ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TP.HCM
TÀI LIỆU TẬP HUẤN HỘI THI - TRIỂN LÃM BÒ SỮA TP.HCM, LẦN V - NĂM 2015 GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÔNG NGHỆ CHĂN NUÔI BÒ SỮA NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SỮA VÀ TĂNG HIỆU QUẢ KINH TẾ NÔNG HỘ
Biên soạn: Th.S Vương Ngọc Long
TP.HCM, 10/2015
LỜI MỞ ĐẦU
Chăn nuôi bò sữa là một nghề không đơn giản và muốn được phát triển hiệu quả và bền vững thì cần phải được đào tạo huấn luyện kỹ thuật trước khi khởi sự, trong cả quá trình chăn nuôi và cũng đòi hỏi sự đầu tư cơ bản, chuyên nghiệp. Thị trường sữa vẫn còn rất nhiều tiềm năng phát triển đối với Việt Nam. Tuy nhiên, sắp tới vấn đề hội nhập kinh tế toàn cầu nhất là tham gia vào Hiệp định Đối tác Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) thì các hộ chăn nuôi bò sữa trong nước cũng sẽ gặp phải nhiều thách thức. Muốn tồn tại bền vững thì chỉ có một con đường đó là chăn nuôi chuyên nghiệp, áp dụng công nghệ kỹ thuật, thay đổi tư duy cũ, phát triển theo quy hoạch và tuân thủ các nguyên tắc kinh tế thị trường là cung cấp sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường.
Yêu cầu ngày càng cao về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm sữa đòi hỏi người chăn nuôi bò sữa và công ty chế biến phải áp dụng các biện pháp nghiêm ngặt để kiểm soát chất lượng sữa từ nông trại đến bàn ăn của người tiêu dùng. Đối với người chăn nuôi bò sữa, mục tiêu chính là làm sao sản xuất ra nhiều sữa với chất lượng cao đáp ứng cho tiêu chuẩn thu mua của các nhà máy chế biến sữa, từ đó tăng thu nhập cho bản thân mình. Những tiêu chuẩn quan trọng mà các công ty thu mua sữa tại các nước phải áp dụng là số lượng tế bào biến dưỡng (tế bào Soma), tỉ lệ khô không béo, chất béo và vi sinh vật trong sữa. Các chỉ số này không chỉ là tiêu chuẩn thu mua và giá tiền thanh toán mà còn là chỉ số cho thấy tình trạng sức khỏe và nuôi dưỡng, cho ăn của đàn bò và điều kiện vệ sinh chuồng trại, vắt sữa trong quá trình chăn nuôi bò sữa.
Tài liệu “GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÔNG NGHỆ CHĂN NUÔI BÒ SỮA NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SỮA VÀ TĂNG HIỆU QUẢ KINH TẾ NÔNG HỘ” được biên soạn cô đọng các thông tin cần thiết, đơn giản, dễ hiểu và thực tế nhằm cung cấp cho các hộ chăn nuôi bò sữa những kiến thức kỹ thuật cơ bản và cần thiết nhất để cải thiện chất lượng sữa, nâng cao sản lượng sữa.
Đây là tài liệu xây dựng phục vụ cho HỘI THI - TRIỂN LÃM BÒ SỮA THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH LẦN V - NĂM 2015 và lưu hành trong khuôn khổ Hội thi. Các loại thuốc, sản phẩm thú y, thức ăn… được giới thiệu trong tài liệu chỉ mang tính tham khảo. Mọi việc chuyển giao, sử dụng tài liệu này cho các đối tượng khác phải được sự đồng ý của Tác giả và Ban tổ chức Hội thi.
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
2
BAN TỔ CHỨC
MỤC LỤC
PHẦN 1. CÔNG NGHỆ LÀM MÁT CHỐNG STRESS NHIỆT ........................... 8
I. ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG CHUỒNG TRẠI VÀ STRESS NHIỆT ..................... 8
1.1. Điều kiện nhiệt độ thích hợp cho bò sữa ................................................................ 8
1.2. Stress nhiệt ở bò sữa ............................................................................................... 8
1.3. Dấu hiệu của stress nhiệt ........................................................................................ 9
1.4. Ảnh hưởng của stress nhiệt lên sinh sản và năng suất sữa ..................................... 9
1.5. Các giải pháp giảm stress nhiệt cho bò ................................................................ 11
PHẦN 2. DINH DƯỠNG BÒ SỮA ........................................................................... 16
I. NHU CẦU DINH DƯỠNG CHO BÒ SỮA .......................................................... 16
1.1. Lượng thức ăn ăn vào ........................................................................................... 16
1.2. Nhu cầu năng lượng ............................................................................................. 19
1.3. Nhu cầu đạm (Protein) ......................................................................................... 22
1.4. Nhu cầu chất xơ .................................................................................................... 23
1.5. Nhu cầu khoáng .................................................................................................... 23
1.6. Nhu cầu Vitamin .................................................................................................. 25
1.7. Nhu cầu nước ....................................................................................................... 25
II. PHÂN NHÓM THỨC ĂN CHO BÒ SỮA ............................................................ 26
III. PHƯƠNG PHÁP CHO ĂN .................................................................................... 31
3.1. Các phương pháp cho ăn ...................................................................................... 31
3.2. Cho ăn theo phương pháp riêng lẻ ....................................................................... 31
3.3. Cho ăn theo phương pháp phối trộn tổng hợp (TMR) ......................................... 32
3.4. Phương pháp cho ăn theo phối trộn từng phần (PMR) ........................................ 32
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP CHO ĂN KHẨU PHẦN PHỐI TRỘN TỔNG HỢP (TMR) .......................................................................................................................... 33
I. GIỚI THIỆU ........................................................................................................... 33
1.1. Định nghĩa ............................................................................................................. 33
1.2. Các yêu cầu chung khi áp dụng phương pháp cho ăn TMR ................................. 33
1.3. Các loại thiết bị cần thiết ...................................................................................... 34
II. THỰC HÀNH PHỐI TRỘN TMR ......................................................................... 36
2.1. Phân nhóm bò/bê .................................................................................................. 36
2.2. Các cơ sở xây dựng khẩu phần cho một đàn bò .................................................. 37
2.3. Hướng dẫn yêu cầu thành phần dinh dưỡng cho khẩu phần các nhóm bò .......... 39
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
3
2.4. Thực hành phối trộn TMR ................................................................................... 43
2.5. Kiểm tra chất lượng TMR .................................................................................... 44
2.6. Đánh giá và quản lý máng ăn ............................................................................... 46
PHẦN 4. TRỒNG, CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN DỰ TRỮ THỨC ĂN THÔ XANH .......................................................................................................................... 49
I. VAI TRÒ CỦA VIỆC TRỒNG CÂY THỨC ĂN THÔ XANH TRONG CHĂN NUÔI BÒ SỮA ............................................................................................................. 49
II. CÁC GIỐNG CÂY CUNG CẤP THỨC ĂN THÔ XANH CHỦ LỰC ................. 50
2.1. Giống cỏ Mulato II ................................................................................................ 50
2.2. Giống ngô (bắp) ..................................................................................................... 52
III. KỸ THUẬT Ủ CHUA ............................................................................................ 54
3.1. Mục tiêu kỹ thuật của ủ chua thức ăn thô xanh ..................................................... 54
3.2. Các bước tiến hành ủ chua ..................................................................................... 56
3.3. Đánh giá chất lượng thức ăn ủ chua ...................................................................... 58
PHẦN 5. KIỂM SOÁT TẾ BÀO SOMA TRONG SỮA ........................................ 60
I. TẾ BÀO SOMA VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI CHẤT LƯỢNG, SẢN LƯỢNG SỮA .60
1.1. Tế bào Soma ......................................................................................................... 60
1.2. Mối quan hệ giữa số lượng tế bào Soma trong sữa và sản lượng ........................ 60
II. CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT TẾ BÀO SOMA TRONG SỮA ........................ 61
2.1. Các tiêu chuẩn để đánh giá tình hình viêm vú trong một đàn bò sữa ................... 62
2.2. Biện pháp kiểm soát tế bào Soma và bệnh viêm vú ............................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 65
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
4
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1. Lượng vật chất khô ăn vào của bò đang cho sữa giai đoạn đầu kỳ cho sữa ... 18
Bảng 2. Lượng vật chất khô ăn vào của bò đang cho sữa giai đoạn giữa và cuối kỳ cho sữa ................................................................................................................................. 18
Bảng 3. Quy đổi sữa theo tỷ lệ béo khác nhau về sữa chuẩn ....................................... 19
Bảng 4. Nhu cầu năng lượng duy trì cho bò sữa theo trọng lượng .............................. 20
Bảng 5. Nhu cầu năng lượng cho bò sữa mang thai theo tháng mang thai .................. 20
Bảng 6. Nhu cầu năng lượng cho sản xuất 1 lít sữa theo % béo (và tỷ lệ đạm là 3,2%)
...................................................................................................................................... 21
Bảng 7. Nhu cầu năng lượng cho tăng 1 kg trọng lượng theo giai đoạn cho sữa ........ 21
Bảng 8. Nhu cầu đạm duy trì cho bê theo trọng lượng và mức tăng trọng .................. 22
Bảng 9. Nhu cầu đạm duy trì cho bò tơ theo trọng lượng và mức tăng trọng .............. 22
Bảng 10. Nhu cầu đạm duy trì cho bò sữa theo giai đoạn cho sữa, mang thai
và theo trọng lượng ....................................................................................................... 23
Bảng 11. Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn thô ........................................ 30
Bảng 12. Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn phụ phế phẩm ....................... 30
Bảng 13. Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn tinh ........................................ 30
Bảng 14. Số loại TMR gợi ý cho trại bò quy mô lớn ................................................... 39
Bảng 15. Số loại TMR gợi ý cho trại bò quy mô nhỏ .................................................. 39
Bảng 16. Một bảng tính nhu cầu dinh dưỡng cho bò sữa ............................................. 40
Bảng 17. Thành phần dinh dưỡng cho khẩu phần các nhóm bò vắt sữa ...................... 41
Bảng 18. Thành phần dinh dưỡng cho khẩu phần các nhóm bò cạn sữa ..................... 42
Bảng 19. Thành phần dinh dưỡng cho khẩu phần các nhóm bò tơ, hậu bị .................. 43
Bảng 20. Số loại TMR gợi ý cho trại bò quy mô nhỏ .................................................. 45
Bảng 21. Ví dụ về TMR không đạt yêu cầu do băm trộn quá kỹ ................................. 45
Bảng 22. Ví dụ về TMR không đạt yêu cầu do băm trộn không kỹ ............................ 46
Bảng 23. So sánh chỉ tiêu sản xuất, dinh dưỡng giữa cỏ Voi và cỏ Mulato II ............. 49
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
5
DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Hình 1. Bò stress nhiệt .................................................................................................... 9
Hình 2. Hệ thống làm mát bò sữa ................................................................................. 12
Hình 3. Chuồng nuôi quá chật chội gây stress cho bò ................................................. 13
Hình 4. Amino plus: đạm thoát qua (by pass) .............................................................. 14
Hình 5. Bergafat: béo thoát qua (by pass) .................................................................... 14
Hình 6. Một số sản phẩm nấm men có mặt trên thị trường Việt Nam ......................... 14
Hình 7. Khoáng điện giải bò sữa Pfilyte ...................................................................... 14
Hình 8. Bò cần được ăn no trước và hỏm hông là nơi quan sát cho biết điều này ....... 16
Hình 9. Biểu hiện của một bê thiếu đồng ..................................................................... 25
Hình 10. Luôn luôn cho bò uống đầy đủ nước và nước phải sạch ............................... 26
Hình 11. Các loại thức ăn thô xanh thô khô cho bò sữa ............................................... 27
Hình 12. Các loại thức ăn tinh cho bò sữa ................................................................... 28
Hình 13. Các loại thức ăn bổ sung khoáng, vitamin, probiotic cho bò sữa .................. 29
Hình 14. Tháp thức ăn cho bò sữa ................................................................................ 31
Hình 15. Máy trộn thức ăn TMR trục ngang và cấu trúc bên trong ............................. 35
Hình 16. Máy trộn thức ăn TMR trục đứng và cấu trúc bên trong ............................... 35
Hình 17. Một máy trộn thức ăn TMR trục đứng dùng cho trang trại gia đình ............. 35
Hình 18. Dụng cụ sàng để phân loại xơ, tinh (Penn State Particle Separator) ............ 45
Hình 19. Bò lựa chọn thức ăn cho thấy TMR chưa đạt yêu cầu ................................. 47
Hình 20. Thức ăn dư chất lượng đồng đều cho thấy TMR phối trộn chưa đạt yêu cầu ...
....................................................................................................................................... 48
Hình 21. Thức ăn dư chủ yếu thức ăn thô cho thấy TMR chưa đạt yêu cầu do chất lượng thức ăn thô xanh và băm chưa kỹ ....................................................................... 48
Hình 22. Cỏ voi có phần thân cao, cứng bò thường chê không ăn ............................... 49
Hình 23. Cỏ Mulato trồng tại vùng khí hậu nóng (Bình Định) .................................... 50
Hình 24. Cỏ Mulato trồng tại vùng khí hậu mát (Lâm Đồng) ...................................... 50
Hình 25. Dùng cành cây có lá kéo khua để lấp một lớp đất mỏng ............................... 51
Hình 26. Thu hoạch cỏ Mulato bằng máy cắt .............................................................. 52
Hình 27. Ngô gieo dày làm thức ăn thô xanh cho bò sữa ............................................ 53
Hình 28. Ngô chín sáp làm thức ăn thô xanh/ủ chua cho bò sữa ............................... 53
Hình 29. Cỏ băm kích thước đạt yêu cầu và ngô băm to không đạt ............................ 54
Hình 30. Dầm nén và bao phủ kín hố ủ là chìa khóa thành công của ủ chua thức ăn .. 55
Hình 31. Các loại men ủ chua thức ăn tại thị trường Việt Nam ................................... 56
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
6
Hình 32. Lót film/ny lon chuyên dụng bảo vệ hố ủ ..................................................... 57
Hình 33. Chèn chặt các góc, các mép hố ủ chua bằng các bao hình trụ ...................... 58
Hình 34. Thức ăn ủ chua đạt chuẩn tốt và đạt có thể cho ăn ........................................ 59
Hình 35. Thức ăn ủ chua hư hỏng không được cho bò ăn ............................................ 59
Hình 36. Kiểm tra sữa trước khi vắt để phát hiện sữa bất thường, cần thiết thì thử CMT là biện pháp đầu tiên để kiểm soát tế bào Soma trong sữa ........................................... 61
Hình 37. Lau bầu vú sạch sẽ trước khi vắt, nhúng thuốc sát trùng bầu vú sau khi vắt là biện pháp quan trọng để kiểm soát bệnh viêm vú trên bò sữa ..................................... 62
Hình 38. Tuân thủ quy trình vệ sinh vắt sữa là biện pháp quan trọng để đảm bảo chất lượng sữa tốt nhất ......................................................................................................... 63
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
7
PHẦN I CÔNG NGHỆ LÀM MÁT CHỐNG STRESS NHIỆT
I. ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG CHUỒNG TRẠI VÀ STRESS NHIỆT
1.1. Điều kiện nhiệt độ thích hợp cho bò sữa
Điều kiện khí hậu, thời tiết lý tưởng cho sự tăng trưởng và sản xuất của bò
Nhiệt độ không khí từ 10 - 20oC Ẩm độ tương đối từ 55 - 65%
Tốc độ gió trung bình khoảng 5 - 7 km/h
Mức độ ánh sáng trung bình > 200 lux Khi nhiệt độ không khí tăng cao hơn 27oC, hiệu quả sinh học trong các hoạt động của bò sữa đều giảm thấp. Đối với bò sữa nuôi trong vùng nhiệt đới, người ta đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu “số ngày có hơn 6 giờ mà nhiệt độ không khí cao hơn 27oC” (gọi tắt là số ngày có nhiệt độ > 27oC). Khi số ngày có nhiệt độ > 27oC càng cao, hiệu quả sản xuất sữa càng giảm. Trong điều kiện khí hậu, thời tiết của vùng nhiệt đới như Việt Nam, thường thì nhiệt độ không khí vượt mức 25oC và ẩm độ tương đối vượt mức 80% là một bất lợi gây nhiều tác động xấu lên khả năng sản xuất của bò sữa.
sữa:
1.2. Stress nhiệt ở bò sữa
Khi trời nắng nóng, nhiệt độ môi trường từ 33 - 36oC, vượt xa nhiệt độ thích hợp đối với bò sữa, nên chúng cố gắng duy trì nhiệt độ cơ thể ổn định trong điều kiện nhiệt độ môi trường thay đổi. Mục đích của hoạt động ổn định thân nhiệt là giữ được sự cân bằng giữa nhiệt sinh ra trong cơ thể (do hoạt động, sản xuất, trao đổi chất, quá trình lên men ở dạ cỏ để tiêu hóa thức ăn) và nhiệt mất đi do tương tác với nhiệt độ môi trường bên ngoài. Bò năng suất càng cao, trao đổi chất càng mạnh, nhiệt sinh ra càng nhiều.
