Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kỹ năng biểu đồ Địa lý lớp 9
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, độc lập tư duy của học sinh thì giáo viên phải nhận thức rằng, thay đổi phương pháp dạy học là thay đổi bằng cách tổ chức chỉ đạo hoạt động nhận thức của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên thông qua hệ thống kênh hình như: biểu đồ, bảng số liệu…. Để giúp học sinh tự tìm ra kiến thức địa lý.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kỹ năng biểu đồ Địa lý lớp 9
- ĐỀ TÀI: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝ LỚP 9 I. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Để đáp ứng được yêu cầu của giáo dục trong thời đại mới đòi hỏi sự thay đổi trong cách dạy của thầy và cách học của trò. Vì thế trong sách giáo khoa Địa lý không trình bày đầy đủ mọi kiến thức cho học sinh, mà một phần các kiến thức của bài học được chuyển vào hệ thống kênh hình thông qua biểu đồ, bảng số liệu thống kê. Chính vì thế trong sách giáo khoa Địa lý bậc THCS đã đưa vào một số lượng bảng số liệu khá nhiều với mục đích là để rèn luyện kỹ năng tư duy của học sinh. Xuất phát trên quan điểm dạy học hướng vào người học hay nói cách khác, theo hướng dạy học “ lấy học sinh làm trung tâm”. Theo hướng dạy học này, người giáo viên đóng vai trò là người tổ chức hướng dẫn, còn học sinh phải tự lực tìm tòi kiến thức trong quá trình học tập. Vấn đề vận dụng các phương pháp để hướng dẫn học sinh khai thác triệt để hệ thống bảng số liệu, biểu đồ trong bài học là không thể thiếu được đối với giáo viên giảng dạy Địa Lý nói chung và giáo viên giảng dạy Địa lý ở bậc THCS nói riêng. Dựa trên quan điểm nhận thức như Lê Nin nói: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng, từ tư duy trìu tượng đến thực tiễn" 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, độc lập tư duy của học sinh thì giáo viên phải nhận thức rằng, thay đổi phương pháp dạy học là thay đổi bằng cách tổ chức chỉ đạo hoạt động nhận thức của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên thông qua hệ thống kênh hình như: biểu đồ, bảng số liệu…. Để giúp học sinh tự tìm ra kiến thức địa lý. 1
- Trong quá trình dạy học, người thầy phải suy nghĩ để lựa chọn các hình thức tổ chức hướng dẫn học sinh theo nội dung thích hợp của từng bài. Phải đầu tư vào bài soạn và chuẩn bị mọi tình huống trong thiết bị bài giảng một cách khoa học nhằm đảm nhận phần việc cao hơn trong quá trình truyền thụ kiến thức để đáp ứng với mục tiêu hiện nay “Lấy học sinh làm trung tâm” Trong quá trình học tập, học sinh phải nỗ lực tìm tòi kiến thức mới theo sự hướng dẫn của giáo viên thông qua các biểu đồ, bảng số liệu của sách giáo khoa. Quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh, thì quá trình tư duy là chủ yếu, là mấu chốt nhất. Nếu không phát huy được năng lực tư duy của học sinh có nghĩa là chưa hoàn thành nhiệm vụ dạy học. 3. Đối tượng nghiên cứu. Học sinh trường THCS Nguyễn Trường Tộ. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. Học sinh lớp 9 trường THCS Nguyễn Trường Tộ. 5. Phương pháp nghiên cứu. Kiểm nghiệm qua thực tế giảng dạy của giáo viên và tiết học của học sinh trên lớp. II. Phần nội dung: 1. Cơ sở lý luận. Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII đã xác định phải “khuyến khích tự học”, phải “áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề” Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII tiếp tục khẳng định, “phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều 2
- kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học” Định hướng trên đây đã được pháp chế hóa trong Luật giáo dục, điều 24.2 “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của tùng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Đối với học sinh THCS không còn thích ngồi nghe những lời giải thích tỷ mỉ như học sinh tiểu học. Các em chờ đợi những cách tìm hiểu mới đối với bài học mà ở đó tính tích cực, tính hoạt động của tư duy và tính tự lập được thực hiện. Đây là biểu hiện của thái độ tự nghiên cứu của học sinh THCS. Vì thế việc hướng dẫn, rèn luyện kỹ năng biểu đồ là rất cần thiết để phát huy tính “ Tích cực – tự giác – tư duy – sáng tạo” của học sinh và cũng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đề ra. 2. Thực trạng: Môn Địa lý góp phần hình thành các năng lực cần thiết của người lao động (năng lực hành động, năng lực tham gia, năng lực hòa nhập, năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề) phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới. Có sự lựa chọn và sắp xếp sao cho phù hợp khả năng nhận thức của học sinh; giảm bớt tính hàn lâm, kinh viện, nặng nề, xa rời thực tiễn. Tăng cường tính hành dụng, tính thực tiễn thông qua việc tăng cường thực hành trong dạy học Địa lý. Điểm nổi bật nhất là sự đổi mới trong nội dung sách giáo khoa, cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh: Sách giáo khoa được biên soạn theo hướng tạo điều kiện để tổ chức cho học sinh các hoạt động học tập tự giác, tích cực, tự lập. Điều đó tạo 3
- điều kiện cho học sinh tự khám phá, tự phát hiện, tự tìm đến với kiến thức mới dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ, tổ chức của giáo viên. + Cùng với định hướng về phương pháp dạy học của chương trình, tài liệu sách giáo khoa Địa lý bậc THCS được biên soạn theo tinh thần cung cấp các tình huống, các thông tin đã được lựa chọn kỹ để giáo viên có thể tổ chức, hướng dẫn học sinh tập phân tích, xử lý chúng, tạo điều kiện để học sinh vừa tiếp nhận kiến thức, vừa rèn luyện kỹ năng trong quá trình học tập. Qua quá trình giảng dạy, trao đổi với các đồng nghiệp môn Địa lí ở trường THCS nhiều năm, tôi nhận thấy việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ nhằm phát huy tính tích cực, tư duy, sáng tạo của học sinh có một số mặt thuận lợi và khó khăn như sau: * Thuận lợi: Về phía Giáo viên: Trong quá trình dạy học, giáo viên lựa chọn phương pháp phù hợp với từng nội dung bài học, từng dạng biểu đồ khác nhau, kết hợp tốt kênh chữ trong các hoạt động dạy học, tổ chức tốt hoạt động của thầy và hoạt động của trò, để phát triển năng lực, tư duy, sáng tạo của học sinh. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên kết hợp, hướng dẫn học sinh nhận biết các dạng biểu đồ và khai thác triệt để các kiến thức thông qua biểu đồ, sơ đồ, mô hình, ứng dụng công nghệ thông tin… Về phía Học sinh: Phần lớn học sinh đã nhìn nhận về bộ môn Địa lý không phải là môn học phụ, nên đã đầu tư thời gian và tài liệu (sách giáo khoa, vở bài tập, tập bản đồ, átlát, câu hỏi trắc nghiệm...). Nhiều em có ý thức tìm tòi tài liệu tham khảo, phát biểu ý kiến khi hiểu bài, chăm lo việc học bài và làm bài ở nhà. Một số em tự nguyện tham gia vào đội tuyển học sinh giỏi, điều đó đã động viên tinh thần cho những giáo viên dạy môn Địa lý 4
- Học sinh có chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi giáo viên đặt ra, một số em có chuẩn bị bài mới ở nhà. Đa số học sinh tham gia tích cực trong việc thảo luận nhóm và đã đạt hiệu quả cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Học sinh yếu, kém đã và đang nắm bắt kiến thức trọng tâm cơ bản thông qua các biểu đồ, các em đã trả lời được những kiến thức trọng tâm thể hiện trên biểu đồ. Đa số các em có nhận thức đúng đắn về bộ môn, có nhiều hứng thú, tư duy tốt, đam mê, cần cù chịu khó, có kỹ năng tốt trong phân tích biểu đồ, bảng số liệu thống kê..... Về phía nhà trường: Ban giám hiệu nhà trường rất chú trọng trong công tác đầu tư chất lương mũi nhọn chuyên môn. Luôn chú trọng đến công tác đổi mới phương pháp dạy học – kiểm tra đánh giá. Đã xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động trọng tâm đó chính là lĩnh vực chuyên môn, luôn chú trọng đầu tư cho chất lượng đại trà và mũi nhọn. Kết quả thu được qua học tập của học sinh chính là thước đo quá trình dạy học của giáo viên cũng như tiếp thu kiến thức của học