Luận văn Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

Contents 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................ 3 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 3 3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3 1. Khái niệm xuất khẩu ...................................................................................................... 4 2. Thuế xuất khẩu............................................................................................................... 4 Đặc điểm thuế xuất khẩu .................................................................................................... 5 2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu mây tre đan .............................................................. 5 2.1 Điểm lợi ....................................................................................................................... 5 2.2. Bất lợi ......................................................................................................................... 6 4. Sự cần thiết khuyến khích xuất khẩu mặt hàng mây tre đan ............................................ 7 II. Thực trạng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong nước và tại thị trường EU ........................ 11 2. Thực trạng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ở thị trường EU ................................................. 12 3.1 Điểm mạnh ................................................................................................................ 13 3.2. Điểm yếu................................................................................................................... 13 3.3 Cơ hội ........................................................................................................................ 15 3.4 Thách thức ................................................................................................................. 16 I. Đối với Nhà nước ......................................................................................................... 18 a) Chính sách đầu tư phát triển ......................................................................................... 18 b) Chính sách về vốn ........................................................................................................ 19 c) Chính sách về đất ......................................................................................................... 20 d) Chính sách về khoa học công nghệ............................................................................... 20 e) Chính sách về nguồn nhân lực ...................................................................................... 21 f) Chính sách xúc tiến thương mại .................................................................................... 22 II. Đối với doanh nghiệp .................................................................................................. 24 1. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã ................................................................... 24 2. Đẩy mạnh quảng bá về sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. ........... 24 3. Tự chủ nguyên liệu cho sản xuất .................................................................................. 25 4. Liên kết với các làng nghề có truyền thống để đào tạo nguồn nhân lực ......................... 25 5. Chú trọng đầu tư nguồn nhân lực cho thiết kế sản phẩm mẫu maketing sản phẩm tại thị trường EU ........................................................................................................................ 25 Kết luận ........................................................................................................................... 27

2

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong thời địa công nghiệp hóa hiện đại hóa như ngày nay thì xuất khẩu là một

công cụ có vai trò to lớn đối với phát triển nền kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu có thể

tăng nguồn thu ngoại tệ, gia tăng lợi nhuận. Ở Việt Nam, các ngành sản xuất truyền

thống như mây tre đan có cơ hội để phát triển vì có nguồn nguyên liệu rẻ, dồi dào

song thực tế tình hình xuất khẩu mặt hàng này ở nước ta còn khá hạn chế, thời gian

gần đây, việc xuất khẩu hàng mây tre đan chưa được quan tâm đúng mức và chưa

phát huy hết tiềm năng. Hơn thế nữa thị trường EU lại là một thị trường tiềm năng

nên đẩy mạnh xuất khẩu mây tre đan sang thị trường này là vấn đề mang tính chiến

lược và cấp bách.

2. Mục đích nghiên cứu

Nhận thấy được thực trạng trên, nhóm em nghiên cứu đề tài này nhằm làm rõ

vai trò của việc đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan sang thị trường EU và

đề xuất các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường EU trong

giai đoạn tiếp theo.

3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu

- Phạm vi: Công tác xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan ở việt nam sang thị

trường EU giai đoạn 2008-2012.

3

- Phương pháp nghiên cứu: so sánh, phân tích, kết hợp, tổng hợp.

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

Chương I: Cơ sở lí luận liên quan đến hoạt động xuất khẩu mây tre đan

của Việt Nam

I. Các khái niệm và công cụ liên quan

1. Khái niệm xuất khẩu

Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng

tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua

bán trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong

nước. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi, hoạt

động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của quốc gia hoặc thị trường nội địa

và khu chế xuất ở trong nước.

Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, nó đã xuất

hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển. Từ hình thức cơ bản đầu tiên là trao đổi hàng

hoá giữa các nước, cho đến nay nó đã rất phát triển và được thể hiện thông qua

nhiều hình thức. hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong

tất cả các nghành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ là hàng hoá hữu hình mà

cả hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn.

2. Thuế xuất khẩu

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế thu vào hành vi xuất khẩu các loại hàng

hoá được phép xuất khẩu qua biên giới Việt Nam. Thuế xuất khẩu là loại thuế độc

lập trong hệ thống pháp luật thuế Việt Nam và các nước trên thế giới.

Mục đích quan trọng của thuế xuất khẩu là do yêu cầu bảo hộ nền sản xuất

trong nước nhưng không thể áp dụng các biện pháp hành chính (hàng rào phi thuế

quan) thì thuế xuất khẩu là công cụ hữu hiệu nhất thực hiện được yêu cầu này.

Hiện nay, do yêu cầu của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế, nhà

nước còn ban hành thêm thuế chống trợ cấp và thuế chống bán phá giá (được ban

4

hành bởi Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội).

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

Đặc điểm thuế xuất khẩu

Thứ nhất, đối tượng chịu thuế xuất khẩu là hàng hoá được phép xuất khẩu qua

biên giới Việt Nam. Chỉ có những hàng hoá được vận chuyển một cách hợp pháp

qua biên giới Việt Nam mới là đối tượng chịu thuế xuất khẩu. Những trường hợp

cần lưu ý: Hàng hoá đó có thể là hợp pháp ở nước ngoài nhưng không hợp pháp ở

Việt Nam; hàng hoá hợp pháp nhưng giao dịch không hợp pháp; giao dịch hợp pháp

nhưng hàng hoá không hợp pháp thì không là đối tượng chịu thuế xuất khẩu.

