CHUYÊN ĐỀ
PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH VÀ ĐUỐI NƯỚC
CHO HỌC SINH TRONG TRƯỜNG HỌC
PHẦN 1
CƠ SỞ TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG
TÍCH VÀ ĐUỐI NƯỚC CHO HỌC SINH TRONG TRƯỜNG HỌC
Trong thời gian qua, Đảng, nhà nước ta đã ban ban hành nhiều văn bản về
phòng, chống TNTT và phòng, chống TNTT trẻ em là cơ sở đầy đủ cho việc triển khai
và thực hiện công tác phòng, chống TNTT trẻ em ở các cấp, ngành, địa phương.
Năm 1999, Chính phủ ban hành Chương trình "Phòng, chống TNTT, xây dựng
cộng đồng an toàn" giai đoạn 1999-2002; Năm 2002, Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chính sách quốc gia về phòng, chống TNTT giai đoạn 2002-2010; năm 2013,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2158/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình
phòng, chống TNTT trẻ em giai đoạn 2013-2015; năm 2016 Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 Phê duyệt Chương trình
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020; cùng nhiều văn bản
chỉ đạo khác của Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành nhất là trong năm 2016, 2017.
I. Luật trẻ em: Số 102/2016/QH13 thông qua ngày 5/4/2016, có hiệu lực từ 1/6/2017
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Bảo vệ trẻ em là việc thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo đảm trẻ em được
sống an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em;
trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Điều 43. Bảo đảm về chăm sóc sức khỏe trẻ em
- Nhà nước bảo đảm thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khỏe trẻ em, phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em;...
- Nhà nước quy định môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện,
phòng, chống bạo lực học đường.
Điều 85. Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ,quan thuộc Chính phủ liên
quan quy định tiêu chuẩn trường học, y dựng môi trường giáo dục an toàn, lành
mạnh, thân thiện; phòng, chống bạo lực học đường trình Chính phủ quy định chi
Tiết Khoản 4 Điều 44 của Luật này.
- Tổ chức phổ biến, giáo dục kiến thức về quyền và bổn phận của trẻ em cho
học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ,quan thuộc Chính phủ liên
quan ớng dẫn tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
1
II. Nghị định s: 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 quy định về môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học
đường. Có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 9 năm 2017.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, sở giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường chuyên biệt,
cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên kết đào tạo với nước ngoài tại Việt
Nam (sau đây gọi chung sở giáo dục), lớp xóa chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin
học, lớp dạy kỹ năng, lớp dạy năng khiếu, lớp dạy văn hóa, lớp dành cho trẻ em
hoàn cảnh khó khăn hoặc có hoàn cảnh đặc biệt không được đi học ở nhà trường (sau
đây gọi chung lớp độc lập) người học dưới 18 tuổi; các cơ quan, tổ chức cá
nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Môi trường giáo dục tất cả các điều kiện về vật chất tinh thần ảnh
hưởng đến hoạt động giáo dục, học tập, rèn luyện và phát triển của người học.
- Môi trường giáo dục an toàn môi trường giáo dục người học được bảo
vệ, không bị tổn hại về thể chất và tinh thần.
- Môi trường giáo dục lành mạnh môi trường giáo dục không tệ nạn
hội, không bạo lực; người học, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có lối sống lành
mạnh, ứng xử văn hóa.
- Môi trường giáo dục thân thiện môi trường giáo dục người học được
tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và nhân ái; được phát huy dân chủ và tạo điều
kiện để phát triển phẩm chất và năng lực.
- Bạo lực học đường là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể,
sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố
ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong sở giáo dục
hoặc lớp độc lập.
Điều 3. Yêu cầu về địa điểm, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi
trẻ em
- Địa điểm đặt sở giáo dục, lớp độc lập không vi phạm quy định tại khoản
13 Điều 6 của Luật trẻ em và không nằm trong vùng cảnh báo nguy hiểm.
- Cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục bảo đảm các yêu cầu sau:
+ khuôn viên, cổng trường, biển tên trường, tường rào, hàng rào, sân
vườn, cây xanh bảo đảm an toàn, vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân
thiện;
+ Có sân chơi, bãi tập, khu để xe phù hợp và thân thiện với người học;
+ khối phòng học, phòng học bộ môn, phòng phục vụ học tập bảo đảm đủ
ánh sáng, thoáng mát, bàn ghế phù hợp với người học. khu nhà ăn, nhà nghỉ
đối với các cơ sở giáo dục tổ chức bán trú, nội trú;
2
+ công trình vệ sinh, nước sạch các công trình xây dựng khác bảo
đảm an toàn, thân thiện, dễ tiếp cận, phù hợp với nhu cầu đa dạng của người sử
dụng.
- Thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi trẻ em của cơ sở giáo dục, lớp độc lập bảo
đảm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lứa tuổi của người học; được sắp xếp sử
dụng an toàn, hợp lý, dễ tiếp cận.
