Tạp chí Khoa học hội Việt Nam, số 12(97) - 2015
10
Hợp tác tài chính tiền tệ Đông Á
Kim Ngọc *
Nguyễn Thị Tuyết *
Tóm tắt: Tuyên bố chung về hợp tác Đông Á(1) được thông qua năm 1999 nhằm
đối phó với khủng hoảng tài chính Châu Á đã mđầu cho giai đoạn hợp tác giữa các
quốc gia Đông Á. Từ đó đến nay, các quốc gia Đông Á đang tích cực đẩy mạnh hợp
tác trên nhiều lĩnh vực: an ninh, chính trị, văn hóa, hội, kinh tế - tài chính, năng
lượng và phát triển bền vững. Trong đó, hợp tác về tài chính tiền tệ Đông Á vai trò
quan trọng thúc đẩy tiến trình hợp tác kinh tế khu vực. Bài viết phân tích thực trạng
hợp tác tài chính tiền tệ Đông Á, trên sở đó đưa ra một số giải pháp đẩy nhanh tiến
trình hợp tác hướng đến xây dựng Cộng đồng Đông Á.
Từ khóa: Hợp tác; tài chính tiền tệ; Đông Á.
1. Mở đầu
Hợp tác tài chính tiền tệ Đông Á quá
trình các quốc gia Đông Á cùng tham
gia đối thoại, điều chỉnh phối hợp chính
sách tài chính, tiền tệ nhằm cung cấp khả
năng thanh khoản và ổn định tỷ giá hối đoái
khu vực. Để thực hiện các mục tiêu này, các
quốc gia Đông Á đã đang thực hiện lộ
trình hợp tác trong các lĩnh vực, như: giám
sát kinh tế đối thoại chính sách; hỗ trợ
khả năng thanh khoản trong trường hợp
khẩn cấp; phát triển thị trường trái phiếu
khu vực; can thiệp phối hợp nhằm ổn
định tỷ g hối đoái khu vực hướng đến
thành lập Quỹ Tiền tệ Châu Á (AMF), Hệ
thống Tiền tệ Châu Á (AMS) Liên minh
Tiền tệ Châu Á (AMU). Hợp tác tài chính
tiền tệ Đông Á góp phần quan trọng thúc
đẩy quá trình hội nhập khu vực quốc tế
của mỗi quốc gia.
2. Nhân t thúc đẩy hp tác tài chính
tin t Đông Á
2.1. Khng hong tài chính Châu Á
1997 và thế gii 2008
Cuc khng hong tài chính Châu Á
năm 1997 đã dn ti s phá sn ca nhiu
công ty tài chính, nhiu ngân hàng ln
các nước Đông Á. Trong khi đó, s chm
ch ca Qu Tin t Quc tế (IMF) c
định chế tài chính ln ca M trong vic
hn chế hu qu ca khng hoảng đã c
động xấu đến tâm lý đầu trên th trường
chứng khoán Đông Á. Các ớc Đông Á
nhn thy cn thiết phải tăng cường liên
kết, hp tác gia các quc gia trong khu
vực thay đi cu trúc tài chính khu vc.
Để thúc đẩy hợp tác Đông Á, năm 1999,
Hi ngh cp cao ASEAN+3(2) (ASEAN
(*) Phó giáo sư, tiến sĩ, Viện Hàn m Khoa học
hội Việt Nam. ĐT: 0913513745.
Email: kimngoc_vapec@yahoo.com.
(**) Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Nội. ĐT: 0949.051.436.
Email: nguyentuyet.ueb@gmail.com.
(1), (2) Bao gồm 10 quốc gia thuộc Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN): Thái Lan, Singapore,
Malaysia, Indonesia, Philippine, Brunây, Việt nam,
Lào, Myanmar, Campuchia 3 nước Đông Bắc Á:
Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc
TRIẾT - LUẬT - M LÝ - XÃ HỘI HỌC
Kim Ngọc, Nguyễn Thị Tuyết
11
3 nước Đông Bắc Á: Nht Bn, Trung Quc
Hàn Quốc) đã thông qua Tuyên bố
chung v hợp tác Đông Á tạo ra nhng
khuôn kh hp tác da trên 5 nguyên tc
chung sống hoà bình, các s ca hp tác
Bali và lut pháp quc tế. chế hp tác
các cuc hp cp cao, cp b trưởng ngoi
giao, b trưởng chuyên ngành, các tng v
trưởng quan chức; lĩnh vực hp tác gm
kinh tế (thương mại, đầu tư, tài chính), hp
tác phát trin (thu hp khong cách phát
trin), hợp tác chuyên ngành (môi trường, y
tế, du lch, nông nghip, khoa hc công
ngh thông tin, lao đng...), an ninh phi
truyn thng (chng khng b, ti phm
xuyên quc gia). Mười năm sau, khủng
hong tài chính thế giới m 2008 khiến
kinh tế các nước Đông Á b suy gim mnh.
Mc Đông Á vn tiếp tc khu vc to
động lực tăng trưởng chính cho nn kinh tế
thế giới, đóng góp gần 2/5 tng mức tăng
trưởng kinh tế toàn cu, song hin nay kinh
tế Đông Á vẫn đang trong giai đoạn phc
hi chm chp, tốc độ tăng trưởng tng sn
phm quc nội (GDP) đt khong 6,5%
năm 2015, giảm 0,3% so vi mức tăng
6,8% năm 2014 giảm 0,6% so vi mc
tăng 7,1% năm 2013 [1]. Mt ln na, các
nước Đông Á phải điu chnh chiến lược
phát trin kinh tế, thiết lập chế điều tiết
tài chính riêng nhm ổn định gim thiu
ri ro ca h thng tài chính tin t khu vc
trong tương lai.
2.2. Hi nhp thương mi din ra
nhanh chóng
Nếu như trong thời k khng hong i
chính Châu Á, các quc gia b ảnh hưởng
trc tiếp gm Indonesia, Thái Lan, Malaysia,
Hàn Quc tri qua s suy gim nghiêm
trng trong t l đầu thì từ năm 2000,
hoạt động thương mại đầu nội vùng
gia tăng nhanh chóng giữa các quc gia
Đông Á. Theo số liu thng ca hãng
thông tn Bernama Malaysia, t năm 2000
đến m 2013, thương mại ni khi ASEAN
đạt mức tăng trưởng trung bình hàng năm
khong 10,5%. Quan h kinh tế cht ch và
m rng gia các quc gia trong khu vc
đặt ra yêu cu liên kết toàn din v kinh tế,
văn hóa, hội, chính trị, trong đó hội nhp
tài chính tin t Đông Á đóng vai trò quan
trng, nhằm thúc đẩy quá trình liên kết
thương mại, đầu trong khu vực cng
c mạng lưới an toàn khu vc ASEAN+3.
2.3. S tri dy ca Trung Quc
Trung Quc không ch được đánh giá
công xưởng ca thế gii s tri dy ca
Trung Quc có ảnh hưng ln đến hot đông
xut nhp khu trên thế gii khu vc
Đông Á. Đầu những m 1980 tỷ l xut
khu/GDP ca Trung Quc 6 - 7%, hin
nay đã tăng lên đến hơn 30%. Theo thng
ca Hi ngh Liên Hp Quc v Thương
mi Phát trin (UNCTAD), Trung Quc
hiện nước thu hút lượng FDI ln nht
trên thế giới, đạt khong 128 t USD/năm.
S tri dy ca Trung Quc s th dn
đến tình trng chi phi kinh tế nói chung
tài chính nói riêng đối vi tng quc gia
riêng l trong khu vực Đông Á. Điều đó đặt
ra yêu cầu đối vi các quốc gia Đông Á
phi s hp tác v các sở phát trin
th trường, trong đó thị trường tài chính
nhm gim thiu rủi ro do xung đột li ích
gia các quốc gia, đảm bo hiu qu an
toàn cho h thng tài chính khu vc.
