NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 13 – H thng tin t 1
CHƯƠNG 13
H THNG TIN T
Khi đi ăn nhà hàng, bn nhn được mt giá tr nào đó, ví d no bng. Để thanh toán cho
dch v này, bn phi tr cho ch nhà hàng mt s t giy bc màu xanh được trang trí bng
nhng hoa văn k l, toà nhà quc hi và chân dung nhng người M ni tiếng đã qua đời.
Hoc bn có th tr cho ông ch nhà hàng t giy trên đó có tên mt ngân hàng và ch ký ca
bn. Như vy dù bn tr bng tin mt hay séc, thì nhà hàng vn sn sàng tho mãn nhu cu
m thc ca bn để đổi ly nhng t giy mà bn thân nó không có giá tr nào.
Đối vi bt k người nào sng trong nn kinh tế hin đại, tp quán xã hi này đều không có
gì xa l. Mc dù nhng t tin giy không có giá tr c hu, nhưng người ch nhà hàng tin
rng trong tương lai s có người th ba chp nhn nó để đổi ly cái gì đó mà anh ta cho là
giá tr. Và người th ba cũng tin rng người th tư nào đó s chp nhn nhng đồng tin này
vi nim tin rng người th năm s chp nhn nó là tin và vân vân. Đối vi ông ch nhà
hàng và nhng người khác trong xã hi chúng ta, tin mt hoc séc ca bn đại din cho
quyn được hưởng hàng hoá và dch v trong tương lai.
Tp quán s dng tin trong các giao dch ca xã hi cc k hu ích trong xã hi ln và phc
tp. Bn hãy dng li đôi chút để tưởng tượng ra rng trong nn kinh tế không có cái gì được
chp nhn rng rãi trong hot động trao đổi hàng hoá và dch v. Khi đó mi người s da
vào phương thc trao đổi hin vt - hàng đổi hàng. Để có ba ăn nhà hàng, bn phi tr
bng mt thđó có giá tr tương đương như ra bát, ra ô tô hay bí quyết gia truyn v
cách làm món bp ci cun tht. Nn kinh tế da vào trao đổi hin vt s gp nhiu khó khăn
trong vic phân b ngun lc khan hiếm mt cách có hiu qu. Trong nn kinh tế như vy,
các giao dch chth thc hin đưc khi có s trùng khp nhu cu - điu khó có kh năng
xy ra, vì hiếm khi trong hai người mun tham gia trao đổi, người này có hàng hoá hoc dch
v mà người kia cn và ngược li.
S tn ti ca tin giúp cho quá trình trao đổi được thc hin d dàng hơn. Ông ch nhà hàng
không cn quan tâm đến vic bn có sn xut cho ông ta mt hàng hoá hoc dch v có giá tr
không. Quy ước như vy cho phép trao đổi din ra khp mi nơi. Ông ch nhà hàng sn sàng
chp nhn tin ca bn vì biết nhng người khác cũng hành động như vy. Ông ta nhn tin
ca bn và s dng s tin đó để tr lương cho cô đầu bếp ca mình; cô đầu bếp này li s
dng tin lương ca mình để tr cho nhà tr v vic chăm sóc con cô; nhà tr này dùng tin
hc phí để tr lương cho giáo viên; và giáo viên li dùng tin lương nhn được để thuê bn
ct c. Khi tin được chuyn t người này sang người khác trong nn kinh tế, nó to thun li
cho hot động sn xut và trao đổi, qua đó cho phép mi người chuyên môn hoá vào công
vic mà h có th làm tt nht, qua đó nâng cao mc sng ca h.
