Danh mục các hình ............................................................................................ xv

Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3

1.1. Quetiapin ........................................................................................................ 3

1.2. Thuốc giải phóng kéo dài dạng khung matrix đường uống .............................. 7

1.3. Các nghiên cứu về bào chế viên nén quetiapin giải phóng kéo dài ................ 20

1.4. Các phương pháp về định lượng quetiapin .................................................... 24

1.5. Đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học ......................................... 29

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 33

2.1. Nguyên vật liệu, trang thiết bị và đối tượng nghiên cứu ................................ 33

2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 37

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 69

3.1. Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải phóng

kéo dài ................................................................................................................. 69

3.2. Nâng cấp qui mô bào chế lên cỡ lô 20.000 viên, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng

và theo dõi độ ổn định ......................................................................................... 96

iv

3.3. So sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu với sinh khả dụng của thuốc đối

chiếu Seroquel XR 200 mg trong hai tình trạng đói và no .................................. 114

Chương 4. BÀN LUẬN.................................................................................... 132

4.1. Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải phóng

kéo dài ............................................................................................................... 132

4.2. Nghiên cứu nâng cấp cỡ lô 20.000 viên, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng và theo

dõi độ ổn định.................................................................................................... 140

4.3. So sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu trong hai tình

trạng đói và no ................................................................................................... 143

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 150

KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 152

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

CÁC PHỤ LỤC

v

Danh mục chữ viết tắt và thuật ngữ Anh - Việt

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

ASEAN Association of South East Hiệp hội các nước Đông Nam Á

Asian Nations

AUC Area under the curve Diện tích dưới đường cong

ANOVA Analysis of Variance Phân tích phương sai

BMI Body mass index Chỉ số khối cơ thể

British Pharmacopoeia Dược Điển Anh BP

Coefficient of variation Hệ số phân tán CV

Maximum concentration Nồng độ thuốc tối đa Cmax

confidence interval Khoảng tin cậy CI

Differential scanning calorimetry Giản đồ quét nhiệt vi sai DSC

European Medicines Agency Cơ quan quản lý thuốc Châu Âu EMA

EDTA Ethylene Diamine Tetraacetic Axid

HQC High quality control Mẫu kiểm tra khoảng nồng độ cao

HPLC High Performance Liquid Sắc ký lỏng hiệu năng cao

Chromatography

Chuẩn nội Internal Standard IS

International Conference on Hội nghị đồng thuận quốc tế ICH

Harmonization

LC-MS Liquid chromatography Sắc ký lỏng ghép khối phổ

tandem mass spectrometry

LLOQ Lower Limit of Quantification Giới hạn định lượng dưới

LOD Limit of Quantification Giới hạn định lượng

LQC Low quality control Mẫu kiểm tra khoảng nồng độ thấp

MQC Medium quality control Mẫu kiểm tra nồng độ trung bình

PDA Photodiode Array Dãy diod quang

QC Quality control Mẫu kiểm tra

vi

R Reference product Thuốc đối chiếu

RSD Relative Standard Deviation Độ lệch chuẩn tương đối

Standard Deviation Độ lệch chuẩn SD

Test product Thuốc nghiên cứu T

Terminal elimination half-life Thời gian bán thải của thuốc t1/2

US-FDA Food and Drug Administration Cơ quan quản lý thuốc - thực

phẩm Mỹ

The United States Pharmacopeia Dược Điển Mỹ USP

Ultraviolet Tử ngoại UV

WHO World Health Organization Tổ chức Y tế Thế Giới

AUC từ 0h đến thời điểm định lượng AUC0-t

AUC điểm định lượng 0 - 36 giờ AUC0-36

AUC từ 0h ngoại suy đến vô cùng AUC0-∞

Acetonitril ACN

Nồng độ Conc

Mẫu pha loãng DC

Dược điển Việt Nam V DĐVN V

Fumarat FM

Giải phóng kéo dài GPKD

Giải phóng dược chất GPDC

Hydroxypropyl methyl cellulose HPMC

Hydroxypropyl cellulose HPC

Huyết tương HT

Khối lượng trung bình KLTB

LCL Lower Control Limit Giới hạn kiểm soát dưới

Methanol MeOH

Monohydrat MH

Người tình nguyện NTN

Natri carboxymethyl cellulose NaCMC

vii

PVP Polyvinyl pyrrolidon

PS Phun sấy

STT Độ thích hợp hệ thống

SQC Mẫu kiểm tra bổ sung

TB Trung bình

Tmax Thời gian đạt nồng độ thuốc tối đa

tR Thời gian lưu

ULOP Giới hạn định lượng trên

UCL Upper Control Limit Giới hạn kiểm soát trên

λZ Hằng số tốc độ thải trừ

viii

Danh mục các bảng

Bảng 1.1. Độ tan của quetiapin fumarat theo pH ............................................... 3

Bảng 1.2. Chỉ định và liều dùng của quetiapin ................................................... 5

Bảng 1.3. Các dạng chế phẩm quetiapin fumarat có trên thị trường Việt Nam ...7

Bảng 1.4. Các loại hydroxypropyl methyl cellulose ......................................... 12

Bảng 1.5. Độ nhớt của một số hydroxypropyl methyl cellulose ....................... 15

Bảng 1.6. Các phương pháp định lượng quetiapin trong chế phẩm .................. 24

Bảng 1.7. Các phương pháp định lượng dược chất quetiapin trong dịch sinh học

........................................................................................................................ 27

Bảng 1.8. Các hướng dẫn thẩm định quy trình định lượng dược chất trong dịch

sinh học ........................................................................................................... 30

Bảng 2.1. Danh mục nguyên liệu ..................................................................... 33

Bảng 2.2. Danh mục các chất chuẩn ................................................................ 34

Bảng 2.3. Danh mục các mẫu huyết tương trắng .............................................. 34

Bảng 2.4. Danh mục các hóa chất và dung môi ............................................... 34

Bảng 2.5. Danh mục thiết bị ............................................................................ 35

Bảng 2.6. Điều kiện thử độ hòa tan.................................................................. 40

Bảng 2.7. Các thông số kỹ thuật giai đoạn bao phim máy MINI COATER...... 45

Bảng 2.8. Các thông số kỹ thuật máy bao phim công suất 25 kg/mẻ ................ 49

Bảng 2.9. Điều kiện bảo quản và thời điểm lấy mẫu đánh giá độ ổn định ........ 50

Bảng 2.10. Điều kiện khối phổ ........................................................................ 50

Bảng 2.11. Cách chuẩn bị đường chuẩn trong huyết tương .............................. 53

ix

Bảng 2.12. Cách chuẩn bị mẫu LLOQ trong huyết tương ................................ 53

Bảng 2.13. Cách chuẩn bị mẫu kiểm tra trong huyết tương .............................. 53

Bảng 2.14. Cách chuẩn bị mẫu pha loãng trong huyết tương ........................... 54

Bảng 2.15. Cách chuẩn bị mẫu độ thích hợp của hệ thống ............................... 54

Bảng 2.16. Trình tự dùng thuốc theo giai đoạn ................................................ 65

Bảng 3.1. Tóm tắt kết quả thẩm định quy trình định lượng quetiapin bằng phương

pháp UV .......................................................................................................... 69

Bảng 3.2. Tóm tắt kết quả thẩm định quy trình định lượng quetiapin bằng phương

pháp HPLC ..................................................................................................... 70

Bảng 3.3. Thông tin về thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg.......................... 71

Bảng 3.4. Độ giải phóng dược chất của thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg...71

Bảng 3.5. Động học giải phóng dược chất của thuốc đối chiếu theo các mô hình

........................................................................................................................ 72

Bảng 3.6. Thành phần các công thức F1 - F5 ................................................... 77

Bảng 3.7. Các thông số kỹ thuật bào chế các công thức F1 - F5 ...................... 78

Bảng 3.8. Độ giải phóng dược chất các công thức F1 - F5 ............................... 78

Bảng 3.9. Thành phần các công thức F6 - F8 ................................................... 79

Bảng 3.10. Các thông số kỹ thuật bào chế công thức F6 - F8 ........................... 80

Bảng 3.11. Độ giải phóng dược chất các công thức F6 - F8 ............................. 80

Bảng 3.12. Thành phần các công thức F9 - F11 ............................................... 81

Bảng 3.13. Các thông số kỹ thuật bào chế các công thức F9 - F11 ................... 82

Bảng 3.14. Độ giải phóng dược chất các công thức F9 - F11 ........................... 82

Bảng 3.15. Thành phần công thức cơ bản ........................................................ 83

Bảng 3.16. Thiết kế mô hình các công thức ..................................................... 84

x

Bảng 3.17. Mức khảo sát ................................................................................. 84

Bảng 3.18. Các thông số kỹ thuật bào chế viên các công thức F12 - F24 ......... 85

Bảng 3.19. Kết quả thực nghiệm về bào chế và độ giải phóng dược chất các công

thức F12 - F24 ................................................................................................. 85

Bảng 3.20. Giá trị R2 hiệu chỉnh và R2 dự đoán của mô hình chọn lọc của công

thức ................................................................................................................. 86

Bảng 3.21. Thành phần công thức tối ưu F25 .................................................. 90

Bảng 3.22. Kết quả thực nghiệm và dự đoán bởi phần mềm Design Expert v13..

........................................................................................................................ 90

Bảng 3.23. Động học giải phóng dược chất của công thức F25 theo các mô hình

........................................................................................................................ 91

Bảng 3.24. Các mức độ cứng khác nhau .......................................................... 92

Bảng 3.25. Độ giải phóng dược chất ở các mức độ cứng khác nhau ................ 93

Bảng 3.26. Kết quả độ giải phóng dược chất viên nén bao phim F25 và thuốc đối

chiếu Seroquel XR .......................................................................................... 94

Bảng 3.27. Kết quả độ giải phóng dược chất lô 3.000 viên .............................. 96

Bảng 3.28. Kết quả độ cứng và độ mài mòn của lô NC01 .............................. 101

Bảng 3.29. Kết quả độ đồng đều khối lượng lô NC01 .................................... 102

Bảng 3.30. Hàm lượng quetiapin lô NC01 ..................................................... 102

Bảng 3.31. Độ giải phóng dược chất của lô NC01 ......................................... 103

Bảng 3.32. Công thức bào chế viên nén quetiapin giải phóng kéo dài lô 20.000

viên ............................................................................................................... 103

Bảng 3.33. Các thông số kỹ thuật bào chế lô NC02 và NC03 ........................ 106

Bảng 3.34. Hàm lượng thuốc nghiên cứu từ 2 lô NC02 và NC03 .................. 107

xi

Bảng 3.35. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu từ 2 lô NC02 và NC03

...................................................................................................................... 107

Bảng 3.36. Độ giải phóng dược chất của viên nén bao phim lô NC01, NC02, NC03

...................................................................................................................... 108

Bảng 3.37. Tiêu chuẩn độ giải phóng dược chất thuốc nghiên cứu ................ 109

Bảng 3.38. Đánh giá theo tiêu chuẩn đã đề xuất thuốc nghiên cứu ................. 110

Bảng 3.39. Thông tin 3 lô thuốc dùng để nghiên cứu độ ổn định ................... 111

Bảng 3.40. Tính chất và hàm lượng thuốc nghiên cứu trong điều kiện cấp tốc..

...................................................................................................................... 111

Bảng 3.41. Độ giải phóng dược chất thuốc nghiên cứu trong điều kiện cấp tốc.

...................................................................................................................... 112

Bảng 3.42. Tính chất và hàm lượng thuốc nghiên cứu trong điều kiện dài hạn

.................................................................................................................... ..112

Bảng 3.43. Độ giải phóng dược chất thuốc nghiên cứu điều kiện dài hạn ...... 113

Bảng 3.44. Các thông số của khối phổ để phát hiện quetiapin và chuẩn nội ...114

Bảng 3.45. Độ đúng, chính xác của các mẫu thuộc các đường chuẩn ............. 116

Bảng 3.46. Xác định giới hạn định lượng dưới .............................................. 117

Bảng 3.47. Kết quả thẩm định độ đúng, độ lặp lại trong ngày và khác ngày ...118

Bảng 3.48. Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi của quetiapin và IS ........................ 118

Bảng 3.49. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của nền mẫu ............................... 119

Bảng 3.50. Kết quả nghiên cứu độ ổn định của quetiapin trong huyết tương...120

Bảng 3.51. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở pH

1,2 ................................................................................................................. 121

Bảng 3.52. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở pH

4,5 ................................................................................................................. 122

xii

Bảng 3.53. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở pH

6,8 ................................................................................................................. 123

Bảng 3.54. Các thông số dược động học trung bình quetiapin của 14 người tình

nguyện dùng thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu tình trạng đói ................... 125

Bảng 3.55. Phân tích phương sai giá trị Cmax, AUC của thuốc nghiên cứu và thuốc

đối chiếu tình trạng đói .................................................................................. 125

Bảng 3.56. Số liệu so sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu

tình trạng đói ................................................................................................. 126

Bảng 3.57. So sánh giá trị Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu tình trạng

đói ................................................................................................................. 127

Bảng 3.58. Các thông số dược động học trung bình quetiapin của 14 người tình

nguyện dùng thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu tình trạng no .................... 129

Bảng 3.59. Phân tích phương sai giá trị Cmax, AUC của thuốc nghiên cứu và thuốc

đối chiếu trong tình trạng no .......................................................................... 129

Bảng 3.60. Số liệu so sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu

tình trạng no .................................................................................................. 130

Bảng 3.61. So sánh giá trị Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu tình trạng

no .................................................................................................................. 131

xiii

Danh mục sơ đồ, các biểu đồ

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải phóng kéo dài ............. 104

Biểu đồ 3.1. Độ giải phóng dược chất của thuốc đối chiếu Seroquel XR ................ 72

Biểu đồ 3.2. Động học giải phóng dược chất thuốc đối chiếu Seroquel XR ........... 72

Biểu đồ 3.3. Giản đồ quét nhiệt vi sai của lactose .................................................. 74

Biểu đồ 3.4. Giản đồ quét nhiệt vi sai của lactose và quetiapin .............................. 74

Biểu đồ 3.5. Giản đồ quét nhiệt vi sai của hydroxypropyl methyl cellulose ........... 75

Biểu đồ 3.6. Giản đồ quét nhiệt vi sai của hydroxypropyl methyl cellulose và

quetiapin................................................................................................................ 75

Biểu đồ 3.7. Giản đồ quét nhiệt vi sai của quetiapin .............................................. 76

Biểu đồ 3.8. Giản đồ quét nhiệt vi sai của quetiapin + các tá dược ......................... 76

Biểu đồ 3.9. Độ giải phóng dược chất các công thức F1 - F5 ................................. 79

Biểu đồ 3.10. Độ giải phóng dược chất các công thức F6 - F8 ............................... 80

Biểu đồ 3.11. Độ giải phóng dược chất các công thức F9 - F11 ............................. 82

Biểu đồ 3.12. Ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ

giải phóng dược chất quetiapin thời điểm 1 giờ ..................................................... 87

Biểu đồ 3.13. Ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ

giải phóng dược chất quetiapin thời điểm 6 giờ ..................................................... 88

Biểu đồ 3.14. Ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ

giải phóng dược chất quetiapin thời điểm 12 giờ ................................................... 88

Biểu đồ 3.15. Ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ

giải phóng dược chất quetiapin thời điểm 20 giờ ................................................... 89

Biểu đồ 3.16. Độ giải phóng dược chất của công thức F25 và Seroquel XR ........... 91

Biểu đồ 3.17. Động học giải phóng dược chất công thức tối ưu F25 ...................... 91

xiv

Biểu đồ 3.18. Độ giải phóng dược chất ở các mức độ cứng khác nhau ................... 93

Biểu đồ 3.19. Độ giải phóng dược chất viên nén bao phim F25 và Seroquel XR.... 94

Biểu đồ 3.20. Phân bố kích thước hạt cốm lô NC01 ............................................... 98

Biểu đồ 3.21. Biểu đồ kiểm soát khối lượng trung bình 𝐱̅ lô NC01 ........................ 98

Biểu đồ 3.22. Biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn s lô NC01 ..................................... 99

Biểu đồ 3.23. Biểu đồ kiểm soát khối lượng trung bình 𝐱̅ lô NC02 ........................ 99

Biểu đồ 3.24. Biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn s lô NC02 ................................... 100

Biểu đồ 3.25. Biểu đồ kiểm soát khối lượng trung bình 𝐱̅ lô NC03 ...................... 100

Biểu đồ 3.26. Biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn s lô NC03 ................................... 101

Biểu đồ 3.27. Độ giải phóng dược chất của viên nén bao phim lô NC01, NC02, NC03

............................................................................................................................ 108

Biểu đồ 3.28. Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng ................................................... 115

Biểu đồ 3.29. Sắc ký đồ mẫu huyết tương tự tạo chứa chuẩn quetiapin (2,0 ng/mL)

và chuẩn nội (CBM) ............................................................................................ 115

Biểu đồ 3.30. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở pH

1,2 ....................................................................................................................... 121

Biểu đồ 3.31. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở pH

4,5 ....................................................................................................................... 122

Biểu đồ 3.32. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở pH

6,8 ....................................................................................................................... 123

Biểu đồ 3.33. Đường cong trung bình nồng độ quetiapin trong huyết tương của 14

người tình nguyện uống thuốc trong tình trạng đói .............................................. 124

Biểu đồ 3.34. Đường cong trung bình nồng độ quetiapin trong huyết tương của 14

người tình nguyện uống thuốc trong tình trạng no ............................................... 128

xv

Danh mục các hình

Cấu trúc phân tử của quetiapin fumarat .................................................. 3

Các dạng tồn tại của quetiapin................................................................ 4

Cấu trúc hệ thống khung trơ khuếch tán ................................................. 8

Cấu trúc hệ thống khung hòa tan - bào mòn ......................................... 11

Cấu trúc phân tử của hydroxypropyl methyl cellulose .......................... 12

1

Đặt vấn đề

Rối loạn tâm thần là một hội chứng với các đặc điểm như rối loạn cảm giác về

thực tại (rối loạn ý nghĩ, cảm xúc), ảo giác, ảo tưởng và lẫn. Hiện nay, các thuốc ức

chế tâm thần là nhóm thuốc chủ yếu để điều trị bệnh tâm thần phân liệt và trong một

số trạng thái tâm thần và kích động khác [15].

Quetiapin là thuốc kháng loạn tâm thần không điển hình thế hệ mới, với nhân

dibenzothiazepin, cấu trúc tương tự clozapin và olanzapin [62], [103]. Thuốc đối

kháng tại receptor serotonin, dopamin cụ thể là D2 và 5-HT2 với tính chất là không

có hoặc giảm hội chứng ngoại tháp, không tăng tiết prolactin, hiệu lực trị bệnh tâm

thần kháng trị cao và chống các triệu chứng âm hơn nhóm thuốc kháng loạn thần thế

hệ cũ. Quetiapin có khoảng trị liệu rộng từ 150 - 750 mg/ngày. Nồng độ đỉnh huyết

tương đạt được sau 1,5 giờ, 83% gắn protein huyết tương, bị chuyển hóa bởi P450

của enzym CYP3A4. Thời gian bán thải ngắn khoảng 6 - 7 giờ [67]. Do đó, bệnh

nhân cần dùng thuốc 2 - 3 lần trong ngày đối với dạng thuốc qui ước, nên việc điều

trị cho bệnh nhân rối loạn tâm thần gặp nhiều khó khăn. Các bệnh tâm thần là bệnh

mãn tính cần điều trị lâu dài, liên tục, tuy nhiên bệnh nhân không có ý thức đầy đủ

nên uống thuốc thất thường hoặc tự ý bỏ thuốc. Việc dùng thuốc nhiều lần trong ngày

sẽ không đạt được hiệu quả trị liệu cao do bệnh nhân không tuân thủ liệu trình và

quên dùng thuốc do triệu chứng lẫn và ảo giác của bệnh tâm thần.

Trong điều trị các bệnh tâm thần, dạng thuốc GPDC kéo dài giúp tăng hiệu quả

trị liệu, giảm thiểu hoặc loại bỏ các tác dụng không mong muốn. Độc tính của thuốc

cũng được làm giảm do khắc phục được tình trạng dao động nồng độ trong huyết

tương hoặc duy trì nồng độ tối thiểu cần thiết [20], [104].

Quetiapin là dược chất thuộc nhóm II theo hệ thống phân loại sinh dược học.

Quetiapin vừa tan kém trong nước khoảng 0,59 mg/mL vừa có độ tan phụ thuộc

không tuyến tính theo sự thay đổi của pH môi trường, sinh khả dụng của thuốc thường

dao động nhiều khi dùng thuốc. Do đó, nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng cần được

thực hiện trong phát triển dạng thuốc chứa dược chất quetiapin [38], [90].

2

Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về dạng thuốc generic của viên

nén quetiapin GPKD, nhưng hiện nay tại Việt Nam chưa có công trình tương tự được

công bố và dạng thuốc chứa dược chất quetiapin GPKD cũng chưa được sản xuất

trong nước. Các tài liệu công bố liên quan đến sinh khả dụng và tương đương sinh

học của dạng thuốc chứa dược chất quetiapin cũng chưa từng được công bố tại Việt

Nam.

Nhằm đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng thuốc trong nước và góp phần phát

triển thuốc generic tại Việt Nam trong nghiên cứu các dạng bào chế mới, đề tài:

“Nghiên cứu bào chế và xác định sinh khả dụng viên nén quetiapin 200 mg giải phóng

kéo dài” được thực hiện với các các mục tiêu cụ thể như sau:

1. Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải

phóng kéo dài ở qui mô phòng thí nghiệm, sản phẩm có độ hòa tan tương đương với

thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg.

2. Nâng cấp qui mô bào chế lên cỡ lô 20.000 viên, xây dựng tiêu chuẩn chất

lượng và theo dõi độ ổn định của sản phẩm.

3. Xác định sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu và so sánh với sinh khả dụng

của thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg trong hai tình trạng đói và no.

3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Quetiapin

Quetiapin là thuốc chống loạn thần không điển hình thế hệ mới. Cấu trúc được

sử dụng làm thuốc ở dạng muối quetiapin fumarat (hai phân tử quetiapin kết hợp với

1 phân tử acid fumaric) [17], [33], [49], [67], [76], [84], [90], [93].

Cấu trúc quetiapin fumarat

Cấu trúc phân tử của quetiapin fumarat

Nguồn: “USP 40, 2017” [102]

- Tên hoạt chất: Quetiapin fumarat

- Công thức phân tử: (C21H25N3O2S)2.C4H4O4

- Danh pháp IUPAC: Ethanol, 2-[2-(4-Dibenzo[b,f][1,4]thiazepin-11-yl-1-piper

- azinyl) ethoxy], - (E) - 2 - butenedioat (2:1).

- Nhóm dược lý trị liệu: Chống loạn thần

- Mã ATC: N05A H04

Tính chất lý hóa quetiapin fumarat

- Bột trắng hoặc gần trắng, khối lượng phân tử quetiapin: 383,51 g/mol, khối

lượng phân tử quetiapin fumarat: 883,09 g/mol, tan một phần trong nước, cồn tuyệt

đối và methanol [38].

- Quetiapin fumarat là base yếu, độ tan phụ thuộc theo pH, tan tốt trong pH thấp

và tan kém trong pH cao theo (bảng 1.1).

pH 1,2 1,6 5,0 6,8 7,2 7,4

Độ tan (mg/mL) 122,2 176,5 11,8 11,0 2,8 2,1

Nguồn: “Rania Hamed, 2017”[90]

4

- Quetiapin là base yếu, mức độ ion phụ thuộc vào pH môi trường. Trong khoảng

pH từ 1,2 - 6,8, mức độ ion hóa quetiapin khoảng 59,7% - 100%. Trong khoảng pH

từ 7,2 - 7,8, mức độ ion hóa quetiapin lần lượt là 37,1% và 12,9% [90].

- Khi pH < 4 quetiapin tồn tại hoàn toàn ở dạng ion hóa (hình 1.2A), khi pH từ

4 - 6 quetiapin tồn tại ở dạng monoproton hóa (hình 1.2B), khi pH > 8 quetiapin tồn

tại hoàn toàn ở dạng base tự do (hình 1.2C) [53].

(A) (B) (C)

Các dạng tồn tại của quetiapin

Nguồn: “Gemma Garrido, 2006” [53]

Cơ chế tác động

Quetiapin là thuốc chống loạn thần không điển hình. Quetiapin và chất chuyển

hóa có hoạt tính trong huyết tương người, norquetiapin có tác động trên nhiều loại

thụ thể dẫn truyền thần kinh. Quetiapin và norquetiapin có ái lực với thụ thể serotonin

(5HT2) ở não và với thụ thể dopamin D1 và D2. Chính tính chọn lọc với thụ thể

serotonin (5HT2) ở não cao hơn thụ thể dopamin D2 được cho là góp phần vào đặc

tính chống loạn thần trên lâm sàng và ít nguy cơ tác dụng không mong muốn trên

ngoại tháp của quetiapin. Ngoài ra, norquetiapin có ái lực cao với chất vận chuyển

norepinephrin. Quetiapin và norquetiapin cũng có ái lực cao với thụ thể histaminergic

và adrenergic alpha 1, có ái lực thấp hơn với thụ thể adrenergic alpha 2 và serotonin

5HT1A [17].

Dược động học

Quetiapin được hấp thu tốt và chuyển hóa hoàn toàn sau khi uống. Quetiapin

gắn kết với protein huyết tương khoảng 83%. Dược động học của quetiapin là tuyến

5

tính khi sử dụng các liều đã được phê chuẩn, dược động học của quetiapin không

khác nhau giữa nam và nữ. Thời gian bán thải của quetiapin khoảng 6 - 7 giờ. Độ

thanh thải trung bình của quetiapin ở người cao tuổi thấp hơn khoảng 30% - 50% so

với ở người 18 - 65 tuổi. Không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về độ thanh thải

đường uống biểu kiến với nồng độ và thời gian tiếp xúc với quetiapin giữa bệnh nhân

tâm thần phân liệt và bệnh nhân rối loạn lưỡng cực. Độ thanh thải trung bình của

quetiapin trong huyết thanh giảm 25% ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải

creatinin < 30 mL/phút/1,73 m2) nhưng độ thanh thải của từng bệnh nhân nằm trong

giới hạn cho người bình thường. Quetiapin được chuyển hóa hoàn toàn bởi gan.

Khoảng 73% hoạt tính phóng xạ được bài tiết qua nước tiểu và 21% qua phân. Trung

bình độ thanh thải quetiapin trong huyết tương giảm khoảng 25% ở bệnh nhân suy

gan (suy gan do rượu ở tình trạng ổn định). Vì quetiapin được chuyển hóa hoàn toàn

bởi gan, nồng độ quetiapin huyết tương cao hơn ở bệnh nhân suy gan và có thể cần

điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan. Các nghiên cứu in vitro xác định rằng

CYP3A4 là men chính chịu trách nhiệm cho sự chuyển hóa quetiapin qua trung gian

cytochrom P450 [17].

Chỉ định – liều dùng

Chỉ định Liều khởi đầu Liều mục tiêu Liều tối đa

Tâm thần phân liệt 400 - 800 300 mg/ngày 800 mg/ngày - người lớn mg/ngày

Ngày 1: 50 mg/ngày

Tâm thần phân liệt Ngày 2: 100 mg/ngày 400 - 800 - thiếu niên (13 đến Ngày 3: 200 mg/ngày 800 mg/ngày mg/ngày 17 tuổi) Ngày 4: 300 mg/ngày

Ngày 5: 400 mg/ngày

Đơn trị tâm thần 400 - 800 phân liệt - duy trì - Không đề cập 800 mg/ngày mg/ngày người lớn

Nguồn: “MIMS Annual Việt Nam, 2017” [17]

6

Bảng 1.2. Chỉ định và liều dùng của quetiapin (tt)

Chỉ định Liều khởi đầu Liều mục tiêu Liều tối đa

Rối loạn lưỡng cực Ngày 1: 50 mg/ngày

hưng cảm hoặc Ngày 2: 100 mg/ngày 400 - 800 hưng - trầm cảm - Ngày 3: 200 mg/ngày 800 mg/ngày mg/ngày đơn trị hoặc kết Ngày 4: 300 mg/ngày

hợp - người lớn Ngày 5: 400 mg/ngày

Ngày 1: 50 mg/ngày

Rối loạn lưỡng cực Ngày 2: 100 mg/ngày 400 - 600 hưng cảm - trẻ em Ngày 3: 200 mg/ngày 600 mg/ngày mg/ngày 10 đến 17 tuổi Ngày 4: 300 mg/ngày

Ngày 5: 400 mg/ngày

Ngày 1: 50 mg/ngày Rối loạn lưỡng cực Ngày 2: 100 mg/ngày 300 mg/ngày 300 mg/ngày trầm cảm - người Ngày 3: 200 mg/ngày lớn Ngày 4: 300 mg/ngày

Duy trì điều trị rối

loạn lưỡng cực - 400 - 800 kết hợp với lithium Không đề cập 800 mg/ngày mg/ngày hoặc divalproex -

người lớn

Trầm cảm - kết Ngày 1: 50 mg/ngày hợp thuốc chống 150 - 300 Ngày 2: 50 mg/ngày 300 mg/ngày trầm cảm - người mg/ngày Ngày 3: 150 mg/ngày lớn

Nguồn: “MIMS Annual Việt Nam, 2017” [17]

7

Các dạng chế phẩm quetiapin fumarat có trên thị trường Việt Nam

Hàm lượng Dạng bào Đường Tên thuốc Nhà sản xuất (mg) chế dùng

Viên nén bao STADA-VN 25, 100, 200 Uống Quetiapin Stada J.V phim

Viên nén bao 25, 100, 200 Uống Savipharm Savi Quetiapin phim

Viên nén bao 200 Uống Danapha Daquetin 200 phim

Viên nén bao 300 Uống OPV Exressin 300 phim

Viên nén bao 25, 100, 200 Uống AstraZeneca Seroquel phim

50, 200, 300, Viên nén bao Seroquel XR Uống AstraZeneca 400 phim GPKD

Nguồn: “MIMS Annual Việt Nam, 2017” [17]

1.2. Thuốc giải phóng kéo dài dạng khung matrix đường uống

Tính chất và phân loại dạng thuốc giải phóng kéo dài

Nhiều thuật ngữ khác nhau đã được dùng để chỉ dạng thuốc GPKD và có thể

thay thế lẫn nhau tùy thuộc vào nhà sản xuất. Các thuật ngữ bao gồm: Extended

Release (ER), Prolonged Release, Repeat Action, Controlled Release (CR), Sustained

Release (SR), Slow Release, Repetab, Time Release (TR), Long Acting (LA).

Khung matrix là hỗn hợp phân tán đồng nhất của dược chất và tá dược, trong

đó polyme tạo khung kiểm soát sự GPDC. Phương trình cơ bản mô tả động học GPDC

cho dạng khung matrix được phát triển lần đầu tiên bởi Higuchi [41].

Trong số các dạng thuốc GPKD dùng đường uống phổ biến trên thị trường hiện

nay, dạng thuốc viên nén có cấu trúc khung matrix đang được quan tâm phát triển

8

nhiều nhất. bởi sự linh động, tính đa dạng của thiết kế, đặc biệt là phương pháp, thiết

bị và kỹ thuật bào chế đơn giản như tạo hạt, dập viên.

Tại Việt Nam, trong khoảng 12 năm trở lại đây, đã có nhiều công trình nghiên

cứu dạng thuốc viên nén GPKD cấu trúc khung matrix đã được công bố, có thể kể

đến các công trình nghiên cứu trên các dược chất như metformin hydroclorid [3], [9],

[23], [26], acid valproic và natri valproat [4], gliclazid [2], ibuprofen [6], trimetazidin

hydrochlorid [7], indapamid [8], propranolol [5], cefaclor [13], [16], verapamil

hydrochlorid [19], vitamin C [21], glipizid [22], acid nicotinic [14], diclofenac

[12],…

Viên nén GPKD dạng khung matrix được chia thành 3 loại là khung trơ khuếch

tán (sự GPDC theo cơ chế khuếch tán), khung mòn dần và khung trương nở [11]. Đôi

khi sự GPDC được kiểm soát bằng hỗn hợp 2 cơ chế là khuếch tán và hòa tan - bào

mòn [11], [18], [20], [72], [106].

Thuốc giải phóng kéo dài dạng khung trơ khuếch tán hoặc mòn dần

Cấu tạo

Về cấu tạo, khung trơ khuếch tán tạo thành bởi các polyme không tan hoặc các

tá dược thân dầu. Dược chất dạng hòa tan hay tiểu phân rắn được phân tán đồng nhất

trong khối polyme [31], [56] hoặc sự phân tán có thể được thực hiện với khối polyme

nung chảy hoặc hòa tan trong dung môi dễ bay hơi. Sau khi để nguội hoặc bốc hơi

dung môi, khối rắn thu được có thể xát hạt, dập viên hoặc đóng nang [45].

Trong hệ thống này, dược chất hòa tan hoặc tiểu phân rắn được phân tán đồng

nhất trong khối polyme không tan thân nước hoặc thân dầu (hình 1.3).

Cấu trúc hệ thống khung trơ khuếch tán

Nguồn: “Lê Quan Nghiệm, 2007”[20]

9

A: Dược chất hòa tan, khuếch tán qua khối xốp.

B: Dược chất hòa tan khuếch tán qua lỗ xốp hoặc các mao quản trong khối xốp.

Tá dược tạo khung

Tá dược sử dụng chủ yếu trong tạo khung trơ khuếch tán là các polyme không

tan trong nước hoặc nhóm hợp chất thân dầu.

- Nhóm các polyme không tan: Gồm các acrylat copolyme (Eudragit RL,

Eudragit RS), ethyl cellulose (Ethocel), polyvinyl acetat (Kollidon® SR). Tỷ lệ sử

dụng tạo khung thay đổi từ 10 - 50%, thậm chí có thể đạt đến 80% tùy theo độ tan

của dược chất [55], [69], [92]. Có thể dùng phối hợp các polyme cùng nhóm hoặc với

các polyme thân nước, hoặc với các tá dược khác (tá dược độn, chất diện hoạt, chất

thay đổi pH…) để tạo thành nhiều loại khung có cơ chế kiểm soát khuếch tán hay kết

hợp cả hai cơ chế khuếch tán và hòa tan - bào mòn [4], [88], [95].

- Nhóm sáp và tá dược thân dầu: Gồm các loại sáp (sáp carnauba, sáp thầu

dầu, sáp ong,…), các chất béo cao phân tử (stearyl alcohol, acid stearic…),

polyethylen glycol monostearat, các dẫn chất triglycerid cũng được sử dụng khá phổ

biến trong tạo khung kiểm soát sự GPDC kéo dài (Compritol ATO 888, Precirol ATO

5…) [44], [81]. Nhóm hợp chất thân dầu có cơ chế hoạt động là tạo khung trơ không

tan, dược chất khuếch tán qua các lỗ, ống mao quản của khung xốp.

Kỹ thuật bào chế chủ yếu theo phương pháp đun chảy tạo khung [45]. Một điều

thuận lợi là hầu hết các tá dược thân dầu sử dụng phổ biến đều khá bền với nhiệt: Sáp

thầu dầu không bị biến tính ở nhiệt độ 150 0C, stearyl alcohol là 100 0C và sáp

carnauba là 160 0C [37], [50]. Trong quá trình sản xuất viên nén với khung trơ thân

dầu, khả năng trơn chảy của hạt bị hạn chế và dễ gây dính chày khi nén viên. Vì vậy,

cần thêm các tá dược trơn, chống dính vào hạt theo tỷ lệ phù hợp (talc, silicon dioxyd)

và phải nén viên trong môi trường có nhiệt độ thấp. Trong quá trình nén viên, các sáp

tan chảy tạo một màng mỏng bao quanh tiểu phân hạt, có tác dụng như một màng bao

hoạt chất [10].

Cũng như các nhóm polyme khác, tá dược nhóm thân dầu có thể dùng phối hợp

cùng hoặc khác nhóm, tạo ra các loại khung trơ có đặc tính kiểm soát dược chất khác

10

nhau như hỗn hợp sáp carnauba - stearyl alcohol (1:1), sáp carnauba - acid stearic

(1:1),… hoặc có thể linh động phối hợp với các polyme thân nước (HPMC, HPC,

natri alginat, gôm xanthan) [77], [79], hoặc phối hợp với các polyme sơ nước

(Eudragit®, Kollidon® SR hoặc ethyl cellulose) [52], [59], [87], để điều chế nhiều

dạng khung có đặc tính phóng thích thay đổi, phù hợp với nhiều loại dược chất khác

nhau. Ngoài ra, để cải thiện tính chất thân nước của bề mặt khung trơ, tùy theo độ tan

của dược chất và tốc độ phóng thích mong muốn, có thể thêm các tá dược thân nước

vào thành phần cấu tạo khung như natri clorid, chất diện hoạt, các polyol, polyme

thân nước,…Các tá dược này ngoài vai trò tạo ra các kênh khuếch tán trên bề mặt

khung, còn có thể giúp khung bị bào mòn dần trong đường ống tiêu hóa [82].

Cơ chế kiểm soát giải phóng dược chất

- Giải phóng qua kênh khuếch tán: Viên nén dạng khung được bào chế bằng

các polyme sơ nước phối hợp với tá dược tan được trong nước (hoặc dược chất tan

được trong nước). Trong môi trường thử hòa tan hoặc trong dịch tiêu hóa, các tá dược

tan được sẽ tan trong môi trường thử hòa tan tạo thành các kênh khuếch tán dạng khe

hoặc ống. Môi trường lỏng thâm nhập vào bên trong viên và cho dung dịch dược chất

khuếch tán ra ngoài. Sau khi phóng thích hết dược chất, phần còn lại là một khung

xốp của polyme không tan trong môi trường thử [11].

- Phóng thích theo cơ chế mòn dần: Viên được bào chế với các tá dược sơ

nước, khi tiếp xúc với môi trường thử hoặc dịch tiêu hóa viên bắt đầu mòn dần và

dược chất được hòa tan. Tốc độ GPDC theo cơ chế mòn dần sẽ nhanh ở những thời

điểm đầu và chậm dần sau đó, do diện tích bề mặt viên nhỏ dần trong quá trình. Viên

sẽ thu nhỏ dần thể tích và sẽ rã hoàn toàn khi GPDC [11].

Thuốc giải phóng kéo dài dạng khung hòa tan - bào mòn

Thuốc GPKD dạng khung hòa tan - bào mòn chủ yếu được bào chế từ các

polyme thân nước (hydroxylpropyl methyl cellulose, hydroxylpropyl cellulose,...).

Khung có thể được điều chế bằng cách phân tán đồng nhất dược chất (dạng hòa tan

hoặc tiểu phân rắn) trong khối polyme và các tá dược tạo khung khác trước khi đem

nén trực tiếp hoặc xát hạt trước khi dập viên [4], [31], [56].

11

Cấu trúc hệ thống khung hòa tan - bào mòn

Nguồn: “Lê Quan Nghiệm, 2007” [20]

Tá dược tạo khung: Tá dược sử dụng nhiều nhất trong thiết kế tạo khung hòa

tan - bào mòn là nhóm polyme thân nước, gồm:

- Các polyme thiên nhiên và bán tổng hợp được sử dụng như natri alginat, gôm

xanthan, gôm guar, chitosan, ...[35]

- Các polyme tổng hợp như polyacrylat với tên thương mại là Carbopol,

polyethylen oxid, polyvinyl alcohol, polyhydroxy ethyl methacrylat. Trong số này,

Carbopol được dùng phổ biến hơn để tạo khung kiểm soát sự GPDC. Carbopol có

nhiều dạng khác nhau dựa trên mức độ liên kết chéo trong cấu trúc (Carbopol 934,

Carbopol 971, Carbopol 71G). Tùy theo độ tan của dược chất, tỷ lệ sử dụng Carbopol

thay đổi từ 10% - 20%. So với cellulose ete ở cùng nồng độ sử dụng, Carbopol cho

hiệu quả kiểm soát GPDC kéo dài hơn [23], [36], [39].

- Các polyme bán tổng hợp thuộc nhóm dẫn chất của cellulose ete như HPMC,

hydroxypropyl cellulose, natri carboxy methyl cellulose. Trong đó, HPMC là polyme

được dùng phổ biến nhất bởi các ưu điểm như sau: Không độc và trơ về mặt hóa học,

được chấp nhận trên toàn cầu, dễ sử dụng với kỹ thuật bào chế thông thường, không

ion hóa nên ít bị tác động bởi yếu tố bên ngoài như môi trường acid, base hay hệ

thống điện giải trong đường tiêu hóa, dễ phối hợp được với nhiều loại tá dược khác

nhau trong bào chế [64].

HPMC sử dụng trong tạo khung hòa tan - bào mòn, đa dạng với kích thước phân

tử và độ nhớt khác nhau. Các loại sử dụng trong các công thức giải phóng có kiểm

soát thông thường có độ nhớt thay đổi từ 50 - 100.000 mPas ở 20 0C.

Về cấu trúc, HPMC chứa 2 nhóm thế là methyl và hydroxypropyl (hình 1.5).

12

R = -H, -CH3, -CH2-CH0H-CH3

Cấu trúc phân tử của hydroxypropyl methyl cellulose

Nguồn: “Trần Vũ Thắng, 2015” [25]

Trong công thức, “n” là viết tắt của số phân tử trùng hợp, “R” là viết tắt của -H,

-CH3 hoặc -CH2CHOHCH3.

Loại HPMC Methoxy (%) Hydroxypropoxy (%) Tên khác

K 19-24 4-12 Hypromelose 2208

E 28-30 7-12 Hypromelose 2910

F 27-30 4-7,5 Hypromelose 2906

Nguồn: “Dow Chemical Company, 2000”[100]

Tính chất vật lý: Dạng bột hay cốm màu trắng đến trắng ngà vàng, trương nở

trong nước để tạo dung dịch keo nhớt không ion hóa. HPMC là polyme thân nước đa

chức năng.

Độ ẩm: HPMC hấp thụ độ ẩm từ không khí, lượng nước hấp thụ phụ thuộc vào

nồng độ, độ ẩm ban đầu, nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí xung quanh.

Độ tan: Tan chậm trong nước lạnh, tạo thành dung dịch chất keo nhớt, không

tan trong nước nóng, tan trong hầu hết các dung môi phân cực, không tan trong cồn

tuyệt đối, ether và cloroform [96].

Điều kiện ổn định và lưu trữ: HPMC dạng bột ổn định, mặc dù có thể hút ẩm

sau khi sấy khô. Dung dịch ổn định ở pH 3 - 11. Độ nhớt liên quan đến trọng lượng

phân tử, các nhóm chức hóa học và nồng độ của các HPMC. Tăng nhiệt độ làm giảm

độ nhớt của các dung dịch HPMC. Khả năng tạo gel tùy thuộc vào loại và nồng độ

của HPMC [92].

