Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học 7
lượt xem 7
download
Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học 7" được thực hiện với mục đích giúp học sinh có kỹ năng trình bày kiến thức một cách logic; Xây dựng cho học sinh phương pháp tự nghiên cứu, khắc sâu kiến thức cho học sinh thông qua từng bài học; Rèn cách trình bày lời giải một bài toán chứng minh Hình học cho học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo sáng kiến!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học 7
- Rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học 7 I PHẦN MỞ ĐẦU I.1. Lý do chọn đề tài Dạy Hình học ở các lớp đầu cấp trường THCS phải đi tới một tỏng những cái đích cần đạt là học sinh biết lập luận có căn cứ. Nhưng thực tiễn sư phạm cho thấy, khi chuyển từ việc học một số kiến thức Hình học lẻ tẻ theo trực giác ở Tiểu học sang học Hình học có hệ thống với yêu cầu lập luận có căn cứ học sinh thường gặp khó khăn. Có em học đến lớp 9 vẫn còn mơ hồ, chưa biết lập luận chính xác. Hình học ở trường THCS là môn học có cấu trúc logic tương đối chặt chẽ, do đó học sinh muốn lĩnh hội được các kiến thức Hình học thì phải có trình độ phát triển tư duy phù hợp với yêu cầu của chương trình. Cụ thể là: Phải nhận thức được mối liên hệ logic giữa các mệnh đề Hình học, biết tìm ra những tính chất mới từ những điều đã biết bằng suy luận. Vì vậy: Khi dạy Hình học ở các lớp đầu cấp THCS nên xem kỹ năng lập luận cú căn cứ được hình thành vừa là mục đích, vừa là phương tiện của dạy Hình học. Trên cơ sở quan tâm đầy đủ đến việc làm rõ vì căn cứ của lập luận, trong quá trình dạy từng bài mới là giải từng bài tập. Với biện pháp chủ yếu là xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập thích hợp thì mới có thể hình thành kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh góp phần chủ động nâng cao hiệu quả dạy học theo yêu cầu của bộ môn. Việc hình thành kĩ năng lập luận có căn cứ cho học sinh là một quá trình lâu dài và phải được quan tâm ngay từ khi dạy phần mở đầu Hình học phẳng. Hệ thống câu hỏi, bài tập ở mỗi tiết dạy phải dược thiết kế theo hướng vừa thể hiện được vai trò chuyển tiếp trong dạy học, vừa đảm tính thống nhất của quy trình hai giai đoạn trong dạy học. I.2. Mục đích nghiên cứu. Mục đích: nâng cao chất lượng học thực chất của học sinh. Học sinh chủ động nắm kiến thức, có khả năng tự học, tự nghiên cứu. Ngay từ khi bắt đầu vào phần Hình học 6 tôi đã xác định việc rèn kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh là việc làm quan trọng và cần thiết. Một phần công việc nghiên cứu này tôi đã làm trong khi dạy Hình học lớp 6 (Năm học 2006 2007). Tuy vậy nếu Hình học 6 là mang tính kế thừa tri thức trực quan ở Tiểu học và có nhiệm vụ tạo cơ sở cho suy diễn chặt chẽ ở lớp 7 thì Hình học 7 là chính thức đi vào hình thành kỹ năng luận luận có căn cứ cho học sinh sử dụng các kiến thức đã chuẩn bị ở lớp 6. Dạy Hình học 7 là chuyển dần sang Tống Thị Thanh Hà Trường THCS Mạo Khê II 1
- Rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học 7 suy luận vận dụng kiến thức. Với suy nghĩ trên cùng với việc năm học 2007 2008 tôi được phân công giảng dạy toán 7 nên ngay từ khi bắt đầu chương I tôi đã chú ý việc rèn kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh. I.3. Thời gian, địa điểm: Thời gian: Từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008. Địa điểm: Lớp 7B1, 7B2 trường THCS Mạo Khê 2. I.4. Đóng góp mới về mặt lý luận, về mặt thực tiễn. Học sinh có kỹ năng trình bày kiến thức một cách logic. Xây dựng cho học sinh phương pháp tự nghiên cứu, khắc sâu kiến thức cho học sinh thông qua từng bài học. Rèn cách trình bày lời giải một bài toán chứng minh Hình học cho học sinh. Tống Thị Thanh Hà Trường THCS Mạo Khê II 2
- Rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học 7 II NỘI DUNG. II.1. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN Đề tài: “Rèn kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học 7” gồm 3 phần: Phần 1: Dạy Hình học theo quy trình hình thành kỹ năng lập luận có căn cứ. Phần 2: Hình thức tổ chức dạy học. Phần 3: Hệ thống câu hỏi, bài tập ở một số bài học Hình học chương I Lớp 7. II. CHƯƠNG II: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. II.2.1. Dạy học Hình học theo quy trình hình thanh kỹ năng lập luận có căn cứ. Việc xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập nhằm hình thành kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh phải dựa trên các quan điểm chỉ đạo sau: Học sinh biết lập luận có căn cứ để học Hình học, đồng thời học sinh học Hình học để có những kỹ năng lập luận có căn cứ. Hình thành kỹ năng lập luận có căn cứ trên cơ sở khai thác đúng mức nội dung chương trình sách giáo khoa Hình học, phù hợp tâm lý lứa tuổi, làm nổi bật những căn cứ của suy luận để có kiến thức mới cũng như để giải các bài tập. Hình thành kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh trên cơ sở luyện tập từng mẫu qui tắc suy luận khi học lý thuyết cũng như khi vận dụng kiến thức nhằm giáo dục logic một cách ẩn tàng cho học sinh. Hình thành kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh chủ yếu bằng cách xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập thích hợp. II.2.2. Hình thức tổ chức dạy học. Phương pháp dạy học hệ thống câu hỏi, bài tập trong mỗi tiết gồm 3 bước chủ yếu sau: Bước 1: Giáo viên tổ chức cho học sinh cả lớp làm chung bài mẫu hoặc đọc, phân tích, nắm vững cấu trúc bài giải mà bài mẫu hoặc bài đọc, phân tích, nắm vững cấu trúc bài giải mẫu. Bước 2: Học sinh tự làm các bài tập theo mẫu, sau khi học sinh làm xong, giáo viên thu các bài của học sinh. Bước 3: Giáo viên tổ chức cho cả lớp thảo luận để đưa ra lời giải đúng của các bài tập mà học sinh đã làm. Tống Thị Thanh Hà Trường THCS Mạo Khê II 3
- Rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học 7 Thông qua việc xem xét các bài làm của học sinh sau mỗi tiết học và kết quả các bài kiểm tra, giáo viên có được số liệu đáng tin cậy về thành tích học tập của mỗi học sinh trong cả quá trính dạy học. Do câu hỏi và bài tập ở các tiết có cùng cấu trúc nên sau mỗi tiết khi đã quen mẫu, học sinh có thể chủ động tự luyệ tập. Sau đây là một số ví dụ về hệ thống câu hỏi, bài tập mà tôi đã sử dụng ở một số bài để rèn kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh. II.2.3. Hệ thống câu hỏi và bài tập ở một số bài Hình học