Công dụng của một số
loại thực phẩm
Công dụng tuyệt vời của trái ớt
(Sức khỏe) - Ở là một loại quả gia vị phổ biến mà hầu hết mọi người đều biết.
Không chỉ giúp bữa ăn thêm ngon miệng, ớt còn có những tác dụng đáng ngạc
nhiên mà bạn chưa biết đấy.
1. Chống tiểu đường
Một công trình nghiên cứu được đăng trên Tạp chí Dinh dưỡng lâm sàng của các
nhà khoa học thuộc Trường Đại học Tasmania, Úc vào năm 2011 cho thấy:
Thường xuyên ăn ớt có thể giúp cơ thể kiểm soát được nồng độ insulin trong máu,
điều này sẽ mang lại lợi ích cho người tiểu đường.
Theo nghiên cứu này, những người theo chế độ ăn uống có thêm ớt đã giảm được
lượng đường trong máu hơn 60% so với những người không ăn. Đây quả là một tin
tốt đối với những bệnh nhân tiểu đường.
2. Chống ung thư dạ dày
Trước đây, nhiều người cho rằng, ăn ớt sẽ làm tăng nguy cơ viêm loét dạ dày. Tuy
nhiên, một nghiên cứu kéo dài nhiều năm của Viện Sức khoẻ cộng đồng Mexico đã
không phát hiện thấy mối liên hệ này.
Nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ còn cho thấy, chính thành phần capsaicin
trong ớt giúp chống lại bệnh ung thư dạ dày. Họ cũng chỉ ra rằng, tỉ lệ mắc bệnh
ung thư dạ dày ở Mexico - nơi người dân ăn ớt rất nhiều - rất thấp.
3. Giúp giảm đau
Chất capsaicin trong ớt còn có tác dụng giảm đau và có liên quan đến thuốc gây tê.
Theo các nhà nghiên cứu của Đại học Harvard (Mỹ), capsaicin có thể được sử
dụng như cơ quan thụ cảm đau mà không tác động đến dây thần kinh.
Đó là lời giải thích tại sao nhiều hãng dược phẩm ngày nay dùng ớt chiết xuất lấy
thành phần giảm đau để làm thuốc gây mê cho bệnh nhân phẫu thuật, mổ đẻ...
Ngoài ra, người ta còn dùng capsaicin để làm kem thoa cho bệnh xương khớp mãn
tính, co thắt cơ và đau lưng.
4. Cải thiện hệ tuần hoàn máu
Hệ tuần hoàn trong cơ thể của chúng ta thường bị tắc do chế độ ăn nhiều mỡ và lối
sống ít vận động. Tuy nhiên, thường xuyên ăn ớt sẽ giúp giải độc máu và làm giảm
cholesterol, giúp làm sạch mạch máu. Một số người còn dùng trà ớt để phục hồi
cho bệnh nhân đau tim.
5. Chống cảm cúm
Ớt rất tốt cho hệ miễn dịch, chỉ cần ăn một ít ớt hoặc hạt tiêu cũng làm bạn đổ mồ
hôi. Điều này giúp bạn làm sạch cơ thể và chống lại cảm cúm. Ngoài ra ớt còn giúp
bạn giảm tức ngực và chống lại các bệnh viêm nhiễm ở đường hô hấp.
6. Chống ung thư tuyến tiền liệt
Một nghiên cứu được xuất bản trên Tạp chí nghiên cứu Ung thư Mỹ kết luận rằng,
capsaicin trong ớt ngăn chặn sự phát triển của bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Theo
tiến sĩ S. Lehmann, tác giả của công trình, để nhận được tác dụng này thì một
người đàn ông trung bình mỗi tuần cần ăn khoảng 5 quả ớt.
7. Giúp thư giãn
Nhiều nghiên cứu cho thấy, ăn ớt còn có tác dụng làm thư thái tinh thần và làm cơ
thể dễ chịu.
8. Góp phần chống béo
Nhiều nghiên cứu đã kết luận rằng, thành phần cay của ớt đã giúp tạo khả năng
sinh nhiệt của cơ thể và đốt cháy mỡ cũng như calo. Hơn nữa, nó còn giúp tăng
cường trao đổi chất trong cơ thể, tạo cảm giác no, từ đó mà góp phần giảm cân
hiệu quả.
9. Giúp ngủ ngon
Các nhà khoa học Úc đã nhận thấy một nhóm người tình nguyện ngủ dễ dàng hơn
khi họ ăn có gia vị ớt. Mỗi ngày 25 người tình nguyện được cho ăn khoảng 30g
ớt/người. Kết quả là họ đã ngủ sâu hơn và kéo dài thời gian ngủ trung bình hơn
30% so với người không ăn.
10. Giảm cân
Qua nghiên cứu, các nhà khoa học đã chứng minh, thành phần chất cay của ớt
(chất capsaicin) tạo khả năng sinh nhiệt rất lớn, có tác dụng lan tỏa và đốt cháy các
chất béo, đốt cháy nhiều calo hơn ngay sau bữa ăn.
Ngoài ra, chất này còn giúp làm tăng tỷ lệ trao đổi chất trong cơ thể, tạo cảm giác
no và nhờ đó giúp người dùng giảm cân hiệu quả. Khi cơ thể hấp thu chất cay từ
ớt, não sẽ tăng cường hoạt động, thúc đẩy sự chuyển tải của hệ thần kinh, làm cho
thận tiết ra các dịch thể. Khi thận tiết ra các dịch thể sẽ đốt cháy chất béo, vì vậy có
tác dụng giảm béo.
Ai không nên ăn ớt?
Người mắc bệnh tim, bệnh não, bệnh huyết quản, người cao huyết áp, bệnh viêm
khí quản mãn tính, người mắc bệnh phổi.
Người có bệnh viêm loét dạ dày mãn tính, người bị bệnh viêm thực quản. Vị cay,
đặc biệt là vị cay của ớt, có thể gây bỏng da nếu ở mức độ đậm đặc.Vì thế, vị cay
chắc chắn sẽ có hại cho niêm mạc dạ dày, đặc biệt đối với những người bị loét dạ
dày từ trước. Hơn nữa, ăn quá cay cũng ảnh hưởng đến men tiêu hóa của dạ dày,
gây khó tiêu, ăn cay quá có nguy cơ loét dạ dày.
Người bị bệnh viêm túi mật, sỏi mật.
Người mắc bệnh trĩ (trừ “ớt xào”), đang bị đau mắt đỏ hay viêm giác mạc.
Sản phụ, người đang mang thai. Mẹ cho con bú nếu ăn quá cay sẽ ảnh hưởng đến
trẻ qua sữa, mẹ bị bốc hỏa trong cơ thể còn con cũng nóng trong người, khó ngủ,
hay quấy khóc.
Đối với phụ nữ có thai, việc ăn cay không ảnh hưởng trực tiếp đến người mẹ.
Nhưng theo các nhà khoa học, mẹ ăn cay khi mang thai sẽ dễ gây bệnh dị ứng cho
trẻ sau này. Còn theo kinh nghiệm dân gian, mẹ ăn quá cay, con sinh ra dễ bị rôm
sảy, nóng nhiệt trong người.
Người mắc bệnh viêm da và mọi thứ bệnh về da
Người đang uống thuốc Đông y, nếu ăn ớt sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả trị bệnh của
thuốc.
Những người ốm yếu gầy còm.
Cách làm hết cảm giác cay khi bạn "lỡ" ăn phải 1 quả ớt
Uống sữa, sữa nóng càng tốt, sữa nóng và ngọt lại càng tốt hơn
hoặc sữa chua hay kem. Ngoài việc chất ngọt làm dịu vị cay,
trong sữa và các sản phẩm làm từ sữa có chất casein sẽ giúp tẩy
sạch chất capsaicin trong giây lát, sẽ hết cay ngay.
Dùng đường thoa lên các vị trí bị dính ớt (nếu ngoài da) thoa lên
môi hoặc ngậm trong miệng một thời gian ngắn rồi nuốt từ từ.Các
chất có trong đường sẽ giúp trung hòa và rửa trôi capsaicin đang
bám, giúp chúng ta không còn cảm giác cay và nóng nữa.
Trong trường hợp không tìm được 2 thứ trên, nên uống 1 ít nước
nóng, nó sẽ giúp rửa trôi capsaicin, làm giảm cảm giác cay đi.
Công dụng tuyệt vời của chà là khô
(Sức khỏe) - Trong số những loại hoa quả khô, chà là được xem là món ăn nhẹ
có giá trị dinh dưỡng cao đồng thời cũng mang đến lợi ích cho sức khỏe.
Chà là chứa nhiều potasium, magnesium, canxi, sắt, selenium, các sinh tố nhóm B
và có nhiều chất xơ như các loại quả khô khác. Do chà là khô nghèo sinh tố C gây
hạn chế quá trình hấp thu sắt. Vậy khi cần cung cấp sắt ta nên phối hợp chà là với
những thực phẩm có chứa nhiều sinh tố C như cam, chanh.
Chất đường có trong chà là từ 50 - 70% nên ăn rất ngọt, làm một số người không
ưa. Với người có đường huyết cao phải kỵ. Nhưng cũng vì thế nó lại nhanh chóng
làm hết mỏi mệt (cho người không phải kiêng ngọt) người lao động trí óc và chân
tay căng thẳng, mệt mỏi mạn tính (vận động viên, giáo viên, học sinh và mùa thi).
Bác sĩ Sarah Brewer MA, MB, Bchir (Anh Quốc) chuyên gia nổi tiếng về liệu pháp
chữa trị bổ sung đưa chà là vào danh mục các loại quả để tăng sinh lực.
Nhiều chất xơ
Chà là chứa rất nhiều chất xơ, giúp giảm chứng táo bón và làm sạch đường ruột.
Chà là khô được xem loại quả có đặc tính nhuận tràng tự nhiên cùng nhiều lợi ích
dinh dưỡng khác.
Tốt cho tim
Chà là khô giúp tăng cường sức khỏe cho tim bằng cách loại cholesterol xấu ra
khỏi các động mạch. Do đó chà là khô được xem là món ăn nhẹ yêu thích của
những bệnh nhân tim mạch.
Giảm cân
Chà là khô chứa hàm lượng chất xơ cao và là nguồn thực phẩm giàu năng lượng,
do đó được xem là thực phẩm tuyệt vời cho những người muốn giảm cân. Chà là
khô có thể hãm cơn thèm ăn của bạn.
Hỗ trợ tiêu hóa
Những món ăn cay là nguyên nhân của chứng ợ nóng, ợ chua, khó tiêu, và chà là
khô có thể chữa những chứng bệnh này.
Khỏe xương
Chà là khô chứa hàm lượng can xi cao, hỗ trợ tốt cho xương và được xem là thực
phẩm hữu ích trong việc ngăn ngừa chứng loãng xương và viêm khớp.
Bổ máu
Người Ấn Độ thường nằm sấp để cải thiện lượng máu lưu thông trong cơ thể.
Ngoài ra, chà là luôn có mặt trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày của họ bởi trong
quả chà là, hàm lượng sắt rất cao.
Chống ô xy hóa
Các hợp chất chống ô xy hóa và axit amino cũng có trong thành phần của chà là,
giúp tăng cường sức khỏe cho cơ thể.
Nguồn năng lượng dồi dào
Glucose và fructose trong chà là sẽ giúp bạn nhanh chóng lấy lại năng lượng trong
những lúc mệt mỏi.
Chăm sóc tóc
Những vấn đề tóc chẻ ngọn, hư tổn, gãy rụng sẽ được khắc phục nếu bạn thường
xuyên ăn chà là khô. Vitamin B5 và B6 có trong chà là khô hỗ trợ rất tốt cho tóc.
Chăm sóc da
Chà là khô còn chứa vitamin A giúp tăng cường chất lượng cho làn da. Vitamin A
và B5 đóng vai trò quan trọng trong việc làm trẻ hóa da.
Bảo vệ sức khỏe
Chà là khô chứa nhiều vitamin như A, B, E, K, niacin, thiamine và khoáng chất
như sắt, kali, lưu huỳnh, magie, phốt pho, đồng sẽ giúp tăng cường hệ miễn dịch
cho cơ thể.
Những lợi ích tuyệt vời của quả lê
(Sức khỏe) - Quả lê là một loại quả hết sức quen thuộc với mọi người. Bên cạnh
là một loại quả ngon miệng, lê còn có rất nhiều những lợi ích tuyệt vời cho sức
khỏe.
Giảm nguy cơ mắc bệnh tim
Một nghiên cứu công bố năm 2007 trên Tạp chí Dinh dưỡng lâm sàng của Mỹ cho
biết, những phụ nữ có thói quen ăn nhiều hoa quả, đặc biệt là những loại quả chứa
flavonoid (chất tạo ra sắc tố vàng hoặc xanh) như lê, táo thì sẽ giảm nguy cơ mắc
bệnh tim. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những loại quả có sắc tố xanh và
vàng (bao gồm cả quả lê) sẽ làm giả nguy cơ tử vong vì bệnh tim mạch, đặc biệt là
ở phụ nữ đã mãn kinh.
Giảm nguy cơ bị đột quỵ
Tác dụng của chất xơ là hỗ trợ hệ tiêu hóa hoạt động bình thường. Một cuộc
nghiên cứu được đăng trên Tạp chí của Hiệp hội tim mạch Mỹ cho thấy, nếu tăng
cường thêm 7g chất xơ vào khẩu phần ăn hàng ngày, nguy cơ phải đối mặt với cơn
đột quỵ đầu tiên trong cuộc đời của bạn sẽ giảm khoảng 7%. Một quả lê to sẽ cung
cấp khoảng từ 8g – 10g chất xơ.
Tăng cường hệ thống miễn dịch
Chất flavonoid có trong lê là một chất ôxi hóa có thể giúp tăng cường hệ thống
miễn dịch. Nếu bạn cảm thấy có triệu chứng của bệnh cảm cúm, hãy thử ăn một
quả lê hoặc uống nước lê. Điều này sẽ rất giúp ích cho bạn.
Tăng cường năng lượng
Ăn một quả lê có thể là một lựa chọn thông minh khi cơ thể có dấu hiệu mệt mỏi
hay suy nhược bởi chúng giúp hấp thụ glucose và chuyển hóa thành năng lượng để
cơ thể hoạt động.
Giảm nguy cơ mắc bệnh ruột kết
Trái lê chứa một hàm lượng không nhỏ vitamin C - chất chống oxy hóa mạnh giúp
cơ thể chiến đấu chống lại các bệnh ung thư. Đặc biệt, hàm lượng chất xơ trong lê
còn có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư ruột kết.
Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
Một kết quả nghiên cứu được công bố trên Tạp chí American Journal of Clinical
Nutrition cho thấy, việc tiêu thụ những loại trái cây chứa nhiều chất anthocyanin sẽ
giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường típ 2. Danh sách các loại trái cây có
hàm lượng chất anthocyanin dồi dào gồm có lê, táo và việt quất. Lê còn có chỉ số
đường huyết thấp, giúp giữ lượng đường trong máu luôn ổn định. Khi ăn lê, bạn
không nên gọt bỏ vỏ, vì phần lớn các chất dinh dưỡng đều nằm trong lớp vỏ của
loại quả này.
Giảm nguy cơ ung thư
Hàm lượng chất xơ cao trong quả lê có thể giúp kết dính khá nhiều các axít mật thứ
cấp. Sự hiện diện quá mức của những hợp chất này – vốn luôn ở trong ruột – có thể
làm tăng nguy cơ bị ung thư ruột già và những rắc rối khác ở ruột. Lê và một số
loại trái cây khác cũng có tác dụng làm giảm nguy cơ ung thư cho dạ dày.
Hỗ trợ xương
Lê là một trong số ít các loại trái cây có chứa nhiều khoáng chất boron. Đây là
khoáng chất vi lượng đóng vai trò điều hòa sự hấp thu và phân phối các khoáng
chất đa lượng. Chúng giúp cơ thể hấp thu canxi nên boron rất cần thiết cho "sức
khỏe" của xương. Nếu thiếu boron, cơ thể sẽ khó tổng hợp các khoáng chất như
phốt pho, magiê... Chúng sẽ bị đào thải qua đường tiểu. Khi đó, xương dễ bị loãng
và gãy, các khớp xương dễ bị vôi hóa.
Đánh bại các gốc tự do
Hàm lượng vitamin C dồi dào trong lê sẽ giúp đánh bại các gốc tự do, bảo vệ cho
các tế bào, ngăn ngừa tình trạng lão hóa cho da và giữ cho cơ thể luôn khỏe mạnh.
Hạ sốt
Nó cùng là một liều thuốc làm giảm sốt vì hiệu ứng của nó làm mát và giải nhiệt
cho cơ thể. Do đó, nếu bạn hoặc những thành viên trong gia đình bị sốt, cách tốt
nhất để hạ nhiệt độ một cách nhanh chóng là uống một ly nước ép lê thật lớn.
Giúp giảm cân
Khoa học đã chứng minh, một quả lê trung bình chỉ cung cấp khoảng 100 calories,
khá ít so với các loại trái cây có vị ngọt khác. Ngoài ra, lê còn có nguồn vitamin C
dồi dào, rất tốt cho cơ thể của phụ nữ, nhất là làn da.
Nhưng tác dụng giảm cân chính của trái lê là nằm ở lượng chất xơ của nó. Một quả
lê trung bình có 5g chất xơ, bằng 1/4 lượng chất xơ cơ thể cần có trong một ngày.
Chất xơ trong trái lê có tính xốp sẽ nhanh chóng làm đầy bao tử và cảm giác no sẽ
giúp hạn chế ý muốn ăn thêm các loại thực phẩm khác.
Lưu ý khi mua và bảo quản lê
- Bạn nên chọn những trái lê sẫm màu nhưng không quá cứng. Chú ý vỏ lê phải
mịn màng, không có vết bầm tím hoặc giập nát.
- Để những trái lê nhanh chín, bạn có thể lưu trữ chúng ở nhiệt độ phòng trong một
vài ngày giúp làm mềm và trái lê chín tự nhiên.
- Nếu bạn không thể tiêu thụ kịp thời trái lê ngay lập tức sau khi đã chín, bạn có thể
lưu trữ chúng trong tủ lạnh trong một vài ngày vì lê vẫn có thể còn tươi trong ngần
ấy thời gian.
Khám phá tác dụng tuyệt vời của vú sữa
(Sức khỏe) - Vú sữa là loại quả có vị thơm ngọt mát, rất thích hợp cho giải khát
khi thời tiết nóng nực. Ngoài ra đây còn là loại quả có giá trị dinh dưỡng và
phòng bệnh đáng ngạc nhiên.
Lớp cùi thịt của quả vú sửa ăn được và ngon, dùng làm các món tráng miệng. Vú
sữa có vị ngọt, hay được phục vụ dưới dạng tươi hoặc làm lạnh (khoảng 10-15°C).
Lá của vú sữa được dùng ở một số khu vực làm dạng như chè và người ta coi nó có
tác dụng chống các bệnh đái đường và thấp khớp. Vỏ cây được coi là có chứa chất
bổ và có tác dụng kích thích, nước sắc vỏ cây được dùng để chống ho. Loại quả vỏ
màu tía có lớp vỏ dày hơn và cùi thịt đặc hơn còn loại quả vỏ màu nâu-lục có vỏ
mỏng và nhiều cùi thịt nhão
Thành phần dinh dưỡng trong một quả vú sữa rất cao gồm: Canxi 14,65mg, phốt
pho 73,23mg, kali 67,2mg, magiê 3,3mg, sắt 2,33mg, nước 73,23mg, protein
2,33mg, chất xơ 3,3mg, năng lượng 67,2mg, carbonhydrate 14,65mg, vitamin C
14,5mg... Trong đó còn chứa nhiều vitamin A, B1, B2, B3, nhất là gluxit, canxi,
dầu axit malic, thành phần hóa học có tác dụng phòng chữa bệnh sạm da, kháng
khuẩn...
Dưới đây là một số công dụng hữu ích từ quả vú sữa:
Bổ sung vi chất cần thiết cho thai phụ:
Lượng canxi, phốt pho, sắt và magiê dồi dào có trong vú sữa là thành phần quan
trọng giúp thai phụ và thai nhi phát triển. Ngoài ăn uống, bổ sung vi chất trên khi
mang thai, các bà mẹ nên ăn khoảng 100 - 200g quả vú sữa hằng ngày để bổ sung
những vi chất cần thiết này giúp phòng tránh hiện tượng thiếu máu, còi xương cho
trẻ nhỏ.
Vú sữa giúp giảm cân:
Người ta thường nghĩ vị ngọt của vú sữa sẽ khiến người mập hơn, nhưng không
phải vậy, vú sữa có chứa nhiều nước và hàm lượng chất xơ cũng khá cao sẽ giúp
cho người sử dụng cảm giác no bụng, chán những thực phẩm khác. Thích hợp với
người không muốn tăng cân.
Cung cấp lượng gluxit cho cơ thể:
Nhu cầu năng lượng từ gluxit nên chiếm 60% tổng năng lượng. Nếu thiếu thành
phần này, sẽ gây trở ngại đến hoạt động của tế bào thần kinh . Vì vậy, bổ sung
gluxit từ thực phẩm, hoa quả là cần thiết để tốt cho cơ thể và sự co bóp, hoạt động
của nhu động ruột.