Trong chương này, trước tiên chúng ta xem xét vai trò ca tin trong nn kinh tế. Chúng ta s
tho lun vn đề tin là gì, các loi tin, h thng ngân hàng to ra tin như thế nào và chính
ph kim soát lượng tin trong lưu thông ra sao. Vì tin rt quan trng trong nn kinh tế, nên
phn còn li ca cun sách này s tìm hiu tác động ca s thay đổi trong cung ng tin tế ti
các biến s kinh tế khác, bao gm lm phát, lãi sut, sn lượng và tht nghip. Nht quán vi
nhng nghiên cu dài hn 3 chương trước và chương sau, chúng ta s xem xét nh hưởng
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 13 – H thng tin t 2
dài hn ca vic thay đổi cung ng tin t. Nhng nh hưởng ngn hn ca s thay đổi trong
cung ng tin t là mt ch đề khá phc tp và chúng ta s nghiên cu phn sau ca cun
sách. Chương này to ra cơ s để thc hin tt c các phân tích đó.
Ý NGHĨA CA TIN
Tin là gì? Câu hi này có v k quc. Khi bn đọc thy rng nhà t phú Bill Gates có nhiu
tin, bn hiu điu đó hàm ý ông ta giàu đến mc có th mua hu hết hàng hoá mà mình
mun. Vi ý nghĩa này, tin được dùng để ch ca ci.
Tuy nhiên, các nhà kinh tế s dng thut ng tin theo nghĩa c th hơn: tin là tt c các
tài sn trong nn kinh tế mà mi người thường s dng để mua hàng hoá và dch v ca
người khác. Tin mt trong ví ca bn là tin bi vì bn có th dùng nó để mua mt ba
ăn nhà hàng hay mt chiếc áo ca hàng qun áo. Ngược li, nếu ngu nhiên s hu
phn ln Công ty Microsoft như Bill Gates, bn s là người giàu có, nhưng tài sn này
không được coi là mt loi tin. Bn không th mua mt ba ăn hay chiếc áo sơ mi bng
s ca ci như vy nếu như trước đó không đổi nó ra tin mt. Theo định nghĩa ca các
nhà kinh tế, tin ch bao gm mt s ít loi ca ci thường được người bán chp nhn để
đổi ly hàng hoá và dch v
Các chc năng ca tin
Trong nn kinh tế, tin có ba chc năng: đó là phương tin trao đổi, đơn v hch toán
phương tin ct tr giá tr. Ba chc năng này làm cho tin khác vi các tài sn khác, như c
phiếu, trái phiếu, bt động sn, tác phm ngh thut và ngay c th chơi bóng chày. Sau đây
chúng ta s ln lượt xem xét tng chc năng ca tin.
Phương tin trao đổi là cái mà người mua trao cho người bán khi mua hàng hoá và dch v.
Khi bn mua mt chiếc sơ mi ca hàng qun áo, ca hàng trao cho bn chiếc sơ mi và bn
trao cho ca hàng tin ca mình. S chuyn giao tin t người mua sang người bán cho phép
h thc hin giao dch này. Khi bước vào ca hàng, bn tin chc rng ca hàng s chp nhn
tin ca bn khi bn mun đổi tin ly nhng hàng hoá mà nó đang bán, vì tin là phương
tin trao đổi được chp nhn rng rãi.
Đơn v hch toán có nghĩa tin là thước đo mà mi người s dng để niêm yết giá và ghi các
khon n. Khi đi mua hàng, bn có th nhìn thy giá mt chiếc sơ mi là 20 đô la và chiếc
bánh hamburger giá 2 đô la. Mc dù có th nói chính xác rng giá ca chiếc áo bng 10 chiếc
bánh và giá ca chiếc bánh bng 1/10 chiếc áo, nhưng giá không bao gi được ghi theo cách
này. Tương t, nếu bn vay tin ca ngân hàng, thì s tin bn phi hoàn tr trong tương lai
s được tính bng đô la, ch không phi bng lượng hàng hoá và dch v. Khi mun tính toán
và ghi chép giá tr kinh tế, chúng ta s dng tin vi tư cách là đơn v hch toán.
