CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ PHÂN

ĐỘ CHẤN THƯƠNG GAN

I. ĐẠI CƯƠNG

II. HÌNH ẢNH

1. Chụp ổ bụng không chuẩn bị :

- Dấu hiệu trực tiếp:

+ Bóng mờ của gan to.

+ Bờ gan không đều.

- Dấu hiệu gián tiếp:

+ Gãy các xương xương sườn cuối bên phải.

+ Vòm hoành bị đẩy lên cao, có thể xẹp vùng đáy phổi P.

+ Đại tràng góc gan bị đè đẩy.

+ Liệt ruột.

+ Nếu có tràn dịch, tràn máu ổ bụng : Hình ảnh mờ vùng thấp, thay đôỉ

theo tư thế bệnh nhân. Rãnh đại tràng – thành bụng dầy, mờ.

2. Siêu âm.

- Dấu hiệu trực tiếp :

+ Đụng dập nhu mô gan : nhu mô gan không đều, có nhiều vùng tăng

Giảm âm xen kẽ.

+ Hình đường vỡ trong nhu mô gan giảm âm .

+ Tụ dưới bao gan có hình thấu kính, đè đẩy vào nhu mô gan, thay đổi

cấu trúc âm theo thời gian.( tăng >> giảm ).

+ Tụ máu quanh gan, trong gan.

+ Gan to, đường bờ gan mất liên tục.

+ Có thể có mảnh rời ra.

- Dấu hiệu gián tiếp :

+ Tràn máu ổ bụng, tràn dịch màng phổi phải…

3. CT Scanner.

- Trước tiêm : Có các hình ảnh giống như trên siêu âm.

+ Gan to, bờ gan mất liên tục.

+ Nhu mô gan có tỉ trọng không đều dô đụng dập nhu mô.

+ Có thể thấy hình ảnh đường vỡ ở nhu mô gan.

+ Tụ máu dưới bao lách hoặc tụ máu quanh lách và trong

ổ bụng nếu rách bao…

- Sau tiêm:

+ Nhu mô lách ngấm thuốc không đều, có những vùng

không ngấm do đụng dập nhu mô.

+ Hình đường vỡ trong nhu mô lách rõ.

+ Nếu tổn thương mạch máu : Nếu đứt mạch không hoàn

toàn giảm tưới máu 1 vùng gan. Nếu đứt cuống gan không

thấy gan bắt thuốc, có thể thấy thuốc thoát ra khỏi lòng

mạch.

III. PHÂN ĐỘ.

1. Phân độ vỡ gan ( Theo AAST 1994 ).

Độ I :

+ Tụ máu dưới bao < 10% bề mặt.

+ Rách nhu mô đường vỡ sâu < 1cm.

Độ II :

+ Tụ máu dưới bao 10%- 15% bề mặt, tụ máu trong nhu mô

đường kính < 10cm.

+ Đường vỡ sâu 1cm – 3cm, dưới 10cm chiều dài.

Độ III:

+ Tụ máu dưới bao > 50% bề mặt, tụ máu trong nhu mô

+ Đường vỡ sâu vào nhu mô > 3cm.

Độ IV:

+ Tách rời 25%- 75% nhu mô của 1 thùy gan hoặc 1-3 hạ phân

thùy trong 1 thùy gan.

Độ V :

+ Tách rời trên 75% nhu mô của 1 thùy hoặc > 3 hạ phân thùy

Trong 1 thùy gan.

+ Tổn thương tĩnh mạch lớn: TMCD, các TM gan lớn…

Độ VI :

+ Đứt cuống gan.

2. Phân độ vỡ gan ( Theo Mirvis 1989 )

Độ I : + Tụ máu dưới bao < 1cm chiều dày.

+ Rách vỏ, vỡ sâu vào nhu mô < 1cm.

Độ II:

+ Tụ máu dưới bao hoặc trong bao 1cm- 3cm chiều dày.

+ Vỡ sâu vào nhu mô 1cm- 3cm.

Độ III:

+Tụ máu trong nhu mô hoặc dưới bao >3cm.

+ Vỡ sâu vào nhu mô > 3cm.

Độ IV:

+ Tụ máu trong nhu mô hoặc dưới bao > 10cm.

+ Mất mạch hoặc rách 1 thùy gan.

Độ V :

+ Mất mạch hoặc phá hủy 2 thùy gan.

+Tổn thương TM gan hoặc TM chủ dưới.