Điều 4. Yêu cầu về tài liệu, học liệu giảng dạy
- Đối với cơ sở giáo dục:
tài liệu, học liệu về giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục ý
thức chấp hành pháp luật, giáo dục giới tính, phòng chống tai nạn thương tích,
phòng chống xâm hại;
Điều 5. Hoạt động bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện
- Đối với cơ sở giáo dục
Bảo đảm an ninh trật tự; an toàn vệ sinh thực phẩm; an toàn phòng, chống
tai nạn, thương tích; an toàn, phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm
họa, thiên tai;
Thường xuyên trao đổi thông tin với gia đình người học và cộng đồng trong
việc bảo đảm an toàn tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự mật đời sống
riêng tư của người học.
Điều 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính tr - hội,
các tổ chức và cá nhân có liên quan bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo dục và lớp độc lập thuộc
phạm vi quản lý.
- Hướng dẫn việc lồng ghép, tích hợp nội dung, kiến thức về bảo đảm i
trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường vào
kế hoạch giáo dục của cơ sở giáo dục và lớp độc lập thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra cơ sở giáo dục và lớp độc lập thuộc phạm vi quản
trong việc thực hiện các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân
thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
III. Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 P duyệt Chương trình phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020
1.1. Mục tiêu tổng quát: Kiểm soát tình hình tai nạn, thương tích trẻ em, đặc
biệt tai nạn đuối nước tai nạn giao thông nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ em,
hạnh phúc của gia đình và xã hội.
1.2. Các mục tiêu cụ thể: trong đó:
- 10.000 trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn;
3
- Giảm 25% số trẻ em tử vong do TNGT đường bộ so với năm 2015.
- Giảm 6% số trẻ em bị tử vong do đuối nước so với năm 2015.
- 90% trẻ em trong độ tuổi tiểu học, trung học sở biết các quy định về
ATGT.
- 40% trẻ em trong độ tuổi tiểu học trung học s biết kỹ năng an toàn
trong môi trường nước.
- 90% trẻ em sử dụng áo phao khi tham gia giao thông đường thủy.
- 100% tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thí điểm chương trình
bơi an toàn cho trẻ em.
- 100% cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện 80% cán bộ cấp xã, cộng tác viên, tình
nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được tập huấn về kỹ năng phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em; 100% nhân viên y tế thôn, bản, nhân viên y tế
trường học biết các kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị TNTT.
1.3. Nội dung:
1.3.1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến
thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho trẻ em, gia đình,
trường học, cộng đồng và xã hội. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên, tình nguyện viên làm
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể.
Tổ chức các chiến dịch truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em, đặc biệt phòng, chống đuối nước, tai nạn giao thông; tổ chức các hoạt động
truyền thông trực tiếp tại gia đình, trường học cộng đồng. Nghiên cứu, xây dựng,
phát triển, sản xuất các sản phẩm truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em.
1.3.2. Xây dựng Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em
a) Xây dựng thí điểm, đánh giá nhân rộng hình Trường học an toàn
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các trường mầm non, trường tiểu học,
trung học cơ sở. Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em;
b) Triển khai các hoạt động can thiệp, cải tạo môi trường học tập, vui chơi
nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn, thương tích trong trường học;
c) soát và hoàn thiện các tiêu chuẩn Trường học an toàn. Tổ chức kiểm tra,
giám sát, đánh giá công nhận các trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
1.3.3. Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em
Xây dựng thí điểm, đánh giá nhân rộng hình An toàn giao thông đường
bộ cho trẻ em tại các trường mầm non, tiểu học, trung học sở. Tổ chức hoạt động
ngoại khóa nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng an toàn khi tham gia giao thông đường
bộ, sơ cứu, cấp cứu tai nạn giao thông cho học sinh. Tổ chức thực hiện các hoạt động
can thiệp nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em;
4
1.3.4. Phòng, chống đuối nước trẻ em
a) Xây dựng thí điểm, đánh giánhân rộngnh phòng, chống đuối nước
trẻ em. Kiện toàn phát triển mạng lưới dịch vụ đảm bảo an toàn cho trẻ em trong
môi trường nước. Triển khai chương trình bơi an toàn cho trẻ em;
b) Nghiên cứu, hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn trong môi trường nước
cho trẻ em;
c) Xây dựng thực hiện chế phối hợp liên ngành về phòng, chống đuối
nước trẻ em;
d) soát, hoàn thiện các quy đnh về an toàn giao thông đường thủy an
toàn trong môi trường nước cho trẻ em;
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy đnh an toàn giao thông đường
thủy và an toàn trong môi trường nước cho trẻ em.
1.4. Tổ chức thực hiện
* Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình;
b) Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, chống tai
nạn, thương tích trẻ em; soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
quan có thẩm quyền sửa đổi, bsung hệ thống pháp luật, chính sách vphòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên ngành lao động - thương binh
hội làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; y dựng thực hiện chế phối
hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệtphòng, chống
đuối nước trẻ em; y dựng Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình tai nạn,
thương tích trẻ em;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình kết quả thực hiện
Chương trình; tổ chức kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình định kỳ báo
cáo Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em giai đoạn 2021 - 2030.
* Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong trường học;
nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về phòng, chống tai
nạn, thương tích trẻ em; xây dựng Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em.
* Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh
hội triển khai thực hiện công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ,
đường thủy cho trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ của ngành giao thông
vận tải về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
5