
CHUẨN MỰC THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
VỀ THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN THẨM ĐỊNH GIÁ
(Kèm theo Thông tư số 31/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam này quy định và hướng dẫn thu thập và phân tích
thông tin về tài sản thẩm định giá khi thẩm định giá theo quy định của pháp luật về
giá.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện hoạt động cung cấp
dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động thẩm định giá của Nhà nước theo quy định
của pháp luật về giá.
3. Tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định giá, bên thứ ba sử dụng báo cáo thẩm định giá
theo hợp đồng thẩm định giá (nếu có).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Người thực hiện hoạt động thẩm định giá là thẩm định viên về giá hoặc cá nhân
thực hiện hoạt động thẩm định giá của Nhà nước theo quy định của pháp luật về giá.
2. Người thu thập thông tin là người thực hiện hoạt động thẩm định giá hoặc cá nhân
giúp việc cho thẩm định viên về giá hoặc thành viên giúp việc cho hội đồng thẩm định
giá.
3. Thu thập thông tin về tài sản thẩm định giá là quá trình tìm kiếm, lựa chọn và tập
hợp các thông tin về tài sản thẩm định giá nhằm phục vụ cho quá trình thẩm định giá
tài sản.
4. Phân tích thông tin là quá trình tổng hợp, xem xét, đánh giá toàn bộ các thông tin đã
thu thập được phục vụ cho quá trình thẩm định giá, qua đó đánh giá khả năng tác động
của các yếu tố đến quá trình thẩm định giá và giá trị tài sản thẩm định giá cuối cùng.
Điều 4. Thu thập thông tin
1. Thông tin cần thu thập về tài sản thẩm định giá bao gồm thông tin về các đặc điểm
pháp lý, kinh tế - kỹ thuật, thông tin về thị trường và các thông tin khác liên quan đến
tài sản thẩm định giá.
Trường hợp tài sản thẩm định giá là quyền tài sản, tài sản hình thành trong tương lai,
cần thu thập thông tin về việc xác lập sở hữu và hình thành các tài sản này, về quy