Thứ hai, hàng hoá chịu thuế xuất khẩu phải là hàng hóa được mang qua biên

giới Việt Nam.

Thứ ba, thuế xuất khẩu là loại thuế gián thu, tiền thuế phải nộp cấu thành trong

giá cả hàng hoá.

Thứ tư, đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi xuất

khẩu hàng hoá qua biên giới.

Với mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu hầu hết các mặt hàng thuộc diện khuyến

khích xuất khẩu đều có thuế xuất rất thấp hoặc bằng không. Mặt hàng thủ công mĩ

nghệ trong đó có mây tre đan là mặt hàng được khuyến khích xuất khẩu và có thuế

xuất khẩu bằng không.

2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu mây tre đan

2.1 Điểm lợi

Xuất khẩu mây tre đan góp phần tạo ra thị trường lớn và đầu ra cho sản phẩm,

dễ thu hiệu quả lớn. Sản phẩm sản xuất ra trong nước cũng dần khẳng định được vị

thế ,người tiêu dùng có điều kiện tiếp cận với hàng hóa Việt Nam một cách đa dạng

hơn về chất lượng, mẫu mã … chinh phục được một số thị trường khó tính như Mỹ,

Nhật Bản , Anh…

Hình thành các liên doanh liên kết các chủ thể trong nước và ngoài nước.

5

Chính sách mở của hợp tác liên doanh liên kết và làm ăn với bạn bè nước ngoài đã

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

mở ra hướng đi mới cho mặt hàng mây tre đan Việt Nam mở rộng thị trường tiêu thụ

sản phẩm góp phần làm cho hoạt động xuất khẩu mây tre đan đạt được nhiều thành

tựu .

2.2. Bất lợi

Xuất khẩu mây tre đan còn tồn tại cạnh tranh dẫn tới rối ren, tranh chấp và các

vấn đề về quản lý. Lợi thế canh tranh mặt hàng mây tre đan đang dần mất đi khi các

quốc gia khác cũng đang cố gắng cạnh tranh bằng việc cung cấp lao động giá rẻ hơn

hoặc thông qua các biện pháp nâng cao năng suất tích cực hơn. Về mặt quản lý còn

chưa quyết tâm tìm các giải pháp hạ thấp chi phí ,nâng cao chất lượng sản phẩm hạ

giá thành sản xuất. Việc đầu tư phát triển kiểu dáng công nghiệp thương hiệu mây

tre đan Việt Nam còn ít ,công tác xúc tiến thị trường,tiếp thị còn lúng túng, ít được

đầu tư và nhìn nhận đúng vai trò…Một thực tế là các doanh nghiệp xuất khẩu trong

nước phần lớn đang phải chật vật, xoay xở tìm kiếm đơn hàng, hợp đồng xuất khẩu,

nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đóng cửa, thu hẹp sản xuất do không có đơn

hàng, thị trường xuất khẩu. Không thể phủ nhận, doanh nghiệp trong nước còn

những hạn chế vốn có như quy mô nhỏ, năng lực quản trị doanh nghiệp yếu...

Hoạt động xuất khẩu mây tre đan phức tạp, khó kiểm soát, đồng tiền thanh

toán bằng ngoại tệ mạnh lên xuống thất thường. Trong bối cảnh đồng USD trên thị

trường thế giới liên tục tăng rất mạnh so với nhiều đồng tiền chủ chốt, việc VND

tăng giá so với USD đã gián tiếp khiến VND tăng giá mạnh so với các ngoại tệ

khác. Xu hướng này phần nào sẽ khiến hoạt động xuất khẩu mây tre đan của nước ta

gặp khó khăn hơn vì giá xuất một số mặt hàng tăng lên, làm giảm tính cạnh tranh

trên thị trường thế giới.

3.Vai trò của hoạt động xuất khẩu mặt hàng mây tre đan

Xuất khẩu mây tre đan góp phần tạo vốn cho nhập khẩu, phục vụ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xuất khẩu mây tre đan có vai trò kích thích đổi

mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất nâng cao tay nghề…Thực tiễn cho thấy khi

6

thay đổi thị trường buộc chúng ta phải tìm hiểu, nghiên cứu và việc đòi hỏi phải thay

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

đổi mẫu mã, chất lượng sản phẩm sẽ tất yếu xảy ra, điều này kéo theo sự thay đổi

trang thiết bị, máy móc, đội ngũ lao động.

Đẩy mạnh và phát triển xuất khẩu mây tre đan có hiệu quả thì sẽ nâng cao mức

sống của nhân dân vì nhờ mở rộng xuất khẩu mà một bộ phận người lao động có

công ăn việc làm và có thu nhập ổn định . Ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu

mây tre đan dùng để nhập khẩu các hàng tiêu dùng thiết yếu góp phần cải thiện đời

sống nhân dân.

Xuất khẩu mây tre đan còn đóng vai trò chủ đạo trong việc xử lý vấn đề sử

dụng có hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.Việc đưa ra những nguồn tài

nguyên thiên nhiên và sự phân công kinh doanh quốc tế thông qua các ngành chế

biến xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị hàng hoá, giảm bớt những thiệt hại do

điều kiện ngoại thương ngày càng trở nên bất lợi cho hàng hoá và nguyên liệu xuất

khẩu.

Như vậy, phải thông qua xuất khẩu mây tre đan góp phần nâng cao hiệu quả

sản xuất bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các tiềm

năng, các cơ hội của đất nước.

