28
CON ĐƯỜNG NÀO CHO DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAM?
ThS. Nguyễn Phi Hoàng
2015 s m đầu cho năm các doanh nghip bán l nước ngoài đưc
phép thành lp công ty 100% vốn nước ngoài ti Việt Nam. Điu này chc chn
s đẩy ngành bán l Vit Nam vào mt cuc cnh tranh khc liệt n rất nhiu.
Trong thi gian ngn, tin tc dn dp v vic Nguyn Kim bán 49% c phn cho
Tập đoàn Central Group của Thái Lan ngay sau đó Nguyễn Kim tuyên b s
tăng số ng ca hàng t 21 lên 50 vào năm 2019; Metro Việt Nam được bán
cho công ty Berli Jucker (BJC) cũng của Thái Lan tiếp đến là Lotte (Hàn
Quc) công b s hu 70% TTTM Diamond Plaza đã ít nhiu th hiện được
mức đô hấp dẫn cũng như tính cạnh tranh quyết lit trong th trưng bán l Vit
Nam.
Vin cnh các doanh nghip bán l Vit Nam s phi gng mình chng
chi li s bành trướng của các thương hiu tên tui trên thế giới đã như câu
chuyn s xy ra nay mai ngay trên chính quê hương mình. Đối đầu vi các tp
đoàn hùng mạnh ca thế gii liu kh thi khi đối th mạnh hơn về tài
chính, kinh nghiệm hơn, ng dng công ngh tốt hơn, quản tr hiu qu hơn?
Câu hi y hiện đang treo lửng trong s lo lng, bt an ca các doanh nghip
bán l Vit Nam. T câu hi y, mt câu hỏi khác được đặt ra: Liêu doanh
nghip bán l Vit th song song tn ti và phát trin bên cnh các ông không
l như Walmart, Carefour, Lotte, Aeon, Big C,…như cái cách ngày xưa
Lotte và K Mart đã từng làm và đã thành công?
Đi tìm u trả li cho câu hi trên mt vic làm không h đơn giản
nhưng không phải không s để hy vng. S thành công ca Lotte,
Kmart, Fairprice, Zappos,… một s khích l lớn trên con đường đi tìm cơ hi
cho s tn ti của các thương hiệu bán l Việt. Để đi tìm câu tr li cho câu hi
đầy thách thc trên, các nhà bán l Vit Nam phi c gng tr li chính xác 3
câu hi quan trng sau:
Câu hi th nhất: Người tiêu dùng Vit Nam cn t các nhà bán l?
Câu hi này gi nh đến bài học căn bn ca qun tr và marketing nhưng không
phải lúc nào cũng đưc tr li một cách chính xác và đầy đủ. Câu chuyn v vic
Nokia t b vic sn xuất điện thoại di đng vi bàn phím o và sau đó là sự lên
ngôi ca Apple và Samsung có th được xem là mt ví d điển hình.
Câu hi th hai: Doanh nghip bán l th làm để đáp ng các nhu
cu của người tiêu dùng? “Hãy bán cái ngưi ta cn ch không nên bán cái
mình đang có” thể được xem một phương châm trong giải quyết câu hi
th hai y. S tht bi của bia tươi đóng chai Laser (THP) hay sự lên ngôi ca
McDonalds là mt thí d.
29
Câu hi cui cùng: Chúng ta th làm tốt hơn cái cách đối th ca
chúng ta đang m hay không? Câu hỏi này khó tr li nht liên quan nhiu
đến các khía cnh tài chính, công ngh, kh năng quản trị, con người,…Câu hỏi
này gi m cho các doanh nghip một hướng duy mi: y m cái gì
mình th làm tốt hơn đối th hoc phi tái cu trúc bn thân doanh nghip
mình để có th tr nên hiu qu hơn đối th.
Các doanh nghip bán l Vit Nam trên thc tế chưa trả li mt cách xác
đáng 3 câu hi trên t đó chưa đưa ra đưc các gii pháp hoàn chnh nhm
định hướng tt cho doanh nghip ca mình. Nhiều doanh nhân khi đưc hi v
hội cnh tranh ca doanh nghip n l Vit Nam so với các thương hiệu
nước ngoài thường đưa ra điểm mnh ca doanh nghip Việt “kh năng am
hiểu ngưi tiêu dùng Việt”, xem đó như một điểm then cht giúp doanh
nghip bán l Vit th cnh tranh hiu qu với các đối th nước ngoài. Tuy
nhiên, cũng nên nhớ rng, doanh nghip bán l ớc ngoài cũng không h t
trong việc điu nghiên nm bt th hiếu tiêu dùng của người tiêu dùng Vit.
Trong nhiều trường hp, kh năng y của các doanh nghiệp c ngoài t ra
hiu qu hơn hẳn doanh nghip Vit. C nhìn cách Co Opmart, Maximark
không h s thay đổi nào trong mt khong thi gian rất dài trong khi các đi
th cùng ngành như AEON, Big C, Lotte ngày càng cung cấp nhiu tin ích cho
người mua sắm để th thy s trì tr trong nm bt đáp ng các nhu cu
ngày càng tăng lên của người tiêu dùng t phía các doanh nghipVit.