sinh. => Như vậy để hỗ trợ cho sự thành công của việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ, nhằm phát huy tính tự giác tích cực của học sinh thì sự quan tâm của nhà trường, nhiệt tình của giáo viên, sự say mê của học sinh đóng vai trò rất quan trọng * Khó khăn: Về phía Giáo viên: Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để rèn luyện tốt kỹ năng biểu đồ nhằm phát huy tính “tích cực – tư duy – sáng tạo” của học sinh thay cho phương pháp dạy học “thầy nói, trò nghe’, “thầy đọc, trò chép”. Do đó nhiều học sinh chưa nắm kiến thức mà chỉ học thuộc một cách máy móc, trả lời câu hỏi thì nhìn vào sách giáo khoa, chưa biết vẽ, rút ra kiến thức từ biểu đồ. 5
- Thực tế giảng dạy ở phổ thông cho thấy: Một số ít Giáo viên đã coi nhẹ việc “ rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh mang tính chất qua loa, hình thức chứ không dùng trong khi khai thác kiến thức”. Thường thì các tiết thao giảng, thanh tra, kiểm tra thì Giáo viên có sự chuẩn bị chu đáo cả về thời gian lẫn phương tiện dạy học nên giờ dạy việc khai thác kiến thức đạt hiệu quả cao, nhất là khai thác và rèn kỹ năng bản đồ cho học sinh. Với Học sinh: Học sinh chưa có tinh thần học tập, một số em vừa học vừa làm, việc tiếp thu bài chậm, đặt câu hỏi phải cụ thể, lặp lại nhiều lần. Các em chưa xác định được động cơ học tập, học như thế nào? học cho ai? học để làm gì? Vì thế các em chưa phát huy hết vai trò và trách nhiệm của người học sinh. Do tâm huyết dành cho bộ môn của học sinh chưa nhiều, ít vận động, suy nghĩ, óc tưởng tượng tư duy còn hạn chế. Nên kết quả đạt được của bộ môn chưa cao Đa số học sinh có kĩ năng vẽ biểu đồ, nhận xét biểu đồ, bảng số liệu trong sách giáo khoa còn rất yếu vì các em nghĩ những công việc đó không cần thiết, toàn bộ kiến thức cơ bản đã được thể hiện qua kênh chữ, nên khi các bài tập yêu cầu vẽ biểu đồ hay phân tích biểu đồ các em ít chú ý. Khi được Giáo viên yêu cầu quan sát vào tranh ảnh biểu đồ, làm bài tập vẽ biểu đồ thì các em lại không nắm rõ các bước để vẽ, rồi đến cách nhận xét các em cũng chưa nắm rõ. Vì vậy khi Giáo viên yêu cầu các em dựa biểu đồ sách giáo khoa để hoạt động nhóm và khi xây dựng bài, thì phần lớn học sinh không chịu khó nhìn hình ảnh suy nghĩ trả lời mà chủ yếu dựa vào kênh chữ có sẵn trong sách giáo khoa. Vẫn còn tình trạng một số học sinh xem nhẹ bộ môn, cho đây là bộ môn phụ, nên một số học sinh vẫn còn thói quen học thuộc lòng và thụ động trong tiếp thu kiến thức, nên khi tiếp cận với những yêu cầu đổi mới trong 6
- phương pháp dạy học còn gặp khó khăn. Điều này cũng ảnh hưởng đến xây dựng, thiết kế bài giảng trong quá trình lên lớp của giáo viên. Một bộ phận học sinh lười quan sát, hạn chế trong tư duy, khám phá và chưa tự tìm ra kiến thức qua hỗ trợ của hệ thống kênh hình biểu đồ Thời gian cho tiết học rèn luyện kỹ năng rất ít, thông thường chỉ được lồng ghép trong tiết học lý thuyết, thực hành. Nhưng thời gian cho việc rèn luyện còn ít. Trong khi đó muốn rèn kỹ năng biểu đồ tốt cho học sinh cần phải có thời gian nhiều hơn, để các em thấy được tầm quan trọng của việc vẽ, nhận xét biểu đồ. Nhiều em vẫn ngại tham gia dự thi học sinh giỏi b ộ môn Địa lý vì các em chưa có kỹ năng tốt trong phân tích dụng cụ trực quan, đặc biệt vẽ và nhận xét biểu đồ * Điều tra cụ thể: Trong quá trình vừa giảng dạy vừa nghiên cứu đặc điểm tình hình học tập bộ môn của học sinh vừa tiến hành rút kinh nghiệm qua mỗi tiết dạy.Việc điều tra được thực hiện thông qua những câu hỏi từ biểu đồ nhằm phát triển tư duy trên lớp, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết …. Qua điều tra, đa số học sinh chỉ trả lời những câu hỏi mang tính chất trình bày, còn những câu hỏi giải thích tại sao, so sánh, đánh giá nhận thức thì trả lời chưa được tốt, chưa biết vận dụng và liên hệ kiến thức giữa các bài các chương, chưa nắm rõ các đối tượng địa lí, những nội dung trọng tâm trong biểu đồ. Cụ thể kết quả HK II năm học 2014 – 2015: Sĩ Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Lớp SL % SL % SL % SL % SL % số 9A5 32 4 16.2 9 29.7 7 21.6 4 10.8 8 21.62 1 2 2 1 9A7 35 3 8.57 15 42.8 15 42.8 2 7.71 0 0 6 6 7