Giúp khoẻ xương, loại mỡ thừa:
Đó là mong muốn của nhiều người, đặc biệt là phụ nữ mang thai. Lượng calcium
có trong vú sữa có thể đáp ứng 10% nhu cầu canxi trung bình một ngày của một
người bình thường. Nó không chỉ giúp cho xương chắc khoẻ mà còn ngăn ngừa
lượng mỡ thừa trong cơ thể.
Cung cấp nước, chất xơ:
Với những người thừa cân thì đây là thực phẩm tuyệt vời. Nhiều người nghĩ vị
ngọt của vú sữa sẽ khiến người ta bị mập hơn, nhưng không phải vậy, vú sữa có
chứa nhiều nước và hàm lượng chất xơ cũng khá cao sẽ giúp cho người sử dụng
cảm giác no bụng, thích hợp với người không muốn tăng cân nhiều và nhanh.
Khám phá công dụng của quả nhót
(Sức khỏe) - Nhót là loại cây ăn quả được trồng nhiều ở miền Bắc nước ta. Từ
quả, lá cho đến rễ của cây nhót đều có những công dụng thật đặc biệt.
Lá nhót chứa tanin, saponosid, polyphenol. Quả nhót chứa rất nhiều chất dinh
dưỡng, được dùng để nấu canh chua, vị thơm; quả nhót xanh, thái ngang dày 3 -
5mm, phơi hoặc sấy khô để làm thuốc. Ngoài quả, lá, nhân hạt, rễ của cây nhót
cũng có tác dụng chữa bệnh.
Theo YHCT, quả nhót có vị chua, chát, tính bình, vào các kinh phế đại tràng, có
tác dụng chỉ ho, trừ đờm, bình suyễn, chỉ tả. Theo các thực nghiệm về sinh học, lá
nhót có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn gram dương và gram
âm; đặc biệt đối với các chủng trực khuẩn lỵ: Shigella dysenteria, Shigella shiga,
Shigella flexneri, Shigella sonnei. Trên động vật thí nghiệm, lá nhót có tác dụng
chống viêm cấp và mạn tính; tác dụng tăng cường sức co bóp của tử cung.
Các dược liệu từ nhót thường được dùng trị một số chứng bệnh sau đây:
Trị lỵ trực khuẩn và bệnh tiêu chảy, viêm đại tràng mạn tính: 20 - 30g lá nhót tươi
hoặc 6 - 12g lá nhót khô, sao vàng, sắc với 400ml nước còn 100ml, chia 2 lần uống
trong ngày, trước các bữa ăn 1,5 giờ. Có thể uống liền 1 - 2 tuần đến khi hết các
triệu chứng. Hoặc dùng dưới dạng bột khô lá nhót, ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 8 - 12g,
uống với nước cơm; hoặc phối hợp đồng lượng với bột của vỏ cây đỗ trọng nam.
Lưu ý: khi uống cần kiêng các thức ăn tanh, lạnh: cá cua, ốc, ếch...
Trị ho, nhiều đờm, hen suyễn: lá nhót 16g sao vàng, lá táo ta (táo chua) 12g sao
vàng; hạt cải củ, hạt cải bẹ, mỗi thứ 6g, sao vàng, giã giập. Hạt cải củ, cải bẹ gói
vào miếng vải sạch, cho vào cùng sắc nước với lá nhót và lá táo. Sắc 2 - 3 lần, gộp
dịch nước sắc lại, chia 3 lần uống trong ngày trước bữa ăn 1,5 giờ. Uống liền 2 - 3
tuần đến khi các triệu chứng thuyên giảm.
Trị ho, hen, khó thở: có thể dùng quả nhót 6 - 12g/ngày, dưới dạng thuốc sắc,
thuốc hãm, hay thuốc bột. Uống nhiều ngày, tới khi các triệu chứng thuyên giảm.
Trị ho ra máu, hoặc nôn ra máu, chảy máu cam: rễ nhót 16g sao đen, sắc uống
ngày một thang. Có thể phối hợp với cỏ nhọ nồi, ngải diệp, trắc bách diệp. Tất cả
đều sao đen, sắc uống ngày một thang, chia 3 lần uống trước bữa ăn 1,5 giờ. Trong
khi uống thuốc, cần kiêng các thứ cay nóng: rượu, bia, ớt...Lá và rễ nhót không
dùng cho phụ nữ có thai.
Trị viêm xoang: dùng hoa nhót và búp cây đa lông liều lượng bằng nhau, tán nhỏ,
uống mỗi lần 8g, ngày uống 2 lần với rượu nhạt (nồng độ thấp).