SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH NGA SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN
HỌC SINH SỬ DỤNG AT LÁT ĐỊA LÝ VIỆT NAM
TRANG 9 ĐỂ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT
Người thực hiện: MAI THỊ LAN
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Địa lý
Thanh Hóa, năm 2021
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC Trang
1.MỞ ĐẦU 2
1.1.Lý do chọn đề tài 2
1.2. Mục đích nghiên cứu 4
1.3.Đối tượng nghiên cứu 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu 5
2.NỘI DUNG 5
2.1.Cơ sở lý luận 5
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 6
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết 6
2.3.1.Quy tắc khai thác sử dụng Atlat để trả lời câu hỏi 7
2.3.2. Hướng dẫn cụ thể trang 9 Atlat là Đọc từngmiềnkhí hậu 7
2.3.3. Phân tích yếu tố khí tượng 8
2.3.4. Xây dựng bộ đề yêu cầu sử dụng Atlat trang 9 10
2.4. Hiệu quả SKKN 18
3. Kết luận 19
3.1. Kết luận: 19
3.2. Kiến nghị 20
Tài liệu 21
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Địa (ĐL) môn học cung cấp cho HS những kiến thức bản, cần thiết về
Trái Đất và những hoạt động của con người trên bình diện quốc gia và quốc tế, làm
sở cho việc hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục tưởng tình cảm đúng
đắn. Đồng thời, ĐL còn rèn luyện cho HS các năng hành động, ứng xử phù hợp
2
với môi trường tự nhiên, hội, phù hợp với yêu cầu của đất nước xu thế của
thời đại. Bên cạnh đó, môn ĐL còn vai trò bồi dưỡng cho HS năng lực duy
(tư duy kinh tế, duy sinh thái, duy phê phán,...); trí tưởng tượng óc thẩm
mĩ. Vì vậy, ĐL môn học không thể thiếu được trong hệ thống các môn họcnhà
trường phổ thông, nhằm góp phần vào việc thực hiện thành công mục tiêu giáo dục
trong bối cảnh mới. Tuy vậy, thực tế cho thấy trong bối cảnh hiện nay việc dạy
học ĐL ở bậc THPT nói chung và hướng dẫn HS sử dụng Atlat để ôn thi tốt nghiệp
THPT nói riêng còn gặp nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân khiến việc
dạy học ĐL gặp nhiều k khăn sự chậm đổi mới về nội dung, phương pháp
và cách thức dạy học của hệ thống giáo dục và người giáo viên (GV) giảng dạy ĐL.
Về phía HS gia đình c em cũng cách nhìn nhận chưa đầy đủ về vị trí, vai
trò tầm quan trọng của môn ĐL đối với sự phát triển toàn diện của một công
dân.
Dạy học Địa bậc THPT nói chung rèn luyện năng sử dụng khai thác
ATLAT để ôn thi tốt nghiệp cho HSi riêng về bản không khó nếu chỉ dạy
đúng nội dung. Song để thực sự tạo hứng t xác định được động cơ, mục đích
học tập cho HS là điều không phải dễ thực hiện. Trong quá trình nỗ lực để nâng cao
chất lượng dạy học môn Địa lí, ngành giáo dục nói chung đội ngũ GV nói riêng
đã không ngừng thay đổi nội dung, hình thức và phương pháp dạy học. Đồng thời
việc nghiên cứu, tìm kiếm các phương pháp để nâng cao hiệu quả việc sử dụng
Atllat cũng được nhiều nhà nghiên cứu, Giáo viên các nhà quản lí giáo dục
quan tâm. Song chưa hiện nay chưa công trình nào đi sâu vào phân tích các
phương pháp cụ thể từng trang Atlat Địa lí.
Trong phương pháp sử dụng kênh hình để dạyhọc môn ĐL tkỹ năng sử dụng
Atlat phức tạp hơn cả, là phương tiện giảng dạy, học tập rất cần thiết
hữu ích đối với môn ĐL nhà trường phổ thông, nhất HS lớp 12. Cùng với sách
giáo khoa, quyển Atlat là nguồn cung cấp kiến thức, thông tin tổng hợp, phương
tiện để học tập, rèn luyện các kỹ năng cũng như hỗ trợ trong các kỳ thi tốt nghiệp
THPT QG, chính kiến thức trong đó đã giúp các học sinh lấy được 50% điểm trong
bài thi tổ hợp.
Đối với học sinh lớp 12, đòi hỏi kỹ năng sử dụng Atlat phải thành thạo
được rèn luyện một cách thường xuyên qua từng tiết học.