13

Phân loại chức năng: Tác nhân bao, hình thành lớp phim, polyme kiểm soát

GPDC, tác nhân làm bền, kết dính viên, tác nhân tăng độ nhớt [25].

Tên thương mại của HPMC thường có nhiều thành phần chữ và số. Mỗi phần

có ý nghĩa riêng: Ký tự đầu tiên xác định loại HPMC hay tính chất hóa học của loại

cellulose ether, “K” xác định loại sản phẩm HPMC, con số theo sau ký tự đầu tiên

xác định độ nhớt millipascal - giây (m.Pa.s) cho các dung dịch nồng độ 2% trong

nước ở 20 0C, millipascal - giây tương đương với centipoise (CPS), chữ “M” cho biết

giá trị được nhân 1000 và chữ viết tắt “LV” đại diện cho các sản phẩm đặc biệt có độ

nhớt thấp, chữ viết tắt “CR” biểu thị dạng GPDC có kiểm soát [23], [29], [100].

So với các polyme thân nước sử dụng để kéo dài độ GPDC, HPMC được sử

dụng phổ biến do sự hydrat hóa nhanh chóng, tính chịu nén tốt, đặc tính tạo gel tốt,

có nhiều loại với các độ nhớt thấp, trung bình và cao [23], [92]. HPMC có thể phối

hợp với các polyme thân nước, các loại gôm, polyme sơ nước [30], [40], [99]. Thêm

vào đó, HPMC có độc tính rất thấp và dễ tìm [23], [92]. Do đó, HPMC được sử dụng

phổ biến để làm chất mang trong các hệ thống GPDC kéo dài.

Việc lựa chọn HPMC làm polyme GPDC kéo dài dựa vào độ tan của dược chất.

Đây là một trong những yếu tố quan trọng cho thiết kế mô hình GPDC. Dược chất có

độ tan cao trong nước đòi hỏi lượng HPMC cao. HPMC độ nhớt cao hơn hoặc lượng

HPMC trong viên cao làm giảm tỷ lệ GPDC. Thành phần tối ưu trong viên tối thiểu

20%. Nếu ít hơn 20% có nguy cơ bị xói mòn hoặc hòa tan quá mức ngay giai đoạn

đầu. Khi nồng độ HPMC sử dụng thấp, đặc biệt đối với những dược chất kém tan thì

sự GPDC từ khung matrix sẽ theo cơ chế mòn dần. Theo nghiên cứu của Chiao và

Kent sử dụng HPMC từ 4 - 9% hay thấp hơn thì khung matrix bị xói mòn rất nhanh

[23], [78].

Cơ chế kiểm soát GPDC: Khi tiếp xúc với môi trường nước, các tá dược sẽ

trương nở để hình thành lớp gel, nước thấm vào bên trong lớp gel hòa tan dược chất

và dung dịch dược chất sẽ khuếch tán qua lớp gel. Tốc độ GPDC ban đầu sẽ nhanh

do một phần dược chất trên bề mặt viên sẽ hòa tan ngay khi lớp gel chưa hình thành.

Khi lớp gel hình thành tốc độ GPDC sẽ chậm dần theo sự phát triển bề dày lớp gel.

14

Tốc độ GPDC của dạng khung thân nước phụ thuộc vào độ tan của dược chất, loại và

lượng polyme sử dụng để tạo khung.

Việc chọn cấu trúc thiết kế cho mỗi chế phẩm phải dựa trên độ tan của dược

chất. Với các dược chất ít hoặc không tan, quá trình GPDC không thể xảy ra theo cơ

chế khuếch tán, mà chủ yếu là do khung hòa tan hoặc bào mòn. Ngược lại, các dược

chất có độ tan cao hơn, quá trình GPDC là do sự hòa tan và/hoặc khuếch tán của dược

chất ra khỏi khung. Do đó, có thể lựa chọn cả 2 dạng thiết kế phù hợp cho trường hợp

này là khung trơ khuếch tán hoặc khung hòa tan - bào mòn.

Động học GPDC từ khung polyme thân nước phụ thuộc vào tính chất lý hóa của

lớp gel (tốc độ trương nở, bề dày và tính ổn định của lớp gel), độ tan trong nước của

dược chất, sự bào mòn của khung trong môi trường thử. Các HPMC có phân tử lượng

lớn, trương nở càng chậm, hình thành lớp gel ổn định, giúp kiểm soát kéo dài sự

GPDC. Ngược lại, các HPMC phân tử lượng thấp có ưu điểm hydrat hóa nhanh, tạo

lớp gel kiểm soát GPDC ở các thời điểm đầu. Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng phối

hợp 2 polyme thân nước có phân tử lượng cao và thấp trong khung cho các dược chất

khác nhau, giúp kiểm soát sự GPDC ổn định và kéo dài.

HPMC cũng có thể sử dụng phối hợp với các polyme không tan hoặc hợp chất

thân dầu để thiết kế các khung có bề mặt thân nước ở nhiều mức độ khác nhau, cho

phép kiểm soát hiệu quả hơn sự GPDC.

Bên cạnh phối hợp với các polyme và hợp chất thân dầu, các HPMC còn có thể

linh động phối hợp với các loại tá dược khác trong thiết kế tạo khung (tá dược độn,

tá dược trơn bóng, chất diện hoạt, chất điều chỉnh pH,…). Đặc biệt là các tá dược độn

vô cơ (như dicalci phosphat), cho phép làm thay đổi đáng kể tốc độ GPDC, bởi do tá

dược độn thường chiếm tỷ lệ cao trong công thức.

* Ứng dụng HPMC

HPMC được sử dụng rộng rãi trong công thức dược phẩm đường uống, dùng

cho mắt và tại chỗ. Trong chế phẩm đường uống, HPMC được sử dụng chủ yếu làm

tá dược dính cho thuốc viên và dùng pha dung dịch bao phim,…cụ thể, HPMC được

ứng dụng như sau: [92]

15

- Các loại có độ nhớt thấp được sử dụng dạng dung dịch pha trong nước để bao

phim, trong khi các loại có độ nhớt cao hơn được sử dụng với dung môi hữu cơ. Tùy

thuộc vào độ nhớt mà nồng độ từ 2 - 20% kl/kl được sử dụng cho dung dịch hình

thành lớp phim cho viên nén bao phim.

Loại HPMC JP/PhEur/USP Độ nhớt (mPas)

Methocel K100 Premium LVEP 100 2208

Methocel K4M Premium 4000 2208

Methocel K15M Premium 15000 2208

Methocel K100M Premium 100000 2208

Methocel E15 Premium LV 15 2910

Methocel E50 Premium LV 50 2910

Methocel E4M Premium 4000 2910

Methocel E10M Premium CR 10000 2910

Methocel F50 Premium 50 2906

Methocel F4M Premium 4000 2906

Metolose 60 SH 50, 4000, 10000 2910

Metolose 65 SH 50, 400, 1500, 4000 2906

Metolose 90 SH 100, 400, 4000, 15000 2208

Nguồn: “Rowe C Rowe, 2009” [92]

- HPMC cũng được sử dụng như một chất tạo độ nhớt và gây treo trong các

công thức tác dụng tại chỗ. So với methyl cellulose, HPMC tạo dung dịch nước trong

hơn, ít hiện diện sợi phân tán hơn, do đó được ưa thích trong công thức để sử dụng

cho mắt như thuốc nhỏ mắt và dung dịch nước mắt nhân tạo ở nồng độ 0,45 - 1,0%

kl/kl.

- Tạo khung trong hình thành viên nén GPKD. Sử dụng ở nồng độ từ 2 - 5%

kl/kl để làm chất kết dính trong cả hai quá trình xát hạt ướt hoặc khô. HPMC có độ

nhớt cao được dùng để kiểm soát sự GPDC với tỷ lệ 10% - 80% kl/kl trong viên nén

hoặc viên nang [92].

16

Động học giải phóng dược chất viên nén giải phóng kéo dài dạng khung

matrix

Sự GPDC in vitro của các thuốc GPKD được thể hiện bằng một đường biểu

diễn được thiết lập từ phần trăm GPDC tích lũy (Q) theo thời gian (t). Đường biểu

diễn GPDC từ dạng thuốc có thể phù hợp với một mô hình toán học đặc trưng. Phương

trình toán học mô tả đường biểu diễn GPDC của dạng thuốc được gọi là phương trình

động học GPDC. Mỗi cơ chế GPDC sẽ cho một kiểu đường biểu diễn GPDC khác

nhau tương ứng với một hoặc vài mô hình toán học. Phương trình toán học cho hệ số

tương quan cao nhất đối với dạng thuốc được xem là mô hình phù hợp nhất cho dạng

thuốc [11], [75].

Các nhà nghiên cứu đã đề nghị nhiều mô hình toán học khác nhau, tuy nhiên có

4 mô hình toán học được áp dụng phổ biến nhất [11]:

Trường hợp GPDC với một tốc độ ổn định tại tất cả các thời điểm, đường biểu

diễn GPDC có dạng đường thẳng, phương trình động học GPDC được mô tả bởi

phương trình ft = K0t và được gọi là động học GPDC bậc 0 (Zero order kinetic

release). Kiểu GPDC bậc 0 không phụ thuộc vào nồng độ dược chất đã được hòa tan

trong môi trường thử và trong dịch tiêu hóa nên cung cấp nồng độ dược chất trong

máu ổn định trong thời gian dài. Kiểu GPDC bậc 0 được xem là mô hình GPDC lý

tưởng để kiểm soát nồng độ thuốc trong máu và thường đạt được với thuốc GPKD

dạng bơm thẩm thấu, do có thể tạo được nồng độ thuốc ổn định trong máu trong thời

gian dài.

Trường hợp tốc độ GPDC giảm dần theo thời gian, đường biểu diễn tốc độ

GPDC là một đường cong, nếu phương trình mô tả đường cong phù hợp với biểu thức

lnQt = lnQ0 + K1t, sự GPDC được xem là GPDC theo động học bậc 1 (First order

kinetic release). Dạng thuốc GPKD có thể đạt được động học bậc 1 thường gặp nhất

là dạng GPDC theo cơ chế mòn dần.

Trường hợp tốc độ GPDC giảm dần, đường biểu diễn GPDC có dạng đường cong,

trong đó độ GPDC tại mỗi thời điểm tỷ lệ với căn bậc 2 theo thời gian và được mô tả

bởi phương trình ft = K2√t thì sự GPDC được cho là phù hợp với mô hình Higuchi.

17

Mô hình Higuchi đặc trưng cho sự GPDC theo cơ chế khuếch tán từ khung thân nước

hoặc sơ nước.

Trường hợp sự GPDC tỷ lệ theo căn bậc 3 của hiệu số lượng thuốc ban đầu và

lượng thuốc tại thời điểm t, đường biểu diễn GPDC được mô tả bởi phương trình

1/3 – Wt

1/3 = K3t thì sự GPDC theo mô hình Hixson - Crowell. Mô

động học GPDC W0

hình Hixson - Crowell đặc trương cho sự GPDC theo cơ chế bào mòn.

Trong đó:

ft: Phần liều giải phóng tại thời điểm t.

K1, K2, K3, và K4: Hằng số tỷ lệ GPDC.

Q0: Số thuốc được giải phóng tại không giờ.

Qt: Số thuốc được giải phóng tại thời điểm t.

W0: Lượng thuốc ban đầu có trong khung.

Wt: Lượng thuốc giải phóng tại thời điểm t.

Phương pháp thử hòa tan dạng thuốc giải phóng kéo dài

Thiết bị

Thiết bị thử hòa tan dạng thuốc GPKD nên được chọn căn cứ vào độ tan của

dược chất và cấu trúc của dạng thuốc [1], [11].

Thiết bị kiểu giỏ quay và kiểu cánh khuấy (thiết bị 1 và 2): Được chọn ưu tiên

do tính phổ thông, dễ vận hành và áp dụng đánh giá chất lượng trong sản xuất thường

quy. Tốc độ vận hành của cánh khuấy và giỏ quay có thể cao hơn so với dạng thuốc

phóng thích tức thời, ví dụ, có thể vận hành cánh khuấy ở 200 vòng/phút.

Thiết bị kiểu ống trụ chuyển động lên - xuống (thiết bị 3): Đặc biệt thích hợp

khi cần đánh giá tác động của nhiều môi trường khác nhau.

Thiết bị kiểu buồng dòng chảy (thiết bị 4): Thích hợp cho đánh giá dạng thuốc

GPKD chứa dược chất có độ tan thấp. Thiết bị cũng được dùng để thử độ GPDC trong

những điều kiện pH khác nhau. Trong quá trình thử, các môi trường với pH khác

nhau được bơm qua mẫu thử với tốc độ và thời gian phù hợp. Các phân đoạn mẫu

được thu trong từng thời gian tương ứng và được định lượng.

18

Thiết bị kiểu chai quay tròn: Được sử dụng nhiều trong nghiên cứu. Thiết bị

gồm một bộ chai thủy tinh có đường kính 30 mm và cao 150 mm. Mỗi chai chứa một

đơn vị phân liều và 60 mL môi trường thử. Các chai được gắn vào các kẹp và được

quay tròn trên một trục nằm ngang với tốc độ trong khoảng 5 vòng/phút đến 50

vòng/phút, thông thường là 30 vòng/phút. Trong quá trình vận hành, các chai được

quay và ngâm trong bể điều nhiệt để nhiệt độ bên trong chai duy trì ở 37 0C.

Tại mỗi thời điểm lấy mẫu, thiết bị được dừng và mẫu thử trong chai được gạn

hoặc lọc qua lưới 40 mesh (tương đương 0,425 mm) để lấy dịch định lượng. Mẫu thử

còn lại trong chai sẽ được thay đổi môi trường có pH khác và tiếp tục thử.

Dù không được sử dụng chính thức để dùng trong đánh giá chất lượng thường

quy của các dạng thuốc GPKD, cho đến nay thiết bị vẫn được sử dụng trong nghiên

cứu xây dựng công thức. Kiểu chai quay tròn là thiết bị duy nhất không bị mất môi

trường thử do bay hơi khi phải vận hành trong thời gian dài.

Môi trường

Trong đánh giá chất lượng thường quy có thể chỉ sử dụng một môi trường nếu

thử nghiệm được chứng minh là đạt điều kiện sink (là điều kiện mà thể tích môi

trường hòa tan ít nhất bằng 3 đến 10 lần thể tích cần để bão hòa lượng dược chất) và

có tính phân biệt để phát hiện những thay đổi nhất định trong công thức và quy trình

sản xuất. Nếu dược chất có độ tan cao và độ tan không phụ thuộc pH, có thể chọn

HCl 0,1 N hoặc dung dịch đệm phosphat pH 6,8 hoặc pH 7,2. Ngoài ra, chất diện

hoạt có thể được thêm vào môi trường thử để giúp dược chất có độ tan thấp hòa tan

tốt hơn.

Sự phối hợp 2 môi trường, trong đó 1 môi trường tương ứng pH ở dạ dày (HCl

0,1 N hoặc dung dịch đệm pH 1,2) và 1 môi trường ở vùng ruột non (pH 6,8), phù

hợp với điều kiện in vivo khi thuốc di chuyển qua các vùng khác nhau của đường tiêu

hóa.

Sự thay đổi môi trường thử để phù hợp với điều kiện sink của đường tiêu hóa

cho kết quả thử nghiệm gần giống với tính chất GPDC in vivo. Để thuận tiện cho thay

19

đổi môi trường, có thể dùng các thiết bị kiểu dòng chảy, kiểu ống trụ chuyển động

lên - xuống, hoặc kiểu chai quay tròn [11].

Lấy mẫu

Các thiết bị lấy mẫu tự động và định lượng liên tục nên được sử dụng để đáp

ứng với số lượng mẫu lớn và thời gian thực hiện thử nghiệm dài.

Nếu lấy mẫu thủ công, có thể bổ sung lại lượng môi trường thử tương ứng với

lượng mẫu đã lấy để đảm bảo điều kiện sink. Lượng dược chất giải phóng tại mỗi

thời điểm nên được cộng với lượng dược chất đã lấy đi trong mẫu định lượng của

những lần trước.

Xây dựng tiêu chuẩn hòa tan

Đối với các thuốc GPKD, sự GPDC in vivo là yếu tố giới hạn tốc độ và mức độ

hấp thu thuốc vào tuần hoàn chung. Do đó, các điều kiện thử nghiệm độ GPDC in

vitro nên được chọn và xây dựng trên cơ sở có thể dự đoán được tốc độ GPDC in vivo

[11].

Để đánh giá chất lượng, phải xây dựng giới hạn GPDC ở 3 thời điểm hoặc nhiều

hơn. Thời điểm đầu tiên nên được xây dựng trong khoản 1 giờ hoặc 2 giờ, để đảm

bảo dược chất không bị giải phóng ồ ạt (dose dumping) ngay từ lúc đầu, gây quá liều

cho bệnh nhân dùng thuốc. Chỉ tiêu trong thời điểm đầu tiên được xác định là một

giá trị giới hạn, hoặc một khoảng giới hạn. Ví dụ, Dược Điển Mỹ quy định viên nén

diclofenac natri GPKD chỉ được hòa tan từ 15 % đến 35 % nếu thực hiện thử nghiệm

hòa tan theo phương pháp 1 hoặc chỉ được hòa tan không quá 28 % nếu thực hiện thử

nghiệm hòa tan theo phương pháp 2.

Các thời điểm giữa để thể hiện tính chất giải phóng của dạng thuốc và được xây

dựng bằng một khoảng bao gồm giới hạn dưới và giới hạn trên. Ví dụ, Dược Điển

Mỹ quy định viên nén bupropion hydroclorid GPKD phải hòa tan từ 60 % đến 85 %

tại thời điểm 4 giờ.

Thời điểm cuối cùng để đảm bảo dược chất đã được giải phóng hoàn toàn hoặc

gần như hoàn toàn. Thời điểm cuối cùng được quy định bằng một giá trị giới hạn. Ví

dụ, sau 24 giờ lượng dược chất hòa tan không ít hơn 75 % hoặc 80 % so với hàm

20

lượng ghi trên nhãn. Nếu lượng dược chất hòa tan ít hơn 80 %, có thể quy định mức

chỉ tiêu thấp hơn, nhưng thời điểm cuối cùng phải là thời điểm đường biểu diễn giải

phóng đã đạt trạng thái nằm ngang. Ví dụ, Dược Điển Mỹ quy định viên nén

diclofenac natri phải hòa tan không ít hơn 80 % sau 24 giờ nếu thực hiện thử nghiệm

hòa tan theo phương pháp 1.

Các thời điểm lấy mẫu nên tương ứng với khoảng 25 %, 50 % và 75 % so với

hàm lượng dược chất trong mẫu thử [11].

1.3. Các nghiên cứu về bào chế viên nén quetiapin giải phóng kéo dài

Nhóm tác giả Kothamasu Soma Sekhar, Maddi Venkata Nagabhushanam,

K.R.S.Sambasiva Rao và et al, đã nghiên cứu viên nén quetiapin GPKD dạng khung

matrix sử dụng 2 loại polyme carboxymethyl ethyl cellulose và ethyl cellulose bằng

phương pháp xát hạt ướt. Kết quả cho thấy công thức tối ưu với tỷ lệ hai polyme lần

lượt là 8,8% cho động học GPDC theo bậc 0, kéo dài 24 giờ, và tương đương f2 với

thuốc đối chiếu Seroquel XR [70].

Các tác giả Zulfequar Ahamad Khan, Rahul Tripathi, Brahmeshwar Mishra và

et al, đã nghiên cứu viên nén quetiapin 150 mg GPKD cấu trúc dạng bể chứa, viên

nhân được bào chế bằng phương pháp xát hạt ướt, sau đó được bao với các polyme

cellulose acetat (2% w/v) và polyethylen glycol 4000 (30% w/w của cellulose acetat)

với bề dày lớp bao khoảng 100 - 200 µm. Sau đó tiếp tục được bao tan trong ruột với

polyme hydroxypropyl methyl cellulose phthalat pH 5,5. Công thức tối ưu cho sự

GPDC kéo dài 24 giờ với động học GPDC bậc 0 [107].

Nghiên cứu của các tác giả Appa Rao Potu, Naresh Pujari, Shashidher Burra và

et al, sử dụng các polyme HPMC K4M, HPMC K15M, Carbopol, hydroxypropyl

cellulose bào chế viên nén quetiapin bằng phương pháp dập thẳng. Kết quả cho thấy

khi dùng tỷ lệ HPMC K4M - quetiapin (1:1) có thể kiểm soát sự GPDC kéo dài 8 giờ

trong môi trường đệm phosphat pH 6,6 với động học theo mô hình Higuchi [30].

Nhóm tác giả M. Kiran Kumar, Y.P. Reddy, V. Kiran Kumar và et al, đã bào

chế viên nén quetiapin 200 mg GPKD dạng khung matrix với polyme Eudragit®-

RSPO bằng phương pháp xát hạt ướt và sử dụng acid succinic để tạo môi trường vi

21

acid. Kết quả thử hòa tan (thiết bị cánh khuấy 50 vòng/phút, nhiệt độ 37 ± 0,5 0C, môi

trường pH 1,2 cho 2 giờ đầu và pH 6,8 cho 22 giờ sau) cho thấy viên nén nghiên cứu

không có sử dụng acid succinic GPDC chậm hơn các viên có sử dụng acid succinic

làm môi trường vi acid [73].

Các tác giả Özҫelik, Burcu Mesut, Buket Aksu, Yildiz Özsoy và et al, đã nghiên

cứu viên nén quetiapin 200 mg GPKD sử dụng gôm xanthan với tỉ lệ 20,35% bằng

phương pháp xát hạt ướt. Kết quả thử độ hòa tan in vitro (thiết bị cánh khuấy 50 rpm,

nhiệt độ 37 ± 0,5 0C) và so sánh tương đương độ hòa tan với thuốc đối chiếu Seroquel

XR ở 3 môi trường pH 1,2; pH 4,5; và pH 6,8 với f2 tương ứng 76 ; 50 ; 62 [83].

Nhóm tác giả Mohd Khaja Pasha, G.Velrajan, V.Balasubramaniam và et al, đã

nghiên cứu viên nén quetiapin GPKD dạng khung matrix bằng kỹ thuật xát hạt ướt

sử dụng polyme tạo khung là hỗn hợp Carbopol 971P 6,25% và Carbopol 974P 5,2%.

Kết quả công thức viên nén nghiên cứu đạt độ GPDC 24 giờ và tương đương hòa tan

f2 với thuốc đối chiếu Seroquel XR với động học GPDC theo mô hình bậc 0 [80].

Nhóm tác giả Shanti Sagar, Srividya. L, B.K Nanjawade và et al, đã bào chế

viên nén quetiapin GPKD cấu trúc khung matrix sử dụng các polyme HPMC, gôm

guar với phương pháp dập thẳng. Kết quả nghiên cứu cho thấy gôm guar không thể

kiểm soát sự GPDC kéo dài trên 12 giờ. Công thức sử dụng polyme HPMC K15M

với khối lượng 120 mg (F6) và polyme HPMC K100M với khối lượng 90 mg (F8) có

thể kéo dài sự GPDC trên 12 giờ. Dữ liệu động học GPDC công thức (F6) cho thấy

động học GPDC theo mô hình Higuchi [99].

Nhóm tác giả C H.Praveen Kumar, M. Nalini Krisna Reddy, Namany Archana

và et al, đã nghiên cứu viên nén quetiapin dạng khung matrix GPKD sử dụng các

polyme HPMC K100M, HPMC K15M, ethyl cellulose, gôm xanthan, gôm guar, gôm

karaya, natri carboxymethyl cellulose với phương pháp dập thẳng. Kết quả công thức

dùng HPMC K100M và công thức kết hợp HPMC K15M với gôm karaya đạt độ

GPDC kéo dài 24 giờ và đạt tương đương độ hòa tan với hệ số f2 so với thuốc đối

chiếu Seroquel XR có giá trị lần lượt là 64,06 và 73,16 [40].

22

Các tác giả K.Anusha, G.Kishore Babu, P.Srinivasa Babu và et al, đã nghiên

cứu công thức viên pellet quetiapin GPKD sử dụng kết hợp hai polyme ethyl cellulose

và cellulose diacetat bằng kỹ thuật bao tầng sôi. Kết quả thử hòa tan (môi trường

nước cất, nhiệt độ 37 ± 1,0 0C, sử dụng cánh khuấy với tốc độ 75 vòng/phút) cho

thấy các công thức nghiên cứu có thể kéo dài sự GPDC trên 18 giờ [63].

Nhóm tác giả A.Bharathi, CH. Sushma, K. Silpika và et al, đã nghiên cứu viên

nén quetiapin 50 mg dạng khung matrix GPKD sử dụng hai loại polyme thiên nhiên

là gôm guar, gôm tara bằng phương pháp dập thẳng. Kết quả thử độ hòa tan in vitro

(môi trường pH 1,2 cho 2 giờ đầu và pH 6,8 cho 10 giờ sau, nhiệt độ 37 ± 0,5 0C,

thiết bị cánh khuấy với tốc độ 50 vòng/phút) cho thấy cả hai polyme đều có thể kéo

dài sự GPDC trên 12 giờ. Tuy nhiên công thức sử dụng gôm tara kết hợp với tá dược

Avicel PH101 giúp kéo dài sự GPDC tốt hơn đạt 96,64% ở thời điểm 12 giờ [28].

Nhóm tác giả Himankar Baishya, Athappan Chidambaram, Zhao Haitao và et

al, đã nghiên cứu viên nén quetiapin 400 mg GPKD sử dụng polyme HPMC bằng

phương pháp xát hạt khô. Kết quả cho thấy công thức sử dụng HPMC K4M với tỷ lệ

12% cho sự GPDC in vitro (môi trường pH 1,2 cho 5 giờ đầu và pH 6,8 cho 19 giờ

sau, nhiệt độ 37 ± 0,5 0C, thiết bị giỏ quay 200 vòng/phút) 24 giờ và đạt tương đương

độ GPDC so với thuốc đối chiếu Seroquel XR với f2 60. Phân tích động học cho thấy

thuốc nghiên cứu GPDC theo mô hình Higuchi [57].

Nhóm tác giả Harale Poonam, Ashwini Madgulkar, P. M. Chaudhari và et al,

đã nghiên cứu viên nén quetiapin 200 mg dạng khung matrix GPKD bằng phương

pháp dập thẳng. Nghiên cứu sử dụng polyme HPMC K4M làm tá dược kiểm soát sự

GPDC, kết hợp với khảo sát 3 acid hữu cơ (tartaric, citric, succinic), đồng thời tác giả

cũng sử dụng phần mềm tối ưu hóa Factorial Design. Kết quả cho thấy công thức tối

ưu sử dụng polyme tạo khung HPMC K4M với tỷ lệ 12% kết hợp với acid tartaric,

0C, thiết bị cánh khuấy với tốc độ 50 vòng/phút) cho sự GPDC đạt 97,9% sau 10 giờ

thử hòa tan in vitro (pH 1,2 cho 2 giờ đầu và pH 6,8 cho 8 giờ sau, nhiệt độ 37 ± 0,5

và đạt tương đương hòa tan với giá trị f2 83,6 so với thuốc đối chiếu Seroquel XR

[54].

23

Các tác giả Pattanayak Durga Prasad, Narayan Una Lakshmi, Dash Alok Kumar

và et al, đã sử dụng polyethylen oxid để nghiên cứu viên nén quetiapin GPKD dạng

khung matrix sử dụng phương pháp dập thẳng và so sánh độ GPDC, thuốc nghiên

cứu đạt tương đương f2 so với thuốc đối chiếu Seroquel XR. Kết quả cho thấy khi sử

dụng polyethylen oxid có thể bào chế viên nén quetiapin GPKD và tương đương f2

so với thuốc đối chiếu [86].

Nhóm tác giả Bhanudas S. Kuchekar, Sanjay P. Boldhane đã nghiên cứu viên

nén quetiapin GPKD bằng cách sử dụng các polyme natri alginat, HPMC K100 bằng

phương pháp xát hạt ướt. Kết quả nghiên cứu cho thấy công thức phù hợp với tỷ lệ

HPMC K100 : natri alginat (1 : 1); (1 : 1.5) và (1.5: 1) thì viên nén nghiên cứu GPDC

kéo dài với động học theo mô hình Higuchi [34].

Nhóm tác giả Deepak Sahu, Rana A. C đã nghiên cứu bào chế viên nén quetiapin

200 mg GPKD sử dụng các polyme HPMC K15M bằng phương pháp xát hạt ướt.

Kết quả đánh giá độ hòa tan in vitro (môi trường pH 1,2 ở 2 giờ đầu và pH 6,8 ở 10

giờ sau, nhiệt độ 37 ± 0,5 0C, thiết bị cánh khuấy với 100 vòng/phút) cho thấy thuốc

nghiên cứu với tỷ lệ HPMC K15M - PVP K30 (40 : 0,6) thì đạt độ GPDC 99,2% sau

12 giờ. Dữ liệu động học cho thấy thuốc nghiên cứu GPDC theo mô hình Higuchi

[43].

Nhìn chung, các nghiên cứu bào chế viên nén quetiapin GPKD có một số đặc

điểm chung như sau:

- Phương pháp bào chế đơn giản giống viên nén giải phóng tức thời: Dập thẳng,

bao viên pellet, trong đó phương pháp xát hạt ướt được sử dụng nhiều nhất.

- Cấu trúc: Bể chứa, bao khung tầng sôi, trong đó cấu trúc dạng khung matrix

được sử dụng chủ yếu.

- Động học GPDC: theo bậc 0 và Higuchi nhưng chủ yếu theo mô hình Higuchi.

- Môi trường thử hòa tan: Nước; pH 1,2; pH 6,6; và pH 6,8.

- Polyme sử dụng: Polyme thân nước thiên nhiên (các loại gôm, natri alginat),

polyme tổng hợp (Carbopol), polyme bán tổng hợp (HPMC, Natri CMC, HPC). Các

nghiên cứu sử dụng các loại polyme tạo khung khác nhau hoặc phối hợp nhiều

24

polyme. Trong đó, hầu hết các nghiên cứu sử dụng phổ biến các polyme HPMC, hoặc

phối hợp HPMC với các polyme thân nước khác (Carbopol, các gôm, natri alginat,...)

hoặc polyme không tan (các Eudragit®, ethyl cellulose, Kollidon® SR...). Đặc biệt,

một số nghiên cứu có sử dụng các acid hữu cơ (acid succinic, acid tartatric, citric) để

tạo môi trường vi acid, một số nghiên cứu phối hợp với tác tá dược độn (Avicel,

dicalci phosphat) trong nghiên cứu viên nén quetiapin GPKD.

Từ những nghiên cứu trên dự kiến hướng nghiên cứu của đề tài về bào chế viên

nén quetiapin 200 mg GPKD như sau: Phương pháp xát hạt ướt, cấu trúc khung

matrix, polyme tạo khung kiểm soát sự GPDC là sử dụng riêng lẻ các loại HPMC,

Eudragit®, Kollidon® SR hoặc phối hợp các HPMC với nhau hoặc phối hợp HPMC

với các tá dược độn (Avicel, lactose).

1.4. Các phương pháp về định lượng quetiapin

Phương pháp định lượng quetiapin trong chế phẩm

Có hai phương pháp định lượng quetiapin trong chế phẩm là quang phổ UV và

HPLC. Trong đó phương pháp định lượng quetiapin bằng HPLC được sử dụng phổ

biến và được trình bày trong (bảng 1.6).

stt Phương pháp Điều kiện tiến hành

Quang phổ UV - Môi trường đệm pH 6,4 - 6,8 1 [102] - UV: 290 nm

Cột C18 (25 cm x 4,6 mm; 5 µm)

Pha động: Methanol - Acetonitril - Đệm (54:7:39)

2 HPLC [102] Dung môi pha mẫu: Methanol - nước (50:50)

Tốc độ dòng 1,3 mL/phút; thể tích tiêm 30 µL,

bước sóng phát hiện 230 nm.

25

Bảng 1.6. Các phương pháp định lượng quetiapin trong chế phẩm (tt)

stt Phương pháp Điều kiện tiến hành

Cột C18 (150 mm x 4,6 mm; 5 µm)

Pha động: NaH2PO4 - Methanol (35:65)

3 HPLC [94] Dung môi pha mẫu: Pha động.

Tốc độ dòng 1,0 mL/phút; thể tích tiêm 20 µL,

bước sóng phát hiện 290 nm.

Cột C18 (250 mm x 4,6 mm; 5 µm)

Pha động: Amonium format pH 9,2 - Acetonitril

(51:49) 4 HPLC pha đảo [85] Dung môi pha mẫu: Pha động.

Tốc độ dòng 1,0 mL/phút; thể tích tiêm 20 µL,

bước sóng phát hiện 254 nm.

Cột C18 (100 mm x 4,6 mm; 3,5 µm)

Pha động: Đệm acetat pH 5,0 - acetonitril.

5 HPLC [97] Dung môi pha mẫu: Pha động.

Tốc độ dòng 1,0 mL/phút; thể tích tiêm 10 µL,

bước sóng phát hiện 225 nm.

Cột Grace Genesis C18 (50 x 4,6 mm; 3 µm)

Pha động: Acetonitril - Orthophospharic 0,1% thêm

tri - ethyl amin (50:50)

6 HPLC pha đảo [68] Dung môi pha mẫu: Methanol - Orthophosphoric

acid (50:50)

Tốc độ dòng 0,6 mL/phút; Thể tích tiêm 10 µL,

bước sóng phát hiện 294 nm.

26

Bảng 1.6. Các phương pháp định lượng quetiapin trong chế phẩm (tt)

stt Phương pháp Điều kiện tiến hành

Cột ODS - C18 (25 cm x 4,6 mm; 5 µm)

Pha động: Methanol - 0,5% triethylamin pH 7 - 8

(39:11) 7 HPLC pha đảo [65] Dung môi pha mẫu: Methanol.

Tốc độ dòng 1,0 mL/phút; thể tích tiêm 10 µL,

bước sóng phát hiện 254 nm.

Cột C18 (25 cm x 4,6 mm; 5 µm)

Pha động: Methanol - Nước (30:70)

Dung môi pha mẫu: Methanol. 8 HPLC pha đảo [89] Tốc độ dòng 1,0 mL/phút; thể tích tiêm 20 µL,

bước sóng phát hiện 359 nm.

Nhìn chung, các phương pháp định lượng dược chất quetiapin trong chế phẩm

được sử dụng là phương pháp UV và HPLC. Trong đó HPLC là phương pháp được

sử dụng phổ biến với cột sắc ký pha đảo C18, pha động sử dụng các dung môi phổ

biến (methanol, acetonitril, đệm phosphat,...), bước sóng phát hiện từ 225 - 359 nm.

Các phương pháp định lượng dược chất quetiapin trong dịch sinh học

Các phương pháp định lượng dược chất quetiapin trong dịch sinh học được trình

bày trong (bảng 1.7).

27

stt Phương pháp Điều kiện tiến hành

Cột HiQSil C18HS (250 x 4,6 mm, 5 µm)

Pha động: Acetonitril - 0,01M Ammonium acetat pH

3,5 (40:60)

Dung môi pha mẫu: Pha động 1 HPLC [67] Tốc độ dòng 1 mL/phút; thể tích 25 µL, bước sóng

phát hiện 254 nm.

Chuẩn nội: Zolpidem; Phương pháp chiết suất lỏng -

lỏng (LLE).

Cột C18 (150 x 4,6 mm i.d., 5 µL)

Pha động: Acetonitril - Methanol - Đệm phosphat pH

1,9 (17.5: 20: 62,5)

Dung môi pha mẫu: Pha động 2 HPLC pha đảo [74] Tốc độ dòng 1 mL/phút; thể tích 20 µL, bước sóng

phát hiện 254 nm.

Chuẩn nội: triprolidin; Phương pháp chiết pha rắn

(SPE).

Cột C18 (150 mm x 3,0 mm, 3 µm)

Pha động: Acetonitril - Methanol - 0,01M ammonium

acetat pH 3,5 (31: 19: 50)

3 MS/MS HPLC [42] Dung môi pha mẫu: Methanol - H20 (70:30)

Tốc độ dòng 0,4 mL/phút; thể tích 20 µL.

Chuẩn nội: clozapin; Phương pháp chiết pha rắn

(SPE).

28

Bảng 1.7. Các phương pháp định lượng quetiapin trong dịch sinh học (tt)

stt Phương pháp Điều kiện tiến hành

Cột (Waters ACQUITY UPLC® BEH Phenyl 1,7 µm,

2,1 x 50 mm)

Pha động: Nước (chứa 10 nM ammonium acetat và UPLC-MS/MS pha 4 0,5% acid formic) - acetonitril (70: 30). đảo [58] Dung môi pha mẫu: Methanol

Tốc độ dòng 0,5 mL/phút;

Chuẩn nội: Quetiapin - D8.

Cột Zorbax SB-Phenyl (250 mm x 4,6 mm i.d, 5 µm)

Pha động: Acetonitril - 0,02M phosphat (50:50), pH

5,5)

Dung môi pha mẫu: Methanol. 5 HPLC [48] Tốc độ dòng 1,0 mL/phút; thể tích tiêm 20 µL, bước

sóng phát hiện 254 nm.

Chuẩn nội: Temocapril. Phương pháp chiết suất lỏng -

lỏng (LLE).

Cột C18 (150 mm x 4,6 mm, 5 µm)

Pha động: Acetonitril - methanol - 0,025M phosphate

(chứa 1 mL TEA trong 250 mL) pH 5,5 (40:30:30)

Dung môi pha mẫu: Pha động. 6 HPLC pha đảo [91] Tốc độ dòng 1,2 mL/phút; thể tích tiêm 20 µL, bước

sóng phát hiện 225 nm.

Chuẩn nội: Mirtazapin. Phương pháp chiết suất lỏng -

lỏng (LLE).

Các phương pháp định lượng quetiapin trong dịch sinh học được sử dụng là

HPLC, HPLC ghép khối phổ. Với cột sắc ký pha đảo C18, pha động (methanol,

acetonitril, đệm acetat, đệm phosphat,...), nội chuẩn (zolpidem, triprolidin, clozapin,

29

quetiapin -D8, temocapril, mirtazapin). Phương pháp chiết suất lỏng - lỏng và chiết

pha rắn.

Từ các nghiên cứu trên, đề tài định hướng phương pháp nghiên cứu định lượng

quetiapin trong dịch sinh học là chọn cột pha đảo C18 (50 x 2,1 mm; 1,9 µm), pha

động methanol - đệm acetat hoặc phosphat, phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ

LC-MS/MS, phương pháp xử lý mẫu tủa protein được chọn do phù hợp với điều kiện

tại phòng thí nghiệm do đơn giản, nhanh hơn các phương pháp chiết lỏng - lỏng và

chiết pha rắn.

1.5. Đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học

Phân tích dược chất trong dịch sinh học

Dịch sinh học trong cơ thể gồm máu (huyết thanh, huyết tương), nước tiểu, dịch

não tủy, dịch màng phổi, chất chứa trong dạ dày, dịch màng ối,…Huyết tương là phần

lỏng của máu, màu vàng nhạt, pH hơi kiềm. Thành phần của huyết tương gồm có

muối, nước và các chất hữu cơ như protid, glucid, lipid, sinh tố, hormon, các kháng

thể và các yếu tố đông máu. Nồng độ thuốc trong huyết tương tỉ lệ thuận với nồng độ

thuốc tại mô đích. Do đó, xác định sinh khả dụng thuốc bằng cách đo nồng độ thuốc

trong huyết tương. Mẫu sinh học cần phải được xử lý trước khi tiến hành phân tích,

nhằm mục đích chiết tách được tối đa lượng dược chất và loại bỏ hoàn toàn protein

có trong huyết tương (nguy cơ gây tắc cột sắc ký) [4].

Có nhiều phương pháp xử lý mẫu khác nhau có thể áp dụng như: Phương pháp

kết tủa protein, phương pháp chiết lỏng - lỏng, phương pháp chiết pha rắn, phương

pháp chiết lỏng - lỏng trên nền rắn, hoặc kết hợp nhiều phương pháp đồng thời để

tăng hiệu quả chiết tách mẫu [23].

Thẩm định qui trình định lượng hoạt chất trong dịch sinh học

Các hướng dẫn thẩm định quy trình định lượng dược chất trong dịch sinh học

được trình bày trong (bảng 1.8) [47], [101].

30

stt Yêu cầu thẩm định US-FDA 2018 EMA 2011

1 Tính tương thích hệ thống - -

2 Độ nhạy - +

3 Tính đặc hiệu + +

4 Đường chuẩn và khoảng tuyến tính + +

5 Giới hạn định lượng dưới (LLOQ) + +

6 Độ chính xác và độ đúng trong ngày và liên + +

ngày

7 Hiệu suất chiết +/- +

8 Độ ổn định dung dịch gốc và chất phân tích + +

trong huyết tương ở điều kiện tiến hành và

bảo quản

Nguồn: “EMA, 2011” [47], “US-FDA, 2018” [101]

Đánh giá tương đương sinh học in vivo

Thiết kế mô hình nghiên cứu

Lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp với mục tiêu thử nghiệm từng loại thuốc.

Các mô hình nghiên cứu phổ biến là đơn liều - đa liều; chéo - song song; đói - no;

nghiên cứu lặp lại, nghiên cứu đa trung tâm. Trong các mô hình trên, mô hình thiết

kế được sử dụng nhiều trong nghiên cứu tương đương sinh học tại Việt Nam là mô

hình đơn liều, thiết kế chéo. Đối với các dạng thuốc GPKD, phải thử tương đương

sinh học trong cả 2 tình trạng đói và no để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn lên sinh

khả dụng của thuốc [20].

Xây dựng tiêu chuẩn để chọn lựa người tình nguyện

Đối tượng tham gia nghiên cứu phải đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn sau [20], [23]:

- Nam hoặc nữ người Việt Nam, khỏe mạnh, tuổi từ 18 - 45 tuổi, đủ năng lực

hành vi dân sự.

- Chỉ số khối cơ thể (BMI) trong khoảng 18,0 - 30,0 kg/m2.

31

- Các chỉ số sinh tồn trong ngày sơ tuyển và trước khi uống thuốc nằm trong

giới hạn cho phép (huyết áp tâm thu trong khoảng 90 - 140 mmHg, huyết áp tâm

trương trong khoảng 60 - 90 mmHg; Nhịp tim trong khoảng 60 - 100 lần/phút; Nhịp

thở trong khoảng 14 - 20 lần/phút; Nhiệt độ cơ thể trong khoảng 36,0 - 37,5 0C).

- Các kết quả xét nghiệm nằm trong giới hạn bình thường hoặc ngoài khoảng

giới hạn nhưng được bác sĩ và nghiên cứu viên chính đánh giá là không có ý nghĩa

lâm sàng.

