intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý tiền điện tử tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:183

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Quản lý tiền điện tử tại Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa những vấn đề chung về tiền điện tử và quản lý tiền điện tử; đánh giá thực trạng quản lý tiền điện tử tại Việt Nam; đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm quản lý tiền điện tử tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý tiền điện tử tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TRẦN THỊ THANH HÒA QUẢN LÝ TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TRẦN THỊ THANH HÒA QUẢN LÝ TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã ngành: 9340201 LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: PGS.TS. Đỗ Thị Kim Hảo Hướng dẫn 2: PGS.TS. Phạm Thị Hoàng Anh HÀ NỘI - 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tài liệu nêu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu của tác giả nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Tác giả luận án Trần Thị Thanh Hòa
  4. ii LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Học viện Ngân hàng và đặc biệt là Ban Giám đốc Học viện Ngân hàng cùng các đồng nghiệp đã luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện trong quá trình học tập, nghiên cứu giúp tác giả hoàn thành luận án. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Sau đại học cùng các thầy cô tham gia giảng dạy chương trình nghiên cứu sinh. Những kiến thức, phương pháp nghiên cứu được tiếp thu từ các thầy cô là hành trang quan trọng giúp tác giả thực hiện nghiên cứu. Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến hai nhà hướng dẫn khoa học cho tác giả là PGS.TS. Đỗ Thị Kim Hảo và PGS.TS. Phạm Thị Hoàng Anh đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên, chia sẻ và giúp đỡ tác giả trong quá trì tìm tài liệu, thông tin và thực hiện điều tra khảo sát. Các định hướng đúng đắn cùng sự chỉ bảo tận tâm của hai cô đã giúp tác giả hoàn thành luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Hội đồng các cấp, các nhà khoa học đã dành thời gian quý báu của mình để góp ý cho nghiên cứu sinh những kiến thức học thuật cả về mặt lý luận và thực tiễn, giúp cho luận án ngày càng được hoàn thiện. Đồng thời, tôi xin gửi lời trân trọng cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Viện Chiến lược Ngân hàng, các anh chị tại các vụ, cục Ngân hàng Nhà nước đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập dữ liệu nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình đã động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Tác giả luận án Trần Thị Thanh Hòa
  5. iii MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1 2. Tổng quan nghiên cứu và khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu .......... 2 2.1. Tổng quan nghiên cứu............................................................................. 2 2.1.1. Nhận diện tiền điện tử và phân loại các sản phẩm tiền điện tử ........ 2 2.1.2. Tác động của sự phát triển tiền điện tử đến thị trường tài chính tiền tệ .. 4 2.1.3. Các biện pháp quản lý đối với tiền điện tử ....................................... 9 2.2. Khoảng trống nghiên cứu ...................................................................... 11 3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 13 3.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 13 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể ................................................................. 13 4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 13 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 13 5.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 13 5.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 13 6. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu...................................... 14 6.1. Dữ liệu phân tích ................................................................................... 14 6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 15 7. Đóng góp mới của luận án ....................................................................... 16 7.1. Về lý luận .............................................................................................. 16 7.2. Về thực tiễn ........................................................................................... 16 8. Kết cấu của luận án .................................................................................. 16 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ TIỀN ĐIỆN TỬ 18 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN ĐIỆN TỬ ............................... 18 1.1.1. Khái niệm tiền điện tử..................................................................... 18 1.1.2. Các loại hình sản phẩm tiền điện tử ................................................ 21 1.1.3. Các tổ chức phát hành tiền điện tử.................................................. 25 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TRONG QUẢN LÝ TIỀN ĐIỆN TỬ.... 29 1.2.1. Cơ quan quản lý, giám sát............................................................... 31
  6. iv 1.2.2. Các mô hình cấp phép phát hành tiền điện tử ................................. 33 1.2.3. Các nội dung quản lý tiền điện tử ................................................... 37 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tiền điện tử ................................... 64 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................. 70 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI .................. 71 VIỆT NAM...................................................................................................... 71 2.1. THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM .................................................................................................. 71 2.1.1. Thực trạng phát triển tiền điện tử tại Việt Nam.............................. 71 2.1.2. Xu hướng phát triển tiền điện tử tại Việt Nam ............................... 79 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM .......... 