Chính sách lãi sut: Cơ s lý lun và thc tin
Ngh quyết ca Quc hi v kế hoch phát trin kinh tế - xã hi năm 2010 đã xác định
mc tiêu tng quát ca năm 2010 là “n lc phn đấu phc hi tc độ tăng trưởng kinh
tế đạt mc cao hơn năm 2009, tăng tính n định kinh tế vĩ mô; nâng cao cht lượng tăng
trưởng; ngăn chn lm phát cao tr li; tăng kh năng bo đảm an sinh xã hi; ch động
hi nhp và nâng cao hiu qu hp tác kinh tế quc tế; gi vng n định chính tr và trt
t an toàn xã hi; bo đảm yêu cu quc phòng, an ninh; phn đấu đạt mc cao nht các
ch tiêu ca Kế hoch phát trin kinh tế - xã hi 5 năm 2006 - 2010”.
Trong đó, vai trò ca Ngân hàng Nhà nước Vit Nam (NHNN) góp phn thc hin thành
công các mc tiêu trên là không nh, đặc bit trong bi cnh sc ép gia tăng lm phát như
hin nay.
Nhìn li năm 2009, khng hong kinh tế tài chính toàn cu đã đặt h thng ngân hàng
Vit Nam đứng trước mt năm đầy khó khăn và thách thc. Trên cơ s bám sát ch đạo,
điu hành ca Chính ph cùng vi s n lc ca toàn ngành, hot động ngân hàng năm
2009 đã đạt được nhiu kết qu tích cc. Trong đó, ni bt là vic trin khai kp thi cơ
chế h tr lãi sut, điu hành chính sách tin t và hot động ca các ngân hàng thương
mi (NHTM) trong năm 2009 đã có s n định tương đối so vi năm 2008. Tuy nhiên,
trên thc tế, nhng biến động và căng thng trên th trường tin t vn còn tn ti, mt
s thi đim, đã có nhng nh hưởng đến hot động ca các doanh nghip và tâm lý ca
người dân trong nn kinh tế, đồng thi cũng đặt ra nhng thách thc đối vi hot động
ca ngành Ngân hàng trong năm 2010. Mt trong nhng vn đề ca năm 2009, mc dù đã
có nhng gii đáp c th v chính sách điu hành, song, trong nhng tháng đầu năm
2010, vn ni lên nhng vn đề tranh lun xoay quanh vic điu hành chính sách lãi sut
ca NHNN, đặc bit là vic d b trn lãi sut huy động có được thc hin hay không đã
gây nh hưởng không tích cc đến s n định ca h thng ngân hàng.
Cơ s lý lun và thc tin ca chính sách lãi sut hin nay
Mc tiêu đầu tiên và quan trng nht ca phn ln Ngân hàng Trung ương (NHTƯ) ca
các nước trên thế gii cũng như NHNN Vit Nam là n định giá tr đồng tin ca quc
gia - thông qua vic kim soát lm phát. Trong đó, lãi sut là mt trong nhng công c
điu hành chính sách tin t (CSTT) ca NHTƯ để đạt được mc tiêu tôn ch đó.
V phương din lý thuyết, lãi sut danh nghĩa và lm phát có mi quan h cùng chiu.
Khi lm phát tăng thì lãi sut danh nghĩa tăng để đảm bo mc lãi sut thc[i] được chp
nhn bi các ch th trong nn kinh tế. Trin vng ca lãi sut thc có nh hưởng đến các
k vng và hot động chi tiêu và đầu tư. Sau khi xác định được các k vng lm phát,
nếu người tiêu dùng tin rng lãi sut tiết kim s không thay đổi hoc tăng rt thp, nghĩa
là lãi sut thc s âm thì h s có khuynh hướng rút tin gi tiết kim và đầu tư vào bt
động sn hoc chng khoán để bo v sc mua. Điu này s to nên bong bóng trên th
trường bt động sn và ngay lp tc s làm cho CPI có xu hướng gia tăng, vì thế, lãi sut
thc s là mt biến s quan trng, nh hưởng trc tiếp đến quyết định tiêu dùng, đầu tư
ca các ch th trong nn kinh tế, đồng thi cũng là biến s tác động đến k vng lm
phát. Do vy, NHTƯ các nước thường kim soát k vng lm phát thông qua xu hướng
ca lãi sut thc. Thông thường, NHTƯ s bt đầu tăng t l lãi sut dn dn khi lm
phát tiến gn ti lãi sut tin gi danh nghĩa. Điu này phát đi mt tín hiu là NHTƯ s
có khuynh hướng duy trì chính sách lãi sut thc dương. Du hiu này cũng s làm suy
yếu các k vng ca th trường v lãi sut thc âm và tăng giá ca tài sn.
Mi quan h gia lãi sut và lm phát được hình thành da trên s nh hưởng ca lãi sut
lên tng cu[ii], và đó cũng là đim mu cht để s dng lãi sut trong vic qun lý kinh
tế. Trong cu phn ca tng cu có hai yếu t s chu tác động trc tiếp ca vic thay đổi
lãi sut là tiêu dùng và đầu tư. Trong đó, tiêu dùng s gim xung khi lãi sut tăng lên là
do giá c ca vic vay mượn cho nhu cu tiêu dùng tr nên đắt đỏ hơn. Đối vi đầu tư,
chi phí vay mượn tăng làm cho kh năng sinh li ca các khon đầu tư tr nên thp hơn.