2.4. Chênh lệch trình độ phát trin gia
các quốc gia Đông Á
Các quốc gia Đông Á không ch đa dạng
v quy dân s, h thng chính tr
còn khác bit ln v h thng kinh tế
trình đ phát trin. Chênh lệch trình độ phát
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 12(97) - 2015
12
trin giữa các nước quá ln to ra nhng li
ích ưu tiên khác nhau trong chính sách
liên kết, làm tăng nguy bất bình đẳng
mới và khó khăn trong vic th chế hoá khu
vc. Đông Á tiềm lc v tài chính ln
nhưng chưa được phát huy mt cách hiu
quả. Hơn nữa, gia các quốc gia Đông Á
s khác bit v chế độ t giá, d dẫn đến
biến động t giá. Đẩy mnh hp tác tài
chính tin t Đông Á góp phần to lp Cng
đồng Đông Á vững mạnh, đồng thi gim
bt s ph thuc ca khu vc Châu Á -
Thái Bình Dương vào thị trường phương
Tây đang gặp khó khăn. Các chuyên gia
kinh tế quc tế cho rng, Cộng đồng Đông
Á thành công s tiếp tc cng c s dch
chuyn quyn lc kinh tế toàn cu t
phương Tây sang Châu Á.
3. Thc trng hp tác tài chính tin t
Đông Á
3.1. Giám sát kinh tế đối thoi chính
sách
Giám sát kinh tế đối thoi chính sách
(ERPD)(3) được thc hin thông qua Quy
trình giám sát ASEAN thành lp t năm
1998 nhằm trao đổi tho lun v phát
trin kinh tế và tài chính ca các thành viên.
Đây một bước ngot quan trọng, đánh
du s phát trin ca hi nhp tài chính tin
t Đông Á. Theo đó, các quc gia thành
viên tho lun v vic xây dng h thng
cnh báo sm quy trình đánh giá ngang
hàng để tăng cường ổn định kinh tế
h thng tài chính khu vực; đưa ra các
la chọn chính sách ngăn chặn khng
hong; giám sát, tho lun v các vấn đề
kinh tế, tài chính toàn cu ảnh hưởng
đến tình hình khu vc. Ti cuc họp đầu
tiên ca các B trưởng tài chính các nước
ASEAN+3 din ra ti Chiang Mai, Thái
Lan vào năm 2000, các Bộ trưởng đã thảo
luận đồng ý trao đổi d liu v các dòng
vốn đạt được s thng nht quan trng
tiến ti y dng mt h thng cnh báo
sm, nhm chng li khng hong trong
tương lai. ERPD được k vng mang li kết
qu tích cc khi các quc gia thành viên
theo đuổi chính sách phù hợp, thúc đẩy n
định tài chính khu vc. T tháng 12 năm
2012, ASEAN+3 đã phát triển ma trn
ERPD gm nhiu ch s kinh tế, tài chính
ca tt c các quc gia thành viên nhm to
thun lợi cho quá trình đánh giá trình độ
chuyên môn ca các thành viên trong vic
phòng chng khng hoảng. Theo đó, 13
quốc gia Đông Á đang hướng đến đẩy
mnh hợp tác tài chính trong lĩnh vc tài tr
sở h tng, bo him ri ro thm ha và
s dụng đồng ni t trong thương mại ni
khối. Các bước phát trin hoàn thin ca
EPRD đã chứng t n lc hp tác ca các
quốc gia Đông Á nhằm m rộng các lĩnh
vc then cht, tính quyết định đến thành
công ca hp tác tài chính tin t Đông Á.(3)
Thêm vào đó, các quốc gia Đông Á n
tho lun mt s quyết định quan trng
tác động mạnh đến vic nâng cao hiu qu
hp tác tin t khu vực. Điển hình vic
thng nht Sáng kiến Chiang Mai (CMI) ti
Hi ngh ca Ngân hàng Phát trin Châu Á
(ADB) vào năm 2000, sau đó quyết định
tích hp gia ERPD CMI vào tháng 5
năm 2005, nhằm h tr thanh khon ngn
hn trong khuôn kh CMI cùng vi các
điều chnh chính sách nhằm ngăn ngừa ri
ro tin t. Tiếp đó, vic thng nht quy trình
ra quyết định tp th v CMI vi s tham
(3) ERPD bao gồm Hội nghị Bộ trưởng tài chính;
cuộc họp thường niên giữa các Bộ trưởng tài chính
và Thống đốc các ngân hàng trung ương; và các Đơn
vị giám sát quốc gia.