85 2.2.1. Cơ quan quản lý, giám sát............................................................... 85 2.2.2. Mô hình cấp phép phát hành tiền điện tử........................................ 87 2.2.3. Nội dung quản lý tiền điện tử ......................................................... 88 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM............................................................................................................. 99 2.3.1. Kết quả ............................................................................................ 99 2.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 99 2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................. 102 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................ 113 CHƯƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI QUẢN LÝ TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM ........................................................................... 114 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM ... 114 3.1.1. Xu hướng phát triển tiền điện tử trên thế giới .............................. 114 3.1.2. Quan điểm, định hướng phát triển tiền điện tử tại Việt Nam ....... 117 3.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ....................................................... 118 3.2.1. Khuyến nghị về cách tiếp cận quản lý tiền điện tử ....................... 118 3.2.2. Khuyến nghị về mô hình cấp phép và cơ quan quản lý, giám sát 123 3.2.3. Khuyến nghị hoàn thiện các nội dung quy định quản lý tiền điện tử127 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................ 142 KẾT LUẬN ................................................................................................... 143 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 144 PHỤ LỤC 1. KHẢO SÁT CÁ NHÂN.......................................................... 151
  7. v PHỤ LỤC 2. PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA ............................................... 158 PHỤ LỤC 3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU .............. 167 LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................................... 167 PHỤ LỤC 4. BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG TIỀN ĐIỆN TỬ .................. 168
  8. vi DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Các đơn vị tham gia vào chuỗi cung ứng tiền điện tử ......................... 26 Hình 1.2. Các yêu cầu pháp lý nên được tăng cường khi EMI ngày càng trở nên quan trọng ............................................................................................................ 69 Hình 2.1. Giá trị giao dịch TTKDTM giai đoạn 2011-2023............................... 76 Hình 2.2. Giao dịch thanh toán bằng thẻ giai đoạn 2017 - 2023 ........................ 77 Hình 2.3. Giao dịch thanh toán bằng ví điện tử giai đoạn 2016 – 2023 ............. 78 Hình 2.4. Các hình thức thanh toán phổ biến được người mua hàng trực tuyến lựa chọn ............................................................................................................... 78 Hình 2.5. Giá trị giao dịch bình quân theo phương tiện và kênh ........................ 80 thanh toán ............................................................................................................ 80 Hình 2.6. Nguyên nhân khách hàng không sử sụng tiền điện tử ........................ 81 Hình 2.7. Lo ngại khi sử dụng tiền điện tử ......................................................... 82 Hình 2.8. Mức độ cam kết tiếp tục sử dụng ví điện tử........................................ 82 Hình 2.9. Mức độ phổ biến của các sản phẩm tiền điện tử ................................. 83 Hình 2.10. Mục đích sử dụng tiền điện tử trong hoạt động thanh toán .............. 83 Hình 2.11. Mong muốn mở rộng mục đích sử dụng tiền điện tử........................ 84 Hình 2.12. Nhu cầu về hạn mức đối với các sản phẩm tiền điện tử ................... 85 Hình 2.13. Nguyên nhân khách hàng không sử dụng ví điện tử ....................... 103 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Phân định trách nhiệm giữa cơ quan quản lý tài chính và cơ quan quản lý viễn thông trong trường hợp MNOs phát hành tiền điện tử ........................... 32 Bảng 1.2. Phân biệt các mô hình cấp phép phát hành tiền điện tử ..................... 34 Bảng 1.3. Các tổ chức phát hành tiền điện tử tại các nước ................................. 41 Bảng 1.4. Các yêu cầu về vốn tối thiểu và vốn liên tục ...................................... 45 Bảng 1.5. Các yêu cầu khác đối với EMI ........................................................... 47 Bảng 1.6. Các biện pháp bảo vệ tiền của khách hàng tiền điện tử...................... 48 Bảng 1.7. Các tiêu chí và chỉ số rủi ro hệ thống tiềm năng cho EMI ................. 68
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT TOÀN VĂN TIẾNG VIỆT 1. AFI Liên minh Tài chính toàn diện (Alliance for Financial Inclusion) 2. AML/CFT Phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố (Anti - Money Laudering/Counter-Financing Terrorist) 3. BIS Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (Bank for International Settlements) 4. BPM Sổ tay hướng dẫn cán cân thanh toán 5. CDD Thẩm định khách hàng (Customer due diligence) 6. DCs Các tổ chức tiền gửi 7. DFS Dịch vụ tài chính kỹ thuật số (Digital Financial Services) 8. E-float Tiền của khách hàng được chuyển đổi thành tiền điện tử 9. EMI (Institutions) Tổ chức tiền điện tử phi ngân hàng 10. EMI (Issuers) Tổ chức phát hành tiền điện tử phi ngân hàng 11. EU Liên minh châu Âu (European Union) 12. FCP Bảo vệ người tiêu dùng tài chính (Financial consumer Protection) 13. GDP Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product) 14. GFSM Sổ tay hướng dẫn Thống kê tài chính chính phủ 15. GSMA Hiệp hội Di động toàn cầu (Global System Mobile Associations 16. IMF Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) 17. KYC Định danh khách hàng 18. MFI Tổ chức tài chính vi mô 19. MFS Dịch vụ tài chính di động 20. MFSM Sổ tay thống kê tài chính tiền tệ 21. MNO Tổ chức vận hành mạng lưới di động 22. NBFI Tổ chức tài chính phi ngân hàng 23. NFC Công nghệ giao tiếp trường gần (Near - Field Communications) 24. NFC Công nghệ giao tiếp trường gần (Near Field Communication) 25. NFCs Các tổ chức phi tài chính (Non - Financial Corporates)
  10. viii 26. NGO Tổ chức phi chính phủ (Non Government Organziation) 27. NHTM Ngân hàng thương mại 28. NHTW Ngân hàng trung ương 29. NHTW Ngân hàng Trung ương 30. ODCs Các tổ chức tiền gửi khác (các tổ chức tiền gửi ngoại trừ NHTW) 31. OFCs Các tổ chức tài chính khác 32. PNH Phi ngân hàng 33. PSP Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán 34. PSP Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (Payment Service Provider) 35. SNA Hệ thống tài khoản quốc gia 36. SRF Mẫu báo cáo chuẩn hóa 37. UMSA Luật dịch vụ tiền tệ thống nhất (Uniform money services act) 38. USSD Dữ liệu dịch vụ bổ sung không được cấu trúc (Unstructured Supplementary Service Data)
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Trong nhiều thập kỷ qua, những tiến bộ không ngừng trong công nghệ đã tạo ra những dịch chuyển mang tính chuyển đổi lớn trong phương thức hoạt động của nền kinh tế toàn cầu, trong đó có cả cách thức mà hàng hóa, sản phẩm dịch vụ và tài sản được trao đổi. Một trong những sự phát triển quan trọng trong quá trình này là sự xuất hiện của tiền điện tử với nhiều lợi ích tiềm năng phù hợp với xu thế số hóa, trong đó có việc nâng cao tốc độ và hiệu quả thanh toán, đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy tài chính toàn diện. Tuy nhiên, chúng cũng đồng thời gây ra những rủi ro đáng kể cho cộng đồng tài chính nói riêng và xã hội nói chung khi là những phương tiện tiềm năng để rửa tiền, tài trợ khủng bố, trốn thuế và lừa đảo. Đồng thời, chúng cũng có thể gây hại cho hiệu quả của chính sách tiền tệ và sự ổn định tài chính khi các sản phẩm này không được quản lý hiệu quả và người sử dụng không hiểu đúng bản chất của sản phẩm. Chính vì vậy, mặc dù xuất hiện từ những năm 1980 tại Nhật Bản, châu Âu và được kỳ vọng sẽ phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ, tuy nhiên, tiền điện tử chỉ thực sự bắt đầu được sử dụng rộng rãi và nhận diện trên toàn thế giới từ những năm 2000 với sự thành công của các cơ chế tiền di động tại châu Phi, và sự lan rộng các hình thức ví điện tử tại châu Á. Các khuôn khổ quản lý đối với tiền điện tử cũng bắt đầu được xây dựng đầy đủ với nhiều khía cạnh cụ thể tại nhiều quốc gia và trở thành chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách quan tâm. Cụ thể, tại một số quốc gia, tiền điện tử đã được đưa vào quy định quản lý trong Luật các hệ thống thanh toán (hoặc tương đương), và/hoặc hướng dẫn thi hành chi tiết trong các văn bản dưới Luật như Thông tư hay chỉ thị với những quy định về khái niệm tiền điện tử (hoặc thuật ngữ tương đương), đối tượng phát hành tiền điện tử (loại hình tổ chức, điều kiện cấp phép), quy định về bảo vệ tiền của khách hàng tiền điện tử, quy định về phòng, chống rửa tiền và quy định về chế độ báo cáo, thống kê... Trong đó, cho đến nay, tại nhiều quốc gia, các vấn đề liên quan đến bảo vệ tiền của khách hàng tiền điện tử vẫn tiếp tục được quan tâm, nghiên cứu với nhiều góc độ, quan điểm khác nhau, và vẫn còn nhiều vướng mắc đang được đặt ra; các vấn đề về phòng, chống rửa tiền vẫn tiếp tục được nghiên cứu, khuyến nghị; các quy định về đối tượng phát hành tiền điện tử tùy theo khẩu vị từng quốc gia có những mô hình khác nhau, dần dần được nới lỏng hơn ở một số nước theo thời gian. Tại Việt Nam, các sản phẩm tiền điện tử đã tồn tại dưới các hình thức thẻ trả trước ngân hàng, các sản phẩm ví điện tử, và gần đây mới bắt đầu triển khai thí điểm dịch vụ tiền di động (mobile money). So với các nước, tiền điên tử ở Việt Nam chưa có lịch sử lâu dài, vì vậy, khuôn khổ quản lý cho lĩnh vực này mặc dù
  12. 2 đã hình thành nhưng vẫn còn ở các bước đầu xây dựng, thí điểm và điều chỉnh, hoàn thiện dần. Các quy định này nằm trong các văn bản khác nhau đối với từng loại hình sản phẩm như các quy định về thẻ ngân hàng (đối với thẻ trả trước), quy định về dịch vụ trung gian thanh toán (đối với ví điện tử) và mới quyết định thí điểm thực hiện (đối với tiền di động). Để phù hợp với xu hướng phát triển chung của tiền điện tử trên thế giới, xu thế số hóa nền kinh tế trong đó có việc đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt và góp phần thực hiện chiến lược tài chính toàn diện quốc gia, việc nghiên cứu, ban hành các quy định liên quan đến tiền điện tử để tạo hành lanh pháp lý cho loại hình sản phẩm này tồn tại và phát triển tại Việt Nam vẫn liên tục được quan tâm. Trong khi đó, các nghiên cứu được công bố về quản lý tiền điện tử tại Việt Nam còn khá hạn chế. Với những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn chủ đề “Quản lý tiền điện tử tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu Luận án tiến sỹ nhằm cung cấp cơ sở lý luận, thực tiễn từ một góc nhìn khách quan cho các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam, góp phần phát triển thị trường tiền điện tử phù hợp với nhu cầu, xu hướng của nền kinh tế số, thực hiện mục tiêu tài chính toàn diện, hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho người sử dụng và sự phát triển lành mạnh của thị trường. 2. Tổng quan nghiên cứu và khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu 2.1. Tổng quan nghiên cứu Với những diễn biến và tiềm năng phát triển như trên, sự phát triển của tiền điện tử hiện nay luôn thu hút sự quan tâm của không chỉ các nhà kinh tế mà cả các nhà hoạch định chính sách trên toàn thế giới để hiểu và có cách thức ứng xử phù hợp. Các công trình nghiên cứu về tiền điện tử hiện nay khá đa dạng, dưới hình thức các văn bản nghiên cứu/ đánh giá chính sách, các tài liệu kỹ thuật hay khuyến nghị của các tổ chức đa quốc gia, các tổ chức tài chính tiền tệ như EU, IMF, BIS…; các hiệp hội ngành nghề, các quỹ hỗ trợ như AFI, GSMA, CGAP, Bill &Melinda Gates Foundation…; hay các nghiên cứu, đánh giá của NHTW các nước, và các trường đại học. Liên quan đến việc quản lý tiền điện tử, các nghiên cứu hiện có đề cập tới các vấn đề sau: 2.1.1. Nhận diện tiền điện tử và phân loại các sản phẩm tiền điện tử Tiền điện tử và các thuật ngữ liên quan cũng như cách thức phân loại các loại hình tiền điện tử đã được khá nhiều tài liệu đề cập đến. Tuy nhiên, tùy theo quốc gia, tùy theo mục tiêu nghiên cứu, mà các thuật ngữ này còn chưa hoàn toàn có một sự thống nhất xuyên suốt trong cách sử dụng. Cụ thể: (i) Về việc sử dụng khái niệm tiền điện tử (electronic money) và các thuật ngữ liên quan khác.
  13. 3 Theo IMF (2016), tiền kỹ thuật số (digital currency) là thuật ngữ chung để ám chỉ các đồng tiền được hiện diện dưới hình thức số hóa, trong đó có hai loại là tiền ảo (virtual currrencies) - là tiền kỹ thuật số không được niêm yết bằng đồng tiền pháp định và tiền điện tử (electronic money) - là tiền kỹ thuật số được niêm yết bằng đồng tiền pháp định. Tiền ảo lại được phân thành hai nhóm là có khả năng chuyển đổi và không có khả năng chuyển đổi sang hàng hóa dịch vụ và tiền thực (chẳng hạn như các đồng tiền sử dụng trong các trò chơi online, dặm bay…). Trong nhóm có khả năng chuyển đổi, chia làm hai loại là tiền ảo phi tập trung và tiền ảo tập trung (tương ứng với việc có cơ quan trung ương quản lý như Webmoney). Ngoài ra, cũng có cơ chế lai giữa hai cơ chế này – một số chức năng được thực hiện bởi một đơn vị trung tâm, một số khác do các thành viên thị trường thực hiện (chẳng hạn như đồng Ripple). Tiền ảo có khả năng chuyển đổi sang hàng hóa, dịch vụ, tiền thực với cơ chế phi tập trung sử dụng công nghệ mã hóa để xác thực hình thành nên nhóm tiền mã hóa (cryptocurrency). Trong khi đó, cũng là một trong các tổ chức có nhiều nghiên cứu liên quan đến tiền kỹ thuật số, Ủy ban Thanh toán và Cơ sở hạ tầng thị trường (CPMI) thuộc BIS thường xuyên nhắc tới 2 thuật ngữ “e – money - tiền điện tử”, “digital currencies - tiền kỹ thuật số” với cách cách hiểu có sự khác biệt nhỏ so với các tài liệu của IMF. Trong Danh mục thuật ngữ sử dụng trong hệ thống thanh toán và quyết toán của CPMI/BIS, tiền điện tử là “giá trị được lưu trữ dưới hình thức điện tử trong một thiết bị như thẻ chip hay ổ cứng trong một máy tính cá nhân”. Danh mục thuật ngữ sử dụng trong hệ thống thanh toán và quyết toán của CPMI/BIS chưa đề cập tới thuật ngữ tiền kỹ thuật số (digital currency), tuy nhiên trong các tài liệu nghiên cứu được phát hành chính thức của CPMI/BIS như BIS (2015), BIS (2018), tiền kỹ thuật số được hiểu thống nhất là các loại tiền tồn tại ở dạng điện tử nhưng không được công nhận về mặt pháp lý, và theo đó tiền điện tử theo nghĩa mở rộng sẽ bao gồm cả tiền điện tử theo nghĩa hẹp của CPMI và tiền kỹ thuật số (tiền điện tử không được không công nhận về mặt pháp lý). Như vậy, thuật ngữ về tiền điện tử và thuật ngữ liên quan khác như tiền kỹ thuật số, tiền ảo được sử dụng và đề cập tới trong một số tài liệu của IMF và BIS có một số sai khác nhất định. Tiếp tục tìm hiểu về các thuật ngữ này trong các văn bản pháp lý hoặc các hướng dẫn của các tổ chức công quyền tại một số quốc gia cũng nhận thấy, thuật ngữ “tiền điện tử” (electronic money hay e-money) được đề cập tới trong nhiều văn bản chính sách pháp luật tại các nước do tiền điện tử đã phát triển từ đầu những năm 1990s. Tuy nhiên nếu xem xét kỹ lưỡng nội hàm của thuật ngữ này khi được sử dụng tại các khu vực pháp lý khác nhau như EU, Hoa Kỳ thì có sự khác nhau nhất định trong cách sử dụng thuật ngữ này. Nếu như Mỹ dùng thuật
  14. 4 ngữ e-money cho cả các loại tiền ảo như Bitcoin (tương tự như BIS) thì tại khu vực châu Âu, e-money và bitcoin là 2 đối tượng khác nhau (tương tự như IMF). Tương tự, trong nhiều tài liệu nghiên cứu, thuật ngữ “tiền điện tử” đôi khi được sử dụng để ám chỉ tất cả các hình thái ở dạng điện tử của tiền và giá trị, trong đó có cả tiền ảo như Bitcoin hay thẻ quà tặng và các sản phẩm lưu trữ giá trị khác (MIT, 2016). Do vậy, việc dịch thuật đơn thuần thuật ngữ “e-money” trong mọi văn bản thành “tiền điện tử”, nếu không thận trọng có thể gây hiểu nhầm và có khả năng gây nhiễu khi so sánh để nghiên cứu áp dụng cho Việt Nam. (ii) Về việc nhận diện và phân loại các sản phẩm tiền điện tử Với sự phát triển của khoa học công nghệ, các loại hình sản phẩm tiền điện tử ngày càng đa dạng hơn so với khi mới ra đời. Do đó, việc nhận biết và phân loại các sản phẩm này cũng được các nghiên cứu đặt ra. Tuy nhiên, cho đến nay, các tài liệu nghiên cứu, phân loại về tiền điện tử thường tập trung vào 2 nhóm: Một là nghiên cứu chung, phân biệt tiền điện tử với tiền ảo và không đi vào chi tiết các sản phẩm bên trong như IMF (2016), EU (2012), EU (2015), Adrian Tobias và cộng cự (2019), Johannes Ehrentraud và cộng sự (2021). Hai là các tài liệu nghiên cứu tập trung vào một phân khúc sản phẩm cụ thể của tiền điện tử như ví điện tử, tiền di động (mobile money) như Ahmad và cộng sự (2020), IMF (2019a), Kazuho Shirono và cộng sự (2021). Theo đó, để phục vụ cho các mục tiêu nghiên cứu của mình, các tài liệu thường đưa ra các tiêu chí kỹ thuật, các đặc tính sản phẩm để nhận diện và phân biệt với các sản phẩm khác. Đáng lưu ý là, ngay cả các tài liệu nghiên cứu tập trung về cùng một loại hình sản phẩm cụ thể, cũng không hẳn có sự thống nhất trong cách định nghĩa với nhau. Trong nước hiện nay cũng đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề tiền điện tử và cũng đã khoanh vùng đối tượng nghiên cứu phù hợp với từng mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến nay, ngoài các nghiên cứu mang tính khoa học, nhiều bài báo, bài viết khi bàn về vấn đề tiền điện tử, vẫn còn thiếu sự nhất quán, gây nhầm lẫn trong cách nhận diện và sử dụng các khái niệm tiền điện tử, tiền ảo, tiền kỹ thuật số. Đây là điều dễ hiểu trong bối cảnh các sản phẩm kỹ thuật số liên tục phát triển trong môi trường công nghệ không ngừng biến đổi hiện nay. Tuy nhiên, để có thiểu và đánh giá đúng về đối tượng nghiên cứu, trước hết cần có một bức tranh tổng thể và những hiểu biết chung về đối tượng này. 2.1.2. Tác động của sự phát triển tiền điện tử đến thị trường tài chính tiền tệ Tiền điện tử ra đời từ sự phát triển của công nghệ và được kỳ vọng phát triển nhanh chóng từ những năm 1990s với xu thế phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Tuy nhiên, sự phát triển này không diễn ra nhanh như mong đợi tại EU cho đến những năm 2000 do những vấn đề về mặt chính sách, quản lý. Mãi cho đến thập kỷ gần đây, với những vai trò và đóng góp nổi bật cho
  15. 5 thúc đẩy tài chính toàn diện, tiền điện tử mới thực sự được chú trọng do những vấn đề chính sách mà nó đặt ra cho NHTW và các cơ quan công quyền khác khiến việc quản lý ban đầu có thể “quá chặt”, theo đó chưa tạo ra sự phát triển mạnh trong thời kỳ đầu. Các vấn đề đặt ra cho NHTW liên quan đến chức năng giám sát hệ thống thanh toán, vận hành chính sách tiền tệ, và nếu NHTW có chức năng giám sát, thì có thể là các rủi ro tài chính có thể nảy sinh từ các đơn vị phát hành tiền điện tử. Ngoài ra còn các vấn đề chính sách khác như bảo vệ người tiêu dùng, cạnh tranh, truy cập và các tiêu chuẩn, tuy nhiên các vấn đề này có xu hướng thuộc về trách nhiệm căn bản của các cơ quan khác. Cụ thể: (i) Đối với việc thực thi chính sách tiền tệ của NHTW Tác động của tiền điện tử đến việc thực thi chính sách tiền tệ phụ thuộc vào cơ chế phát hành của tiền điện tử. Mohamad Al – Laham và cộng sự (2009) phân tích nếu tiền điện tử được phát hành thông qua việc đổi lấy tiền giấy hoặc tiền gửi thanh toán, tiền điện tử không làm thay đổi cung tiền và ổn định giá không bị đe dọa. Tuy nhiên, nếu tiền điện tử được phát hành thông qua một khoản tín dụng, đơn vị phát hành tư nhân có động cơ để cung ứng thêm tiền điện tử miễn là chênh lệch lãi suất thu được từ việc cho vay và phải trả cho tiền điện tử có thể bù đắp cho phí bảo hiểm rủi ro tín dụng, chi phí cung ứng dịch vụ thanh toán và có thể là chi phí tái cấp vốn. Việc này có thể dẫn tới phát hành quá mức tiền điện tử, tác động lên việc thực thi chính sách tiền tệ và gây tổn hại cho vai trò là đơn vị tính toán của tiền NHTW. Nếu thiếu các quy định, các sản phẩm tiền điện tử nhất định được mở rộng với tỷ lệ nhanh chóng, nhận định của thị trường về mức độ tin cậy của đơn vị phát hành sẽ bị ảnh hưởng, các sản phẩm tiền điện tử của các nhà phát hành khác nhau có thể bắt đầu được trao đổi ở các tỷ giá trao đổi khác nhau. Do vậy, sự cần thiết phải bảo vệ chức năng đơn vị tính toán của tiền là một lý do để áp dụng yêu cầu hoàn tiền đối với tiền điện tử. Một yêu cầu như vậy sẽ đảm bảo rằng chức năng của tiền trong việc cung cấp một mẫu số tài chính chung cho nền kinh tế được duy trì. Tương tự, Kazuko Shirono (2021) khi nghiên cứu về tiền di động, cách thức đo lường tiền di động trong thống kê tiền tệ cũng đưa ra kết luận tiền di động không làm thay đổi tổng cung tiền, mà chỉ làm thay đổi thành phần tiền mở rộng. Đồng thời, Kazuko Shirono (2021) lưu ý việc phân biệt giữa tiền gửi của khách hàng (từ tiền điện tử) trong ngân hàng và các loại tiền gửi ngân hàng khác trong tiền mở rộng. Nhìn chung, tiền điện tử có ý nghĩa đối với các khía cạnh chính sách khác nhau, từ tác động của nó đối với tài chính toàn diện đến tổng cung tiền, điều quan trọng là phải tiếp tục theo dõi xu hướng phát triển của tiền điện tử dưới các hình thức khác nhau, đặc biệt là xu hướng phát triển tiền di động hiện nay.
  16. 6 Về các kênh tác động lên chính sách tiền tệ, Mohamad Al – Laham (2009), Neda Popvska-Kamnar (2014), Mingxuan Qi (2023), Zixuan Huang và cộng sự (2024) cùng chỉ ra các kênh mà việc gia tăng sử dụng tiền điện tử sẽ tác động lên việc thực thi chính sách tiền tệ của NHTW gồm: hạn chế khả năng kiểm soát cung tiền, gia tăng vòng quay tiền tệ, giảm thu nhập in tiền, giảm tiền dự trữ, giảm kiểm soát tiền tệ quốc tế và thay đổi hệ số nhân tiền. BIS (2015) cũng nhấn mạnh rằng chỉ khi các cơ chế này được chấp nhận rộng rãi, các tác động này mới thực sự xảy ra. Mohamad Al – Laham (2009), Neda Popvska-Kamnar (2014) đồng thời cùng chỉ ra các giải pháp để hạn chế các tác động này của tiền điện tử như: phát hành sản phẩm tiền kỹ thuật số và coi nó tương tự như tiền NHTW, áp dụng dự trữ bắt buộc cao đối với số dư tiền điện tử. Bên cạnh các nghiên cứu về mặt định tính, mặc dù dữ liệu về tiền điện tử còn phân tán, cũng đã có một số nghiên cứu tiến hành đánh giá định lượng chỉ ra quy mô, phạm vi ảnh hưởng của tiền điện tử đối với việc vận hành chính sách tiền tệ, các kết quả nhìn chung đều cho thấy các tác động này còn chưa đáng kể. Cụ thể: Về mặt tác động tới thu nhập in tiền, Johnnes M. Groeneveld và Ad Visser (1997) đã có những phân tích cụ thể về mặt định lượng để qua đó thấy được sự ảnh hưởng của tiền điện tử tới tính độc lập về mặt tài chính của các NHTW. Theo Johnnes M. Groeneveld và Ad Visser (1997), khi tiền điện tử tăng lên, tiền mặt giảm xuống khiến thu nhập từ in tiền giảm xuống. Theo đó, NHTW giảm tính độc lập về mặt tài chính và do đó sẽ chịu nhiều sức ép chính trị từ Chính phủ hơn. M.Groeneveld và Ad Visser (1997) cũng lưu ý rằng việc phát hành tiền điện tử không phải là nguy cơ duy nhất đối với doanh thu NHTW và sự độc lập về tài chính. Việc sử dụng séc, thẻ tín dụng và ghi nợ cũng làm giảm tiền tệ/GDP đáng kể tại hầu hết các quốc gia. Johnnes M. Groeneveld và Ad Visser (1997) thu thập số liệu về chi phí vận hành của NHTW từ các báo cáo hàng năm của các NHTW để so sánh thu nhập in tiền (trên GDP) với chi phí vận hành (trên GDP), từ đó tìm ngưỡng (threshold) mà thu nhập này bằng với chi phí ở từng nước. Tuy nhiên, việc ước tính doanh thu cũng như chi tiêu của NHTW dựa trên một số giải thuyết đơn giản hóa. Tính so sánh của dữ liệu có thể bị hạn chế phần nào do cách tính toán và báo cáo khác nhau giữa các nước. Kết quả nghiên cứu tại thời điểm đó cho thấy, các NHTW còn ở cách ngưỡng khá xa để có thể bị ảnh hưởng về mặt độc lập tài chính. Về tác động tới cung tiền, Hong, Zhou (2009) cũng đưa ra những kết luận: (1) Là một phương tiện thanh toán, sự phát triển của tiền điện tử đã tăng nhanh chóng, có thể thấy tiền điện tử có tiềm năng rất lớn trong nền kinh tế; (2) Hiện tại, khối lượng tiền điện tử vẫn còn rất ít và tiền điện tử có tác động rất nhỏ đến M1 và GDP; (3) Trong một thời gian ngắn, tiền điện tử khó có thể thay thế tiền tệ
  17. 7 đang lưu hành và chúng sẽ tồn tại đồng thời trong một thời gian dài; (4) Hiện tại không cần thiết phải thực hiện bất kỳ chính sách nào để hạn chế sự phát triển của tiền điện tử nhưng cần phải xây dựng cơ chế báo cáo số dư tiền điện tử. Mingxuan Qi (2023) thực hiện đo lường tác động của tiền điện tử lên tiền cơ sở tại Trung Quốc. Với việc giảm lượng tiền mặt và tăng lượng tiền dự trữ NHTM trong tiền cơ sở, nghiên cứu chỉ đưa ra khuyến nghị cần tăng cường thúc đẩy phát triển tiền điện tử một cách lành mạnh, nhanh chóng chuyển đổi mục tiêu chính sách tiền tệ từ lượng sáng giá, tăng cường giám sát tiền điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số. Zixuan Huang và cộng sự (2024) nghiên cứu về tiền điện tử và kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ cũng đưa ra kết luận sự phát triển của tiền điện tử làm tăng cường hiệu lực truyền dẫn chính sách tiền tệ thông qua kênh lãi suất, và việc phát triển thị trường tài chính. Như vậy, các nghiên cứu định tính và định lượng cho đến nay đều cho thấy tiền điện tử chưa có tác động lớn tới việc điều hành chính sách tiền tệ và việc ổn định giá và vấn đề đặt ra là cần có các biện pháp quản lý phù hợp để bảo vệ chức năng làm đơn vị đo lường/tính toán của tiền pháp định, thúc đẩy phát triển tiền điện tử một cách lành mạnh và nhanh chóng chuyển đổi mục tiêu chính sách tiền tệ từ lượng sáng giá, tăng cường giám sát tiền điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số. (ii) Đối với việc đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống tài chính: Đối với việc vận hành hiệu quả hệ thống thanh toán và niềm tin đối với các công cụ thanh toán, theo Mohamad Al – Laham và cộng sự (2009), sự vi phạm an toàn của các cơ chế tiền điện tử có thể là một trong các nguy cơ trực tiếp mà NHTW phải quan tâm. Vi phạm an toàn có thể xảy ra ở người tiêu dùng, người bán hàng hoặc người phát hành và có thể liên quan đến các hành vi cố tình ăn trộm các thiết bị của người tiêu dùng và người bán hàng để tạo ra các thiết bị hay tin nhắn giả mạo để thay đổi dữ liệu được lưu trữ hoặc chứa trong các tin nhắn chuyển đi giữa các thiết bị, hoặc để thay đổi chức năng mềm của các sản phẩm. Tấn công an ninh có thể là nhằm mục đích thu lợi tài chính, nhưng cũng có thể nhằm tấn công hệ thống. Một số giải pháp đối phó với tình trạng này là thiết kế các đặc tính an ninh để bảo vệ sản phẩm tiền tiền điện tử như công nghệ mã hóa dùng trong xác thực các thiết bị tiền điện tử để bảo vệ dữ liệu trên thiết bị không bị can thiệp mà không được cho phép và giới hạn số lượng tiền trên thiết bị tiền điện tử và giá trị giao dịch bằng tiền điện tử nhằm giảm tổn thất trong trường hợp có vi phạm về an ninh. Ngoài ra, việc gia tăng sử dụng tiền điện tử có thể khiến các ngân hàng giảm năng lực đối với các hệ thống thanh toán truyền thống hiện tại của mình. Trong trường hợp đó, một sự thất bại của một nhà phát hành tiền điện tử lớn có thể dẫn đến sự sụt giảm hiềm tin đối với cơ chế tiền điện tử, trong
  18. 8 khi đó thì không còn khả năng ngay lập tức chuyển đổi sang các phương tiện thanh toán truyền thống hơn. Đối với việc bảo vệ người tiêu dùng và người bán hàng, tiền điện tử là nghĩa vụ nợ trên bảng cân đối tài sản của nhà phát hành, được tạo ra trên cơ sở khách hàng cung ứng tiền mặt hoặc tương tự, và được trao đổi tại mệnh giá cho các thực thể chấp nhận tiền điện tử để thanh toán. Do vậy, các nghĩa vụ nợ này là tài sản đối với khách hàng và có thể được sử dụng để thanh toán. Mohamad Al – Laham và cộng sự (2009) chỉ ra trong trường hợp các khoản tiền điện tử đã phát hành không được các tổ chức bảo đảm toàn bộ bằng tiền NHTW thì giống như với tiền gửi, các khoản trả trước cho tiền điện tử không để nhàn rỗi mà sẽ được đầu tư để thu lợi. Như vậy, giá trị của tiền điện tử có thể bị sụt giảm hoặc thậm chí mất đi nếu đơn vị phát hành có tài sản nợ nhiều hơn tài sản có. Do vậy, sự toàn vẹn về tài chính của đơn vị phát hành có thể bị phá hủy nếu chính sách đầu tư mà nó theo đổi không đủ lành mạnh. Nguy cơ mất khả năng thanh khoản có khả năng xảy ra cao hơn là rủi ro tín dụng. Việc phát hành tiền điện tử như vậy về mặt kinh tế giống với nhận tiền gửi, do vậy cần phải áp dụng khuôn khổ giám sát an toàn đối với các đơn vị phát hành tiền điện tử. Với cơ chế phát hành tiền điện tử hiện nay, GSMA (2016), Mehmet Kerse và Stephan Staschen (2018), Bill &Melinda Gates Foundation (2019) đã thống nhất tổng hợp ba loại rủi ro mà khách hàng tiền điện tử có thể đối mặt như sau: Tổ chức phát hành không trích lập đủ các khoản đầu tư an toàn, có tính thanh khoản cao để đáp ứng nhu cầu tiền mặt của khách hàng; Không đủ tài sản để trả nợ cho khách hàng trong trường hợp tổ chức phát hành (hoặc người được tín thác/ủy thác) mất khả năng thanh toán; Không đủ tài sản để trả nợ cho khách hàng trong trường hợp ngân hàng mất khả năng thanh toán. Theo đó, việc đảm bảo an toàn cho tiền của khách hàng là một vấn đề tối quan trọng đối với cả cơ quan quản lý và các tổ chức phát hành tiền điện tử. Thêm vào đó, Mohamad Al – Laham và cộng sự (2009) chỉ ra rằng NHTW có thể hứng chịu vấn đề rủi ro đạo đức nếu các thành viên trong nền kinh tế nhận thức sai lầm rằng NHTW có thể hỗ trợ các đơn vị phát hành tiền điện tử về mặt tài chính nhằm bảo vệ niềm tin của công chúng vào đồng tiền. Có thể một số khách hàng sẽ không nhìn nhận được sự khác biệt giữa sự bảo vệ họ nhận được đối với các khoản tiền gửi truyền thống và sự bảo vệ họ sẽ nhận được (nếu có) đối với các khoản trả trước cho đơn vị phát hành tiền điện tử. Đối với ổn định thị trường tài chính, do về nguyên tắc, khách hàng không thể đánh giá đầy đủ mức độ tin cậy của đơn vị phát hành, nên tồn tại rủi ro khách hàng quá tin cậy vào họ cho đến khi khủng hoảng niềm tin xảy ra, khi đó họ có thể phản ứng thái quá dẫn đến tình trạng rút tiền ồ ạt. Do tiền điện tử lưu trữ trên trên thẻ trả trước và bộ nhớ tương tự như tiền gửi ngân hàng về mặt kinh tế nên
  19. 9 những lo ngại cũng sẽ đặt ra ở một mức độ nhất định đối với tiền điện tử nếu tiền điện tử được sử dụng với khối lượng lớn. Mohamad Al – Laham và cộng sự (2009), Denise Dias và Stephan Staschen (2018), Izaguirre, J.c., D. Dias và M. Kerse (2019), Marc Dobler và cộng sự (2021) đều nhận định chung rằng trong tương lai gần, có vẻ hầu như không có khả năng khách hàng và người buôn bán giữ phần lớn tài sản ở dạng tiền điện tử, do nguy cơ bị trộm hoặc mất. Mặt khác, tiền điện tử được thiết kế để sử dụng hàng ngày thay thế cho tiền mặt. Nếu nó được sử dụng rộng rãi, nó sẽ cùng với tiền mặt và tiền gửi thanh toán là các công cụ thanh toán chính cho các mục đích giao dịch. Trong các trường hợp này, tổn thất phát sinh từ sự thất bại của một nhà phát hành có thể nhỏ đối với một cá nhân, nhưng lại lớn xét về tổng thể. Đối với việc phòng chống lạm dụng của tội phạm, việc quản lý không đầy đủ đối với rủi ro vận hành và thiếu các biện pháp an toàn kỹ thuật khiến các cơ chế tiền điện tử dễ bị làm giả và lừa đảo. Nếu tiền