- Để giải quyết được những thực trạng nêu ra trong đề tài thì bản thân tôi phải tự tìm ra các giải pháp và biện pháp tốt nhất, nhằm đạt được kết quả tốt cũng như khắc phục được những khó khăn của đề tài. ội dung và hình thức của giải pháp : 3. N a. Mục tiêu của giải pháp: Trong dạy học Địa lý, phương pháp rèn luyện kỹ năng biểu đồ có ý nghĩa rất quan trọng, vì các kiến thức lí thuyết không thể hiện đầy đủ trong kênh chữ, hoặc nếu có thể hiện đầy đủ thì việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh sẽ không có, khả năng phát triển tư duy của học sinh không còn. Từ đây các em chỉ học bài một cách máy móc thuộc lòng trong sách giáo khoa. Vì thế muốn mở rộng kiến thức địa lí, đồng thời phát triển khả năng tư duy của học sinh, thì việc rèn lyện kỹ năng biểu đồ sẽ tập trung sự chú ý của học sinh, giúp học sinh định hướng tốt hơn, làm rõ, cụ thể hơn những nội dung cơ bản. Mở rộng và bổ sung những kiến thức được trình bày. Làm nguồn thông tin để tạo điều kiện học sinh tiếp thu kiến thức được dễ dàng và nhanh chóng hơn. Vai trò của các giác quan trong dạy học Địa lý là rất quan trọng. Theo tâm lý học: Việc lưu giữ tri thức (nhớ) tùy thuộc vào các giác quan: Nghe: 20%, nhìn: 30%, nghe và nhìn: 50%. Tự trình bày: 80%, tự trình bày và làm: 90%. Việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ trong dạy học Địa lý sẽ góp phần tạo điều kiện cho học sinh dễ tiếp thu kiến thức trong quá trình nhận thức, góp phần giáo dục thẩm mỹ cho các em. Giúp cho học sinh nhận thức nhanh chóng và chính xác các biểu tượng địa lý. Tạo điều kiện cho học sinh phát triển năng lực tư duy địa lý. Do vậy rèn luyện kỹ năng biểu đồ có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học địa lý. Việc rèn luyện kỹ năng thực hành qua các bài tập vẽ biểu đồ nhằm hỗ trợ mọi giác quan của học sinh. Cụ thể hóa và tăng hiệu quả việc giảng dạy của giáo viên. Giúp học sinh dễ nhận 8
- biết, dễ nhớ, tăng khả năng tiếp thu kiến thức. Hỗ trợ việc cung cấp kiến thức, giảm tính trừu tượng của kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh thực hành để hình thành và rèn luyện các kỹ năng. Góp phần đổi mới phương pháp dạy – học và đổi mới cách đánh giá kết quả học tập của học sinh. Bên cạnh đó còn hỗ trợ cho giáo viên trong việc nâng cao kiến thức, kỹ năng thiết kế bài học. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp: * Nội dung của giải pháp: Đối với học sinh: Trước tiên học sinh cần có thái độ học tập nghiêm túc, có cái nhìn đúng đắn đối với môn học, có sự chuẩn bị cho bộ môn trước khi bài học bắt đầu như trả lời trước câu hỏi trong sách giáo khoa, trong bài có những biểu đồ, bảng số liệ nào, có nhắc đến những địa danh nào thì học sinh tự tìm tư liệu tham khảo để khai thác kênh hình đó, chủ động tiếp nhận tri thức. Đối với giáo viên: Giáo viên là người tổ chức tiết học, dẫn dắt học sinh chinh phục tri thức, nhất là với đặc điểm môn Địa lí, bên cạnh việc đổi mới phương pháp, đưa phương tiện hiện đại vào giảng dạy thì việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ trong dạy học là việc cần thiết vừa làm phong phú bài giảng vừa giúp học sinh khắc sâu kiến thức. Đồng thời chủ trương của Bộ GDĐT đã được Sở GDĐT quán triệt từng năm học, đến từng đơn vị giáo dục và đặc biệt trong hè năm học 20072008 đã tổ chức triển khai tập huấn cho đội ngũ giáo viên cốt cán về phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh . Để tiết học đạt hiệu quả và nâng cao được hiệu quả học tập, giáo viên cần làm những việc sau đây: + Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài học, đọc và trả lời các câu hỏi sách giáo khoa, cập nhật Internet 9
- + Hướng dẫn học sinh tìm tư liệu và hình ảnh liên quan đến bài học và tự khai thác kênh hình (quan sát, mô tả, nhận xét). + Trong tiết học, giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình SGK và tư liệu cùng những hình ảnh HS tự tìm và hình ảnh do giáo viên cung cấp để HS chủ động tiếp nhận kiến thức bài học và mở rộng thêm những nội dung có liên quan. Giáo viên ngoài tâm huyết với nghề, phải có chuyên môn vững vàng, có tác phong sư phạm chuẩn mực, có phương pháp, kỹ thuật dạy học tốt, tạo được cảm tình đối với các em ngay từ những tiết học đầu tiên. Vì chỉ có cảm nhận được cái hay cái lý thú trong bài giảng của giáo viên thì lúc đó các em mới có ý thức học tập tốt bộ môn. Không chỉ thế mà giáo viên phải luôn sưu tầm nguồn tài liệu, nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp truyền đạt tốt nhất để thu hút được nhiều học sinh có tư duy, tích cực, tự giác, sáng tạo. + Đặc biệt khi hướng dẫn học sinh sử dụng hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa Địa lý thì giáo viên cần tập trung vào việc sử dụng các thiết bị dạy học như một nguồn kiến thức, hạn chế dùng các thiết bị theo cách minh họa cho kiến thức. Vì vậy, khi soạn bài cũng như khi lên lớp, giáo viên cần phải xây dựng được hệ thống câu hỏi, bài tập tương đối chuẩn xác, rõ ràng và tổ chức các hoạt động để học sinh làm việc với các thiết bị nhằm lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng. Giáo viên phải chuẩn bị và nghiên cứu trước nội dung các kênh hình phù hợp với nội dung của tiết dạy để có cách tổ chức hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức tốt nhất. Khi soạn bài giáo viên cần phải chuẩn bị trước hệ thống câu hỏi, bài tập chính xác, rõ ràng để học sinh làm việc với các biểu đồ nhằm khai thác tốt nhất kiến thức và rèn luyện kỹ năng địa lý. Đảm bảo việc khai thác kiến thức và rèn kỹ năng, đảm bảo tính hệ thống giúp học sinh dễ học và dễ hiểu. 10
- Giáo viên giúp cho học sinh nắm được trình tự các bước làm việc với từng loại biểu đồ để tìm kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển năng lực tư duy địa lý. Tổ chức nhiều hình thức học tập thích hợp, điều khiển học sinh học tập tích cực và chủ động. Chú ý đến từng đối tượng học sinh, kèm cặp, giúp đỡ cho học sinh còn yếu, tiếp thu bài còn chậm. + Khai thác kiến thức từ biểu đồ: Vai trò của biểu đồ là hình thành cho học sinh những biểu tượng cụ thể về địa lý đồng thời giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức mới. Giáo viên thường dùng phương pháp đàm thoại để hướng dẫn học sinh khai thác tri thức địa lý từ biểu đồ: cho học sinh quan sát, giáo viên đặt một số câu hỏi cho học sinh phân tích biểu đồ trước, sau đó dùng phương pháp quy nạp trình bày tài liệu và rút ra kết luận. Giáo viên cũng có thể dùng tranh ảnh để củng cố bài học, bổ sung kiến thức cho học sinh sau khi đã dạy bài mới. Mỗi loại biểu đồ đều có chức năng thể hiện đối tượng, nhưng do đặc tính riêng nên mỗi loại biểu đồ có khả năng tốt hơn cho việc thể hiện một đặc điểm nào đó của đối tượng. Ví dụ biểu đồ đường thể hiện rõ quá trình vận động, phát triển của sự vật; Biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu; Biểu đồ cột thể hiện số lượng và tình hình phát triển của sự vật, hiện tượng địa lý… Việc sử dụng biểu đồ diễn ra dưới nhiều hình thức: quan sát, phân tích, nhận xét: từ biểu đồ chuyển ra bảng số liệu thống kê, hay ngược lại. Dù dưới hình thức nào, giáo viên cũng phải giúp học sinh rút ra được những kiến thức chứa đựng trong các biểu đồ, trên cơ sở đó rèn luyện và hình thành kỹ năng sử dụng biểu đồ cho học sinh. * Cách thức tiến hành giải pháp: Sau khi xác định được các nội dung trọng tâm của quá trình nghiên cứu, giáo viên lần lượt đưa ra những biện pháp cụ thể, thích hợp nhất để hướng 11
- dẫn học sinh tìm hiểu nội dung một cách có hiệu quả nhất, dễ hiểu nhất, nhớ lâu nhất, phân tích và giải thích vấn đề một cách khoa học nhất. Để rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh, trước tiên giáo viên phải hình thành cho các em kiến thức về cách nhận biết từng dạng biểu đồ, các bước hoàn thiện biểu đồ và cách nhận xét biểu đồ, cụ thể như sau: Biểu đồ tròn Dấu hiệu nhận biết Vẽ biểu đồ tròn khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ mô tả cơ cấu, tỉ lệ các thành phần trong một tổng thể. Để ý xem đề ra cho nhiều thành phần để thể hiện trong 1 hoặc 2 mốc năm thì phải lựa chọn biểu đồ tròn. Luôn nhớ chọn biểu đồ tròn khi “ít năm, nhiều thành phần” Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình tròn Bước 1: Xử lí số liệu (Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ như tỉ đồng, triệu người thì ta phải đổi sang số liệu về dạng % Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn Lưu ý: Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và mĩ thuật cho bản đồ .Trong trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có bán kính khác nhau thì ta phải tính toán bán kính cho các hình tròn Bước 3: Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các thành phần có trong đề bài cho Lưu ý: toàn bộ hình tròn là 360 độ, tướng ứng với tỉ lệ 100%. Như vậy, tỉ lệ 1% ứng với 3, 6 độ trên hình tròn 12
- Khi vẽ các nan quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều thuận với chiều quay của kim đồng hồ .Thứ tự các thành phần của các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc so sánh Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, tiếp ta sẽ chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bảng chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ) Các dạng biểu đồ tròn: • Biểu đồ tròn đơn. • Biểu đồ tròn có các bán kính khác nhau. • Biểu đồ bán tròn (hai nửa hình tròn thường thể hiện cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu. Cách nhận xét Khi chỉ có một vòng tròn: Ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba là… và cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %). đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa không? Lưu ý: Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ. Ví dụ: Xét về tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm… không ghi trống kiểu ngành nông nghiệp giảm … vì như thế là chưa chính xác, có thể bị trừ hay không được cho điểm. Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài) Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): Tăng/ giảm như thế nào? Nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu? Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba … của các yếu tố trong từng năm, nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại 2, 3 lần) 13
- Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố. Giải thích về vấn đề. Ví dụ 1: Biểu đồ một hình tròn Bảng 6.1. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế, năm 2002 Các thành phần kinh tế Tỷ lệ % Kinh tế Nhà nước 38,4 Kinh tế tập thể 8,0 Kinh tế tư nhân 8,3 Kinh tế cá thể 31,6 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 13,7 Tổng cộng : 100 Dựa vào bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế năm 2002 và rút ra nhận xét. Hướng dẫn : Cách vẽ : Bước 1: Vẽ hình tròn và bắt đầu vẽ từ kim chỉ 12 giờ Bước 2: Vẽ theo trình tự đề bài cho 1% 3,60 Ví dụ: 38,4% x 3,6 = 138,240 Bước 3: Ghi tên biểu đồ Lập bảng chú giải: Mỗi thành phần kinh tế một kí hiệu riêng Biểu đồ : Hình 8: Biểu đồ cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế năm 2002 Nhận xét : 14
- Năm 2002 cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế lớn nhất là kinh tế nhà nước 38,4%, thứ nhì là kinh tế cá thể 31,6%, thứ ba là kinh tế vốn đầu tư nước ngoài 13,7%, thứ tư là kinh tế tư nhân, thấp nhất là kinh tế tập thể 8,0%. Qua đó ta thấy thành phần kinh tế nhà nước có tỉ trọng GDP lớn nhất, thành phần kinh tế tập thể có tỉ trọng GDP nhỏ nhất Ví dụ 2: Biểu đồ hai hình tròn Cho bảng số liệu: Năm 1990 2002 Các nhóm cây Tổng số Cây lương thực 9040,0 12831,4 Cây công nghiệp 6474,6 8320,3 Cây thực phẩm, cây ăn quả, 1199,3 2337,3 cây khác 1366,1 2173,8 a. Hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây. Biểu đồ năm 1990 có bán kính: 20 mm; biểu đồ năm 2002 có bán kính : 24 mm. b. Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét về sự thay đổi quy mô diện tích và tỉ trọng diện tích gieo trồng của các nhóm cây. Các bước thực hành Bước 1: Lập bảng xử lí số liệu (chuyển từ đơn vị nghìn ha sang tỉ lệ %) Cách xử lí số liệu : 6474,6 x 100 9040,0 = 71,6 15