4. Sự cần thiết khuyến khích xuất khẩu mặt hàng mây tre đan

Xuất khẩu mây tre đan là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu

thông hàng hoá của một qúa trình tái sản xuất hàng hoá mở rộng, mục đích liên kết

sản xuất với tiêu dùng của nước này với nước khác. Hoạt động đó không chỉ diễn ra

giữa các cá thể riêng biệt, mà là có sự tham ra của toàn bộ hệ thống kinh tế với sự

điều hành của nhà nước.

Đối với những nước có trình độ kinh tế còn thấp như nước ta, những nhân tố

tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động, còn những yếu tố thiếu hụt như vốn,

thị trường và khả năng quản lý thì chiến lược hướng về xuất khẩu mây tre đan thực

sự là giải pháp mở của nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài,

kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động và tài nguyên thiên nhiên dể

7

tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế. Không những vậy, đẩy mạnh xuất khẩu

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

mây tre đan còn góp phần tạo ra nhiều cơ hội phát triển nền kinh tế trong nước. Đẩy

mạnh xuất khẩu mây tre đan có tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo

hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh của đất nước. Điều này, không

những cho phép tăng sản xuất về mặt số lượng, tăng năng suất lao động mà còn tiết

kiệm chi phí lao động xã hội.

Bên cạnh đó xuất khẩu mây tre đan tạo việc làm thêm trong nước và tăng thu

nhập. Đẩy mạnh và phát triển xuất khẩu mây tre đan có hiệu quả sẽ nâng cao mức

sống của nhân dân vì nhờ mở rộng xuất khẩu mà một bộ phận người lao động có

8

công ăn việc làm và có thu nhập.

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

Chương 2: Thực trạng xuất khẩu mây tre đan của Việt Nam giai đoạn

2008-2012

I. Tình hình sản xuất và xuất khẩu mây tre đan của Việt Nam sang thị trường

EU giai đoạn 2008-2012

Hiện nay, cả nước có tới 2.017 làng nghề với nhiều loại hình sản xuất như

hộ gia đình, tổ sản xuất, tổ hợp tác, các hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, trong đó

làng nghề đan tre, trúc, song, mây (gọi chung là mây, tre đan) có số lượng lớn nhất

với 713 đơn vị, chiếm 24% tổng số làng nghề. Các làng nghề này đã thu hút một lực

lượng lao động đông đảo, khoảng 350 ngàn người và sản phẩm không chỉ đáp ứng

nhu cầu trong nước mà đã được xuất khẩu tới trên 120 quốc gia, vùng lãnh thổ trên

thế giới với kim ngạch xuất khẩu đạt trung bình 200 triệu USD/năm.

TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU MÂY TRE ĐAN SANG THỊ TRƯỜNG EU

GIAI ĐOẠN 2008-2012

Đơn vị tính: 1000 USD

Kim ngạch So với Kim ngạch XK sang thị Năm XK ra thế năm trường EU giới trước (%)

2008 225.617 109.655 91,28

2009 178.712 76.302 69,58

2010 203.109 78.545 102,94

2011 201.210 79.064 100,66

71,26 10 tháng đầu năm 2012 172.419 56.338

9

(Theo số liệu của Tổng cục Thống Kê)

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU M ÂY TRE ĐAN CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2012

250.000

200.000

150.000

D S U 0 0 0 1

100.000

50.000

0

1

2

4

5

3

Năm

Kim ngạch XK mây tre đan ra thị trường thế giới

Kim ngạch XK mây tre đan sang thị trường EU

Kim ngạch xuất khẩu mây tre đan của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn

2008 đến mười tháng đầu năm 2012 chiếm từ 30% đến khoảng 50% tổng kim ngạch

xuất khẩu của Việt Nam ra thế giới . Cụ thể năm 2008 chiếm 48,6 % , năm 2009

chiếm 42,7% , năm 2010 chiếm 38,7% , năm 2011 chiếm 35,1% và tính tới thời

điểm 10 tháng đầu năm 2012 đã đóng góp 32,7% vào tổng kim ngạch xuất khẩu của

Việt Nam.

Thu nhập từ xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU đóng góp không nhỏ

vào tổng nguồn thu từ xuất khẩu của Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng

mây tre đan sang thị trường EU trong giai đoạn này có xu hướng không ổn định, nếu

như năm 2008 là 109,655,000USD thì tới 10 tháng đầu năm 2012 chỉ còn là

56,338,000 USD . Trước đó năm 2010 ,2011 kim ngạch xuất khẩu là 78,545,000

USD và 79,064,000 USD. Tuy nhiên thỉ tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường

EU giảm theo xu hướng chung giảm của tổng kim ngạch xuất khẩu ra thị trường thế

10

giới .

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

Về chủng loại mặt hàng xuất khẩu thì các mặt hàng được đan bằng lục bình và

lá buông chiếm tỷ trọng cao nhất. Tiếp đến là kim ngạch một số mặt hàng xuất khẩu

vào thị trường EU trong 10 tháng đầu năm cũng đạt khá cao như: giỏ đan bằng lục

bình; ghế đan bằng lục; khay lục bình; kệ lục bình… Một số mặt hàng mây đan

khác xuất khẩu vào thị trường này những tháng đầu năm nay cũng đạt kim ngạch

khá cao như: khay mây, giỏ mây, hộp mây, kệ mây, rổ rá mây, bát đĩa mây, hòm

mây, thùng giặt bằng mây….