Hai phương thức chính để thải nhiệt là làm mát bằng bốc hơi nước kết hợp với dẫn nhiệt và đối lưu. Sự bốc hơi nước qua da (đổ mồ hôi) và phổi (thở) là con đường chủ yếu để thải nhiệt. Khi nhiệt độ từ 5 - 16oC thì bò sữa thở 15-30 lần/phút. Khi nhiệt độ tăng từ 23 - 33oC, kết hợp với ẩm độ cao thì nhịp thở tăng cao đột ngột có khi lên trên 80 nhịp/phút, bò thở dồn dập và nông. Sự thoát nhiệt bằng cách đổ mồ hôi của bò phụ thuộc vào số lượng tuyến mồ hôi và ẩm độ môi trường. Nhiệt độ môi trường cao cản trở thải nhiệt từ cơ thể. Ẩm độ môi trường cao cản trở bốc hơi nước từ bò.
Khi nhiệt sinh ra trong cơ thể lớn hơn nhiệt thải ra từ cơ thể vào môi
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
8
trường thì thân nhiệt vượt quá 390C bò xuất hiện stress nhiệt.
1.3. Dấu hiệu của stress nhiệt
Bò thở nhiều, nhịp thở trên dưới 80 lần/phút
Bò ngừng ăn và ngừng nhai lại
Bò tập trung vào các khu vực cấp nước, uống nhiều nước Nhiệt độ trực tràng vượt quá 40oC Khi nhiệt độ trực tràng vượt quá 41oC bước đi của chúng chậm chạp, bò vươn cổ há miệng ra để thở, nước bọt tiết nhiều trào ra ngoài miệng. Khi nhiệt độ trực tràng vượt quá 41,8oC, nhịp thở hạ xuống đột ngột, đây là thể cấp tính cần phải can thiệp ngay. Khi trong đàn có từ 70% số bò bị stress thì coi như toàn đàn bị stress.
Các dấu hiệu đầu tiên của stress nhiệt là:
Hình1. Bò stress nhiệt
1.4. Ảnh hưởng của stress nhiệt lên sinh sản và năng suất sữa
Bò bị stress nhiệt ảnh hưởng đến nhiều hoạt động sống và sản xuất của bò
sữa. Tập trung vào các nhóm ảnh hưởng chính:
a. Dinh dưỡng
- Khi bò bị stress nhiệt thì giảm ăn vào (do giảm độ ngon miệng). Các nghiên cứu cho thấy, thì lượng chất khô của thức ăn ăn vào giảm từ 10 - 15% tùy mức độ. Các nghiên cứu cho thấy cứ mỗi 1oC cao hơn 20oC thì bò giảm ăn 0,26 kg vật chất khô và mỗi 1kg vật chất khô ăn vào giảm là tương đương với giảm 2 kg sữa. Lượng ăn vào giảm sẽ dẫn đến sự thiếu hụt dưỡng chất cho các hoạt động của cơ thể.
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
9
- Khi bò bị stress nhiệt, để bù đắp lượng dưỡng chất, khuynh hướng cho ăn nhiều thức ăn tinh cũng dẫn đến các bệnh biến dưỡng như bệnh acid dạ cỏ. Ngược lại, khi bò giảm ăn, nếu không được bù đắp năng lượng từ nguồn thức ăn, bò sẽ huy động năng lượng từ nguồn mỡ dự trữ và sẽ dẫn đến bệnh ketosis.
- Khi bò bị stress nhiệt, bò thường có khuynh hướng uống nhiều nước và sẽ dẫn đến sự mất cân bằng thể dịch trong cơ thể. Uống nước nhiều, bò cũng sẽ đi tiểu nhiều nên lượng khoáng cũng thất thoát và bò sẽ thiếu hụt khoáng cũng dẫn đến các bệnh lý do thiếu hụt khoáng như bệnh chân móng, bệnh trên da…
b. Sản lượng sữa
- Khi bò stress nhiệt, do ăn kém, bệnh lý đi kèm sẽ làm sản lượng sữa giảm 10 - 25%. Sự tụt giảm sữa có thể khác nhau nhưng ước chừng 1 lít sữa cho 1oC tăng lên ở trực tràng so với bình thường.
- Chất lượng sữa của bò cũng bị nhiều ảnh hưởng khi stress nhiệt. Khi bò ăn nhiều thức ăn tinh, thiếu thức ăn thô hàm lượng mỡ sữa cũng giảm. Bò bệnh, suy giảm miễn dịch do ăn kém cũng dẫn đến tình trạng giảm hàm lượng protein sữa, tăng tế bào Soma.
- Khi ăn kém do stress nhiệt, bò thường có đỉnh sữa thấp và tụt sữa
nhanh.
c. Tăng trọng, phát dục
- Bò giảm trọng lượng nhanh nếu lượng thức ăn ăn vào giảm.
- Sinh trưởng phát dục của bò tơ cũng giảm do ăn kém, bệnh biến
dưỡng...
d. Sức khỏe gia súc
- Điều kiện nóng ẩm sẽ tạo điều kiện cho các sinh vật, vi sinh vật gây
bệnh phát triển và tấn công vào bò sữa.
- Sự giảm ăn sẽ làm thiếu hụt các chất dinh dưỡng, bệnh biến dưỡng và
từ đó làm suy yếu sức đề kháng của bò sữa.
- Việc cho ăn thức ăn tinh quá nhiều để bù đắp năng lượng hoặc thiếu ăn
đều dẫn đến các bệnh biến dưỡng và các bệnh kế phát.
- Các bệnh tăng cao do stress nhiệt, chủ yếu là acid dạ cỏ, ketosis, chân
móng, viêm vú, cảm nóng…
e. Hoạt động sinh sản
- Bò chậm hoặc không lên giống, dấu hiệu lên giống không rõ, có khi lên giống mà không rụng trứng. Thời gian lên giống ngắn hơn 5 - 6 giờ so với bình thường vì vậy khó phát hiện lên giống, khó xác định thời điểm phối giống thích hợp.
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
10
- Tỷ lệ phối giống đậu thai thấp (từ 52% bình thường giảm xuống còn 30%). Phôi có sức sống yếu, tỷ lệ phôi chết cao, nhất là những ngày đầu sau phối giống. Thai sống sót cũng phát triển kém, khối lượng bê sinh ra nhỏ.
1.5. Các giải pháp giảm stress nhiệt cho bò
Có 03 cách giúp bò sữa kiểm soát được stress nhiệt là (1) cải thiện chuồng trại và lắp đặt hệ thống làm mát phù hợp để tạo bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp, (2) cải thiện chế độ nuôi dưỡng chăm sóc đặc biệt là khẩu phần nuôi phù hợp và (3) tăng cường khả năng đề kháng của bò sữa, kiểm soát các tác nhân gây bệnh.
a. Cải thiện chuồng trại và bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi
Cải thiện chuồng trại nhằm mục đích chống stress nhiệt là phải tạo cho bò một bầu tiểu khí hậu với nhiệt độ, ẩm độ phù hợp, thông thoáng giúp cho bò có thể thải nhiệt cơ thể tốt nhất.
- Chuồng nuôi phải cao (từ đất đến xà ngang cao tối thiểu 3m), mái cao và lợp bằng vật liệu cách nhiệt, vị trí đặt chuồng phải thông thoáng, quanh chuồng trồng cây bóng mát hoặc che mái rộng để cản ánh nắng chiếu trực tiếp.
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
11
- Một kỹ thuật làm mát chuồng nuôi và tăng khả năng bốc hơi nước là quạt gió kết hợp với phun nước trực tiếp trên mình bò (vòi sen/vòi phun). Bằng cách này chúng ta đã giúp chúng khả năng tiết mồ hôi nhân tạo, nhờ đó mà chúng giống như những giống bò chịu nhiệt nhờ khả năng tiết mồ hôi. Quạt gió làm tăng khả năng bốc hơi nước trên mình gia súc và làm tăng sự mất nhiệt do đối lưu. Kỹ thuật này phổ biến ở Israel, nơi nhiệt độ môi trường cao tới 40oC.
Hình 2. Hệ thống làm mát bò sữa
- Sử dụng quạt công nghiệp, đường kính quạt tối thiểu 60cm, quay với tốc độ lớn. Vòi phun và quạt đặt cao cách lưng bò 1,2 - 1,5m. Một chu kì phun 30 giây và quạt 5 phút được cài đặt để tự động phun quạt cho bò vào lúc trời nóng. Bằng cách này người ta có thể hạ thấp nhiệt độ chuồng nuôi xuống 27oC mặc dù nhiệt độ ngoài trời 35oC.
- Các hộ chăn nuôi nhỏ không có điều kiện đầu tư hệ thống quạt và phun sương tự động thì chỉ cần dội nước lên mình bò. Không cần cấp vòi nước liên tục, chỉ cần làm ướt mình khi khô lại dội lại. Chu kì có thể là 1 phút dội và 30 phút ngừng.
- Điều kiện khí hậu nóng ẩm (độ ẩm cao) như Việt Nam, các hình thức phun nước lên mái chuồng, phun sương… là không phù hợp (vì sẽ làm giảm sự thoát nhiệt của bò sữa do hạn chế sự bốc thoát mồ hôi) và phun sương còn làm tăng các bệnh hô hấp trên bò/bê.
- Giữ mật độ nuôi phù hợp, chuồng nuôi mật độ quá dày sẽ tạo stress cho
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
12
bò, tăng nhiệt độ đối lưu, tăng độ ẩm và khí độc trong chuồng.
Hình 3. Chuồng nuôi quá chật chội gây stress cho bò
b. Phương pháp cho ăn và khẩu phần
- Cần phải cung cấp đầy đủ nước uống cho bò sữa và nếu cần thiết phải pha thêm chất điện giải đặc biệt lúc nắng nóng cao điểm. Nước phải sạch (tiêu chuẩn như người uống), càng mát càng tốt (máng nước bố trí trong các khu vực bóng râm mát, có mái che). Máng nước phải đủ cho bò luôn luôn đầy.
- Cho bò ăn làm nhiều bữa ăn để kích thích bò ăn ngon miệng. Bữa ăn chính (số lượng nhiều nhất) nên cung cấp lúc thời điểm mát nhất trong ngày (ban đêm).
- Cho ăn phương pháp TMR (Total Mixed Ration, khẩu phần phối trộn
tổng hợp) với thức ăn thô xanh, cám hỗn hợp, thức ăn bổ sung.
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
13
- Tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong khẩu phần để đảm bảo bò ăn ít nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đủ các chất dinh dưỡng. Đặc biệt chú ý cung cấp đủ năng lượng trong khẩu phần và giải pháp phù hợp là cung cấp chất béo by pass (chất béo thoát qua, không phân giải tại dạ cỏ) và chất đạm by pass.
Hình 4. Amino plus: đạm thoát qua (by pass) Hình 5. Bergafat : béo thoát qua (by pass)
- Do sự mất các chất khoáng đặc biệt là K (Kali) do tăng tiết nước bọt, mồ hôi và nhịp thở (do stress nhiệt) nên cần phải bổ sung đầy đủ các chất khoáng.
- Bổ sung các thức ăn bổ sung pro/prebiotic để tăng cường sự tiêu hóa, tăng sức đề kháng của bò sữa như bổ sung các chế phẩm nấm men. Vai trò của các nấm men trong chăn nuôi bò sữa đã được chứng minh như ổn định pH dạ cỏ (ngăn ngừa bệnh acid dạ cỏ, tăng cường tiêu hóa các chất dinh dưỡng...), giảm tế bào Soma (do giảm tác nhân gây bệnh, tăng cường sức đề kháng...).
Hình 7. Khoáng điện giải bò sữa Pfilyte
Hình 6. Một số sản phẩm nấm men có mặt trên thị trường Việt Nam
c. Giảm sự hiện diện của các tác nhân gây bệnh và tăng cường sức đề kháng
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
14
- Vệ sinh là điều quan trọng nhất trong chăn nuôi bò sữa. Một môi trường sạch sẽ làm hạn chế tối đa sự phát triển các loại vi khuẩn, nấm men, nấm mốc có ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của bò. Vì vậy, hàng ngày nền chuồng phải được cọ rửa sạch, và yêu cầu phải thoát nước tốt, nền luôn khô ráo. Các dụng cụ
vắt sữa cũng như các dụng cụ chăm sóc bò/bê phải được cọ rửa sát trùng sạch sẽ, phơi nắng ngay sau khi sử dụng.
- Bổ sung các chế phẩm bổ sung giúp hạn chế các tác nhân gây bệnh,
tăng cường sức đề kháng của bò sữa như bổ sung nấm men trong khẩu phần.
d. Vai trò của nấm men
- Các loại nấm men cung cấp mannan oligosaccharide (MOS) để giảm lượng sinh vật có hại trong đường tiêu hóa (phần lớn vi khuẩn gây hại thường bám vào thành ruột non để gây bệnh, nhờ cấu trúc tương đồng với tiếp thụ thể trên tế bào biểu mô ruột nên mannose là chiếc “bẩy” để vi khuẩn gây bệnh bám vào và loại thải chúng theo phân, đồng thời ngăn chặn được sự gắn kết giữa vi khuẩn gây bệnh với thành ruột non). Các kết quả nghiên cứu cho thấy khi được bổ sung vào thức ăn gia súc, có tác dụng làm giảm tỉ lệ và số lượng các dòng Salmonella, Clostridium cũng như E. coli trong phân gia súc.
- Mannan oligosaccharide (MOS) cũng có vai trò trong việc hạn chế sự đề kháng với thuốc kháng sinh ở động vật. Mới đây, những nhà nghiên cứu ở trường Đại học Kentuckey nhận thấy tỉ lệ dòng Salmonella kháng ampicillin và streptomycin giảm khi có dịch trích từ vách tế bào nấm men vốn chứa nhiều mannan oligosaccharide. Việc hạn chế sự đề kháng kháng sinh rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả lâu dài của việc sử dụng kháng sinh ở người và vật nuôi.
- Ngoài ra, nhiều nhóm vi khuẩn có
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
15
lợi như Lactobacilli, Bifidobacteria… sử dụng MOS như là nguồn cung cấp năng lượng, trong khi các vi khuẩn gây bệnh lại không thể, điều này cũng hạn chế được sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh.
PHẦN 2 DINH DƯỠNG BÒ SỮA
I. NHU CẦU DINH DƯỠNG CHO BÒ SỮA
Nhu cầu dinh dưỡng của bò sữa được xem xét dựa trên các chỉ tiêu chính
là lượng thức ăn ăn vào, năng lượng, đạm, chất béo, khoáng, vitamin, nước.
1.1. Lượng thức ăn ăn vào
Lượng thức ăn ăn vào (tính bằng vật chất khô) hay còn gọi tắt là lượng vật chất khô ăn vào là chỉ tiêu quan trọng nhất và cũng là yếu tố thường bị giới hạn nhất trong việc thiết lập khẩu phần ăn cho bò sữa đặc biệt là bò cao sản và bò trong điều kiện stress nhiệt. Do đó, trong điều kiện chăn nuôi ở nhiệt đới, mục tiêu đầu tiên của việc thiết lập khẩu phần ăn cho bò là tăng lượng vật chất khô ăn vào và tăng hàm lượng dinh dưỡng trên một đơn vị thức ăn ăn vào.
Lượng vật chất khô ăn vào (DMI) tùy thuộc vào các yếu tố:
Trọng lượng cơ thể và khả năng sản xuất (yếu tố năng suất quan trọng
hơn)
Giai đoạn cho sữa Yếu tố môi trường hoặc ngoại cảnh
Hình 8. Bò cần được ăn no trước và hỏm hông là nơi quan sát cho biết điều này
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
16
a. Một số vấn đề cần quan tâm khi tính toán lượng vật chất khô ăn vào
- Bò đầu kỳ vắt sữa thường ăn ít hơn (độ ngon miệng kém) và trường hợp này ở bò đẻ lứa một thường nghiêm trọng hơn bò rạ. Do bò chỉ ăn tốt sau 5- 10 tuần sau khi sinh (kéo dài hơn thời gian đạt đỉnh sữa) nên việc nuôi dưỡng bò ở giai đoạn trước khi đẻ 2 tuần (thường được gọi là giai đoạn chuyển tiếp từ giai đoạn bò cạn sữa sang giai đoạn vắt sữa) là rất quan trọng.
- Khẩu phần giai đoạn chuyển tiếp phải tăng dần nhiều thức ăn tinh bột để kích thích sự phát triển các nhung mao dạ cỏ để tăng hấp thu các acid béo bay hơi, tăng cường chức năng sinh lý dạ cỏ và hạn chế bệnh ketosis, sốt sữa khi bò đẻ. Nếu bò cho ăn tốt lúc chuyển tiếp thì lượng thức ăn ăn vào sẽ đạt lại đỉnh cao bình thường lúc 3 tuần sau đẻ và bò sẽ đạt đỉnh sữa cao nhanh và cao.
- Nếu khẩu phần có lượng chất béo (phân giải tại dạ cỏ) cao hơn 5% thì sẽ giảm lượng thức ăn ăn vào. Khi bò ăn nhiều chất béo phân giải tại dạ cỏ, chất béo sẽ làm giảm hoạt động của các vi sinh vật dạ cỏ, bò sẽ ăn ít đi. Vì vậy, việc sử dụng các chất béo chỉ thực hiện sau khi bò đẻ ít nhất 3 tuần sau đẻ và ưu tiên cho sử dụng các chất béo không phân giải tại dạ cỏ (Bypass fat).
- Trong khẩu phần cho bò sữa cần thức ăn thô xanh có hàm lượng chất
xơ trung tính cao.
- Nếu khẩu phần có nhiều thức ăn lên men (như ngô ủ chua, hèm bia…) và ẩm độ của các loại thực phẩm này quá cao (vượt quá 55%) thì sẽ làm cho lượng vật chất khô ăn vào sẽ giảm 2 - 5%.