3
Trong chương trình Địa lớp 12 bài chỉ cần sử dụng một trang bản đồ trong
Atlat, nhưng cũng có bài phải sử dụng nhiều trang bản đồ khác nhau, song lại
trang Atlat ng để dạy học được nhiềui. vậy khi giảng dạy ĐL, GV nên
tích cực rèn luyện cho HS kỹ năng sử dụng Atlat đểcác em biết cách khai thác kiến
thức qua từng trang bản đồ của Atlat rất cần thiết, các em vận dụng lâu dài sau
này.
Với kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy môn ĐL ở bậc THPT, tôi đã mạnh dạn
lựa chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat địa lí Việt nam trang 9 ôn thi
tốt nghiệp Trung học phổ thông để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ
môn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đềi nghiên cứu làm sở luận của Atlat địa trang 9 nhằm phục
vụ học tập nói chung và đối với việc ôn thi tốt nghiệp nói riêng.
- Đề tài cũng đánh giá thực trạng về năng sử dụng Atlat của HS trong việc
ôn thi TN THPT. Đặc biệt cách khai thác sử dụng Atlat trang 9.
- Từ đó đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm hướng dẫn HSsử dụng Atlat đ
ôn thi TN THPT một cách hiệu quả.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề học Atlat để ôn thi TN THPT của HS
các giải pháp từ phía GV nhằm giúp HS sử dụng Atlat trang 9 một cách hiệu
quả trong quá trình ôn thi TN THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng sở thuyết: Phân tích tổng hợp
thuyết; phân loại và hệ thống hóa lý thuyết; giả thuyết, lịch sử và logic.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin gồm: Quan sát,
điều tra, thu thập số liệu, phân tích, so sánh, tổng hợp, thực nghiệm.
- Phương pháp thống kê, xử số liệu: Xác xuất thống kê, tổng kết kinh
nghiệm, chuyên gia.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Atlat Địa Việt Nam trang 9 bản đồ Khí hậu Việt Nam thiết kế gồm 7 bản
đồ có thể sử dụng phối hợp nhau. Trên bản đồ khí hậu chung thể hiện các yếu tố khí
4
tượng và các miền khí hậu. Miền khí hậu được thể hiện bằng phương pháp nền chất
lượng. Mỗi miền gắn với 1 nền màu thể hiện các miền khí hậu những đặc điểm
rất khác nhau. Miền khí hậu phía Bắc mùa đông lạnh. Miền khí hậu Đông
Trường Sơn mùa mưa thu đông. Miền khí hậu phía nam (Nam Bộ Tây
Nguyên) nóng quanh năm có mùa mưa hạ, thu.
Yếu tố gió, bão (theo mùa, theo tháng) được thể hiện bằng phương pháp hiệu
đường chuyển động.
Mũi tên màu đỏ thể hiện gió mùa hạ màu xanh gió mùa đông. Mầu của mũi
tên chỉ bản chất gió, nóng – lạnh. Hướng mũi tên chỉ hướng gió, độ lớn và chiều dài
của mũi tên chỉ cường độ, hiện tượng gió mạnh yếu khác nhau.
Ví dụ: mũi tên chỉ màu đỏ to dài chỉ gió thổi từ Ấn Độ Dương qua vịnh Bengen
đến trung tâm áp cao Ấn Độ - Mianma vào Việt Nam..., bản chất của gió này nóng
ẩm trong các tháng V, VI khối khí này di chuyển vào Việt Nam theo hướng y
Nam gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên.
Mũi tên chỉ màu đỏ nhỏ cùng hướng mũi tên màu đỏ lớn biểu hiện gió khi vượt
qua dãy Trường Sơn vào Việt Nam (từ Lào sang) gió Tây khô nóng (gió vượt
núi).
Mũi tên màu xanh to dài chỉ gió mùa đông. Xuất pháp từ áp cao Xibia tràn
xuống nước ta được gọi là gió mùa đông bắc.
i tên màu xanh nhỏ là gió mậu dịch (còn gọi là Tín Phong) gió này thổi vào
Việt Nam xuất phát từ áp cao cận chí tuyến Tây Thái Bình Dương (đối chiếu với
bản đồ nhiệt độ tháng 1) hoạt động quanh năm xong ở Việt Nam chỉ mạnh vào thời
kì chuyển tiếp xuân, thu.
Hướng gió tần suất được biểu hiện bằng biểu đồ hoa gió thể hiện phương
pháp biểu đồ định vị. Tần suất gió từ tháng I đến tháng VII không được giải thích
bằng trị số, số lượng 1 điều đáng tiếc làm cho bản đồ thể hiện thiếu hẳn thông
tin. Nên GV hướng dẫn học sinh sử dụng tham khảo các ATLAT trước để khai thác.
Trên bản đồ còn thể hiện nhiệt độ lượng mưa bằng phương pháp biểu đồ
định vị. Các yếu tố nhiệt độ lương mưa được biểu hiện kết hợp trên 1 biểu đồ đặt
tại các trạm khí tượng tiêu biểu của vùng lãnh thổ.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
5