- Kết quả điện tâm đồ bình thường (QTc < 440 ms ở nam giới và < 460 ms ở nữ

giới).

- NTN đồng ý sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp (kiêng quan hệ tình dục

hoàn toàn hoặc dùng bao cao su nam kết hợp với màng tránh thai nữ, vòng tránh thai

nữ, kèm/không kèm với chất diệt tinh trùng) khi quan hệ tình dục với bạn khác giới

trong thời gian từ khi ký bản chấp thuận tham gia nghiên cứu đến khi kết thúc nghiên

cứu 1 tháng.

- Đồng ý thực hiện các yêu cầu của nghiên cứu và tự nguyện ký vào bản chấp

thuận tham gia nghiên cứu.

- Số lượng yêu cầu: Tối thiểu phải là 12 NTN (theo hướng dẫn của ASEAN).

Một số thủ tục pháp lý đối với thử nghiệm tương đương sinh học

Thử nghiệm tương đương sinh học trên đối tượng là người tình nguyện nên được

tiến hành theo các bước như sau [23]:

- Tìm hiểu tuyên ngôn Helsinki và các qui định trong nghiên cứu y sinh học của

Việt Nam.

- Thành lập hội đồng y đức trong nghiên cứu y sinh học.

- Hội đồng y đức trong nghiên cứu y sinh học họp xét duyệt các vấn đề đạo đức

trong nghiên cứu y sinh học của đề tài.

- Chờ quyết định chấp thuận các vấn đề đạo đức trong nghiên cứu của chủ tịch

hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.

- Ký hợp đồng thỏa thuận cộng tác với y bác sĩ có chức năng trong công tác

kiểm tra sức khỏe, thực hiện các xét nghiệm, lấy máu, chăm sóc và theo dõi.

32

- Thông báo, thu nhận và lập bản thỏa thuận với NTN.

- Yêu cầu NTN viết giấy chấp thuận tình nguyện tham gia thử nghiệm.

- Đưa NTN đi khám sức khỏe và làm các xét nghiệm.

- Nhận giấy chứng nhận sức khỏe và kết quả xét nghiệm. Chọn NTN đạt theo

yêu cầu tuyển chọn.

Uống thuốc và lấy mẫu máu

Trong mô hình đơn liều, NTN được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm và uống

thuốc một liều duy nhất cho mỗi giai đoạn thử nghiệm [20].

NTN uống thuốc với 240 mL nước, chỉ được ăn sau 4 giờ uống thuốc. NTN

không được uống các thức uống có cồn, cà phê, nước trà, nước tăng lực trong khoảng

48 giờ trước khi uống thuốc nghiên cứu cho đến khi lấy xong mẫu máu cuối cùng ở

mỗi giai đoạn. NTN không được uống bất cứ thuốc nào khác trong 2 tuần trước khi

thử nghiệm, không tham gia hoạt động nặng về thể chất 48 giờ trước khi uống thuốc

và sau 8 giờ sau khi lấy xong mẫu máu cuối cùng.

Số lượng mẫu và thời điểm lấy mẫu được chọn sao cho có thể xác định đúng

giá trị Cmax và Tmax. Thông thường từ 12 - 18 mẫu, trong đó, ít nhất 3 mẫu được lấy ở

pha thải trừ. Tổng thời gian lấy mẫu ít nhất 3 - 5 lần thời gian bán thải (t1/2), giá trị

sinh khả dụng AUC0-t bằng khoảng 80% giá trị sinh khả dụng AUC0-∞. Đối với thuốc

GPKD, tổng thời gian lấy mẫu được chọn tùy từng trường hợp.

Các mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch tay. Việc lấy mẫu máu được thực hiện tại

cơ sở có cán bộ y tế theo dõi và chăm sóc. Mẫu máu cần được xử lý trước khi phân

tích, nhằm chiết được tối đa dược chất và loại bỏ protein có trong mẫu. Mẫu máu sau

khi được xử lý sẽ được bảo quản ở nhiệt độ thích hợp tới khi được định lượng.

33

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nguyên vật liệu, trang thiết bị và đối tượng nghiên cứu

Nguyên vật liệu, hóa chất và trang thiết bị

Nguyên vật liệu và chất chuẩn

Danh mục nguyên liệu sử dụng nghiên cứu bào chế viên nén quetiapin 200 mg

GPKD được liệt kê trong (bảng 2.1) và danh mục các chất chuẩn được trình bày trong

(bảng 2.2).

STT Tên nguyên liệu Tiêu chuẩn Nguồn gốc

1 Quetiapin fumarat USP 41 Zhejiang Supor

2 HPMC K100M USP 34 Dow Chemical

3 HPMC K4M USP 34 Dow Chemical

4 HPMC E50 LV USP 34 Dow Chemical

5 Kollidon® SR USP 38 Ludwigshafen

6 Eudragit® RSPO USP 38 Ludwigshafen

7 Lactose monohydrat USP 38 DMV-Fonterra Excipient

8 Lactose phun sấy USP 38 DMV-Fonterra Excipient

9 Avicel PH101 BP 2015 Mingtai

10 Avicel PH102 BP 2015 Mingtai

11 PVP K30 USP 36 Huzhou Sunflower Pharmaceutical

12 Magnesi Stearat USP 37 Peter Greven

13 Aerosil ® USP 37 Evonik

14 Nước cất DĐVN V Việt Nam

15 Ethanol 960 DĐVN V Việt Nam

16 HPMC E606 USP 34 Dow Chemical

17 PEG 6000 USP 38 Shanghai Zhanyun Chemical

18 Titan dioxyd BP 2015 Universe

19 Oxyd sắt BP 2015 Universe

20 Talc USP 37 Guangxi

34

Tên chất chuẩn Số kiểm soát Hàm lượng Nguồn gốc

Quetiapin fumarat LRAB0282 99,7% Sigma-Aldrich

Carbamazepin WS.0115318.01 99,78% Viện KNT TW

Các mẫu huyết tương trắng không có quetiapin dùng trong nghiên cứu: Bệnh

viện Quân đội 108 cung cấp được trình bày trong (bảng 2.3).

STT Ngày sản xuất Bảo quản Lô

1 N1559 09/08/2019

2 N1578 13/08/2019

3 19.01296 28/10/2019

4 19.01298 28/10/2019 -35oC -35oC -35oC -35oC

5 19.01309 30/10/2019

6 19.01294 28/10/2019

7 19.01303 30/10/2019

8 19.01365 18/12/2019

9 01370 19/12/2019 -35oC -35oC -35oC -35oC -35oC

Các hóa chất, dung môi dùng trong nghiên cứu được trình bày trong (bảng 2.4).

Tiêu chuẩn STT Tên hóa chất Nguồn gốc

1 Acetonitril Phân tích LC Merk

2 Methanol Phân tích LC Merk

3 Kali dihydrophosphat Phân tích LC Merk

4 Acid phosphoric Phân tích LC Merk

5 Amoni acetat LC-MS Merk

6 Acid formic LCMS Fisher

7 TCCS Acid citric monohydrat Guangdong Guanghua

8 Natri hydroxyd TCCS Vinachem

9 Nước cất TCCS DĐVN V

10 Dinatri hydrophosphat TCCS Xilong

35

Thiết bị

Danh mục các thiết bị sử dụng được liệt kê trong (bảng 2.5).

STT Tên thiết bị Hãng sản xuất Xuất xứ

Cân điện tử 1 Shinko Denshi Đức

Cân phân tích 2 Sartorius Đức

Bể rửa siêu âm 3 Elmasonic Đức

Máy đo pH 4 HANNA Đức

Máy đo quang phổ UV 5 SHIMADZU Nhật

Hệ thống HPLC - PDA 6 Waters Mỹ

Hệ thống sắc ký lỏng khối phổ 7 Sciex Mỹ

Máy dập viên tâm sai 1 chày Shanghai Trung Quốc 8

Máy dập viên xoay tròn 6 chày Sunita Impex 9 Ấn Độ

Máy dập viên xoay tròn 6 chày 10 Rimex Ấn Độ

Tủ sấy 11 Memmert Đức

Cân hồng ngoại 12 OHAUS Đức

Máy đo thể tích cốm 13 ERWEKA Đức

Máy sàng 14 Xingxiang Trung Quốc

Máy đo độ cứng 15 Zheying Mỹ

Máy thử độ mài mòn 16 LAMAR Đức

Máy thử độ hòa tan 17 Labindia Ấn Độ

18 Máy trộn siêu tốc (công suất 5 kg/mẻ) Việt Nam

19 Máy sấy tầng sôi (công suất 5 kg/mẻ) Việt Nam

20 Máy trộn lập phương (công suất 5 kg/mẻ) Việt Nam

21 Máy xát, sửa hạt Việt Nam

22 Máy trộn siêu tốc (công suất 25 kg/mẻ) Việt Nam

23 Mấy sấy tầng sôi (công suất 25 kg/mẻ) Việt Nam

36

Bảng 2.5. Danh mục các thiết bị (tt)

STT Tên thiết bị Hãng sản xuất Xuất xứ

25 Máy trộn lập phương (công suất 25 kg/mẻ) Việt Nam

26 Máy bao phim Mini Coater Anh

27 Máy bao phim (công suất 25 kg/mẻ) Việt Nam

28 Tủ lưu mẫu dài hạn Memmert Đức

29 Tủ lưu mẫu cấp tốc Newtronic Ấn Độ

30 Máy lắc xoáy Benchmark Mỹ

31 Máy ly tâm lạnh Sigma 4-16KS Sigma Đức

32 Tủ lạnh bảo quản chuẩn Haier Trung Quốc

33 Tủ lạnh sâu MDF U5412-02 Panasonic Nhật Bản

34 Phầm mềm Minitab Anh

35 Phần mềm Design Expert v13 Mỹ

Và một số dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm.

Nơi thực hiện:

- Bộ môn Công Nghiệp Dược, Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí

Minh: Thẩm định quy trình định lượng bằng phương pháp UV, HPLC, thực hiện

nghiên cứu xây dựng công thức và quy trình bào chế qui mô phòng thí nghiệm, nâng

cấp cỡ lô 3.000 viên.

- Công ty cổ phần Dược Phẩm Trà Vinh: Nâng cấp cỡ lô qui mô 20.000 viên.

- Công ty cổ phần Dược Phẩm Glomed: Thử độ ổn định.

- Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trung Ương: Xây dựng quy trình định lượng nồng

độ thuốc trong huyết tương, so sánh sinh khả dụng thuốc nghiên cứu với thuốc đối

chiếu Seroquel XR 200 mg.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

- Nguyên liệu quetiapin fumarat: do hãng Zhejiang Supor (Trung Quốc) sản

xuất, đạt tiểu chuẩn USP 41, hàm lượng 100,2% (xem phụ lục 2).

- Thuốc nghiên cứu (sản phẩm nghiên cứu):

37

+ Tên sản phẩm: Quetiapin MR 200

+ Mô tả viên: viên nén bao phim màu vàng, hình caplet, dài 16,5 mm, ngang 6 mm,

một mặt nhẵn, một mặt có khắc chữ MR 200, cạnh và thành viên lành lặn.

- Thuốc đối chiếu:

+ Thuốc đối chiếu là viên nén bao phim màu vàng Seroquel XR 200 mg (Hãng

sản xuất Astrazeneca UK Limited, tại Mỹ).

+ Số lô: P036310; Hạn dùng: 10/2019.

+ Số lô: PJ531; VN-18757-15; Ngày sản xuất: 29/08/2018; Hạn dùng:

29/08/2021.

+ Số lô: RM901; SĐK: VN-22283-19; ngày sản xuất: 01/08/2020, Hạn dùng:

01/08/2023.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi của đề tài gồm nghiên cứu xây dựng công thức và quy trình bào chế

viên nén quetiapin 200 mg GPKD ở qui mô 500 viên tại phòng thí nghiệm và nâng

cấp lên qui mô 3.000 viên nhằm sơ bộ đánh giá các thông số của quy trình, làm cơ sở

để nghiên cứu nâng cấp lên qui mô 20.000 viên. Quy trình phải đạt tính ổn định cần

thiết. Sản phẩm nghiên cứu phải đạt tương đương in vitro với thuốc đối chiếu. Xây

dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, đánh giá chất lượng, thử độ ổn định, thử tương

đương sinh học của sản phẩm thuốc nghiên cứu so với thuốc đối chiếu Seroquel XR

200 mg.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải

phóng kéo dài

Thẩm định quy trình định lượng quetiapin bằng phương pháp UV

Phương pháp định lượng bằng UV với bước sóng 290 nm, mẫu trắng là môi

trường đệm pH 1,2; pH 4,8; và pH 6,4.

Phương pháp định lượng UV được thẩm định theo hướng dẫn USP 40 được

dùng để định lượng dịch thử độ hòa tan, đánh giá chất lượng cốm, định lượng sản

38

phẩm nghiên cứu. Có bốn chỉ tiêu cần thẩm định là độ đặc hiệu, độ tuyến tính, độ

đúng, độ chính xác (xem phụ lục 1).

Định lượng quetiapin bằng phương pháp UV

- Môi trường đệm pH 4,8

% GPDC = x x x x x x 100 mc x P 10 2 100 900 200 10 2 2 x 383,51 883,09 AT AC

- Môi trường đệm pH 1,2 và pH 6,4

% GPDC = x x x x x x 100 mc x P 10 2 100 1000 200 10 2 2 x 383,51 883,09

AT AC Với: AT : Độ hấp thụ dung dịch thử (abs)

AC: Độ hấp thụ dung dịch chuẩn (abs)

mc: Khối lượng cân mẫu chuẩn (mg)

2 x 383,51

P: Hàm lượng chất chuẩn (%)

883,09

: Tỉ số quetiapin / quetiapin fumarat

Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng quetiapin trong chế

phẩm bằng phương pháp HPLC

Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng bằng HPLC được dùng để định

lượng và đánh giá độ ổn định sản phẩm nghiên cứu.

Dựa vào cấu trúc hóa học, các tính chất lý hóa của dược chất, tiến hành khảo sát

các điều kiện sắc ký như bước sóng, thành phần dung môi pha động, pH và tỷ lệ pha

động để tìm điều kiện sắc ký tối ưu. Kỹ thuật sắc ký pha đảo được thực hiện với các

điều kiện sắc ký dự kiến như sau:

- Hệ thống máy HPLC-PDA: Waters-Alliance, USA, E2695-2998

- Cột sắc ký pha đảo: Cột C18 Phenomenex (250 mm x 4,6 mm; 5 µm)

- Thể tích tiêm mẫu: 10 µL

- Nhiệt độ cột: 25 0C

- Đầu dò: PDA

- Bước sóng phát hiện: 254 nm.

39

Phương pháp được thẩm định theo hướng dẫn của ICH và USP. Khảo sát tính

tương thích hệ thống và thẩm định quy trình định lượng gồm các chỉ tiêu: Tính đặc

hiệu, tính tuyến tính và miền giá trị, độ chính xác (độ lặp lại, độ chính xác liên ngày),

giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, độ đúng (xem phụ lục 1).

- Hàm lượng % quetiapin trong viên tính theo công thức sau:

Hàm lượng % = x x x x x x 100 mc x P 10 1 10 2 x 383,51 883,09 𝑀𝑣̅̅̅̅ 200 ST SC 100 m𝑡

Với: ST : Diện tích pic của dung dịch thử (mAu.s)

SC : Diện tích pic của dung dịch chuẩn (mAu.s)

mc mt : Khối lượng cân mẫu chuẩn, mẫu thử (mg)

P : Hàm lượng chất chuẩn (%)

2 x 383,51

: Khối lượng trung bình viên (mg) 𝑀𝑣̅̅̅̅

883,09

: Tỉ số quetiapin/quetiapin fumarat

Khảo sát độ hòa tan thuốc đối chiếu và xây dựng chỉ tiêu độ hòa tan cho

thuốc nghiên cứu

Thử nghiệm được tiến hành với thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg (hãng sản

xuất Astrazeneca UK Limited, tại Mỹ) của 3 lô (P036310, PJ531, RM901). (xem

trong mục 2.1.3.1).

Khảo sát xây dựng phương pháp thử độ hòa tan và định lượng dược chất

Môi trường thử độ hòa tan được chọn dựa trên tham khảo từ chuyên luận viên

nén GPKD quetiapin fumarat trong USP 40.

Với thời gian khảo sát là 1 - 5 giờ trong môi trường đệm citrat pH 4,8; từ 5 - 24

giờ trong môi trường đệm phosphat pH 6,4.

Môi trường đệm citrat pH 4,8

Điều kiện thử hòa tan: Được trình bày trong (bảng 2.6).

Điều kiện định lượng: UV 290 nm, áp dụng điều kiện định lượng bằng phương

pháp UV theo (mục 2.2.1.1).

Dung dịch chuẩn gốc (dung dịch S): Nồng độ quetiapin khoảng 200 µg/mL.

Cân chính xác khoảng 23 mg quetiapin fumarat (tương đương khoảng 20 mg

40

quetiapin) cho vào bình định mức 100 mL, thêm khoảng 50 mL đệm pH 4,8 vào, siêu

âm 3 phút, bổ sung đệm pH 4,8 vừa đủ tới vạch, lắc đều.

Dung dịch chuẩn định lượng quetiapin 40 µg/mL: Hút chính xác 2 mL dung

dịch S cho vào bình định mức 10 mL, thêm đệm pH 4,8 vừa đủ tới vạch, lắc đều. Lọc

qua màng lọc 0,45 µm.

Dung dịch thử: Cho mỗi viên thử vào cốc thử nghiệm. Sau thời điểm 1 giờ, 3

giờ, hút khoảng 5 mL dịch thử hòa tan cho mỗi thời điểm (có bù dịch). Hút chính xác

2 mL dịch thử hòa tan vào bình định mức 10 mL, thêm đệm pH 4,8 vừa đủ tới vạch,

lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,45 µm.

Điều kiện thử độ hòa tan: Môi trường thử hòa tan được chọn dựa trên tham

khảo từ chuyên luận viên nén GPKD quetiapin fumarat trong USP 40 và hướng dẫn

của FDA. Điều kiện thử độ hòa tan thuốc đối chiếu trong 24 giờ được trình bày trong

(bảng 2.6).

Điều kiện thử hòa tan Yêu cầu

0 - 5 giờ 900 mL dung dịch đệm pH 4,8 Môi trường 5 - 24 giờ 1000 mL dung dịch đệm pH 6,4

Thiết bị, nhiệt độ Kiểu giỏ quay, 37 ± 0,5 0C

Tốc độ quay 200 vòng/phút

Thời điểm lấy mẫu 1, 3, 6, 9, 12, 16, 20 và 24 giờ

Phương pháp phân tích UV 290 nm

Nguồn: “USP 40, 2017” [102]

Môi trường đệm pH 6,4

Điều kiện thử hòa tan: Được trình bày trong (bảng 2.6)

Điều kiện định lượng: UV 290 nm, áp dụng điều kiện định lượng bằng phương

pháp UV theo (mục 2.2.1.1).

Dung dịch chuẩn gốc quetiapin 200 µg/mL (dung dịch U): Cân chính xác

khoảng 23 mg quetiapin fumarat (tương đương khoảng 20 mg quetiapin) cho vào bình

41

định mức 100 mL, cho khoảng 50 mL đệm pH 6,4 vào, siêu âm 3 phút, thêm đệm pH

6,4 vừa đủ tới vạch, lắc đều.

Dung dịch chuẩn định lượng quetiapin 40 µg/mL: Hút chính xác 2 mL dung

dịch U cho vào bình định mức 10 mL, thêm đệm pH 6,4 vừa đủ tới vạch, lắc đều. Lọc

qua màng lọc 0,45 µm.

Dung dịch thử: Cho mỗi viên thử vào cốc thử nghiệm. Sau thời điểm 6 giờ, 9

giờ, 12 giờ, 16 giờ, 20 giờ, và 24 giờ hút khoảng 5 mL dịch thử hòa tan cho mỗi thời

điểm (có bù dịch). Hút chính xác 2 mL dịch thử hòa tan vào bình định mức 10 mL,

thêm đệm pH 6,4 vừa đủ tới vạch, lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,45 µm.

Cách pha dung dịch đệm citrat pH 4,8 và đệm pH 6,4 (xem phụ lục 1).

Tỷ lệ (%) GPDC quetiapin tại các thời điểm ở các môi trường được tính theo

công thức theo (mục 2.2.1.1).

Xây dựng phương pháp định lượng dược chất trong chế phẩm

Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng dược chất trong sản phẩm nghiên

cứu bằng phương pháp HPLC theo hướng dẫn chung của ICH và USP (xem phụ lục

1).

Xây dựng chỉ tiêu độ hòa tan cho thuốc nghiên cứu

Trên cơ sở độ hòa tan của thuốc đối chiếu và tham khảo USP 40, tiêu chuẩn độ

hòa tan của viên nén quetiapin 200 mg GPKD được xây dựng. Ngoài ra, xác định mô

hình động học GPDC của thuốc đối chiếu để dự đoán cấu trúc thuốc nghiên cứu, làm

cơ sở định hướng thiết kế cho sản phẩm của đề tài.

Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải

phóng kéo dài

Để nghiên cứu công thức viên nén quetiapin 200 mg GPKD, các công thức với

loại và tỷ lệ (%) các tá dược khác nhau được khảo sát, tiến hành dập viên và khảo sát

tốc độ GPDC được dùng làm thông số để lựa chọn công thức.

Thành phần công thức dự kiến

Viên nén quetiapin 200 mg GPKD được nghiên cứu bào chế với cấu trúc dạng

khung matrix. Các tá dược sử dụng khảo sát bao gồm:

42

- Tá dược polyme tạo khung: HPMC K100M, HPMC K4M, HPMC E50 LV,

Kollidon® SR, Eudragit® RSPO.

- Tá dược độn, rã: Avicel PH101, Avicel PH102, lactose monohydrat, lactose

phun sấy.

- Tá dược dính: PVP K30.

- Tá dược trơn bóng: magnesi stearat, Aerosil®.

Phương pháp bào chế

Phương pháp bào chế được lựa chọn là phương pháp xát hạt ướt. Quy trình bào

chế theo phương pháp xát hạt ướt cỡ lô 500 viên được tóm tắt như sau:

- Cân, rây quetiapin fumarat, lactose monohydrat, Avicel PH101 qua rây 0,5 mm,

trộn khô 5 phút, pha dung dịch tá dược dính PVP K30 trong hỗn hợp cồn 960 - nước

(50:50) vừa đủ, trộn ướt hỗn hợp bột với dung dịch tá dược dính. Xát cốm ướt qua

rây 1,2 mm. Sấy cốm ở 60 0C bằng tủ sấy, thời gian 2 - 3 giờ, đến khi cốm đạt độ ẩm

trong khoảng 1 - 2%. Sửa cốm qua rây 0,5 mm và cân lại khối lượng thu được. Tính

và cân lượng polyme GPKD, Avicel PH102 rây qua rây 0,5 mm, trộn 5 phút, tính và

cân lượng tá dược trơn bóng magnesi stearat, Aerosil ®, rây qua rây 0,3 mm. Trộn

hoàn tất 5 phút.

- Dập viên caplet, khối lượng 600 ± 5% (mg), kích thước chày 16,5 x 6 mm, độ

cứng 120 ± 10 N.

Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá lựa chọn công thức

Viên thành phẩm được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu tính chất, độ cứng, độ mài

mòn, hàm lượng dược chất, độ hòa tan với các giới hạn quy định như sau:

+ Tính chất: Viên nén màu trắng có hình caplet, một mặt nhẵn, một mặt có khắc

chữ MR 200, cạnh và thành viên lành lặn.

+ Độ cứng: Trong khoảng 120 ± 10 N.

+ Độ mài mòn: Không quá 1%.

+ Độ đồng đều về khối lượng: KLTB ± 5%.

+ Định lượng: Hàm lượng quetiapin đạt từ 90 - 110% so với hàm lượng trên

nhãn.

43

- Bao viên trên máy bao phim Mini Coater, bề dày lớp dịch bao từ 1,5 - 2% so

với khối lượng viên nhân.

- Viên được bảo quản kín, để ổn định khoảng 24 - 48 giờ trước khi tiến hành

các thử nghiệm tiếp theo.

Khảo sát công thức cơ bản bào chế viên nén quetiapin 200 mg GPKD

Tiến hành thực hiện các bước để khảo sát công thức cơ bản cho bào chế viên

nén quetiapin 200 mg GPKD:

- Khảo sát ảnh hưởng của các polyme tạo khung lên độ GPDC: Các polyme

được khảo sát là HPMC K100M, HPMC K4M, HPMC E50 LV, Kollidon® SR,

Eudragit® RSPO. Đánh giá độ GPDC ở các thời điểm 1 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 9 giờ, và

12 giờ so với thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg.

- Khảo sát ảnh hưởng của sự phối hợp của cặp polyme HPMC K4M + HPMC

E50 LV lên độ GPDC của quetiapin.

- Khảo sát ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M + tá dược tan lactose phun

sấy lên độ GPDC của quetiapin.

- Từ kết quả thu được, xác định công thức cơ bản viên nén quetiapin 200 mg

GPKD. Sau đó tiến hành thiết kế và tối ưu hóa công thức.

Thiết kế và tối ưu hóa công thức viên nén quetiapin 200 mg GPKD

Quá trình thiết kế và tối ưu hóa công thức viên nén quetiapin 200 mg GPKD

gồm các giai đoạn chính như sau:

a. Thiết kế mô hình công thức bằng phần mềm Design Expert v13: Mô hình thực

nghiệm là mô hình D - Optimal gồm 13 công thức.

- Biến độc lập (thành phần công thức):

x1: Tỉ lệ (%) polyme tạo khung

x2: Tỉ lệ (%) tá dược tan

- Biến phụ thuộc (tính chất viên nén):

y1: Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 1 giờ (%)

y2: Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 6 giờ (%)

y3: Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 12 giờ (%)

44

y4: Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 20 giờ (%)

- Biến cố định: Tỷ lệ quetiapin fumarat, lactose monohydrat, Avicel PH101, PVP

K30, magnesi stearat, Aerosil®. Trong đó Avicel PH102 được thay đổi để đảm bảo

khối lượng viên đạt 600 mg.

b. Điều chế viên nén quetiapin 200 mg GPKD theo thiết kế

Những công thức viên nén quetiapin 200 mg GPKD theo thiết kế được điều chế

trong cùng điều kiện và cùng quy trình. Cỡ lô 500 viên/lô. Kiểm tra và điều chỉnh

mức lực nén cố định trong suốt quá trình dập viên bằng cách cố định vị trí thanh đo

chỉnh độ hạ thấp của chày dưới, thanh đo chỉnh chiều dày của viên, cố định áp suất

nén. Kiểm soát độ cứng đạt trong khoảng 120 ± 10N.

c. Thử độ GPDC viên nén quetiapin 200 mg GPKD theo thiết kế.

d. Tối ưu hóa công thức bằng phần mềm thông minh Design Expert v13: Khi tiến

hành tối ưu hóa. Hai giá trị R2 hiệu chỉnh và R2 dự đoán được tính bởi phầm mềm

Design Expert v13. Thông thường giá trị R2 hiệu chỉnh và R2 dự đoán càng cao thì

khả năng dự đoán của mô hình càng tốt [23].

e. Kiểm chứng công thức tối ưu.

Bào chế 2 lô viên nén quetiapin 200 mg GPKD theo công thức tối ưu hóa. Sản

phẩm được đánh giá tương tự giai đoạn thiết kế để so sánh với kết quả được dự đoán

bởi phần mềm Design Expert v13.

Khảo sát các mức độ cứng

Viên nhân được nén với các mức độ cứng 100 ± 10N, 120 ± 10N, 140 ± 10N và

đo độ GPDC ở các mức nén trên nhằm đánh giá ảnh hưởng của độ cứng đến độ GPDC

của quetiapin.

Bao phim

Hoạt chất quetiapin do có tính hút ẩm và vị đắng nên việc bao phim cần thực

hiện. Tiến hành bao phim với thành phần dịch bao và các thông số quy trình như sau:

Dịch bao phim được điều chế dưới dạng hỗn dịch với thành phần dịch bào gồm

có: HPMC E606 3%, PEG 6000 1%, talc 1%, Titan dioxyd 1%, oxyd sắt 0,05%, nước

50%, cồn 96% vừa đủ 100% [11].

45

Điều chế dịch bao: Hòa tan HPMC E606 với nước. Cân PEG 6000, talc, Titan

dioxyd, oxyd sắt cho vào bình chứa, trộn đều. Cho dung dịch HPMC E606 vào bình

chứa. Bổ sung cồn 96% vừa đủ 100%, lọc qua lưới 1,0 mm. Dùng máy khuấy (tốc độ

150 vòng/phút), khuấy cho đến khi hỗn dịch đồng nhất. Dịch bao được khuấy trong

suốt quá trình bao.

Giai đoạn bao phim là giai đoạn tương đối ổn định, ít có sự thay đổi khi nâng

cấp cỡ lô. Sự kiểm soát của quy trình bao phim được thực hiện bằng cách theo dõi

các thông số kỹ thuật trọng yếu: Nhiệt độ khí vào (cấp vào), nhiệt độ khí ra, nhiệt độ

khối viên, tốc độ phun dịch và tốc độ quay của nồi bao. Các thông số kỹ thuật bao

phim máy MINI COATER được trình bày trong (bảng 2.7).

Các thông số kỹ thuật Giá trị điều chỉnh

Số viên 10 viên

Nhiệt độ cài đặt cho máy (0C) 50

Nhiệt độ khí vào (0C) 50

Nhiệt độ khí ra (0C) 50

Nhiệt độ khối viên (0C) 50

Tốc độ run của máy (Hz) 12

Tốc độ phun dịch bao (m/s) 16

Áp suất khí nén (atm) 0,5

Nâng cấp cỡ lô qui mô 3.000 viên

Sau khi xây dựng được công thức và quy trình bào chế viên nén quetiapin 200

mg GPKD. Tiến hành bào chế 1 lô với cỡ lô 3.000 viên trên các máy móc thiết bị ở

qui mô này. Quy trình thực hiện như sau:

- Cân, rây quetiapin fumarat, lactose monohydrat, Avicel PH101 qua rây 0,5

mm, cho vào thùng trộn của máy trộn siêu tốc (công suất 5 kg/mẻ), tốc độ cánh trộn

140 vòng/phút, tốc độ cánh tạo hạt 1000 vòng/phút. Trộn khô 5, 7, 10 phút. Lấy mẫu

kiểm tra độ phân tán hàm lượng dược chất trong khối bột (6 mẫu: 2 vị trí ở trên, 2 vị

trí ở giữa, 2 vị trí ở dưới). Yêu cầu: (CV% < 2%).

46

- Pha dung dịch tá dược dính PVP K30 trong hỗn hợp cồn 960 - nước (50:50)

vừa đủ.

- Trộn ướt hỗn hợp bột với dung dịch tá dược dính 5 phút trên máy trộn siêu tốc

(công suất 5 kg/mẻ), xát cốm ướt qua rây 1,2 mm trên máy xát hạt.

- Sấy cốm bằng máy sấy tầng sôi (công suất 5 kg/mẻ) ở 60 oC, thời gian 10 phút.

Kiểm tra độ ẩm cốm sau sấy bằng cân hồng ngoại (6 mẫu: 2 mẫu trên, 2 mẫu giữa và

2 mẫu dưới). Yêu cầu: Độ ẩm (< 2%). Sửa cốm qua rây 0,5 mm trên máy xát hạt và

cân lại khối lượng thu được.

- Tính và cân lượng polyme GPKD, Avicel PH102, lactose phun sấy, rây qua

rây 0,5 mm, trộn khô 5 phút trên máy trộn lập phương (công suất 5 kg/mẻ) với tốc độ

30 vòng/phút, tính và cân tá dược magnesi stearat, Aerosil ®, rây qua rây 0,3 mm,

trộn hoàn tất 15 phút trên máy trộn lập phương (công suất 5 kg/mẻ) với tốc độ 30

vòng/phút. Định kỳ lấy mẫu kiểm tra thời điểm 5, 10, 15 phút. Kiểm tra độ phân tán

hàm lượng hoạt chất trong cốm (6 mẫu: 2 vị trí ở trên, 2 vị trí ở giữa, 2 vị trí ở dưới).

Yêu cầu: CV% < 2%.

Đánh giá chất lượng cốm

Tiến hành đánh giá tính chất cốm chứa quetiapin fumarat gồm: Độ ẩm, góc nghỉ,

tỷ trọng, chỉ số nén, phân bố kích thước hạt (xem phụ lục 9).

Kiểm nghiệm thuốc nghiên cứu

- Độ cứng: Đo độ cứng của 10 viên chế phẩm. Yêu cầu: độ cứng 10 viên chế

phẩm nằm trong khoảng 120 ± 10 N.

- Độ đồng đều khối lượng: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình, cân riêng

từng viên và so sánh với khối lượng trung bình..Yêu cầu: không có quá 2 viên có khối

lượng nằm ngoài khoảng ± 5% so với khối lượng trung bình và không có viên nào

có khối lượng vượt gấp đôi giới hạn trên [1].

- Độ mài mòn: Cân khối lượng 10 viên (mt) và cho vào máy thử độ mài mòn

trong 4 phút, tốc độ 25 vòng/phút. Lấy 10 viên ra, loại sạch bụi, cân lại khối lượng

(ms). Yêu cầu : Độ mài mòn (%) không quá 1%.

% Độ mài mòn = x 100 mt − ms mt

47

- Định lượng bằng phương pháp HPLC:

Yêu cầu: Hàm lượng quetiapin trong viên chế phẩm 90 - 110% so với hàm lượng

trên nhãn.

- Độ giải phóng dược chất: Thử độ GPDC 12 viên chế phẩm trong 24 giờ. Yêu

cầu trung bình phần trăm GPDC đạt hệ số f2 ≥ 50 so với thuốc đối chiếu.

Nâng cấp qui mô bào chế lên cỡ lô 20.000 viên, xây dựng tiêu chuẩn chất

lượng và theo dõi độ ổn định

Trên cơ sở công thức đã được chọn, tiến hành nâng cấp cỡ lô lên qui mô bào

chế 20.000 viên (thực hiện 3 lô). Các thiết bị tương tự qui mô 3.000 viên nhưng thể

tích lớn hơn.

Thực hiện khảo sát các thông số quy trình trên lô NC01 và áp dụng bào chế

thêm 2 lô NC02 và NC03 để kiểm tra tính lập lại của quy trình.

Tiến hành khảo sát các thông số của quy trình ở nhiều giai đoạn: Bào chế cốm

chứa quetiapin fumarat, dập viên, khảo sát quá trình dập viên và kiểm nghiệm viên

thành phẩm. Quy trình bào chế qui mô 20.000 viên/lô như sau:

Bào chế cốm chứa quetiapin 200 mg GPKD bằng phương pháp xát hạt ướt

Trộn bột khô: Cân, rây quetiapin fumarat, lactose monohydrat và Avicel

PH101, rây qua rây 0,5 mm vào thùng trộn máy trộn siêu tốc (công suất 25 kg/mẻ).

Tốc độ cánh trộn 500 vòng/phút, tốc độ cánh tạo hạt 1500 vòng/phút, trộn đều và

khảo sát thời gian trộn bột phù hợp để thu được hỗn hợp bột đồng nhất. Lấy mẫu kiểm

tra độ phân tán hàm lượng hoạt chất trong khối bột (6 mẫu: 2 vị trí ở trên, 2 vị trí ở

giữa, 2 vị trí ở dưới). Yêu cầu: CV% < 2%). Thời gian lấy mẫu: 5, 7, 10 phút.

Pha dung dịch tá dược dính: Pha dung dịch tá dược dính PVP K30 trong hỗn

hợp cồn 960 - nước (50:50) vừa đủ.

Trộn ướt: Trên máy trộn siêu tốc (công suất 25 kg/mẻ), vận hành với tốc độ

cánh trộn 500 vòng/phút, tốc độ cánh tạo hạt 1500 vòng/phút, cho dung dịch tá dược

dính từ từ vào cho đến hết. Tiếp tục trộn thêm 5 phút.

Xát hạt ướt: Khối cốm ướt được xát qua máy xát hạt, lưới 1,2 mm với tốc độ

50 vòng/phút.

48

Sấy cốm: Sấy cốm bằng máy tầng sôi (công suất 25 kg/mẻ) ở 60 0C, thời gian

10 phút. Kiểm tra độ ẩm cốm sau sấy (6 mẫu: 2 mẫu trên, 2 mẫu giữa và 2 mẫu dưới).

Yêu cầu: Độ ẩm < 2%.

Sửa cốm: Cốm được sửa trên máy xát hạt, lưới 0,5 mm, tốc độ 50 vòng/phút.

Trộn hoàn tất: Cân lại khối lượng cốm thu được. Tính và cân lượng polyme

GPKD, Avicel PH102, lactose phun sấy, rây qua rây 0,5 mm, trộn khô 5 phút trên

máy trộn lập phương (công suất 25 kg/mẻ) với tốc độ 30 vòng/phút. Tính và cân tá

dược magnesi stearat, Aerosil ®, rây qua rây 0,3 mm, trộn hoàn tất 15 phút trên máy

trộn lập phương (công suất 25kg/mẻ) với tốc độ 30 vòng/phút. Khảo sát thời gian trộn

phù hợp 5 , 10, 15 phút. Kiểm tra độ phân tán hàm lượng hoạt chất trong cốm (6 mẫu:

2 vị trí ở trên, 2 vị trí ở giữa, 2 vị trí ở dưới). Yêu cầu: CV% < 2%.

Dập viên

Sử dụng máy dập viên xoay tròn, tốc độ dập 10 vòng/phút, lắp ráp 6 bộ chày

caplet (kích thước 16,5 mm x 6 mm, chày trên có khắc chữ MR 200), chỉnh máy đạt

khối lượng 600 ± 2% (mg) và độ cứng nằm trong khoảng 120 ± 10 N. Trong quá trình

dập viên, kiểm tra một số chỉ tiêu:

- Khối lượng trung bình viên: Mỗi lần thử 10 viên, 15 phút kiểm tra 1 lần. Cân

khối lượng 10 viên, cân lại từng viên. Yêu cầu: Khối lượng trung bình nằm trong

khoảng ± 2% khối lượng viên cần đạt.

- Độ đồng đều khối lượng: Mỗi lần thử 20 viên. Các thời điểm lấy mẫu: Đầu

lô, giữa lô, cuối lô. Yêu cầu: khối lượng từng viên nằm trong khoảng ± 5% so với

khối lượng trung bình [1].

- Độ cứng viên: Mỗi lần thử 10 viên. Các thời điểm lấy mẫu: Đầu lô, giữa lô,

cuối lô. Yêu cầu: Độ cứng đạt 120 ± 10 N.

- Độ mài mòn: Mỗi lần thử 10 viên. Các thời điểm lấy mẫu: Đầu lô, giữa lô,

cuối lô. Yêu cầu: Độ mài mòn < 1%.

Sau khi dập viên, đánh giá chất lượng và độ hòa tan viên nghiên cứu.

Từ kết quả các thông số của lô NC01, 2 lô NC02 và NC03 được bào chế theo

cùng quy trình, cùng thiết bị để đánh giá tính lặp lại của quy trình.

49

Bao phim

Các thông số kỹ thuật máy bao phim (công suất 25 kg/mẻ) được trình bày trong

(bảng 2.8).

Các thông số kỹ thuật Giá trị điều chỉnh

Cỡ lô (Viên) 20.000

Nhiệt độ cài đặt cho máy (0C) 80 - 85

Nhiệt độ khí vào (0C) 60 - 65

Nhiệt độ khí ra (0C) 55 - 60

Nhiệt độ khối viên (0C) 35 - 40

Tốc độ quay của nồi (Vòng/phút) 10 - 15

Tốc độ phun dịch bao (gam/phút) 15 - 20

Áp suất khí nén (Bar) 1,5 - 2,0

- Khoảng cách từ súng phun đến bề mặt khối viên: 15 cm.

- Sấy sau khi bao viên: 30 phút ở 50 0C.

- Lượng dịch bao 1,5 - 2% so với khối lượng viên nhân.

Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng thuốc nghiên cứu

Dựa trên cơ sở các kết quả về xây dựng và thẩm định các phương pháp định

lượng hoạt chất trong chế phẩm, trong xác định độ hòa tan đã thực hiện, kết hợp với

kết quả khảo sát độ hòa tan từ thuốc đối chiếu, tiến hành đề xuất tiêu chuẩn chất lượng

sản phẩm viên nén quetiapin 200 mg GPKD làm cơ sở để kiểm nghiệm và đánh giá

chất lượng sản phẩm nghiên cứu.

Tiến hành đánh giá 3 lô NC01, NC02 và NC03 theo tiêu chuẩn đã đề xuất.

Theo dõi độ ổn định của thuốc nghiên cứu

Theo hướng dẫn của ASEAN [32], ICH [60], WHO [105] nghiên cứu độ ổn

định được thực hiện với 3 lô bào chế ở qui mô 20.000 viên.

Điều kiện bảo quản và thời điểm lấy mẫu được trình bày trong (bảng 2.9).

50

Thời điểm lấy mẫu Nghiên cứu Điều kiện bảo quản (tháng)

Nhiệt độ: 40 0C ± 2 0C 0, 3, 6 Cấp tốc Độ ẩm tương đối: 75% ± 5%

Nhiệt độ: 30 0C ± 2 0C 0, 3, 6, 9, 12 Dài hạn Độ ẩm tương đối: 75% ± 5%

Các chỉ tiêu khảo sát gồm tính chất, độ hòa tan và hàm lượng dược chất trong

viên.

So sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu

Thẩm định quy trình định lượng quetiapin trong huyết tương bằng LC-

MS/MS

Chuẩn nội (IS)

Dựa trên tính chất lý hóa của quetiapin và tham khảo tài liệu, chuẩn nội được

lựa chọn cho phương pháp phân tích là carbamazepin.

Điều kiện khối phổ

Điều kiện khối phổ dùng định lượng quetiapin và chuẩn nội carbamazepin được

trình bày trong (bảng 2.10).

Hoạt chất carbamazepin quetiapin Thông số (IS)

Chế độ ion hóa ESI (+) ESI (+)

Điện thế ion hóa (IS) (V) 5000 5000

Khí phun sương (GAS1) (psi) 35 35

Khí tăng cường (GAS2) (psi) 60 60

Nhiệt độ hóa hơi (TEM) (oC) 60 60

Điện thế chọn lọc ion (DP) (V) 400 400

Khí làm sạch (CUR) (psi) 100 100

51

Bảng 2.10. Điều kiện khối phổ (tt)

Hoạt chất carbamazepin quetiapin Thông số (IS)

Năng lượng phân mảnh (CE) (V) 33 27

Điện thế đầu ra buồng phân mảnh (CXP) (V) 40 20

Ion ban đầu (parent ion) 384 237

Ion tạo thành (product ion) 253 194

Điều kiện sắc ký định lượng đồng thời quetiapin và chuẩn nội trong huyết tương

người

Điều kiện sắc ký thích hợp để phân tích đồng thời quetiapin và chuẩn nội

carbamazepin:

- Cột: Hypersil Gold C18 (50 x 2,1 mm, 1,9 µm)

- Pha động: MeOH – Dung dịch chứa amoni acetat 5 nM + acid formic 0,05%

(tỷ lệ 70:30)

- Tốc độ dòng: 0,4 mL/phút.