Vì thế mà vic tăng lãi sut cũng s làm gim mc độ đầu tư, tuy nhiên, mc độ đầu tư
gim còn ph thuc vào s co dãn ca cu đầu tư so vi lãi sut. Ngược li, khi lãi sut
gim xung thì hành vi ca người tiêu dùng và nhà đầu tư thay đổi theo hướng ngược li.
S thay đổi đó được th hin bng s dch chuyn ca đường tng cu (xem Biu đồ 1).
Biu 1: nh hưởng lãi sut đến tng cu
Chính vì mi quan h trên nên lãi sut đã tr thành công c được la chn để kim soát
lm phát mc tiêu và kim soát các k vng lm phát hu hiu. Cơ chế truyn dn ca lãi
sut đến lm phát thường được mô t như sau: (xem Biu đồ 2).
Biu 2: T lãi sut đến lm phát và tăng trưởng kinh tế
(*)Trong đó, lãi sut chính thc là lãi sut ch đạo ca NHTW công b làm cơ s tham
kho mt cách chun mc (Ví d như Federal Fund rate ca M, Overnight rate ca
Anh) để các NHTM hình thành nên các mc lãi sut huy động và cho vay đối vi nn
kinh tế, đồng thi các mc lãi sut này cũng là mt ch báo v động thái điu hành CSTT
ca NHTW. Ti phn ln các nước, t li sut chính thc – thường được gi là lãi sut
cơ bn, lãi sut chun, s phát huy vai trò truyn dn tác động ca CSTT đến vic thc
hin các mc tiêu kinh tế vĩ mô (tăng trưởng, lm phát,vic làm,…)
Trong lch s phát trin kinh tế, có rt nhiu nhà kinh tế hc ni tiếng đã nghiên cu và
đưa ra nhng lý thuyết cơ bn v lãi sut, song John Taylor, mt tên tui lng danh trong
gii chuyên gia kinh tế, nht là chuyên gia trong lĩnh vc tin t và kinh tế vĩ mô ca M,
người đã k công trong vic nghiên cu da trên các hc thuyết kinh tế kinh đin để đưa
ra cách tính toán lãi sut danh nghĩa phù hp trong mi quan h vi tăng trưởng và lm
phát - mà gii kinh tế thường gi là quy tc Taylor.
Quy tc Taylor s giúp cho mt NHTƯ xác định được các t l lãi sut trong ngn hn
khi các điu kin kinh tế thay đổi để đạt được hai mc tiêu là n định kinh tế trong ngn
hn và kim soát lm phát trong dài hn.
Quy tc Taylor có th được mô t theo phương trình sau:
Trong đó:
: Lãi sut danh nghĩa ngn hn mc tiêu
: Lm phát thc tế
: T l lm phát mc tiêu ca NHTW
: Lãi sut thc ti đim cân bng ca th trường
: Logarit ca tng sn lượng GDP thc tế
: Logarit ca tng sn lượng GDP tim năng
Để áp dng quy tc Taylor, NHTƯ xác định mt mc lãi sut thc ngn hn nên da trên
3 yếu t: lm phát thc tế so vi lm phát mc tiêu; chênh lch gia sn lượng thc tế so
vi sn lượng tim năng; mc lãi sut ngn hn ti đó nn kinh tế đạt mc toàn din nhân
công.
Quy tc Taylor khuyến ngh mt mc lãi sut tương đối cao (CSTT tht cht) để gim áp
lc lm phát trong trường hp lm phát cao hơn mc lm phát mc tiêu hoc sn lượng
vượt trên mc sn lượng tim năng. Trong trường hp ngược li, quy tc Taylor khuyến
ngh mt mc lãi sut tương đối thp (CSTT ni lng) để thúc đẩy tăng trưởng. Quy định
t l a ln hơn 0, quy tc Taylor nói rng lm phát tăng 1% đòi hi NHTƯ tăng lãi sut
danh nghĩa lên hơn 1% (c th, bng 1+aπ).
Đôi lúc, các mc tiêu ca CSTT có th mâu thun vi nhau, ví d lm phát vượt lm phát
mc tiêu trong khi sn lượng li dưới mc sn lượng tim năng. Trong trường hp đó,
quy tc Taylor cung cp ch dn cho các nhà hoch định chính sách cách cân bng các
mc tiêu này qua vic thiết lp mt mc lãi sut phù hp. Mc lãi sut phù hp này
thường được xem là “mc lãi sut trung hòa”. Tuy nhiên, các nhà kinh tế hc đã ch ra
rng vic xác định và tính toán mc lãi sut trung hòa này gp rt nhiu khó khăn, đặc
bit là s không chc chn v mt s liu và mô hình. Bên cnh đó, có nhiu cách khác
nhau trong vic xác định mc lãi sut trung hòa do các phương pháp tính và mc lãi sut
trung hòa còn ph thuc vào các điu kin kinh tế. Mt khác, mt mc lãi sut trung hòa
có th còn khiến tình trng mâu thun gia các mc tiêu này kéo dài hơn mc cn thiết.
Mt vn đề được quan tâm trong lý thuyết kinh tế khi phân tích các tác động chính sách,
đó là độ tr thi gian tác động ca thay đổi chính sách gn vi các yếu t tin t (lãi sut,
cung tin, t giá...) ti các yếu t vĩ mô như đầu tư, lm phát. Bi các quyết sách ch
hiu qu cao nếu xác định được độ tr này. Tuy nhiên, đây là mt vn đề không đơn gin,
vì cùng mt chính sách nhưng độ tr tác động là rt khác nhau trong tng thi k phát
trin ca nn kinh tế. Có rt nhiu s thay đổi và không chc chn xung quanh độ tr thi