Phương tin ct tr giá tr là mt th mi người s dng để chuyn sc mua t hin ti
ti tương lai. Khi hôm nay mt người bán chp nhn tin trao đổi ly hàng hoá hoc dch v,
anh ta có th nm gi tin và tr thành người mua hàng hoá hoc dch v khác vào thi đim
nào đó trong tương lai. Tt nhiên, tin không phi phương tin ct tr giá tr duy nht trong
nn kinh tế, bi vì mt người có th chuyn sc mua t hin ti ti tương lai bng cách nm
gi các tài sn khác. Thut ng “ca ci” được dùng để ch tng phương tin ct tr giá tr,
trong đó có tin và các tài sn không phi tin.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 13 – H thng tin t 3
Các nhà kinh tế s dng thut ng kh năng thanh khon để ch mc độ d dàng đổi mt tài
sn thành phương tin trao đổi ca nn kinh tế. Vì tin là phương tin trao đổi ca nn kinh
tế, nên nó là tài sn có kh năng thanh khon cao nht. Các tài sn khác nhau có kh năng
thanh khon rt khác nhau. Phn ln c phiếu và trái phiếu có th bán mt cách d dàng vi
chi phí thp và vì vy chúng là nhng loi tài sn có kh năng thanh khon tương đối cao.
Trái li, vic bán mt ngôi nhà, mt bc ha Rembrandt hay th chơi bóng chày năm 1948
ca Joe DiMaggio đòi hi nhiu thi gian và n lc hơn, cho nên các tài sn này có kh năng
thanh khon thp hơn.
Khi mi người quyết định hình thc nm gi loi ca ci nào, h phi cân đối gia kh năng
thanh khon ca mi loi tài sn và tác dng ct tr giá tr ca nó. Tin là loi tài sn có có
kh năng thanh khon cao nht, nhưng không phi phương tin ct tr giá tr hoàn ho. Khi
giá tăng, giá tr ca tin gim. Hay nói cách khác, khi hàng hoá và dch v tr nên đắt hơn, thì
s tin trong ví ca bn s mua được ít hàng hoá và dch v hơn. Mi quan h gia mc giá
và giá tr ca tin t tr nên quan trng để hiu tin tác động ti nn kinh tế như thế nào.
Các loi tin
Khi tn ti dưới hình thc mt hàng hoá có giá tr c hu, tin đưc gi là tin hàng hoá.
Thut ng giá tr c hu hàm ý hàng hoá đó có giá tr ngay c khi nó không được s dng
làm tin. Mt ví d v tin hàng hoá là vàng. Vàng có giá tr c hu bi vì nó được s dng
trong công nghip và chế tác đồ trang sc. Mc dù ngày nay chúng ta không s dng vàng
làm tin, nhưng trong lch s vàng đã là mt hình thái tin t ph biến bi vì nó tương đối d
dàng vn chuyn, cân đo, kim tra độ thun nht. Khi mt nn kinh tế s dng vàng làm tin
(hoc tin giy được đảm bo bng vàng), thì người ta nói nn kinh tế đó đang hot động
trong chế độ bn v vàng.
Mt ví d khác v tin hàng hoá là thuc lá. Trong Thế chiến II, tù binh các tri giam đã
trao đổi hàng hoá và dch v vi nhau bng cách s dng thuc lá làm phương tin ct tr giá
tr, đơn v hch toán, phương tin trao đổi. Tương t, khi Liên bang Xô viết b sp đổ vào
nhng năm cui 1980, thuc lá li thay thế đồng rúp và nó là loi tin được ưa thích
Mátcơva. Trong c hai trường hp trên, ngay c nhng người không hút thuc vn sn sàng
chp nhn thuc lá trong trao đổi, bi vì h biết rng có th dùng thuc lá để mua nhng hàng
hoá và dch v khác.