Các đối thủ cạnh tranh với mặt hàng này trên thị trường thế giới là các nhà

cung cấp đến từ Thái Lan, Trung Quốc, Indonexia, những nước mà cũng có nguồn

nguyên liệu dồi dào và nhân công giá rẻ, đa dạng, phong phú về mẫu mã, chủng loại.

Điều đó tạo nên nhiều khó khăn cho việc xuất khẩu mặt hàng này của nước ta.

II. Thực trạng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong nước và tại thị trường EU

1. Thực trạng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong nước

Sản phẩm mây tre đan ở thị trường trong nước xuất hiện với mật độ thấp,

nguyên nhân do nhu cầu mua và sử dụng các sản phẩm mây tre đan còn ít, chỉ tập

trung ở một số đối tượng yêu thích sản phẩm truyền thống .Theo thống kê sơ bộ cho

thấy cứ 10 hộ gia đình chỉ có 2 hộ gia đình có sử dụng sản phẩm mây tre đan, cứ 10

cửa hàng, nhà hàng, khách sạn chỉ có 1 địa điểm dùng sản phẩm này . Do thực tế

nhu cầu tiêu thụ như vậy nên tình hình phân phối mặt hàng này còn nhỏ lẻ và chưa

có hệ thống, quy mô lớn. Đây là thực tế đáng buồn đối với sản phẩm mây tre đan,

nhu cầu của người dân chưa được kích thích mạnh từ phía các doanh nghiệp sản

xuất mây tre đan khiến cầu về sản phẩm mây tre đan chưa cao.

Tình hình thực tế tại các cửa hàng mây tre đan khá trầm lặng, nhưng trên

cộng đồng mạng internet lại được đông đảo thành viên quan tâm và tham gia vào

11

việc bàn luận về các sản phẩm mây tre đan. Qua diễn đàn thấy được người có nhu

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

cầu mua sản phẩm mây tre đan khá nhiều, các nhu cầu này được thể hiện qua các

câu hỏi về chất lượng sản phẩm mây tre đan có tốt không? Nên mua ở đâu giá cả

phù hợp, trên diễn đàn cũng nhận được những ý kiến đông đảo của người tiêu dùng

về việc cũng muốn lựa chọn mua, đã mua ở đâu, đánh giá về sản phẩm. Điều này thể

hiện rằng không ít người dân tại có nhu cầu mua sản phẩm mây tre đan, nhưng nhu

cầu đó chưa được thể hiện bằng hành động mua, theo các diễn đàn này các thành

viên tham gia cho biết nguyên nhân là sản phẩm có ít địa điểm phân phối, giá cả quá

đắt chưa hợp lý với túi tiền khách hàng, chất lượng còn đang được xem xét về độ

bền, chưa có tính tin cậy về sản phẩm.

Có thể nói, các doanh nghiệp mây tre đan cần phải chú trọng tới thị trường

trong nước, đây là một thị trường tiềm năng, đặc biệt rất tiềm năng đối với sản phẩm

mây tre đan cải tiến. Doanh nghiệp nên quảng bá rộng rãi sản phẩm của mình và đưa

ra thêm nhiều chính sách về giá cả, cải tiến mẫu mã hơn nữa để người tiêu dùng biết

tới sản phẩm nhiều và có quyết định mua sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn.

2. Thực trạng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ở thị trường EU

Hàng mây tre đan nói riêng và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam

nói chung khi xuất khẩu thường chú trọng vào các yếu tố truyền thống trong sản

phẩm của mình. Mặt khác, nền văn hóa phương Đông và phương Tây là hoàn toàn

khác nhau nên nhu cầu tiêu thụ mặt hàng này ở thị trường EU còn thấp. Việc cấp

thiết cần làm là phải chú trọng việc tìm hiểu nhu cầu, sở thích của người nước ngoài.

Với các thị trường khác nhau lại có những sở thích khác nhau về hàng mây tre;

chẳng hạn với thi trường Nhật và Châu Âu thì ưa chuộng sản phẩm mây tre cầu kỳ

có tính mỹ thuật cao, trong khi đó thị trường Mỹ lại đặc biệt chú trọng đến tính tiện

ích của sản phẩm. Nhu cầu về các loại hàng mây tre còn thay đổi theo mùa; chẳng

hạn với mùa thu sản phẩm lựa chọn thường có màu sắc là màu vàng óng tự nhiên,

mùa đông lại chuộng những sản phẩm có màu sắc nâu đen qua công đoạn hun khói.

Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa chủ động và có chiến lược phát triển lâu dài

12

trên thị trường này.

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

3. Ma trận SWOT về xuất khẩu mây tre đan

3.1 Điểm mạnh

• Về sản xuất hàng mây tre:

- Nghề mây tre đan truyền thống lâu đời ở Hà Tây (cũ)

- Công nghệ và thiết bị đơn giản, đầu tư ít phù hợp với nông thôn Việt Nam

- Nguồn lao động dồi dào, nhân công rẻ, các nghệ nhân có kinh nghiệm lâu năm

- Nhiều nhà doanh nghiệp sẵn sàng đầu tư các công nghệ và thiết bị hiện đại để

nâng cao chất lượng sản phẩm

 Về sản phẩm song mây

- Mẫu mã, kiểu dáng phong phú

- Sản phẩm truyền thống có tính văn hoá của Việt Nam

- Đã chiếm lĩnh được thị trường của nhiều nước trên thế giới

- Chi phí nhân công rẻ cho các sản phẩm xuất khẩu

- Có thể thu hút nhiều đối tượng tham gia sản xuất

- Dễ sản xuất

3.2. Điểm yếu

13

• Về sản xuất hàng mây tre:

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

- Nguyên liệu phục vụ cho công nghệ chế biến rất thiếu.