chương I lớp 7. II.2.3.1. Hai góc đối đỉnh. Bài 1: Cho các góc mOn, mOz trên hình 1 (H.1) Trả lời 1. Các góc nào có một cạnh là tia đối của tia Oy? 1, ………………………… 2. Các góc nào có một cạnh là tia đối của tia Ox? 2, ………………………… 3. Góc nào có cả 2 thuộc tính trên? 3, ………………………… 4. Góc nào là góc đối đỉnh của góc xOy? 4, ………………………… Bài 2: Trên hình 2. Hai góc xOy và x’Oy’ có phải là 2 góc đối đỉnh không? Vì sao? Lời giải ……………………………………………………… ……………………………………………………… ……………………………………………………… (H.2) ……………………………………………………… ……………………………………………………… Bài 3: Trên hình 3. Tống Thị Thanh Hà Trường THCS Mạo Khê II 4
- Rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học 7 Hai góc xOy và x’Oy’ có phải là 2 góc đối đỉnh không? Vì sao? Lời giải …………………………………………………………. …………………………………………………………. …………………………………………………………. (H.3) …………………………………………………………. Bài 4: Trên hình 4. Cho 2 đường thẳng mm’ và nn’ cắt nhau tại I. Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai? (H.4) 1. Nếu mIn, m’In’ đối đỉnh thì mIn và m’In’ có chung đỉnh. Trả lời 1, …………………… 2. Nếu mIn và và m’In’ đối đỉnh thì Im, Im; là 2 tia đối nhau. 2, …………………… 3. Nếu mIn cà m’In’ đối đỉnh thì In, In’ là 2 tia 3, …………………… đối nhau. 4, …………………… 4. Nếu mIn và m;In’ đối đỉnh thì 2 tia Im, Im’ đối nau và hai tia In. In’ đối nhau. Bài 5: Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai? 1. Nếu 2 góc xOy và x’Oy’ có chung đỉnh O thì 2 góc xOy và x’Oy’ đối đỉnh. Trả lời 1, …………………… 2. Nếu 2 tia Ox, Ox’ đối nhau thì 2 góc xOy và x’Oy’ đối đỉnh. 2, …………………… 3. Nếu 2 tia Oy, Oy’ đối nhau thì 2 góc xOy 3, …………………… và x’Oy’ đối đỉnh. 4, …………………… 4. Nếu 2 tia Ox, Ox’ và 2 tia Oy và Oy’ đối nhau thì hai góc xOy và x’Oy’ đối nhau. 5, …………………... 5. Nếu 2 tia Ox, Ox’ đối nhau hoặc hai tia Oy, Oy’ đối nhau thì hai góc xOy và x’Oy’ đối nhau. Tống Thị Thanh Hà Trường THCS Mạo Khê II 5
- Rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học 7 Bài 6: Hai đường thẳng cắt nhau ở A tạo thành 4 góc A1, A2, A3, A4. Biết A1 = 470. Tính các góc còn lại. (H.5) Lời giải A1 = A3 = ………………….. (vì ……………………………) A2 = 1800 A1 = …………… (vì ……………………………) A4 = A2 = ……………………… (vì ……………………….) Bài 7: Cho 2 góc xOy và x’Oy’ có số đo khác nhau. Lập luận như thế nào để chứng tỏ hai góc xOy và x’Oy’ không phải là 2 góc đối đỉnh? Giải Nếu 2 góc đối đỉnh thì chúng bằng nhau. (Căn cứ: Tính chất của 2 góc đối đỉnh) Số đo xOy khác số đo x’Oy’ (Căn cứ: Đề bài) Vậy hai góc xOy và x’Oy’ không phải là hai góc đối đỉnh. Bài 8: Cho 2 góc ABC và DBK có số đo khác nhau. Lập luận như thế nào để chứng tỏ ABC và DBK không phải là hai góc đối đỉnh? Giải ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. II.2.3.2. Hai đường thẳng vuông góc. Bài 1: Trong hai câu sau, câu nào đúng, câu nào sai? 1, ………….. 2, ………….. Tống Thị Thanh Hà Trường THCS Mạo Khê II 6
- Rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học 7 Hãy dùng hình vẽ để bác bỏ câu sai. 1. Hai đường thẳng vuông góc thì cắt nhau. 2. Hai đường thẳng cắt nhau thì vuông góc. Bài 2: Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai? 1, ………….. 1. Nếu xx’ cắt yy’ tại O và xOy = 900 thì xx’ yy’ 2. Nếu xx’ vắt yy’ tại O và xOy + yOx’ = 1800 thì xx’ 2, ………….. yy’ 3, ………….. 3. Nếu xOy = x’Oy’ thì xx’ yy’ 4, ………….. 4. Nếu xx’ vắt yy’ tại O và 5, ………….. xOy = yOx = x’Oy’ = y’Ox = 900 thì xx’ yy’ 5. Nếu xx’ cắt yy’ tại O và xOy = y’Ox thì xx’ yy’ Bài 3: Cho 2 đường thẳng mm’ và nn’ cắt nhau tại I và vuông góc với nhau (H.6) Lập luận như thế nào để chứng tỏ mIn = 900? Giải Nếu 2 đường thẳng vuông góc với nhau thì một (H.6) trong các góc tạo thành bởi hai đường thẳng đó là góc vuông. (Căn cứ: Định nghĩa hai đường thẳng vuông góc). Hai đường thẳng mm’ và nn’ là 2 đường thẳng vuông góc (Căn cứ: Đề bài). Vậy: Một trong các góc tạo thành mIn = 900. Bài 4: Cho 2 đường thẳng aa’ và bb’ vuông góc với nhau. Lập luận như thế nào để chứng tỏ rằng hai đường thẳng aa’ và bb’ cắt nhau. Giải ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. II.2.3.3. Các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng. Bài 1. Cho hình 7. Tống Thị Thanh Hà Trường THCS Mạo Khê II 7
- Rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học 7 Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai? (H.7) 1. D1 và E1 là 2 góc đồng vị. 2. Góc D2 đồng vị với góc E2 1, ………….. 3. Góc E4 và góc D3 là 2 góc so le trong. 2, ………….. 4. Góc E2 so le trong với góc D4. 3, ………….. 5. Góc D1 và góc D3 là 2 góc đối đỉnh. 4, ………….. 6. Góc E2 và góc E3 là 2 góc kề bù. 5, ………….. Bài 2: Cho hình vẽ 8. Điền vào chỗ trống trong các câu sau để được khẳng định đúng. 1. IPO và POR là 1 cặp góc …………………… 2. OPI và INO là 1 cặp góc …………………… 3. PIO và NIO là 1 cặp góc …………………… (H.8) 4. OPR và POI là ……………………………… Bài 3: Cho hình vẽ 9. a. Vì sao a // b b. Tính A4, B4. C. Tính A4 + B3. Giải a. a // b vì a, b và có một cặp góc trong cùng phía bù nhau: A1 + B2 = 1400 + 400 = 1800 (H.9) (Căn cứ: …………………………) b. A4 = B2 = 400 (Căn cứ: ……………………….) B4 = A4 = 400 (Căn cứ: ………………………….) c. A4 + B3 = 1800 (Căn cứ: …………………….) II.2.3.4. Tiên đề Oclit về đường thẳng song song. Bài 1: Cho hình vẽ 10. Biết A // b và c cắt a tại A, cắt b tại B. Hãy điền vào chỗ trống để hoàn thiện bài làm dưới đây: Tống Thị Thanh Hà Trường THCS Mạo Khê II 8
- Rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học 7 a. A1 = ………… (Vì là cặp góc so le trong) b. A2 = ………… (Vì là cặp góc đồng vị) c. B3 = A3 (Vì …………………………….) (H.10) d. B2 = A4 (Vì …………………………….) Bài 2: Cho hình 11. Biết A // b. Hãy nêu tên các cặp góc bằng nhau của hai tam giác CAB và CDE. Giải CAB = CDE (Vì …………………….) CBA = ……… (Vì ………………….) ACB = DCE (Vì ………………..) (H.11) Bài 3: Cho ABC. Qua đỉnh A vẽ đường thẳng a song song với BC. Qua đỉnh B vẽ đường thẳng song song với AC; a và b cắt nhau tại O. Hãy xác định một góc đỉnh O có số đo bằng số đo góc c của ABC. (H.12) Giải C = …………….. (1) (Vì a // BC và C, A1 là cặp góc so le trong) A1 = ……………. (2) (Vì ………………………………………) Từ (1) và (2) ta có C = O1. Vậy O1 =…………………. II.2.3.5. Định lý. Bài 1: Xem hình 13 và điền vào chỗ trống để chứng minh định lý “Hai góc đối đỉnh thì (H.13) bằng nhau”. GT: ……………………….. KL: ………………………. STT Các khẳng định Căn cứ của khẳng định Tống Thị Thanh Hà Trường THCS Mạo Khê II 9
- Rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học 7 1 O1 = O2 = 1800 Vì ………………………………… 2 O3 + O2 = ………… Vì ………………………………… 3 O1 + O2 = O2 + O3 Căn cứ vào ……… và ……….. 4 O1 + O3 Căn cứ vào ……………………… Bài 2: Chứng minh định lý sau: “Khoảng cách từ trung điểm của đoạn thẳng đến mỗi đầu nút đoạn thẳng bằng nửa độ dài đoạn thẳng đó”. A M B Bước thứ nhất: Phân biệt giả thiết, kết luận (H.14) Giả thiết: M là trung điểm của đoạn thẳng AB. 1 1 Kết luận: MA = AB; MB = AB. 2 2 Bước thứ 2: Trả lời các câu hỏi sau: 1. Từ giả thiết M là trung điểm của đoạn thẳng AB thì ta suy ra được điều gì? Trả lời: M nằm giữa A và B (1) MA = MB (2) 2. Nếu M nằm giữa 2 điểm A và B thì suy ra được điều gì? Trả lời: MA + MB = AB (3) 3. Từ đẳng thức MA = MB và MA + MB = AB ta suy ra được điều gì? 1 1 Trả lời: MA = AB; MB = AB. 2 2 Bước thứ 3: Điền khẳng định đã được đánh số (1), (2) và (3) vào ô thích hợp của sơ đồ lập luận sau đây để có sơ đồ lập luận đúng: (1) (3) Giả Kết luận thiết (2) Bước thứ 4: Điền các căn cứ thích hợp vào bảng trình bày lời giải: STT Các khẳng định Căn cứ của khẳng định Tống Thị Thanh Hà Trường THCS Mạo Khê II 10
- Rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học 7 1 M là trung điểm của đoạn thẳng AB Theo đầu bài 2 M nằm giữa 2 điểm A và B Do (1) Do (2) và tchất cộng đoạn 3 AM + MB = AB thẳng Do (1) và định nghĩa trung 4 M cách đều 2 điểm A, B: AM = MB điểm đoạn thẳng 5 AM + MB = AB; AM = MB Do (3) và (4) 1 6 AM = AB Do (5) 2 1 7 BM = AB Do (4) vµ (6) 2 Tống Thị Thanh Hà Trường THCS Mạo Khê II 11
- Rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học 7 II.3. CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. II.3.1. Phương pháp nghiên cứu. Dựa vào hướng dẫn chung của ngành về phương pháp dạy học theo phương pháp đổi mới. Dựa vào kinh nghiệm của bản thân, dựa vào việc đánh giá rút kinh nghiệm thông qua các tiết dự chuyên đề và dự giờ trong tổ. Dạy thử và lắng nghe sự góp ý của đồng nghiệp. Nắm chắc đối tượng, phân loại học sinh. Nắm chắc nội dung bài dạy, hệ thống kiến thức của bài. Đánh giá phương pháp dạy thông qua kết quả của học sinh. II.3.2. Kết quả nghiên cứu. Qua 2 năm dạy Hình học lớp 6, 7 cùng với việc chú trọng việc rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ như trên tôi nhận thấy hầu hết học sinh từ trung bình trở lên đều chú ý đến kỹ năng này khi làm bài, các em có lực học khá trở lên đều đã biết lập luận tốt. Số học sinh chủ động tham gia xây dựng bài, chủ động tiếp nhận kiến thức tăng lên nhiều, kỹ năng giải bài tập của học sinh được nâng cao, khả năng suy luận và tư duy của học sinh có tiến bộ. Ý thức học của học sinh được nâng cao, chất lượng của học sinh tăng dần, tỉ lệ học sinh khá, giỏi tăng. Tống Thị Thanh Hà Trường THCS Mạo Khê II 12
- Rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học 7 III. KẾT LUẬN. Để đánh giá việc thực hiện chuyên đề có thành công hay không là dựa vào chất lượng học của học sinh. Để học sinh chủ động học thì chính bản thân các em phải nắm chắc kiến thức cơ bản và phải có một kỹ năng suy luận nhất định. Vì vậy trước tiên người thầy phải nắm chắc đố tượng học sinh để cung cấp các kỹ năng cần thiết cho học sinh để học sinh có đủ điều kiện chủ động trong việc học của mình. Người thầy phải lên kết hoạch cụ thể và chi tiết cho từng giờ dạy, tăng cường tổ chức sinh hoạt nhóm và phiếu học