- Thể tích tiêm mẫu: 2 µl.

- Nhiệt độ cột: 400C.

- Nhiệt độ buồng autosampler: nhiệt độ phòng.

- Detector: MS/MS, Qtrap 6500+

Quy trình chuẩn bị và xử lý mẫu

- Hút 100 µL huyết tương + 25 µl dung dịch IS làm việc. Thêm 2 mL acetonitril.

Lắc xoáy 10 giây. Ly tâm 6500 vòng/phút x 5 phút. Lấy lớp dịch nổi. Tiêm sắc ký.

- Pha loãng mẫu 2 lần trong huyết tương: Hút 50 µl mẫu chuẩn trong huyết tương,

thêm 50 µl huyết tương trắng, lắc đều rồi xử lý theo qui trình không pha loãng mẫu.

- Pha loãng mẫu 4 lần trong huyết tương: Hút 25 µl mẫu chuẩn trong huyết tương,

thêm 75 µl huyết tương trắng, lắc đều rồi xử lý theo qui trình không pha loãng mẫu.

Chuẩn bị mẫu

Cách chuẩn bị các dung dịch chuẩn trong dung môi

52

- Dung dịch chuẩn gốc để pha đường chuẩn (G): Cân chính xác lượng chất chuẩn

quetiapin fumarat, hòa tan trong methanol để thu được dung dịch chuẩn gốc có nồng

độ quetiapin khoảng 400 µg/mL.

- Dung dịch chuẩn gốc để pha mẫu kiểm tra (H): Cân chính xác lượng chất

chuẩn quetiapin fumarat, hòa tan trong methanol để thu được dung dịch chuẩn gốc có

nồng độ quetiapin khoảng 400 µg/mL.

- Dung dịch chuẩn gốc làm việc (G1, H1): Từ dung dịch chuẩn gốc G, H, tiến

hành pha loãng trong methanol - nước (1:1) để thu được dung dịch chuẩn làm việc

G1, H1 có nồng độ quetiapin khoảng 40 µg/mL.

- Dung dịch chuẩn nội gốc (I): Cân chính xác khoảng 25 mg chất chuẩn

carbamazepin, hòa tan trong methanol thu được dung dịch chuẩn nội gốc có nồng độ

carbamazepin khoảng 500 µg/mL.

- Dung dịch chuẩn nội làm việc (I1): Từ dung dịch chuẩn nội gốc, tiến hành pha

loãng trong methanol - nước (1:1) để thu được dung dịch chuẩn nội làm việc có nồng

độ carbamazepin khoảng 1 µg/mL.

Cách chuẩn bị đường chuẩn và mẫu LLOQ trong huyết tương

- Từ dung dịch G, pha dung dịch chuẩn làm việc trong huyết tương G2 và G3

có nồng độ quetiapin tương ứng khoảng 800 ng/mL và 20 ng/mL.

- Mỗi đường chuẩn bao gồm: 1 mẫu huyết tương trắng (blank), 1 mẫu huyết

tương trắng có pha IS (zero) và 8 mẫu huyết tương có pha chuẩn quetiapin và IS.

- Tóm tắt nồng độ và cách chuẩn bị các mẫu của đường chuẩn (S1-S8) và mẫu

giới hạn định lượng dưới (LLOQ) trong huyết tương được trình bày trong (bảng 2.11)

và (bảng 2.12).

53

Mẫu Blank Zero S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8

Nồng độ - 2 4 10 20 80 160 400 800 - (ng/mL)

100 100 90 80 50 - 90 80 50 - VHT (µl)

- - - - - 10 20 50 100 - VG2 (µl)

- 10 20 50 100 - - - - - VG3 (µl)

Mẫu Nồng độ (ng/mL) VHT (µl) VG3 (µl)

90 10 2 LLOQ

Cách chuẩn bị các mẫu kiểm tra trong huyết tương

- Từ dung dịch H, pha dung dịch chuẩn làm việc trong huyết tương (H2 và H3)

có nồng độ quetiapin tương ứng khoảng 800 ng/mL và 20 ng/mL.

- Tóm tắt nồng độ và cách chuẩn bị các mẫu kiểm tra (QC) trong huyết tương

được trình bày trong (bảng 2.13).

Nồng độ VH2 (µl) VH3 (µl) VHT (µl) Mẫu

6 30 70 - LQC

120 - 85 15 SQC

320 - 60 40 MQC

640 - 20 80 HQC

Cách chuẩn bị mẫu pha loãng (DC)

- Từ dung dịch G1, chuẩn bị dung dịch chuẩn làm việc (G4) trong methanol-

nước (1:1) có nồng độ quetiapin khoảng 80 ng/mL. Từ dung dịch G4, chuẩn bị mẫu

pha loãng trong huyết tương (DC).

- Tóm tắt nồng độ và cách chuẩn bị các mẫu pha loãng được trình bày trong

(bảng 2.14), mẫu độ thích hợp của hệ thống (bảng 2.15).

54

Nồng độ (ng/mL) Mẫu VG4 (µl) VHT (µl)

80 4920 DC1 1280

160 4840 DC2 2560

Cách chuẩn bị mẫu độ thích hợp của hệ thống (SST)

Mẫu

Nồng độ (ng/mL)

VH1 (µl)

VHT (µl)

0,5

100

SST

200

Phương pháp tính kết quả

- Xác định nồng độ quetiapin có trong các mẫu thử chưa biết nồng độ dựa vào

tỷ lệ diện tích pic quetiapin/IS thu được từ sắc đồ của mẫu thử và đường chuẩn tương

ứng phân tích trong cùng điều kiện.

- Đường chuẩn: Y = aX + b (phương pháp bình phương tối thiểu)

Trong đó:

+ Y: tỷ lệ diện tích píc quetiapin/IS + a: hệ số slope

+ X: Nồng độ quetiapin + b: hệ số intercept

- Độ đúng là giá trị phản ánh độ sát gần của nồng độ định lượng được với

nồng độ pha thực tế của mẫu và được xác định theo công thức:

Độ đúng (%) = x 100 Nồng độ định lượng được Nồng độ pha thực tế

- Độ chính xác là giá trị phản ánh mức độ chụm giữa các kết quả riêng biệt khi

lặp lại quy trình phân tích nhiều lần trên cùng một mẫu thử đồng nhất, được biểu thị

bằng giá trị CV (%):

CV (%) = x 100 s XTB

Trong đó:

+ s: độ lệch chuẩn giữa các lần định lượng

+ XTB: Giá trị trung bình của các lần định lượng

- Hệ số (MF) đánh giá ảnh hưởng của nền mẫu:

55

MFquetiapinhoặc MFIS = A B

Trong đó:

A: đáp ứng pic của quetiapin hoặc IS của mẫu pha trong nền mẫu

B: đáp ứng pic trung bình của quetiapin hoặc IS của mẫu pha trong pha

động.

- Tỷ lệ thu hồi được xác định bằng cách so sánh đáp ứng pic của chuẩn/chuẩn

nội trong các mẫu QC có qua chiết tách (mẫu huyết tương) với đáp ứng của

chuẩn/chuẩn nội trong các mẫu chuẩn tương ứng không qua chiết tách, được pha

trong nền mẫu (mẫu so sánh):

Tỷ lệ thu hồi (%) = x H x 100 Đáp ứng pic trong mẫu huyết tương Đáp ứng píc trong mẫu so sánh

Trong đó: H là hệ số hiệu chỉnh

- So sánh đáp ứng của mẫu nghiên cứu độ ổn định bảo quản ở các điều kiện

khác nhau với đáp ứng mẫu mới pha:

+ Mẫu trong huyết tương:

% Độ ổn định = Trung bình nồng độ của mẫu độ ổn định x 100 Nồng độ pha thực tế

% Độ ổn định =

𝑥100

Trung bình đáp ứng mẫu độ ổn định x nồng độ mẫu mới pha 𝑇𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ đá𝑝 ứ𝑛𝑔 𝑚ẫ𝑢 𝑚ớ𝑖 𝑝ℎ𝑎 𝑥 𝑛ồ𝑛𝑔 độ 𝑚ẫ𝑢 độ ổ𝑛 đị𝑛ℎ

+ Dung dịch chuẩn:

Thẩm định quy trình định lượng quetiapin, IS trong huyết tương bằng phương

pháp LC-MS/MS

Thẩm định phương pháp phân tích đã lựa chọn theo các chỉ tiêu quy định của

Dược Điển, hướng dẫn về thẩm định phương pháp phân tích trong dịch sinh học của

US-FDA và EMA, để đảm bảo phương pháp nghiên cứu là phù hợp và áp dụng được

trong việc đánh giá tương đương sinh học của thuốc.

Xác định tính tương thích hệ thống

56

Chuẩn bị mẫu SST (mẫu tương thích hệ thống) trong huyết tương theo quy trình

phân tích để kiểm tra sự phù hợp của hệ thống. Tiêm lặp lại 6 lần mẫu SST. Ghi lại

sắc ký đồ và đáp ứng pic của 6 lần phân tích.

Yêu cầu:

- Pic của quetiapin và IS cân đối, được nhận diện rõ ràng, tách khỏi các pic tạp

có trong mẫu.

- Có sự lặp lại về thời gian lưu của quetiapin và IS, CV% ≤ 1,0%;

- Có sự lặp lại về diện tích pic của quetiapin và IS, tỷ lệ diện tích pic

quetiapin/IS, CV% ≤ 5,0%;

Độ đặc hiệu - chọn lọc của phương pháp

- Tiến hành chuẩn bị các mẫu:

+ 6 mẫu huyết tương trắng có nguồn gốc khác nhau.

+ 6 mẫu chuẩn có chứa IS và chuẩn quetiapin ở nồng độ LLOQ (2 ng/mL) trong

từng nguồn mẫu huyết tương trắng trên.

+ 1 đường chuẩn và các mẫu QC (LQC, MQC, HQC).

- Phân tích các mẫu trên theo qui trình thẩm định. Ghi lại sắc ký đồ, thông số

pic và đáp ứng pic.

Yêu cầu:

- Phương pháp được coi có tính chọn lọc với quetiapin và IS khi:

+ Pic của quetiapin và IS cân đối, được nhận diện rõ ràng, tách khỏi các pic tạp

có trong mẫu;

+ Tại thời điểm trùng với thời gian lưu của quetiapin, đáp ứng pic của từng mẫu

blank (mẫu trắng) phải không quá 20% đáp ứng pic của mẫu LLOQ tương ứng;

+ Tại thời điểm trùng với thời gian lưu của IS, đáp ứng pic của từng mẫu blank

phải không quá 5% đáp ứng trung bình pic IS của mẫu CC (mẫu đường chuẩn), QC

và LLOQ.

Ảnh hưởng của nền mẫu

- Chuẩn bị các mẫu sau:

57

+ 6 mẫu huyết tương trắng có nguồn gốc khác nhau, tiến hành chiết tách theo

quy trình thẩm định để thu được các dung dịch nền mẫu tương ứng.

+ Mẫu chuẩn có chứa quetiapin, IS ở hai nồng độ LQC, HQC trong từng dung

dịch nền mẫu trên.

+ 6 mẫu chuẩn trong pha động có chứa quetiapin và IS ở hai nồng độ LQC và

HQC.

- Phân tích sắc ký các mẫu trên, ghi lại sắc ký đồ và đáp ứng pic. Xác định hệ

số MFquetiapin, MFIS và tỷ lệ MFquetiapin/MFIS

Yêu cầu: Giá trị CV% của các tỉ số MFquetiapin/MFIS ≤ 15%.

Độ nhiễm chéo

- Chuẩn bị các mẫu sau:

+ 6 mẫu huyết tương trắng (Blank);

+ 6 mẫu chuẩn trong huyết tương có chứa quetiapin ở nồng độ ULOQ;

+ 6 mẫu chuẩn trong huyết tương có chứa quetiapin ở nồng độ LLOQ.

- Tiến hành xử lý các mẫu trên theo quy trình thẩm định. Phân tích sắc ký 6 mẫu

LLOQ trước, sau đó tiêm xen kẽ từng mẫu blank sau mẫu ULOQ. Ghi lại sắc ký đồ và

đáp ứng pic.

Yêu cầu:

+ Tại thời điểm trùng với thời gian lưu của quetiapin, đáp ứng pic trung bình

của mẫu LLOQ phải gấp ít nhất 5 lần đáp ứng pic của từng mẫu trắng;

+ Tại thời điểm trùng với thời gian lưu của IS, đáp ứng pic trung bình của mẫu

LLOQ phải gấp ít nhất 20 lần đáp ứng pic của từng mẫu trắng;

Đường chuẩn và khoảng tuyến tính

- Tiến hành khảo sát khoảng nồng độ quetiapin từ 2 ng/mL đến 800 ng/mL với

8 mẫu chuẩn trong huyết tương.

- Chuẩn bị 5 đường chuẩn riêng biệt chứa quetiapin ở khoảng nồng độ như trên.

Xử lý và phân tích theo quy trình thẩm định. Ghi lại sắc ký đồ và đáp ứng pic.

- Xác định độ đúng của từng mẫu chuẩn.

58

- Đường chuẩn thực nghiệm phải thoả mãn các yêu cầu sau:

+ Độ đúng so với giá trị thực của các nồng độ phải đạt từ 85% - 115%, trừ tại

điểm LLOQ được chấp nhận 80% - 120%.

+ Có ít nhất 75% số điểm và ít nhất 6 điểm trong dãy chuẩn đạt được tiêu chuẩn

trên, trong đó LLOQ và nồng độ cao nhất phải đạt tiêu chuẩn.

+ Có hệ số tương quan R2 ≥ 0,95

Xác định giới hạn định lượng dưới (LLOQ)

- Giới hạn định lượng dưới (LLOQ) là nồng độ thấp nhất trên đường chuẩn,

phản ánh độ nhạy và độ chính xác của phương pháp.

- Chuẩn bị các mẫu sau:

+ 6 mẫu huyết tương trắng có pha chuẩn quetiapin ở nồng độ 2 ng/mL và IS

+ 1 đường chuẩn với mẫu huyết tương trắng, zero, 8 mẫu chuẩn trong huyết

tương người và các mẫu QC.

- Xử lý và phân tích các mẫu trên theo quy trình thẩm định. Ghi lại sắc ký đồ và

đáp ứng pic. Xác định nồng độ, độ đúng và độ chính xác của các mẫu LLOQ.

- Tiến hành lặp lại trên 3 ngày.

- Nồng độ khảo sát được chấp nhận là LLOQ khi thoả mãn các điều kiện sau:

+ Tại thời điểm trùng với thời gian lưu của quetiapin, đáp ứng pic trung bình

của mẫu LLOQ phải gấp ít nhất 5 lần đáp ứng pic của mẫu trắng có thêm IS;

+ Độ đúng trung bình của từng ngày và của 3 ngày phải đạt từ 80% - 120% so

với nồng độ thực;

+ Độ chính xác của từng ngày và của 3 ngày phải nhỏ hơn hoặc bằng 20%.

Độ đúng - độ chính xác trong ngày

- Đánh giá độ đúng - độ chính xác trong ngày ở 4 mức nồng độ: LLOQ (2

ng/mL), LQC (6 ng/mL), SQC (120 ng/mL), MQC (320 ng/mL) và HQC (640

ng/mL).

- Chuẩn bị đường chuẩn, các mẫu QC và LLOQ trong huyết tương, mỗi nồng

độ QC và LLOQ chuẩn bị 6 mẫu. Trong cùng một ngày, tiến hành xử lý và phân tích

59

sắc ký các mẫu QC, LLOQ song song với đường chuẩn. Ghi lại sắc ký đồ và đáp ứng

pic. Xác định nồng độ, độ đúng và độ chính xác của các mẫu QC và LLOQ.

- Tiến hành lặp lại trên 5 ngày.

Yêu cầu:

+ Độ đúng trung bình ứng với mỗi mức nồng độ QC phải nằm trong khoảng từ

85% đến 115% nồng độ lý thuyết, ngoại trừ tại nồng độ LLOQ trong khoảng 80%

đến 120%;

+ Độ lặp lại giữa các nồng độ phân tích được ứng với mỗi mức nồng độ QC có

giá trị CV% ≤ 15%, ngoại trừ tại nồng độ LLOQ có CV% ≤ 20%.

Độ chính xác khác ngày

- Thực hiện đánh giá chỉ tiêu độ đúng - độ chính xác của phương pháp trong 5

ngày phân tích khác nhau.

- Trong mỗi ngày, tiến hành tương tự như độ đúng - độ chính xác trong ngày.

- Xác định độ chính xác giữa các ngày của QC và LLOQ.

Yêu cầu:

- Độ lặp lại giữa các giá trị nồng độ và độ đúng của các ngày phân tích có giá

trị CV% phải ≤ 15%, ngoại trừ tại nồng độ LLOQ có CV% ≤ 20%.

Xác định tỷ lệ thu hồi của hoạt chất và chuẩn nội

- Xác định tỷ lệ thu hồi của phương pháp ở 3 khoảng nồng độ: LQC, MQC và

HQC.

- Chuẩn bị các lô mẫu QC trong huyết tương, mỗi lô mẫu QC gồm 6 mẫu độc

lập, xử lý và phân tích theo quy trình. Ghi lại sắc ký đồ và đáp ứng pic.

- Chuẩn bị các lô mẫu trong nền mẫu sau xử lý và có nồng độ tương ứng với

nồng độ các mẫu QC, mỗi lô mẫu gồm 6 mẫu độc lập. Phân tích định lượng trực tiếp

các mẫu trên không qua giai đoạn chiết tách. Ghi lại sắc ký đồ và đáp ứng pic. Xác

định tỷ lệ thu hồi của quetiapin và IS bằng cách so sánh kết quả đáp ứng pic của

chuẩn, chuẩn nội trong các mẫu QC pha trong huyết tương (có qua chiết tách) với

đáp ứng pic của các mẫu tương ứng pha trong nền mẫu (không qua chiết tách).

60

Yêu cầu:

- Tỷ lệ thu hồi giữa các nồng độ không khác nhau quá  15%.

- Giá trị CV% giữa các đáp ứng pic của quetiapin và IS trong các mẫu không

qua chiết tách ở mỗi nồng độ phải ≤ 10%.

- Giá trị CV% giữa các đáp ứng pic của quetiapin và IS trong các mẫu QC có

qua chiết tách ở mỗi nồng độ phải ≤ 15%.

Nghiên cứu độ ổn định của dung dịch chuẩn gốc và độ ổn định dược chất trong

huyết tương

Độ ổn định của dung dịch chuẩn gốc

Độ ổn định thời gian dài của dung dịch quetiapin gốc

- Sau khi chuẩn bị dung dịch gốc, chuyển một lượng dung dịch gốc vào các lọ

có nhãn trước và bảo quản trong tủ lạnh từ 2oC - 8oC trong thời gian dự kiến để nghiên

cứu độ ổn định.

- Sau 26 ngày, pha loãng dung dịch gốc ổn định đến nồng độ thích hợp. Phân

tích theo quy trình, ghi lại sắc ký đồ và đáp ứng pic.

- Thực hiện phân tích mẫu độ ổn định song song cùng dung dịch chuẩn gốc mới

pha tương ứng.

- Đánh giá độ ổn định bằng cách so sánh mẫu ổn định với mẫu mới pha.

- Xác định thời gian ổn định: Thời gian bắt đầu độ ổn định tính từ thời gian bảo

quản dung dịch gốc. Thời gian kết thúc độ ổn định tính từ thời gian lấy mẫu ra khỏi

tủ bảo quản.

Yêu cầu:

- Độ ổn định phải nằm trong khoảng 85% - 115%.

- Giá trị CV (%) giữa các đáp ứng thu được của mỗi mẫu phải ≤ 5 %.

Độ ổn định thời gian dài của dung dịch chuẩn nội gốc

Đánh giá độ ổn định dung dịch chuẩn nội gốc (nồng độ carbamazepin khoảng

500 µg/mL trong methanol) trong thời gian dài được thực hiện trong nghiên cứu

“Thẩm định phương pháp phân tích carbamazepin trong huyết tương bằng sắc ký lỏng

hiệu năng cao kết nối detector PDA”.

61

Phân tích, so sánh nồng độ dung dịch chuẩn nội gốc bảo quản ở nhiệt độ

2ºC - 8ºC sau thời gian 9 ngày với nồng độ của dung dịch chuẩn nội mới pha

tương ứng.

Yêu cầu:

- Dung dịch chuẩn nội gốc được coi là ổn định nếu độ lệch giữa nồng độ của

dung dịch sau bảo quản so với nồng độ của dung dịch mới pha nhỏ hơn hoặc bằng

2%.

Độ ổn định thời gian ngắn của dung dịch chuẩn gốc ở nhiệt độ phòng: Sau khi

chuẩn bị dung dịch gốc, chuyển một lượng dung dịch vào các lọ có nhãn trước và giữ

ở nhiệt độ phòng trong thời gian dự kiến (48 giờ) để nghiên cứu độ ổn định.

- Pha loãng dung dịch gốc ổn định đến nồng độ thích hợp.

- Thực hiện phân tích mẫu độ ổn định song song cùng dung dịch chuẩn gốc mới

pha tương ứng.

- Đánh giá độ ổn định bằng cách so sánh mẫu ổn định với mẫu mới pha.

- Xác định thời gian ổn định: Thời gian cất mẫu bảo quản được coi là thời gian

bắt đầu độ ổn định. Thời gian lấy mẫu để phân tích được coi là thời gian kết thúc độ

ổn định.

Yêu cầu:

- Độ ổn định phải nằm trong khoảng 85% - 115%.

- Giá trị CV (%) giữa các đáp ứng thu được của mỗi mẫu phải ≤ 5 %.

Độ ổn định thời gian ngắn của dung dịch chuẩn nội làm việc

- Sau khi chuẩn bị dung dịch IS làm việc, chuyển một phần dịch vào các lọ có

nhãn trước và giữ ở nhiệt độ phòng trong thời gian dự kiến (6 giờ).

- Pha loãng dung dịch IS làm việc ổn định đến nồng độ thích hợp.

- Đánh giá độ ổn định bằng cách so sánh mẫu ổn định với mẫu mới pha.

- Xác định thời gian ổn định: Thời gian cất mẫu bảo quản được coi là thời gian

bắt đầu độ ổn định. Thời gian lấy mẫu để phân tích được coi là thời gian kết thúc độ

ổn định.

62

Yêu cầu:

- Độ ổn định phải nằm trong khoảng 85% - 115%.

- Giá trị CV (%) giữa các kết quả định lượng tại từng thời điểm phải ≤ 5 %.

Độ ổn định đông rã của mẫu huyết tương

- Độ ổn định đông rã của mẫu huyết tương được đánh giá ở nồng độ LQC và

HQC.

- Chuẩn bị các mẫu QC trong huyết tương người ở nồng độ LQC và HQC. Bảo

quản các mẫu ở -35oC trong ít nhất 12 giờ và rã đông ở nhiệt độ phòng. Sau năm chu

kỳ đông rã, xác định nồng độ của các mẫu đó. Các mẫu ổn định được phân tích cùng

với đường chuẩn và các mẫu QC mới pha. So sánh nồng độ trung bình của các mẫu

ổn định với nồng độ thực tế khi pha.

Yêu cầu:

- Độ ổn định phải nằm trong khoảng 85% - 115%.

- Giá trị CV (%) giữa các kết quả định lượng tại từng thời điểm phải ≤ 15 %.

Độ ổn định huyết tương thời gian ngắn ở nhiệt độ phòng

- Độ ổn định mẫu huyết tương thời gian ngắn được đánh giá ở nồng độ LQC và

HQC.

- Chuẩn bị các mẫu QC trong huyết tương người ở nồng độ LQC và HQC. Bảo

quản các mẫu ở nhiệt độ phòng trong 6 giờ. Xác định nồng độ của các mẫu đó. Các

mẫu ổn định được phân tích cùng với đường chuẩn và các mẫu QC mới pha. So sánh

nồng độ trung bình của các mẫu ổn định với với nồng độ pha thực tế.

- Lấy mẫu ra khỏi tủ lạnh sâu được coi là thời gian bắt đầu độ ổn định và thời

gian bắt đầu xử lý được coi là thời gian kết thúc độ ổn định.

Yêu cầu:

- Độ ổn định phải nằm trong khoảng 85% - 115%.

- Giá trị CV (%) giữa các kết quả định lượng tại từng thời điểm phải ≤ 15 %.

Độ ổn định huyết tương thời gian dài

- Độ ổn định mẫu huyết tương thời gian dài được đánh giá ở nồng độ LQC và

HQC.

63

- Chuẩn bị các mẫu QC trong huyết tương người ở nồng độ LQC và HQC. Bảo

quản các mẫu ở -35oC. Sau khoảng thời gian dự kiến (24, 80 và 139 ngày), xác định

nồng độ của các mẫu độ ổn định. Các mẫu ổn định được phân tích cùng với đường

chuẩn và các mẫu QC mới pha. So sánh nồng độ trung bình của các mẫu ổn định với

nồng độ pha thực tế.

- Thời gian trữ các mẫu độ ổn định trong tủ đông sâu được coi là thời gian bắt

đầu độ ổn định.

- Thời gian lấy mẫu ra khỏi tủ lạnh sâu là thời gian kết thúc độ ổn định.

Yêu cầu:

- Độ ổn định phải nằm trong khoảng 85% - 115%.

- Giá trị CV (%) giữa các kết quả định lượng tại từng thời điểm phải ≤ 15 %.

Độ ổn định của mẫu autosampler

- Khảo sát ở hai nồng độ LQC và HQC.

- Chuẩn bị mẫu QC trong huyết tương người ở nồng độ LQC và HQC. Xử lý

mẫu theo qui trình thẩm định. Mẫu sau xử lý được bảo quản trong autosampler ở nhiệt

độ phòng. Sau 48 giờ, phân tích sắc ký để xác định nồng độ chất phân tích có trong

mẫu. Quá trình phân tích mẫu độ ổn định được phân tích song song với mẫu QC và

mẫu đường chuẩn.

Yêu cầu:

- Độ ổn định phải nằm trong khoảng 85% - 115%.

- Giá trị CV (%) giữa các kết quả định lượng tại từng thời điểm phải ≤ 15 %.

Đánh giá tương đương in vitro của thuốc nghiên cứu với thuốc đối chiếu

Việc đánh giá và so sánh tương đương in vitro của thuốc nghiên cứu và thuốc

đối chiếu được dựa trên phép thử độ hòa tan.

- Mẫu thuốc nghiên cứu: Lô NC03 20.000 viên/lô .

- Mẫu thuốc đối chiếu: Seroquel XR 200 mg (Số lô RM901, Hạn dùng:

01/08/2023)

- Môi trường: Dung dịch acid hydrocloric pH 1,2; đệm pH 4,5 và đệm pH 6,8.

64

- Mỗi mẫu thử 12 viên. Các thời điểm lấy mẫu là 1 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 9 giờ, 12

giờ, 16 giờ, 20 giờ, và 24 giờ.

Tương đương in vitro giữa thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu được đánh giá

𝑛

−0,5 ]

thông qua giá trị thông số f2 [20].

𝑡=1

𝑥100} f2 = 50𝑥𝑙𝑜𝑔 {[1 + 𝑥 ∑ (𝑅𝑡 − 𝑇𝑡)2 1 𝑛

Trong đó:

+ n là số điểm lấy mẫu

+ Rt: trung bình phần trăm dược chất hòa tan từ thuốc đối chiếu tại thời điểm t

+ Tt: là trung bình phần trăm dược chất hòa tan từ thuốc nghiên cứu tại thời

điểm t.

Hai thuốc tương đương nhau về mặt hòa tan khi f2 từ 50 - 100.

Các điều kiện cần đạt trước khi đánh giá f2, các giá trị về sai số tương đối 12

mẫu thử tại mỗi thời điểm phải thỏa mãn yêu cầu:

- RSD thời điểm đầu tiên: ≤ 20%; RSD các thời điểm còn lại: ≤ 10%.

- Số lượng mẫu: 12 mẫu thử và 12 mẫu đối chiếu ở mỗi thời điểm.

Cách tiến hành đo độ hòa tan tương tự như phương pháp xác định độ hòa tan

thuốc đối chiếu.

Định lượng hoạt chất hòa tan bằng phương pháp UV với điều kiện tương tự như

đã áp dụng trong xác định độ hòa tan của thuốc đối chiếu. Thẩm định phương pháp

định lượng UV và HPLC theo các yêu cầu chung.

Đánh giá tương đương sinh học in vivo của thuốc nghiên cứu với thuốc

đối chiếu

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu chéo, ngẫu nhiên, đơn liều, 2 thuốc, 2 trình tự, 2 giai đoạn. Uống

thuốc sau khi nhịn ăn ít nhất 10 giờ. Thời gian nghỉ giữa 2 giai đoạn là 7 ngày. Nghiên

cứu thực hiện trên 14 NTN.

Trình tự uống thuốc theo mã NTN được bộ phận thống kê tiến hành ngẫu nhiên

hóa bằng phần mềm Excel với trình tự dùng thuốc được trình bày trong (bảng 2.16).

65

Nhóm Trình tự Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Số người NTN

1 TR T R 7

2 RT R T 7

Dùng thuốc

Nghiên cứu nhãn mỡ, không áp dụng mù hóa.

NTN uống một viên thuốc nghiên cứu hoặc thuốc đối chiếu với 240 mL nước ở

nhiệt độ phòng theo trình tự ngẫu nhiên, không nhai/bẻ viên thuốc, kiểm tra khoang

miệng và tay NTN ngay sau khi cho uống thuốc để đảm bảo NTN đã nuốt viên thuốc.

Phê duyệt đề cương nghiên cứu

Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học

Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương phê duyệt (xem phụ lục 11).

Số lượng người tình nguyện

Cỡ mẫu tối thiểu là 12 NTN (theo hướng dẫn của ASEAN). Do đó đối tượng

tham gia nghiên cứu được chọn là 14 NTN để đảm bảo 12 NTN hoàn thành nghiên

cứu [20].

Lấy mẫu máu

Chương trình lấy mẫu:

19 mẫu mẫu được lấy cho 1 NTN trên 1 giai đoạn tại các thời điểm sau: 0 giờ

(trước khi uống thuốc); 1; 2; 3; 3,5; 4; 4,5; 5; 5,5; 6; 6,5; 7; 8; 9; 10; 12; 15; 24 và 36

giờ sau khi uống thuốc.

Điểm 0 giờ được lấy trong vòng 1,5 giờ trước khi uống thuốc. Các mẫu máu sau

khi uống thuốc được phép lấy lệch so với thời gian quy định như sau:

+ Các mẫu 1- 2 giờ: ± 3 phút

+ Các mẫu từ 3-7 giờ: ± 2 phút

+ Các mẫu 8-10 giờ: ± 3 phút

+ Mẫu 12 giờ: ± 6 phút

+ Mẫu 15 giờ: ± 9 phút

+ Các mẫu 24-36 giờ: ± 30 phút

66

Với các điểm lấy mẫu chênh lệch quá thời gian qui định trên, thời gian lấy mẫu

thực tế sẽ được sử dụng khi tính dược động học.

Cách lấy mẫu:

+ Điểm 0 giờ: Lấy khoảng 5 mL qua kim luồn đặt cố định ở cánh tay NTN.

+ Từ điểm 1 giờ đến 15 giờ: Các mẫu máu được lấy qua một kim luồn đặt cố

định ở cánh tay NTN. Lấy khoảng 5 mL máu sau khi đã loại bỏ khoảng 0,5 mL máu

chứa dung dịch chống đông (dung dịch chống đông là dung dịch NaCl 0,9% chứa

Heparin 5 UI/mL). Khi gặp sự cố tắc kim luồn, có thể lấy mẫu trực tiếp qua tĩnh mạch

cánh tay.

+ Với điểm 24 giờ, 36 giờ: Lấy khoảng 5 mL máu trực tiếp từ tĩnh mạch cánh

tay.

- Thể tích máu: Mỗi NTN hoàn thành nghiên cứu sẽ lấy 211 mL máu, bao gồm:

+ Khoảng 5 mL máu trong ngày sơ tuyển để xét nghiệm sàng lọc.

+ Khoảng 16 mL máu loại bỏ do chứa dung dịch chống đông ở các điểm từ 1

giờ - 15 giờ (16 điểm x 2 giai đoạn x 0,5 mL = 16 mL).

+ Khoảng 190 mL máu cho các điểm từ 0 giờ - 36 giờ (19 điểm x 2 giai đoạn x

5 mL = 190 mL).

Xử lý và bảo quản mẫu

Mẫu máu sau khi lấy được cho vào ống có ghi nhãn chứa chất chống đông

EDTA, lật ngược ống 3 - 4 lần ngay sau khi cho máu vào. Mẫu máu sẽ được ly tâm

với tốc độ 4000 vòng/phút (hoặc lực RCF là 2260g) trong 10 phút. Hút lớp huyết

tương và chia vào các ống polypropylen có dán nhãn và bảo quản ngay ở nhiệt độ

khoảng -350C. Nhãn trên ống đựng máu và ống đựng huyết tương ghi các thông tin:

Mã số NTN, số nghiên cứu, giai đoạn, thời điểm lấy mẫu.

Các mẫu huyết tương (bao gồm mẫu lưu và mẫu phân tích) sẽ được bảo quản ở

-350C trong thời gian 1 năm kể từ ngày lấy mẫu của giai đoạn 1. Hết thời gian này,

mẫu sẽ được hủy theo quy định hiện hành.

67

Phương pháp phân tích

Phương pháp phân tích định lượng quetiapin trong huyết tương bằng phương

pháp LC-MS/MS được thẩm định theo các qui định hiện hành.

Qui trình xử lý mẫu: mẫu huyết tương để rã đông ở nhiệt độ phòng. Hút 100 µl

huyết tương, thêm 25 µl dung dịch chuẩn nội làm việc, lắc xoáy 5 giây. Thêm 2 mL

acetonitril; lắc xoáy 10 giây. Ly tâm 6500 vòng/phút trong 5 phút. Lấy lớp dịch nổi.

Tiêm sắc ký.

Thẩm định phương pháp phân tích

Tiến hành thẩm định các giá trị LLOQ, khoảng tuyến tính, nồng độ mẫu kiểm

tra (QC), độ đúng - độ chính xác trong ngày, độ đúng - độ chính xác khác ngày (n=5

ngày), độ đúng pha loãng, tỷ lệ thu hồi, độ nhiễm chéo, đánh giá ảnh hưởng của nền

mẫu, độ ổn định dung dịch chuẩn gốc, Độ ổn định dung dịch IS làm việc thời gian

ngắn, độ ổn định huyết tương đông - rã, độ ổn định huyết tương thời gian ngắn, độ

ổn định trong autosampler, độ ổn định huyết tương dài ngày.

Phân tích dữ liệu

Phân tích dược động học:

Các thông số dược động học của quetiapin được xác định bằng phần mềm

Phoenix WinNonlin 8.3 theo mô hình dược động học không ngăn (Non

compartmental analysis) từ dữ liệu nồng độ thuốc theo thời gian của NTN:

- Cmax: Nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương

- Tmax: Thời gian đạt nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương.

- AUC0-36: Diện tích dưới đường cong từ khi dùng thuốc đến thời điểm cuối

cùng định lượng được, tính theo phương pháp hình thang.

- AUC0-∞: Diện tích dưới đường cong được ngoại suy đến vô cùng.

- λz: Hằng số tốc độ thải trừ.

- t1/2: Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương.

Phân tích thống kê:

Các biến số dược động học chính Cmax, AUC0-36, AUC0-∞: Phân tích ANOVA

dựa trên số liệu chuyển log để xem xét đánh giá các nguồn biến thiên ý nghĩa của các

68

nguồn biến thiên với mô hình linear mixed-effect models, trong đó các nguồn biến

thiên cố định (fixed effects) là phác đồ, giai đoạn, trình tự và nguồn biến thiên ngẫu

nhiên (random effects) là đối tượng trong trình tự (subject within sequence). Xác định

giá trị ước tính và khoảng tin cậy 90% (tương ứng với mức ý nghĩa α = 0,05) của tỉ

lệ trung bình hình học giữa thuốc đối chiếu và thuốc nghiên cứu. Phương pháp này

tương ứng với phương pháp TOST (two one-sided test) với H0 là không tương đương

sinh học ở mức ý nghĩa 5%. Hai thuốc được xem là có khả năng tương đương sinh

học nếu khoảng tin cậy 90% của tỉ lệ trung bình hình học giữa thuốc đối chiếu và

thuốc nghiên cứu đối với Cmax và AUC nằm trong khoảng 80%-125%.

Với biến số Tmax: Sử dụng phần mềm Excel để so sánh Tmax bằng phương pháp

thống kê phi tham số Wilcoxon signed-rank test, dựa trên việc xác định tổng giá trị

xếp hạng dương và âm hoặc xác định mức ý nghĩa p của phương pháp theo giá trị Z

theo cách sau:

|𝑅 − 𝑁(𝑁 + 1)/4| 𝑍 =

√𝑁(𝑁 + )(𝑁 + 1)/12 1 2

Trong đó: R là tổng xếp hạng (dương hoặc âm)

N là số cặp giá trị Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu có sai

khác, Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu khác nhau không có ý nghĩa thống

kê khi p > 0,05 hoặc tổng giá trị xếp hạng dương và âm lớn hơn giá trị tra bảng ở số

cặp sai khác N và mức ý nghĩa α = 0,05.

69

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải

phóng kéo dài

Thẩm định quy trình định lượng quetiapin bằng phương pháp UV

Nhằm nhanh chóng đánh giá độ GPDC của sản phẩm bào chế và tiết kiệm thời

gian, dung môi, hóa chất hơn so với định lượng bằng HPLC. Phương pháp định lượng

quetiapin bằng UV được sử dụng. Trong giai đoạn thăm dò, các mẫu thử được định

lượng bằng phương pháp này, sản phẩm có độ GPDC tương tự thuốc đối chiếu sẽ

được chọn để tiếp tục nghiên cứu và nâng cấp cỡ lô ở qui mô lớn hơn.

Quy trình định lượng quetiapin được quy định trong Dược Điển Mỹ USP 40

bằng phương pháp quang phổ UV ở bước sóng 290 nm. Thực nghiệm cho thấy độ

hấp thụ cực đại của quetiapin tại bước sóng 290 nm. Do đó, bước sóng 290 nm được

chọn để khảo sát. Quy trình này sau khi thẩm định tính đặc hiệu, tính tuyến tính, độ

lặp lại và độ đúng sẽ được áp dụng trong đánh giá độ GPDC của viên nén quetiapin

GPKD nghiên cứu. Phương pháp UV đã được thẩm định đạt yêu cầu trong môi trường

pH 1,2; pH 4,8; và pH 6,4 được trình bày tóm tắt trong (bảng 3.1), chi tiết (xem phụ

lục 1). Quy trình được áp dụng để định lượng dược chất quetiapin trong dịch thử hòa

tan và trong chế phẩm.

Chỉ tiêu Kết quả

Mẫu chuẩn và mẫu thử có đỉnh hấp thụ ở bước sóng 290 nm,

Độ đặc hiệu mẫu placebo không có đỉnh hấp thụ tại bước sóng 290 nm. Do

đó quy trình đạt độ đặc hiệu.

Có sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ và độ hấp thụ Tính tuyến tính quetiapin trong khoảng 8 - 50 µg/mL với R2 > 0,999.

Độ chính xác Trong ngày: RSD% < 2%; Liên ngày: RSD% < 2%

Độ đúng Tỷ lệ phục hồi: 98,0 - 102,0; RSD% < 2%

70

Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng quetiapin bằng phương pháp

HPLC

Điều kiện sắc ký đã được khảo sát và đề xuất gồm:

- Hệ thống máy HPLC-PDA: Waters-Alliance, Mỹ, hiệu E2695-2998

- Cột pha đảo: Cột Phenomenex (250 mm x 4,6 mm; 5 µm)

- Pha động: MeOH - ACN - đệm pH 3 (10 : 40 : 50), đệm là dung dịch gồm

K2HPO4 0,8% được điều chỉnh bằng H3PO4 đến pH = 3,0.

- Dung dịch pha mẫu: ACN - đệm pH 3 (50 : 50)

- Tốc độ dòng: 0,8 mL/phút.

- Thể tích tiêm mẫu: 10 µl.

- Nhiệt độ cột: 25 0C, bước sóng phát hiện: 254 nm.

Tại điều kiện này quetiapin được tách tốt với tR = 5,172 phút, với hệ số bất đối

0,8 < As < 1,5.

Phương pháp HPLC đã được xây dựng và thẩm định đạt các chỉ tiêu được trình

bày tóm tắt trong (bảng 3.2), chi tiết (xem phụ lục 1).

Kết quả Chỉ tiêu

Tính tương thích Các thông số sắc ký tR, S, N, As có RSD% < 2%. hệ thống

tR mẫu thử = 5,176 phút và tR mẫu chuẩn = 5,172 sắc ký đồ mẫu thử

và mẫu chuẩn có thời gian lưu khác biệt không quá 2%. Mẫu Độ đặc hiệu pha động và mẫu placebo không có pic nào trùng với thời gian

lưu mẫu thử và mẫu chuẩn. Do đó quy trình đạt độ đặc hiệu.

Tính tuyến tính Có sự tương quan tuyến tính giữa diện tích đỉnh và nồng độ trong khoảng 16 - 200 µg/mL với R2 = 0,999. Phương trình

hồi quy: ŷ = 52377x + 6334.

Trong ngày: RSD% = 0,3% < 2%; Liên ngày: RSD% = 0,5% Độ chính xác < 2%

Độ đúng Tỷ lệ phục hồi: 99,13% - 100,83%; RSD% = 0,68% < 2%

71

Khảo sát độ hòa tan của thuốc đối chiếu và xây dựng chỉ tiêu độ hòa tan

cho chế phẩm

Thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg, các chi tiết về số lô, ngày sản xuất, hạn

dùng và hàm lượng được trình bày trong (bảng 3.3).

Số lô Hạn dùng Hàm lượng (%); n=3 Khối lượng TB (mg);n=20

P036310 10/2019 101,22% 615,12 (609,13 - 618,21)

PJ531 29/08/2021 99,30% 614,25 (608,34 - 617,50)

RM901 01/08/2023 100,63% 613,20 (610,63 - 618,42)

Phương pháp UV được dùng để xác định độ GPDC trong các môi trường pH 1,2;

pH 4,8; và pH 6,4 được thẩm định đạt yêu cầu (xem phụ lục 1).

Mục tiêu của nghiên cứu là tìm công thức có độ GPDC tương đương với thuốc đối

chiếu. Do đó, việc khảo sát độ GPDC của thuốc đối chiếu là cần thiết. Quy trình thử độ

GPDC thuốc đối chiếu được thực hiện theo USP 40. Kết quả được trình bày trong (bảng

3.4) và (biểu đồ 3.1).

(%) GPDC (n=36); Thời điểm (giờ) Môi trường đệm TB ± RSD

0,00 ± 0,00 0

9,31 ± 2,09 1 pH 4,8

25,71 ± 2,43 3

45,18 ± 1,11 6

59,31 ± 2,58 9

71,20 ± 1,59 12 pH 6,4 83,09 ± 1,76 16

91,75 ± 1,30 20

98,00 ± 0,91 24

72

Biểu đồ 3.1. Độ giải phóng dược chất của thuốc đối chiếu Seroquel XR

Biểu đồ 3.2. Động học giải phóng dược chất thuốc đối chiếu Seroquel XR

Động học GPDC của thuốc đối chiếu Seroquel XR theo các mô hình được trình

bày trong (bảng 3.5).

Mô hình Bậc 0 Bậc 1 Higuchi Peppas

R2 0,962 0,940 0,998 0,988

73

Khảo sát động học GPDC của thuốc đối chiếu cho thấy tỷ lệ phần trăm GPDC

từ thuốc đối chiếu tỷ lệ với căn bậc 2 theo thời gian với phương trình ŷ = 23,921x -

13,664, hệ số R2 = 0,998 (biểu đồ 3.2). Với kết quả này cho thấy động học GPDC từ

thuốc đối chiếu tuân theo mô hình Higuchi.

Căn cứ vào kết quả khảo sát độ hòa tan của thuốc đối chiếu và tài liệu tham khảo

theo USP 40. Tiêu chuẩn độ GPDC cho thuốc nghiên cứu được dự kiến là:

- Môi trường pH 4,8:

- Sau 1 giờ : ≤ 20%

- Môi trường pH 6,4:

- Sau 6 giờ : 40% - 65%

- Sau 12 giờ : 60% - 85%

- Sau 20 giờ : ≥ 80%

Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải

phóng kéo dài

Trước khi tiến hành xây dựng công thức bào chế viên nén quetiapin 200 mg

GPKD, việc phân tích nhiệt vi sai (đo giản đồ quét nhiệt vi sai) của quetiapin và các

tá dược là cần thiết nhằm dự đoán các tương kỵ có thể xảy ra trong phối hợp các thành

phần và tác động của quá trình bào chế đến dược chất.

Giản đồ quét nhiệt vi sai của lactose và giản đồ quét nhiệt vi sai của hỗn hợp

lactose + quetiapin được trình bày trong (biểu đồ 3.3) và (biểu đồ 3.4).

74

Biểu đồ 3.3. Giản đồ quét nhiệt vi sai của lactose

Biểu đồ 3.4. Giản đồ quét nhiệt vi sai của lactose và quetiapin

Giản đồ quét nhiệt vi sai của lactose thể hiện 2 đỉnh nội nhiệt: Một đỉnh xuất

hiện ở nhiệt độ 148,6 oC tương ứng với sự mất nước kết tinh trong lactose monohydrat

và một đỉnh ở 218,7 0C tương ứng với nhiệt độ nóng chảy của lactose. Kết quả cho

thấy khi phối hợp lactose và quetiapin thì không có sự tương tác xảy ra (biểu đồ 3.3)

và (biểu đồ 3.4). Như vậy lactose có thể phối hợp trong xây dựng công thức bào chế

viên nén quetiapin GPKD.

75

Giản đồ quét nhiệt vi sai của HPMC, quetiapin + HPMC được trình bày trong

(biểu đồ 3.5) và (biểu đồ 3.6).

Biểu đồ 3.5. Giản đồ quét nhiệt vi sai của hydroxypropyl methyl cellulose

Biểu đồ 3.6. Giản đồ quét nhiệt vi sai của hydroxypropyl methyl cellulose và quetiapin HPMC không thể hiện đỉnh nội nhiệt trong quá trình phân tích nhiệt vi sai. Giản

đồ quét nhiệt vi sai của HPMC xuất hiện điểm uốn tại nhiệt độ 84,2 0C tương ứng với

nhiệt độ chuyển dịch kính (Tg – Glass temperature) thể hiện bản chất polyme của tá

dược (biểu đồ 3.5). Giản đồ quét nhiệt vi sai phối hợp của quetiapin + HPMC cho

thấy nhiệt độ nóng chảy của quetiapin hầu như không thay đổi 177,7 0C (biểu đồ 3.6),

chứng tỏ không có sự tương tác giữa quetiapin và HPMC.

76

Giản đồ quét nhiệt vi sai của quetiapin và quetiapin + các tác dược (lactose,

Avicel, PVP K30, HPMC, magnesi stearat, Aerosil®) được trình bày trong (biểu đồ

3.7) và (biểu đồ 3.8).

Biểu đồ 3.7. Giản đồ quét nhiệt vi sai của quetiapin

Biểu đồ 3.8. Giản đồ quét nhiệt vi sai của quetiapin + các tá dược

Giản đồ nhiệt vi sai của quetiapin + các tá dược cho thấy quetiapin có nhiệt độ

nóng chảy không đổi khoảng 174,7 0C (biểu đồ 3.8), thể hiện ở đỉnh nội nhiệt không

đổi so với đỉnh nội nhiệt của nguyên liệu ban đầu. Đỉnh nội nhiệt của lactose hầu như

không thay đổi khoảng 206,8 0C (biểu đồ 3.8). Các đỉnh nội nhiệt thu được của

77

quetiapin + các tá dược chứng tỏ không có sự tương tác giữa dược chất quetiapin và

các tá dược khảo sát [71].

Khảo sát công thức cơ bản

Khảo sát ảnh hưởng của loại polyme lên độ giải phóng dược chất

Khảo sát 5 loại polyme để tạo khung kéo dài độ GPDC của quetiapin. Thành

phần các công thức F1 - F5 được trình bày trong (bảng 3.6), các thông số kỹ thuật

bào chế viên (bảng 3.7), độ GPDC được trình bày trong (bảng 3.8) và (biểu đồ 3.9).

Khối lượng một viên (mg) Khối lượng 500 viên (g) Thành phần F1 F2 F3 F4 F5 F1 F2 F3 F4 F5

Quetiapin FM 230,3 230,3 230,3 230,3 230,3 115,2 115,2 115,2 115,2 115,2

Lactose MH 90 90 90 90 90 45 45 45 45 45

Avicel PH101 60 60 60 60 60 30 30 30 30 30

PVP K30 24 24 24 24 24 12 12 12 12 12

HPMC K100M 120 - - - - 60 - - - -

HPMC K4M - 120 - - - - 60 - - -

HPMC E50 LV - - 120 - - - - 60 - -

Eudragit® RSPO - - - 120 - - - - 60 -

Kollidon® SR - - - - 120 - - - - 60

Avicel PH102 63,7 63,7 63,7 63,7 63,7 31,8 31,8 31,8 31,8 31,8

Magnesi Stearat 6 6 6 6 6 3 3 3 3 3

Aerosil® 6 6 6 6 6 3 3 3 3 3

Tổng lượng 600 600 600 600 600 300 300 300 300 300

78

KLTB Công Độ cứng TB Độ mài mòn Hàm lượng TB

thức (N); (n=10) (%); (n=1) (%); (n=3) (mg); (n=20)

F1 601,1 (595 - 606) 120,2 (110 - 126) 0,81 100,7

F2 604,8 (595 - 612) 120,5 (111 - 123) 0,82 100,0

F3 606,9 (597 - 618) 118,6 (117 - 125) 0,81 100,9

F4 605,2 (595 - 614) 121,0 (117 - 128) 0,82 100,6

F5 607,3 (596 - 617) 121,8 (115 - 128) 0,81 101,0

% GPDC (n=6); TB ± RSD Thời

điểm Seroquel F1 F2 F3 F4 F5 (giờ) XR

1 7,9 ± 4,9 12,3 ± 3,4 25,5 ± 1,5 11,7 ± 2,7 21,7 ± 1,8 9,3 ± 2,1

3 14,9 ± 4,8 29,2 ± 2,7 52,9 ± 2,0 20,8 ± 4,2 44,8 ± 0,7 25,7 ± 2,4

6 21,4 ± 7,3 48,1 ± 2,3 76,0 ± 1,5 25,6 ± 1,8 64,5 ± 0,5 45,2 ± 1,1

9 25,1 ± 4,8 54,9 ± 3,1 90,6 ± 0,7 32,1 ± 3,4 74,9 ± 0,5 59,3 ± 2,6

12 31,0 ± 4,9 62,4 ± 2,9 97,8 ± 1,2 38,0 ± 1,1 81,5 ± 1,3 71,2 ± 1,6

f2 28,92 28,43 33,62 40,10 64,44

Các thông số kỹ thuật bào chế viên các công thức F1 - F5 đạt yêu cầu về độ

đồng đều khối lượng, độ cứng, độ mài mòn, hàm lượng được trình bày trong (bảng

3.7). Các công thức F1, F3, F4, F5 có độ GPDC không tương đương với thuốc đối

chiếu với hệ số tương đồng f2 < 50 (bảng 3.8). Công thức F2 có độ GPDC tương tự

so với thuốc đối chiếu với hệ số tương đồng f2 64,44 (bảng 3.8). Tuy nhiên, độ GPDC

của công thức F2 thời điểm 1 - 6 giờ nhanh hơn so thuốc đối chiếu và thời điểm 9 -

12 giờ thì chậm hơn thuốc đối chiếu (bảng 3.8) và (biểu đồ 3.9).

79

Biểu đồ 3.9. Độ giải phóng dược chất các công thức F1 - F5

Ảnh hưởng của sự phối HPMC K4M và HPMC E50 LV đến độ GPDC quetiapin

Các công thức F6 - F8 được trình bày trong (bảng 3.9), các thông số kỹ thuật

bào chế của các công thức F6 - F8 (bảng 3.10), độ GPDC được trình bày trong (bảng

3.11) và (biểu đồ 3.10).

Khối lượng một viên (mg) Khối lượng 500 viên (g) Thành phần F6 F7 F8 F6 F7 F8

Quetiapin FM 230,3 230,3 230,3 115,2 115,2 115,2

Lactose MH 90 90 45 45 45 90

Avicel PH101 60 60 30 30 30 60

PVP K30 24 24 12 12 12 24

HPMC K4M 90 90 45 45 45 90

HPMC E50 LV 18 42 9 15 21 30

Avicel PH102 75,7 63,7 51,7 37,8 31,8 25,8

Magnesi stearat 6 6 3 3 3 6

Aerosil® 6 6 3 3 3 6

Tổng lượng 600 600 600 300 300 300

80

Công KLTB Độ cứng TB (N); Độ mài mòn Hàm lượng

thức (mg); n=20 n=10 (%); n=1 TB (%); n=3

603,5 (594 - 614) 121,3 (118 - 124) 0,82 100,4 F6

606,1 (597 - 615) 122,4 (118 - 127) 0,82 100,1 F7

605,6 (595 - 616) 121,3 (117 - 125) 0,82 99,8 F8

% GPDC (n=6); TB ± RSD Thời điểm

(giờ) F6 F7 F8 Seroquel XR

1 14,0 ± 1,6 12,3 ± 1,7 11,1 ± 4,5 9,3 ± 2,1

3 33,2 ± 2,1 31,0 ± 0,3 29,9 ± 1,7 25,7 ± 2,4

6 48,8 ± 1,5 48,0 ± 0,7 47,2 ± 0,3 45,2 ± 1,1

9 65,9 ± 1,3 65,3 ± 0,8 64,7 ± 0,4 59,3 ± 2,6

12 76,3 ± 0,4 75,6 ± 0,6 74,7 ± 0,7 71,2 ± 1,6

f2 62,0 67,0 71,2

Biểu đồ 3.10. Độ giải phóng dược chất các công thức F6 - F8

81

Các thông số kỹ thuật bào chế công thức F6 - F8 đạt các yêu cầu về độ đồng

đều về khối lượng, độ cứng, độ mài mòn và hàm lượng (bảng 3.10). Độ GPDC các

công thức F6 - F8 tương đương với thuốc đối chiếu với hệ số f2 lần lượt 62,0; 67,0;

và 71,2 (bảng 3.11). Tuy nhiên, độ GPDC tại các thời điểm từ 1 - 12 giờ không tương

tự với thuốc đối chiếu và giá trị f2 thấp hơn so với các nghiên cứu khác. Do đó, sự

phối hợp HPMC K4M và HPMC E50 LV sẽ không được chọn để nghiên cứu tiếp

theo.

Ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M và tá dược tan đến độ giải phóng dược

chất quetiapin

Nghiên cứu tiếp theo là khảo sát sự phối hợp HPMC K4M và tá dược tan lactose

phun sấy. Các công thức F9 - F11 được trình bày trong (bảng 3.12), các thông số kỹ

thuật bào chế viên được trình bày trong (bảng 3.13), độ GPDC được trình bày trong

(bảng 3.14) và (biểu đồ 3.11).

Khối lượng một viên (mg) Khối lượng 500 viên (g) Thành phần

F9 F10 F11 F9 F10 F11

Quetiapin FM 230,3 230,3 230,3 115,2 115,2 115,2

90 90 45 45 45 90 Lactose MH

60 60 30 30 30 60 Avicel PH101

24 24 12 12 12 24 PVP K30

126 126 63 63 63 126 HPMC K4M

30 42 9 15 21 18 Lactose phun sấy

27,7 15,7 19,8 13,8 7,8 39,7 Avicel PH102

6 6 3 3 3 6 Magnesi stearat

6 6 3 3 3 6 Aerosil®

Tổng lượng 600 600 600 300 300 300

82

Công KLTB Độ cứng TB (N); Độ mài mòn Hàm lượng

thức (mg); n=20 n=10 (%); n=1 TB (%); n=3

604,1 (598 - 612) 120,2 (118 - 123) 0,66 99,6 F9

605,4 (598 - 615) 120,3 (118 - 123) 0,50 99,9 F10

605,3 (596 - 615) 122,5 (117 - 127) 0,66 99,8 F11

% GPDC (n=6); TB ± RSD Thời điểm

(giờ) F9 F10 F11 Seroquel XR

1 9,6 ± 1,9 9,8 ± 2,8 9,9 ± 2,9 9,3 ± 2,1

6 47,3 ± 3,9 49,4 ± 1,4 51,8 ± 0,6 45,2 ± 1,1

12 73,7 ± 1,3 75,6 ± 1,3 77,1 ± 0,5 71,2 ± 1,6

20 93,3 ± 0,7 95,4 ± 0,6 99,5 ± 0,7 91,8 ± 1,3

f2 84,20 71,59 61,17

Biểu đồ 3.11. Độ giải phóng dược chất các công thức F9 - F11

Kết quả cho thấy các công thức F9 - F11 đạt yêu cầu các thông số kỹ thuật bào

chế về khối lượng trung bình viên, độ cứng, độ mài mòn, hàm lượng (bảng 3.13), các

83

mẫu viên được đem thử độ GPDC và so sánh với thuốc đối chiếu. Kết quả cả 3 công

thức đều đạt tương đương độ hòa tan so với thuốc đối chiếu với hệ số tương đồng f2

tương ứng 84,2; 71,59; và 61,17 (bảng 3.14). Kết quả thực nghiệm cho thấy tại thời

điểm 1 - 3 giờ độ GPDC cả 3 công thức đều tương tự thuốc đối chiếu, thời điểm 6 -

20 giờ độ GPDC của 3 công thức nhanh hơn thuốc đối chiếu (biểu đồ 3.11) tương

ứng với tỷ lệ tá dược tan lactose phun sấy sử dụng. Điều này cho thấy tá dược HPMC

K4M và tá dược tan lactose phun sấy có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát độ

GPDC của quetiapin.

Tối ưu hóa công thức viên nén quetiapin 200 mg giải phóng kéo dài

Sau khi khảo sát các tá dược để tạo khung kéo dài độ GPDC của quetiapin. Hai

tá dược HPMC K4M và lactose phun sấy có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát

độ GPDC của viên nén quetiapin 200 mg GPKD và được chọn để tối ưu hóa với thành

phần công thức cơ bản được đề xuất trong (bảng 3.15).

Thành phần Khối lượng trong 1 viên (mg) % trong công thức

230,25 38,38 Quetiapin fumarat

Lactose monohydrat 15 90

Avicel PH101 10 60

PVP K30 4 24

HPMC K4M x1/600 x 100 x1

Lactose phun sấy x2/600 x 100 x2

Magnesi stearat 1 6

Aerosil® 1 6

Avicel PH102 Vđ 600 Vđ 100

Mô hình thực nghiệm được thiết kế bằng phần mềm Design Expert v13 và được

trình bày trong (bảng 3.16) và (bảng 3.17).

84

Công thức x1 x2 Công thức x1 x2

c c F19 b F12 b

a b F20 b F13 b

a c F21 b F14 b

a a F22 b F15 c

c b F23 b F16 a

c a F24 b F17 b

b b - - F18 -

Mức x2 x1

a 2 19

b 4 21

c 6 23

Trong đó:

x1: Tỉ lệ (%) HPMC K4M

x2: Tỉ lệ (%) lactose phun sấy

Theo mô hình trên x1 và x2 được khảo sát ở 3 mức. Lượng quetiapin fumarat và

các tá dược khác được giữ cố định, Avicel PH102 được thay đổi để viên đạt tỷ lệ

100%, độ cứng viên cũng được giữ cố định 120 ± 10N.

Các công thức được bào chế theo quy trình (mục 2.2.1.4 lô 500 viên) và được

đánh giá độ GPDC. Dữ liệu thực nghiệm về các thông số kỹ thuật bào chế viên (bảng

3.18) và độ GPDC theo mô hình trên được trình bày theo (bảng 3.19).

85

Công thức KLTB (mg); n=20 Độ cứng TB (N); n=10 Độ mài mòn (%); n=1 Hàm lượng TB (%); n=3

609,3 (602 - 617) 120,4 (116 - 127) 0,82 100,0 F12

608,7 (598 - 617) 120,5 (116 - 128) 0,81 100,3 F13

608,4 (597 - 615) 120,2 (115 - 124) 0,66 100,3

F14 F15

606,8 (598 - 618) 606,0 (595 - 617) 120,0 (116 - 124) 120,4 (115 - 125) 0,82 0,66 100,3 100,0 F16

606,0 (595 - 615) 120,3 (115 - 124) 0,65 100,1 F17

608,7 (602 - 616) 121,5 (116 - 126) 0,82 100,0 F18

609,0 (597 - 616) 122,1 (118 - 126) 0,82 99,8 F19

607,6 (602 - 615) 122,1 (118 - 126) 0,82 99,8 F20

607,2 (595 - 616) 606,9 (595 - 617) 121,5 (115 - 127) 120,2 (115 - 124) 0,65 0,65 100,5 99,8 F21 F22

606,2 (596 - 613) 119,5 (115 - 125) 0,66 99,8 F23

607,0 (597 - 616) 121,0 (115 - 125) 0,82 100,7 F24

Công thức x1 x2 y2 y3 y4 y1

F12 23 6 40,77 62,32 82,19 8,33

F13 19 4 59,15 83,38 94,27 13,29

F14 19 6 61,31 85,98 96,59 14,12

F15 19 2 56,64 78,98 91,38 12,74

F16 23 4 37,94 59,97 78,65 8,14

F17 23 2 36,31 58,23 76,14 8,21

F18 F19 F20 F21 21 21 21 21 4 4 4 4 49,25 49,17 49,21 48,68 70,84 70,98 70,78 70,92 94,19 94,33 94,90 94,92 9,64 9,54 9,64 10,04

F22 21 6 51,83 73,85 98,00 10,76

F23 21 2 40,83 65,79 89,01 9,73

F24 21 4 49,12 70,75 94,27 9,60

86

Trong đó:

y1: Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 1 giờ (%)

y2: Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 6 giờ (%)

y3: Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 12 giờ (%)

y4: Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 20 giờ (%)

Kết quả tối ưu hóa công thức

Dữ liệu thực nghiệm về bào chế và độ GPDC quetiapin trong (bảng 3.19) được

dùng làm đầu vào cho phần mềm Design Expert v13 để luyện mạng.

Điều kiện tối ưu hóa:

Hàm mục tiêu đối với yi:

Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 1 giờ: Goal y1 = minimize (8,21 - 14,2%)

Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 6 giờ: Goal y2 = target (36,31 - 61,31%)

Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 12 giờ: Goal y3 = minimize (58,23 -

85,98%)

Độ giải phóng dược chất ở thời điểm 20 giờ: Goal y4 = maximize (76,14-

98%)

Từ các thông số của mô hình chọn lọc, mô hình liên quan nhân quả đã được

thiết lập với giá trị R2 hiệu chỉnh và R2 dự đoán của thử nghiệm đánh giá chéo được

trình bày trong (bảng 3.20).

hiệu chỉnh

y1 y2 y3 y4 Giá trị R2

dự đoán

0,95 0,95 0,97 0,91 R2

0,81 0,81 0,95 0,84 R2

Khả năng dự đoán của mô hình với giá trị R2 hiệu chỉnh > 90% và giá trị R2 dự

đoán thời điểm 1 giờ và 6 giờ 81%, thời điểm 12 giờ 95%, thời điểm 20 giờ 84%.

87

Thành phần công thức tối ưu:

Kết quả tối ưu bởi phần mềm Design Expert v13 bao gồm các thông số tối ưu

của các thành phần công thức và giá trị dự đoán của các tính chất sản phẩm được tóm

tắt như sau:

Thông số tối ưu:

x1 (Tỉ lệ % HPMC K4M) = 21,21 %.

x2 (Tỉ lệ % lactose phun sấy) = 2,4 %.

Tính chất dự đoán:

y1 (Độ giải phóng dược chất thời điểm 1 giờ): 9,47%

y2 (Độ giải phóng dược chất thời điểm 6 giờ): 44,62%

y3 (Độ giải phóng dược chất thời điểm 12 giờ): 67,39%

y4 (Độ giải phóng dược chất thời điểm 20 giờ): 90,42%

Ảnh hưởng của HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ GPDC của quetiapin

A: Tỉ lệ (%) HPMC K4M

tại thời điểm 1 giờ được trình bày trong (biểu đồ 3.12).

Biểu đồ 3.12. Ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ giải phóng dược chất quetiapin thời điểm 1 giờ Ảnh hưởng của HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ GPDC của quetiapin

tại thời điểm 6 giờ được trình bày trong (biểu đồ 3.13).

A: Tỉ lệ (%) HPMC K4M

88

Biểu đồ 3.13. Ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ giải phóng dược chất quetiapin thời điểm 6 giờ Ảnh hưởng của HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ GPDC của quetiapin

A: Tỉ lệ (%) HPMC K4M

tại thời điểm 12 giờ được trình bày trong (biểu đồ 3.14).

Biểu đồ 3.14. Ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ giải phóng dược chất quetiapin thời điểm 12 giờ Ảnh hưởng của HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ GPDC của quetiapin

tại thời điểm 20 giờ được trình bày trong (biểu đồ 3.15).

A: Tỉ lệ (%) HPMC K4M

89

Biểu đồ 3.15. Ảnh hưởng của sự phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy đến độ giải phóng dược chất quetiapin thời điểm 20 giờ Tại thời điểm 1 giờ tá dược tan lactose phun sấy ít có ảnh hưởng đến độ GPDC

của quetiapin, tá dược HPMC K4M có vai trò quan trọng trong sự kiểm soát độ GPDC

của quetiapin (biểu đồ 3.12). Tại thời điểm 6 giờ, 12 giờ và 20 giờ tá dược lactose

phun sấy và HPMC K4M có ảnh hưởng rõ nét trong sự kiểm soát độ GPDC của

quetiapin (biểu đồ 3.13, biểu đồ 3.14, biểu đồ 3.15).

Như vậy, có mối liên quan giữa hai thành phần HPMC K4M và lactose phun

sấy đến độ GPDC của quetiapin ở các thời điểm. Việc phối hợp tá dược tan lactose

phun sấy và tá dược tạo khung HPMC K4M có thể kéo dài độ GPDC của quetiapin

và tương đương hòa tan in vitro với thuốc đối chiếu.

Thành phần công thức tối ưu F25 cho một viên nén quetiapin 200 mg GPKD

được trình bày trong (bảng 3.21).

90

Thành phần Khối lượng cho 1 viên (mg)

Quetiapin fumarat 230,3

Lactose monohydrat 90

Avicel PH101 60

24

PVP K30 HPMC K4M 127,3

Lactose phun sấy 14,4

Magnesi stearat 6

Aerosil® 6

Avicel PH102 42

So sánh kết quả thực nghiệm và dự đoán

Công thức tối ưu được bào chế 2 lần với cùng điều kiện và quy trình. Thành

phẩm được kiểm nghiệm tương tự giai đoạn thiết kế, được so sánh với kết quả dự

đoán bởi phần mềm Design Expert v13. Kết quả độ GPDC quetiapin của công thức

thực nghiệm tối ưu F25 và thuốc đối chiếu Seroquel XR được trình bày trong (bảng

3.22) và (biểu đồ 3.16), động học GPDC được trình bày trong (biểu đồ 3.17).

% GPDC (n=12)

Thời điểm (giờ) Dự đoán Trung Seroquel Lần 1 Lần 2 bình XR

8,93 9,12 1 9,03 9,31 9,47

3 23,38 23,66 23,52 25,71

44,62 44,85 6 44,74 45,18 44,62

9 59,78 59,47 59,63 59,31

68,90 69,59 12 69,25 71,20 67,39

16 82,62 82,30 82,46 83,09

93,40 93,71 20 93,56 91,75 90,42

98,00 24 99,15 98,37 98,76

f2 88,80 83,96

91

Biểu đồ 3.16. Độ giải phóng dược chất của công thức F25 và Seroquel XR

Biểu đồ 3.17. Động học giải phóng dược chất công thức tối ưu F25

Động học GPDC của công thức tối ưu F25 theo các mô hình được trình bày

trong (bảng 3.23).

Mô hình Bậc 0 Bậc 1 Higuchi Peppas

R2 0,962 0,940 0,998 0,988

92

Kết quả (bảng 3.22) cho thấy các tính chất sản phẩm theo thiết kế có tính lặp

lại. Kết quả thực nghiệm và kết quả dự đoán tương tự nhau với f2 83,96. Kết quả thực

nghiệm công thức tối ưu F25 và thuốc đối chiếu đạt tương đương hòa tan in vitro với

f2 88,80. Do đó, công thức tối ưu F25 và thuốc đối chiếu cho kết quả độ GPDC tương

tự nhau.

Khảo sát động học GPDC công thức tối ưu F25 cho thấy động học GPDC tỷ lệ

với căn bậc 2 theo thời gian với phương trình ŷ = 23,921x - 13,664, hệ số R2 = 0,998

(biểu đồ 3.17). Với kết quả này cho thấy động học GPDC của thuốc nghiên cứu tuân

theo mô hình Higuchi và tương tự thuốc đối chiếu. Do đó, thuốc nghiên cứu GPDC

theo kiểu khuếch tán là chủ yếu.

Đánh giá ảnh hưởng của độ cứng lên độ giải phóng dược chất quetiapin

Độ cứng các mẫu viên được nén ở các mức độ cứng khác nhau. Kết quả được

trình bày trong (bảng 3.24).

Mức độ cứng TB Mức độ cứng TB Mức độ cứng TB

100 ± 10 N; n=10 120 ± 10 N; n=10 140 ± 10 N; n=10

Giá trị lớn nhất 105,50 127,20 145,40

Giá trị nhỏ nhất 98,12 117,60 138,30

Giá trị trung bình 101,60 121,50 141,90

Độ lệch chuẩn 2,60 3,00 2,50

Kết quả độ GPDC các mức độ cứng khác nhau được trình bày trong (bảng 3.25)

và (biểu đồ 3.18).

93

% GPDC (n=12) Thời Mức độ cứng Mức độ cứng Mức độ cứng Seroquel XR

100 ± 10 N; 120 ± 10 N; 140 ± 10 N; (n=36); TB ± điểm (giờ) (n=12); TB ± RSD (n=12); TB ± RSD (n=12); TB ± RSD RSD

1 8,34 ± 4,72 8,35 ± 6,35 8,40 ± 6,19 9,31 ± 2,09

3 23,93 ± 1,70 24,21 ± 1,91 24,66 ± 1,99 25,71 ± 2,43

6 43,57 ± 1,59 44,32 ± 1,50 43,58 ± 1,55 45,18 ± 1,11

9 58,11 ± 2,34 58,24 ± 5,14 57, 57 ± 1,79 59,31 ± 2,58

12 16 70,07 ± 2,86 81,24 ± 4,88 69,91 ± 4,35 81,35 ± 2,40 70,82 ± 2,54 81, 65 ± 4,09 71,20 ± 1,59 83,09 ± 1,76

20 91,82 ± 2,37 90,24 ± 2,68 90,96 ± 4,66 91,75 ± 1,30

24 96,97 ± 1,40 97,61 ± 0,89 96,14 ± 0,92 98,00 ± 0,91

f2 88,69 89,15 90,15

Biểu đồ 3.18. Độ giải phóng dược chất ở các mức độ cứng khác nhau

Kết quả trong (bảng 3.25) và (biểu đồ 3.18) cho thấy độ GPDC ở các mức độ

cứng khác nhau không có sự khác biệt với f2 so với thuốc đối chiếu lần lượt là 88,69;

89,15; 90,15. Với kết quả này cho phép kết luận trong khoảng độ cứng viên nhân từ

98 - 145 N, độ GPDC của thuốc nghiên cứu không bị ảnh hưởng.

Đánh giá ảnh hưởng của lớp bao phim lên độ giải phóng dược chất quetiapin

94

Công thức tối ưu F25 được tiến hành bao phim trên máy MINI COATER với

các thông số kỹ thuật (bảng 2.7). Kết quả đo độ GPDC viên nén bao phim công thức

tối ưu F25 được trình bày trong (bảng 3.26) và (biểu đồ 3.19).

% GPDC (n=12); TB ± RSD Thời điểm (giờ) F25 Seroquel XR

1 8,92 ± 2,49 9,31 ± 2,09

3 23,79 ± 2,55 25,71 ± 2,43

6 44,68 ± 1,66 45,18 ± 1,11

9 59,63 ± 2,08 59,31 ± 2,58

12 69,49 ± 2,84 71,20 ± 1,59

16 82,47 ± 3,03 83,09 ± 1,76

20 93,62 ± 0,54 91,75 ± 1,30

24 99,69 ± 1,20 98,00 ± 0,91

f2 89,75

Biểu đồ 3.19. Độ giải phóng dược chất viên nén bao phim F25 và Seroquel XR

Kết quả cho thấy viên nén bao phim F25 có độ GPDC tương tự so với thuốc

đối chiếu tại các thời điểm (biểu đồ 3.19). Ngoài ra lớp bao phim cũng không ảnh

hưởng đến độ GPDC quetiapin với f2 89,75 (bảng 3.26).

95

Kết quả nâng cấp cỡ lô lên qui mô 3.000 viên

Xác định thời gian trộn - độ đồng đều hàm lượng của quá trình trộn lô

3.000 viên

Xác định thời gian trộn khô

Trộn hỗn hợp gồm quetiapin fumarat, lactose monohydrat, Avicel PH101 được

đưa vào thùng trộn máy trộn siêu tốc (công suất 5 kg/mẻ) với thông số được chọn cố

định: Tốc độ cánh trộn 140 vòng/phút, tốc độ cánh tạo hạt 1000 vòng/phút. Các mẫu

được lấy tại các thời điểm 5, 7, và 10 phút, mỗi lần lấy 6 mẫu (2 vị trí trên, 2 vị trí

giữa, 2 vị trí dưới).

Yêu cầu hàm lượng: 52,6% ± 2%.

Kết quả thời gian trộn bột khô để khối bột có sự phân bố đồng đều hàm lượng

dược chất được chọn là 5 phút CV% = 0,52% < 2% (xem phụ lục 9).

Xác định thời gian trộn hoàn tất lô 3.000 viên

Quá trình trộn hoàn tất được thực hiện trên máy trộn lập phương (công suất 5

kg/mẻ), tốc độ cố định 30 vòng/phút. Các mẫu được lấy tại 3 thời điểm 5, 10, 15 phút,

mỗi thời điểm lấy 6 mẫu (2 vị trí trên, 2 vị trí giữa, 2 vị trí dưới).

Yêu cầu hàm lượng: 33,3% ± 2%.

Kết quả thời gian trộn hoàn tất lô 3.000 viên để khối bột có sự phân bố đồng

đều hàm lượng dược chất được chọn là 5 phút CV% = 0,54% < 2% (xem phụ lục 9).

Các thông số về độ ẩm, góc nghỉ α (0), tỷ trọng khối, tỷ trọng nén và phân bố

kích thước hạt cốm cũng được khảo sát. Kết quả độ ẩm 1,48%, góc nghỉ α = 28,440,

tỷ trọng khối 0,65 (g/cm3), tỷ trọng nén 0,78 (g/cm3), chỉ số Carr-index 16 %, cốm

phân bố kích thước xoay quanh khoảng 0,18 - 0,355 mm (xem phụ lục 9). Với các

thông số như trên thì cốm quetiapin fumarat đạt yêu cầu để dập viên.

Kiểm nghiệm viên nén quetiapin 200 mg GPKD lô 3.000 viên

- Tính chất: Viên nén màu trắng hình caplet, một mặt nhẵn, một mặt có khắc

chữ MR 200, cạnh và thành viên lành lặn.

- Độ đồng đều về khối lượng: Kết quả đạt độ đồng đều về khối lượng với khối

lượng trung bình viên 608,20 mg (597,0 - 620 mg).

96

- Độ cứng: Độ cứng trung bình đạt 121,5 N, độ cứng bé nhất 117,6 N; độ cứng

lớn nhất là 127,2 N; đều nằm trong giới hạn 120 ± 10 N.

- Độ mài mòn: Độ mài mòn có giá trị 0,91% < 1% đạt yêu cầu về độ mài mòn.

- Định lượng: Thuốc nghiên cứu có hàm lượng trung bình theo quetiapin đạt

98,96% (nằm trong khoảng 90 - 110%).

- Độ giải phóng dược chất: Độ GPDC thuốc nghiên cứu ở qui mô 3.000 viên

đạt theo tiêu chuẩn đã đề xuất cho thuốc thành phẩm với giá trị f2 88,81 so với thuốc

đối chiếu. Kết quả được trình bày trong (bảng 3.27).

Thời điểm % GPDC (n=12); TB ± Seroquel XR (n=36); TB ±

RSD RSD (giờ)

8,95 ± 1,67 9,31 ± 2,09 1

23,72 ± 2,45 25,71 ± 2,43 3

43,51 ± 1,85 45,18 ± 1,11 6

58,24 ± 5,14 59,31 ± 2,58 9

69,91 ± 4,35 71,20 ± 1,59 12

82,26 ± 1,63 83,09 ± 1,76 16

90,24 ± 2,69 91,75 ± 1,30 20

97,61 ± 0,89 98,00 ± 0,91 24

88,81 f2

Như vậy, các thông số của quy trình bào chế lô 3.000 viên đạt các yêu cầu thời

gian trộn khô, trộn hoàn tất. Kết quả cốm đạt yêu cầu dập viên (xem phụ lục 9). Ngoài

ra, viên thành phẩm đạt yêu cầu kiểm nghiệm: tính chất, độ cứng, độ mài mòn, độ

đồng đều về khối lượng, hàm lượng và độ GPDC.

3.2. Nâng cấp qui mô bào chế lên cỡ lô 20.000 viên, xây dựng tiêu chuẩn chất

lượng và theo dõi độ ổn định

Nâng cấp qui mô bào chế lên cỡ lô 20.000 viên

Nghiên cứu nâng cấp cỡ lô được thực hiện trên 3 lô ở qui mô 20.000 viên. Trong

đó, lô NC01 được dùng để khảo sát các thông số của quy trình.

97

Xác định thời gian trộn - độ đồng đều hàm lượng của quá trình trộn lô

NC01

Xác định thời gian trộn khô lô NC01

Trộn hỗn hợp gồm quetiapin fumarat, lactose monohydrat, Avicel PH101 được

cho vào thùng trộn máy trộn siêu tốc (công suất 25 kg/mẻ) với thông số được chọn

cố định: Tốc độ cánh trộn 500 vòng/phút, tốc độ cánh tạo hạt 1500 vòng/phút. Các

mẫu được lấy tại các thời điểm 5, 7, và 10 phút, mỗi lần lấy 6 mẫu (2 vị trí trên, 2 vị

trí giữa, 2 vị trí dưới).

Yêu cầu hàm lượng: 52,6 ± 2%.

Kết quả thời gian trộn bột khô lô NC01 để khối bột có sự phân bố đồng đều hàm

lượng dược chất được chọn là 5 phút CV% = 0,69% < 2% (xem phụ lục 9).

Xác định thời gian trộn hoàn tất lô NC01

Quá trình trộn hoàn tất được thực hiện trên máy trộn lập phương (công suất 25

kg/mẻ), tốc độ cố định 30 vòng/phút. Các mẫu được lấy tại 3 thời điểm 5, 10, 15 phút,

mỗi thời điểm lấy 6 mẫu (2 vị trí trên, 2 vị trí giữa, 2 vị trí dưới).

Yêu cầu hàm lượng: 38 ± 2%.

Kết quả thời gian trộn hoàn tất lô NC01 để khối bột có sự phân bố đồng đều

hàm lượng hoạt chất được chọn là 5 phút CV% = 0,6% < 2% (xem phụ lục 9).

Kết quả khảo sát tính chất của cốm quetiapin sau khi trộn hoàn tất lô NC01

Kết quả khảo sát tính chất cốm quetiapin fumarat sau khi trộn hoàn tất lô NC01:

độ ẩm 1,19%, góc nghỉ α 27,32 0, tỷ trọng khối 0,65 g/cm3, tỷ trọng nén 0,77 g/cm3,

chỉ số nén 15,37%, cốm phân bố xoay quanh kích thước 0,18-0,355 mm (xem phụ

lục 9).

Kết quả phân bố kích thước cốm được trình bày trong (biểu đồ 3.20).

98

Biểu đồ 3.20. Phân bố kích thước hạt cốm lô NC01

Kết quả cho thấy các thông số kỹ thuật cốm tương tự qui mô 3.000 viên. Do đó,

sản phẩm trung gian đạt yêu cầu để dập viên.

Kết quả khảo sát quá trình dập viên

Biểu đồ kiểm soát khối lượng trong quá trình dập viên (biểu đồ Shewhart)

Biểu đồ kiểm soát được xây dựng trên 3 lô với cỡ lô 20.000 viên. Trong quá

trình dập viên (4 - 6 giờ) mẫu được lấy cách mỗi 15 phút (k = 20) để kiểm tra khối

lượng trung bình (n=10) và xác định độ lệch chuẩn. Các giá trị tính toán từ thực

nghiệm lô NC01 được trình bày trong (biểu đồ 3.21) và (biểu đồ 3.22).

UCL = 614,22

𝑥 = 608,00

LCL = 601,74

Biểu đồ 3.21. Biểu đồ kiểm soát khối lượng trung bình 𝐱̅ lô NC01

99

𝑠 = 6,86

UCL = 11,77

LCL = 1,95

Biểu đồ 3.22. Biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn s lô NC01

x (biểu đồ 3.21) cho các giá trị nằm trong đường giới hạn trên (UCL) và dưới (LCL)

Kết quả kiểm tra trên lô NC01 cho thấy biểu đồ kiểm soát khối lượng trung bình

và biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn s (biểu đồ 3.22) cũng cho các giá trị đều nằm

trong đường giới hạn trên (UCL) và dưới (LCL) nên không cần phải hiệu chỉnh.

Biểu độ kiểm soát khối lượng trung bình x và biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn

s lô NC02 được trình bày trong (biểu đồ 3.23) và (biểu đồ 3.24).

UCL = 611,84

𝑥 = 606,83

LCL = 601,83

Biểu đồ 3.23. Biểu đồ kiểm soát khối lượng trung bình 𝐱̅ lô NC02

100

𝑠 = 5,13

UCL = 8,81

LCL = 1,46

Biểu đồ 3.24. Biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn s lô NC02

x phù hợp với điều kiện dập viên dự kiến các giá trị khối lượng trung bình nằm trong

Kết quả kiểm tra trên lô NC02 cho thấy biểu đồ kiểm soát khối lượng trung bình

đường giới hạn trên (UCL) và dưới (LCL) (biểu đồ 3.23). Biểu đồ kiểm soát độ lệch

chuẩn s cho các giá trị đều nằm trong đường giới hạn trên (UCL) và dưới (LCL) nên

không cần phải hiệu chỉnh (biểu đồ 3.24).

Biểu độ kiểm soát khối lượng trung bình x và biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn

s lô NC03 được trình bày trong (biểu đồ 3.25) và (biểu đồ 3.26).

UCL = 612,66

LCL = 602,00

𝑥 = 607,33

Biểu đồ 3.25. Biểu đồ kiểm soát khối lượng trung bình 𝐱̅ lô NC03

101

UCL = 9,76

𝑠 = 5,69

LCL = 1,62

Biểu đồ 3.26. Biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn s lô NC03

x phù hợp với điều kiện dập viên dự kiến (biểu đồ 3.25) và biểu đồ kiểm soát độ lệch

Kết quả kiểm tra trên lô NC03 cho thấy biểu đồ kiểm soát khối lượng trung bình

chuẩn s cho các giá trị đều nằm trong đường giới hạn trên (UCL) và dưới (LCL) nên

không cần phải hiệu chỉnh (biểu đồ 3.26).

Kết quả cho thấy cả 3 lô NC01, NC02, và NC03 biểu đồ kiểm soát khối lượng

trung bình x và kiểm soát độ lệch chuẩn s đều nằm trong đường giới hạn trên (UCL)

và đường giới hạn dưới (LCL). Do đó, quá trình dập viên có tính lặp lại.

Độ cứng của viên

Ngoài ra, độ cứng của viên cũng được kiểm tra và theo dõi trong suốt quá trình

dập viên, kết quả độ cứng viên nằm trong khoảng 120 ± 10N được thể hiện trong

(bảng 3.28).

Độ mài mòn

Kết quả kiểm tra độ mài mòn giai đoạn đầu lô, giữa lô và cuối lô thể hiện trong

(bảng 3.28).

Giữa lô Cuối lô Đầu lô

Độ cứng trung bình (N); (n=10) 121,20 121,9 121,50

RSD (%) 1,4 2,0 2,1

Độ mài mòn (%) 0,60 0,74 0,61

102

Kết quả khảo sát cho thấy độ mài mòn của lô NC01 các giá trị đầu lô, giữa lô

và cuối lô đều nhỏ hơn 1% (bảng 3.28).

Độ đồng đều khối lượng

Kết quả kiểm tra độ đồng đều khối lượng đầu lô, giữa lô và cuối lô được trình

bày trong (bảng 3.29).

Đầu lô Giữa lô Cuối lô

Khối lượng trung bình (mg) 607,2 607,2 609,3

Khối lượng nhỏ nhất (mg) 595 596 599

Khối lượng lớn nhất (mg) 622 620 619

Độ đồng đều khối lượng Đạt Đạt Đạt

Kết quả xác định độ đồng đều khối lượng đầu lô, giữa lô và cuối lô NC01 đều

đạt yêu cầu. Tất cả các viên đều có khối lượng nằm trong khoảng 595 - 622 mg (bảng

3.29)

Kết quả định lượng và độ giải phóng dược chất lô NC01

Kết quả định lượng hàm lượng dược chất lô NC01 được trình bày trong (bảng

3.30).

Yêu cầu Hàm lượng (%) Lô

90 - 110% Đạt (99%) Hàm lượng

Kết quả kiểm nghiệm hàm lượng quetiapin lô NC01 đạt yêu cầu 99% nằm trong

giới hạn 90 - 110%.

Kết quả độ GPDC của lô NC01 được trình bày trong (bảng 3.31).

103

Thời điểm (giờ) % GPDC (n=12); TB ± RSD

8,40 ± 2,19 1

24,14 ± 1,43 3

43,94 ± 2,03 6

58,58 ± 2,17 9

69,98 ± 2,40 12

81,48 ± 2,75 16

92,22 ± 1,25 20

96,27 ± 1,06 24

90,58 f2 (so với thuốc đối chiếu)

Thuốc nghiên cứu từ lô NC01 đạt yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm trung

gian và kiểm nghiệm thành phẩm.

Công thức và sơ đồ bào chế cỡ lô 20.000 viên.

Thành phần công thức bào chế lô 20.000 viên được trình bày ở (bảng 3.32).

Thành phần Khối lượng cho 20.000 viên (kg)

Quetiapin fumarat 4,61

Lactose monohydrat 1,8

Avicel PH101 1,2

PVP K30 0,48

HPMC K4M 2,55

Lactose phun sấy 0,28

Magnesi stearat 0,12

Aerosil® 0,12

Avicel PH102 0,84

Tổng 12,0

104

Sơ đồ bào chế cho lô 20.000 viên được trình bày theo (Sơ đồ 3.1).

Quetiapin fumarat Lactose monohydrat Avicel PH101 Cân, rây (0,5 mm)

Trộn khô Máy trộn siêu tốc (công suất 25 kg/mẻ) Cánh trộn: 500 vòng/phút Cánh tạo hạt: 1500 vòng/phút Thời gian 5 phút

Dung dịch PVP K30

Xát hạt Máy xát hạt (1,2 mm)

Trộn ướt Máy trộn siêu tốc (công suất 25 kg/mẻ) Cánh trộn: 500 vòng/phút Cánh tạo hạt: 1500 vòng/phút Thời gian 5 phút

Nhiệt độ phòng/thời gian 3 phút Sấy 60 oC/thời gian 10 phút Sấy khô Máy sấy tầng sôi (công suất 25 kg/mẻ)

Sửa hạt Máy xát hạt (0,5 mm)

Trộn hoàn tất Máy trộn lập phương (công suất 25 kg/mẻ)

Tốc độ 30 vòng/phút Thời gian 5 phút

Tốc độ 10 vòng/phút

HPMC K4M, Lactose PS, Avicel PH102 rây 0,5 mm; magnesi stearat, Aerosil® Cân, rây 0,3 mm

Dập viên Máy dập viên

Tốc độ 10 vòng/phút Bao phim Máy bao phim

Ép vỉ Máy ép vỉ

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải phóng kéo dài

105

Mô tả quy trình

Giai đoạn chuẩn bị cốm chứa quetiapin fumarat

- Pha tá dược dính: pha hỗn hợp cồn 960- nước (50:50). Cho PVP K30 vào,

khuấy và ngâm đến khi tan hoàn toàn (1).

- Trộn bột khô: cân các nguyên liệu Avicel PH101, lactose monohydrat,

quetiapin fumarat theo công thức, rây qua lưới 0,5 mm, cho các nguyên liệu vào thùng

trộn máy trộn siêu tốc (công suất 25 kg/mẻ). Chỉnh tốc độ cánh trộn 500 vòng/phút,

tốc độ cánh tạo hạt 1500 vòng/phút, trộn đều trong 5 phút thu được hỗn hợp đồng

nhất (2).

- Trộn ướt: cho từ từ tá dược dính (1) vào (2), tiếp tục trộn thêm 5 phút.

- Xát hạt ướt: xát khối bột ướt qua máy xát hạt, lưới 1,2 mm, tốc độ 50

vòng/phút.

- Sấy: sấy cốm bằng máy sấy tầng sôi (công suất 25 kg/mẻ) ở nhiệt độ 60 0C

trong 10 phút (trước đó thổi gió nhiệt độ phòng 3 phút để đuổi hết cồn). Độ ẩm cốm

sau sấy < 2%.

- Sửa hạt: sửa hạt qua máy xát hạt, lưới 0,5 mm, tốc độ 50 vòng/phút.

- Trộn hoàn tất: cân, rây các nguyên liệu HPMC K4M, lactose phun sấy,

Avicel PH102, rây qua lướt 0,5 mm. Trộn khô trên máy trộn lập phương (công suất

25 kg/mẻ) với tốc độ 30 vòng/phút, trộn trong 5 phút. Cân, rây các tá dược magnesi

stearat và Aerosil® rây qua lưới 0,3 mm. Cho các tá dược trên vào máy trộn lập

phương (công suất 25 kg/mẻ) với tốc độ 30 vòng/phút, trộn trong 5 phút.

Giai đoạn dập viên

Sử dụng chày caplet, kích thước chày (16,5 x 6 mm). Kiểm tra một số thông số

kỹ thuật trong quá trình dập viên: khối lượng viên, độ cứng, độ mài mòn.

Giai đoạn bao phim

Viên được bao với máy bao phim (công suất 25 kg/mẻ), bề dày lớp dịch bao từ

1,5 - 2% so với khối lượng viên. Sau khi bao viên được sấy khô ở 60 0C với thời gian

khoảng 30 phút.

106

Sau quá trình dập viên

Ép vỉ, bảo quản, kiểm tra chất lượng thuốc nghiên cứu.

Kết quả bào chế thêm 2 lô 20.000 viên NC02 và NC03.

Kết quả kiểm tra tính chất cốm và thành phẩm trong quá trình bào chế 2 lô NC02

và NC03 với cỡ lô 20.000 viên được trình bày trong (bảng 3.33).

Thông số Yêu cầu Lô NC02 Lô NC03

Cốm quetiapin

1,22 % 1,17 % 1. Độ ẩm < 2%

28,440 27,690 2. Góc nghỉ α (0)

0,65 0,67 3. Tỷ trọng khối (g/cm3)

0,77 0,80 4. Tỷ trọng nén (g/cm3)

5. Chỉ số nén CI% < 20% 15,26 % 16,31 %

6. Phân bố kích thước hạt

0,72% 0,75% - 0,71 mm

29,39% 29,65% - 0,355 mm

40,31% 40,35% - 0,18 mm

28,53% 28,23% - 0,125 mm

1,04% 1,01% - < 0,125 mm

Viên nén

7. Tính chất Đạt Đạt

8. Đồng đều khối lượng (mg) KLTB ± 5% 606,8 (599-615) 605,0 (597-612)

9. Độ cứng (N) 110-130 N 120,3 (117-123) 121,6 (117-124)

10. Độ mài mòn (%) < 1% 0,6% 0,75%

Cốm quetiapin từ 2 lô NC02 và NC03 đạt các yêu cầu về độ ẩm, góc nghỉ, tỷ

trọng, chỉ số nén và phân bố kích thước hạt. Viên nén sau khi dập viên và đánh giá

cũng đạt các yêu cầu về tính chất, độ đồng đều về khối lượng, độ cứng, độ mài mòn.

107

Kết quả định lượng dược chất của thuốc nghiên cứu từ 2 lô NC02 và NC03 được

trình bày trong (bảng 3.34).

Hàm lượng (%) Yêu cầu Đánh giá Lô

98,96% Đạt NC02 90 - 110% 98,57% Đạt NC03

Hàm lượng của 2 lô NC02 và NC03 đạt yêu cầu trong khoảng 90 - 110%.

Kết quả khảo sát độ GPDC của thuốc nghiên cứu bào chế từ 2 lô NC02 và NC03

được trình bày trong (bảng 3.35).

% GPDC (n=12); % GPDC (n=12); NC03; Thời điểm (giờ) NC02; TB ± RSD TB ± RSD

8,60 ± 5,13 8,52 ± 3,30 1

23,56 ± 1,73 24,06 ± 1,98 3

43,13 ± 1,15 43,86 ± 1,37 6

57,78 ± 1,58 57,76 ± 1,42 9

70,03 ± 1,65 70,11 ± 1,25 12

81,40 ± 2,14 81,11 ± 1,11 16

92,56 ± 0,86 92,80 ± 1,04 20

96,25 ± 0,81 96,53 ± 0,99 24

88,89 f2 (so với thuốc đối chiếu) 89,94

Độ GPDC của 2 lô NC02 và NC03 đạt tương đương với thuốc đối chiếu với f2

lần lượt là 89,94 và 88,89.

Kết quả bao phim thuốc nghiên cứu lô 20.000 viên

Tiến hành bao phim thuốc nghiên cứu. Sau khi bao phim, thuốc nghiên cứu

được thử độ GPDC. Kết quả độ GPDC thuốc nghiên cứu của 3 lô NC01, NC02, NC03

được trình bày trong (bảng 3.36) và (biểu đồ 3.27).

108

% GPDC (n=12) % GPDC (n=12) % GPDC (n=12) Thời điểm (giờ) NC01; TB ± RSD NC02; TB ± RSD NC03; TB ± RSD

1 8,55 ± 3,48 8,50 ± 3,41 8,58 ± 2,34

3 23,35 ± 1,38 24,05 ± 1,48 24,13 ± 1,15

6 43,16 ± 0,88 43,31 ± 1,32 43,56 ± 0,99

9 57,71 ± 1,71 57,18 ± 0,81 56,93 ± 0,99

12 69,81 ± 1,55 70,29 ± 1,28 70,12 ± 1,30

16 81,30 ± 1,68 81,47 ± 1,73 81,84 ± 0,92

20 92,88 ± 0,91 92,55 ± 1,06 92,52 ± 0,92

24 96,18 ± 0,73 95,95 ± 0,69 95,93 ± 0,62

f2 (so thuốc đối 89,18 89,18 89,45 chiếu)

Biểu đồ 3.27. Độ giải phóng dược chất của viên nén bao phim lô NC01, NC02,

NC03

Độ GPDC của viên nén bao phim từ các lô NC01, NC02 và NC03 đạt yêu cầu

tiêu chuẩn độ GPDC đã đề xuất. Giá trị f2 so với thuốc đối chiếu lần lượt là 89,18;

89,18; và 89,45.

109

Qua kết quả thực nghiệm cho thấy sản phẩm từ 3 lô nâng cấp cỡ lô 20.000 viên

có chất lượng đồng nhất, tốc độ GPDC tương tự nhau. Với chất lượng đã được xác

định và cỡ lô đã bào chế, các sản phẩm từ 3 lô nâng cấp cỡ lô qui mô 20.000 viên đạt

tiêu chuẩn cho đánh giá độ ổn định và nghiên cứu sinh khả dụng.

Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở

Từ các phương pháp định lượng dược chất trong chế phẩm, xác định độ GPDC

của thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg và thuốc nghiên cứu của 3 lô bào chế qui

mô 20.000 viên. Tiêu chuẩn cơ sở của chế phẩm được xây dựng với các chỉ tiêu chất

lượng như sau:

Tính chất: Viên nén bao phim màu vàng, một mặt nhẵn, một mặt có khắc chữ

MR 200, cạnh và thành viên lành lặn.

Định tính: Chế phẩm phải thể hiện phép thử định tính của quetiapin.

Độ đồng đều về khối lượng: Khối lượng trung bình ± 5%.

Độ giải phóng dược chất: Tỉ lệ (%) GPDC quetiapin trong môi trường pH 4,8

và pH 6,4 được trình bày trong (bảng 3.37).

Môi trường Thời điểm % GPDC

pH 4,8 1 giờ < 20 %

6 giờ 40 – 65%

pH 6,4 12 giờ 60 – 85%

20 giờ > 80%

Định lượng: Hàm lượng quetiapin (C21H25N3O2S trong mỗi viên phải đạt từ

90% - 110% so hàm lượng ghi trên nhãn).

Tiến hành kiểm nghiệm 3 lô thuốc nghiên cứu theo tiêu chuẩn đã đề xuất. Kết

quả kiểm nghiệm 3 lô thuốc nghiên cứu qui mô 20.000 viên được trình bày trong

(bảng 3.38). Kết quả cho thấy thuốc nghiên cứu từ 3 lô NC01, NC02, và NC03 đều

đạt các tiêu chuẩn chất lượng đã xây dựng.

110

Kết quả Chỉ Mức chất lượng tiêu Lô NC01 Lô NC02 Lô NC03

Viên nén bao phim màu

vàng, một mặt nhẵn, một Tính mặt có khắc chữ MR Đạt Đạt Đạt chất 200, cạnh và thành viên

lành lặn.

Thời gian lưu của pic

quetiapin trong mẫu thử Định tương ứng với thời gian Đúng Đúng Đúng tính lưu của pic quetiapin

trong mẫu chuẩn

Đồng

đều Đạt (617,7) Đạt (618,0) Đạt (618,8) KLTB ± 5% (mg) khối [613,0-622,0] [612,0-622,0] [615,0-622,0]

lượng

Định 90 - 110% so với hàm Đạt Đạt Đạt

lượng lượng ghi trên nhãn 99,93% 102,18% 100,34%

Đạt Đạt Đạt

+ 1 giờ: < 20% 8,6% 8,5% 8,6%

(8,0-9,1%) (8,0-9,1%) (8,2-9,0%)

+ 6 giờ: 40-65% 44,3% 44,2% 44,3% Độ (42,7-45,8%) (42,8-45,6%) (43,6-45,0) GPDC + 12 giờ: 60-85% 69,8% 70,3% 70,1%

(68,3-72,6%) (69,2-72,1%) (68,9-71,7%)

+ 20 giờ: ≥ 80% 92,9% 92,6% 92,5%

(91,9-94,4%) (90,8-94,4%) (91,4-93,8%)

111

Theo dõi độ ổn định của thuốc nghiên cứu

Tiến hành đánh giá độ ổn định 3 lô thuốc nghiên cứu (NC01, NC02, NC03).

Chi tiết 3 lô thuốc nghiên cứu độ ổn định được trình bày trong (bảng 3.39).

Ngày sản Ngày bắt Lô Cỡ lô Hoạt chất - hàm lượng xuất đầu khảo sát

NC01 20.000 viên/lô quetiapin 200 mg 01/08/2019 08/08/2019

NC02 20.000 viên/lô quetiapin 200 mg 04/08/2019 08/08/2019

NC03 20.000 viên/lô quetiapin 200 mg 06/08/2019 08/08/2019

Hình thức đóng gói sản phẩm: Vỉ nhôm - PVC, quy cách hộp 5 vỉ x 12 viên/vỉ.

Thuốc nghiên cứu được bảo quản ở điều kiện dài hạn 0, 3, 6, 9, 12 tháng (nhiệt

độ 30 0C ± 2 0C; Độ ẩm tương đối 75 ± 5%) và điều kiện cấp tốc 0, 3 , 6 tháng (nhiệt

độ 40 0C ± 2 0C; Độ ẩm tương đối 75 ± 5%).

Kết quả đánh giá độ ổn định ở điều kiện cấp tốc về tính chất và hàm lượng được

trình bày trong (bảng 3.40).

Tính chất Hàm lượng quetiapin (%) Tháng Lô NC01 Lô NC02 Lô NC03 Lô NC01 Lô NC02 Lô NC03

0 Đạt Đạt Đạt 101,0 102,0 101,5

3 Đạt Đạt Đạt 100,5 101,3 101,0

6 Đạt Đạt Đạt 100,1 100,8 100,5

Sau 6 tháng theo dõi ở điều kiện cấp tốc cả 3 lô NC01, NC02 và NC03 đều đạt

các yêu cầu về tính chất, hàm lượng. Lô NC01 có hàm lượng nằm trong khoảng

100,1% - 101,0%, lô NC02 có hàm lượng dao động trong khoảng 100,8% - 102,0%,

và lô NC03 có hàm lượng dao động trong khoảng 100,5% - 101,5%.

Kết quả đánh giá độ GPDC thuốc nghiên cứu trong điều kiện cấp tốc của 3 lô

NC01, NC02, NC03 được trình bày trong (bảng 3.41).

112

% GPDC (n=12) Thời điểm Tháng (giờ) Lô NC01 Lô NC02 Lô NC03

8,53 8,43 1 8,27

43,32 43,04 6 43,67 0 70,60 70,68 12 71,09

90,87 90,76 20 90,49

8,58 8,70 1 8,53

43,36 43,62 6 43,22 3 70,79 71,08 12 70,86

92,43 91,10 20 90,74

8,43 8,63 1 8,56

43,46 42,98 6 44,35 6 71,73 70,56 12 71,81

91,61 90,84 20 91,38

Kết quả cho thấy sau 6 tháng theo dõi ở điều kiện cấp tốc cả 3 lô NC01, NC02,

và NC03 điều đạt độ GPDC > 80% sau 20 giờ.

Sau 12 tháng theo dõi ở điều kiện dài hạn, kết quả đánh giá về tính chất, hàm

lượng của 3 lô được trình bày trong (bảng 3.42), kết quả khảo sát độ GPDC được

trình bày trong (bảng 3.43).

Tính chất Hàm lượng quetiapin (%) Tháng Lô NC01 Lô NC02 Lô NC03 Lô NC01 Lô NC02 Lô NC03

Đạt 0 Đạt Đạt 102,8 102,4 102,1

Đạt 3 Đạt Đạt 102,2 102,2 101,6

Đạt 6 Đạt Đạt 101,8 102,0 101,3

Đạt 9 Đạt Đạt 101,5 101,8 100,6

Đạt 12 Đạt Đạt 99,6 100,2 99,7

113

% GPDC (n=12) Thời điểm Tháng (giờ) Lô NC01 Lô NC02 Lô NC03

8,48 8,43 1 8,51

43,60 43,72 6 43,60 0 71,24 70,80 12 71,18

90,80 90,82 20 90,26

8,50 8,73 1 8,48

43,30 43,88 6 43,59 3 71,00 71,20 12 71,11

91,63 91,45 20 91,08

8,39 8,49 1 8,46

43,49 43,76 6 44,35 6 70,57 70,81 12 71,34

92,15 91,81 20 92,47

8,61 8,55 1 8,45

43,89 43,74 6 43,32 9 70,81 70,68 12 71,53

91,95 91,73 20 91,28

8,53 8,44 1 8,45

44,13 43,92 6 43,93 12 70,94 70,68 12 70,75

92,36 91,24 20 91,78

Như vậy, sau 6 tháng theo dõi ở điều kiện cấp tốc (nhiệt độ 40 ± 2 0C; độ ẩm

tương đối 75 ± 5%) và 12 tháng theo dõi ở điều kiện dài hạn (nhiệt độ 30 ± 2 0C; độ

ẩm tương đối 75 ± 5%), các chỉ tiêu tính chất, hàm lượng, độ GPDC của 3 lô sản

phẩm nghiên cứu ở qui mô 20.000 viên đều đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn cơ sở đặt ra.

Căn cứ vào số liệu thử độ ổn định dài hạn (bảng 3.42) thì thuốc nghiên cứu đạt

độ ổn định sau 12 tháng. Tuy nhiên, kết quả thử độ ổn định trong điều kiện cấp tốc

(bảng 3.40) cho phép dự đoán tuổi thọ thuốc nghiên cứu bằng phần mềm Minitab có

114

thể duy trì được chất lượng trong 50,44 tháng (xem phụ lục 10). Do đó, Dựa vào yếu

tố nhiệt độ, tuổi thọ dự đoán dự kiến trên thay đổi hàm lượng dược chất là 36 tháng.

3.3. So sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu với sinh khả dụng của thuốc

đối chiếu Seroquel XR 200 mg trong hai tình trạng đói và no

Thẩm định quy trình định lượng dược chất trong huyết tương

Phương pháp định lượng quetiapin trong huyết tương bằng phương pháp LC-

MS/MS được phát triển và thẩm định theo hướng dẫn của FDA và EMA.

Điều kiện khối phổ

Các thông số của thiết bị khối phổ để phát hiện quetiapin và chuẩn nội được

trình bày trong (bảng 3.44).

Hoạt chất quetiapin carbamazepin Thông số

Chế độ ion hoá ESI (+) ESI (+)

Điện thế ion hóa (IS) (V) 5000 5000

Khí phun sương (GAS1) (psi) 35 35

Khí tăng cường (GAS2) (psi) 60 60

Nhiệt độ hóa hơi (TEM) (0C) 60 60

Điện thế chọn lọc ion (DP) (V) 400 400

Khí làm sạch (CUR) (psi) 100 100

Năng lượng phân mảnh (CE) (V) 33 27

Điện thế đầu ra buồng phân mảnh (CXP) (V) 40 20

Ion ban đầu (parent ion) 384 237

Ion tạo thành (product ion) 253 194

Quy trình xử lý mẫu quetiapin trong huyết tương người

Mẫu huyết tương (HT) để rã đông ở nhiệt độ phòng. Sau đó dùng micropipette

hút 100 µL mẫu, thêm 25 µL dung dịch chuẩn nội làm việc. Thêm 2 mL acetonitril,

lắc xoáy 10 giây, ly tâm với tốc độ 6500 vòng/phút trong 5 phút, thu lấy lớp dịch nổi

để tiêm sắc ký.

115

Thẩm định phương pháp phân tích

Tiến hành thẩm định độ đặc hiệu - chọn lọc, giới hạn định lượng dưới, độ đúng,

độ chính xác, tỷ lệ thu hồi dược chất, độ nhiễm chéo, ảnh hưởng của nền mẫu, độ ổn

định...,của phương pháp theo các hướng dẫn thẩm định phương pháp định lượng

thuốc trong dịch sinh học của FDA và EMA [46], [51].

Độ đặc hiệu - chọn lọc của phương pháp

Phân tích các mẫu HT trắng và các mẫu HT tự tạo chứa chuẩn quetiapin với

nồng độ khoảng 2,0 ng/mL có chứa chuẩn nội theo phương pháp đã được xây dựng.

0,51 Carbamazepin

0,48 Quetiapin

Kết quả được trình bày trong (biểu đồ 3.28) và (biểu đồ 3.29).

Biểu đồ 3.28. Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng Biểu đồ 3.29. Sắc ký đồ mẫu huyết tương tự tạo chứa chuẩn quetiapin (2,0 ng/mL) và chuẩn nội (CBM) Chú giải hình (từ trên xuống):

- Sắc ký đồ chọn lọc ion quetiapin (m/z = 383 → 253)

- Sắc ký đồ chọn lọc ion CBM (m/z = 237 → 194)

Trên sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng (biểu đồ 3.28) tại các thời điểm khoảng

0,48 phút và 0,51 phút (trùng với thời gian lưu của quetiapin và IS trong sắc ký đồ

mẫu chuẩn (biểu đồ 3.29), không xuất hiện các pic có các mảnh phổ khối m/z = 384

→ 253 (quetiapin) và m/z = 237 → 194 (IS). Do vậy, phương pháp đặc hiệu và chọn

lọc đối với quetiapin và chuẩn nội.

Đường chuẩn và khoảng tuyến tính

116

Tiến hành pha các mẫu HT chứa chuẩn quetiapin có nồng độ khoảng từ 2 ng/mL

đến 800 ng/mL. Phân tích theo quy trình đã xây dựng. Xác định sự tương quan giữa

nồng độ quetiapin (x) có trong mẫu và tỷ lệ diện tích quetiapin/IS (y) bằng phương

pháp hồi quy tuyến tính, sử dụng hệ số tỷ trọng (1/nồng độ). Kết quả xác định mối

tương quan tuyến tính.

Kết quả độ đúng và độ chính xác của các đường chuẩn được trình bày trong

(bảng 3.45).

Độ đúng (%) Nồng

Mẫu độ Đường Đường Đường Đường Đường

(ng/mL) chuẩn 1 chuẩn 2 chuẩn 3 chuẩn 4 chuẩn 5

99,2 98,7 101,7 99,9 103,2 2,00 S1

102,1 99,8 94,3 98,9 92,0 4,00 S2

100,3 104,6 104,5 102,3 101,9 10,00 S3

96,0 104,7 101,4 100,3 103,8 20,00 S4

102,1 100,2 101,9 107,5 102,8 80,01 S5

106,9 101,9 101,9 101,9 99,2 160,03 S6

96,6 101,1 95,0 95,4 100,2 400,07 S7

96,9 88,9 99,2 93,8 97,0 800,15 S8

0,999 0,998 0,992 0,998 0,999 R2

Kết quả thẩm định cho thấy trong khoảng nồng độ từ 2 ng/mL đến 800 ng/mL

có sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ quetiapin với tỷ lệ diện tích pic của

quetiapin/IS với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1 (0,992 – 0,999).

Nồng độ quetiapin xác định từ đường chuẩn so với giá trị lý thuyết từ 88,9% -

107,5% nằm trong giới hạn cho phép theo qui định của phương pháp phân tích thuốc

trong dịch sinh học.

Như vậy, phương pháp phân tích đạt độ tuyến tính (bảng 3.45) trong khoảng

nồng độ từ 2 ng/mL - 800 ng/mL.

Giới hạn định lượng dưới của phương pháp (LLOQ)

117

Phân tích các mẫu huyết tương chứa quetiapin với nồng độ khoảng 2,0 ng/mL

(LLOQ). Xác định diện tích pic quetiapin và IS của các mẫu (LLOQ) và xác định

nồng độ quetiapin có trong các mẫu từ đường chuẩn tiến hành làm song song trong

cùng điều kiện. Thử nghiệm lặp lại trên 3 ngày. Kết quả thẩm định giới hạn định

lượng dưới (LLOQ) của phương pháp phân tích được trình bày trong (bảng 3.46).

Các thông số Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3

Tỷ số tín hiệu (S/N) > 10 > 10 > 10

Độ đúng trung bình (%) 91,5 100,5 98,9

Độ lặp lại (CV%) 4,3 3,0 7,9

Độ đúng trung bình 3 ngày (%) 96,9

Độ lặp lại 3 ngày (CV%) 6,6

Kết quả thẩm định cho thấy tỷ lệ nồng độ quetiapin xác định từ đường chuẩn so

với nồng độ thực có trong mẫu nằm trong khoảng từ 91,5% - 100,5% (độ đúng trung

bình 3 ngày là 96,9% và độ lặp lại 3 ngày CV% 6,6%) đáp ứng yêu cầu giới hạn định

lượng dưới của phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học.

Độ đúng, độ lặp lại của phương pháp

Tiến hành thẩm định độ đúng, độ lặp lại trên 5 lô mẫu thử LLOQ, LQC, SQC,

MQC và HQC chứa quetiapin có nồng độ tương ứng là 2,0 ng/mL; 6,0 ng/mL; 120

ng/mL; 320 ng/mL và 640 ng/mL.

Xác định hàm lượng quetiapin có trong mẫu bằng phương pháp đường chuẩn

và tỷ lệ phần trăm giữa nồng độ xác định được từ đường chuẩn so với nồng độ lý

thuyết. Kết quả xác định độ đúng, độ lặp lại của phương pháp được trình bày trong

(bảng 3.47).

118

Mẫu LLOQ (2,0 ng/mL) Mẫu LQC (6,0 ng/mL) Mẫu SQC (120 ng/mL) Mẫu MQC (320 ng/mL)

Độ đúng, độ lặp lại

Độ đúng (%) Độ đúng (%) Độ đúng (%) Độ đúng (%) Độ đúng (%) Độ lặp lại (%) Độ lặp lại (%) Độ lặp lại (%) Độ lặp lại (%) Mẫu HQC (640 ng/mL) Độ lặp lại (%)

91,5 4,3 98,0 1,3 102,1 3,4 96,6 2,3 95,8 3,8

98,5 7,7 96,3 5,3 96,2 7,3 97,0 6,3 93,2 5,7 Trong ngày (n=6) Khác ngày (n=5)

Kết quả thẩm định cho thấy ở các khoảng nồng độ thấp; trung bình và cao,

phương pháp có độ đúng trong ngày, khác ngày xấp xỉ 100%; độ lặp lại trong ngày,

khác ngày với giá trị CV% < 10%; đáp ứng các yêu cầu về độ đúng, độ lặp lại của

phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học theo hướng dẫn của US-FDA và

EMA.

Tỷ lệ thu hồi dược chất

Xác định tỷ lệ thu hồi quetiapin và IS bằng cách so sánh diện tích pic quetiapin

và IS trong các lô mẫu có qua chiết tách và không qua chiết tách (mẫu pha trong nền

mẫu). Kết quả xác định tỷ lệ thu hồi của quetiapin và IS ở cả 3 khoảng nồng độ thấp,

trung bình và cao được trình bày trong (bảng 3.48).

Mẫu LQC (6,0 Mẫu MQC Mẫu HQC IS ng/mL) (320 ng/mL) (640 ng/mL) Mẫu Nền Nền Nền Nền HT HT HT HT mẫu mẫu mẫu mẫu

CV% 5,5 4,4 5,5 4,2 3,9 4,1 7,5 5,8

Tỷ lệ thu 90,2% 95,8% 93,5% 96,3% hồi (%)

119

Kết quả khảo sát cho thấy phương pháp xử lý mẫu cho hiệu suất chiết dược chất

cao (> 90%) và ổn định CV% < 10%; sai khác giữa các nồng độ không quá 10%.

Xác định ảnh hưởng của nền mẫu

Chuẩn bị các lô huyết tương trắng có nguồn gốc khác nhau, tiến hành xử lý theo

qui trình thu được các dung dịch nền mẫu. Chuẩn bị các mẫu chuẩn ở nồng độ LQC

và HQC trong các dung dịch nền mẫu tương ứng. Song song chuẩn bị các mẫu chuẩn

ở nồng độ LQC và HQC trong pha động. Đánh giá sự ảnh hưởng của nền mẫu qua tỷ

số MFquetiapin/MFIS trong đó MFquetiapin, MFIS được xác định bằng cách so sánh diện

tích pic của quetiapin và IS của các mẫu pha trong nền mẫu so với diện tích pic của

các mẫu pha trong pha động. Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của nền mẫu được trình

bày trong (bảng 3.49).

MFquetiapin MFIS MFquetiapin/MFIS STT LQC HQC LQC HQC LQC HQC

1 1,128 1,035 0,781 0,818 1,445 1,266

2 1,111 1,173 0,771 0,848 1,441 1,383

3 1,065 1,120 0,831 0,830 1,281 1,350

4 1,058 1,125 0,809 0,860 1,308 1,307

5 1,024 1,105 0,855 0,828 1,197 1,336

6 1,040 1,100 0,817 0,818 1,272 1,345

TB 1,071 1,110 0,811 0,834 1,324 1,331

CV% 3,8 4,0 3,9 2,1 7,5 3,0

Kết quả khảo sát cho thấy không có sự sai khác giữa các nền mẫu khác nhau

CV% < 10%.

Độ ổn định của dược chất trong huyết tương

Tiến hành nghiên cứu độ ổn định của quetiapin trong HT trên các lô mẫu LQC

và HQC. Đánh giá độ ổn định của quetiapin trong HT bằng cách so sánh nồng độ

quetiapin có trong mẫu được bảo quản ở những điều kiện nhất định với nồng độ pha

thực tế. Kết quả nghiên cứu độ ổn định của quetiapin trong huyết tương ở cả 2 khoảng

nồng độ thấp và cao được trình bày trong (bảng 3.50).

120

Độ ổn định LQC HQC

Nồng độ trung bình (ng/mL) 6,73 659,13 Sau 5 chu kỳ đông % độ ổn định 111,9 102,8 - rã đông CV% 2,1 2,7

Nồng độ trung bình (ng/mL) 5,37 567,31 Độ ổn định thời

% độ ổn định 89,3 88,5 gian ngắn (6 giờ,

nhiệt độ phòng) CV% 6,1 3,6

Nồng độ trung bình (ng/mL) 6,09 632,14 Độ ổn định trong

autosampler (48 98,9 % độ ổn định 101,7

giờ, nhiệt độ CV% 2,0 3,3 phòng)

Nồng độ trung bình (ng/mL) 6,09 578,89 Độ ổn định thời

% độ ổn định 101,2 90,3 gian dài (139 ngày;

-350C ± 50C) CV% 0,7 2,6

Kết quả đánh giá tương đương in vitro giữa thuốc nghiên cứu và thuốc đối

chiếu

Tiến hành đánh giá tương đương in vitro ở 3 môi trường pH 1,2; pH 4,5 và pH

6,8. Phương pháp định lượng dược chất hòa tan trong các môi trường thử nghiệm đã

được thẩm định đầy đủ (xem phụ lục 1)

Kết quả đánh giá:

Thuốc nghiên cứu: Sản phẩm nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên là lô NC03, ngày

bào chế 06/08/2019. Hàm lượng đạt 97,1% (xem phụ lục 6).

Thuốc đối chiếu: thuốc đối chiếu là viên nén bao phim Seroquel XR 200 mg

(số lô: RM901, hạn dùng: 01/08/2023, hãng sản xuất Astrazeneca UK Limited, tại

Mỹ).

Kết quả đánh giá in vitro của thuốc nghiên cứu với thuốc đối chiếu được trình bày

chi tiết trong (phụ lục 3).

121

Độ GPDC của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở pH 1,2 được trình bày trong

(bảng 3.51) và (biểu đồ 3.30).

% GPDC (n=12); TB ± RSD Thời điểm (giờ) Thuốc nghiên cứu Thuốc đối chiếu

1 29,20 ± 1,29 24,10 ± 2,58

3 56,17 ± 1,42 51,69 ± 2,62

6 87,54 ± 1,49 83,32 ± 3,70

9 99,04 ± 1,22 98,46 ± 2,24

f2 69,41

Biểu đồ 3.30. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu

ở pH 1,2

Thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu có đồ thị GPDC tương tự nhau ở môi

trường pH 1,2 với hệ số f2 69,41 (bảng 3.51). Độ GPDC của thuốc nghiên cứu và

thuốc đối chiếu tương đương nhau tại các thời điểm (biểu đồ 3.30).

Độ GPDC của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở pH 4,5 được trình bày trong

(bảng 3.52) và (biểu đồ 3.31).

122

% GPDC (n=12); TB ± RSD Thời điểm (giờ) Thuốc nghiên cứu Thuốc đối chiếu

1 6,49 ± 6,90 6,81 ± 3,27

3 18,90 ± 3,09 19,20 ± 2,46

6 35,88 ± 4,20 36,80 ± 2,04

9 50,02 ± 1,40 52,99 ± 3,55

12 63,79 ± 1,99 67,49 ± 1,54

16 78,69 ± 1,38 82,80 ± 2,78

f2 78,06

Biểu đồ 3.31. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu

ở pH 4,5

Thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu có đồ thị GPDC tương đương nhau ở môi

trường pH 4,5 với f2 78,06 (bảng 3.52), độ thị GPDC tương tự nhau tại các thời điểm

(biểu đồ 3.31).

123

Độ GPDC của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở pH 6,8 được trình bày trong

(bảng 3.53) và (biểu đồ 3.32).

% GPDC (n=12); TB ± RSD Thời điểm (giờ) Thuốc nghiên cứu Thuốc đối chiếu

5,43 ± 5,94 5,85 ± 7,54 1

14,27 ± 5,81 12,98 ± 3,80 3

26,22 ± 3,48 23,60 ± 3,41 6

38,32 ± 3,44 35,01 ± 2,97 9

49,84 ± 1,28 46,04 ± 1,74 12

63,53 ± 2,92 60,13 ± 5,90 16

77,40 ± 6,96 73,91 ± 5,88 20

89,24 ± 2,41 86,00 ± 2,12 24

75,51 f2

Biểu đồ 3.32. Độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu

ở pH 6,8

124

Thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu có đồ thị GPDC tương đương nhau ở môi

trường pH 6,8 với f2 75,51 (bảng 3.53). Độ GPDC tại các thời điểm tương tự nhau

(biểu đồ 3.32).

Độ GPDC của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu ở 3 môi trường pH 1,2; pH

4,5 và pH 6,8 với f2 lần lượt 69,41; 78,06 và 75,51. Do đó, thuốc nghiên cứu và thuốc

đối chiếu tương đương về độ GPDC in vitro.

Kết quả đánh giá sinh khả dụng

Thủ tục pháp lý

Đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt bởi Hội Đồng y đức (xem phụ lục 11).

NTN tham gia nghiên cứu bằng văn bản cam kết. NTN được đánh giá sức khỏe trước,

trong và sau nghiên cứu. NTN được theo dõi tại chỗ khi lấy mẫu và sẵn sàng chăm

sóc y tế khi có yêu cầu và được làm các xét nghiệm. Tất cả NTN tham gia nghiên cứu

đều có giấy chứng nhận sức khỏe và kết quả xét nghiệm đạt yêu cầu.

Kết quả đánh giá sinh khả dụng trong tình trạng đói

Đường cong trung bình nồng độ quetiapin trong huyết tương của 14 NTN theo

thời gian sau khi dùng thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu trong tình trạng đói (biểu

đồ 3.33).

Biểu đồ 3.33. Đường cong trung bình nồng độ quetiapin trong huyết tương của

14 người tình nguyện uống thuốc trong tình trạng đói

125

Xác định các thông số dược động học (DĐH) trung bình tình trạng đói

Các thông số dược động học của từng cá thể NTN sau khi dùng thuốc nghiên

cứu và thuốc đối chiếu tình trạng đói (xem phụ lục 7).

Tóm tắt các thông số dược động học trung bình (Cmax, Tmax, AUC) của 14 NTN

uống thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu tình trạng đói được thể hiện trong (bảng

3.54).

Thông số Cmax ± SD AUC0-36 ± SD AUC0-∞ ± SD Tmax ± SD

(ng/mL) (ng.giờ/mL) (ng.giờ/mL) (giờ) Chế phẩm

Thuốc nghiên cứu 191,6 ± 72,1 2180,9 ± 701,7 2283,2 ± 734,5 7,0 ± 3,2

Thuốc đối chiếu 172,3 ± 51,2 2093,3 ± 360,1 2200,5 ± 432,3 6,3 ± 3,0

Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thông số dược động học tình trạng đói. Kết

quả thống kê đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến các thông số Cmax, AUC được trình

bày trong (bảng 3.55).

Thông Nguồn biến Bậc tự Tổng bình Trung bình F- P số thiên do (df) phương bình phương stat

Trình tự thử 1,00 0,09 0,50 0,49 0,09

Cá thể 12,00 2,27 0,00 7,27 0,19

Cmax Thuốc 1,00 0,05 0,19 1,92 0,05

Giai đoạn 1,00 0,00 0,69 0,16 0,00

Sai số 12,00 0,31 0,03

Trình tự thử 1,00 0,06 0,34 1,00 0,06

Cá thể 12,00 0,76 0,13 1,98 0,06

AUC0-36 Thuốc 1,00 0,00 0,78 0,09 0,00

Giai đoạn 1,00 0,02 0,46 0,59 0,02

Sai số 12,00 0,39 0,03

126

Bảng 3.55. Phân tích phương sai giá trị Cmax, AUC của thuốc nghiên cứu và

thuốc đối chiếu tình trạng đói (tt)

Thông Nguồn biến Bậc tự Tổng bình Trung bình F- P số thiên do (df) phương bình phương stat

Trình tự thử 1,00 0,08 0,08 1,18 0,30

Cá thể 12,00 0,81 0,07 1,88 0,14

AUC0-∞ Thuốc 1,00 0,00 0,00 0,06 0,81

Giai đoạn 1,00 0,02 0,02 0,45 0,52

Sai số 12,00 0,43 0,04

Dựa trên kết quả thống kê trong (bảng 3.55) cho thấy các yếu tố giai đoạn thử,

trình tự thử, thuốc đều không ảnh hưởng lên Cmax, AUC0-36 và AUC0-∞ (p > 0,05), yếu

tố cá thể không ảnh hưởng lên AUC0-36 và AUC0-∞ (p > 0,05) nhưng có ảnh hưởng

lên Cmax (p < 0,05).

So sánh Cmax, AUC của thuốc nghiên cứu với thuốc đối chiếu trong tình trạng đói

Kết quả tóm tắt số liệu sinh khả dụng Cmax, AUC0-36 và AUC0-∞ của thuốc nghiên

cứu so với thuốc đối chiếu trong tình trạng đói được trình bày trong (bảng 3.56).

Thông Thuốc Thuốc Tỷ lệ thuốc nghiên Khoảng tin cậy

số nghiên cứu đối chiếu cứu/thuốc đối chiếu (%) 90%

Cmax 191,60 172,30 111,20 97,60%-121,31%

AUC0-36 2105,89 2064,67 102,00 90,39%-115,10%

AUC0-∞ 2202,30 2163,88 101,78 89,58%-115,64%

Sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu trong tình trạng đói

tương tự nhau với giá trị Cmax lần lượt 191,60 ng/mL và 172,30 ng/mL; AUC0-∞ tương

tự nhau lần lượt 2202,30 ng.giờ/mL và 2163,88 ng.giờ/mL; sinh khả dụng trong

khoảng tin cậy 90% là 89,58% - 121,31%.

127

So sánh giá trị Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu tình trạng đói

So sánh giá trị Tmax của thuốc nghiên cứu so với thuốc đối chiếu tình trạng đói

được trình bày trong (bảng 3.57).

Tmax (giờ) Chênh lệch Xếp hạng NTN T R (-) (+) (-) (+)

QA01 2,5 0,5 3,0 3,0

QA02 3,0 3,0

QA03 3,0 3,0

QA04 4,5 3,5 1,0 6,5

QA05 3,0 3,0

QA06 4,0 0,5 3,0 4,5

QA07 3,5 2,5 1,0 6,5

QA08 4,0 4,0

QA09 4,5 4,5

QA10 3,0 3,0

QA11 4,5 5,0 0,5 3,0

QA12 3,0 3,0

QA13 4,0 3,5 0,5 3,0

QA14 3,5 4,0 0,5 3,0

Tổng 16,0 12,0

Giá trị tra bảng ứng với số cặp sai khác n = 7 là 2 ở mức tin cậy 95%. Tổng thứ

âm và dương lớn hơn giá trị tra bảng với α = 0,05.