- Góc ở tâm trên BĐ tròn (độ) 71,6 x 3,6 = 258 Bước 2: Hướng dẫn vẽ biểu đồ hình tròn: Vẽ hình tròn Vẽ hình quạt ứng với tỉ trọng của từng thành phần trong cơ cấu (Quy tắc: Bắt đầu vẽ từ “tia 12 giờ” thuận theo chiều kim đồng hồ) Ghi trị số % vào hình quạt tương ứng. Thiết lập bảng chú giải. * Chú ý : dùng đường nét khác nhau để phân biệt các kí hiệu trong biểu đồ Ghi tên biểu đồ. Bước 3: Vẽbiểu đồtròn. x x x x 16,9% x 15,1% x x Cây lương thực x x x x 13,3% 71,6% 18,2% 64,8% x Cây công nghiệp x x x x x x x x Cây thực phẩm, ăn quả x x x và cây khác x x x Năm 1990 Năm 2002 Biểu đồcơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây năm 1990 và 2002(%) b. Nhận xét Cây lương thực: diện tích gieo trồng tăng từ 6474,6 (năm 1990) lên 8320,3 (năm 2002), tăng 1845,7 nghìn ha. Nhưng tỉ trọng giảm: Giảm từ 71,6% (1990) xuống 64,8% (2002) Cây công nghiệp: diện tích gieo trồng tăng từ 1199,3 (năm 1990) lên 2337,3 (năm 2002), tăng 1138 nghìn ha và tỉ trọng cũng tăng 13,3 lên 18,2 16
- Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác: diện tích gieo trồng tăng từ 1366,1 (năm 1990) lên 2173,8 (năm 2002), tăng 807,7 nghìn ha và tỉ trọng cũng tăng 15,1 lên 16,9 Biểu đồ miền Dấu hiệu nhận biết Biểu đồ này thường hay nhầm lẫn giữa vẽ biểu đồ miền và biểu đồ tròn, tuy nhiên 2 loại này sẽ có những dấu hiệu nhận biết nhất định. Biểu đồ miền còn được gọi là biểu đồ diện. Loại biểu đồ này thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông), trong đó được chia thành các miền khác nhau Chọn vẽ biểu đồ miền khi cần thể hiện cơ cấu tỉ lệ. Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm (nghĩa là việc vẽ tới 4 hình tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền). Vậy số liệu đã cho cứ trên 3 năm mà thể hiện về cơ cấu thì vẽ biểu đồ miền. Dấu hiệu: Nhiều năm, ít thành phần Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ miền Bước 1 : Vẽ khung biểu đồ. Khung biểu đồ miễn vẽ theo giá trị tương đối thường là một hình chữ nhật. Trong đó được chia làm các miền khác nhau, chồng lên nhau. Mỗi miền thể hiện một đối tượng địa lí cụ thể. Các thời điểm năm đầu tiên và năm cuối cùng của biểu đồ phải được năm trên 2 cạnh bên trái và phải của hình chữ nhật, là khung của biểu đồ. Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị của biểu đồ, chiều rộng của biểu đồ thường thể hiện thời gian (năm). Biều đồ miền vẽ theo giá trị tuyệt đối thể hiện động thái, nên dựng hai trục – một trục thể hiện đại lượng, một trục giới hạn năm cuối (dạng này ít, thông thường chỉ sử dụng biểu đồ miền thể hiện giá trị tương đối). 17
- Bước 2: Vẽ ranh giới của miền. Lấy năm đầu tiên trên trục tung, phân chia khoảng cách năm theo tỉ lệ tương ứng. Bước 3 : Hoàn thiện biểu đồ. Ghi số liệu vào đúng vị trí từng miền trong biểu đồ đã vẽ. Toàn bộ biểu đồ miền là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông), trong đó được chia thành các miền khác nhau Một số dạng biểu đồ miền thường gặp: + Biểu đồ miền chồng nối tiếp +Biểu đồ chồng từ gốc tọa độ Lưu ý: Trường hợp bản đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau, ta vẽ tuần tự từng miền theo thứ tự từ dưới lên trên .Việc sắp xếp thứ tự của các miền cần lưu ý sao cho có ý nghĩa nhất đồng thời cũng phải tính đến tính trực quan và tính mĩ thuật của biểu đồ .Khoảng cách các năm bên cạnh nằm ngang cần đúng tỉ lệ. Thời điểm năm đầu tiên nằm trên cạnh đứng bên trái của biểu đồ. Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô (số liệu tuyệt đối) thì trước khi vẽ cần xử lí thành số liệu tinh (số liệu theo tỉ lệ %). Cách nhận xét Nhận xét chung toàn bộ bảng số liệu: Nhìn nhận, đánh giá xu hướng chung của số liệu. Nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố a tăng hay giảm, tăng giảm như thế nào, tăng giảm bao nhiêu? Sau đó đến yếu tố b tăng hay giảm … yếu tố c (mức chênh lệch) Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và có thay đổi thứ hạng hay không? Tổng kết và giải thích. Ví dụ Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %) 18