- Nếu máng ăn của bò trống thức ăn trên 4 giờ (hay nói khác đi bò không được tiếp cận với thức ăn quá 4giờ/ngày) thì lượng vật chất khô ăn vào sẽ bị giới hạn. Ví dụ trường hợp bò giữ lại khu chờ vắt sữa quá lâu, thời gian máng ăn trống quá nhiều hay nắng nóng bò tập trung vào chỗ mát, chỗ ẩm ướt mà không đến máng ăn…
- Stress nhiệt cũng là tác nhân làm giảm lượng vật chất khô ăn vào. Ví dụ khi nhiệt độ cao trên 27oC và ẩm độ vượt quá 80% thì lượng vật chất khô ăn vào có thể giảm 15 - 20%. Do đó vào mùa nắng nóng, 60% lượng thức ăn của khẩu phần phải được phân phối vào lúc trời mát (ban đêm).
- Một số yếu tố sinh lý khác cũng ảnh hưởng đến lượng vật chất khô ăn vào như khẩu phần có nhiều chất xơ khó tiêu làm đầy hệ thống tiêu hoá của bò làm bò không thể ăn thêm, do đó việc chọn lựa thức ăn dễ tiêu hoặc bổ sung các pro/prebiotic làm tăng tốc độ tiêu hoá của thức ăn cũng là một biện pháp cần thiết giúp cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho bò sữa nhất là bò cao sản.
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
17
- Yếu tố sinh hoá gọi là tín hiệu sinh hoá cũng ảnh hưởng đến lượng vật chất khô ăn vào. Ví dụ khi hàm lượng các chất béo, các chất béo bay hơi không bảo hoà hoặc các ammoniac hay urea trong máu cao sẽ truyền tín hiệu về một trung tâm tại não và trung tâm này sẽ truyền thông tin để kiểm soát việc ăn vào của bò (giảm hoặc ngừng ăn).
b. Phương pháp tính lượng vật chất khô ăn vào
Đối với bò cho sữa lượng vật chất khô ăn vào có thể được tính bằng cách dựa vào trọng lượng cơ thể bằng cách tính % theo trọng lượng (có điều chỉnh theo giai đoạn cho sữa, tình trạng mang thai…) hoặc tính theo công thức dựa trên trọng lượng và sản lượng sữa quy chuẩn.
(i) Tính theo trọng lượng cơ thể và giai đoạn cho sữa, năng suất sữa:
Lượng vật chất khô ăn vào tính theo bảng 1.
Bảng 1. Lượng vật chất khô ăn vào của bò đang cho sữa giai đoạn đầu kỳ cho sữa
(% trọng lượng cơ thể và kg VCK/ngày)
450 kg
Trọng lượng bò (kg) 550 kg
600 kg
Năng suất (kg/con/ngày)
% 2,2 2,8 3,5
Kg 9,6 12,6 15,5
% 1,9 2,5 3,1
Kg 10,4 13,5 16,7
% 1,7 2,3 2,8
Kg 11,2 14,9 18,1
10 20 30
Bảng 2. Lượng vật chất khô ăn vào của bò đang cho sữa giai đoạn giữa và cuối kỳ cho sữa
(% trọng lượng cơ thể và kg VCK/ngày)
450 kg
Trọng lượng bò (kg) 550 kg
600 kg
Năng suất (kg/con/ngày)
% 2,6 3,4 4,2
Kg 11,7 15,3 18,9
% 2,3 3,0 3,7
Kg 12,7 16,5 20,4
% 2,1 2,8 3,4
Kg 13,7 18,2 22,1
10 20 30
(ii) Tính theo công thức dựa trên trọng lượng và sản lượng sữa quy chuẩn
Lượng vật chất khô ăn vào tính theo công thức:
Công thức quy đổi về sữa chuẩn:
Trong đó: M: kg sữa sản xuất F: lượng béo sản xuất (sản lượng sữa x tỷ lệ béo trong sữa)
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
18
Lượng Vật chất khô ăn vào = 0,018 x Trọng lượng bò + Sản lượng sữa quy chuẩn x 0,305 Sữa 4% béo (FCM) = (0,4 M) + (F15)
(iii) Đối với bò cạn sữa
Lượng vật chất khô ăn vào (DMI) = 0,018 x Trọng lượng bò Lượng vật chất khô ăn vào tính theo công thức:
Bảng 3. Quy đổi sữa theo tỷ lệ béo khác nhau về sữa chuẩn
15,9 18,2 20,1 22,7 25,0 27,3 29,6 31,8 34,1 36,4 38,6 40,9 43,2 45,5
% béo 3,0 13,6 15,5 17,4 19,3 21,3 23,2 25,1 27,1 29,0 30,9 32,9 34,8 36,7 38,6 3,1 13,8 15,7 17,7 19,7 21,6 23,6 25,6 27,6 29,5 31,5 33,4 35,4 37,4 39,3 3,2 14,0 16,0 18,0 20,0 22,0 24,0 26,0 28,0 30,0 32,0 34,0 36,0 38,0 40,0 3,3 14,5 16,3 18,3 20,4 22,4 24,4 26,5 28,5 30,5 32,6 34,6 36,6 38,6 40,7 3,4 14,7 16,6 18,6 20,7 22,8 24,8 26,9 29,0 31,1 33,1 35,2 37,2 39,3 41,4 3,5 15,0 16,8 18,9 21,1 23,1 25,2 27,3 29,5 31,6 33,6 35,7 37,9 40,0 42,1 3,6 15,2 17,1 19,2 21,4 23,5 25,6 27,8 29,9 32,1 34,2 36,3 38,5 40,6 42,7 3,7 15,5 17,4 19,6 21,7 23,9 26,1 28,2 30,4 32,6 34,7 36,9 39,1 41,2 43,4 3,8 15,7 17,6 19,9 22,1 24,3 26,5 28,7 30,9 33,1 35,3 37,5 39,7 41,9 44,1 3,9 15,9 17,9 20,1 22,4 24,6 26,9 29,1 31,4 33,6 35,8 38,1 40,3 42,6 44,8 4,0 16,1 18,2 20,5 22,7 25,0 27,3 29,6 31,8 34,1 36,4 38,6 40,9 43,2 45,5 4,1 16,4 18,5 20,8 23,1 25,4 27,7 30,0 32,3 34,6 36,9 39,2 41,6 43,8 46,1 4,2 16,6 18,7 21,1 23,4 25,8 28,1 30,5 32,8 35,1 37,5 39,8 42,1 44,5 46,8 4,3 16,9 19,0 21,4 23,7 26,1 28,5 30,9 33,3 35,6 38,0 40,4 42,8 45,1 47,5 4,4 17,1 19,3 21,7 24,1 26,5 28,9 31,3 33,7 36,1 38,6 41,0 43,4 45,8 48,2 4,5 17,4 19,6 22,0 24,5 26,9 29,3 31,8 34,2 36,6 39,1 41,6 44,0 46,4 48,9
1.2. Nhu cầu năng lượng
Bò sữa cần năng lượng cho các hoạt động sống của cơ thể như duy trì, điều hòa thân nhiệt, tăng trưởng, mang thai và sản xuất. Nếu bò đang cho sữa được cho ăn đầy đủ năng lượng thì 80% năng lượng ăn vào sẽ được dùng cho hoạt động duy trì và mất đi dưới dạng phân, nước tiểu và chỉ 20% năng lượng còn lại mới được sử dụng cho sản xuất sữa. Khi lượng năng lượng thức ăn ăn vào vượt quá nhu cầu thì sẽ được chuyển hóa thành dạng dự trữ (bê, bò tơ sẽ dự trữ ở dạng protein ở các mô cơ, bò trưởng thành sẽ dự trữ ở dạng mỡ). Khi thức ăn cung không đầy đủ năng lượng hoặc lượng năng lượng ăn vào không đáp ứng nhu cầu thì bò sữa sẽ lấy năng lượng từ các mô mỡ, mô cơ dự trữ để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
a. Nhu cầu năng lượng duy trì
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
19
Nhu cầu năng lượng duy trì là năng lượng được sử dụng cho các hoạt động biến dưỡng bình thường của bò sữa (trong điều kiện môi trường lý tưởng) để đảm bảo bò duy trì cơ thể, sống khỏe mạnh. Nhu cầu này bao gồm nhu cầu
trao đổi chất cơ bản và nhu cầu cho các hoạt động cần thiết. Nhu cầu này tùy thuộc vào trọng lượng của thú và thông thường khi tính toán người ta thường tăng 5% để bù vào năng lượng cho việc ăn và nhai lại.
b. Nhu cầu năng lượng cho hoạt động
Đối với bò chăn thả, tùy theo điều kiện xa gần, đồng cỏ bằng phẳng hay
đồi núi mà cung cấp thêm năng lượng cho hoạt động.
c. Nhu cầu năng lượng cho mang thai
Bò sữa mang thai cần thêm năng lượng để duy trì tình trạng mang thai và sự phát triển của bào thai. Từ tháng đầu mang thai đến tháng thứ năm, nhu cầu năng lượng là 1MJ/con/ngày (239 Kcal/con/ngày) cho mỗi tháng mang thai (nếu bò mang thai 5 tháng thì cần 1.195 Kcal/con/ngày). Nhu cầu năng lượng cho bò sữa mang thai đặc biệt sẽ quan trọng trong 4 tháng mang thai cuối. Nhu cầu mang thai được trình bày trong bảng 4.
Bảng 4. Nhu cầu năng lượng duy trì cho bò sữa theo trọng lượng
Trọng lượng (kg)
TDN (kg/ngày)
ME /ngày Theo Kcal Theo MJ
4.060 5.255 6.449 7.404 8.598 9.554 10.748 11.703 12.898 14.092 15.047
17 22 27 31 36 40 45 49 54 59 63
1,2 1,5 1,9 2,2 2,5 2,8 3,1 3,4 3,8 4,1 4,4
100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600
Bảng 5. Nhu cầu năng lượng cho bò sữa mang thai theo tháng mang thai
Tháng mang thai
TDN (kg/ngày)
ME /ngày Theo Kcal Theo MJ
1.911 2.389 3.583 4.778
8 10 15 20
0,6 0,7 1,1 1,4
6 tháng 7 tháng 8 tháng 9 tháng
d. Nhu cầu năng lượng cho sản xuất sữa
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
20
Năng lượng là yếu tố quan trọng nhất cho nhu cầu sản xuất sữa. Tùy theo giai đoạn sản xuất sữa mà nhu cầu năng lượng sẽ cao hay thấp và ưu tiên cho nhu cầu nào.
- Trong giai đoạn đầu cho sữa, năng lượng được ưu tiên cho sản xuất sữa, nếu khẩu phần ăn không cung cấp đủ bò sẽ huy động năng lượng từ mỡ, cơ bắp và làm cho bò gầy và bệnh biến dưỡng (ketosis,…).
- Trong giai đoạn giữa và cuối kỳ cho sữa, năng lượng được ưu tiên cho quá trình mang thai và hồi phục cơ thể, nếu năng lượng cung cấp không đủ thì bò sẽ ưu tiên cho nhu cầu duy trì và mang thai, do đó khả năng sản xuất sữa sẽ giảm và không hồi phục trọng lượng cơ thể.
Nhu cầu năng lượng sản xuất sữa của bò sữa tùy thuộc vào thành phần của sữa (béo, đạm). Đa số ở các nước thuộc khu vực nhiệt đới và tại các trang trại, hàm lượng đạm của sữa thường không được phân tích, do đó có thể sử dụng công thức tính như sau:
Đạm sữa (%) = Vật chất khô không béo (SNF % Solid Non Fat) – 5,4
Nhu cầu năng lượng sản xuất 1 lít sữa với thành phần béo là 3,5%, đạm
Bảng 6. Nhu cầu năng lượng cho sản xuất 1 lít sữa theo % béo
3,2% được trình bày ở bảng 6.
(và tỷ lệ đạm là 3,2%)
Năng lượng ME
% Béo
Kcal 490 520 560 600
Năng lượng TDN (kg/lít sữa) TDN 0,13 0,14 0,14 0,15
MJ 2,05 2,18 2,34 2,51
3,0 3,5 4,0 4,5
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu năng lượng của bò sữa:
Tầm vóc bò và điểm thể trạng: tùy thuộc vào giống bò mà tầm vóc bò
sẽ có nhu cầu năng lượng khác nhau để hồi phục thể trạng.
Nhiệt độ môi trường (stress nhiệt): các nghiên cứu cho thấy stress nhiệt ảnh hưởng lên nhu cầu năng lượng của bò sữa và làm gia tăng nhu cầu này trên 10%.
Bảng 7. Nhu cầu năng lượng cho tăng 1 kg trọng lượng theo giai đoạn cho sữa
Tháng mang thai
TDN (kg/ngày)
ME /ngày Theo Kcal Theo MJ
10.509 13.136
44 55
3,1 3,9
Giai đoạn cuối kỳ cho sữa Giai đoạn cạn sữa
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
21
1.3. Nhu cầu đạm (Protein)
Nhu cầu đạm của bò sữa cũng tương tự như nhu cầu năng lượng, tùy thuộc vào thể trọng, giai đoạn tăng trưởng, tình trạng sức khỏe, khả năng sản xuất sữa và tình trạng mang thai… trong đó khả năng sản xuất sữa là yếu tố quan trọng. Nhu cầu đạm cho duy trì các hoạt động của các nhóm bò được trình bày ở bảng 8, 9, 10.
Để tính toán nhu cầu đạm cho sữa, người ta thường áp dụng công thức:
Nhu cầu đạm sản xuất sữa = 63g đạm / kg sữa x Sản lượng sữa
Ngoài cách tham khảo nhu cầu đạm theo bảng tính cho sẵn như trình bày ở bảng 8, 9, 10 người ta có thể áp dụng công thức tính toán nhu cầu đạm cho duy trì và sản xuất sữa theo công thức sau :
Nhu cầu đạm = (3,33 Trọng lượng + 1000) x 0,13 + 63 Sản lượng sữa quy chuẩn
Bảng 8. Nhu cầu đạm duy trì cho bê theo trọng lượng và mức tăng trọng
Trọng lượng
(kg)
Tăng trọng 650g/ngày 221 221 225 230 230 234 239 243 257
29 34 38 43 47 52 56 68 90
Nhu cầu đạm (g/con/ngày) Tăng trọng 450g/ngày 153 158 162 162 167 167 171 176 180 Bảng 9. Nhu cầu đạm duy trì cho bò tơ theo trọng lượng và mức tăng trọng
Trọng lượng
(kg)
100 150 200 250 300 350
Nhu cầu đạm (g/con/ngày) Tăng trọng Tăng trọng 650g/ngày 450g/ngày 520 450 605 490 680 580 750 660 820 730 810 860
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
22
Bảng 10. Nhu cầu đạm duy trì cho bò sữa theo giai đoạn cho sữa, mang thai và theo trọng lượng
Trọng lượng
Cho sữa Đạm thô (g/con/ngày) 319 340 360 381 401 419 438
Cạn sữa mang thai Đạm thô (g/con/ngày) 691 723 789 853 915 977 1.037
405 450 495 540 585 630 675
Ngoài việc tính toán nhu cầu đạm cho bò sữa theo tỷ lệ đạm thô, người ta còn đi sâu vào chi tiết để tính toán nhu cầu đạm của bò sữa theo đạm phân giải tại dạ cỏ và không phân giải tại dạ cỏ (by-pass protein).
1.4. Nhu cầu chất xơ
Xơ của thức ăn thô xanh bao gồm cellulose, hemicelluloses và lignin. Bò sữa cần chất xơ để duy trì hoạt động của dạ cỏ như nhai lại, co bóp của dạ cỏ, sự tiết nước bọt để duy trì pH dạ cỏ… Chất lượng xơ tùy thuộc loại thực vật và giai đoạn thu hoạch. Xơ là một dưỡng chất quan trọng trong khẩu phần của bò sữa.
Khẩu phần nghèo xơ giàu chất bột đường (thức ăn hạt) sẽ làm cho độ pH dạ cỏ giảm (acid hoá) và gây bệnh acid dạ cỏ là bệnh biến dưỡng gây nhiều tác hại và phổ biến trong điều kiện chăn nuôi bò sữa như nước ta.
1.5. Nhu cầu khoáng
Nhu cầu khoáng thiết yếu của bò sữa bao gồm nhóm khoáng đa lượng (số lượng cần nhiều, thường tính bằng gram) và khoáng vi lượng (số lượng cần ít, thường tính bằng mg hoặc ppm). Ngày nay, người ta có khuynh hướng áp dụng phân loại chất khoáng theo chức năng sinh lý: nhóm khoáng tham gia cấu trúc cơ thể (Canxi, Phospho), khoáng tham gia quá trình điều hòa thẩm thấu, cân bằng kiềm acid (Natri, Kali, Clorua, Magne) và nhóm khoáng tham gia cấu trúc enzyme (Sắt, Đồng, Kẽm, Mangan, Cobalt, Selenium, Iod, Crome…).
Trong chăn nuôi bò sữa nhu cầu khoáng cho bò sữa đối với các chất khoáng cũng bao gồm nhu cầu cho duy trì, mang thai, tăng trưởng và sản xuất sữa. Nhu cầu này được điều chỉnh bằng hệ số hấp thu của khoáng chất đó.