- Phụ thuộc quá nhiều vào làng nghề, các doanh nghiệp chỉ thu mua, rất khó trong

việc kiểm soát chất lượng sản phẩm từ đầu vào đến đầu ra

- Phát triển tự phát

- Các làng nghề chưa có kế hoạch về quy hoạch các khu xử lý nguyên liệu cho người

dân

- Ô nhiễm môi trường rất nhiều ở khắp mọi nơi trong làng nghề

- Trình độ tay nghề còn rất hạn chế, học hỏi chỉ qua kinh nghiệm, chưa có đào tạo

bài bản

 Về sản sản phẩm song mây:

- Chất lượng sản phẩm còn thấp so với các nước trong khu vực

- Nguyên liệu cho sản phẩm mây tre không ổn định và thiếu

- Thiếu hiểu biết về đặc tính nguyên liệu và sản phẩm

- Chưa có hệ thống phân loại sản phẩm

- Kiểm soát chất lượng sản phẩm còn yếu

- Thiếu đội ngũ chuyên thiết kế các sản phẩm

- Chưa có đăng ký bản quyền về sản phẩm mây tre đan

• Trong đào tạo nghề

- Chưa có kế hoạch đào tạo cho người sản xuất ở các bậc trình độ khác nhau

14

- Chưa có các chương trình đào tạo cán bộ quản lý cho ngành mây tre đan

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

- Chưa có các chương trình đào tạo về chuyển giao công nghệ

- Trình độ của những người sản xuất mây tre đan thấp

- Số lượng các lớp dạy nghề còn ít, chương trình đào tạo còn hạn chế

• Trong xuất khẩu mây tre đan

- Luật Quốc tế về xuất khẩu còn yếu

- Chưa nắm vững thị hiếu và nhu cầu của nước nhập khẩu, các doanh nghiệp chưa

có chiến lược quy mô lớn về xuất khẩu trong tương lai

- Sản xuất phân tán, nhỏ lẻ nên năng suất chưa cao

3.3 Cơ hội

• Về sản xuất mây tre đan

- Ngành nghề mây tre đan phát triển mạnh trong hiện tại và tương lai

- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi về các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản

xuất và kinh doanh

- Khoa học công nghệ phát triển, ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất

-Định hướng phát triển ngành mây tre đan là ngành tiểu thủ công nghiệp mũi nhọn

• Về sản phẩm song mây

- Xuất khẩu ngày càng tăng mạnh, nhiều nhà cung cấp sản phẩm cho các doanh

nghiệp

- Thị trường mở rộng, nhiều nhà nhập khẩu quan tâm đến thị trường Việt Nam ứng

15

dụng KHCN trong bảo quản sản phẩm

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

• Cơ hội trong đào tạo nghề

- Nghề truyền thống có từ lâu đời và ngày càng phát triển trong tương lai

- Được sự hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế chính sách ưu đãi về nhân cấy nghề và

truyền nghề

- Có trường thủ công đào tạo cho nhiều đối tượng từ trẻ em đến người già phù hợp

với nông thôn

- Đầu tư để đào tạo không lớn phù hợp với nhiều trình độ khác nhau

- Nhiều người sẵn sàng tham gia truyền nghề

 Trong xuất khẩu mây tre đan:

-Có nhiều nhà nhập khẩu, tập đoàn kinh tế lớn muốn hợp tác với Việt Nam

- Ứng dụng KHKT trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động.

- Nắm bắt được thị hiếu của nhà nhập khẩu thông qua các tổ chức, văn phòng đại

diện tại Việt Nam.

3.4 Thách thức

 Về sản xuất

- Trong tương lai các sản phẩm mây tre đan yêu cầu chất lượng cao đáp ứng các tiêu

chuẩn Quốc tế

- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng cho các doanh nghiệp, nhà máy

16

- Yêu cầu về chứng chỉ đào tạo nghề

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

- Không có hoặc hạn chế ô nhiễm môi trường trong sản xuất mây tre đan

 Về sản phẩm

- Sự cạnh tranh về sản phẩm giữa các doanh nghiệp trong nước

- Cần phải có đội ngũ có trình độ chuyên môn sâu về kỹ thuật chế biến, thiết kế sản

phẩm

 Về xuất khẩu:

- Cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực và giữa

các doanh nghiệp với nhau.

- Sản phẩm mây tre đan đòi hỏi chất lượng cao

- Tính đa dạng về kiểu dáng và mẫu mã

- Tổ chức sản xuất theo tiêu chuẩn Quốc tế.

- Tính cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, doanh nghiệp nào

17

có nguồn nhân lực được đào tạo bài bản sẽ là một thách thức.