Khi tin không có giá tr c hu, nó được gi tin pháp định. Khái nim pháp định đơn gin
ch là mt pháp lnh hay ngh định và tin pháp định là loi tin được to ra nh mt pháp
lnh ca chính ph. Ví d, hãy so sánh nhng t đô la trong ví ca bn (được chính ph M
phát hành) và nhng t đô la trong trò chơi độc quyn (được công ty trò chơi Parker Brothers
phát hành). Ti sao bn có th s dng nhng t đô la th nht để thanh toán cho hoá đơn ca
bn ti mt nhà hàng, trong khi nhng t đô la th hai thì không? Câu tr li là chính ph M
đã qui định bng mt pháp lnh rng nhng t đô la đó là t đô la hp l. Mi t đô la trong
ví ca bn đều có dòng ch: “this note is legal tender for all debts, public and private” (t
giy bc này là phương tin thanh toán hp pháp cho tt c các khon n, tư nhân và công
cng).
Mc dù chính ph là cơ quan đóng vai trò trung tâm trong vic thiết lp và điu hành h
thng tin pháp định (ví d truy t nhng k làm tin gi), nhưng để h thng tin t hot
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 13 – H thng tin t 4
động thành công, cũng cn có nhng nhân t khác na. Nói rng hơn, s chp nhn tin pháp
định ph thuc nhiu vào k vng và tp quán xã hi cũng như mt pháp lnh ca chính ph.
Trong nhng năm 1980, chính ph Liên Xô chưa bao gi hu b đồng rúp, bi vì nó đồng
tin chính thc mà chính ph qui định. Nhưng người dân Mátcơva li thích chp nhn thuc
lá (hoc đô la M) hơn đồng rúp trong vic trao đổi hàng hoá và dch v, bi vì h tin rng
loi tin này được nhng người khác chp nhn trong tương lai.
Tin trong nn kinh tế M
Như chúng ta đã biết, lượng tin lưu thông trong nn kinh tế - được gi là khi lượng tin t -
có tác động mnh đến nhiu biến s kinh tế. Nhưng trước khi xem xét ti sao điu đó li
đúng, chúng ta cn tr li câu hi quan trng: khi lượng tin t là gì? C th, hãy tưởng
tượng bn được giao nhim v tính toán xem trong nn kinh tế M có bao nhiêu tin. Theo
cách tính ca bn, khi lượng tin t bao gm có nhng loi tài sn nào?
Loi tài sn rõ ràng nht cn đưa vào khi lượng tin t là tin mt - bao gm các đồng
tin giy và tin xu trong tay công chúng. Tin mt rõ ràng được chp nhn làm phương
tin trao đổi mt cách rng rãi nht trong nn kinh tế. Như vy, tin mt là mt b phn
ca khi lượng tin t.
Tuy nhiên, tin mt không phi là tài sn duy nht mà bn có th s dng để mua hàng hoá
dch v. Có nhiu ca hàng chp nhn séc cá nhân. Tài sn mà bn nm gi dưới dng tài
khon viết séc cũng d dàng s dng trong vic mua hàng hoá và dch v như nhng tài sn
mà bn ct trong ví. Vì vy để tính khi lượng tin t, bn phi tính c các tài khon tin gi
không k hn - đó là nhng tài khon ngân hàng mà người gi có th s dng theo nhu cu,
đơn gin bng cách viết séc.
Khi coi s dư tài khon viết séc ca bn là mt phn ca khi lượng tin t, bn s nghĩ đến
các loi tài khon khác mà người gi ti ngân hàng và các định chế tài chính khác. Người gi
tin ti các ngân hàng thường không th phát hành séc vào s dư tài khon tiết kim, nhưng
h có th d dàng chuyn nhng khon tiết kim này thành tài khon viết séc. Ngoài ra,
nhng người gi tin ti qu h tương trên th trường tin t có th viết séc vào s dư ca h.
Chính vì vy, khi xác định các b phn ca khi lượng tin t ca M, chúng ta phi tính đến
các tài khon này.
Khi lượng tin Năm 1998 Bao gm
M1 1.092 (t đô la) Tin mt
Séc du lch
Tin gi không k hn
Các tài khon có th viết séc khác
M2
4
.412 (t đô la) Mi th trong M1
Tin gi tiết kim
Tin gi ngn hn
Qu h tương trên th trường tin t
...