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
23
(i) Canxi: Canxi (Ca) là chất khoáng quan trọng nhất đối với bò sữa. Ngoài các vai trò quan trọng trong cấu trúc xương, cấu trúc màng tế bào của bò sữa, tham gia các hoạt động biến dưỡng (hoạt hóa các enzyme), dẫn truyền xung động thần kinh, Ca còn được tiết khá nhiều trong sữa. Do đó nhu cầu của Ca đối với bò sữa là rất cao và quan trọng.
(ii) Phospho (P): Phospho tham gia cấu trúc xương, cấu trúc các phần mềm cơ thể (cơ), các hợp chất hữu cơ trong cơ thể (Phospholipid, Phosphoprotein, các acid Nucleic…), tham gia thành phần các enzyme (các enzyme tham gia chuyển hóa năng lượng như ATP), tham gia các hợp chất cân -, HPO- - )… Nhu cầu P của bò sữa cũng bằng kiềm/acid trong các hệ đệm (H2PO4 khá cao nhưng thường được cung cấp khá đầy đủ vì các vi sinh vật dạ cỏ có khả năng phân giải các dạng phytin (dạng phospho ở dạng acid phytic) trong các loại thức ăn ngũ cốc. Tuy nhiên trong một số trường hợp, người ta nhận thấy có sự thiếu hụt Phospho (Hypophosphatemia) do các rối loạn biến dưỡng và đặc biệt là vào giai đoạn cuối thai kỳ (nhu cầu của thai và của con mẹ) và giai đoạn mới đẻ (do 1 lượng lớn P tiết vào sữa non). Sự thiếu hụt này sẽ dẫn đến hiện tượng bò cái bị liệt và không đứng lên được. Trường hợp này thường bị lầm với các trường hợp hạ Ca, Mg và đường huyết (trong trường hợp nhiễm độc thai kỳ).
(iii) Magne (Mg): Magne (Mg) tham gia cấu trúc bộ xương (cấu tạo mạng lưới chelate của xương để tích lũy Ca làm cho cấu trúc xương chắc chắn), phần mềm và có các chức năng quan trọng khác như tham gia quá trình trao đổi năng lượng cơ thể. (Mg và Ca có mối quan hệ mật thiết trong việc giữ cân bằng thần kinh, nếu Ca dư sẽ ức chế Mg và ngược lại. Khẩu phần ăn dư thừa Ca sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thu Mg. Ghi nhớ là Mg không được dự trữ nhiều trong xương mà chủ yếu hấp thu từ khẩu phần ăn cung cấp. Các nghiên cứu còn cho thấy các trường hợp hạ Mg huyết vào cuối thai kỳ do năng lượng thức ăn ăn vào thiếu, thiếu do pH dạ cỏ tăng (bò ăn quá dư thừa đạm làm cho lượng NH3 gia tăng) hay pH dạ cỏ giảm (do bò ăn nhiều thức ăn tinh). Thiếu Mg thường gây hiện tượng co giật.
(iv) Các nguyên tố khoáng có chức năng cân bằng điện giải, áp suất thẩm thấu: Các nguyên tố Natri (Sodium), Kali (Potassium) và Clorua (Chlor) là ba nguyên tố có chức năng cân bằng áp suất thẩm thấu, điện giải, ổn định pH của huyết tương và các mô bào và tạo chênh lệch điện thế ion/cation để dẫn truyền xung động thần kinh trong các neuron thần kinh.
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
24
(v) Một số loại khoáng tham gia cấu trúc “enzyme, hormone” như: Cobalt là khoáng nằm trong cấu trúc của Vitamin B12. Đối với bò sữa (và các động vật nhai lại khác), các vi sinh vật dạ cỏ có thể sử dụng Cobalt vô cơ để tổng hợp Vitamin B12; Iod (I): Iod là một khoáng vi lượng có vai trò quan trọng. Iod tham gia cấu tạo hormone Thyroxine (của tuyến giám trạng) là hormone có vai trò trong quá trình trao đổi chất, quá trình hô hấp tỏa nhiệt của tế bào. Thiếu Iod bò sẽ sinh trưởng kém, sinh sản kém, sức đề kháng kém; Đồng (Cu): Đồng là thành phần của nhiều enzymes cytochrome oxidase có vai trò trong việc dẫn truyền, trao đổi ion trong chuỗi men hô hấp tế bào; phát triển cấu tạo màng bọc myelin cho tế bào thần kinh; đảm bảo cho việc phát triển bình thường của bộ xương; thúc đẩy hấp thu Sắt (Fe) trong hệ thống tiêu hóa và giải phóng sắt ra khỏi hệ thống tế bào lưới, tế bào nhu mô gan để đưa Fe theo máu đến tủy tạo hồng cầu). Kẽm (Zn): Kẽm là một trong những loại khoáng vi lượng đóng vai trò quan trọng trong biến dưỡng của bò sữa thông qua việc tham gia cấu trúc các loại enzyme tham gia các quá trình biến dưỡng Carbohydate, đạm,
chất béo, acid nucleic… Zn còn tham gia cấu trúc các hormone hoặc tham gia quá trình tổng hợp các hormone. Zn là thành phần của thymosin một loại hormone do tế bào tuyến ức tiết ra và có vai trò trong miễn dịch tế bào. Đặc biệt, thiếu kẽm sẽ làm thay đổi quá trình tổng hợp Prostaglandin (ảnh hưởng đến sinh sản), ảnh hưởng đến quá trình tạo chất sừng móng. Thiếu kẽm bò sữa giảm lượng thức ăn ăn vào, giảm tăng trưởng, sinh sản kém, cho sữa giảm, chân móng yếu, khả năng đề kháng bệnh tật giảm, kém…
Hình 9. Biểu hiện của một bê thiếu đồng
1.6. Nhu cầu Vitamin
Vitamin được phân thành 2 nhóm Vitamin tan trong dầu (A, D, E và K) và Vitamin tan trong nước (Vitamin nhóm B và C). Vitamin có vai trò quan trọng trong hệ thống biến dưỡng của cơ thể bò vì nó tham gia cấu trúc nhóm ghép trong nhiều hệ thống enzyme, xúc tác có phản ứng sinh học để duy trì các hoạt động bình thường của cơ thể. Đối với bò sữa, ngoại trừ Vitamin A và Vitamin E, hầu như các loại Vitamin khác cơ thể bò sữa đều có thể tổng hợp được như Vit D được tổng hợp ở da, Vit C được tổng hợp ở gan và thận, Vit nhóm B và K được các vi sinh vật dạ cỏ và đường ruột tổng hợp. Ngoài trừ trong các trường hợp bệnh lý thì hầu như không cần bổ sung các Vitamin này trong khẩu phần.
1.7. Nhu cầu nước
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
25
Nước chiếm 60 - 70% trọng lượng cơ thể bò sữa. Nước cần thiết cho nhu cầu duy trì và cân bằng thể dịch của cơ thể, tiêu hoá thức ăn, biến dưỡng các chất dinh dưỡng, vận chuyển các chất dinh dưỡng đến các mô, bài tiết các độc chất và chất thải, trao đổi thân nhiệt. Có thể nói nước là chất dinh dưỡng quan
trọng nhất cho bò sữa. Bò sữa thu nhận nước thông qua uống và có một phần trong thức ăn. Bò thải và mất nước qua chất thải (nước tiểu, phân, mồ hôi), hô hấp, sản xuất sữa... mất đi tuỳ thuộc vào hoạt động của bò sữa, nhiệt độ, tần suất hô hấp, lượng thức ăn ăn vào,lượng nước uống, sản xuất sữa và các yếu tố khác. Ở bò vắt sữa, lượng nước uống cung cấp 80 - 90% nhu cầu nước của bò sữa.
Cần phải lưu ý đến các hành vi và tập tính uống nước của bò sữa. Bò thường uống nước lúc cho ăn và vắt sữa. 50% lượng nước bò uống tập trung vào khoảng thời gian 1 giờ sau khi vắt sữa. Cần bố trí đầy đủ máng nước cho bò uống đặc biệt là gần khu vực vắt sữa. Chú ý đến độ sâu của máng nước sao cho bò có thể sục mõm vào sâu 25 - 50cm.
Nước cho bò uống cần phải sạch, không mùi đặc biệt. Chú ý đến vấn đề nhiễm bẩn và các độc chất của nước. Tóm lại, nước uống cho bò/bê phải đạt tiêu chuẩn nước uống người uống được và lượng nước luôn sẵn có cho bò uống tự do.
Hình 10. Luôn luôn cho bò uống đầy đủ nước và nước phải sạch
II. PHÂN NHÓM THỨC ĂN CHO BÒ SỮA
Thức ăn cho bò sữa được phân nhóm theo nhiều cách khác nhau:
1. Phân theo dạng sản phẩm. Ví dụ, thức ăn thô xanh, thức ăn hạt, thức ăn tinh, thức ăn phụ phế phẩm.
2. Phân theo loại dinh dưỡng cung cấp chính. Ví dụ, thức ăn cung cấp đạm, năng lượng.
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
26
3. Phân loại theo nhóm thành phần và vai trò.
Phương pháp phân loại hiện đang được áp dụng là phân theo nhóm thành
phần và vai trò cung cấp dinh dưỡng.
Thức ăn cho bò sữa được phần thành 5 nhóm chính:
Nhóm 1. Thức ăn thô:
Thức ăn thô xanh: Cỏ, thân cây bắp.
Thức ăn thô khô: Rơm, cỏ khô Alfalfa, thân dây đậu, rơm tươi.
Thức ăn ủ chua: Bắp, cỏ, rơm tươi ủ chua.
Bao gồm:
Hình 11. Các loại thức ăn thô xanh thô khô cho bò sữa
Nhóm 2. Thức ăn tinh
Thức ăn cung cấp đạm (protein): Khô dầu đậu tương, bã đậu nành…
Thức ăn cung cấp chất bột đường: Các loại hạt (ngô, lúa mạch, lúa
Bao gồm:
Thức ăn cung cấp đạm và chất bột đường: DDGS (bã chưng cất
mì…), các loại cám (cám mì, cám gạo), các loại củ (khoai lang, sắn...).
Thức ăn cung cấp đạm và chất xơ: Khô dầu bông vải.
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
27
ethanol sấy khô).
Thức ăn cung cấp đạm, năng lượng, khoáng, vitamin…: Cám hỗn
hợp.
Thức ăn cung cấp các chất dinh dưỡng không phân giải hoặc phân giải chậm tại dạ cỏ (by pass): Chất béo by pass (Bergafat, Optima), chất đạm hoặc acid amin by pass (Aminoplus, Methionine, Lysine), ure phân giải chậm (Optigen, Protein N)…
Hình 12. Các loại thức ăn tinh cho bò sữa
Nhóm 3. Thức ăn phụ phế phẩm
Các loại thức ăn cung cấp ít chất dinh dưỡng nhưng chủ yếu giúp làm tăng
độ khoáng hoặc cung cấp Vitamin nhóm B.
Nhóm 4. Thức ăn cung cấp khoáng, Vitamin
Các loại thức ăn cung cấp một số khoáng, Vitamin cần thiết hoặc chất có chức năng hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu dinh dưỡng hoặc điều trị, ngăn ngừa các bệnh…
Các loại thức ăn cung cấp khoáng, Vitamin: Premix.
Các loại cung cấp khoáng dạng hữu cơ: Available (cung cấp kẽm,
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
28
đồng, Mangan, Cobalt, Crôm), Sel Plex (cung cấp Sel dạng hữu cơ).
Nhóm 5. Thức ăn bổ sung
Hiện nay, các tài liệu dinh dưỡng cho bò sữa có khuynh hướng chuyển các thức ăn bổ sung ra khỏi nhóm premix cung cấp khoáng và vitamin. Nhóm thức ăn bổ sung thường bao gồm các nhóm:
Chất đệm trung hòa ổn định pH dạ cỏ: Các chất bổ sung làm nhiệm vụ ổn định pH dạ cỏ như Natri Bicarbonate (NaHCO3) giúp tăng lượng thức ăn ăn vào.
Prebiotic: Prebiotic là chế phẩm thức ăn cung cấp cho các vi sinh vật dạ cỏ và đường ruột. Việc bổ sung các chế phẩm prebiotic nhằm hỗ trợ và thúc đẩy các vi sinh vật có lợi phát triển, hạn chế các vi sinh vật có hại. Ví dụ: sản phẩm Bospro.
Probiotic: Probiotic là chế phẩm cung cấp các loại vi sinh vật có lợi cho hệ vi sinh vật dạ cỏ và đường ruột của bò, ổn định pH dạ cỏ, đường ruột, tăng cường biến dưỡng. Ví dụ: các loại nấm men như Actisaf, Leuvecell, Diamond V.
Chế phẩm chuyên biệt: Ngăn ngừa các bệnh viêm vú và chân móng,
giảm tế bào Soma trong sữa. Ví dụ: Penergentic.
Các chất hấp phụ độc tố nấm mốc: Giúp hấp thụ các độc tố nấm mốc
từ thức ăn trong khẩu phần.
Các chế phẩm sinh học chuyên biệt: Giúp tăng cường tiêu hóa, tăng hấp thu chất dinh dưỡng, cung cấp các enzyme hoặc giảm các tác hại đến môi trường (giảm mùi hôi)…
Hình 13. Các loại thức ăn bổ sung khoáng, vitamin, probiotic cho bò sữa
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
29
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
30
Hình 14. Tháp thức ăn cho bò sữa
III. PHƯƠNG PHÁP CHO ĂN
3.1. Các phương pháp cho ăn
Trong chăn nuôi bò sữa hiện nay có các phương pháp cho ăn phổ biến như
sau:
- Chăn thả và chăn thả kết hợp cho ăn thức ăn tinh khi vắt sữa. Phương pháp này thường được áp dụng tại các nước có điều kiện chăn nuôi trên đồng cỏ, mô hình bán thâm canh như New Zealand, Úc.
- Nuôi nhốt hoàn toàn, bò cho ăn thức ăn thô xanh riêng, thức ăn tinh và các loại thức ăn phụ phế phẩm riêng lẻ. Phương pháp này không phù hợp với sinh lý bò sữa, làm pH dạ cỏ biến động lớn, dễ tạo ra các trường hợp acid dạ cỏ và ảnh hưởng đến hoạt động ổn định của vi sinh vật dạ cỏ.
- Nuôi nhốt hoàn toàn và bò được cho ăn khẩu phần phối trộn tổng hợp (TMR, Total Mixed Ration). Phương pháp này là khoa học và phù hợp nhất cho sinh lý bò sữa, đặc biệt là tạo sự ổn định pH của dạ cỏ, giúp cho các vi sinh vật dạ cỏ hoạt động ổn định.
- Nuôi nhốt hoàn toàn và bò được cho ăn khẩu phần phối trộn từng phần (PMR, Part Mixed Ration). Phương pháp này là phối hợp giữa 1 phần khẩu phần phối trộn tổng hợp với bổ sung cho nhóm bò cao sản (và cũng thường được áp dụng đối với các trang trại vắt sữa bằng robot). Phương pháp này cũng tương đối phù hợp với sinh lý bò sữa, ít tạo ra sự biến động pH của dạ cỏ.
3.2. Cho ăn theo phương pháp riêng lẻ
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
31
Trong điều kiện các trang trại có quy mô chăn nuôi nhỏ, không có thiết bị TMR, thì phương pháp cho ăn riêng lẻ thức ăn thô xanh, thức ăn tinh, thức ăn phụ phế phẩm. Phương pháp này không phù hợp với sinh lý dạ cỏ, tạo sự biến
động pH lớn, bò dễ bị acid dạ cỏ… Để hạn chế tình trạng này cần chú ý các vấn đề sau:
- Thức ăn thô xanh/ thô khô (rơm, cỏ) luôn có sẵn trên máng ăn, tươi mới. Cho ăn thức ăn các loại nhiều lần trong ngày. Cách này giúp thức ăn luôn tươi và với lượng ăn mỗi lần ít nên sẽ kích thích bò ăn nhiều hơn. Cho ăn 1 ít vào buổi sáng sớm trước khi bò được ăn thức ăn tinh. Thức ăn thô xanh phải được băm nhỏ để tránh trường hợp bò chỉ chọn phần lá ăn bỏ phần thân nhiều vật chất khô, chất dinh dưỡng. Người chăn nuôi nên thay thế dần các loại cỏ có thành phần dinh dưỡng thấp như cỏ voi bằng các loại cỏ có chất lượng dinh dưỡng tốt hơn như cỏ Mulato, Cỏ Mombasa, Cỏ Ruzi…
- Bò cần được cho thức ăn tinh sau khi vắt sữa để giữ bò đứng (tránh để vú bò tiếp xúc với nền chuồng dơ khi cơ vòng bầu vú chưa đóng lại). Thức ăn tinh có thể trộn với các loại thức ăn phụ phế phẩm để làm ẩm sệt nhưng không được pha loãng. Việc cung cấp các bữa ăn thức ăn tinh với lượng ít và nhiều lần có thể giúp giảm thay đổi môi trường pH dạ cỏ.
- Các phụ phẩm bổ sung protein nên được cho ăn với nguồn thức ăn cung năng lượng hoặc/và nguồn thức ăn cung năng lượng trước khi ăn thức ăn cung Protein. Các vi sinh vật dạ cỏ luôn cần năng lượng và protein để hoạt động và phát triển.
- Các loại thức ăn bổ sung như chất béo by pass, premix khoáng, nấm
men… cần được trộn kỹ với thức ăn tinh, phụ phế phẩm khi cho bò ăn.