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

Chương 3: Các giải pháp khắc phục hạn chế trong khuyến khích xuất khẩu

mây tre đan của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn tiếp theo

I. Đối với Nhà nước

Mặc dù ở các tỉnh, thành phố có các cơ chế chính sách về phát triển tiểu thủ công

nghiệp. Tuy nhiên, do sản xuất hàng mây tre đan xuất khẩu có đặc thù riêng nên căn

cứ vào định hướng phát triển của TP về tiểu thủ công nghiệp, xu hướng phát triển

ngành nghề mây tre, trên cơ sở phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách

thức về sản xuất hàng mây tre, chúng tôi đề xuất một số giải pháp về cơ chế chính

sách về phát triển hàng mây tre như sau:

a) Chính sách đầu tư phát triển

- Quy hoạch về đất tạo vùng gây trồng nguyên liệu mây ở một số khu vực của TP

như huyện Ba vì, Thạch Thất và khuyến khích các doanh nghiệp chế biến mây đầu

tư vào lĩnh vực này, nhằm tạo sự ổn định về nguyên liệu trong chế biến và phát triển

bền vững

- Khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng kém hiệu quả sang việc trồng mây, thời

gian thu hái ngắn, tỷ lệ rủi ro thấp, hiệu quả kinh tế cao, đầu ra sản phẩm được đảm

bảo

- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vốn phát triển vùng gây trồng nguyên

liệu mây

- Ban hành các quy chế nhằm tăng nguồn tài chính cho hoạt động đầu tư phát triển

doanh nghiệp mây tre đan

- Tăng thêm nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển và cải tiến phương thức cho vay

18

và chính sách vay tín dụng để nâng cao hiệu quả của nguồn vốn này, tạo điều kiện

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

cho nhà đầu tư có thể thu lợi chắc chắn khi đầu tư vào gây trồng nguyên liệu, nhà

xưởng sản xuất mây tre. Đổi mới việc quản lý tín dụng đầu tư phát triển trên các

mặt: lãi suất vay hợp lý, điều kiện cho vay dễ dàng, điều kiện hoàn trả phù hợp, áp

dụng cơ chế bảo lãnh đầu tư

- Ưu tiên, khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào việc xây dựng

các nhà máy chế biến mây tre quy mô lớn đảm bảo chất lượng sản xuất theo các tiêu

chuẩn quốc tế

- Khuyến khích việc quy hoạch các làng nghề sản xuất mây tre thành khu tập trung,

như vậy sẽ giảm thiểu ô nhiễm môi trường, kiểm soát được chất lượng sản phẩm,

thu được thuế của các hộ làng nghề để xây dựng quỹ phát triển

- Khuyến khích việc liên doanh, liên kết, hợp tác, thực hiện hợp đồng giữa các cơ sở

sản xuất với các cơ sở nghiên cứu khoa học để sản phẩm khoa học công nghệ được

ứng dụng nhanh nhất

- Xây dựng Trung tâm xúc tiến thương mại đầu tư thúc đẩy xuất khẩu bằng các biện

pháp quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của các làng nghề trong Thành phố và cung cấp

thông tin thị trường về nguyên liệu, sản phẩm

- Nhà nước đầu tư cho những khâu đòi hỏi vốn lớn có tác dụng nhiều cho doanh

nghiệp như nghiên cứu khoa học công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng

=> Nhóm chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng, sản xuất các sản

phẩm về mây và có biện pháp thúc đẩy việc quy hoạch làng nghề và hợp tác với các

đơn vị khác.

19

b) Chính sách về vốn

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

- Hỗ trợ các hộ gia đình ở các làng nghề được vay vốn vay với lãi suất ưu đãi, miễn

giảm thuế để mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản

phẩm

- Có những quy định cụ thể về chính sách đối với những hộ nghèo vay tiền với số

lượng nhất định để làm vốn ban đầu sản xuất

- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp, hộ cá thể theo

quy định của Nhà nước đã ban hành.

=> Nhóm chính sách này đã tạo điều kiện cho các hộ, doanh nghiệp sản xuất và

trồng mây tre có vốn để tiếp tục hoạt động

c) Chính sách về đất

- Ưu tiên xây dựng quy hoạch đảm bảo diện tích trồng mây nguyên liệu liên kết với

các tỉnh lân cận để tạo vùng nguyên liệu tập trung

- Từng bước tiến hành giao đất và phát triển vùng nguyên liệu trồng mây trên cơ sở

nghiên cứu cơ chế và ban hành các quy định cụ thể trong việc bảo vệ, phát triển sử

dụng và kinh doanh loại hình vùng nguyên liệu này

- Mở rộng và củng cố quyền của người giao đất, thuê đất cũng như làm rõ và đơn

giản hóa thủ tục để người sử dụng đất thực hiện quyền của mình. Cá nhân, hộ gia

đình có thể chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với thị trường nếu không trái với

lợi ích của xã hội

=> Chính sách này giúp diện tích đất để trồng mây tăng lên song cũng có thể dẫn

đến tình trạng chiếm đoạt đất công, chuyển đổi cơ cấu cây trồng bừa bãi do trình độ

quản lí còn yếu kém.

20

d) Chính sách về khoa học công nghệ

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

- Khuyến khích các cơ sở nghiên cứu chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tế

sản xuất

- Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa trường Đại học, Viện nghiên cứu với các cơ sở chế

biến mây tre bằng các hợp đồng nghiên cứu và chuyển giao công nghệ

- Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm mây tre nhằm tạo một thương hiệu

về sản phẩm mang thương hiệu của Việt Nam

- Nhà nước tập trung đầu tư cho khoa học công nghệ, đồng thời huy động tối đa sự

tham gia của thành phần kinh tế và tổ chức khác vào nghiên cứu chuyển giao công

nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh lâm nghiệp.

- Tăng cường nhập khẩu công nghệ mới, tiên tiến của nước ngoài với giá cả phù hợp

với điều kiện của Việt Nam.