Bng 1. Hai đại lượng phn ánh khi lượng tin t trong nn kinh tế M. Hai đại
lượng được chú ý nhiu nht v khi lượng tin t là M1 và M2.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 13 – H thng tin t 5
Trong nn kinh tế phc tp hin nay, chúng ta không th phân bit rõ ràng đâu là tài sn được
gi là tin và đâu là tài sn không phi tin. Tin xu trong ví chúng ta là mt phn ca khi
lượng tin t và toà th chính Niu-óoc rõ ràng không phi là tin, nhưng có rt nhiu tài sn
nm gia hai thái cc này mà chúng ta khó phân bit rõ ràng. Chính vì thế, khi lượng tin t
M được tính theo nhiu cách khác nhau. Bng 1 minh ha cho hai cách tính quan trng
nht là khi lượng tin t M1 và M2. Mi cách tính s dng nhng tiêu chun tương đối khác
nhau để phân bit tài sn là tin và tài sn không phi tin.
Trong cun sách này, chúng ta không xem xét s khác nhau gia các cách xác định khi
lượng tin t. Điu quan trng là cung ng tin t trong nn kinh tế ca M không ch có tin
mt, mà còn bao gm nhiu khon tin gi trong các ngân hàng và định chế tài chính mà
người gi d dàng s dng để mua hàng hoá và dch v.
NGHIÊN CU TÌNH HUNG: TIN MT NM ĐÂU?
Mt vn đền nan gii ny sinh khi xác định khi lượng tin t trong nn kinh tế M liên quan
đến vic tính toán khi lượng tin mt. Vào năm 1988, khi lượng tin mt trong nn kinh tế
M bng khong 460 t đô la. Để hiu được con s này, chúng ta có th chia nó cho 205 triu
người trưởng thành (trên 16 tui) M. Kết qu tính toán này cho thy thì mi người ln
trung bình nm gi khong 2.240 đô la tin mt. Hu hết mi người đều bt ng khi biết rng
trong nn kinh tế ca chúng ta có nhiu tin như vy, bi vì h để trong ví s tin ít hơn rt
nhiu.
Ai đang nm gi s tin mt này? Không ai biết chính xác, nhưng có hai cách lý gii d hiu.
Cách lý gii th nht là phn ln tin mt được người nước ngoài nm gi. các nước có h
thng tin t không n định, người dân thường thích nm gi đô la hơn tài sn trong nước.
Trên thc tế, vic đô la M được s dng nhiu nưc làm phương tin trao đổi, đơn v hch
toán và phương tin ct tr giá tr không phi là điu bt thường.
Cách lý gii th hai là mt lượng ln tin mt được nhng k buôn ma tuý, trn lu thuế
ti phm khác nm gi. Đối vi hu hết người M, tin mt không phi là loi tài sn tt
nht. Lý do không ch vì tin mt có th b mt, b đánh cp mà còn không được hưởng lãi
sut, trong khi đó các tài khon tin gi ti ngân hàng đem li lãi sut. Chính vì thế mà người
dân ch mun gi mt lượng nh tin mt. Ngược li, nhng k ti phm tránh gi tin vào
ngân hàng, bi vì tài khon tin gi ngân hàng cho phép cnh sát da vào s sách để ln theo
du vết ca các hot động bt hp pháp. Đối vi bn ti phm, tin mt là mt phương tin
ct gi giá tr tt nht.
PHN ĐỌC THÊM TH TÍN DNG, TH GHI N VÀ TIN
Có v là l t nhiên khi chúng ta coi th tín dng là b phn ca khi lượng tin t trong nn
kinh tế. Xét cho cùng, mi người s dng th tín dng để mua nhiu th. Có phi vì thế
th tín dng là phương tin trao đổi không?
Mc dù nhìn qua lp lun này có v thuyết phc, nhưng th tín dng không được coi là
tin cho dù khi lượng tin t được định nghĩa theo cách nào. Nguyên nhân đây là th