Mt gi ý cho các doanh nghip bán l trong tình hung này phi liên
tục thay đổi da trên các nghiên cu vnh vi tiêu dùng, v s dch chuyn nhu
cu của ngưi tiêu ng. Vic y không hn các doanh nghip th t thc
hiện được nhiu khi phi s tr giúp t các đối tác bên ngoài. Ngoài ra,
các doanh nghiệp cũng cần lưu ý rằng, ngày nay hiện tượng doanh nghip y
cnh tranh vi mt doanh nghiệp khác đã nhường ch cho hin tượng chui cung
ng này cnh tranh tranh vi chui cung ứng khác. Điu y hàm ý rằng, năng
lc canh tranh ca doanh nghip b chi phi rt nhiu t chui cung ng ca
doanh nghiệp đó. Các doanh nghiệp n l cần lưu ý rằng, tìm kiếm năng lực
cnh tranh t các thành viên trong chui cung ng ca mình hin nay mt xu
hướng không th ng li. Các doanh nghip bán l Vit y t b thói quen
chèn ép các nhà cung cp nội địa để chuyn sang mt thái cc hoàn toàn ngưc
li: Hp tác chc ch vi các nhà cung cp này nhm tìm kiếm hội cho chính
mình. S hp tác này không ch đơn thuần “thuận mua vừa bán” một s
hp tác chc ch, sâu rng bao gm các các hoạt động h tr ca doanh nghip
thu mua đi vi các nhà cung cp v các vn đề như: tài chính, k thut, qun
trị,…Phương án này tin rằng doanh nghip Vit s nhiều hội để thc hin
chiến lược chui cung ng ca mình.
Mt gi ý na cho các doanh nghip VIt v phn ứng trưc áp lc cnh
30
tranh t phía đi th ớc ngoài đó là nguồn nhân lc. Ngành bán l đang là một
ngành tốc đ tăng trưng 2 con s d báo s còn nhiều địa để tiếp tc
tăng trong thời gian i sp ti. Tuy nhiên, ngun nhân lc phc v cho ngành
hàng này đang bị thiếu ht nghiêm trng c v chất lượng s ng. S liên
kết ca các doanh nghip bán l vi c trường đào tạo là mt gi ý hay nhm
gai quyết bài toán y. Các doanh nghip nên ch động phi hp với các sở
đào tạo để đưa ra các yêu cầu v ngun nhân lc cho ngành hàng ca mình, phi
hợp đưa thực tp sinh vào làm vic trong h thng doanh nghip ca mình
phi hợp cùng s đào tạo y dựng chương trình đào tạo sát vi yêu cu thc
tế kinh doanh.
Bên cạnh các ớng đi trên, chiến ợc ch nên làm cái mình th
làm tốt hơn đối thủ” là một la chọn đáng đ suy nghm. Vic trc din cnh
tranh cnh tranh trên mọi lĩnh vực gia doanh nghip bán l trong nước
các ông “khổng lồ” ca ngành bán l thế gii mt mt vic m không khôn
ngoan, nếu so sánh v tương quan các nguồn lc gia các bên. Chn la cho
mình một con đường đi đc thù, tp trung toàn b sc mạnh để biến lĩnh vực
hoc ngành hàng ca mình tr nên cạnh tranh hơn so với đối thng ngành. Có
th xem s thành công ca Thế Giới Di Động mt bài học điển hình. Doanh
nghiệp y đã chọn la sn phẩm điện thoại di động mt hàng chiến lược
đã tp trung mi ngun lc vào phát trin ngành hàng này vi mt khái nim
hoàn toàn mới lúc đy: y dng kênh bán l hiện đại. Chiến ợc y đã giúp
biến mt doanh nghip ch vn vn 3 ca hàng tại TPHCM vàom 2004 trở
thành mt công ty chi phi th trường điện thoại di động ti Vit Nam vi giá tr
doanh nghiệp lên đến 253 triệu USD vào năm 2014.
Cnh tranh tn ti ti bên cnh các doanh nghip khng l đến t các
nn kinh tế hùng mnh không lúc nào là d dàng. S thành công ch đến khi các
doanh nghip biết chn ra cho mình một con đường phù hp biết tn dng
hiu qu tt c các ngun lực để t đó tạo ra sc cnh tranh mi cho bn thân
danh nghip mình.
TÀI LIU THAM KHO
1. Asare.K. et al, 2013. The relationship between supplier development
and firm performance: the mediating role of marketing process improvement.
Journal of Busnisness & Industrial Marketing, 28(6),523-532.
2. Carr & Kaynak, 2007. Communication Methods: information sharing,
supplier development and performance. International Journal of Operation &
Production Management, 27,346-370.
3. http://thuongxachohan.com.vn/tin-tuc-xem/2536/nganh-ban-le-viet-
nam-3-cau-hoi-cot-loi/
4. http://www.doanhnhansaigon.vn/chuyen-lam-an/ban-le-dien-may-nhin-
tu-the-gioi-di-dong/1080706/