=> Với chính sách này, công nghệ sản xuất và chế biến các mặt hàng này sẽ ngày

càng được nâng cao.

e) Chính sách về nguồn nhân lực

- Đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, bồi dưỡng nâng cao năng lực các nhà quản

lý hình thành đội ngũ doanh nhân có năng lực, có khả năng xử lý điều hành linh hoạt

trong quản lý và doanh nghiệp

- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Khuyến khích đầu tư mở rộng các cơ sở dạy

nghề, truyền nghề địa phương, phối hợp với trường đào tạo cán bộ quản lý

- Tăng cường hoạt động của Hiệp hội Mây tre thông qua việc cấp vốn để đào tạo, hệ

thống thông tin cung cấp thông tin trao đổi giữa các doanh nghiệp, các nhà xuất

khẩu

21

- Hỗ trợ các nghệ nhân mở lớp đào tạo nghề, nâng cao tay nghề thợ thủ công

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

- Khuyến khích mở rộng các cơ sở dạy nghề, truyền nghề địa phương

- TP có thể tăng cường hơn vai trò liên kết thông qua việc cung cấp vốn, các khóa

tập huấn để các Hiệp hội hoạt động vì quyền lợi của các thành viên nhằm đạt được

giá mây, nguyên liệu hợp lý và tiếp thị các sản phẩm mây

- Nhà nước đầu tư thích đáng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý các doanh nghiệp mây

tre về phương pháp quản lý doanh nghiệp

- Thiết lập ngành nghề đào tạo về chế biến mây tre ở cấp bậc trung cấp, cao đẳng và

đại học

-Nhà nước hỗ trợ thực hiện phổ cập có liên quan đến đào tạo nghề

- Hỗ trợ các nghệ nhân về kinh phí để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nghệ nhân trong

tương lai, và thợ giỏi lành nghề

=> Chính sách này cho phép chúng ta có nguồn nhân lực dồi dào và trình độ tay

nghề cao cho sản xuất các mặt hàng mây tre đan.

f) Chính sách xúc tiến thương mại

- Thị trường Quốc tế tại các nước châu Âu, Nhật bản, Singapore, Hoa kỳ cần phải

được khai thác trong nỗ lực nhằm vào phân khúc thị trường sản phẩm cao cấp. Để

thực hiện điều này, sản phẩm mây chất lượng cao với đặc điểm hấp dẫn cần phải

được bảo đảm để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng Quốc tế

- Nhanh chóng xây dựng chính sách và chiến lược thị trường sản phẩm mây tre đan

- Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, nghiên cứu tìm hiểu thị trường và thị hiếu người

tiêu dùng để sản xuất những sản phẩm thích hợp nhằm chiếm lĩnh thị trường và thu

lợi nhuận cao. Cần nghiên cứu để đưa ra các chính sách tiêu thụ sản phẩm từ các

22

làng nghề truyền thống

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường các cấp trung ương, TP, địa phương nhằm

cung cấp thông tin về thị trường và các hoạt động xúc tiến thương mại

- Đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp có thể đăng ký

kinh doanh hàng xuất nhập khẩu

- Khuyến khích các hình thức dịch vụ cung cấp thông tin về thị trường xuất khẩu,

các dịch vụ về khoa học công nghệ phục vụ sản xuất

- Các doanh nghiệp mây tre nên tạo điều kiện, cơ hội tham gia nhiều hơn nữa hội

chợ, triển lãm các sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống, trên cơ sở đó các sản

phẩm mây tre sẽ được các khách hàng tiềm năng biết đến. Giải pháp này hoàn toàn

khả thi từ nguồn vốn kinh phí của Chính Phủ

- Xúc tiến quảng bá sản phẩm mây tre nên được thực hiện một cách tích cực hơn nữa

trên cơ sở hình thành trang chủ INTERENET về các sản phẩm mây tre thông qua

Hiệp hội mây tre, đồng thời cơ quan xúc tiến thương mại cần phải đóng vai trò tích

cực hơn

- Thành lập trung tâm xúc tiến sản phẩm mây tre tại các làng nghề cũng như các khu

du lịch trên địa bàn TP

- Xây dựng thương hiệu sản phẩm đủ mạnh của TP để các sản phẩm của Hà Nội có

thể cạnh tranh được với các sản phẩm khác trên thị trường trong nước và thị trường

quốc tế

- Thiết lập được mạng lưới các khách hàng đáng tin cậy trên cơ sở đối tác kinh

doanh lâu dài. Đây là những khách hàng có thể bao tiêu sản phẩm mây một cách bền

vững và lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi

- Thành lập các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm song, mây trực tiếp, các doanh

nghiệp này có khả năng xuất khẩu đến khách hàng cuối cùng để có thể đạt được mức

23

lợi nhuận cao hơn

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

=> Biết được lợi thế và tiềm năng của các thị trường cùng với việc thiết lập quan hệ

đối tác lâu dài có thể giúp chúng ta phát huy hết tiềm năng của ngành hàng này trong

giai đoạn tới.

