Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA KẾ TOÁN
1.1. Một số vấn đề liên quan:
Lịch sử:
Kế toán ra đời do yêu cu trong việc ghi nhận các thông tin cần thiết cho các
hoạt động xã hội, loài người từ thấp đến cao, khởi điểm là nền sn xuất hàng
hoá. Lúc này hội đã có strao đổi sản phm giữa những người sn xuất
với nhau. Từ đó phát sinh nhu cầu theo dõi, tính toán hiu quả của các hoạt
động này nhm mục đích khai thác tốt nhất năng lực sẵn có. Tức là phải thực
hiện công tác kế toán để cung cấp các thông tin cần thiết.
Thời kđầu trình độ sản xuất thô , khối lượng ít, nghiệp vụ trao đổi đơn
giản thì người chủ chỉ dùng trí nh hoặc chỉ ghi nhận đơn gin để có thể
nhận thức tình hình hoạt động cũng như kết quả hoạt động y. Càng vsau,
khi nn kinh tế xã hội pt triển cao, khối lượng sản phẩm nhiều, thì phải
dùng đến vài quyển sổ ghi chép. Thời kỳ này chỉ ghi đơn.
Khi trình độ xã hi hlực lượng sản xuất và sphân công lao động xã hội
đạt đến đỉnh cao thì trong một sở sản xuất nhất thiết phải các bộ phận
thừa hành thực hiện các công việc tính chuyên môn nghiệp vụ như: kinh
doanh, k thuật, sn xuất, kế toán… Người chủ lúc này ch quản lý, y
dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra các hoạt động trên cơ sthông
tin vtình hình thực hiện kế hoạch cnhững nhân tố bên ngoài thực tiễn
hoạt động của cơ sở do các bộ phận chuyên môn cung cấp.
Đến 1542: Luca Paciolo - Ni Ý - đã đt nền móng và những nguyên
bản cho kế toán kép.
Thế kỷ 16: Kế toán kép được phát trin và hoàn thiện dần. Ngày nay, kế toán
thực sự phát triển và tr thành một ng cụ không thể thiếu được trong nền
kinh tế, đáp ứng theo sphát triển đa dạng và nhanh chóng của kinh tế và
khoa học.
Khái nim kế toán:
Kế toán là công việc ghi chép tính toán bằng con số biểu hiện dưới hình thức
giá trlà chyếu để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài
sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Cụ thể:
Ghi chép trên các chứng từ, sổ sách kế toán…: Lập chứng từ để
chứng minh tính hợp pháp v sự hình thành và tình hình sdụng vn
vào mục đích kinh doanh, luân chuyển chứng từ đúng tuyến để cung
cấp thông tin cho quản lý.
Ghi chép c nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua hệ thống tài
khoản.
Ghi chép về những tình trng thay đi của c giao dịch quan hệ
với nhau.
Ghi chép phân tích những nh hưởng của sthay đổi đối với tài
sản của đơn vị.
Thước đo dùng trong hạch toán kế toán
Thước đo hiện vật: Đo lường các vật phẩm cùng phẩm chất thông
qua kỹ thuật cân, đo, đong đếm.
Thước đo lao động: Xác định số lượng và thi gian lao động cho
một hoạt động nào đó.
Thước đo bằng tiền: Sdụng tiền m đơn vị thống nhất để phản
ánh tất cảc chỉ tiêu kinh tế.
Chức năng:
Chức năng chủ yếu của kế toán là phản ánh và giám đốc:
Phản ánh (chức năng thông tin): Theo dõi toàn bcác hiện ng
kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt đng của đơn vị thông
qua việc ghi chép, pn loại, xử lý tổng kết các dữ liệu có liên quan để
cung cấp thông tin về các hoạt động đã diễn ra.
Giám đốc (chức năng kiểm tra): Thông qua các thông tin đã phn
ánh htrợ cho việc quản lý, đánh giá, kiểm tra thực hiện các mục tiêu
đề ra giúp cho hoạt động ngày càng hiu quả hơn..
Hai chức năng y được tiến hành đng thời: Phản ánh cơ sđể giám đốc
ngược lại thông qua giám đốc sgiúp cho phản ánh được rõ ng chính
xác và đầy đn. Hai chức năng này được hỗ trợ thực hiện bởi một hệ
thống các phương pháp kế toán.
Vai trò kế toán:
Đối với doanh nghiệp và Nhà nước
Đối với doanh nghiệp:
Giúp cho doanh nghiệp theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình: Q trình sn xuất, theo dõi th
trường… Nhờ đó, người quản điều hành trôi chảy các hoạt động,
quản lý hiệu quả, kiểm soát nội bộ tốt.
Cung cấp tài liu cho doanh nghiệp làm sở hoạch định chương
trình nh động cho tng giai đoan từng thời knhờ đó người quản
tính được hiu quả công việc, vạch ra hướng hoạt động cho tương lai.
฀ Giúp người quản lý điều hoà tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Là spháp để giải quyết tranh tụng khiếu tố, với cách là
bằng chứng về hành vi thương mại.
฀ Cơ sở đảm bảo vững chắc trong sự giao dịch buôn bán.
cơ scho người quản ra c quyết định phù hợp: Quản h
giá thành, qun lý doanh nghiệp kịp thời.
฀ Cung cấp một kết quả tài chính rõ rệt không thể chối cãi được.
Đối với Nhà nước:
Theo dõi được sự phát triển của các ngành sn xuất kinh doanh,
tổng hợp được sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
฀ Cơ sở để giải quyết tranh chấp về quyền li giữa các doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin để tìm ra cách tính thuế tốt nhất, hạn chế thất
thu thuế, hạn chế sai lầm trong chính sách thuế….
Nhiệm vụ kế toán:
Bảo vtài sn của doanh nghiệp: Tài sản của doanh nghiệp thể
được hình thành tnhiu nguồn: tập thể nhà nước hay nhân… do
vậy cần được bảo vệ bằng nhiều biện pháp khác nhau, nhưng biện
pháp bảo vệ tài sn chặt chẽ và hữu hiệu nhất là sgiám đốc của kế
toán. Vì vậy kế toán phải: tính toán ghi chép phản ánh chính xác số
thực có, tình hình luân chuyn, tình hình sdụng c loại vật tư, vốn
bằng tiền…doanh nghiệp”.
Phản ánh giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế tài chính
của đơn vị: Các đơn vị khi tiến hành sn xuất kinh doanh đều phải lập
kế hoạch và lập dự toán cho hoạt động của mình. Trong quá trình hoạt
động, các nhà quản thường xuyên phải xem t tình hình thực hiện
kế hoạch và dtoán đó. Một trong những cách hay nhất đối chiếu
thông qua sliệu kế toán để thấy được tình hình hoạt động của mình
từ đó có biện pháp cụ thể để cải tiến hoạt động.
Phản ánh giám đốc việc chấp hành cnh sách, chế độ kinh tế, tài
chính của nhà nước: Các doanh nghiệp hoạt động trên sn trọng
luật pháp, phải đi theo hành lang của luật pháp, phải chấp hành chính
sách chế độ kinh tế của nhà ớc. Do đó, thông qua số liệu kế toán để
ththẩm tra xem doanh nghiệp tôn trọng thực hiện đúng chính
sách chế độ kinh tế i chính không? Điều y thúc đy doanh nghiệp
phải tính toán t mỉ, tiết kiệm c khoản chi phí, tính toán chính xác