Kim Ngọc, Nguyễn Thị Tuyết
13
gia của các ngân hàng trung ương góp phần
quan trng nâng cao hiu qu ca vic giám
sát gii ngân thc tế đối vi các nhu cu
thanh khon phát sinh trong khu vực. Điều
đó chứng t Đông Á tập trung vào các vn
đề tài chính chung ca c khu vc nhm
đảm bo phát triển đồng đu gia các thành
viên, là nn tng cho vic nâng cao hiu qu
hp tác khu vc. Các quốc gia Đông Á còn
hướng đến thành lp một chế giám sát
khu vực độc lập được thiết kế riêng bit,
phù hp với các điều kin tài chính ca
tng quốc gia. Tháng 5 năm 2006, các nước
ASEAN+3 đã cùng tuyên b khởi động
Nhóm chun gia (GOE) và Nhóm công tác
k thut v giám sát kinh tế tài chính
(ETWG) để nghiên cu xây dng các
phương án nhằm tăng cường năng lc giám
sát Đông Á. Tuy nhiên, hợp tác tài chính
Đông Á vẫn ph thuc nhiu vào IMF, liên
quan đến vấn đề th chế đặc bit, vn
da trên các phân tích, thng t IMF để
đưa ra quyết định chính sách. Do đó, đến
tháng 5 năm 2011, quan Nghiên cứu
Kinh tế Vĩ mô ASEAN+3 (AMRO) đưc
tnh lp Singapore đã h tr c quc
gia Đông Á theo dõi và phân tích c nn
kinh tế trong khu vc; ng ng hiu
qu giám sát tng qua phát hin sm các
ri ro và nhanh chóng khc phc kp thi.
Sau năm 2011, AMRO đã thiết lp quan
h đối tác vi c t chc tài chính quc
tế bao gm: IMF, Nn hàng Thanh toán
Quc tế (BIS) Ngân hàng Thế gii
(WB), k vng ng cao hiu qu giám
t tài chính và đi thoi cnh sách gia
c quc gia Đông Á. Như vy, các vn
đề đưc quan tâm và tho lun rng i
gia các quc gia Đông Á liên quan đến
gim thiu rủi ro, nguy khng hong
giám sát tt c nn kinh tế trong khu
vc nhm to mi liên kết cht ch và liên
tc gia các thành viên.
3.2. H tr thanh khon
Qu hoán đổi tin t được Nht Bản đề
xut phát trin các tha thun tín dng song
phương được các thành viên ASEAN+3
ng h, nhm gii quyết những khó khăn
thanh khon ngn hn trong thi k khng
hong thông qua các Tha thuận hoán đổi
song phương (BSA) thay vì phi xin cu tr
t IMF với các điều kin khắt khe hơn.
Theo đó, Trung Quốc, Nht Bn Hàn
Quốc đã thỏa thuận đưa ra nguyên tắc đàm
phán các BSA vi tng quc gia ASEAN
cũng như các BSA giữa 3 quốc gia đó. Hầu
hết các hiệp định được thc hin sau y
đều tuân theo các nguyên tắc được bàn lun
tại Chiang Mai năm 2000, tc khi mt
quc gia cần được h tr tài chính th s
dụng đng tin quốc gia đó để mua USD.
Do đó, CMI ngày càng nâng cao vai trò
gi v trí xun sut trong c vấn đề kinh
tế Đông Á. Một tha thun khác gia Trung
Quc Nht Bn hai quc gia y
th dùng chính đồng tin quc gia ca h
mua bán ln nhau, Trung Quc th mua
Yên Nht bằng đồng Nhân dân t ngược
li Nht Bn th mua Nhân dân t bng
đồng Yên thông qua các tha thun hoán
đổi tin t (SWAP). Mt s tha thuận được
kết song phương với Nht Bn cho phép
mua song phương lên đến 3 triu USD.
Đi vào hoạt động t năm 2000, Qu đã
đạt được nhng thành tu nhất định vi s
ng cũng như giá trị của các BSA tăng
lên nhanh chóng qua các năm: năm 2002
6 BSA, tng giá tr Qu 17 triu USD;
năm 2003 12 BSA, 31,5 t USD; năm
2004 16 BSA, 36,5 t USD; năm 2008,
80 t USD. Tuy nhiên, do tính phc tp ca
các BSA, đến tháng 3 năm 2010, các quốc
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 12(97) - 2015
14
gia Đông Á đã chính thức đa phương hóa
CMI tr thành Sáng kiến Chiang Mai Đa
phương hóa (CMIM) bằng vic thng nht
quy trình quyết định tp th gia 13 quc
gia Đông Á. Theo đó, các thành viên đã
thng nht v t l đóng góp của các nước
da trên tinh thn t nguyn cam kết, trong
đó xuất phát t 3 nước Nht Bn, Trung
Quc, Hàn Quc 80%, còn li 20% thuc
các nước ASEAN; hn mức vay được tính
da trên t l tương ng vi phần đóng góp
ca mỗi nước. Như vậy, các quốc gia Đông
Bắc Á đóng góp phn ln ngun vn ca
Qu hoán đổi tin tệ, đồng nghĩa với vic
đây s ba ớc được hưởng hn mc vay
ln khi ri ro tài chính tin t xy ra. T
sau khi CMI được đa phương hóa, giá tr
của các SWAP tăng lên nhanh chóng tương
đương sự tăng lên ca giá tr Qu hoán đổi
tin t: 120 t USD vào năm 2009 tăng
gấp đôi đến 240 t USD năm 2012. Hơn
na, tính linh hot ca CMIM tạo điều kin
thun li cho các quốc gia Đông Á tiếp cn
các khon h tr tài chính.
3.3. Phát trin th tng trái phiếu
khu vc
Ngun vn trên th trường trái phiếu gi
vai trò quan trọng đối vi s phát trin kinh
tế mi quốc gia cũng như khu vực Đông Á.
Do đó, vào tháng 3 năm 2003, Nht Bn
tiếp tục đưa ra đề xut l trình Sáng kiến
Phát trin Th trường Trái phiếu Châu Á
(ABMI) hướng đến mt s mc tiêu quan
trng: phát trin th trưng trái phiếu hiu
qu thông qua tài tr phát triển sở h
tng th trường phát trin th trường trái
phiếu bng ni tệ; hài hòa hóa các quy đnh
điều tiết hoạt động ca th trường trái phiếu;
tăng cường hợp tác đầu liên khu vực;
phòng nga tái din khng hong tài chính -
tin t. Tập trung điều chnh phát trin
th trường trái phiếu khu vc mt trong
những định hướng quan trng ca các quc
gia Đông Á, phù hợp vi xu thế khu vc
hóa và toàn cu hóa kinh tế.
T khi ABMI hình thành, ASEAN +3 đã
thng nht y dng l trình c th nhm
phát trin th trường trái phiếu, s điều
chỉnh vào năm 2005 và xây dựng l trình
mới vào năm 2008, mi nhất năm 2012.
Ti Hi ngh B trưởng Tài chính
ASEAN+3 năm 2003, ABMI đã thng nht
thành lp 6 Nhóm công tác (WG) ph trách
các mng riêng biệt, trong đó, WG1: khoản
đầu mới được chng khoán hóa; WG2:
bo lãnh tín dụng chế đầu tư; WG3:
giao dch ngoi hi và các vấn đ liên quan;
WG4: phát hành trái phiếu ni t; WG5: h
thống đánh giá ph biến thông tin th
trường trái phiếu Châu Á; WG6: điều phi
h tr k thuật. Đến năm 2005, lộ trình ca
ABMI được điều chnh còn 4 WG 2
nhóm điều hành. Bng vic t chc hot
động tt theo l trình ABMI, quy th
trường trái phiếu Đông Á tăng trưng
mnh, th tục phát hành được đơn giản hóa
làm tăng số ng các ch th tham gia
th trường trái phiếu khu vc.
Năm 2008, nhằm đẩy mạnh hơn nữa
hoạt động ca th trường trái phiếu trong
bi cnh khng hong kinh tế tài chính thế
gii, l trình mi của ABMI được thng
nht vi 4 Nhóm hoạt động tp trung vào
các mng: cung, cu, quy chế sở h
tng th trường trái phiếu. Theo đó,
ASEAN+3 thng nht y dng Diễn đàn
Th trường Trái phiếu ASEAN+3 (ABMF)
chính thức đi vào hoạt động năm 2010. Lộ
trình ABMI năm 2012 đạt đến cấp độ trin
khai với 9 lĩnh vực ưu tiên gồm: hoạt động
bo lãnh thc hin bi Qu Bo lãnh Tín
dụng Đầu tư (CGIF) vi tr giá 700 t USD;