- Năm 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002 Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 Nông – Lâm – Ngư 40,5 29,9 27,2 25,8 25,4 23,3 23,0 nghiệp Công nghiệp xây dựng 23,8 28,9 28,8 32,1 34,5 38,1 38,5 Dịch vụ 35,7 41,2 44,0 42,1 40,1 38,6 38,5 a. Vẽ biểu đồ miền thể thiện cơ câu GDP thời kỳ 1991 – 2002 b. Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ 1991 – 2002 * Hướng dẫn Chú ý: Giáo viên hướng dẫn học sinh khi nào thì vẽ biểu đồ cơ câu bằng biểu đồ miền : Thường sử dụng khi chuỗi số liệu là nhiều năm, không vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu không phải là theo các năm vì trục hoành trong biểu đồ miền biểu diễn năm * Cách vẽ Bước 1: Vẽ hình chữ nhật + Trục tung có trị số 100%. + Trục hoành là các năm được chia tương ứng với khoảng cách năm Bước 2: + Vẽ chỉ tiều nông lâm ngư nghiệp trước vẽ đến đâu, tô mầu, kẻ vạch đến đó 19
- + Vẽ chỉ tiêu công nghiệp xây dựng bằng cách cộng tỉ lệ ngành nông lâm ngư nghiệp với nghành công nghiệp và xây dựng để xác định điểm và nối các điểm đó với nhau ta được miền công nghiệp xây dựng, miền còn lại là dịch vụ Bước 3: Ghi tên biểu đồ Bước 4: Lập bảng chú giải Biểu đồ : Hình 10: Biểu đồ cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002. * Nhận xét và giải thích Từ 1991 – 2002 tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm mạnh từ 40,5% 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán bằng cách lập phương trình cho học sinh lớp 8
14 p | 61 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thông qua các tiết sinh hoạt dưới cờ
36 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng giải bài toán bằng cách lập phương trình cho học sinh lớp 8 trường THCS Bình Lư
13 p | 50 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp gây hứng thú tập luyện thể dục thể thao cho học sinh THCS
18 p | 81 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh lớp 6
16 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng tự học Ngữ văn cho học sinh THCS qua hoạt động tự học ở nhà
40 p | 28 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn trình bày luận điểm cho học sinh lớp 8
12 p | 117 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng thực hành Tiếng Anh cho học sinh THCS theo hướng phát triển năng lực và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
26 p | 32 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kĩ năng làm bài nghị luận xã hội trong đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
17 p | 17 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh thông qua môn giáo dục công dân 6
19 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kĩ năng trả lời câu hỏi đọc hiểu trong đề thi môn Ngữ văn vào lớp 10
17 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học 7
13 p | 16 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp rèn kỹ năng viết CTHH của chất vô cơ trong chương trình Hoá học lớp 8 THCS
45 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kĩ năng giải bài toán bằng cách lập phương trình và hệ phương trình
23 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kĩ năng dạy học văn thuyết minh
28 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng làm văn miêu tả cho học sinh lớp 6
18 p | 31 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kĩ năng làm bài nghị luận xã hội cho học sinh lớp 9
23 p | 38 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng viết chương trình Pascal bằng nhiều phương pháp
24 p | 50 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn