1993
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC KINH
DOANH CÁC CHUỖI CỬA HÀNG TIỆN ÍCH TẠI TP.HCHÍ MINH
Nguyễn Mai Đức Anh, Trần Thị Ngọc Linh, Thị Giang,
Huỳnh Yến Nhi, Nguyễn Phương Thảo
Khoa Tài chính Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS. Trần Văn Tùng
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài xác định đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc kinh doanh chuỗi
cửa hàng tiện ích tại TP.HCM. Nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng theo hình nhân tố khám phá để thực hiện việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc kinh
doanh các chuỗi cửa hàng tiện ích tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu đã xác định có 6 nhân tố tác động đến
sản phẩm, cơ sở vật chất, giá cả, dịch vụ, nhân viên, việc kinh doanh.
Từ khóa: các nhân tố ảnh hưởng, chuỗi cửa hàng tiện ích, Tp.HCM.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kể từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, thị trường bán lẻ Việt Nam trở nên hết sức
sôi động. Đặc biệt, ở Tp Hồ Chí Minh được đánh giá là thị trường có mức độ hấp dẫn và chỉ số phát triển.
Điều này đã làm cho thị trường bán lẻ Tp.HCM trở thành chiếc bánh ngọt hấp dẫn của các đại gia bán lẻ
nước ngoài. Việc mở cửa th trường bán lẻ vào đầu năm 2009 là cuộc cạnh tranh vừa có lợi íchcũng lắm
nguy cơ. Lợi ích thấy rõ nhất đó là tăng tính hiệu quả cho hoạt động bán lẻ. Còn nguy cơ thì rất lớn, đó là
hàng hiệu cao cấp xâm nhập vào thị trường Việt Nam sẽ làm giảm thị phần lợi thế cạnh tranh của nhà
phân phối nội địa. Nhà sản xuất, phân phối và các thương hiệu yếu sẽ bị loại bỏ. Hiện nay, kênh phân phối
thống truyền vẫn đang giữ vai trò chủ yếu với 70% thị phần. Xu hướng tiêu dùng của người dân Việt Nam
đang những bước chuyển biến tích cực. Thu nhập tăng cao tạo điều kiện cho người dân quan tâm hơn
đến các vấn đề về chất lượng, an toàn vệ sinh đặc biệt sự tiện lợi. Với xu hướng "mở cửa" hội nhập
thị trường bán lẻ thì kênh phân phối: Cửa hàng tiện lợi, siêu thị (chuyên doanh hoặc tổng hợp), trung tâm
thương mại sẽ tăng trưởng nhanh thay thế dần kênh phân phối truyền thống là chợ, cửa hàng…do đó, các
kênh phân phốin lẻ hiện đại tiềm năng phát triển rất lớn.
Cửa hàng tiện ích loại cửa hàng nhỏ, kinh doanh theo phương thức hiện đại, lấy sự tiện lợi làm tiêu chí
hoạt động. Một mặt, loại cửa hàng tiện lợi này ưu điểm hơn các siêu thị về vấn đề đầu mặt bằng,
vốn…mặt khác, vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng hiện đại đang thay đổi của người dân, vừa phù hợp
với thói quen đi mua hàng ở tạp hóa của người dân Việt Nam và đặc biệt, loại hình cửa hàng tiện ích này
vẫn còn nhiều đất để phát triển, tiềm năng phát triển rất lớn. Việc xây dựng mô hình cửa hàng tiện ích đối
1994
với các doanh nghiệp trong nước hiện nay là rất cần thiết để có thể lấp kín những khoảng trống thị trường,
đồng thời tạo nên một lực lượng tương quan mới đối trọng với các doanh nghiệp nước ngoài khi họ bước
chân vào Việt Nam.
Nắm bắt được điều này, việc kinh doanh hình cửa hàng tiện ích tại Việt Nam bùng nổ phát triển
mạnh mẽ. Tuy nhiên, hầu hết việc kinh doanh lại không mấy hiệu quả. Trong khi hiện nay, nhiều tập đoàn
bán lẻ nổi tiếng thế giới vẫn đang các hoạt động xúc tiến chuẩn bị xâm nhập vào thị trường Việt Nam
dưới hình thức kinh doanh cửa hàng tiện lợi. Vậy phải chăng, các doanh nghiệp trong nước đã không
được một hướng đi đúng đắn cho loại hình kinh doanh hiện đại này.
Do đó, việc nghiên cứu đề tài Phát triển mô hình kinh doanh cửa hàng tiện ích Tp.HCM trong giai đoạn
hiện nay” một vấn đề hết sức quan trọngcần thiết.
2. SỞ THUYẾT
2.1 Giới thiệu tổng quan về chuỗi cửa hàng tiện ích:
Khái niệm:
Cửa hàng tiện lợi hay cửa hàng tiện ích (Convenience store) là một loại hình doanh nghiệp bán lẻ quy
nhỏ với sản phẩm là một loạt các mặt hàng như cửa hàng tạp hóa; đồ ăn nhẹ, bánh kẹo, nước giải khát. Các
cửa hàng này cũng có thể cung cấp dịch vụ chuyển tiền chuyển khoản ngân hàng; cùng với việc sử dụng
máy cửa hàng tiện lợi thường tính giá cao hơn đáng kể so với các cửa hàng tạp hóa thông thường hoặc siêu
thị, các cửa hàng này đặt hàng số lượng hàng tồn kho nhỏ hơn với mức giá trên mỗi đơn vị cao hơn từ
người bán buôn. Tuy nhiên, các cửa hàng tiện lợi bù đắp cho sự mất mát này do có giờ mở cửa 24/7, phục
vụ nhiều địa điểm hơn và có các cách thức thanh toán và giao dịch nhanh.
Cấu trúc của chuỗi cửa hàng:
Đặc trưng các chuỗi cửa hàng tiện ích một tổng thể các hệ thống bán lẻ. Mỗi một phân hệ một phần
mềm riêng lẻ. Từng phân hệ thể hoạt động độc lập nhưng do bản chất của hệ thống chuỗi cửa hàng,
chúng kết nối với nhau để tự động chia sẻ thông tin với các phân hệ khác nhằm tạo nên một hệ thống bán
hàng mạnh mhơn. Các phân hệ bản của một chuỗi hệ thống bán lẻ tại Tp.HCM điểnnh thể như
sau:
Quản doanh thu, quản nhân sự, dịch vụ khách hàng, quản kho và hàng hoá.
Đặc điểm của hệ thống chuỗi cửa hàng:
Những đặc điểm nổi bật của một cửa hàng tiện lợi có thể kể đến như: Kinh doanh những mặt hàng ăn nhanh
với giá cả phải chăng. Điều này rất phù hợp với những người tiêu dùng trẻ. Các dịch vụ được cộng thêm
vào ở cửa hàng tiện lợi như: mua thực phẩm, nước giải khát, hỗ trợ khách hàng trong việc thanh toán các
chi phí sinh hoạt như thanh toán điện, nước,, internet,.. đem lại sự tiện lợi tuyệt vời.Mô hình kinh doanh
này thường nổi bật với những đặc điểm như:
1995
Đặc điểm của hệ thống chuỗi cửa hàng:
Những đặc điểm nổi bật của một cửa hàng tiện lợi có thể kể đến như: Kinh doanh những mặt hàng ăn nhanh
với giá cả phải chăng. Điều này rất phù hợp với những người tiêu dùng trẻ. Các dịch vụ được cộng thêm
vào ở cửa hàng tiện lợi như: mua thực phẩm, nước giải khát, hỗ trợ khách hàng trong việc thanh toán các
chi phí sinh hoạt như thanh toán điện, nước, internet,... đem lại sự tiện lợi tuyệt vời.
hình kinh doanh này nổi bật với những đặc điểm như:
- Nâng cấp phù hợp: kinh doanh cửa hàng tiện lợi không cần có một nguồn vốn lớn, hay diện tích phải rộng
như kinh doanh siêu thị Big C, Metro,… chỉ cần chủ cửa hàng có một nguồn vốn nhỏ cùng với bảng chi tiêu
hợp lý là thể phát triển một cửa hàng tiện lợi. một cửa hàng tiện lợi với diện tích như thế này vẫn đảm
bảo cung cấp đầy đủ, đa dạng các loại sản phẩm cho người dân, phục vụ 24/7 cho khách hàng của họ.
- Điểm bán không ngừng nhân rộng: Ưu tiên diện tích và vị trí địa được xem yếu tố quan trọng hàng
đầu. Có thể trong cùng một con phố cách 500m là tìm được một cửa hàng tiện lợi. Độ phủ rộng của những
cửa hàng tiện lợi thế này sẽ dễ dàng chiếm được niềm tin của khách hàng bằng những vị trí gần với những
nơi tập trung đông đúc dân như trường học, gần chợ,…
- Hoạt động 24/24: Một ưu thế lớn mà các cửa hàng tiện lợi đang có là việc phục vụ khách hàng 24/24 giờ
hàng ngày. Đây được xem điểm cộng thể đáp ứng được những nhu cầu của người tiêu dùng mọi lúc.
- sở vật chất: Tại các cửa hàng tiện lợi, khách hàng thể dễ dàng tìm được những sản phẩm họ cần
đáp ứng trực tiếp nhu cầu của họ ngay tại thời điểm đó.
- Phần mềm quản lý bán hàng: Một điểm cộng khác cho mô hình kinh doanh này là tốc độ nhanh nhẹn của
các nhân viên. Cách làm việc gọn gàng cộng với phần mềm quản bán hàng và thanh toán nhanh chóng
đóng một vai trò quan trọng. Công đoạn quét vạch sản phẩm, nhận tiền thanh toán hay in hóa đơn đều
được thực hiện dễ dàng.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành thông qua nghiên cứu định tính và định lượng: (1) Nghiên cứu định tính bằng
xây dựng phát triển hệ thống khái niệm/thang đo và các biến quan sát và hiệu chỉnh biến quan sát
phù hợp
với thực tế. (2) Nghiên cứu định lượng: Sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để
kiểm định mức độ chặt
chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau; Phân tích nhân t khám phá (EFA) được sử dụng
để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng nhận diện các yếu tố được cho phù hợp; đồng thời sử dụng phân
tích hồi qui tuyến tính đa biến xác định các nhân tmức độ tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến
việc kinh doanh chuỗi cửa hàng tại TP.HCM.
Nhóm tác giả nghiên cứu sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để xác định có 5 nhân t với 25 biến quan
sát được cho là có tác động đến các nhân tvà mức độ tác động của từng nhân tố kinh doanh cửa hàng tiện
1996
ích, lượng hệ thống cửa hàng tại TP.HCM. Nhóm tác giả sử dụng thang đo 5 Likert cho toàn bộ bảng hỏi: 1
hoàn toàn không đồng ý, 2 không đồng ý, 3 bình thường, 4 Đồng ý, 5 Hoàn toàn đồng ý. Nhóm
tác giả đã gửi 123 bảng câu hỏi từ tháng 3/2022 đến tháng 5/2022 cho các bạn sinh viên, nhân viên, chủ
doanh nghiệp, giảng viên ở TP.HCM. Kết quả nhận được 123 phiếu khảo sát, trong đó có 3 phiếu bị loại do
không hợp lệ. Do đó, số lượng quan sát còn lại để đưa vào phân tích là 120 phiếu thỏa mãn điều kiện mẫu
tối thiểu.
3.2. hình nghiên cứu phương trình hồi quy:
Căn cứ vào các lý thuyết nền, tổng quan các công trình nghiên cứu trước, nghiên cứu chuyên gia, nhóm tác
giả đã xây dựng hình nghiên cứu như Hình 1.
hnh hồi quy:
KD = β0 + β1*ĐVSP + β2*ĐVCSVC + β3*GC + β4*ĐVDV+ β5*TĐNV + β6*VKD + ε
Trong đ:
- KD: Biến phụ thuộc mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh chuỗi cửa hàng tiện ích tại TP.HCM
- ĐVSP: đối với sản phẩm; ĐVCSVC: đối với sở vật chất; GC: giá cả; ĐVDV: đối với dịch vụ; TĐNV:
thái độ nhân viên; VKD: việc kinh doanh.
β1, β2, β3, β4, β5: các hệ số hồi quy. ε: Sai số ngẫu nhiên.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định chất lượng thang đo (Cronbach’s Alpha)
Bảng 1: Kết qu phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Thang đo
Số biến quan sát
Cronbach's Alpha
Hệ số tương quan-
biến tổng nhỏ nhất
Ghi chú
1997
Chất lượng sản phẩm
5
0.749
0.342
Chấp nhận
sở vật chất
4
0.611
0.346
Chấp nhận
Giá cả
5
0.790
0.493
Chấp nhận
Dịch vụ
4
0.684
0.383
Chấp nhận
Chất lượng nhân viên
4
0.778
0.551
Chấp nhận
Qua kết quả kiểm định chất lượng thang đo ở bảng 1 ta thấy hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể đều lớn
hơn 0.6. Như vậy hệ thống thang đo được xây dựng gồm 5 thang đo đảm bảo chất lượng tốt với 22 biến
quan sát đặc trưng.
Phân tích nhân tố khám p
Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
Kết quả kiểm định Bartlett's cho thấy giữa các biến trong tổng thể mối tương quan với nhau (sig=
0.000<0.05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời, hệ số KMO = 0.650 lớn hơn 0.5 (> 0.5), chứng tỏ phân tích
nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích. Kết quả cho thấy
với phương pháp rút trích Principal components phép quay Varimax, 1 yếu tố được rút trích ra từ biến
quan sát. Phương sai trích là 64.355% > 50% đạt yêu cầu.
Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập
Kết quả phân tích yếu tố có hệ số KMO = 0.650 (nằm trong khoảng từ 0.5 đến 1) và kiểm định Bartlett có
ý nghĩa (sig = 0.000<0.05) cho thấy việc phân tích nhân tố phù hợp dữ liệu các biến quan sát
tương quan với nhau trong tổng thể. Kết quả phân tích EFA cho thấy các biến được được giữ nguyên thành
6 nhóm. Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) của các biến > 0.5 hiệu số giữa các thành phần trong cùng
yếu tố đều lớn n 0.3.
Bảng 2: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần
Hệ số KMO
hình kiểm tra
Giá trị Chi-Square
Bartlett
Bậc tự do
Sig (p-value)
Kiểm định mô hnh hồi quy tuyến nh đa biến