- Tăng số lần cho ăn trong một ngày sẽ làm giảm sự thay đổi pH dạ cỏ và giúp ổn định môi trường dạ cỏ pH của dạ cỏ được ổn định và thích hợp là yếu tố giúp tiêu hóa chất xơ.
3.3. Cho ăn theo phương pháp phối trộn tổng hợp (TMR)
Khẩu phần phối trộn tổng hợp (TMR) là khẩu phần phối trộn các loại thức ăn thô xanh, thức ăn tinh, thức ăn phụ phế phẩm… và cho ăn cùng một lúc. Phương pháp cho ăn này giúp hệ thống vi sinh vật dạ cỏ hoạt động ổn định, từ đó giúp sử dụng hiệu quả lượng thức ăn ăn vào và nâng cao khả năng sản xuất của bò sữa. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi phải chia nhóm đàn bò theo khả năng sản xuất, nguồn thức ăn ổn định, xác định được nhu cầu dinh dưỡng, xây dựng được khẩu phần phù hợp, có thiết bị phối trộn. Vì vậy, phương pháp cho ăn theo khẩu phần tổng hợp chỉ phù hợp cho những trang trại quy mô vừa và lớn.
3.4. Phương pháp cho ăn theo phối trộn từng phần (PMR)
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
32
Phương pháp này là phối hợp giữa 1 phần khẩu phần phối trộn tổng hợp với khẩu phần cho ăn riêng lẻ, hoặc kết hợp bổ sung cho nhóm bò cao sản (và cũng thường được áp dụng đối với các trang trại vắt sữa bằng robot). Tên khác của phương pháp là PTMR. Phương pháp này cũng tương đối phù hợp với sinh lý bò sữa, ít tạo ra sự biến động pH của dạ cỏ.
PHẦN 3 PHƯƠNG PHÁP CHO ĂN KHẨU PHẦN PHỐI TRỘN TỔNG HỢP (TMR)
I. GIỚI THIỆU
1.1. Định nghĩa
Khẩu phần phối trộn tổng hợp (TMR) là khẩu phần phối trộn các loại thức ăn thô xanh, thức ăn tinh, thức ăn phụ phế phẩm, thức ăn bổ sung, premix… và cho ăn cùng một lúc.
1.2. Các yêu cầu chung khi áp dụng phương pháp cho ăn TMR
- Phải xây dựng được một khẩu phần phù hợp cho các nhóm bò sữa
trong đàn.
- Khi phối trộn các loại thức ăn có số lượng ít (khoáng, vitamin) nó phải được trộn kỹ như dạng premix với các thức ăn tinh (khô) khác như bắp, khô dầu đậu tương (đậu nành) có khối lượng lớn hơn ban đầu rồi mới trộn vào khẩu phần để đảm bảo sự chính xác và trộn đều.
- Cần phải có các phân tích thành phần dinh dưỡng của các thực liệu phối trộn và cả khẩu phần TMR thường xuyên để đánh giá chính xác khẩu phần đáp ứng cho nhu cầu bò sữa. So sánh giữa thực tế và con số tính toán của TMR sẽ cho một kết quả phối trộn của các loại thực liệu để điều chỉnh.
- Cho ăn khẩu phần ăn tổng hợp giúp bò sữa đạt được năng suất cao nhất. Điều này đạt được khi cho ăn khẩu phần cân bằng dinh dưỡng mọi lúc, cho phép bò sữa nhận được lượng dưỡng chất đáp ứng cho các nhu cầu dinh dưỡng của bò sữa như nhu cầu duy trì, sản xuất sữa, mang thai, tăng trọng… và phù hợp với chức năng sinh lý dạ cỏ.
- Luôn phải quan sát bò ăn (cách ăn), lượng thức ăn, thời điểm ăn để
điều chỉnh hợp lý.
- Cập nhật thường xuyên những công thức khẩu phần ăn dựa trên sản lượng sữa, phần trăm chất béo và đạm sữa, trọng lượng hiện tại của cơ thể và điểm thể trạng, những thay đổi độ ẩm trong cỏ hoặc thành phần ẩm độ thức ăn cao và giá cả hiện tại của các loại thức ăn.
a. Các lợi thế của cho ăn theo phương pháp TMR
Tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, đáp ứng dinh dưỡng cho bò sữa đặc
biệt là bò cao sản. Tăng 4% hấp thụ thức ăn, so với khẩu phần cho ăn riêng lẻ.
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
33
Mỗi miếng ăn mà bò ăn vào chứa số lượng thành một phần chính xác cho một khẩu phần cân bằng. Điều đó dẫn đến kết quả là tạo môi trường ổn định, lý tưởng cho vi sinh vật dạ cỏ. Trong công thức và việc cho ăn, TMR cung cấp chính xác hơn nếu được quản lý phù hợp. Sử dụng chia phần thức ăn cho phép chất lượng của mỗi thành phần cho ăn được quản lý chặt chẽ. Khi TMR
được trộn phù hợp thì gia súc không thể ăn quá nhiều hoặc quá ít cỏ hoặc thức ăn tinh.
Giảm tỉ lệ mắc bệnh biến dưỡng.
Tăng sản lượng sữa cao hơn 5% so với khẩu phần thông thường.
Phương thức cho ăn TMR rất phù hợp để cơ khí hóa trong chăn nuôi
bò sữa.
Máy trộn có thể được mua để xử lý phần dư của loại cỏ dài. Điều này thuận tiện cho những phần cỏ dùng để nén làm cỏ ủ có chất lượng hoàn hảo ngay cả kích cỡ cỏ quá nhỏ.
Sự đa dạng hơn của khẩu phần cho phép linh hoạt hơn trong việc tính
toán công thức khẩu phần cho những nhóm sản xuất khác nhau.
Pha trộn tất cả những loại thức ăn lại với nhau trong TMR có thể che giấu mùi vị thức ăn không dễ chịu. Những thức ăn như ure, đá vôi, axit cacrbonate, mỡ… có thể sử dụng với khối lượng hợp lý mà không giảm đáng kể độ ngon miệng trong việc sử dụng thức ăn.
b. Các bất lợi của cho ăn theo phương pháp TMR
Cần có các thiết bị trộn chuyên dùng và có yêu cầu phí bảo dưỡng và
dụng cụ thay thế ở mức độ từ nhỏ đến trung bình.
Điều quan trọng là có khẩu phần tính toán đúng, pha trộn đúng. Nếu không phù hợp có thể gây nên những vấn đề nghiêm trọng do nghiền và xay bột thức ăn hoặc bò sử dụng thức ăn kém hiệu quả hơn. Phải lập công thức và pha trộn khẩu phần đúng, nếu khẩu phần không cân bằng, pha trộn không hợp lý, bò sẽ bị giảm năng suất, bệnh lý…
Việc cân khối lượng thực liệu chính xác với bàn cân điện tử rất cần
thiết, mà nó cũng có thể bao gồm phí mua và phí bảo dưỡng.
Chuồng trại phải được thiết kế phù hợp cho việc phân phối thức ăn
TMR.
Phương thức cho ăn TMR không phù hợp với quy mô nhỏ (nếu không có những trung tâm phối trộn chung cung cấp cho các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ).
1.3. Các loại thiết bị cần thiết
Để cho ăn theo phương pháp TMR, cần có những thiết bị như sau:
- Máy băm ngô cỏ.
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
34
- Máy trộn TMR: Tùy theo số lượng bò mà chọn các máy trộn có công suất trộn phù hợp. Máy trộn thường có 2 loại là máy trộn ngang (thường dùng cho các trang trại có quy mô lớn) và máy trộn đứng (thường dùng cho các trang trại có quy mô nhỏ). Tùy theo thiết kế có máy trộn 2 trục hoặc 1 trục trộn (cho cả 2 loại ngang và đứng).
Hình 15. Máy trộn thức ăn TMR trục ngang và cấu trúc bên trong
Hình 16. Máy trộn thức ăn TMR trục đứng và cấu trúc bên trong
Hình 17. Một máy trộn thức ăn TMR trục đứng dùng cho trang trại gia đình
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
35
II. THỰC HÀNH PHỐI TRỘN TMR
2.1. Phân nhóm bò/bê
Việc phân nhóm bò/bê quyết định sự thành công của việc cho ăn theo khẩu phần TMR. Tổng quát, bò sữa được phân nhóm theo tình trạng cho sữa (năng suất cho sữa, số ngày cho sữa) và tuổi (lứa đẻ, tơ, bê). Ngoài ra người ta còn chú ý các yếu tố sau:
- Hệ thống vắt sữa và số lần vắt sữa/ngày: mỗi lượt vắt sữa trên hệ thống sẽ quyết định phân số lô/nhóm cho phù hợp. Ví dụ: hệ thống 30x2 (60con) lượt vắt thì phân lô 60con. Về vấn đề yêu cầu cho bò luôn luôn tiếp cận với thức ăn, khuyến cáo là đối với bò vắt sữa 2 lần/ngày thì thời gian bò không gần máng ăn (từ lúc rời chuồng nuôi di chuyển đến khu vắt sữa và quay về chuồng) là 1giờ và đối với nhóm bò vắt sữa 3 lần/ngày là 45 phút.
- Hệ thống chuồng trại (máng ăn, máng nước, ô nằm) cho số bò nuôi
trong một ô.
- Tình trạng sinh sản (mang thai hay chưa mang thai), hệ thống phối
giống.
- Theo thể trạng mập ốm của bò.
- Đối với nhóm bò đẻ lứa một: phải chú ý đến tập tính bầy đàn khi nhốt chung với bò rạ. Người ta quan sát thấy bò tơ thường ăn kém hơn khi nhốt chung với bò rạ vì bị tranh ăn, trong khi bò tơ thì yêu cầu thức ăn cao hơn nhóm vì còn dành cho nhu cầu tăng trưởng.
- Đối với nhóm bò mới đẻ: cần phải phân lô riêng biệt để theo dõi đặc biệt về sức khỏe (bệnh biến dưỡng, viêm nhiễm đường sinh dục) và độ ngon miệng, lượng thức ăn ăn vào (để phòng ngừa bệnh lệch dạ múi khế khi bò ăn kém).
- Đối với nhóm bò chuyển tiếp (transition cow) đặc biệt là bò trước khi đẻ 3 tuần phải được nuôi riêng, cho ăn khẩu phần đặc biệt để hạn chế các bệnh biến dưỡng.
- Đối với nhóm bò mập (nguyên do ăn nhiều thức ăn giai đoạn cuối kỳ hoặc bò đầu đàn, bò chậm mang thai) phải được chú ý và cho ăn khẩu phần nhiều thức ăn thô xanh hoặc các loại phụ phế phẩm.
- Tình trạng bệnh lý đặc biệt là với những nhóm bò bệnh viêm vú, bệnh chân móng… Đối với nhóm bò bệnh, chú ý tuyệt đối không nhốt chung với nhóm bò mới đẻ vì sẽ lây lan bệnh trong khi sức đề kháng của bò mới đẻ là yếu nhất.
* Ghi chú: không có một phân nhóm nào có thể đúng cho tất cả các trang trại bò.
Đối với trang trại có quy mô lớn, đàn bò sữa được phân làm 4 nhóm
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
36
chính:
Nhóm bò đang cho sữa: gồm 3 nhóm sản lượng cao, trung bình và
thấp.
Nhóm bò cạn sữa: gồm 2 nhóm đầu kỳ và cuối kỳ.
Nhóm bò tơ và bò hậu bị: gồm 2 nhóm bò tơ chờ phối (từ 12 tháng
tuổi trở lên) và bò tơ đang mang thai lần đầu.
Nhóm bê sau cai sữa (từ 4 tháng) đến 12 tháng (Có thể lựa chọn cho
ăn một lượng nhỏ TMR hoặc cho ăn khẩu phần riêng lẻ).
Đối với trang trại có quy mô nhỏ, đàn bò sữa được phân làm 3 hoặc 4
nhóm:
Nhóm bò đang cho sữa.
Nhóm bò cạn sữa.
Nhóm bò tơ và bò hậu bị (bò tơ đang mang thai lần đầu).
Nhóm bê sau cai sữa (từ 4 tháng) đến 12 tháng (Có thể lựa chọn cho
ăn một lượng nhỏ TMR hoặc cho ăn khẩu phần riêng lẻ).
2.2. Các cơ sở xây dựng khẩu phần cho một đàn bò
Tùy theo sự phân nhóm bò/bê mà chọn lựa việc phối trộn bao nhiêu loại TMR. Đối với nhóm bò vắt sữa, hiện nay người ta thường áp dụng các kiểu xây dựng khẩu phẩn TMR cho như sau:
a. TMR 1 nhóm:
TMR này sẽ được phối trộn cung cấp cho toàn bộ đàn bò vắt sữa không phân biệt đầu kỳ hay cuối kỳ. Người ta sẽ dựa vào năng suất trung bình của toàn đàn để xây dựng một khẩu phần TMR. Năng suất đàn bò phải được quy về sữa chuẩn 4% béo (4% FCM).
Cách quy về sữa chuẩn 4% béo:
(1) Bước 1: Lấy sản lượng sữa nhân cho 0,4
(2) Bước 2: Lấy số lượng béo nhân cho 15
(3) Bước 3: Cộng 2 số này lại.
Ví dụ: Một đàn bò có năng suất 20 kg bình quân và tỷ lệ béo là 3,5%, thì quy về sữa chuẩn 4% béo của đàn bò là (20 x 0,4) + (20 x 3,5%) x 15 = 18,5 kg.
Năng suất trung bình quy về sữa chuẩn 4% béo sẽ được dùng làm cơ sở cho tính toán nhu cầu của đàn bò khi lập TMR một nhóm bằng cách lấy năng suất này nhân cho yếu tố điều chỉnh là 130%. Ví dụ, đàn bò có năng suất chuẩn 20 kg sẽ phải xây TMR 1 nhóm với năng suất 26 kg.
b. TMR 2 hoặc 3 nhóm
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
37
Các TMR được phối trộn cung cấp cho 2 nhóm hoặc 3 tùy theo năng suất sữa (cao sản, trung sản hoặc thấp sản). Người ta sẽ dựa vào năng suất trung bình
của từng nhóm để xây dựng một khẩu phần TMR. Năng suất đàn bò phải được quy về sữa chuẩn 4% béo (4% FCM) như trên.
Năng suất trung bình quy về sữa chuẩn 4% béo sẽ được dùng làm cơ sở cho tính toán nhu cầu của đàn bò khi lập TMR các nhóm và yếu tố điều chỉnh cho 2 nhóm là 120% và 3 nhóm là 110%.
Ví dụ 2 nhóm:
Nhóm cao sản (30 kg sữa/con/ngày), bằng cách lấy năng suất này nhân
cho 120%, sẽ phải xây TMR nhóm này với năng suất 36 kg.
Nhóm trung và thấp sản (20 kg sữa/con/ngày), bằng cách lấy năng suất
này nhân cho 120%, sẽ phải xây TMR nhóm này với năng suất 24 kg.
Ví dụ 3 nhóm:
Nhóm cao sản (30 kg sữa/con/ngày), bằng cách lấy năng suất này nhân
cho 110%, sẽ phải xây TMR nhóm này với năng suất 33 kg.
Nhóm trung sản (20 kg sữa/con/ngày), bằng cách lấy năng suất này
nhân cho 110%, sẽ phải xây TMR nhóm này với năng suất 22 kg.
Nhóm thấp sản (10 kg sữa/con/ngày), bằng cách lấy năng suất này nhân
cho 110%, sẽ phải xây TMR nhóm này với năng suất 11 kg.
c. TMR cho các trang trại quy mô nhỏ
Đối với một trang trại chăn nuôi bò sữa có quy mô đàn nhỏ, việc áp dụng TMR với nhiều loại sẽ không hiệu quả vì tốn nhiều thời gian trộn, phân rãi thức ăn, lên công thức phối trộn, phân nhóm… Vì vậy, đối với trang trại quy mô chăn nuôi nhỏ, người ta thường áp dụng TMR 1 nhóm và tùy thuộc vào nhóm bò nào chiếm số đông trong đàn để xây dựng khẩu phần dựa trên năng suất của nhóm đó.
d. TMR cho bê và bò tơ
Khi áp dụng phương pháp cho ăn TMR, nhiều trang trại chỉ áp dụng cho bò vắt sữa và bò cạn sữa mà ít quan tâm đến bê và bò tơ. Bê và bò tơ là tương lai của trang trại nên cũng cần được quan tâm đúng mực. Áp dụng TMR cho đàn bê và bò tơ là biện pháp giúp cho sự tăng trưởng bê đạt yêu cầu kỹ thuật (tăng trưởng và phát dục) mà tận dụng được hết công suất của thiết bị. Đối với bê và bò tơ (luôn nhóm bò hậu bị là tơ mang thai), thường được phân theo các nhóm cho ăn TMR như sau:
Nhóm bê 3 - < 6 tháng: Nhóm bò này yêu cầu tăng trọng và tăng chiều cao (khung xương) nên nhu cầu năng lượng, khoáng (đặc biệt là canxi) là cao. Thông thường nhóm bò này được cho ăn cùng 1 loại TMR với bò vắt sữa đầu kỳ.
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
38
Nhóm bê 6 - < 12 tháng: Nhóm này khẩu phần có nhiều thức ăn thô xanh mục đích là phát triển dạ cỏ để tăng lượng thức ăn ăn vào và cũng không để quá mập để hệ thống các nang tuyến bầu vú phát triển thay vì các nang mỡ.
Nhóm bò tơ chờ phối và hậu bị: Nhóm bò này cho ăn loại TMR riêng
và 2 tháng trước khi đẻ chuyển sang nhóm bò cạn sữa và cho ăn chung.
Bảng 14. Số loại TMR gợi ý cho trại bò quy mô lớn
Stt
Loại TMR
Đối tượng
TMR bò vắt sữa cao sản
1
TMR bò vắt sữa
2
TMR bò cạn sữa đầu kỳ
3
TMR bò cạn sữa cuối kỳ
4
TMR bê 6 - < 12 tháng
5
TMR bò tơ sữa đầu kỳ
6
Bò cao sản Bê 3-6 tháng tuổi Bò vắt sữa trung sản và thấp sản Bò cạn sữa mang thai < 260 ngày Bò hậu bị mang thai > 210 ngày Bò cạn sữa mang thai >260 ngày Bò hậu bị mang thai > 260 ngày Bê từ 6 - < 12 tháng Bò tơ chờ phối Bò hậu bị < 210 ngày
Bảng 15. Số loại TMR gợi ý cho trại bò quy mô nhỏ
Stt
Loại TMR
Đối tượng
TMR bò vắt sữa
1
TMR bò cạn sữa
2
TMR bê 6 - < 12 tháng
3
TMR bò tơ sữa đầu kỳ
4
Bò vắt sữa Bê 3-6 tháng tuổi Bò cạn sữa Bò hậu bị mang thai > 210 ngày Bê từ 6 - < 12 tháng Bò tơ chờ phối Bò hậu bị < 210 ngày
2.3. Hướng dẫn yêu cầu thành phần dinh dưỡng cho khẩu phần các nhóm bò
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
39
Dựa trên các thông số của đàn bò, nhóm bò như trọng lượng, đặc điểm sinh lý (tuổi, tình trạng mang thai, cho sữa), tình trạng sản xuất sữa (sản lượng, ngày cho sữa, chất lượng sữa), tình trạng tăng trọng, môi trường.. để tính ra nhu cầu dinh dưỡng chủ yếu cho bò sữa như lượng thức ăn ăn vào, năng lượng, đạm… Hiện nay có các phần mềm hoặc các hệ thống tính trên máy tính giúp cho việc tính toán nhu cầu này dễ dàng hơn.
Bảng 16. Một bảng tính nhu cầu dinh dưỡng cho bò sữa
a. Nhóm bò vắt sữa
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
40
Yêu cầu dinh dưỡng cho các loại TMR dành cho bò vắt sữa được trình bày tại bảng 17. Sau khi tính toán lượng TMR cần thiết cho bò sữa, sẽ tiến hành phối trộn với yêu cầu về thành phần dinh dưỡng tính theo % vật chất khô. Cho những con cao sản có thể cho ăn thêm thức ăn tinh, tuy nhiên, khối lượng cho ăn nên phụ thuộc vào mức thức ăn tinh đang được cho ăn trong phương thức TMR.
Bảng 17. Thành phần dinh dưỡng cho khẩu phần các nhóm bò vắt sữa
b. Nhóm bò cạn sữa
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
41
Yêu cầu dinh dưỡng cho các loại TMR dành cho bò cạn sữa được trình bày tại bảng 18. Khẩu phần Acid là dành cho những bò có vấn đề triệu chứng của bệnh toan huyết (acid máu) cuối kỳ. Để xác định tình trạng này, có thể áp dụng biện pháp đơn giản là kiểm tra pH nước tiểu và 2 tuần sắp đẻ để xác định pH bò có bị toan huyết (và điều này sẽ có khả năng dẫn đến kết quả là bò bị sốt sữa sau sinh khá cao). pH nước tiểu của bò Holstein trung bình là 6,2 - 6,8 và nếu pH nước tiểu thấp hơn 5,7 là bò bị toan huyết và lúc đó có thể quan sát thêm lượng thức ăn ăn vào (giảm lượng thức ăn ăn vào) của bò để xác định bò có toan huyết.
Bảng 18. Thành phần dinh dưỡng cho khẩu phần các nhóm bò cạn sữa
c. Nhóm bò tơ, hậu bị
Yêu cầu dinh dưỡng cho các loại TMR dành cho bê, bò tơ, bò hậu bị
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
42
được trình bày tại bảng 19.
Bảng 19. Thành phần dinh dưỡng cho khẩu phần các nhóm bò tơ, hậu bị
2.4. Thực hành phối trộn TMR
Các bước tiến hành phối trộn TMR như sau:
a. Chuẩn bị các thực liệu
Thức ăn thô xanh: Cần được băm với kích thước phù hợp 3-5cm. Nếu thức ăn quá tươi (nhiều nước, cần phải được phơi héo để tăng tỷ lệ vật chất khô).
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
43
Tùy điều kiện từng trang trại, tùy nguồn thức ăn tại chỗ mà quyết định sử dụng các loại thực liệu nào cho phù hợp. Thông thường đối với các trang trại lớn, người ta thường dùng các thực liệu đơn lẻ như bắp hạt, đậu nành... nên thường có kho chứa riêng lẻ. Đối với hộ/trang trại nhỏ, thường sử dụng cám hỗn hợp, phụ phế phẩm, cỏ... thì việc chuẩn bị nguồn thực liệu sẽ đơn giản hơn.
Thức ăn ủ chua: Bắp, cỏ ủ chua phải được kiểm soát có nấm mốc hay
Thức ăn tinh: Các loại thức ăn tinh (thức ăn hạt, thức ăn cung đạm,
không?
Thức ăn phụ phế phẩm: Hèm bia, bã mì, bã củ cải đường…
Premix (khoáng, Vitamin…) và các loại thức ăn bổ sung: Khoáng premix, các chất đệm (Sodium Bicarbonat NaHCO3), nấm men, Enzyme. Thông thường các loại thực liệu có số lượng sử dụng nhỏ như các loại thức ăn premix, nấm men… người ta phải trộn trước với các loại thức ăn tinh để trộn đều trước khi đưa vào máy trộn TMR.
chất béo).
b. Thứ tự phối trộn
Tùy thuộc loại máy trục ngang hay trục đứng mà thứ tự cho các loại thực
liệu thức ăn vào khác nhau.
Đối với máy trộn trục ngang:
1. Các loại thức ăn tinh, chất béo, khoáng.
2. Cỏ/rơm khô (nếu có sử dụng).
3. Bã bia (các loại phụ phế phẩm khác).
4. Thức ăn xanh.
5. Rĩ mật và nước (nếu có sử dụng).
6. Thức ăn ủ chua (nếu có sử dụng).
Lưu ý: có thể đưa rĩ mật vào sau lúc cho bã bia.
Đối với máy trộn trục đứng:
1. Cỏ/rơm khô (nếu có sử dụng).
2. Thức ăn xanh.
3. Bã bia (các loại phụ phế phẩm khác).
4. Rĩ mật và nước (nếu có).
5. Các loại thức ăn tinh, chất béo, khoáng.
6. Thức ăn ủ chua (nếu có sử dụng).
2.5. Kiểm tra chất lượng TMR
a. Kiểm tra lý tính (thành phần xơ, tinh)
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
44
Để kiểm tra kết cấu lý tính của thức ăn TMR, người ta thường dùng một dụng cụ sàng để phân loại xơ (thức ăn thô xanh, khô), thức ăn tinh gọi là sàng phân loại xơ TMR (Penn State Particle Separator, xem hình). Tỷ lệ các thành phần phù hợp được trình bày ở bảng 20. Đánh giá tỷ lệ này cùng với kết hợp quan sát máng ăn, cách bò ăn... có thể đánh giá chất lượng thức ăn TMR. Chất
lượng TMR về mặt lý tính đặc biệt là chất xơ và độ dài của thức ăn thô xanh rất quan trọng đối với vấn đề nhai lại của bò sữa, bệnh acid dạ cỏ (nhai lại sẽ tăng tiết nước bọt góp phần ổn định pH dạ cỏ) độ ngon miệng, tạo điều kiện tốt cho vi sinh vật dạ cỏ hoạt động, đảm bảo chất lượng sữa như tỷ lệ đạm, béo… Chất lượng lý tính của thức ăn thô xanh phụ thuộc vào loại, số lượng, tỷ lệ xơ tan trong dung dịch trung tính (NDF), hàm lượng vật chất khô của thức ăn thô xanh và kích thước băm chặt.
Hình 18. Dụng cụ sàng để phân loại xơ, tinh (Penn State Particle Separator)
Bảng 20. Số loại TMR gợi ý cho trại bò quy mô nhỏ Loại 3 hộp 6 - 8% > 50% - < 40%
Loại 4 hộp 6 - 10% 30-50% 30-50% < 20%
Sàng Trên cùng Giữa Dưới Đáy
Hai vấn đề thường thấy trong việc trộn thức ăn TMR và cần xử lý:
(1). Trộn quá kỹ (thời gian trộn dài), thức ăn thô xanh băm quá kỹ
Bảng 21. Ví dụ về TMR không đạt yêu cầu do băm trộn quá kỹ
Yêu cầu 6 - 8% > 50% - < 40%
Thực tế < 5% < 40% - > 40%
Sàng Trên cùng Giữa Dưới Đáy
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
45
Các dấu hiệu đi kèm như sản lượng sữa giảm, phân lỏng không chặt, chất lượng sữa thay đổi (tỷ lệ béo/đạm thay đổi nhanh), nhai lại kém, liếm nhiều đá liếm hay ăn nhiều chất đệm (liếm máng ăn), ăn nhai các phần gỗ của chuồng nuôi hay dụng cụ, lệch dạ múi khế cuối kỳ cho sữa, bệnh chân móng tăng cao, bò ăn kém hoặc bỏ ăn…
Đối với trường hợp này, cần xem lại lượng thức ăn thô xanh, giảm thời
gian trộn, băm thức ăn kích thước dài hơn.
(2) Trộn không kỹ (thời gian trộn ngắn), thức ăn thô xanh băm không kỹ
Bảng 22. Ví dụ về TMR không đạt yêu cầu do băm trộn không kỹ
Yêu cầu 6 - 8% > 50% - < 40%
Thực tế < 10% > 50% - < 40%
Sàng Trên cùng Giữa Dưới Đáy
Các dấu hiệu đi kèm như sản lượng sữa giảm, phân lỏng không chặt, chất lượng sữa thay đổi (tỷ lệ béo giảm), bò tìm thức ăn tinh (bỏ lại cỏ), acid dạ cỏ bệnh chân móng tăng cao, bò ăn kém hoặc bỏ ăn…
Đối với trường hợp này, cần giảm lượng thức ăn thô xanh, tăng thời gian
trộn, băm thức ăn kích thước nhỏ hơn.
b. Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng thức ăn TMR về mặt hóa tính (thành phần các loại dưỡng chất) cần có những thiết bị chuyên dùng, do đó phương pháp tốt nhất là đưa mẫu TMR đến các phòng thí nghiệm/phân tích để đánh giá. Một phương pháp đánh giá quan trọng đối với thức ăn TMR là đánh giá hàm lượng vật chất khô của thức ăn TMR. Vật chất khô của thức ăn TMR có thể được kiểm tra bằng thiết bị lò vi sóng (Microwave) và tỷ lệ tốt khi đạt > 45%. Vật chất khô của nguyên liệu ủ chua (nếu có sử dụng) cũng nên được kiểm tra ít nhất là mỗi tuần.
2.6. Đánh giá và quản lý máng ăn
a. Số lần cho ăn TMR/ngày
Số lần cho ăn TMR/ngày tùy thuộc vào điều kiện thời tiết (ảnh hưởng đến chất lượng thức ăn sau khi phối trộn, stress nhiệt), nhân lực, công suất thiết bị, số lượng bò, số lần vắt sữa trong ngày… Số lần cho ăn TMR thông thường từ 2 - 3 lần/ngày. Nguyên tắc chung là bò phải tiếp cận thức ăn 20 giờ/24 giờ ngày.
Trong thời gian có xảy ra stress nhiệt, cần tính toán lượng cho ăn TMR
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
46
lúc nhiệt độ trong ngày mát hơn.
b. Quan sát khi bò ăn
Việc quan sát khi bò ăn là yếu tố chính xác định việc phối trộn có đáp ứng các yêu cầu về độ ngon miệng, tỷ lệ xơ, trộn có đạt yêu cầu (trộn kỹ)... Nếu khi ăn bò lựa thức ăn và đẩy thức ăn thô để tìm kiếm thức ăn tinh là bò TMR chưa đạt yêu cầu (về chất lượng, phối hợp khẩu phần hay trộn chưa đạt yêu cầu. Lưu ý là nếu trộn quá kỹ, thức ăn thô xanh băm quá nhỏ cũng không tốt vì làm giảm nhai lại và từ đó giảm tiết nước bọt, gián tiếp góp phần vào bệnh acid dạ cỏ.
Hình 19. Bò lựa chọn thức ăn cho thấy TMR chưa đạt yêu cầu
c. Quan sát máng ăn sau khi bò ăn
Để đảm bảo TMR có đáp ứng được nhu cầu của bò sữa không thì phải theo dõi lượng thức ăn bò ăn được thông qua việc cân đo, đánh giá lượng thức ăn còn lại trên máng sau khi cho ăn. Lượng thức ăn dư phải chiếm tối thiểu 5% so với lượng cho ăn ban đầu thì mới đảm bảo bò ăn đủ.
Ngoài ra, có thể quan sát thức ăn trên máng ăn:
Nếu thức ăn hết, là bò chưa đủ ăn. Nếu thức ăn dư chủ yếu là phần
thức ăn thô xanh băm không tốt là bò thiếu ăn và chê phần thức ăn xấu.
Nếu thức ăn dư, 5% và cấu trúc tương đồng với thức ăn cho ăn ban
đầu thì là thức ăn được phối trộn tốt.
Nếu thức ăn dư > 10% và cấu trúc tương đồng với thức ăn cho ăn ban đầu, cộng với hiện tượng bò ăn kém thì là thức ăn được phối trộn chưa tốt về công thức phối trộn (hình 20).
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
47
Nếu thức ăn dư và cấu trúc không tương đồng với thức ăn cho ăn ban đầu, cộng với hiện tượng bò ăn kém thì là thức ăn được phối trộn chưa tốt về
thành phần. Ví dụ, thức ăn thô xanh chất lượng kém hoặc băm chặt không tốt, bò bỏ lại (hình 21).
Hình 20. Thức ăn dư chất lượng đồng đều cho thấy TMR phối trộn chưa đạt yêu cầu
Hình 21. Thức ăn dư chủ yếu thức ăn thô cho thấy TMR chưa đạt yêu cầu do chất lượng thức ăn thô xanh và băm chưa kỹ
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
48
PHẦN 4 TRỒNG, CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN DỰ TRỮ THỨC ĂN THÔ XANH I. VAI TRÒ CỦA VIỆC TRỒNG CÂY THỨC ĂN THÔ XANH TRONG CHĂN NUÔI BÒ SỮA
Thức ăn thô xanh là thức ăn quan trọng và là nền tảng trong khẩu phần của bò sữa. Thức ăn thô xanh quyết định chi phí thức ăn và là loại thức ăn thường hay thiếu hụt, không chủ động được nguồn cung cấp đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam khi nguồn quỹ đất trồng cây thức ăn thô xanh hạn chế và không được quy hoạch. Khi quyết định xây dựng một trang trại chăn nuôi bò sữa, thì cần thiết phải xác định diện tích đất dành cho việc trồng thức ăn thô xanh để cung cấp cho đàn bò dự kiến nuôi.
Việc chọn giống cây trồng nào làm nguồn thức ăn thô xanh tuỳ thuộc vào diện tích đất có được và quy mô đàn bò. Trước đây, cỏ Voi được xem là cây thức ăn thô xanh chính cho bò sữa vì có năng suất chất xanh cao, tuy nhiên do chất lượng thấp, tỷ lệ phần thân cứng nhiều hơn nên phần bò ăn được thấp. Do đó, hiện nay nhiều hộ chăn nuôi, đặc biệt là các hộ chăn nuôi quy mô lớn đã thay thế dần cỏ Voi bằng các loại cỏ có chất lượng cao hơn như cỏ Mulato II, Mombasa.
Chỉ tiêu so sánh
Bảng 23. So sánh chỉ tiêu sản xuất, dinh dưỡng giữa cỏ Voi và cỏ Mulato II ĐVT lần/năm tấn/ha/năm tấn/ha/năm tấn/ha/năm
Cỏ Voi 5 - 6 200 - 250 36 - 45 2,2 - 2,7 5 - 8 70/30 40 - 60
Cỏ Mulato II 4 - 5 165 - 190 30 - 35 3 - 3,5 10 - 11 15/85 75 - 90
% % %
Số lứa cắt Năng suất chất xanh Năng suất Vật Chất Khô Năng suất chất đạm Tỷ lệ đạm Tỷ lệ thân lá Tỷ lệ hiệu dụng
Hình 22. Cỏ Voi có phần thân cao, cứng bò thường chê không ăn
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
49
II. CÁC GIỐNG CÂY CUNG CẤP THỨC ĂN THÔ XANH CHỦ LỰC
Các giống thức ăn thô xanh chủ lực được khuyến cáo sử dụng cho bò ăn tươi và ủ chua tại trang trại/hộ nông dân chăn nuôi bò sữa hiện nay là các giống cỏ cao sản như Mulato II, Mombasa và Ngô (bắp). Trong tài liệu này, chúng tôi chỉ nêu 2 cây chính là Mulato II và Ngô (bắp).