Z = 0,3381 => p-value = 0,7353 > 0,05

Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu khác nhau không có ý nghĩa thống

kê với α = 0,05.

Từ các kết quả thu được ta thấy khoảng tin cậy 90% của tỷ lệ trung bình hình

học giữa thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu đều nằm trong khoảng 80% - 125%,

128

Tmax thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu khác nhau không có ý nghĩa thống kê với

α = 0,05.

Đánh giá ảnh hưởng của thức ăn lên sinh khả dụng của thuốc nghiên

cứu và thuốc đối chiếu

Đường cong trung bình nồng độ quetiapin trong huyết tương của 14 NTN theo

thời gian sau khi dùng thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu trong tình trạng no được

trình bày trong (biểu đồ 3.34), chi tiết (xem phụ lục 8).

Biểu đồ 3.34. Đường cong trung bình nồng độ quetiapin trong huyết tương của

14 người tình nguyện uống thuốc trong tình trạng no

Các thông số dược động học trung bình (Cmax, Tmax, AUC) của 14 NTN sau khi

dùng thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu tình trạng no được thể hiện trong (bảng

3.58) chi tiết (xem phụ lục 8).

129

Thông số Cmax ± SD AUC0-36 ± SD AUC0-∞ ± SD Tmax ± SD

(ng/mL) (ng.giờ/mL) (ng.giờ/mL) (giờ) Chế phẩm

Thuốc nghiên 363,1±143,5 2825,141±1077,5 2881,5±1089,6 4,46±0,97 cứu

Thuốc đối 354,1±139,4 2818,2 ±1142,3 2876,6 ±1166,1 5,93±2,97 chiếu

Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thông số dược động học tình trạng no, các

số liệu dược động học AUC0-36, AUC0-∞, Cmax được phân tích thống kê bằng phương

pháp ANOVA, kết quả được trình bày trong (bảng 3.59).

Thông Nguồn biến Bậc tự Tổng bình Trung bình F- P số thiên do (df) phương bình phương stat

Trình tự thử 1,00 0,32 0,58 0,07 0,07

Cá thể 12,00 3,13 0,03 0,22 2,64

Thuốc 1,00 0,03 0,87 0,00 0,00 Cmax

Giai đoạn 1,00 0,15 0,71 0,01 0,01

Sai số 12,00 0,07 0,85

Trình tự thử 1,00 1,09 0,32 0,30 0,30

Cá thể 12,00 7,39 0,00 0,27 3,29

1,00 AUC0-36 Thuốc 0,01 0,94 0,00 0,00

Giai đoạn 1,00 1,03 0,33 0,04 0,04

Sai số 12,00 0,04 0,45

130

Bảng 3.59. Phân tích phương sai giá trị Cmax, AUC của thuốc nghiên cứu và

thuốc đối chiếu trong tình trạng no (tt)

Thông Nguồn biến Bậc tự Tổng bình Trung bình F- P số thiên do (df) phương bình phương stat

Trình tự thử 1,00 0,30 0,30 1,12 0,31

Cá thể 12,00 3,23 0,27 7,26 0,00

AUC0-∞ Thuốc 1,00 0,00 0,00 0,01 0,93

Giai đoạn 1,00 0,04 0,04 1,05 0,33

Sai số 12,00 0,44 0,04

Dựa trên kết quả thống kê trong (bảng 3.59) cho thấy các yếu tố giai đoạn thử,

trình tự thử, thuốc đều không ảnh hưởng (p > 0,05) và yếu tố cá thể có ảnh hưởng (p

< 0,05) lên Cmax, AUC0-36 và AUC0-∞.

So sánh Cmax, AUC của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu tình trạng no

Số liệu sinh khả dụng Cmax , AUC0-36, AUC0-∞, Tmax của thuốc nghiên cứu và

thuốc đối chiếu trong tình trạng no được trình bày trong (bảng 3.60) và (bảng 3.61).

Tỷ lệ thuốc Thông Thuốc Thuốc đối Khoảng tin cậy nghiên cứu/đối số nghiên cứu chiếu 90% chiếu (%)

Cmax 363,12 354,10 102,55 85,03%-121,59%

AUC0-36 2825,14 2818,09 100,25 88,29%-114,47%

AUC0-∞ 2881,63 2876,57 100,17 88,45%-114,63%

131

Tmax (giờ) Chênh lệch Xếp hạng NTN T (+) (+) R (-) (-)

QB01 5,0 6,5 5,5 1,5

QB02 4,5 5,5 2,5 1,0

QB03 5,0 12,0 11,0 7,0

QB04 3,5 2,0 1,5 5,5

QB05 4,5 5,5 2,5 1,0

QB06 5,5 5,5

QB07 3,5 2,0 1,5 5,5

QB08 4,5 6,0 5,5 1,5

QB09 5,0 5,5 1,0 0,5

QB10 6,5 4,5 2,0 8,5

QB11 3,5 12,0 8,5 12,0

QB12 3,5 3,5

QB13 5,0 7,0 8,5 2,0

QB14 3,0 5,5 10,0 2,5

Tổng 58,5 19,5

Giá trị tra bảng ứng với số cặp sai khác n=12 là 13 ở mức tin cậy 95%. Tổng

thứ hạng âm và dương lớn hơn giá trị tra bảng với α = 0,05.

Z = 1,5297 => p-value = 0,1261 > 0,05

Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu tình trạng no khác nhau không

có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.

Từ kết quả thu được cho thấy ở khoảng tin cây 90% của tỷ lệ trung bình hình

học giữa thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu đều nằm trong khoảng 80,0% - 125,0%,

Tmax thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu khác nhau không có ý nghĩa thống kê trong

tình trạng đói và no với α = 0,05.

132

Chương 4. BÀN LUẬN

4.1. Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải

phóng kéo dài

Thẩm định quy trình định lượng quetiapin bằng phương pháp UV

Hiện nay, Dược điển Việt Nam V chưa có chuyên luận riêng cho viên nén

quetiapin GPKD. Dược điển Mỹ 40 có chuyên luận riêng cho viên nén quetiapin

GPKD. Do đó, để tiến hành định lượng dịch thử hòa tan bằng phương pháp UV cần

phải thẩm định quy trình định lượng quetiapin trong môi trường pH 1,2, pH 4,8 và

pH 6,4 [102]. Thực nghiệm cho thấy quetiapin có đỉnh hấp thụ cực đại ở bước sóng

290 nm. Do đó, bước sóng 290 nm được chọn để khảo sát. So với điều kiện hiện nay

tại các phòng thí nghiệm của Việt Nam, phương pháp này phù hợp để đánh giá thử

nghiệm độ hòa tan trong nghiên cứu sàng lọc xây dựng các công thức, với ưu điểm là

đơn giản, dễ thực hiện, ít tốn kém dung môi, hóa chất, và tiết kiệm thời gian so với

phương pháp HPLC.

Xây dựng quy trình định lượng quetiapin bằng phương pháp HPLC

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao để định lượng hoạt chất quetiapin vì

đây là hệ thống sắc ký thông dụng, thường được sử dụng trong phân tích thường quy

do có độ nhạy cao và dễ dàng áp dụng với độ đúng và độ chính xác đáp ứng các yêu

cầu về định lượng.

Điều kiện định lượng dược chất quetiapin của viên nén GPKD theo USP 40 là

cột pha đảo C18, pha động methanol - acetonitril - đệm pH 6,5 (54:7:39) [102]. Điều

này hoàn toàn đúng đối với hoạt chất quetiapin thường sử dụng sắc ký pha đảo trong

đó cột sắc ký C18 là phổ biến và dung môi phân cực làm pha động như methanol,

acetonitril và nước, trong đó methanol và acetonitril là dung môi hay được lựa chọn

do có độ nhớt thấp, do đó áp suất cột và áp suất hệ thống thấp. Đồng thời qua tham

khảo một số bài báo đã công bố về định lượng quetiapin bằng phương pháp HPLC

hầu hết sử dụng hệ pha động là các dung môi methanol hoặc acetonitril phối hợp với

đệm phosphat hoặc acetat hoặc nước [66], [89], [94], [97]. Qua quá trình thực nghiệm

với hệ pha động methanol - acetonitril - đệm pH 6,5 (54:7:39) [102], cho thấy pic

133

không cân đối, hệ số bất đối As > 1,5. Do đó, chúng tôi đã nghiên cứu và lựa chọn cột

sắc ký Phenomenex C18, pha động là methanol - acetonitril - đệm phosphat pH 3

(10:40:50). Với điều kiện này pic hoạt chất quetiapin được tách hoàn toàn với thời

gian lưu 5,17 phút.

Hơn nữa, quy trình định lượng quetiapin trong chế phẩm có nhiều thuận lợi và

tiết kiệm thời gian, dung môi, hóa chất so với các phương pháp của tác giả Pappula

Nagaraju [85], S. Ashutosh Kumar và cộng sự [94]. Đồng thời phương pháp này có

tính khả thi cao và phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm ở Việt Nam.

Với điều kiện sắc ký đã chọn, quy trình đạt tính tương thích hệ thống, độ đặc

hiệu, tính tuyến tính, độ chính xác, độ đúng. Sắc ký đồ cho thấy pic hẹp và đối xứng,

thời gian lưu ngắn tR = 5,17 phút, hệ số bất đối As ≈ 1,22, đạt tính tuyến tính ở khoảng

nồng độ 16 - 200 µg/mL với (R2 = 0,999), giới hạn phát hiện 0,970 µg/mL, giới hạn

định lượng 2,910 µg/mL, độ đúng đạt tỷ lệ phục hồi với RSD ≤ 2%. Quy trình định

lượng HPLC được xây dựng và thẩm định phù hợp để định lượng hoạt chất trong chế

phẩm và trong giai đoạn theo dõi độ ổn định thuốc nghiên cứu.

Bào chế viên nén quetiapin 200 mg giải phóng kéo dài

Khảo sát độ hòa tan của thuốc đối chiếu

Với định hướng bào chế viên nén quetiapin GPKD tương đương sinh học với

thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg có trên thị trường nên kết quả kiểm nghiệm

thuốc đối chiếu sẽ làm tiền đề cho việc bào chế thuốc nghiên cứu đạt yêu cầu.

Kết quả khảo sát thuốc đối chiếu cho thấy viên nén bao phim màu vàng, khối

lượng trung bình 600 ± 5% (mg) nên ít trở ngại cho bệnh nhân khi sử dụng theo đường

uống. Sau khi đo độ hòa tan thuốc đối chiếu Seroquel XR nhận thấy thuốc đối chiếu

có 2 vùng rõ rệt là vùng lõi bột chứa nhân rắn bên trong và vùng gel bên ngoài hoàn

toàn phù hợp với khung matrix thân nước. Đồng thời, viên có sự trương nở lên nhiều

ở thời điểm sau 20 giờ so với ban đầu cho thấy thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg

có cấu trúc khung matrix, giải phóng dược chất theo cơ chế khuếch tán.

Do đó, đề tài lựa chọn bào chế thuốc nghiên cứu GPKD là viên nén bao phim

màu vàng có khối lượng 600 ± 5% (mg) và GPDC theo cơ chế khung matrix khuếch

134

tán nhằm mục đích tạo cho thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu có sinh khả dụng

tương đương nhau.

Bào chế viên nén quetiapin giải phóng kéo dài là điểm mới trong nghiên cứu

sản xuất thuốc ở nước ta hiện nay. Thêm vào đó, dạng bào chế này cũng được một số

tác giả lựa chọn trong bào chế như nghiên cứu của A.Bharathi và cộng sự [27], Appa

Rao Potu và cộng sự [30], Himankar Baishya và cộng sự [57], Mohd Khaja Pasha và

cộng sự [80]. Tuy nhiên, việc bào chế viên nén quetiapin GPKD cũng gặp rất nhiều

khó khăn do việc tìm kiếm tá dược phù hợp và sự dao động độ tan của quetiapin trong

các môi trường pH khác nhau.

Thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg có phần trăm quetiapin GPKD ở các thời

điểm 1 giờ, 6 giờ, 12 giờ và 20 giờ lần lượt là 9,31%; 45,18%; 71,2% và 91,75%.

Đây chính là cơ sở và điều kiện quyết định để xây dựng tiêu chuẩn cơ sở về độ hòa

tan cho thuốc nghiên cứu Quetiapin MR 200.

Bào chế viên nén quetiapin giải phóng kéo dài có cấu trúc khung matrix khuếch

tán bằng phương pháp xát hạt ướt.

Với mục tiêu đạt mô hình GPDC tương tự viên nén Seroquel XR 200 mg, đề tài

lựa chọn dạng khung matrix GPDC theo cơ chế khuếch tán với tá dược thân nước

HPMC K4M để nghiên cứu. Khung matrix thân nước có những ưu điểm nổi bật như

giá rẻ, dễ xây dựng công thức, dễ đưa vào sản xuất qui mô lớn với các thiết bị đơn

giản và thể hiện tốt mối tương quan in vitro - in vivo [23] mà các nhà nghiên cứu

trong nước đã áp dụng như nghiên cứu viên nén metformin hydrocloric [9], [23], [26],

viên nén glipizid [22], viên nén natri valproat [4], viên nén chứa vitamin C [21], viên

nén verapamil HCl [19], viên nén diclofenac [12], viên nén alfuzosin [10], viên nén

cefaclor [13], viên nén acid nicotinic [14], viên nén ibuprofen [6], viên nén

trimetazidin [7], viên nén indapamid [8], viên nén propranolol [5],...

Tuy nhiên, tính tan kém và hàm lượng cao của hoạt chất quetiapin trở thành một

trở ngại lớn trong việc bào chế viên nén GPKD dạng khung matrix khuếch tán.

Nguyên nhân là do độ tan tỷ lệ thuận với khả năng khuếch tán của dược chất [61] và

với hàm lượng quá cao trong công thức, lượng polyme sử dụng sẽ không đủ để kiểm

135

soát tốt sự khuếch tán này. Vì vậy, khi nghiên cứu các polyme phải có khả năng tạo

gel bền và vững chắc. Đồng thời phải kết hợp một số giải pháp khác giúp ngăn sự

phóng thích ồ ạt ở thời điểm đầu do khung polyme chưa trương nở kịp để phát huy

tác dụng [23].

Nguyên liệu quetiapin fumarat ở dạng tinh thể màu trắng mịn kém tan trong

nước và trong công thức chiếm tỷ lệ lớn 38,38% do đó bào chế bằng phương pháp

dập thẳng ở quy mô lớn gặp khó khăn do độ trơn chảy kém dẫn đến giảm sự đồng

đều về khối lượng, độ cứng và độ mài mòn của viên. Do đó, phương pháp dập thẳng

không được lựa chọn. Để khắc phục những nhược điểm trên, đề tài lựa chọn phương

pháp bào chế viên nén quetiapin 200 mg GPKD theo phương pháp xát hạt ướt với các

polyme tạo khung như HPMC K100M, HPMC K4M, HPMC E50 LV, Eudragit®

RSPO, Kollidon® SR nhằm kiểm soát sự GPDC quetiapin ra khỏi khung matrix theo

cơ chế khuếch tán.

Khi khảo sát sử dụng riêng lẻ từng loại polyme, tỉ lệ polyme sử dụng 20% các

công thức F1 - F5 đều cho các viên nhân đạt yêu cầu về các thông số kỹ thuật bào

chế: Độ cứng nằm trong khoảng 120 ± 10N, độ mài mòn < 1%, hàm lượng 90 - 110%,

khối lượng trong khoảng 600 ± 5% (bảng 3.6). Độ GPDC tăng dần theo thứ tự polyme

HPMC K100M < Eudragit® RSPO < HPMC K4M < Kollidon® SR < HPMC E50

LV. Điều này cho thấy sự phù hợp giữa thực nghiệm và lý thuyết, các HPMC có

nhiều loại với các độ nhớt khác nhau, độ nhớt càng cao thì khả năng kiểm soát sự

GPDC càng tốt, trong nghiên cứu cho thấy việc sử dụng tá dược HPMC K4M có độ

nhớt trung bình phù hợp nhất. Ngoài ra, quetiapin có tính tan kém trong nước nên

việc sử dụng tá dược không tan Eudragit® RSPO làm chậm sự GPDC rất nhiều. Riêng

tá dược Kollidon® SR kiểm soát sự GPDC quetiapin kéo dài kém hơn HPMC K4M.

So sánh độ hòa tan với thuốc đối chiếu (biểu đồ 3.9) công thức F1 Sử dụng

HPMC K100M, công thức F3 Sử dụng HPMC E50, công thức F4 Sử dụng Eudragit®

RSPO và công thức F5 sử dụng Kollidon® SR thì độ GPDC trung bình của quetiapin

lần lượt 30,98%; 97,75%; 38,02% và 81,52% tại thời điểm 12 giờ, so với thuốc đối

chiếu cả 4 công thức đều có hệ số f2 < 50 tương ứng là 28,92; 28,43; 33,62 và 40,10

136

(bảng 3.7) chứng tỏ độ GPDC không tương đương. Công thức F2 sử dụng HPMC

K4M tỉ lệ 20% cho thấy độ GPDC của quetiapin sau 12 giờ là 62,36% với f2 64,44,

chứng tỏ độ GPDC tương đương. Tuy nhiên, công thức F2 có độ GPDC ở những giờ

đầu và giờ cuối không tương đương với thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg.

Kết quả trên chứng tỏ việc sử dụng riêng lẻ từng loại polyme khó kiểm soát độ

GPDC tốt trong những giờ đầu và các giờ cuối, và điều này cũng hoàn toàn phù hợp

với các nghiên cứu trước đây, vì lý do quetiapin là dược chất kém tan trong nước nên

việc sử dụng riêng lẻ từng loại polyme không thể kiểm soát độ GPDC quetiapin tương

tự thuốc đối chiếu tại các thời điểm. Các nghiên cứu của Appa Rao Potu và cộng sự

[30], Himankar Baishyya và cộng sự [57], đều sử dụng riêng lẻ polyme HPMC K4M.

Mặc dù cho kết quả tương đương thuốc đối chiếu nhưng giá trị f2 < 65 và sự GPDC

không tương tự thuốc đối chiếu tại các thời điểm.

Phối hợp HPMC K4M và HPMC E50 LV: là các polyme thân nước được sử

dụng rộng rãi nhất trong nghiên cứu bào chế thuốc GPKD cấu trúc khung matrix.

Đối với một dược chất kém tan trong nước như quetiapin sẽ khuếch tán chậm qua lớp

gel ra môi trường, nên cần chọn HPMC có độ nhớt trung bình hoặc thấp như HPMC

K4M hoặc HPMC E50 LV. Tuy nhiên, cần khảo sát thêm các HPMC có độ nhớt cao

để so sánh và đánh giá như HPMC K100M. Đây cũng chính là lý do đề tài sử dụng

HPMC K100M, HPMC K4M và HPMC E50 LV khảo sát trong quá trình bào chế.

Theo nghiên cứu của CH. Praveen Kumar và cộng sự phối hợp HPMC K15M + gôm

Karaya cho hệ số f2 73,16 so với thuốc đối chiếu [40], Harale Pooman và cộng sự

phối hợp HPMC K4M + acid tartaric cho hệ số f2 83,6 so với thuốc đối chiếu [54].

Như vậy, sự phối hợp polyme giúp kiểm soát sự phóng thích hoạt chất tốt hơn và

tương tự với thuốc đối chiếu. Qua thực nghiệm các công thức F6 - F8 khi phối hợp

HPMC K4M và HPMC E50 LV với tỷ lệ 15%:3%; 15%:5% và 15%:7% đạt yêu cầu

về độ GPDC với f2 lần lượt 62,0; 67,0; và 71,2 so với thuốc đối chiếu. Tuy nhiên, giá

trị hệ số tương đồng f2 thấp hơn so với các nghiên cứu khác [40], [54].

Phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy: cơ chế trương nở của HPMC K4M

giúp tạo lớp gel bền vững có vai trò tạo khung kiểm soát độ GPDC. Tuy nhiên, khi

137

chỉ dùng HPMC K4M với tỉ lệ 20% đô GPDC của viên nén nghiên cứu nhanh hơn

thuốc đối chiếu thời điểm 1 - 3 giờ và chậm hơn thuốc đối chiếu thời điểm từ 6 - 12

giờ. Do đó, việc phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy có thể khắc phục được

những bất lợi này. Thực nghiệm kết hợp polyme tạo khung HPMC K4M cùng với tá

dược tan lactose phun sấy có thể giúp cho khung kiểm soát độ GPDC ổn định hơn.

HPMC K4M kiểm soát độ GPDC ổn định và tương tự viên đối chiếu ở thời điểm từ

1 - 3 giờ, lactose phun sấy làm tăng độ GPDC ở thời điểm từ 6 - 20 giờ theo tỉ lệ sử

dụng. Thực nghiệm cho thấy các công thức F9, F10 và F11 tại thời điểm 20 giờ độ

GPDC lần lượt là 93,3%; 95,4 %; 99,5% với f2 so với thuốc đối chiếu tương ứng 84,2;

71,59; 61,17 (bảng 3.13) và (biểu đồ 3.11). Điều này cho thấy hai tá dược HPMC

K4M và tá dược tan lactose phun sấy có vai trò quan trọng trong sự kiểm soát độ

GPDC kéo dài của quetiapin.

Phối hợp HPMC K4M và lactose phun sấy với tỷ lệ 21%:3%; 21%:5% và

21%:7% cho tốc độ GPDC đạt yêu cầu ở các công thức F9 - F11 mà còn có tính kinh

tế cao do lactose phun sấy có giá thành rẻ và dễ tìm từ đó sẽ làm giảm giá thành của

viên thành phẩm. Ngoài ra, việc phối hợp này cũng khắc phục được nhược điểm của

các nghiên cứu khác trong việc sử dụng acid hữu cơ tartaric, succinic, citric nhằm tạo

môi trường vi acid để cải thiện độ tốc độ GPDC quetiapin. Vì acid hữu cơ có thể làm

tăng kích ứng dạ dày của bệnh nhân. Hơn nữa, phối hợp HPMC K4M với lactose

phun sấy là phối hợp hoàn toàn mới không trùng với các nghiên cứu khác đã được

công bố.

Vì vậy đề tài tiến hành phối hợp polyme HPMC K4M và lactose phun sấy để

kiểm soát độ GPDC quetiapin, và tiến hành tối ưu hóa với phần mềm Design Expert

v13 để lựa chọn công thức tối ưu phù hợp. Thành phần công thức cơ bản được chọn

tối ưu hóa gồm: quetiapin fumarat, HPMC K4M, Avicel PH101, PVP K30, Avicel

PH102, lactose monohydrat, lactose phun sấy, magnesi stearat, Aerosil®.

Tối ưu hóa công thức bào chế viên nén chứa quetiapin 200 mg giải phóng

kéo dài

138

Xây dựng công thức cơ bản được xem là nền tảng trong giai đoạn nghiên cứu

phát triển thuốc. Việc thành lập công thức cần có sự xem xét các vấn đề như thành

phần nguyên liệu và tỷ lệ của nguyên liệu trong công thức, cũng như điều kiện sản

xuất vì tính chất và chất lượng của sản phẩm có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trên.

Vấn đề thiết kế mô hình thực nghiệm chiếm vai trò rất quan trọng trong quá trình

thành lập công thức. Trước đây, hầu hết việc xây dựng công thức dựa trên sự thay đổi

giá trị của các biến ở một thời điểm một cách ngẫu nhiên và giữ lại những biến khác

không đổi để nghiên cứu sự ảnh hưởng đến những biến đặc trưng lên công thức hoặc

quy trình, những thử nghiệm theo phương pháp này thường sai số. Ngày nay việc sử

dụng phần mềm thông minh trong thiết kế tối ưu hóa công thức giúp khắc phục được

những nhược điểm trên.

Các yếu tố khảo sát được lựa chọn là lượng polyme, loại tá dược độn và độ cứng

viên lên tốc độ GPDC trong thuốc nghiên cứu.

Ảnh hưởng của polyme: polyme tạo khung là thành phần quan trọng và quyết

định trong quá trình kiểm soát độ GPDC, khi lượng polyme tăng thì tốc độ GPDC

trong viên giảm và ngược lại. Tuy nhiên, trong một số trường hợp tăng lượng polyme

trong công thức cũng không giúp kiểm soát tốc độ GPDC như mong đợi.

Ảnh hưởng của tá dược độn: thực nghiệm đã chứng minh HPMC K4M khi

phối hợp với tá dược tan lactose phun sấy sẽ kiểm soát độ GPDC tốt hơn khi sử dụng

HPMC K4M riêng lẻ. Lactose phun sấy là một tá dược có tính chịu nén và tính tan

tốt, vì thế khi phối hợp lactose phun sấy cùng với HPMC K4M làm tăng độ GPDC

quetiapin.

Ảnh hưởng của độ cứng: là thông số quan trọng và bắt buộc trong nghiên cứu

thuốc GPKD. Các tài liệu cho rằng khi độ cứng tăng, độ bền cơ học của viên tăng, độ

xốp và hệ thống vi mao quản trong viên giảm, viên khó thấm nước và kéo dài thời

gian rã dẫn đến phần trăm GPDC ra khỏi viên giảm.

Trong mô hình thiết kế công thức thực nghiệm theo phần mềm Design Expert

v13 luận án đã lựa chọn polyme HPMC K4M làm biến x1 và khảo sát tỉ lệ (%) sử

dụng trong công thức ở 3 mức 19%, 21% và 23%. Tá dược tan lactose phun sấy là

139

biến x2 với tỉ lệ 2%, 4% và 6%. Độ cứng viên có giá trị cố định 120 ± 10N. Hai thông

số polyme HPMC K4M và tá dược tan lactose phun sấy được đánh giá là có ảnh

hưởng nhiều đến khả năng GPDC của quetiapin trong công thức viên.

Phần mềm tối ưu hóa công thức và quy trình Design Expert v13. Trong đó, giá

trị R2 hiệu chỉnh và R2 dự đoán dùng để đánh giá các mô hình liên quan nhân quả của

phần mềm, khi giá trị R2 hiệu chỉnh > 95% và R2 thử > 70% thì mô hình chấp nhận

được, giá trị R2 thử càng tiến tới 100 thì khả năng dự đoán của mô hình càng tốt [15].

Kết quả thực nghiệm cho thấy, khả năng dự đoán của mô hình với giá trị R2 hiệu

chỉnh > 95% và giá trị R2 dự đoán thời điểm 1 giờ và 6 giờ 81%, thời điểm 12 giờ

95%, thời điểm 20 giờ 84%. Do đó, lựa chọn phần mềm Design Expert v13 để tối ưu

hóa công thức bào chế viên nén GPKD Quetiapin MR 200 là hoàn toàn phù hợp giúp

tiết kiệm nguyên liệu, thời gian nghiên cứu đồng thời vẫn cho kết quả với độ chính

xác cao.

Kết quả tối ưu hóa với phần mềm Design Expert v13 là tỉ lệ (%) HPMC K4M là

21,21%, tỉ lệ (%) tá dược tan lactose phun sấy là 2,4%. Ngoài ra, phần mềm cũng dự

đoán phần trăm quetiapin được giải phóng của công thức tối ưu tại các thời điểm 1

giờ là 9,47%; 6 giờ 44,62%; 12 giờ 67,39% và 20 giờ 90,42% dùng làm cơ sở để tiến

hành thực nghiệm kiểm chứng.

Kết quả khảo sát độ hòa tan của 2 lô thực nghiệm đã đạt yêu cầu về độ GPDC

cho quetiapin với hệ số f2 88,80 sau 24 giờ. Công thức tối ưu F25 và viên đối chiếu

cho kết quả độ hòa tan khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Vì vậy viên

nén quetiapin GPKD từ công thức tối ưu hóa F25 và thuốc đối chiếu Seroquel XR

tương đương hòa tan in vitro với nhau.

Động học giải phóng dược chất

Sự GPDC thuốc nghiên cứu tuân theo mô hình Higuchi. Điều này cho thấy, quá

trình khuếch tán giữ vai trò chủ đạo trong sự GPDC quetiapin. Đối với viên nén dạng

khung matrix, cơ chế phóng thích hoạt chất thường dựa trên quá trình khuếch tán

hoặc quá trình bào mòn hoặc sự phối hợp cả hai quá trình. Đối với hoạt chất tan tốt

trong nước, quá trình khuếch tán chiếm ưu thế. Đối với hoạt chất kém tan, quá trình

140

bào mòn là chủ yếu [98]. Thực nghiệm cho thấy viên nén quetiapin nghiên cứu quá

trình khuếch tán đóng vai trò chủ đạo theo mô hình Higuchi [23].

Nâng cấp cỡ lô 3.000 viên

Đề tài đã thành công trong việc xây dựng công thức và quy trình bào chế viên

nén quetiapin 200 mg GPKD cỡ lô 500 viên. Tuy nhiên, trước khi nâng cấp lên cỡ lô

20.000 viên cần phải có giai đoạn khảo sát sơ bộ các thông số quy trình trên các máy

móc và thiết bị ở quy mô phòng thí nghiệm.

Do đó, chúng tôi đã tiến hành nâng cấp cỡ lô qui mô 3.000 viên. Thực nghiệm

cho thấy giai đoạn trộn bột khô sử dụng máy trộn siêu tốc (công suất 5 kg), tốc độ

cánh trộn 140 vòng/phút, tốc độ cánh tạo hạt 1000 vòng/phút. Thời gian trộn phù hợp

là 5 phút với CV% = 0,52% < 2%. Thời gian trộn hoàn tất trên máy trộn lập phương

(công suất 5 kg), tốc độ 30 vòng/phút là 5 phút với CV% = 0,54% < 2%. Các thông

số cốm với độ ẩm < 2%, góc nghỉ α < 30 0, chỉ số nén 16%, kích thước hạt cốm tương

tự qui mô 500 viên. Do đó, sản phẩm trung gian đạt yêu cầu dập viên.

Kết quả kiểm nghiệm viên thành phẩm lô 3000 viên đạt các yêu cầu tiêu chuẩn

xây dựng về tính chất, độ cứng, độ mài mòn, độ đồng đều về khối lượng, độ hòa tan

và hàm lượng. Như vậy quy trình bào chế được xây dựng có tính chất ổn định cao.

4.2. Nghiên cứu nâng cấp cỡ lô 20.000 viên, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng và

theo dõi độ ổn định

Nâng cấp cỡ lô 20.000 viên

Thiết bị và thời gian trộn bột ảnh hưởng nhiều đến độ đồng nhất khối bột và độ

đồng nhất của viên. Thiết bị xát hạt và thiết bị sấy có ảnh hưởng rất lớn tới các đặc

tính của cốm quetipain như phân bố kích thước hạt, tỷ trọng và độ trơn chảy của cốm

quetiapin. Ngoài ra, độ ẩm của cốm quetiapin cũng ảnh hưởng đến độ trơn chảy và

mức độ liên kết tiểu phân khi dập viên. Cốm quetiapin được sấy đến độ ẩm 1 - 2%

cho thấy cốm quetiapin trơn chảy tốt và viên đạt độ cứng theo yêu cầu. Vì vậy, cần

được khảo sát kỹ lưỡng khi bào chế ở các qui mô khác nhau.

Khi nghiên cứu nâng cấp cỡ lô lên qui mô 20.000 viên/lô, việc sử dụng thiết bị

chuyên dụng như máy trộn siêu tốc ở giai đoạn trộn khô hỗn hợp quetiapin fumarat

141

với các tá dược, máy trộn lập phương ở giai đoạn trộn hoàn tất, máy sấy tầng sôi để

sấy khô cốm giúp rút ngắn thời gian nghiên cứu đồng thời cho hỗn hợp đạt độ đồng

nhất cao.

- Giai đoạn trộn khô và tạo cốm trong thùng trộn máy trộn siêu tốc ở qui mô

20.000 viên/lô, với tốc độ cách trộn 500 vòng/phút, tốc độ cánh tạo hạt 1500

vòng/phút, thời gian trộn là 5 phút đảm bảo sự phân tán hàm lượng hoạt chất trong

khối bột với (CV% = 0,69% < 2%).

- Giai đoạn sấy khô ở qui mô 20.000 viên/lô cốm cần phải thổi gió trong thời

gian 5 phút để làm bay hơi hết cồn, tránh yếu tố cháy nổ xảy ra trong quá trình sản

xuất, sau đó mới tiến hành sấy ở nhiệt độ 60 0C trong 10 phút để đạt độ ẩm 1 - 2%.

Nếu so với dùng tủ sấy thời gian tốn ít nhất 3 - 5 giờ thì quy mô sản xuất rút ngắn

được thời gian sấy rất nhiều. Cốm vẫn đạt các yêu cầu kiểm tra bán thành phẩm.

Giống như thời gian trộn khô, thời gian trộn hoàn tất để đạt sự đồng đều cũng

chịu sự ảnh hưởng bởi cỡ lô, tốc độ và thiết bị trộn. Với cỡ lô 20.000 viên và thực

hiện trên máy trộn lập phương ở tốc độ 30 vòng/phút, tiến hành khảo sát tại các thời

điểm 5, 10, và 15 phút. Kết quả cho thấy thời gian trộn hoàn tất tối thiểu cho cốm

quetiapin để có sự phân bố đồng đều hàm lượng là 5 phút với (CV% = 0,6% < 2%).

Do đó, trên lô 20.000 viên, cốm quetiapin khi trộn hoàn tất cần thời gian là 5 phút.

Như vậy, khi tiến hành bào chế ở qui mô 20.000 viên/lô, việc sử dụng máy móc

thiết bị với công suất lớn sẽ giúp rút ngắn thời gian bào chế, mà chất lượng của cốm

quetiapin hầu như không thay đổi và đạt yêu cầu cho chỉ tiêu kiểm nghiệm bán thành

phẩm về độ ẩm, chỉ số nén, góc nghỉ. Quy trình này giúp cho quá trình bào chế viên

nén GPKD Quetiapin MR 200 cho công suất và hiệu quả cao hơn khi sản xuất ở qui

mô lớn, giúp rút ngắn thời gian và giảm chi phí cho sản xuất.

Trong giai đoạn dập viên tiến hành lắp ráp 6 bộ cối chày hình caplet kích thước

chày (16,5 mm x 6 mm), tốc độ máy dập viên 10 vòng/phút, chỉnh máy đạt khối lượng

600 ± 2% (mg) và độ cứng nằm trong khoảng 120 ± 10 N. Thông số khối lượng viên

được kiểm soát trong quá trình dập viên thông qua biểu đồ shewhart x̅/s. khoảng cách

giữa các lần lấy mẫu là 15 phút. Thời gian dập viên cho mỗi lô dao động từ 4 - 6 giờ.

142

Cả 3 lô đều có biểu đồ Shewhart X̅ và s đạt yêu cầu, chứng tỏ quy trình sản xuất có

tính lặp lại.

Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng

Sau khi nghiên cứu công thức và quy trình bào chế ở qui mô 20.000 viên/lô, cần

xây dựng phương pháp kiểm tra chất lượng. Thông thường, việc xây dựng tiêu chuẩn

dựa trên Dược Điển Việt Nam hiện hành, hay Dược Điển một số nước khác, hay tiêu

chuẩn của nhà sản xuất (tiêu chuẩn cơ sở phải bằng hoặc cao hơn tiêu chuẩn Dược

Điển). Chế phẩm viên nén quetiapin GPKD chưa có tiêu chuẩn chất lượng trong

chuyên luận riêng của DĐVN V cũng như không có trong BP 2016 và USP 40. Do

đó, việc xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm thành phẩm dựa trên kết quả kiểm nghiệm

thuốc nghiên cứu. Qua tham khảo các tài liệu về tiêu chuẩn kiểm nghiệm, đề tài đã

xây dựng các tiêu chuẩn kiểm nghiệm viên nén quetiapin GPKD bao gồm 5 chỉ tiêu:

tính chất, định tính, độ đồng đều khối lượng, độ hòa tan, định lượng. Kết quả kiểm

nghiệm cho thấy chế phẩm nghiên cứu đều đạt các chỉ tiêu chất lượng đã xây dựng.

Về tiêu chuẩn độ hòa tan để kiểm soát độ GPDC: đối với thuốc GPKD, tiêu

chuẩn về độ GPDC thường được xây dựng trên ít nhất 3 hoặc 4 thời điểm, mỗi thời

điểm tương ứng với một khoảng giới hạn phần trăm cho lượng dược chất phóng thích

so với hàm lượng dược chất trong viên. Thời điểm đầu tiên phải quy định thường là

giờ thứ nhất nhằm kiểm soát và phát hiện trường hợp thuốc phóng thích quá nhanh

do thiết kế chưa phù hợp hoặc quy trình sản xuất không ổn định. Thời điểm cuối cùng

thường quy định ở mức tối thiểu là 80% để đảm bảo dược chất được phóng thích một

lượng đầy đủ cho tác dụng trị liệu. Các thời điểm giữa nhằm xác định hình dạng của

đường biểu diễn phóng thích dược chất [1], [11]. Thực nghiệm nghiên cứu đề tài xây

dựng tiêu chuẩn độ hòa tan thuốc nghiên cứu quetiapin GPKD với 4 thời điểm là thời

điểm 1 giờ độ GPDC ≤ 20%, thời điểm 6 giờ độ GPDC từ 40% - 65%, thời điểm 12

giờ độ GPDC từ 60% - 85%, thời điểm sau 20 giờ ≥ 80% là phù hợp.

Nghiên cứu độ ổn định viên nén quetiapin giải phóng kéo dài

Thử nghiệm độ ổn định của viên nén GPKD Quetiapin MR 200 được bảo quản

ở điều kiện cấp tốc (nhiệt độ 40 0C ± 2 0C, độ ẩm tương đối 75% ± 5%) và điều kiện

143

dài hạn (nhiệt độ 30 0C ± 2 0C, độ ẩm tương đối 75% ± 5%), tuy nhiên để xác định

tuổi thọ của thuốc làm cơ sở phục vụ cho đăng ký sản xuất và lưu hành thuốc khi sản

xuất ở quy mô công nghiệp sau này thì điều kiện dài hạn cần được lựa chọn.

Đối với thuốc GPKD, ngoài tiêu chuẩn hàm lượng thì tiêu chuẩn độ hòa tan

dược chất cũng là tiêu chuẩn quan trọng. Vì vậy tuổi thọ của thuốc nghiên cứu

Quetiapin MR 200 chỉ được xác định căn cứ trên số liệu nghiên cứu độ ổn định dài

hạn.

Trong điều kiện bảo quản cấp tốc 6 tháng và dài hạn 12 tháng, hàm lượng

quetiapin chỉ dao động trong khoảng 2 - 3% so với hàm lượng ban đầu. Tốc độ GPDC

của viên nén GPKD Quetiapin MR 200 vẫn đạt tiêu chuẩn quy định tại các thời điểm

khảo sát.

Sử dụng phần mềm Minitab để ngoại suy tuổi thọ của thuốc nghiên cứu trong

điều kiện cấp tốc 6 tháng cho kết quả tuổi thọ trung bình của thuốc nghiên cứu là

50,44 tháng (xem phụ lục 10). Do đó, dựa vào yếu tố nhiệt độ, tuổi thọ dự đoán dự

kiến dựa trên thay đổi hàm lượng dược chất quetiapin là 36 tháng.

Như vậy, thuốc nghiên cứu đạt tiêu chuẩn để tiến hành đánh giá sinh khả dụng

và tương đương sinh học.

4.3. So sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu trong hai

tình trạng đói và no

So sánh độ giải phóng dược chất của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu

Thông thường môi trường trong nghiên cứu độ GPDC là pH 1,2; pH 4,5; và pH

6,8 cho phù hợp với môi trường sinh lý trong cơ thể. Đối với dược chất quetiapin có

độ tan thay đổi theo pH [38]. Do đó, USP 40 xây dựng môi trường thử độ GPDC cho

viên nén quetiapin GPKD với hai môi trường pH 4,8 (từ 1-5 giờ) và pH 6,4 - 6,8 (từ

5-24 giờ) [102]. Tuy nhiên, khi tiến hành thử độ GPDC thuốc đối chiếu Seroquel XR

thì pH phù hợp cho thuốc đối chiếu là pH 4,8 và pH 6,4.

Hiện tại trong dược điển Việt Nam không có chuyên luận riêng dành cho viên

nén quetiapin GPKD. Trên cơ sở kết quả khảo sát độ hòa tan của thuốc đối chiếu

trong điều kiện thử nghiệm độ hòa tan của chuyên luận viên nén quetiapin GPKD

144

theo USP 40. Đề tài đã khảo sát và xây dựng tiêu chuẩn độ GPDC cho thuốc nghiên

cứu với 4 thời điểm kiểm soát với các mức quy định cụ thể là: Trong môi trường đệm

pH 4,8 thời điểm 1 giờ độ GPDC của quetiapin < 20%, trong môi trường đệm

phosphat pH 6,4 độ GPDC của quetiapin lần lượt là thời điểm 6 giờ từ 40 - 65%, thời

điểm 12 giờ từ 60 - 85% và thời điểm 20 giờ trên 80%. Tiêu chuẩn độ GPDC được

xây dựng để đánh giá chất lượng thuốc nghiên cứu về độ GPDC in vitro làm tiền đề

để đánh giá sinh khả dụng in vivo.

Trong nghiên cứu phát triển thuốc generic, việc so sánh tương đương độ hòa tan

và tương đương sinh học được yêu cầu nhằm so sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên

cứu với thuốc đối chiếu. Kết quả của phép thử này cho phép dự đoán thuốc nghiên

cứu có tương đương trị liệu với thuốc đối chiếu hay không và là cơ sở cho việc thay

thế thuốc. Tương đương độ hòa tan là một trong những giai đoạn của tương đương

sinh học, nhằm sàng lọc ban đầu cho thử nghiệm tương đương sinh học giúp tiết kiệm

thời gian và chi phí vì tương đương sinh học không phải lúc nào cũng có thể thực

hiện được và đòi hỏi phải tốn kém chi phí rất lớn. Do đó, tương đương độ hòa tan là

phép thử trung gian quan trọng và luôn được thực hiện trong nghiên cứu xác định

sinh khả dụng và tương đương sinh học.