tập để học sinh chủ động suy luận từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến tổng quát. Rèn kỹ năng suy luận có căn cứ cho học sinh thông qua các bài toán đòi hỏi tư duy sáng tạo. Rèn cho học sinh từ việc tham gia xây dựng bài đến nghiên cứu xây dựng bài. Người thầy phải luôn rèn luyện để nâng cao tay nghề, rèn phương pháp truyền thụ, vận dụng nhiều hình thức dạy học, thiết kế từng giờ dạy một cách chi tiết và khoa học. Người thầy phải chú trọng đến rèn nề nếp ý thức học tập và xây dựng phong trào học tập chung của cả lớp. Kích thích được ý thức của học sinh, điều chỉnh lượng kiến thức phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh. Trên đây là một số ý kiến của tôi về vấn đề rèn luyện kỹ năng lập luận có căn cứ cho học sinh thông qua dạy Hình học Chương I Lớp 7. Tôi rất mong và trân trọng cảm ơn sự góp ý của tất cả các đồng nghiệp để tạo điều kiện cho học sinh học Hình học được tốt hơn. Mạo Khê, ngày 7 tháng 5 năm 2008 Người viết Tống Thị Thanh Hà Tống Thị Thanh Hà Trường THCS Mạo Khê II 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng giải bài toán bằng cách lập phương trình cho học sinh lớp 8 trường THCS Bình Lư
13 p | 50 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp gây hứng thú tập luyện thể dục thể thao cho học sinh THCS
18 p | 80 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh lớp 6
16 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn trình bày luận điểm cho học sinh lớp 8
12 p | 113 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh trong việc thực hiện mục tiêu dạy học Vật lý
16 p | 22 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng thực hành Tiếng Anh cho học sinh THCS theo hướng phát triển năng lực và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
26 p | 31 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kĩ năng làm bài nghị luận xã hội trong đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
17 p | 17 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kĩ năng trả lời câu hỏi đọc hiểu trong đề thi môn Ngữ văn vào lớp 10
17 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp rèn kỹ năng viết CTHH của chất vô cơ trong chương trình Hoá học lớp 8 THCS
45 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh thông qua môn giáo dục công dân 6
19 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kĩ năng dạy học văn thuyết minh
28 p | 12 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp phát huy tính tích cực, tự giác và nâng cao kĩ năng rèn luyện sức bền trong giờ học chạy cự li trung bình cho học sinh khối 6
16 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận cho học sinh lớp 9
16 p | 56 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng làm văn miêu tả cho học sinh lớp 6
18 p | 31 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kĩ năng làm bài nghị luận xã hội cho học sinh lớp 9
23 p | 37 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp liên môn trong bài toán thực tiễn
26 p | 28 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm phát huy kĩ năng rèn luyện sức bền trong giờ học chạy cự li trung bình cho học sinh khối 6
16 p | 18 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn