intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương 1 NHẬP MÔN VỀ MARKETING NÔNG NGHIỆP

Chia sẻ: Kusudo Nicky | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

231
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng, Marketing có thể được định nghĩa như là kết quả của các hoạt động kinh doanh dùng ( hay người sử dụng cuối cùng ). Như chúng ta đã biết, Marketing giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Chi phí Marketing thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của nghành nông nghiệp. Chi phí Marketing sản phẩm nông nghiệp bao gồm chi phí cho việc thu mua, vận chuyển, chế biến và phân phối sản phẩm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương 1 NHẬP MÔN VỀ MARKETING NÔNG NGHIỆP

  1. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Chương 1: NHẬP MÔN VỀ MARKETING NÔNG NGHIỆP Sinh viên thực hiện: GVHD: TS. BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 Cần Thơ – 2012 Trang 1
  2. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 2 DANH SÁCH NHÓM 1.1 ( Sáng thứ 7, tiết 4 5 ) Mức độ Mức độ Họ và tên tham gia đóng góp MSSV (%) (%) 1. Phan Thị Xuân Phương 100 100 3108358 2. Hồ Viêt Hoàng 100 100 4087849 3. Võ Thu Ngân 100 100 4094760 4. Phạm Hồng Rỡ 100 100 4094766 5. Đào Anh Duy 100 100 4105037 6. Lưu Thanh Đà 100 100 4105039 7. Lương Thị Kim Hoàng 100 100 4105048 8. Hứa Quốc Khoa 100 100 4105051 9. Huỳnh Thanh Long 100 100 4105055 10. Lê Thị Lụa 100 100 4105056 11. Nguyễn Thị Thủy Tiên 100 100 4105087 12. Nguyễn Minh Tiến 100 100 4105088 DANH MỤC HÌNH Trang Trang 2
  3. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 3 Hình 1: Trao đổi hàng hóa theo phương thức hàng đổi hàng 5 người sản xuất chuyên môn hóa.......................................................................... 7 Hình 2: Sơ đồ xây dựng và lựa chọn kênh phân phối hiệu quả......12 Hình 3: Kênh phân phối trứng gà.......................................................13 Hình 4: Kênh phân phối thịt gà.......................................................... 13 Hình 5: Kênh phân phối heo thịt........................................................ 14 Hình 6: Kênh phân phối giày dép.......................................................15 Hình 7: mối quan hệ dây truyền của việc gia tăng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chế biến từ sữa........................................................................ 18 Hình 8: Quá trình marketing...............................................................19 Hình 9: Chôm chôm Chợ Lách đạt chứng nhận Global GAP……...22 Hình 10: Thu hoạch lúa......................................................................24 Hình 11: Chôm chôm sau thu hoạch..................................................25 Hình 12: Đường đẳng lượng một đơn vị và các mức hiệu quả…...… 26 Trang 3
  4. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 4 MỤC LỤC Trang Chuyên đề: NHẬP MÔN VỀ MARKETING NÔNG NGHIỆP 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG.................................................... .5 1.1.1 Khái niệm............................................................................ 5 1.2 SỰ PHÁT TRIỄN CỦA MARKETING NÔNG NGHIỆP.......6 1.3 KÊNH MARKETING (Marketing Channel)............................. 8 1.4 THỊ TRƯỜNG VÀ MARKETING...........................................14 1.4.1 Thị trường............................................................................14 1.4.2 Quá trình Marketing.............................................................18 1.4.3 Hiệu quả của thị trường..................................................... 20 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ MARKETING.............26 1.5.1 nghiên cứu theo nghiệp vụ marketing................................ 26 1.5.2 phương pháp nghiên cứu sản phẩm................................... 27 1.5.3 phương pháp nghiên cứu về thể chế..................................28 .................................................................................................................. 1.5.4 phương pháp nghiên cứu về cấu trúc thị trường...............29 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 31 Trang 4
  5. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 5 Chương 1 NHẬP MÔN VỀ MARKETING NÔNG NGHIỆP 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG 1.1.1 Khái niệm Nhằm lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng, Marketing có thể được định nghĩa như là kết quả của các hoạt động kinh doanh dùng ( hay người sử dụng cuối cùng ). Như chúng ta đã biết, Marketing giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Chi phí Marketing thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của nghành nông nghiệp. Chi phí Marketing sản phẩm nông nghiệp bao gồm chi phí cho vi ệc thu mua, vận chuyển, chế biến và phân phối sản phẩm nông nghiệp đến người tiêu dung. Việt Nam là một nước nông nghiệp, tuy nhiên vấn đề chế biến nông sản vẫn còn nhiều hạn chế. Trong tương lai gần, khi nền công nghiệp phát triển lên một tầm cao mới, chắc chắn chi phí cho Marketing sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của hoạt động sản xuất trong nghành nông nghiệp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hi ểu và có một tầm nhìn mới trong Marketing là điều hết sức quan trọng trong một nền kinh tế hội nhập như Việt Nam. Từ Marketing có nhiều ý nghĩa khác nhau. Đối với người mua, Marketing có nghĩa là mua sắm lương thực , th ực phẩm và nh ững nhu c ầu khác cho gia đình. Đối với nông dân sản xuất, nó có nghĩa là vi ệc bán những sản phẩm của họ. Theo quan điểm của những người làm công tác trung gian trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, nó có nghĩa là việc bảo quản sản phẩm, biến đổi sản phẩm thành một hình thức được người tiêu dung Trang 5
  6. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 6 chấp nhận. Vận chuyển sản phẩm, khuyến mãi sản phẩm ở các đại lý bán lẻ, tất cả các hoạt động này là một phần của quá trình marketing. Trong marketing nông nghiệp, các điểm sản xuất là nguồn cung ứng sản phẩm chủ yếu. Quá trình Marketing bắt đầu ở đây và tiếp diễn đến khi sp được người tiêu dùng mua ở những điểm bán lẻ, hoặc dùng làm vật liệu cho quá trình sản xuất khác. Marketing bao gồm: các xí nghiệp cung ứng vật tư nguyên liệu cho nông trại, có tác động chuyển đổi quyền sở hữu và tạo ra những hữu dụng, tiện ích về thời gian( cách tồn trữ), không gian( dịch vụ vận chuyển), hình dạng hàng hóa. Trong đó tiện ích về mặt hình th ức đ ược tạo ra thông qua chế biến. Khi tạo ra những tiện ích này, nh ững người làm công tác Marketing cũng được coi là tham gia vào quá trình s ản xu ất, tạo nên giá trị sản phẩm công nghiệp và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tiêu thụ là mục đích và kết quả cuối cùng của hoạt đ ộng s ản xu ất và Marketing nên những người hoạt động trong lĩnh vực Marketing cần tập trung hoạt động về việc thỏa mãn sở thích và nhu c ầu c ủa ng ười tiêu dùng. 1.2 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MARKETING NÔNG NGHIỆP Vào lúc khởi đầu của sản xuất nông nghiệp, các nông hộ th ường hoạt động theo phương thứa tự cấp tự túc_ là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho chính bản thân người sản xuất. Họ sản xuất gần như tất cả các s ản ph ẩm trên mảnh đất của mình. Dần dần họ nhận ra với các điều kiện tự nhiên sẵn có họ có thể tạo ra một số sản phẩm tốt hơn những người khác và h ọ ch ỉ tập chung vào sản xuất những hàng hóa đó. Hình th ức sản xu ất này đ ược gọi là sản xuất theo hướng chuyên môn hóa. Trang 6
  7. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 7 Do có sự chuyên môn hóa trong sản xuất nên mỗi người sản xuất sẽ làm một công việc cụ thể, vì vậy họ chỉ tạo ra một hay một vài s ản phẩm nhất định. Tuy nhiên cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu, đòi hỏi h ọ ph ải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Trong giai đoạn ban đầu của quá trình chuyên môn hóa thì vi ệc trao đ ổi hàng hóa chỉ dừng lại ở phương thức hàng đổi hàng. Nhưng khi sản xuất chuyên môn hóa càng tiếp diễn và mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại s ản phẩm thì việc trao đổi hàng lấy hàng không còn là vấn đề đơn giản nh ư lúc đầu nữa. Lúc này số lần trao đổi sẽ tăng lên gấp nhiều lần để th ỏa mãn nhu cầu của từng gia đình. Chúng ta có thể minh họa cho vấn đề trao đổi hàng hóa trên b ằng cách xem xét hệ thống hàng hóa hàng đổi hàng trong đó có 5 người sản xuất . Mỗi người chuyên môn hóa trong việc sản xuất một m ặt hàng c ần thiết cho người. (1) 1 4 7 (2) (5) 2 3 6 9 5 10 (4) (3) 8 Trang 7
  8. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 8 Hình 1: Trao đổi hàng hóa theo phương thức hàng đổi hàng 5 người sản xuất chuyên môn hóa. Trang 8
  9. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 9 Nhìn vào hình 1 ta thấy cần phải có 10 trao đổi với nhau để mỗi người đều có 5 mặt hàng cần thiết, và mỗi người ph ải thực hiện 4 l ần trao đổi hàng hóa. Như vậy, việc tăng cường chuyên môn hóa đưa đến việc sử dụng tiền như một phương tiện trao đổi để nhằm đơn giản hóa quá trình trao đổi. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để mọi người biết được s ự có mặt c ủa các loại hàng hóa trên thị trường và chúng đến với họ bằng cách nào. Nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và giúp cho vi ệc phân phối các sảm phẩm của nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng thì hoạt động Marketing đã ra đời. Có thể nói marketing ra đời là kết quả trực tiếp của chuyên môn hóa và thương mại. Marketing trong lĩnh vực nông nghiệp là rất phức tạp và tốn nhiều chi phí. Tính phức tạp và tốn kém trong hoạt động marketing nông nghi ệp là do:  Đặc điểm của nông sản là rất mau hỏng, kích cỡ không đồng nhất;  Số lượng nhà sản xuất nông sản rất nhiều và phức tạp;  Khó khăn trong sản xuất, thu mua và chế biến nông sản. Do đó marketing ra đời có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp:  Nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp;  Marketing giúp người nông dân làm ăn hiệu quả hơn: sản xuất cái gì, lúc nào, ở đâu, phân phối như thế nào, có thể làm gì để mở rộng th ị trường;  Làm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và cung c ấp vi ệc làm cho người lao động. 1.3 KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM Trang 9
  10. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 10 1.3.1 Khái niệm chung Kênh phân phối là một hệ thống trung gian, được hình thành từ những thành viên trung gian mua bán và các đại lý có liên h ệ ph ụ thu ộc lẫn nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm. Kênh phân phối tốt và có hiệu quả sẽ cung cấp đầy đ ủ các lo ại nông sản mà người tiêu dùng cần: số lượng, chất lượng, ch ủng loại, th ời điểm cung cấp. 1.3.2 Bản chất của kênh phân phối nông phẩm Do đặc tính của nông sản phẩm, kênh phân phối sẽ phụ thuộc rất lớn vào loại hàng hóa, thời điểm cung cấp và vị trí của loại hàng hóa đó (vận chuyển, tồn trữ, sơ chế). Các thành viên trung gian tham gia phân phối kết nạp thêm vào kênh không tạo ra sự kích động cạnh tranh lẫn nhau mà nhầm bổ sung cho nhau, tạo khả năng đáp ứng cho người tiêu dùng cao hơn. Thành viên trong kênh phân phối tự giác tuân th ủ một số quy ước – nh ằm bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển cho cả hệ thống: - Tuân thủ nghiêm túc điều kiện chi trả, thanh toán gi ữa các th ương lái với nhau trong hệ thống phân phối; - Tuân thủ điều kiện phân phối, vấn đề điều tiết lượng hàng hóa khi khan hiếm hay ứ đọng trên thị trường; - Tự giác tuân thủ tiêu chuẩn hóa sản phẩm, phân kich cỡ chủng loại thống nhất cho cả mạng lưới phân phối; - Các thanh viên trong kênh có vai trò riêng, thực hiện ch ức năng riêng biệt, có sự phân công chặt chẽ, hình thành hệ th ống phân ph ối hiệu quả. 1.3.3 Nguồn gốc hình thành và cấu trúc của h ệ th ống kênh phân phối. Trang 10
  11. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 11 1.3.3.1 Nguồn gốc hình thành Nhu cầu phân phối kịp thời và đầy đủ nông phẩm ở nơi ng ười tiêu dùng là nguyên nhân cơ bản hình thành kênh phân phối. Có 4 nguyên nhân kinh tế ảnh hưởng đến sự hình thành kênh phân phối: - Tăng cường tính hiệu quả trong tiêu thụ: thỏa mãn người tiêu dùng, tiêu thụ sản phẩm nhanh, tiết kiệm chi phí; - Điều chỉnh sự mất cân bằng cung cầu giữa các vùng; - Tổ chức chặt chẽ mạng lưới phân phối, chuyên môn hóa theo chức năng kiểm tra, phát hiện công đoạn chưa tốt trong hệ thống phân phối. 1.3.3.2 Cấu trúc kênh phân phối - Hệ thống kênh phân phối rất đa dạng và có cấu trúc rất khác nhau: trực tiếp, gián tiếp, kênh dài, kênh ngắn. - Cấu trúc kênh phân phối được xác định dựa trên sự thục hiện các chức năng marketing khác nhau (địa bàn phân phối rộng hay hẹp, th ời gian ngắn hay dài...). - Nhu cầu khách hàng ngày càng phức tạp, cần thiết kế c ấu trúc kênh phân phối thích ứng để cung cấp dịch vụ hoàn hảo hơn. 1.3.4 Sự lựa chọn kênh phân phối hiệu quả Các tiêu chuẩn chọn lựa kênh hiệu quả: - Tối thiểu hóa chi phí Marketing; - Giảm tương đối thành viên trung gian phân phối; - Lượng hàng hóa lưu chuyển trong kênh là tối đa; - Tối thiểu hóa rủi ro, hao hụt, thất thoát trong quá trình v ận chuyển,tồn trữ nông sản. Trang 11
  12. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 12 Bước 1: Phân tích SCP Xác định hệ thống phân phối hiện có Bước 2: Phát triển hệ thống kênh phân phối “lý tưởng Thỏa mãn nhu cầu khách hàng và các dich vụ cần thiết. Tối thiểu hóa CP marketing trong mối quan hệ với cung cấp DV tốt nhất. Loại bỏ các chức năng thừa, không giá trị trong hệ thống kênh phân phối. Bước 3: Phân tích sai biệt Sai biệt giữa hệ thống kênh phân phối hiện có và kênh “lý tưởng” từ đó xây dựng phương án thích hợp nhằm tối thiểu sự cách biệt Bước 4: Hình thành kênh phân phối hiệu quả Kênh phân phối thích hợp nhất. Đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng tôt nhất. Hiệu quả, năng suất và thích ứng cao. Có số thành viên trung gian vừa đủ, thích hợp. Chuyển tải được nhiều sản phẩm, tốn it thời gian. Tiết kiệm tuyệt đối và tương đối chi phi marketing. Mức hao hut, rủi ro, thất thoát trong quá trình phân phối thấp. Hình 2: Sơ đồ xây dựng và lựa chọn kênh phân phối hiệu quả Có 3 chiến lược chủ yếu nhằm giảm chi phí giao dịch kinh doanh: 1. Loại bỏ bớt người mua đi bán lại, t hu gom hệ thống kênh trung gian; 2. Loại bỏ người trung gian, môi giới hoặc buôn bán lẻ trong hệ thống phân phối; Trang 12
  13. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 13 3. Tăng cường doanh số để có thể tạo ra hiệu quả kinh tế về qui mô kinh doanh. 1.3.5 Một số dạng kênh phân phối điển hình. Buôn sỉ Buôn lẻ Nông dân Khách hàng Buôn sỉ và lẻ Hình 3: Kênh phân phối trứng gà Thương lái Bán lẻ đã giết Bán sỉ mổ Nông dân Khách hàng Đại lý Bán lẻ còn sống Buôn sỉ và lẻ Hình 4: Kênh phân phối thịt gà Trang 13
  14. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 14 Công ty chế biến Nông dân chăn nuôi thực phẩm heo Thương lái Thương lái Thương lái đường dài Lò mổ Lò mổ Bán lẻ Bán lẻ Người tiêu dùng Người tiêu dùng Địa phương Ngoài tỉnh Hình 5: Kênh phân phối heo thịt Trang 14
  15. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 15 Nhà sản xuất Đại lý mua hàng Nhà cung cấp Đại lý bán hàng Nhà nhập khẩu/ bán buôn nội địa Kênh phân phối không chuyên Kênh phân phối chuyên nghiệp Nhà bán lẻ lớn Tập đoàn mua hàng Cửa Cửa Các cửa Siêu Bách Các Các cửa hàng thị/ chuỗi hàng hàng hóa hàng giày dép đại quần thể nhượng cửa hàng quyền siêu áo thao giày dép t hị KD Người tiêu dùng Hình 6: Kênh phân phối giày dép 1.4 THỊ TRƯỜNG VÀ MARKETING 1.4.1 Thị trường Thị trường theo nghĩa đơn giản là nơi mà người mua và ng ườn bán gặp nhau trao đổi sản phẩm và dịnh vụ có giá trị để trao đổi và các phương tiện mua bán.Trong bất kỳ nền kinh tế nào, có 4 điều cơ bản được quyết định. Đó là: - Các loại hàng hóa, dịch vụ nào c ần được s ản xu ất và s ản xu ất v ới số lượng bao nhiêu; - Phân phối tại nguyên sẵn có nh ư thế nào đẻ đạt đ ược t ổn s ản lượng sản phẩm cao nhất; Trang 15
  16. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 16 - Các Phương pháp nào cần phải sử dụng; - Sản phẩm quốc gia được phân phối cho người dân ra sao. Trong một nền kinh tế thị trường, các quyết định được thực hiện thông qua một hệ thống giá cả thị trường chằng chịt và phức tạp. Hệ thống giá cả này được phản ánh thông qua một h ệ thống Marketing t ừ người sản xuất đến người tiêu dùng. Thị trường bao gồm: Tập hợp nhu cầu người tiêu dùng, diển ra mua bán hàng hóa, dịch vụ bằng tiền tệ, thực hiện quá trình tái sản xuất trong chu kỳ tiếp theo. Môi trường kinh doanh tư liệu sản xuất, vốn, lao động, hang hóa dịch vụ. Diển ra tác động quan hệ cung cầu, trong đó giá cả là nhân tố quy ết định. Là nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ, hoặc một nhóm người có nhu cầu cụ thể và sẵn sàng trả tiền để thỏa mản nhu cầu đó. Với thị trường không nhất thiết phải là một địa điểm nào đó mà là bất cứ nơi đâu nếu ở đó có người mua, người bán và phương tiện gặp nhau trao đổi sản phẩm và dịch vụ. Có các loại thị trường như sau: Thị trường theo đối tượng mua bán: tư liệu sản xuất, chứng khoáng, tài chính,v..v. Thị trường theo mặt hàng: hàng tiêu dùng, điện máy, m ỹ ngh ệ, ti ền tệ,v..v. Thị trường theo khu vực, địa lý: thành thị, nông thôn, trong nước và ngoài nước. Thị trường theo mức độ cạnh tranh: được xem là quan trọng nhất. Trang 16
  17. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 17 Trong nền kinh tế thị trường, mỗi loại sản phẩm có một giá cả và được quyết định bởi đường cung và cầu của sản phẩm. Cầu là số lượng mà người mua sẵn sàng và có thể mua với các mức giá khác nhau, cầu ảnh hưởng bởi giá, thu nh ập, sở thích ng ười mua, ch ất lượng, và các sản phẩm cạnh tranh hay thay thế. Cung là số lượng mà nhà sản xuất và các trung gian s ẵn sàng và có thể cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Cung ảnh hưởng bởi giá, chi phí s ản xuất, cơ sở hạ tầng. Như vậy giá được quyết định bởi cung và cầu, giá tăng khi cầu tăng hoặc cung giảm và ngược lại. Giá cân bằng khi lượng cầu bằng l ượng cung. Thí dụ dưới đây là một minh họa. Chúng ta hãy xem xét hệ quả của việc gia tăng nhu cầu đ ối v ới s ản phẩm chế biến từ sữa (sữa tươi đóng hộp, sữa hộp, yahourt, kem,…) trên thị trường. Trong điều kiện kinh tế phát triển, người dân nước ta quan tâm đến nhu cầu dinh dưỡng nhiều hơn, do đó nhu cầu đối v ới s ản ph ẩm làm từ sữa cũng tăng lên. Người tiêu thụ sẽ đến các cửa hàng bán lẻ và mua các sản phẩm từ sữa nhiều hơn, đó là dấu hiệu cho th ấy người tiêu dùng ưa chuộng các sản phẩm này hơn là các loại hàng hóa khác trong khả năng thu nhập của họ. Việc sử dụng thu nhập để mua sắm các loại sản phẩm từ sữa như vậy là khởi điểm một loạt các hoạt động mang tính dây chuyền. Các cửa hàng bán lẽ sẽ lấy hàng nhiều hơn từ các đại lý. Các đại lý này cần nhiều sản phẩm từ sữa hơn để cung ứng cho các điểm bán lẻ nên họ gia tăng số lượng sản phẩm mua từ nhà máy chế biến sữa. Đến lượt nhà máy sữa thu mua nhiều sữa tươi hơn các hộ chăn nuôi bò sữa và các Trang 17
  18. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 18 hộ nông dân gia tăng số lượng đàn bò sữa của họ cứ thế phản ứng dây chuyền tiếp tục diển ra. Hình thể hiện mối quan hệ dây chuyền: Trang 18
  19. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 19 S S S S S p2 p2 p2 p2 p2 D’ P1 D’ P1 D’ D’ D’ P1 P1 P1 D D D D D q1 q2 q1 q2 q1 q2 q1 q2 q1 q2 Nhà máy chế biến sữa Đại lý buôn bán Điểm bán lẻ Hộ chăn nuôi Cơ sở sản xuất thức ăn gia súc Hình 7: Mối quan hệ dây truyền của việc gia tăng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chế biến từ sữa Một số nhà sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ khác cũng có nh ững hoạt động để đáp ứng lại những thay đổi về nhu cầu đối với sản ph ẩm hoặc dịch vụ của họ. Việc người tiêu thụ mua nhiều s ản ph ẩm ch ế bi ến từ sữa hơn làm đường cầu sản phẩm dịch vụ tăng lên. Kết quả đại lý bán buôn cần nhiều sản phẩm sữa hơn từ nhà máy ché biến sữa và s ẵng sàng chấp nhận mức giá cao hơn. Các dấu hiệu này được chuyển tiếp theo kiểu phản ứng dây chuyền đến nhà máy chế biến sữa, hộ chăn nuôi bò sữa, rồi cơ sở sản xuất thức ăn gia súc. Trong nền kinh tế thị trường mang tính cạnh tranh, nhà sản xuất gia tăng sản lượng sản xuất khi giá c ả tăng vì họ có thể thu nhiều lợi nhuận hơn. Chính động cơ thuận lợi này đã làm cho hệ thống thị trường hoạt động. Ở hầu hết nền kinh tế, nguồn tài nguyên được phân bổ dựa vào hoạt động kết hợp giữa một số lớn các tác nhân kinh t ế đó là h ộ gia đình và doanh nghiệp thông qua thị trường. Vì vậy có th ể thấy được cách th ức nền kinh tế trả lời câu hỏi “ sản xuất cái gì và sản xuất bao nhiêu ”. Điều này được quyết định bởi lợi nhuận, các xí nghiệp sẽ sản xuất các lo ại hàng hóa có khả năng đem lại lợi nhuận. Họ không sản xuất khi biết được rằng sẽ bị lỗ khi sản xuất hàng hóa đó, một h ệ thống thị trường cạnh tranh phân bố tài nguyên để sản xuất hàng hóa với chi phí thấp nh ất, Trang 19
  20. GVHD: BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 1 20 nếu không làm được điều này thì thu nhập sẽ giảm dần ho ặc ph ải r ời khỏi việc kinh doanh. Nguồn tài nguyên là có giới hạn cho nên khi sử dụng con người phải chọn lựa, quyết định: làm việc bao nhiêu, tiêu dùng bao nhiêu, ti ết kiệm và đầu tư bao nhiêu cho phù hợp. Khi một người cung ứng sức lao động hoặc tài nguyên là để nhận lại khoản thu nhập tương ứng như lương, tiền thuê mướn, lãi suất. h ọ mua sắp hàng hóa dịch vụ bằng khoản thu nhập này. Trong hệ th ống th ị trường cạnh tranh, việc phân bổ tài nguyên cho sản xuất quyết định việc phân phối thu nhập. việc phân phối thu nhập này lại quyết định sản lượng sản phẩm mỗi thành viên của xã hội nhận được. 1.4.2 Quá trình marketing. Bước đầu trong quá trình Marketing là ta phải khẳng định được nhu cầu của người tiêu dùng. Hiểu rõ người tiêu dùng: o Các thông tin về người tiêu dùng cần ưu tiên tìm hiểu. o Cách hoạt động: lấy người tiêu dùng làm tâm điểm. o Tổng hợp mọi hiểu biết về người tiêu dùng. o Nuôi dưỡng thương hiệu ưa chuộng bằng các ý tưởng. o Giám sát và ứng phó với môi trường cạnh tranh của các thương hiệu. Nghiên cứu và lựa Thiết kế Phân tích các cơ hội chọn thị trường chiến lược mục tiêu marketing Marketing Tổ chức Hoạch định thực hiện và kiểm chương trình tra Marketing Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2