Hơn nữa, độ hòa tan của thuốc GPKD là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá

chất lượng dạng thuốc. Tuy nhiên, quá trình phóng thích thuốc trong cơ thể thường

phức tạp hơn so với thử nghiệm tương đương độ hòa tan in vitro, vì thuốc phải di

chuyển trong đường tiêu hóa qua nhiều vùng pH khác nhau và tốc độ di chuyển biến

đổi rất nhiều tùy thuộc vào kích cỡ viên thuốc, cấu trúc viên, thể trạng của người sử

dụng thuốc (đói, no, ảnh hưởng của lượng thức ăn trong đường tiêu hóa, các bệnh về

đường tiêu hóa, tình trạng bệnh nhân,…), các hoạt động hoặc tư thế của người bệnh

sau khi uống thuốc. Vì vậy, thử nghiệm đánh giá tương đương độ hòa tan của thuốc

nghiên cứu Quetiapin MR 200 và thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg đã được thực

hiện trong 3 môi trường pH khác nhau như pH 1,2 ; pH 4,5 và pH 6,8. Kết quả thử

độ GPDC của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu trong 3 môi trường pH trên đều

cho kết quả tương tự nhau xét trên giá trị của hệ số tương đồng f2. Tỉ lệ phần trăm

145

dược chất phóng thích tại mỗi thời điểm khác nhau không quá 10% cho phép dự đoán

thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu có khả năng tương đương sinh học rất cao. Cụ

thể hệ số tương đồng f2 của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu trong môi trường pH

1,2 là 69,41 ; pH 4,5 là 78,06 và pH 6,8 là 75,51 đều lớn hơn 50. Ngoài ra, mô hình

động học GPDC của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu đều tuân theo mô hình

Higuchi. Do đó, thuốc nghiên cứu tương đương độ hòa tan in vitro so với thuốc đối

chiếu.

Như vậy độ GPDC của thuốc nghiên cứu ra khỏi dạng bào chế GPKD tương

đương độ hòa tan in vitro với thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg. Điều này phù

hợp với mục đích bào chế dạng thuốc GPKD nhằm tạo ra độ GPDC ổn định trong sự

thay đổi liên tục của pH khi thuốc đi qua các vị trí khác nhau của đường tiêu hóa.

Kết quả này là điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu in vivo và là cơ sở để

thuốc nghiên cứu có sinh khả dụng và tương đương sinh học với thuốc đối chiếu.

Tóm lại, từ kết quả độ GPDC, có thể dự đoán mô hình GPDC của thuốc nghiên

cứu và thuốc đối chiếu trong ống tiêu hóa là tương tự nhau, làm cơ sở ban đầu cho sự

tương đồng trong quá trình hấp thu thuốc vào máu để đạt hiệu quả trị liệu như thuốc

đối chiếu.

Thẩm định quy trình định lượng quetiapin trong huyết tương người bằng

phương pháp sắc ký lỏng ghép nối khối phổ

Nồng độ quetiapin trong máu khá thấp khoảng 300 (ng) nên việc dùng phương

pháp HPLC gặp một số khó khăn. Trong đề tài này, phương pháp LC-MS/MS là

phương pháp được lựa chọn để định lượng quetiapin trong huyết tương vì phương

pháp này có nhiều ưu điểm như độ nhạy và độ đặc hiệu cao, đặc biệt không nhất thiết

phải tách hoàn toàn các chất phân tích có trong một nền mẫu phức tạp.

Trong kỹ thuật LC-MS/MS thì việc tối ưu các thông số khối phổ cho tín hiệu

tốt nhất của các chất phân tích là một bước khởi đầu quan trọng. Kết quả thực nghiệm

thay đổi năng lượng phân mảnh ở 33V và nguồn điện thế 5000V là tốt nhất.

Phương pháp LC-MS/MS có rất nhiều ưu điểm nhưng cũng có nhược điểm là

vấn đề lặp lại của phương pháp. Nguyên nhân là do việc ion hóa, chọn lọc khối giữa

146

các lần phân tích mẫu có sự khác biệt do bản chất cơ sở lý thuyết của phương pháp.

Thêm vào đó huyết tương người là nền mẫu phức tạp, quy trình chiết, hiệu suất chiết

bị ảnh hưởng rất nhiều. Do đó, để khắc phục nhược điểm này, chuẩn nội luôn được

sử dụng trong phân tích mẫu.

Điều kiện lựa chọn của chuẩn nội cũng đã được hướng dẫn trong các tài liệu.

Tuy nhiên, kết quả từ thực nghiệm lựa chọn chuẩn nội vẫn sẽ là yếu tố quyết định.

Chuẩn nội carbamazepin được lựa chọn thỏa mãn yêu cầu quy định về mặt cấu trúc

của chuẩn nội đối với dược chất quetiapin. Qua thực nghiệm, chọn carbamazepin làm

chuẩn nội sẽ đáp ứng được các yêu cầu chuẩn nội khi phân tích trên nền mẫu sinh học

do có tính chất lý hóa bền vững, có thời gian lưu rất gần với thời gian lưu chất phân

tích, có sẵn dưới dạng tinh khiết trên thị trường và giá thành hợp lý. Một số công trình

nghiên cứu của Khanvilkar Vineeta V và cộng sự [67], Charuwan Pradabsang và

cộng sự [42] sử dụng chuẩn nội clozapin và zolpidem phù hợp nhưng giá thành cao

dẫn đến giảm hiệu quả kinh tế khi đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học

với số lượng mẫu thực tế rất nhiều.

Theo các hướng dẫn của FDA [101] về thẩm định phương pháp định lượng dược

chất trong dịch sinh học bao gồm các chỉ tiêu tính phù hợp hệ thống, tính đặc hiệu,

giới hạn định lượng dưới, đường chuẩn và khoảng tuyến tính, hiệu suất chiết, độ đúng,

độ chính xác trong ngày và giữa các ngày, độ nhiễm chéo, ảnh hưởng của nền mẫu,

độ ổn định của dung dịch chuẩn gốc, độ ổn định của dung dịch chuẩn nội, độ ổn định

của dược chất trong huyết tương.

Tiến hành thẩm định trên điều kiện sắc ký và điều kiện khối phổ được lựa chọn

nhận thấy điều kiện khối phổ và sắc ký đồ cho thời gian lưu của quetiapin, IS lần lượt

khoảng 0,48 phút và 0,51 phút. Thời gian phân tích cho một mẫu khoảng 2 phút là

phù hợp cho phương pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học, hệ thống có tính tương

thích (CV của thời gian lưu và diện tích đỉnh của quetiapin và chuẩn nội đều nhỏ hơn

5%), có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa tỷ số diện tích đỉnh của quetiapin -

chuẩn nội trong khoảng nồng độ khảo sát 2,0 - 800 ng/mL, R2 ≈ 1, tỷ số diện tích đỉnh

của quetiapin - chuẩn nội với nồng độ khảo sát 2 ng/mL đạt độ đúng 96,9% và độ

147

chính xác 6,6%, do đó nồng độ này được chấp nhận là giới hạn định lượng dưới của

phương pháp. Hiệu suất chiết của phương pháp được thực hiện ở mức nồng độ LQC,

MQC, HQC tỷ lệ thu hồi quetiapin lần lượt 90,2%, 95,8% và 93,5% và IS là 96,3%

đồng thời tất cả đều có CV < 10%. Độ đúng và độ chính xác trong ngày và giữa các

ngày trên 5 mức nồng độ LLOQ, LQC, SQC, MQC, HQC kết quả về độ đúng ở mẫu

LLOQ có tỷ lệ phục hồi nằm trong khoảng 85% - 115% với CV < 10%, ở mẫu LQC,

SQC, MQC, HQC có tỷ lệ phục hồi nằm trong khoảng 85% - 115% và CV < 10%.

Độ ổn định dược chất trong dung dịch chuẩn gốc ở nồng độ 402,2 µg/mL và độ

ổn định của dung dịch chuẩn nội gốc nồng độ 10,092 mg/mL đều có độ lệch ≤ ± 10%.

Độ ổn định dược chất trong huyết tương ở nồng độ LQC, HQC sau 5 chu kỳ đông -

rã đông, độ ổn định thời gian ngắn (6 giờ, nhiệt độ phòng), độ ổn định trong

autosampler (48 giờ, nhiệt độ phòng), độ ổn định thời gian dài (139 ngày ; -35 0C ±

5 0C) đều có CV < 10%. Do đó hoàn toàn phù hợp để định lượng quetiapin trong

huyết tương.

Phương pháp xử lý mẫu đơn giản, ít tốn thời gian, ít làm mất mẫu, nền mẫu sạch

là một trong những mục tiêu quan trọng khi phát triển phương pháp phân tích, đặc

biệt càng quan trọng đối với phân tích dịch sinh học. Nhiều phương pháp xử lý mẫu

khác nhau đã được khảo sát: Phương pháp chiết lỏng - lỏng, phương pháp tủa protein.

Kết quả thực nghiệm cho thấy quy trình xử lý mẫu bằng acetonitril và sử dụng máy

ly tâm với tốc độ 6500 vòng/phút cho hiệu xuất chiết hoạt chất cao nhất, cường độ

tính hiệu dược chất lớn và lặp lại, ổn định, hình dạng pic khá cân đối và ổn định, thời

gian xử lý mẫu nhanh và đơn giản hơn so với khi dùng tủa bằng MeOH có sử dụng

cô quay [23]. So sánh với kỹ thuật chiết pha rắn (SPE) và phương pháp xử lý mẫu

bằng hỗn hợp dung môi chiết khó bay hơi, quy trình xử lý mẫu này đơn giản hơn,

không đòi hỏi trang thiết bị đặc biệt, dễ thực hiện và kinh tế khi mà tổng số mẫu trong

nghiên cứu sinh khả dụng/tương đương sinh học là rất nhiều.

Phương pháp phân tích đã được thẩm định đầy đủ đạt yêu cầu theo hướng dẫn

của US-FDA và EMA về thẩm định phương pháp phân tích trong dịch sinh học với

các chỉ tiêu: Tính tương thích hệ thống, độ chọn lọc, ảnh hưởng của nền mẫu, độ

148

nhiễm chéo, đường chuẩn và khoảng tuyến tính, giới hạn định lượng dưới, độ đúng

và độ chính xác, nghiên cứu độ ổn định. Kết quả nghiên cứu này đã đảm bảo đủ độ

tin cậy, đặc hiệu và chính xác, có thể vận dụng trong nghiên cứu tương đương sinh

học trên người.

So sánh sinh khả dụng và tương đương sinh học thuốc nghiên cứu và thuốc

đối chiếu

Nghiên cứu về sinh khả dụng và tương đương sinh học với đối tượng nghiên

cứu là người tình nguyện nên đề tài đã thực hiện theo đúng quy định và thủ tục của

Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm đánh giá Tương đương sinh học

Viện kiểm nghiệm thuốc Trung Ương và tuân thủ các thủ tục (SOP), quy định về thực

hành tốt lâm sàng (GCP), thực hành tốt phòng thí nghiệm (GLP).

Người tình nguyện được lựa chọn một cách kỹ càng và đáp ứng các yêu cầu như

sức khỏe tốt, có nhận thức và trình độ hiểu biết nhất định, hợp tác tích cực trong suốt

thời gian nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện trên 14 NTN và 14 NTN hoàn thành

nghiên cứu, số lượng này đạt yêu cầu theo quy định của ASEAN và đủ để cho các giá

trị trung bình có độ tin cậy cao.

Thiết kế nghiên cứu chéo là thiết kế chuẩn để đánh giá sinh khả dụng và tương

đương sinh học của chế phẩm. Đề tài chọn thiết kế chéo 2 thuốc, 2 giai đoạn là phù

hợp khi áp dụng so sánh 1 thuốc nghiên cứu và 1 thuốc đối chiếu.

Thiết kế thời điểm lấy mẫu có ý nghĩa quan trọng để có thể ước lượng được

Cmax và bao phủ đường cong nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian đủ để

ước lượng chính xác mức độ hấp thu. Trong đó nên có ít nhất 1 - 2 điểm trước khi đạt

đỉnh Cmax (pha hấp thu), 2 điểm xung quanh đỉnh và 3 - 4 điểm trong pha thải trừ.

Tổng số điểm nên lấy từ 12 - 18. Thời gian lấy mẫu phải kéo dài từ 3 - 5 lần thời gian

bán thải của thuốc và khi nồng độ trong máu thấp hơn 1/10-1/20 Cmax [1], [24]. Các

khảo sát về thời điểm lấy mẫu máu trong nghiên cứu của đề tài đã tiến hành với các

tổng số điểm lấy mẫu là 19 điểm và thời điểm lấy mẫu cuối cùng là 36 giờ, 3 - 5 lần thời

gian bán thải trung bình của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu (thời gian bán thải trung

mốc thời gian 0; 1; 2; 3; 3,5; 4; 4,5; 5; 5,5; 6; 6,5; 7; 8; 9; 10; 12; 15; 24 và 36 giờ, với

bình của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu đạt khoảng 6 - 7 giờ), nồng độ trung bình

dược chất trong mẫu máu ở thời điểm 36 giờ của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu

trong cả hai tình trạng đói và no đều có giá trị thỏa mãn yêu cầu trong khoảng giá trị của

1/10 - 1/20 giá trị Cmax tương ứng. Pha thải trừ đã có đủ số điểm cần thiết để thiết lặp

đường hồi quy tuyến tính để tính hằng số thải trừ (Ke).

149

Những thông số dược động học của quetiapin từ thuốc nghiên cứu và thuốc đối

chiếu đã được xác định như sau :

- Cmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu lần lượt là 191,6 ± 72,1 (ng/mL)

và 172,3 ± 51,2 (ng/mL) trong tình trạng đói. Cmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối

chiếu lần lượt là 363,1 ± 143,5 (ng/mL) và 354,1 ± 139,4 (ng/mL) trong tình trạng

no.

- Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu lần lượt là 7,0 ± 3,2 (giờ) và 6,3

± 3,0 (giờ) trong tình trạng đói. Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu lần

lượt là 4,46 ± 0,97 (giờ) và 5,93 ± 2,97 (giờ) trong tình trạng no.

- Khoảng tin cậy 90% của các thông số AUC0-36 là 90,39% -115,10% ; AUC0-∞

là 89,58% - 115,64 ; Cmax là 97,60% - 121,31% trong tình trạng đói. Khoảng tin cậy

90% của các thông số AUC0-36 là 88,29% - 114,47% ; AUC0-∞ là 88,45% - 114,63%;

Cmax là 85,03% - 121,59% trong tình trạng no. Các thông số AUC0-36, AUC0-∞, Cmax

đều nằm trong khoảng 80 - 125% trong tình trạng đói và no. Thực nghiệm kết quả

cho thấy thức ăn có ảnh hưởng đến sinh khả dụng của quetiapin.

Những kết quả trên chứng minh thuốc nghiên cứu tương đương sinh học với

thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg. Về ý nghĩa thực tiễn, kết quả xác định tương

đương sinh học cũng cho phép kết luận thuốc nghiên cứu Quetiapin MR 200 tương

đương trị liệu với Seroquel XR 200 mg, có thể thay thế trị liệu theo quy định đối với

thuốc generic. Về ý nghĩa khoa học, đây là nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng và

tương đương sinh học của viên nén quetiapin GPKD với thuốc đối chiếu Seroquel

XR 200 mg được thực hiện trên người tình nguyện Việt Nam.

150

KẾT LUẬN

Công thức viên nén quetiapin GPKD đã được thiết kế thành công với tá dược

tạo khung matrix thân nước là HPMC K4M và sự phối hợp tá dược lactose phun sấy,

phương pháp bào chế là phương pháp xát hạt ướt. Thuốc nghiên cứu có độ GPDC in

vitro và tương đương in vivo với thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg (AstraZeneca).

Đề tài nghiên cứu đã hoàn thành các nội dung và mục tiêu nghiên cứu đặt ra như sau:

1. Đã xây dựng được công thức bào chế, quy trình bào chế viên nén chứa

quetiapin 200 mg GPKD ở qui mô phòng thí nghiệm, sản phẩm có độ GPDC tương

đương với thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg: Đã thẩm định quy trình định lượng

quetiapin bằng phương pháp UV ở bước sóng hấp thụ 290 nm, đã xây dựng và thẩm

định quy trình định lượng quetiapin bằng phương pháp HPLC ở bước sóng 254 nm,

đã xây dựng được công thức bào chế, quy trình bào chế viên nén quetiapin 200 mg

GPKD (đã chọn được tá dược tạo khung matrix kiểm soát sự GPDC là tá dược HPMC

K4M và tá dược tan lactose phun sấy với tỉ lệ (%) lần lượt là 21,21% và 2,4%. Ngoài

ra, các thành phần tá dược khác (độn, trơn, bóng) trong công thức cũng đã được xác

định).

2. Đã nâng cấp cỡ lô lên qui mô 20.000 viên/lô, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng

và theo dõi độ ổn định: Cụ thể đã bào chế 3 lô ở qui mô 20.000 viên/lô kết hợp đánh

giá các thông số quy trình bằng thực nghiệm. Các kết quả cho thấy quy trình đạt được

sự ổn định cần thiết. Thuốc nghiên cứu của 3 lô bào chế ở qui mô 20.000 viên/lô có

chất lượng tương tự nhau và đều đạt tiêu chuẩn quy định, có độ GPDC đạt yêu cầu

đặt ra. Điều này cho thấy quá trình nâng cấp cỡ lô lên qui mô 20.000 viên/lô đã thành

công. Đã xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm với các chỉ tiêu cơ bản (tính

chất, định tính, đồng đều khối lượng, định lượng và độ hòa tan). Đã theo dõi độ ổn

định của thuốc nghiên cứu trong điều kiện dài hạn và điều kiện cấp tốc trên 3 lô

20.000 viên/lô. Kết quả thuốc nghiên cứu đạt độ ổn định sau 12 tháng trong điều kiện

dài hạn và 6 tháng trong điều kiện cấp tốc.

3. Đã so sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu với sinh khả dụng của thuốc

đối chiếu Seroquel XR 200 mg trong hai tình trạng đói và no: Đã xây dựng thành

151

công phương pháp định lượng dược chất trong dịch sinh học bằng phương pháp LC-

MS/MS. Quy trình định lượng đã được thẩm định đạt yêu cầu theo các hướng dẫn

của ICH, EMA và FDA. Tiểu chuẩn này đã được thẩm định và đánh giá, được đưa

vào áp dụng để phân tích, kiểm nghiệm thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu khi tiến

hành nghiên cứu tương đương sinh học in vivo. Đã hoàn thành đánh giá sinh khả dụng

và tương đương sinh học thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu trên 14 NTN Việt Nam

khỏe mạnh trong hai trình trạng đói và no. Kết quả cho thấy thuốc nghiên cứu đạt

tương đương sinh học với thuốc đối chiếu Seroquel XR 200 mg trong hai tình trạng

đói và no.

152

KIẾN NGHỊ

Tiếp tục nâng cấp và xác định quy trình bào chế ở qui mô sản xuất tại cơ sở sản

xuất đạt tiêu chuẩn GMP.

Tiếp tục theo dõi độ ổn định của thuốc nghiên cứu trong điều kiện dài hạn để

xác định tuổi thọ của sản phẩm.

Xác định tạp chất và chất phân hủy trong sản phẩm nghiên cứu.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU

1. Nguyễn Minh Thức, Võ Thị Thanh Thúy, Lê Hậu (2020), “Nghiên cứu bào chế

viên nén quetiapin 200 mg phóng thích kéo dài với tá dược hydroxypropyl methyl

cellulose” Tạp Chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, Tập 24, số 2.

2. Nguyễn Minh Thức, Tạ Mạnh Hùng, Trần Hoàng, Nguyễn Thị Trang, Lê Hậu

(2021), “Định lượng Quetiapin trong huyết tương người bằng phương pháp sắc ký

lỏng siêu hiệu năng ghép nối với detector khối phổ” Tạp Chí Dược Học Số 19 - Tháng

4/2021.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Y Tế (2018), "Dược Điển Việt Nam V", Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 47, 622-623,

PL101, PL107, PL249-PL257, PL358-PL363.

2. Nguyễn Ngọc Chiến , Hồ Thị Tú (2011), "Nghiên cứu bào chế viên nén gliclazid

giải phóng kéo dài", Tạp chí dược học, số 423, tr. 20-28.

3. Nguyễn Ngọc Chiến , Bùi Thị Tuyết Mai (2012), "Nghiên cứu xây dựng công thức

bào chế viên nén phối hợp metformin giải phóng kéo dài và glipizid giải phóng

ngay", Tạp chí dược học, số 440, tr. 2-7.

4. Phùng Chất (2017), Nghiên cứu bào chế và đánh giá tương đương sinh học viên

phóng thích kéo dài chứa acid valproic và natri valproat, Luận án tiến sĩ dược

học, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.

5. Nguyễn Thị Thanh Duyên , Đỗ Thị Phương (2010), "Nghiên cứu bào chế viên nén

propranolol phóng thích kéo dài", Tạp chí dược học, số 413, tr. 11-14.

6. Nguyễn Thị Thanh Duyên , Lê Thị Kim Anh (2011), "Nghiên cứu bào chế viên

nén ibuprofen giải phóng kéo dài", Tạp chí dược học, số 418, tr. 31-35.

7. Nguyễn Thị Thanh Duyên , Hoàng Văn Đức (2012), "Nghiên cứu bào chế viên

nén trimetazidin giải phóng kéo dài hệ cốt thân nước", Tạp chí dược học, số

435, tr. 17-22.

8. Nguyễn Thị Thanh Duyên , Đoàn Minh Hải (2014), "Nghiên cứu bào chế viên nén

indapamid giải phóng kéo dài hệ cốt thân nước", Tạp chí dược học, số 455,

tr. 11-16.

9. Nguyễn Xuân Đình (2011), Nghiên cứu bào chế viên nén metformin hydroclorid

giải phóng kéo dài, Đại Học Dược Hà Nội.

10. Hoàng Ngọc Hùng , Nguyễn Thị Tuyết (2006), "Nghiên cứu tìm công thức thích

hợp cho viên nén alfuzosin 5 mg có tác dụng kéo dài", Tạp chí dược học, số

357, tr. 22-26.

11. Lê Hậu (2021), Thử nghiệm hòa tan, Nhà xuất bản y học, Đại học y dược thành

phố Hồ Chí Minh, tr. 115-120, 187-192.

12. Lê Thị Thu Huyền (2004), Nghiên cứu bào chế viên nén dilofenac tác dụng kéo

dài sử dụng tá dược gôm xanthan, Đại Học Dược Hà Nội.

13. Phạm Thị Minh Huệ, Vũ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Thị Kim Ngọc và cộng sự

(2015), "Nghiên cứu bào chế viên nén cefaclor giải phóng kéo dài", Tạp chí

dược học, Số 474, tr. 25-29.

14. Phạm Thị Minh Huệ, Nguyễn Văn Bạch , Sonekeo Phommasone (2017), "Nghiên

cứu bào chế viên nén acid nicotinic giải phóng kéo dài 24 giờ", Tạp chí Khoa

học, số 33 (1), tr. 5-11.

15. Trần Thị Thu Hằng (2015), Dược lực học, Nhà xuất bản Phương Đông, tr. 220-

227.

16. Vũ Thị Hồng Hạnh , Phạm Thị Minh Huệ (2016), "Nghiên cứu bao bảo vệ viên

cefaclor giải phóng kéo dài", Tạp chí dược học, số 32 (1), tr. 25-30.

17. MIMS Annual Việt Nam (2016/2017), tr. 683-690.

18. Võ Xuân Minh (2005), Thuốc tác dụng kéo dài dùng qua đường tiêu hóa, NXB

Y học, tr. 132-156.

19. Kim Như Ngân, Phan Bá Hậu , Lê Thị Thu Vân (2015), "Nghiên cứu sử dụng

hpmc trong bào chế viên nén verapamil HCl 240 mg phóng thích kéo dài",

Tạp chí dược học, số 476, tr. 23-26.

20. Lê Quan Nghiệm (2007), Sinh dược học và hệ thống trị liệu mới, Nhà xuất bản

y học, tr. 178-209.

21. Võ Văn Ngọc, Võ Thu Giang , Nguyễn Thanh Hải (2011), "Nghiên cứu ảnh

hưởng của HPMC đến khả năng giải phóng của vitamin C từ thuốc viên", Tạp

chí dược học, số 422, tr. 16-19.

22. Nguyễn Duy Thư, Nguyễn Ngọc Chiến , Võ Xuân Minh (2014), "Nghiên cứu

xây dựng viên nén glipizid giải phóng kéo dài", Tạp chí dược học, số 456, tr.

24-28.

23. Nguyễn Ngọc Nhã Thảo (2019), Nghiên cứu bào chế và đánh giá tương đương

sinh học viên nén phóng thích kéo dài chứa metformin và sitagliptin, Luận án

tiến sĩ dược học, Đại Học Y Dược TP.HCM.

24. Nguyễn Thị Linh Tuyền (2018), Nghiên cứu bào chế viên phóng thích kéo dài

chứa metoprolol 50 mg và amLodipin 5 mg, Luận án tến sĩ dược học, Đại Học

Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.

25. Trần Vũ Thắng (2015), Nghiên cứu tổng hợp một số viny polyme ứng dụng làm

tá dược, Luận án tiến sĩ hóa học, Viện hóa học.

26. Trần Thanh Vân, Nguyễn Xuân Đình, Phạm Thị Minh Huệ và cộng sự (2012),

"Nghiên cứu ứng dụng cốt thân nước HPMC bào chế viên nén metformin giải

phóng kéo dài", Tạp chí dược học, số 436, tr. 10-13.

Tiếng Nước Ngoài

27. A. Bharathi, CH. sushma, K. Silpika et al. (2014), "Formulation development

and evaluation of sustained release matrix tablets of quetiapine fumarate",

Journal of Chemical and Pharmaceutical Research, 6 (4), pp. 628-632.

28. A.Bharathi, CH. Sushma, K. Silpika et al. (2014), "Formulation development

and evaluation of sustained release matrix tablets of quetiapine fumarate",

Journal of Chemical and Pharmaceutical Research, 6 (4), pp. 628-632.

29. Ali Nokhodchi, Shaista RaJal, Pryia Patel et al. (2012), "The role of oral

controlled release matrix tablet in drug delivery systems", BioImpacts, 2 (4),

pp. 175-187.

30. Appa Rao Potu, Naresh Pujari, Shashidher Burra et al. (2012), "Formulation and

evaluation of buccoadhesive quetiapine fumarate tablets", Brazillian Journal

of Pharmaceutical Sciences, 48 (2), pp. 335-345.

31. Arvind Singh Rathore, R.C. Jat, Narendra Sharma et al. (2013), "Matrix tablet

as controlled drug delivery system", International journal of research and

development in pharmacy and Life Sciences, 2, pp. 482-492.

32. Asean (2015), "Asean guideline on stability study of drugs product draft 5th".

33. B Barrett, M Holcapek, J Huclová et al. (2007), "Validated hplc–ms/ms method

for determination of quetiapine in human plasma", Journal of Pharmaceutical

and Biomedical Analysis, 44 (2), pp. 498–505.

34. Bhanudas S. Kuchekar, Sanjay P. Boldhane (2009), "Preformulation and

formulation studies of novel ph independent controlled release drug delivery

system of quetiapine fumarate", Journal of Pharmacy Research, 2 (1), pp.

110-119.

35. Bhardiwaj Tilak R, Kanwar Meenakshi, Lal Roshan et al. (2000), "Natural gums

and modified natural gums sustained release carriers", Drug Dev. Ind. Pharm,

26 (10), pp. 1025-1038.

36. Bhupendra Prajapati, Rakesh Patel, Dhaval Patel et al. (2013), "Metformin

hydrochloride sustained release tablet using different matrixing tablet",

Journal of Science & Technology, 4, pp. 61-72.

37. Bodmeier Roland A (2007), "Waxes - encyclopedia of pharmaceutical

technology", Informa Healthcare, 6, pp. 4066-4077.

38. British Pharmacopoeia (2016), Quetiapine fumarate monographs, CD-ROMs.

39. Bulletin 31 (2011), "Formulating controlled release tablets and capsules with

Carbopol polymer", Lubrizol Pharmaceutical Bulletin 1, pp. 1-22.

40. C H.Praveen Kumar, M. Nalini Krisna Reddy , Namany Archana (2015),

"Formulation and evaluation of sustained release matrix tablets of quetiapine

fumarate", International Journal of pharmaceutical and

Phytopharmacological Research (eIJPPR), 4 (4), pp. 244-248.

41. Cartensen Jens T (2001), "Single unit sustained release dosage form", Advanced

Pharmaceutical solid, Marcel Dekker, pp. 469-492.

42. Charuwan Pradabsang (2010), Bioequivalence study of a generic quetiapin

(ketipinor®) and the innovator preparation (seroquel®) 200 mg given orally

in healthy thai male volunteers, Pharmacology, Prince of Songkla University.

43. Deepak Sahu , Rana A. C (2010), "Development and in vitro evaluation of

quetiapine fumarate sustain release tablets", International journal of

pharmaTech Research, 2 (4), pp. 2535-2543.

44. Dhameliya Pankit B, Vyas Jigar R, Narola Mahesh et al. (2014), "Preparation

and evaluation of sustained release tablet of eperisone hydrocloride by

compritol ato 888 as a matrix forming agent", Journal of Drug Delivery &

Therapeutics, 4 (3), pp. 132-137.

45. Dilip M. Parikh (2016), Handbook of pharmaceutical granulation technology,

Vol. 198, pp. 435.

46. European medicines agency (2012), "Guideline on bioanalytical method

validation", Committee for Medicinal Products for Human Use, pp. 4-19.

47. European Medicines Agency Science Medicines Health (2011), "Guideline on

bioanalytical method validation", pp. 4-10.

48. Fathalla Belal, Amina Elbrashy, Manal Eid et al. (2008), "Stability-indicating

hplc method for the determination of Quetiapine: Application to tablets and

human plasma", Journal of Liquid Chromatography & Related

Technologiesw, 31, pp. 1283-1298.

49. Fathalla Belal, Amina Elbrashy, Manal Eid et al. (2008), "Stability‐indicating

hplc method for the determination of quetiapine: Application to tablets and

human plasma", Journal of Liquid Chromatography & Related Technologies,

31 (9), pp. 1283–1298.

50. Flanders P, Dyer G.A , Jordan D (1987), "The control of drug release from

conventional melt granulation matrices", Drug Dev. Ind. Pharm, 13 (6), pp.

1001-1022.

51. Food and Drug administration - United States (2018), "Guidance for industry -

bioanalytical method validation".

52. Garad S.V, Jangme C.M , Somnathe N.D (2015), "Formulation & evaluation of

sustained drug delivery system containing metformin", International journal

of Pharmaceutical and Clinical Research, 7 (4), pp. 256-264.

53. Gemma Garrido, Clara Ràfols , Elisabeth Bosch (2006), "Acidity constants in

methanol/water mixtures of polycarboxylic acids used in drug salt

preparations", European Journal of Pharmaceutical Sciences, 28 (1-2), pp.

118–127.

54. Harale Poonam, Ashwini Madgulkar , P. M. Chaudhari (2013), "Ph independent

sustained release swellable matrix tablet of quetiapine fumarate",

International journal of universal pharmacy and bio sciences, 2 (5), pp. 8-26.

55. Haresh T Mulani, Bhumin Patel , Nehal J Shah (2011), "Formulation and

evaluation of Kollidon® SR for ph-independent extended release matrix

systems for propranolol hydrochloride", Journal of Pharmaceutical Science

and Research, 3 (5), pp. 1233-1244.

56. Harnish Patel, Dhrupesh R. Panchal, Upendra Patel et al. (2011), "Matrix type

drug delivery system: A review", Journal of Pharmaceutical Science and

Bioscientific Research (JPSBR), 1 (3), pp. 143-151.

57. Himankar Baishya , Athappan Chidambaram, Zhao Haitao (2016), "HPMC

based extended-release matrix tablets of an anti-psychotic drug by dry

granulation method", International journal of pharmaceutical sciences and

reserch, 7 (3), pp. 968-975.

58. Huang X, Zhang, Ma Y et al. (2019), "Bioequivalence of two Quetiapine

extended release tablets in chinese healthy volunteers under fasting and fed

conditions and effects of food on pharmacokinetic profiles", Dove Press

journal Drug Design, Development and Therapy, pp. 255-263.

59. Ibrahim M, El-Bagoryl, Nahla Brakat et al. (2010), "Effect of polymer blend on

diltiazem hcl matrix tablets prepared by direct compression", Journal of

Pharmaceutical Science and Technology, 2 (7), pp. 252-268.

60. ICH (2003), "Q1a(R2) stability testing of new drug substances and products".

61. Inmaculada Fuertes (2010), "Study of critical points of drugs with different

solubilities in hydrophilic matrices", International journal of Pharmaceutices,

383, pp. 138-146.

62. Jessica L. Goren, Pharm.D, Gary M. Levin et al. (1998), "Quetiapin, an atypical

antipsychotic", Pharmacotherapy, 18 (6), pp. 1183-1194.

63. K.Anusha, G.Kishore Babu , P.Srinivasa Babu (2013), "Formulation of

sustained release pellets of quetiapine fumarate by fluidized bed coating

process", International Journal of pharmaceutical sciences invention, 2 (12),

pp. 20-33.

64. Kadri , Balaji Venkataramanappa (2001), "Mechanism of drug release from

matrix tablets involving moving boundaries", National Library of Canada, pp.

10-11.

65. Kanakapura, Vinay, Oddarevanna et al. (2011), "Titrimetric and sensitive

spectrophotometric methods for the assay of Quetiapine fumarate in

pharmaceutical formulations", Chemical Industry & Chemical Engineering

Quarterly, 17 (1), pp. 99-106.

66. Kanakapura, BasavaIah Vinay, Hosakere Oddarevanna et al. (2011),

"Titrimetric and sensitive spectrophotometric methods for the assay of

quetiapine fumarate in pharmaceutical formulations", Chemical Industry &

Chemical Engineering Quarterly, 17 (1), pp. 99-106.

67. Khanvilkar Vineeta V, Chitnis Aditi P , Shirode Abhay and Kadam Vilasrao J

(2013), "Development and validation of a bioanalytical method for

determination of quetiapine from human plasma", International Research

Journal of Pharmacy, 4 (2), pp. 92-96.

68. Kiran B. Venkata, Sreenivas Rao Battula , and Somshankar Dubey (2013),

"Validation of quetiapine fumarate in pharmaceutical dosage by reverse-phase

hplc with internal standard method", Hindawi Publishing Corporation Journal

of Chemistry, pp. 1-9.

69. Kolter K, Fraunhofer W , Ruchatz F (2001), "Properties of kollidon® sr as a

new excipient for sustained release dosage forms", BASF ExAct, 6, pp. 5.

70. Kothamasu Soma Sekhar, Maddi Venkata Nagabhushanam , Prof.

K.R.S.Sambasiva Rao and D.V.R.N.Bhikshapathi (2013), "Design, in vitro

and in vivo evaluation of quetiapine fumarate extended release tablets", Indian

Journal of Pharma and Bio Sciences, 4 (4), pp. 578-595.

71. Linna Wu, Xu Miao, Ziyun Shan et al. (2014), "Studies on the spray dried

lactose as carrier for dry powder inhalation", Asian journal of pharmaceutical

sciences 9, pp. 336-341.

72. Lordi Nicolas G (1986), "Sustained release dosage forms", pp. 430-456.

73. M. Kiran Kumar, Y.P. Reddy, V. Kiran Kumar et al. (2010), "Development of

matrix and coated units for ph-independent release of a weakly basic drug",

International Journal of pharmaceutical Sciences review and research, 3 (2),

pp. 142-144.

74. Mandrioli, R., Fanali, S., Ferranti, A. et al. (2002), "Hplc analysis of the novel

antipsychotic drug quetiapine in human plasma", Journal of Pharmaceutical

and Biomedical Analysis, pp. 969-977.

75. Marlice A, Soares Ade S , Pinto OW (2007), "Simple and rapid method

determination for metformin in human plasma using high performance liquid

chromatography tandem mass spectrometry: Application to pharmacokinetic

studies", Journal of Chromatography B, 852, pp. 308-316.

76. Martindale 36 (2018), Martindale the complete drug reference_ 36th edition.

77. Masareddy R.S, Kendalkar P.V , Belekar A.M (2012), "Effect of polymer as

matrix system in formulation of sustained release theophylline matrix tablet",

International journal pharm pharm Sci, 4 (4), pp. 409-414.

78. Michael A. Odeniyl, Khan NH. , Peh KK (2015), "Release and mucoadhesion

properties of diclofenac matrix tablets from natural and synthetic polymer

blends", Acta Poloniae Pharmaceutica, 72 (3), pp. 559-567.

79. Mishra A, Charpot M , Patel Hemul V (2015), "Preparation and evaluation of

sustained release tablets of cefixime trihydrate using natural excipients",

International journal of Pharma Research and Review, 4 (6), pp. 1-6.

80. Mohd Khaja Pasha, G.Velrajan, V.Balasubramaniam et al. (2013),

"Formulation and evaluation of extended release matrix tablets of Quetiapine

pumarate tablets", Indian Journal of Pharmacy, 3 (1), pp. 14-19.

81. Mona H Aburahma , Shaimaa M Badr-Eldin (2014), "Compritol 888 ato: A

multifunctional lipid excipient in drug delivery systems and

nanopharmaceuticals", Expert Opinion on Drug Delivery, 11 (12), pp. 1865-

1883.

82. Obaidat Aiman A , Obaidat Rana M (2001), "Control release of tramadol

hydrochloride from matrices prepared using glyceryl behenate", European

Journal of Pharmaceutical Bio, 52, pp. 231-235.

83. Özҫelik, Burcu Mesut, Buket Aksu et al. (2017), "Quetiapine fumarate

extended-release tablet formulation design using aftificial neural networks",

Turk J pharm Sci, 14 (3), pp. 213-221.

84. P C Davis, J Wong , O Gefvert (1999), "Analysis and pharmacokinetics of

quetiapine and two metabolites in human plasma using reversed-phase hplc

with ultraviolet and electrochemical detection", Journal of Pharmaceutical

and Biomedical Analysis, 20 (1-2), pp. 271–282.

85. Pappula Nagaraju (2015), "Development and validation of rp-hplc method for

estimation of quetiapine fumarate in pharmaceutical formulations", A

multifaceted peer reviewed journal in the field of Pharm Analysis and

Pharmaceutics, 6 (2), pp. 105-108.

86. Pattanayak Durga Prasad, Narayan Una Lakshmi, Dash Alok Kumar et al.

(2011), "Design and evaluation of an extended release tablet dosage form of

class-ii drug, quetiapine fumarate", Indian research journal of pharmacy, 2

(3), pp. 121-124.

87. Pezzini B.R, Grossl A. D, Muraro A et al. (2014), "Formulation and in vitro

assessment of sustained release matrix tablets of atenolol containing

kollidon® sr and carnauba wax", African journal of pharmacy and

pharmacology, 8 (41), pp. 1058-1065.

88. R Enayatifard, M Saeedi, J Akbari et al. (2009), "Effect of hydroxypropyl

methylcellulose and ethyl cellulose content on release profile and kinetics of

diltiazem hcl from matrices", Tropical Journal of Pharmaceutical Research,

8 (5), pp. 425-432.

89. Raju Chandra, Ashwani Sanghi, Deepak Kumar et al. (2016), "Development

and validation a rp-hplc method: Application for the quantitative

determination of quetiapine fumarate from marketed bulk tablets", Journal of

Chemical and Pharmaceutical Research, 8 (1), pp. 142-146.

90. Rania Hamed, Reem Aljanabi, Suhair Sunoqrot et al. (2017), "The effect of ph,

buffer capacity and ionic strength on quetiapine fumarate release from matrix

tablets prepared using two different polymeric blends", Drug Development

and Industrial Pharmacy, 43 (8), pp. 1330–1342.

91. Rasha M. Youssef, Heba H. Abdine, Magda A. Barary et al. (2016), "Selective

RP-HPLC method for determination of quetiapine in presence of

coadministered drugs: Application for long-term stability study of quetiapine

in whole blood", Original Reseach Paper, 28 (3), pp. 263-279.

92. Rowe C Rowe , Paul J Sheskey and Marian E Quinn (2009), "Handbook of

pharmaceutical excipients 6th edition", Pharmaceutical Press, pp. 185-188,

326-329.

93. Ryh-Nan Pan, Benjamin Pei-Chung Kuo , Li-Heng Pao (2012), "Validated LC-

MS/MS method for the determination of quetiapine in human plasma:

Application to a pharmacokinetic study", Journal of Chromatographic

Science, 50 (3), pp. 277–282.

94. S. Ashutosh Kumar, Manidipa Debnath , Dr. J.V.L.N.Seshagiri Rao (2013),

"Stability indicating RP-HPLC method for the estimation of quetiapine

fumarate in bulk as well as in pharmaceutical dosage form", Journal of Drug

Delivery & Therapeutics, 3 (4), pp. 62-71.

95. S.B Tiwari , A.R Rajabi-Siahboomi (2008), "Extended-release oral drug

delivery technologies: Monolithic matrix system", Methods in Molecular

Biology, 437, pp. 217-243.

96. S.Kamel, N. Ali, K. Jahangir et al. (2008), "Pharmaceutical significance of

cellulose: A review", Xpress polymer letters, 2 (11), pp. 758-778.

97. Sakine Atila Karaca, Işıl Tan Yilmaz, Erol Şener et al. (2016), "Development

and validation of a new hplc method for the determination of quetiapine and

its metabolites 7- hydroxy quetiapine and quetiapine sulfoxide in rat plasma",

Turk J Pharm Sci, 13 (1), pp. 17-26.

98. Sandip B. Tiwari , Ali R. Rajabi-Siahboomi (2009), "Applications of

complementary polymers in HPMC hydrophilic extended release matrices",

Drug delivery Technology, 9 (7), pp. 20-27.

99. Shanti Sagar, Srividya. L , B.K Nanjawade (2015), "Formulation and evaluation

of gastro - retentive floating tablet of quetiapine fumarate", Indo american

journal of pharmaceutical sciences, 2 (5), pp. 912-925.

100. Trademark of the Dow Chemical Company (2000), Using methocel cellulose

ethers for controlled release of drugs in hydrophilic matrix systems, Dow

Chemical Copany, www.methocel.com, ngày truy cập 22/07/2019.

101. U.S. Department of Health and Human Servieces - FDA - CDER (2018),

"Guidance for industry statistical approaches to establishing bioequivalence",

pp. 9-10.

102. USP 40 (2017), CD Rom, pp. 5937-5939.

103. Vardanyan R , Hruby V (2016), Synthesis of best-seller drugs, Elsevier B. V.,

London, UK, pp. 87-94.

104. Vijay J, Sahadevan JT, Prabhakaran R et al. (2012), "Formulation and

evaluation of cephalexin extended matrix tablets using hydroxypropyl methyl

cellulose as rate-controlling polyme", Pharmaceutics, 4 (1), pp. 3-12.

105. World Health Organization (2017), "Stability testing of active pharmaceutical

ingredients and finished pharmaceutical products draft for comment", pp. 21,

47.

106. Xuan Ding, Alani Adam WG , Robinson Joseph R (2005), "Extended release

and targetted drug delivery system", the science and practice of pharmacy, pp.

946-951.

107. Zulfequar Ahamad Khan , Rahul Tripathi và Brahmeshwar Mishra (2012),

"Design and evaluation of enteric coated microporous osmotic pump tablet

(ecmopt) of quetiapine fumarate for the treatment of psychosis",

Pharmaceutical Technology, 69 (6), pp. 1125-1136.