II. Đối với doanh nghiệp

1. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã

- Văn hoá ở mỗi nước khác nhau quyết định tính thị trường ở từng nước là khác

nhau. Văn hoá ở các nước EU khác với văn hoá ở Việt Nam. Vì vậy, các doanh

nghiệp xuất khẩu sản phẩm mây tre đan cần phải tìm hiểu, nghiên cứu và tạo ra các

sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu,nhu cầu ở các nước EU. Đồng thời, phải tạo

sự khác biệt về sản phẩm so với các nước khác. Các sản phẩm mây tre đan ở Việt

Nam có thể kết hợp giữa văn hoá Việt Nam và văn hoá Châu Âu để tạo ra sự khác

biệt này

- Chất lượng sản phẩm phải được chú trọng lên vị trí hàng đầu. Từ khâu chọn

nguyên liệu, tạo sản phẩm,… mọi công đoạn đều cần được chú trọng. Bên cạnh đó,

yếu tố về thẩm mĩ cũng cần được quan tâm để đam bảo sản phẩm mây tre đan phải

bền và đẹp. Chất lượng và mẫu mã của sản phẩm là yếu tố căn bản để sản phẩm mây

tre đan của chúng ta có thể cạnh tranh với các sản phẩm mây tre đan của Trung

Quốc, Ấn Độ,… và đứng vững trên thị trường.

2. Đẩy mạnh quảng bá về sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.

Người tiêu dùng sẽ sử dụng và mua sản phẩm của những thương hiệu nổi tiếng mà

họ biết. Bởi vậy, sản phẩm mây tre đan của Việt Nam sẽ được mở rộng,đến với

người tiêu dùng trên thị trường EU nếu chúng ta biết cách đẩy mạnh quảng bá,

maketing sản phẩm của chúng ta trên thị trường. Đây là một vài ví dụ về hình thức

24

quảng cáo của các doanh nghiệp:

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

- Tham gia các hội chợ, các triển lãm

- Quảng cáo sản phẩm thông qua các phương tiện như:mạng Internet, báo chí truyền

hình, đài, radio

- Tài trợ cho các hoạt động xã hội

- Khuyến mãi sản phẩm và tổ chức sản phẩm dùng thử sản phẩm tại nơi công cộng

hoặc tại gia đình( ví dụ : giỏ đựng đồ, lẵng hoa,…)

- Thông qua các kênh phân phối tại các nước EU để quảng bá sản phẩm và hình ảnh

3. Tự chủ nguyên liệu cho sản xuất

Việt Nam là một trong những nước có nguồn tre nứa lớn trên thế giới. Hiện nay,

diện tích tre nứa toàn quốc là gần 1,4 triệu ha, song mây ước tính có khoảng 30 loài.

Tuy nhiên, nước ta vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và chế

biến. Để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu sản phẩm sang thị trường EU nói riêng và các

thị trường khác, các doanh nghiệp nên chủ động đầu tư cho các vùng trồng nguyên

liệu mây tre như: Đông Bắc, Tây Bắc Bộ,… để đảm bảo yêu cầu về số lượng, chất

lượng của nguyên liệu sản xuất sản phẩm

4. Liên kết với các làng nghề có truyền thống để đào tạo nguồn nhân lực

- Sản phẩm từ mây đan là sản phẩm truyền thống, lâu đời. Tuy nhiên, do sự phát

triển của các ngành sản xuất công nghiệp, các làng nghề mây tre đan không còn

nhiều. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần liên kết khôi phục các làng nghề

truyền thống để có những thợ tay nghề cao, khéo léo tạo nên các sản phẩm có sự

khác biệt tạo lợi thế trên thị trường EU so với các nước khác.

5. Chú trọng đầu tư nguồn nhân lực cho thiết kế sản phẩm mẫu maketing sản phẩm

tại thị trường EU

25

- Đào tạo nhân lực nghiên cứu nhu cầu thị trường tại các nước EU

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

- Đầu tư nhân lực tạo mẫu thiết kế sản phẩm, mẫu mã đa dạng, phong phú, đáp ứng

nhu cầu thị trường

Thị trường EU là một thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng. Nếu các doanh nghiệp sản

xuất sản phẩm mây tre đan ở Việt Nam chiếm lĩnh được thị trường này thì doanh thu

thu được rất lớn. Vì vậy, các doanh nghiệp cần áp dụng triệt để các biện pháp để

xuất khẩu sản phẩm trong thời gian lâu dài và đảm bảo cạnh tranh với sản phẩm của

26

các nước khác.

Chính sách khuyến khích xuất khẩu mây tre đan sang thị trường EU

Kết luận

EU ngày càng khẳng định được là một thị trường khổng lồ và tiềm năng cho

việc xuất khẩu của Việt Nam. Hàng mây tre đan xuất khẩu của Việt Nam sang thị

trường này đang chiếm được cảm tình khá tốt từ phía khách hàng của các nước bạn.

Tuy nhiên, thị phần của ViệtNam trên thị trường EU vẫn còn rất nhỏ bé so với quy

mô nhập khẩu của thị trường này. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ

công mỹ nghệ nói chung và mây tre đan Việt Nam nói riêng cần phải nhanh chóng

hơn nữa để tìm ra các giải pháp để thâm nhập sâu hơn nữa vào thị trường EU.

Mặc dù còn nhiều khó khăn trong thủ tục và các quy định của EU, nhưng với

sự cố gắng của Chính phủ và các doanh nghiệp, trong tương lai hàng mây tre đan

xuất khẩu của Việt Nam sẽ thâm nhập được sâu hơn nữa vào thị trường EU . Chúng

ta nên tận dụng những lợi thế vốn có của mình để năng cao khả năng cạnh tranh của

hàng mây tre đan Việt Nam trên thị trường thế giới nói chung và thị trường EU nói

27

riêng.