
TIỂU LUẬN:
Chính sách đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật đòi hỏi
nguồn nhân lực ngày càng tăng về số lượng và nâng cao về chất lượng để đáp ứng
được nhu cầu phát triển của đất nước, tạo điều kiện để đất nước phát triển nhanh và
bền vững . Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải tiến hành đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực chủ yếu là thông qua giáo dục. Vì vậy để thực hiện có hiệu quả
quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cần phải có những chính sách cụ thể
để hướng dẫn thực hiện. quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có hiệu quả.
Vì vậy em thực hiện đề tài: “Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực Việt Nam” nhằm có những hiểu biết về các chính sách đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực và tình hình thực hiện các chính sách đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam hiện nay.
I. Khái niệm và các thành phần của chính sách quản lý nguồn nhân lực
1. Các khái niệm cơ bản.
1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, là một trong ba yếu tố của quá trình
sản xuất, cung cấp sức lao động cho xã hội tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Nguồn
nhân lực được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau nên có những khái niệm
khác nhau.
Tiếp cận dựa trên khả năng lao động của con người: Nguồn nhân lực bao gồm
tất cả những người có cơ thể phát triển bình thường có khả năng lao động.
Tiếp cận dựa vào khả năng lao động và giới hạn tuổi lao động: Nguồn nhân
lực bao gồm tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động không
kể đến trạng thái có việc làm hay không có việc làm.

Tiếp cận theo cách hiểu của các nhà kinh tế: Nguồn nhân lực là tổng thể
những tiềm năng của con người của một quốc gia có trong một thời kỳ nhất định.
Tiềm năng đó bao gồm tổng hòa năng lực về thể lực, trí lực, nhân cách của con
người đáp ứng một cơ cấu do nền kinh tế - xã hội đòi hỏi ( về số lượng, chất lượng
và cơ cấu).
Như vậy nguồn nhân lực bao gồm hai bộ phận: bộ phận thứ nhất là tất cả
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Bộ phận thứ hai là những
người ngoài độ tuổi lao động, có khả năng lao động và có nhu cầu tham gia lao
động.
Khi nghiên cứu về nguồn nhân lực không chỉ xem xét về mặt số lượng mà
phải xem xét cả về mặt chất lượng nguồn nhân lực bao gồm sức khỏe, trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn lành nghề, năng lực, phẩm chất và thái độ lao động của cá
nhân người lao động, cũng như phải xem xét cả về mặt cơ cấu nguồn nhân lực. Chất
lượng nguồn nhân lực còn phụ thuộc vào cơ cấu đội ngũ lao động, trình độ, năng
lực tổ chức và quản lý, khả năng phối hợp để thực hiện các mục tiêu đặt ra.
1.2 Khái niệm quản lý nguồn nhân lực
“ Quản lý nguồn nhân lực là tìm mọi cách tạo thuận lợi cho mọi người trong tổ
chức hoàn thành tốt các mục tiêu chiến lược và các kế hoạch của tổ chức, tăng
cường cống hiến của mọi người theo hướng phù hợp với chiến lược của tổ chức,
đạo đức và xã hội”.[ 5,tr 29].
Ở cấp độ vi mô tổ chức ở đây là: tổ sản xuất, phân xưởng, phòng ban, doanh
nghiệp. Và các hoạt động quản lý nguồn nhân lực ở cấp độ này bao gồm các hoạt
động tuyển mộ tuyển chọn, bố trí lực lao động trong tổ chức, tổ chức đào tạo và
phát triển lao động … nhằm đảm bảo một lực lượng lao động đáp ứng được yêu cầu
công việc của tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng.
Ở cấp độ vĩ mô thì tổ chức ở đây có thể là địa phương, quốc gia, có thể là khu
vực và quốc tế. Và hoạt động quản lý nguồn nhân lực ở đây bao gồm một số hoạt
động như quyết định các chính sách quốc gia, kế hoạch về nguồn nhân lực, phân bổ
sử dụng lao động toàn xã hội. Ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản pháp

luật lao động và kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động … Và các hoạt động trên
nhằm tạo ra một lực lượng lao động đủ về số lượng và cao về chất lượng, có cơ cấu
hợp lý đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Như vậy, Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình phải được xem xét trong
mối quan hệ không thể tách rời giữa các quá trình: Phát triển nguồn nhân lực, phân
bố nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực.
1.3 Khái niệm đào tạo
“Đào tạo được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có
thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của mình”.[1, tr 161]
Đào tạo là những hoạt động học tập được diễn ra trong thời gian ngắn hạn
nhằm cung cấp cho người lao động những kiến thức, kỹ năng chuyên sâu hơn về
công việc hiện tại, củng cố và bổ sung những kiến thức và kỹ năng, trình độ chuyên
môn còn thiếu hụt của người lao động. Đó là các hoạt động học tập nhằm nâng cao
kiến thức, trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện có hiệu quả hơn công
việc hiện tại.
1.4 Khái niệm phát triển.
“Phát triển là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt
của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những
định hướng tương lai của tổ chức” [1, tr 161]
Như vậy phát triển là các hoạt động học tập nhằm cung cấp những kiến thức,
kỹ năng, năng lực cho người lao động khi họ chuẩn bị bước vào công việc mới với
những đòi hỏi, yêu cầu cao hơn về trình độ chuyên môn lành nghề trong công việc.
Phát triển chủ yếu là chuẩn bị cho người lao động những kiến thức kỹ năng về công
việc trong tương lai.
1.5 Khái niệm chính sách
Chính sách là một trong những công cụ chủ yếu mà Nhà nước sử dụng để
quản lý nên kinh tế quốc dân. Mỗi chính sách cụ thể là một tập hợp các giải pháp
nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt tới các mục tiêu
chung của sự phát triển kinh tế - xã hội.

1.6 Chính sách quản lý nguồn nhân lực
Chính sách quản lý nguồn nhân lực là công cụ để quản lý nguồn nhân lực gồm
các chế độ, các biện pháp, các qui định cụ thể tác động đến hành vi lao động, thái
độ lao động của người lao động để đạt được các mục tiêu đã được đặt ra.
1.7 Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là công cụ để quản lý nguồn
nhân lực, bao gồm các chế độ, các qui định cụ thể về quá trình đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng trình độ của người lao động để
họ có thể thực hiện có hiệu quả công việc hiện tại cũng như chuẩn bị những kiến
thức, kỹ năng, năng lực để họ có thể đảm nhiệm những công việc ở vị trí cao hơn
trong nghề nghiệp của bản thân họ.
2. Cấu trúc của chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Cấu trúc của chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực gồm các phần
sau:
- Mục tiêu của chính sách
- Đối tượng áp dụng cúa chính sách.
- Các nội dung chủ yếu của chính sách
- Việc tổ chức thực hiện chính sách.
- Việc kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chính sách
II. Phân loại chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1. Phân loại theo phạm vi điều chỉnh của chính sách:
1.1 Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở phạm vi quốc gia
Đây là những qui định, chế độ do Nhà nước ban hành nhằm nâng cao năng lực
về mọi mặt kỹ năng, kiến thức và tinh thần và cơ cấu nguồn nhân lực để có thể tham
gia một cách có hiệu quả vào quá trinh phát triển quốc gia.
1.2 Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở phạm vi địa phương