giả có thể đưa vào hệ thống, nó có thể dẫn tới việc gia tăng truy đòi đối với nhà phát hành mà phần gia tăng này không có tài sản hỗ trợ đằng sau. Do vậy, sự toàn vẹn tài chính của nhà phát hành bị đe dọa. Lỗ hổng này có thể lớn hơn đối với các cơ chế tiền điện tử dựa trên phần mềm chủ yếu dựa vào công nghệ mã hóa, trong khi các cơ chế dựa trên thẻ có thể có được sự bảo vệ từ chip chống giả mạo. Trong thế giới công nghệ phát triển nhanh chóng, rủi ro giả mạo và lừa đảo có thể khó mà loại trừ. Do vậy, nếu một cơ chế thiếu các phương tiện phát hiện giả mạo, nó sẽ không thể có đủ các biện pháp đối phó. Vấn đề này ít trầm trọng hơn đối với các cơ chế ở đó các giao dịch tiền điện tử được xử lý theo cách tương tự như khi tiền gửi thanh toán được xử lý bởi các tổ chức tín dụng. Nếu các cơ chế dựa theo nguyên tắc ghi sổ (book – entry principle), theo đó mỗi lần nạp tiền và cuối cùng mỗi một hoạt động thanh toán đều tạo trạng thái nợ và có trong tài khoản của đơn vị phát hành, các cuộc tấn công của tội phạm có thể được phát hiện và các biện pháp ứng phó có thể được thực hiện (Janson, 2004). Một lĩnh vực khác dễ bị tội phạm lạm dụng là rửa tiền và trốn thuế. Nếu các cơ chế tiền điện tử cung cấp khả năng thực hiện việc chuyển các khoản tiền lớn ẩn danh, chúng có thể bị sử dụng ngày càng tăng cho các mục đích nói trên. Trên thực thế, không thể loại trừ khả năng thị trường có thể thúc đẩy sự phát triển của tiền điện tử với các đặc điểm “hấp dẫn” hơn cho mục đích rửa tiền (Mohamad Al – Laham và cộng sự, 2009). 2.1.3. Các biện pháp quản lý đối với tiền điện tử Tương ứng với những vấn đề đặt ra ở trên, việc quản lý tiền điện tử như thế nào nhận được sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức tài chính – tiền tệ và ngành nghề. Các tài liệu về quản lý tiền điện tử chia làm 02
  20. 10 nhóm: (1) là các tài liệu gốc về các quy định pháp lý tại các quốc gia, khu vực và (2) là các nghiên cứu, đánh giá về quy định pháp lý, các khuyến nghị chung đối với việc quản lý tiền điện tử. Các tài liệu này cũng tập trung vào các đối tượng nhất định, chủ yếu hiện nay là các tài liệu về quản lý tổ chức phi ngân hàng phát hành tiền điện tử (EMIs), về tiền di động (mobile money), hay các nghiên cứu cụ thể về một sản phẩm tại một quốc gia (như Paypal…) và đi vào nghiên cứu so sánh khung pháp lý chung giữa các quốc gia (giữa Mỹ, EU) hoặc chỉ tập trung vào một khía cạnh nhất định của việc quản lý tiền điện tử như: các mô hình cấp phép, điều kiện cấp phép, so sánh các tổ chức phát hành tiền điện tử PNH và ngân hàng, các biện pháp bảo vệ tiền của khách hàng tiền điện tử, các quy tắc về phòng chống rửa tiền, các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán xuyên biên giới, cơ chế bảo hiểm tiền gửi… Trong đó: Đối với sản phẩm tiền điện tử nói chung: do sản phẩm này tồn tại và phát triển từ những năm 1990s đến nay, vì vậy khuôn khổ pháp lý đối với loại hình này đã được hình thành và điều chỉnh tại nhiều quốc gia. Nghiên cứu về khuôn khổ pháp lý đối với loại tiền này, Melmet Siddik (2013) cho thấy mỗi quốc gia có một cách tiếp cận khác nhau. Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đã công nhận sự tồn tại của tiền điện tử theo nghĩa hẹp mặc dù có thể không đồng nhất về tên gọi và đã có những chính sách quản lý về tiền điện tử dưới những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, có thể thấy 2 xu hướng điển hình là cách tiếp cận của EU – quản lý chặt chẽ từ đầu và cách tiếp cận của Mỹ - “chờ và xem” đối với thị trường tiền điện tử, việc khuyến khích được thể hiện qua việc không ngăn cản sự phát triển của tiền điện tử bằng các quy định trong những giai đoạn đầu, chủ yếu để thị trường phát triển theo kỷ luật thị trường. ECB (1998), ECB (2008) phân tích về các chỉ thị tiền điện tử của Liên minh châu Âu, làm rõ khái niệm về tiền điện tử. Cùng với sự phát triển của loại hình sản phẩm này, khái niệm về tiền điện tử trong các Chỉ thị Tiền điện tử cũng được điều chỉnh theo và về cơ bản, sát với khái niệm mà IMF (2016) đưa ra. Đồng thời, Melmet Siddik (2013) đã so sánh tiền điện tử với các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến hiện nay để thấy rõ bản chất pháp lý của các sản phẩm tiền điện tử tại khu vực châu Âu. Đối với sản phẩm tiền di động: có riêng một dòng các nghiên cứu chuyên về tiền di động và khuyến nghị về khuôn khổ pháp lý liên quan như các nghiên cứu của GSMA chuyên về lĩnh vực tài chính di động trong đó có tiền di động, các dịch vụ thanh toán và chuyển tiền di động. Các nghiên cứu này tập trung vào đánh giá các mô hình thanh toán di động tại các nước châu Phi và khuyến nghị các vấn đề pháp lý liên quan đến việc đảm bảo an toàn, thuận tiện trong việc thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền bằng tiền di động. Ngoài các tài liệu chuyên về tiền di động này, các tài liệu quốc tế khác như BIS (2012), FATF (2013) cũng đề
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
137=>2