2.1. Giống cỏ Mulato II
a. Đặc điểm giống và yêu cầu sinh thái
Cỏ Mulato có tên khoa học là Brachiaria ruziziensis, là giống cỏ lai (B.brizantha x B. decumbens), được phát triển tại Australia và trồng tại nhiều nước. Giống cỏ đang có ở Việt Nam là được nhập nội từ Thái Lan, thuộc loại cây lâu năm, có thể khai thác 6 - 7 năm mới phải trồng lại. Cây thân bụi, rễ chùm nên khả năng chịu hạn rất tốt. Cây cao 80 - 100cm, thân mềm, lá mềm, rất thích hợp với khẩu vị của gia súc, đặc biệt là bò sữa. Đây là giống cỏ không kén đất, chịu hạn tốt, thích hợp với hầu hết các vùng sinh thái của nước ta.
Nhờ có ưu thế lai nên cỏ Mulato đẻ nhánh và tạo thảm cỏ rất nhanh từ các đốt thân sát mặt đất, cho sản lượng cao có thể đạt 200 - 250 tấn/ha/năm, chất lượng dinh dưỡng cao (vật chất khô đạt 20,33%, chất đạm bình quân > 10%), tỷ lệ thân/lá là 15/85 (%) nên không cần băm thái nhỏ trước khi cho bò ăn, do vậy tiết kiệm được công lao động.
Hình 24. Cỏ Mulato trồng tại vùng khí hậu mát (Lâm Đồng)
Hình 23. Cỏ Mulato trồng tại vùng khí hậu nóng (Bình Định)
b. Thời vụ, chuẩn bị đất và cách trồng
Thời vụ: Với các tỉnh phía Nam có thể gieo, trồng quanh năm, trừ
những tháng mưa to.
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
50
Chuẩn bị đất: Chọn nơi đất tốt, dễ thoát nước, gần nguồn nước, thuận tiện tưới tiêu để trồng. Đất được cày bừa, nhặt sạch cỏ dại, tạo hệ thống mương rãnh thoát nước nếu là đất bằng.
Bón lót cho mỗi héc ta (ha) trước khi trồng: 20 tấn/ha phân chuồng được ủ hoai mục, 400 - 500 kg phân supe lân, 150 - 170 kg phân kali. Bổ sung đạm urê trước với lượng từ 300 - 350 kg/ha bằng 2 hình thức trộn đều với các loại phân khác để bón hoặc hòa nước để tưới sau khi cây đã mọc chồi mới.
Cách trồng: Nếu gieo hạt (10 - 12 kg/ha), rạch hàng sâu 10 - 15cm cách nhau 30 - 35cm, trộn hạt giống với cát khô gieo vãi theo hàng cho đến thành khóm cách nhau 25 - 30cm. Dùng cành cây có lá kéo khua để lấp một lớp đất mỏng.
Hình 25. Dùng cành cây có lá kéo khua để lấp một lớp đất mỏng
Nếu trồng bằng hom thì cắt hom giống dài 20 - 25cm từ các đồng cỏ khỏe mạnh, đang trong thời kỳ thu hoạch để trồng. Trên mỗi hàng trồng các hom (4 - 6 rãnh/hom) cách nhau từ 20 - 25cm, sâu 5 - 6cm, dùng tay dện chặt gốc, tưới đẫm nước sau khi trồng. Nên thu hom và trồng vào những ngày trời mát hom sẽ đỡ mất nước, nhanh bén rễ ra chồi mới.
c. Chăm sóc
Tưới nước 1 lần/ngày vào buổi sáng hoặc chiều mát trong 7 - 10 ngày
đầu, đến khi có 2 lá trở lên thì giảm số lần tưới xuống 2 - 3 ngày/lần.
Bón bổ sung thêm phân NPK (60 - 70 kg/ha) và 60 kg/ha đạm urê sau mỗi lần cắt cỏ kết hợp tưới đủ ẩm, nhổ sạch cỏ dại để cỏ Mulato tiếp tục cho sản lượng cao trong các lứa tiếp theo.
d. Thu hoạch, chế biến, bảo quản
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
51
Cỏ Mulato cho thu hoạch lứa đầu khoảng 60 - 70 ngày sau khi gieo bằng hạt, 45 - 50 ngày sau khi trồng bằng hom. Dùng dao, liềm cắt sát, trừ lại gốc 10 - 15cm để cây có thể phát triển tốt các lứa sau. Các lứa tiếp theo khoảng 25 - 30 ngày đối với các tháng mùa mưa, 40 - 45 ngày đối với các tháng mùa khô. Mỗi
năm có thể thu hoạch được 9 - 10 lứa, sản lượng chất xanh đạt tới 200 - 250 tấn/ha/năm. Với những trang trại lớn, trồng với diện tích tập trung nhiều nên đầu tư áp dụng máy cắt cỏ để thu hoạch đồng đều, giảm công lao động.
Sản phẩm có thể dùng cho ăn tươi, phơi khô hoặc ủ chua lên men để làm
thức ăn dự trữ cho các tháng mùa đông thiếu cỏ tươi.
Hình 26. Thu hoạch cỏ Mulato bằng máy cắt
2.2. Giống ngô (bắp)
a. Chọn giống ngô (bắp)
Nên chọn giống ngô (bắp) tốt, năng suất cao, có thời gian sinh trưởng phù hợp với điều kiện sinh thái và trồng trọt với khu vực trang trại. Tốt nhất, có thể tham khảo các khuyến cáo của cơ quan chức năng địa phương để lựa chọn giống ngô (bắp) cho phù hợp trong từng vụ, phù hợp với cơ cấu cây trồng ở địa phương. Né tránh những bất lợi, tận dụng tối đa những thuận lợi về đất đai, nhiệt độ, ánh sáng... Hiện nay, một số giống ngô (bắp) tốt cho năng suất cao đang được khuyến cáo sử dụng như: T3, T5, T6, Bio-Seed, VN10, VN14 và một số giống địa phương: Mỡ, vàng nghệ... Năng suất ngô (bắp) non đạt trung bình từ 40 - 42 tấn/ha và nếu đất tốt có thể đạt đến 60 tấn/ha/vụ.
b. Xử lý hạt giống trước khi gieo
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
52
Để phòng trừ sâu bệnh giai đoạn đầu vụ đồng thời tạo điều kiện thích hợp để thúc đẩy quá trình mọc mầm của hạt ngô (bắp) ta cần tiến hành xử lý hạt giống trước khi gieo bằng phương pháp (i) Ngâm hạt vào nước vôi trong khoảng 4 - 8h để diệt nấm bệnh hoặc ngâm vào nước ở nhiệt độ 30 - 400C (2 sôi + 3 lạnh).
c. Chuẩn bị đất trồng ngô (bắp)
Trồng ngô (bắp) thích hợp nhất là trên đất thịt nhẹ, độ màu mỡ cao, dễ thoát nước, đủ ẩm nhưng không bị úng. Do đó khi trồng ngô (bắp) phải làm đất tơi xốp, sâu, thoáng, giữ ẩm tốt, bừa kỹ sạch cỏ dại.
d. Mật độ khoảng cách
Mỗi vùng, mỗi giống cần áp dụng khoảng cách gieo hợp lý, để tận dụng tối đa dinh dưỡng đất và thời gian chiếu sáng, cũng như cường độ chiếu sáng nhằm đạt năng suất cao nhất. Đối với đất tốt hoặc cường độ chiếu sáng yếu thì cần trồng ngô (bắp) với mật độ thưa. Để trồng ngô (bắp) làm thức ăn thô xanh thì phương pháp gieo mật độ dày là phổ biến. Mật độ 80.000 - 100.000 cây/ha (khoảng cách: 45cm x 25cm x 1cây).
Hình 27. Ngô gieo dày làm thức ăn thô xanh cho bò sữa
Hình 28. Ngô chín sáp làm thức ăn thô xanh/ủ chua cho bò sữa
e. Bón phân cho ngô (bắp)
Muốn cho ngô (bắp) đạt năng suất cao phải bón đủ lượng phân bón và khi bón phân phải dựa vào mùa vụ, khả năng phát triển của rễ, thân, nhu cầu sinh lý về phân bón, đồng thời dựa vào hàm lượng dinh dưỡng trong đất. Đối với đất bãi ven sông được bồi hàng năm, đất phát triển trên đá bazan thì không cần bón phân chuồng.
Lượng phân bón:
Phân chuồng: 10 - 15 tấn/ha
Đạm Ure: 300 - 400 kg/ha
Supe lân: 300 - 450 kg/ha
Kali: 120 - 150 kg/ha
f. Chăm sóc
Dặm hạt khi điều kiện thời tiết thuận lợi, dặm bầu khi tranh thủ thời
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
53
vụ lúc ngô (bắp) 3 - 4 lá.
Tỉa đỉnh cây lúc cây ngô (bắp) 5 lá và ổn định mật độ khi ngô (bắp) 6
- 7 lá.
Xới sáo để đất tơi xốp và giữ ẩm, xới phá ván sau mưa vào kỳ cây
con.
Vun gốc vừa kết hợp làm cỏ sau khi bón thúc đợt 1.
Vun cao gốc kết hợp làm cỏ lần cuối cho ngô (bắp) khi bón thúc lần 2.
g.Tưới nước
Dựa vào nhu cầu sinh trưởng của cây tưới nước 3 lần (i) Khi cây 7 - 9 lá tưới ngập 1/3 luống sau khi bón thúc (ii) Trước trổ cờ 10 - 15 ngày tưới ngập 2/3 luống thấm đều rồi rút cạn (iii) sau thụ phấn xong tưới ngập 1/3 luống rồi rút cạn. Đồng thời khi tưới nước cần dựa vào thời tiết, ẩm độ đất, đặc điểm giống.
III. KỸ THUẬT Ủ CHUA
3.1. Mục tiêu kỹ thuật của ủ chua thức ăn thô xanh
Mục tiêu chính của việc ủ chua là đảm bảo cho thức ăn thô xanh được bảo quản trong môi trường acid trong thời gian dài mà chất lượng không/ít thay đổi. Để đạt được mục tiêu này việc ủ chua phải được thực hiện theo nguyên tắc như sau:
a. Giảm thời gian lên men hiếu khí
Giảm thời gian lên men hiếu khí hay nói khác đi là giảm hoạt động của các nhóm vi khuẩn lên men hiếu khí. Để thực hiện được điều này thì phải làm giảm lượng khí Oxy có trong khối ủ đến mức thấp nhất có thể. Biện pháp cụ thể:
Băm chặt: Thức ăn được băm chặt với kích thước phù hợp để giảm các khoảng trống giữa các phần thức ăn, nhưng yêu cầu không quá nhỏ để đảm bảo khi ăn bò vẫn phải nhai để tiết nước bọt nhằm ổn định pH dạ cỏ, nên kích thước phù hợp của một mẫu thức ăn thô xanh điển hình như cỏ hoặc ngô (bắp) sau rất nhiều nghiên cứu là 2 - 3 cm.
Hình 29. Cỏ băm kích thước đạt yêu cầu và ngô băm to không đạt
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
54
Đầm nén thức ăn: Thô xanh phải được đầm nén chặt để giảm tối đa khoảng cách giữa các mẫu thức ăn. Thông thường để đánh giá hay xem như hướng dẫn thực hiện việc đầm nén chặt trong điều kiện thì thể tích khối ủ phải giảm đến ½ so với trước khi ủ. Tuy nhiên để đánh giá một cách có cơ sở khoa học thì việc sử dụng các chỉ số đánh giá như độ nén.
Ngăn chặn không khí tái xâm nhập lại khố ủ: khối ủ sau khi được đầm nén chặt phải được bao phủ cẩn thận để tránh không khí (và nước mưa) xâm nhập lại khối ủ.
b. Tăng tốc độ, cường độ lên men yếm khí
Tăng tốc độ và cường độ lên men yếm khí hay nói khác đi là kích thích/tạo điều kiện cho các vi khuẩn lên men yếm khí hoạt động mạnh và nhanh nhằm tạo ra nhiều acid lactic để tạo môi trường acid cho việc ủ chua bảo quản thức ăn thô xanh. Biện pháp:
Sử dụng men ủ chua: Chủ động cung cấp thêm 1 số lượng lớn các loại vi khuẩn tham gia quá trình lên men yếm khí thay vì chỉ dựa vào các vi khuẩn có sẵn trong khối thức ăn và tự nhiên. Việc chủ động cung cấp này sẽ giúp cho nhóm vi sinh vật lên men lactic phát triển mạnh lấn áp các vi sinh vật lên men chất đạm (còn gọi là vi sinh vật lên men thối) và kết thúc nhanh giai đoạn lên men yếm khí. Tùy theo loại thức ăn thô xanh đưa vào ủ người ta sẽ quyết định chọn loại men vi sinh nào để sử dụng. Các chủng vi sinh vật lên men lactic thường được sử dụng như Latobacillus plantarum, Lactobacillus buchneri, Pediococcus acidilactic, Pediococcus pentosaceus, Enterococcus faecium. Ngoài ra đối với một số loại thức ăn thô xanh có tỷ lệ vật chất khô cao, thành phần cấu trúc nhiều hemicellulose, người ta thường sử dụng các nhóm vi khuẩn chuyên biệt như Propionnibacterium spp. Các lại nấm men thường được cung cấp dưới hai dạng chính là dạng lỏng (dạng bột và khi sử dụng thì pha thành dung dịch lỏng) và dạng bột.
Cung cấp thêm chất dinh dưỡng: Để các nhóm vi khuẩn lên men yếm khí hoạt động nhanh và mạnh có thể cung cấp thêm các chất dinh dưỡng, chủ yếu là chất cung cấp năng lượng (bột đường). Rĩ mật là nguyên liệu phổ biến và hiệu quả nhanh.
Hình 30. Dầm nén và bao phủ kín hố ủ là chìa khóa thành công của ủ chua thức ăn
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
55
c. Bảo vệ khối thức ăn nguyên vẹn trong quá trình bảo quản
Sau khi quá trình lên men yếm khí ngừng do lượng acid (chủ yếu là acid lactic) tạo ra đủ nhiều, sẽ ngăn chặn và tiêu diệt các vi khuẩn có trong khối thức ăn. Lúc này, khối thức ăn sẽ được “bảo quản” trong môi trường acid và thành phần các dưỡng chất trong thức ăn được giữ lại trong thời gian dài (có giới hạn).
Dù bằng bất kỳ phương pháp nào, có bổ sung hay không bổ sung men vi sinh thì việc giảm lượng không khí trong khối ủ và ngăn không khí thâm nhập vào khối ủ là quan trọng nhất, là yếu tố tiên quyết để đảm bảo chất lượng thức ăn ủ chua.
Hình 31. Các loại men ủ chua thức ăn tại thị trường Việt Nam
3.2. Các bước tiến hành ủ chua
Ủ chua thức ăn thô xanh được tiến hành theo các bước sau:
a. Dự trù kế hoạch, chuẩn bị vật tư và kế hoạch
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
56
Dự trù kế hoạch ủ chua: Tính toán lượng thức ăn cho đàn bò và thời gian cho ăn thức ăn ủ chua trong khẩu phần để lên kế hoạch ủ chua. Lượng ủ chua bao giờ cũng tính toán dư trên 20% để bù cho hao hụt. Sau khi tính toán lượng thức ăn ủ chua cần thiết, tiến hành lên kế hoạch thu mua/thu cắt thức ăn
thô xanh. Dựa và lượng thức ăn thu cắt sẽ lên kế hoạch cụ thể về nhân lực, thiết bị ủ (xem thêm về yêu cầu trọng lượng xe/thiết bị máy kéo và thời gian đầm nén cần thiết).
Chuẩn bị vật tư: Chuẩn bị các vật tư cần thiết cho ủ chua như men, rĩ
mật, bạt, bao nylon, vật nặng dằn chặn…
b. Chuẩn bị hố ủ
Kiểm tra hố ủ: Kiểm tra việc tù đọng nước, hang chuột…
Vệ sinh cơ học hố ủ: Vệ sinh cơ học hố ủ, lấp các hang chuột (nếu có, đập mảnh chai, mảnh thủy tinh cho vào hang chuột và lấp trét kín bằng ciment), tẩy các loại rêu mốc trên thành hố ủ (có thể sử dụng CID 2000).
Lót film/nylon chuyên dụng bảo vệ hố ủ: có thể sử dụng các loại vật tư này vừa để lót bảo vệ hố ủ vừa để bao phủ thành hố ủ ngăn nước mưa chảy theo thành hố ủ vào khối ủ.
Hình 32. Lót film/nylon chuyên dụng bảo vệ hố ủ
c. Đưa nguyên liệu thức ăn thô xanh vào hố ủ
Chế biến nguyên liệu: Cỏ tươi/ngô (bắp) sau khi thu hoạch, chuyển đến hố ủ. Băm nhỏ với kích thước từ 2 - 3cm. Tùy theo độ ẩm của nguyên liệu có thể thực hiện phơi héo sao cho độ ẩm đạt nguyên liệu khoảng 65 - 70% (có thể xác định độ ẩm bằng cách đưa một nắm cỏ lên tay và nắm chặt lại: nếu tay ẩm nhưng không có nước chảy ra, và cỏ không trở lại trang thái ban đầu là độ ẩm đạt từ 65 -70%) hoặc dùng các thiết bị chuyên dùng để đo.
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
57
Tùy theo loại men và cách sử dụng theo nhà sản xuất, men ủ chua được cho vào cùng với thức ăn thô xanh (1) dạng dung dịch lỏng phun đều vào thức ăn thô xanh sau khi băm chặt hoặc có loại phun xịt khi thức ăn con đang trên đồng 1 ngày trước khi thu hoạch (2) dạng bột phun bột đều hoặc rãi theo cách 1
lớp thức ăn thô xanh 1 lớp bột. Tuy nhiên hiện nay việc sử dụng dạng dung dịch lỏng phun là được ưa chuộng hơn vì dễ thực hiện, ít tốn công và phun xịt đều hơn. Chú ý khi sử dụng dạng dung dịch lỏng cần chú ý đến độ ẩm của nguyên liệu và thông thường lớp trên phun nhiều hơn vì dung dịch sẽ thấm dần xuống.
Cho nguyên liệu vào hố ủ: Cho nguyên liệu vào hố ủ theo từng lớp dày khoảng 20- 40cm (tùy thuộc vào phương tiện cơ giới để nén cỏ), sau đó phun đều dung dịch men lên nguyên liệu (phun càng đều càng tốt, có thể thiết kế hệ thống phun dung dịch khi băm cỏ/ngô (bắp)) và cho xe cơ giới đầm nén.
d. Đầm nén
Công đoạn đầm nén là công đoạn quan trọng hàng đầu trong hai công đoạn quan trọng trong việc ủ chua thức ăn thô xanh. Để đánh giá việc đầm nén thức ăn thô xanh trong ủ chua, người ta thường sử dụng chỉ số tỷ trọng đầm nén. Chỉ số này là lượng Vật chất khô trên đơn vị thể tích (Kg DM/m3). Yêu cầu tỷ trọng đầm nén chuẩn tối thiểu là 243 kg/m3. Đã có nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy nếu đầm nén không đạt yêu cầu, chỉ số tỷ trọng càng thấp thì sự thất thoát hư hỏng càng cao.
e. Bao phủ
Bao phủ là yếu tố quan trọng thứ hai quyết định chất lượng thức ăn ủ chua của hố ủ sau việc đầm nén. Sau khi đầm nén đạt yêu cầu, hố ủ cần ược bao phủ kín và chú ý đến các góc cạnh.
Hình 33. Chèn chặt các góc, các mép hố ủ chua bằng các bao hình trụ
3.3. Đánh giá chất lượng thức ăn ủ chua
a. Đánh giá bằng cảm quan
Mùi thơm acid dễ chịu (mùi của acid lactic gần với mùi của sữa chua),
nếu mùi rất khó ngửi (mùi của acid butyric) là cỏ hư phải bỏ.
Vị không đắng và không chua gắt.
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
58
Không có nấm mốc.
Độ ẩm và màu: Đồng đều. Khi cỏ ủ quá ẩm sẽ có màu sậm, nhớt, mùi
khó chịu. Thông thường màu vàng xanh của dưa cải là màu thích hợp nhất.
Lá cỏ ủ không có sự tổn thất. Cỏ ủ xấu có vẻ nhiều xơ hơn, lá còn rất
mỏng.
b. Đánh giá bằng phân tích trong phòng thí nghiệm
Có thể đánh giá chất lượng thức ăn ủ chua thông qua các chỉ số phân tích
ở phòng thí nghiệm như:
Độ pH 4 - 4,5 là đạt yêu cầu.
Thành phần dinh dưỡng: Vật chất khô, Năng lượng trao đổi (ME),
Hàm lượng các loại acid: nếu hàm lượng acid lactic nhiều là tốt.
Đạm, Xơ (đặc biệt là NDF).
Hình 34. Thức ăn ủ chua đạt chuẩn tốt và đạt có thể cho ăn
Hình 35. Thức ăn ủ chua hư hỏng không được cho bò ăn
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
59
PHẦN 5 KIỂM SOÁT TẾ BÀO SOMA TRONG SỮA
I. TẾ BÀO SOMA VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI CHẤT LƯỢNG, SẢN LƯỢNG SỮA
1.1. Tế bào Soma
Cơ thể bò sữa là một hệ thống phức hợp nội tại mà cho phép nó có thể bảo vệ cơ thể chống lại nhiều yếu tố bất lợi từ bên ngoài xâm nhập vào, chẳng hạn như các vi trùng gây bệnh. Ví dụ, cơ thể nó có khả năng huy động các tế bào “chiến đấu” đến bầu vú nếu các vi trùng gây bệnh bắt đầu xâm nhập vào bộ phận này. Các tế bào chiến đấu này chính là Tế bào Soma (Somatic cell) hay còn được gọi là tế bào sinh dưỡng, là một loại tế bào bạch cầu (leucocyte). Tế bào Soma sẽ di chuyển đến các mô, các bộ phận bị nhiễm trùng và bắt đầu những hành động để hạn chế sự nhiễm và tiến đến tiêu diệt những tác nhân gây nhiễm. Tế bào Soma được trang bị nhiều công cụ để thực hiện nhiệm vụ này của nó.
Số lượng tế bào Soma trong sữa là một chỉ số chất lượng của sữa. Số lượng tế bào Soma trong sữa tăng cho thấy tình trạng nhiễm khuẩn của bò sữa đặc biệt là tại bầu vú (bệnh viêm vú). Do đó dữ liệu số tế bào Soma còn là chỉ số gián tiếp cho thấy tình trạng vệ sinh chăm sóc bò sữa, tình trạng sức khỏe của bò sữa. Dữ liệu này không chỉ có ích cho người chế biến sữa mà còn giúp cho người chăn nuôi biết được hiện trạng bệnh viêm vú (nhất là viêm vú tiềm ẩn) của đàn bò từ đó áp dụng các biện pháp cần thiết. Nó chính là một chỉ số sức khỏe cho biết bò có đầy đủ sức khỏe để cung cấp sữa đạt chất lượng tốt. Khi tế bào Soma vượt một ngưỡng số lượng tế bào cho phép (ví dụ lớn hơn 1,5 triệu tế bào/ml sữa), báo động sức khỏe của bò đang không tốt và trong trường hợp này, các nhà chế biến sẽ có những biện pháp từ cảnh báo đến tạm ngưng thu mua sữa để người chăn nuôi khắc phục, cải thiện sức khỏe đàn bò.
Tế bào Soma không phải là vi sinh vật nên nó không gây tác hại, không “lây truyền” nó không tăng hay giảm sau khi vắt sữa và hoàn toàn cũng không ảnh hưởng gì đến chất lượng sữa và người tiêu dùng. Và trên thế giới không riêng gì ở Việt Nam, các công ty sữa luôn lấy chỉ tiêu này như một công cụ giúp mua được sữa chất lượng sữa tốt nhất và giúp người chăn nuôi kiểm soát được sức khỏe của đàn bò mình.
1.2. Mối quan hệ giữa số lượng tế bào Soma trong sữa và sản lượng
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
60
Một bò cái không bị nhiễm trùng bầu vú sẽ có số lượng tế bào thể thấp hơn 100.000 tb/ml và toàn đàn bò với một mức nhiễm thấp sẽ có số lượng tế bào thể của toàn đàn thấp hơn 100.000 tb/ml. Mức độ này là một chỉ số cho thấy việc nuôi dưỡng chăm sóc, quản lý đàn bò hoàn toàn hợp lý và phù hợp. Khi mức độ số lượng tế bào thể đạt xấp xỉ 200.000 tb/ml thì chỉ số cho thấy một số lượng nhỏ trong đàn bò bị nhiễm trùng.
Khi số lượng tế bào thể tăng lên và điều đó liên quan trực tiếp đến số lượng bò bị nhiễm trùng bầu vú. Khi đó mức độ số lượng tế bào thể có thể tăng lên 400.000 đến 800.000 tb/ml. Khi mức độ này tăng lên 400.000 tb/ml thì mức độ hao hụt là 1,3 kg/con/ngày và mức 800.000 tb/ml là 1,95 kg/con/ngày. Và ở mức độ này, sự hao hụt sản lượng sữa trong đàn bò là nghiêm trọng.
- Dưới 200.000 tb/ml: bầu vú không nhiễm khuẩn.
- Trên 200.000 tb/ml: bắt đầu nhiễm khuẩn.
- Số lượng tế bào duy trì khoảng 400.000 tb/ml hoặc cao hơn: viêm vú
do lây nhiễm.
- Tăng đột ngột lên trên 500.000 tb/ml: viêm vú do môi trường chuồng
trại ô nhiễm.
- Khi bị viêm vú cận lâm sàng, số lượng có thể lên đến hơn 3.200.000 tb/ml và duy trì trong thời gian dài mặc dù không thể phát hiện các dấu hiệu lâm sàng. Khi nuôi cấy mẫu sữa sẽ thấy khuẩn, thường là Streptococcus dysgalactiae hoặc Staphylococcus aureus.
II. CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT TẾ BÀO SOMA TRONG SỮA
Muốn kiểm soát tế bào Soma trong sữa (hay nói dễ hiểu là giảm thấp tế bao Soma trong sữa) thì quan trọng đầu tiên là kiểm soát bệnh viêm vú và sự nhiễm khuẩn bầu vú. Khi các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập bầu vú là tế bào Soma đã được cơ thể bò huy động đến để tiêu diệt các mầm bệnh và lúc này lượng tế bào Soma đã bắt đầu tăng nhanh. Nếu lượng tế bào Soma không tiêu diệt được mầm bệnh, thì tình trạng viêm vú sẽ xảy ra. Nếu tế bào Soma cơ thể kiểm soát được tình trạng nhiễm khuẩn, vi sinh vật gây bệnh bị tiêu diệt thì bầu vú không bị viêm. Trường hợp, tế bào Soma không tiêu diệt được hoàn toàn mầm bệnh nhưng giữ cho nó không phát triển mạnh để gây viêm, thì lúc đó bầu vú đã bị viêm thể tiềm ẩn.
Hình 36. Kiểm tra sữa trước khi vắt để phát hiện sữa bất thường, cần thiết thì thử CMT là biện pháp đầu tiên để kiểm soát tế bào Soma trong sữa
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
61
2.1. Các tiêu chuẩn để đánh giá tình hình viêm vú trong một đàn bò sữa
Đối với nông hộ chăn nuôi quy mô nhỏ, thì thường không có một tiêu chuẩn nào trong quy định cho phép bao nhiêu con bò sữa trong đàn bị viêm vú là chấp nhận, nhưng nguyên tắc là càng ít xảy ra thì càng tốt. Một vấn đề cần luôn luôn ghi nhớ là viêm vú tiềm ẩn (không thấy triệu chứng lâm sàng) mới là mối nguy hại to lớn cho người chăn nuôi bò sữa. Khi bò cái cho sữa bị viêm vú lâm sàng thì tỷ lệ sữa giảm từ 10 - 30% nhưng một bò cái bị viêm vú tiềm ẩn thì sản lượng sữa cũng giảm trung bình đến 20% mà người chăn nuôi không nhận thấy được.
2.2. Biện pháp kiểm soát tế bào Soma và bệnh viêm vú
Nguyên nhân gây bệnh viêm vú được chia làm 2 nhóm: nhóm do truyền nhiễm và nhóm do môi trường. Vì vậy để kiểm soát, hạn chế được bệnh viêm vú người ta thường tiến hành 2 nhóm biện pháp: biện pháp đối với nhóm do lây nhiễm và biện pháp đối với nhóm do môi trường.
a. Bệnh viêm vú do lây nhiễm
Trong các trường hợp bệnh viêm vú do lây nhiễm, thì thủ phạm chính là vi khuẩn Streptococcus agalactiae và Staphylococcus aureus. Để phòng ngừa bệnh viêm vú do lây nhiễm cần tiến hành các biện pháp sau:
Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình vắt sữa.
Xử lý kháng sinh cho tất cả bò sữa trong giai đoạn cạn sữa: dùng pomate Mamifort secado bơm vào bầu vú bò cạn sữa (xem kỹ phần phương pháp cạn sữa và phòng ngừa bệnh viêm vú trong thời gian cạn sữa).
Luôn luôn áp dụng biện pháp nhúng đầu vú vào thuốc sát trùng trước
và sau khi vắt sữa.
Cách ly bò bệnh và tuân thủ thứ tự vắt sữa (bò bệnh vắt sau cùng).
Bò bệnh mãn tính phải được loại thải nếu trong thời gian cạn sữa
không chữa trị khỏi.
Vệ sinh chuồng trại, nơi vắt sữa sạch sẽ và định kỳ sát trùng.
Hình 37. Lau bầu vú sạch sẽ trước khi vắt, nhúng thuốc sát trùng bầu vú sau khi vắt là biện pháp quan trọng để kiểm soát bệnh viêm vú trên bò sữa
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
62
b.Bệnh viêm vú do môi trường
Để kiểm soát và hạn chế được bệnh viêm vú ở bò sữa do yếu tố môi
trường cần chú ý các vấn đề sau:
Làm mát chuồng trại: tạo một bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp
với bò sữa để hạn chế stress nhiệt.
Hạn chế các loại côn trùng truyền bệnh: áp dụng các biện pháp ngăn ngừa côn trùng truyền bệnh từ con bệnh sang con khỏe đặc biệt là các loài ruồi, ve, mòng. Nhiều nơi áp dụng biện pháp nuôi chung cò với bò sữa để diệt ruồi, ve, mòng.
Chuồng trại: bố trí đầy đủ diện tích cho bò. Chuồng phải bố trí sao cho có ánh sáng mặt trời vào để góp phần tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh. Chuồng trại luôn khô ráo sạch sẽ và định kỳ sát trùng. Khuyến cáo nên sử dụng các loại thuốc sát trùng thế hệ mới như CID 20 (hiện nay đang được sử dụng phổ biến trên nhiều nước).
Sân vận động (sân chơi): bò cần có sân vận động sạch sẽ, mát và thường xuyên được sát trùng. Nếu bố trí được bãi chăn thả cho bò cũng rất tốt. Bố trí ô bò nằm hợp lý: phải luôn khô ráo và sạch sẽ, số lượng ô bò nằm phải đầy đủ, vật liệu lót ô nằm phải phù hợp với điều kiện chăn nuôi và kinh tế.
Chăm sóc, vắt sữa: luôn luôn kiểm tra bầu vú đặc biệt là trong thời gian cạn sữa (nhiều hộ chăn nuôi không thường xuyên kiểm tra bầu vú trong giai đoạn cạn sữa), thực hiện đúng quy trình vắt sữa. Đặc biệt phải chú ý đến vệ sinh của người vắt sữa. Người vắt sữa có trách nhiệm lau gia súc, dọn nơi vắt sữa, rửa dụng cụ vắt sữa và rửa tay trước khi bắt đầu vắt sữa. Người vắt sữa phải khỏe mạnh, không mang vi trùng hay bệnh tật có khả năng truyền vi trùng hoặc lây lan sang gia súc. Người vắt sữa phải có giấy phép hành nghề, và kiểm tra sức khỏe định kỳ. Chú ý có ngăn sát trùng ở cửa chuồng vì người vắt sữa có thể đi từ chuồng này qua chuồng khác hoặc nhà này sang nhà khác.
Hình 38. Tuân thủ quy trình vệ sinh vắt sữa là biện pháp quan trọng để đảm bảo chất lượng sữa tốt nhất
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
63
c. Kiểm soát bệnh viêm vú ở bò cạn sữa
Trong chương trình kiểm soát và hạn chế bệnh viêm vú, giai đoạn bò cạn sữa là giai đoạn rất quan trọng. Giai đoạn này là giai đoạn điều trị dứt điểm các bò bị viêm vú trong giai đoạn vắt sữa mà còn tiềm ẩn ở giai đoạn này. Trong giai đoạn cạn sữa, người ta thường tiến hành xử lý kháng sinh để triệt tiêu hẳn các mầm bệnh viêm vú mà trong giai đoạn khai thác sữa không xử lý được. Để kiểm soát được bệnh viêm vú trong giai đoạn cạn sữa cần tiến hành các biện pháp sau:
Điều trị triệt để các bò bị viêm vú.
Tuân thủ đúng quy trình cạn sữa cho bò, nhất là khâu sát trùng núm vú
và dùng pomate Mamifort secado.
Thường xuyên theo dõi và kiểm tra sau khi cạn sữa.
Tóm tắt các biện pháp chính để kiểm soát tế bào soma trong sữa
Không thể nhìn bề ngoài con bò mà có thể đoán biết con nào có số tế bào Soma cao hay thấp mà phải thử bằng phương pháp CMT và bằng các phương pháp chuyên nghiệp trên các thiết bị.
Không có biện pháp nào tức thời có thể làm giảm tế bào soma của một cá
thể bò mà phải là một quá trình thường xuyên và lâu dài.
Giải pháp đầu tiên là tìm ra các bò có tế bào Soma trong sữa cao (thông qua biện pháp thử CMT) và tách riêng sữa của bò này không bán cho công ty và điều trị bò đến khi tế bào Soma thấp.
Kiểm soát viêm vú, nhiễm trùng bầu vú là biện pháp quan trọng nhất trong
việc giảm tế bào Soma.
Nếu bò được tắm trước khi vắt sữa, thì phải đợi cho bò khô ráo hoàn toàn
mới tiến hành đưa vào nơi vắt.
Sau khi vắt, nhúng đầu vú vào dung dịch nước sát trùng iod. Người ta đã xác định chỉ riêng thao tác này đã giảm thiểu 50% nguy cơ bầu vú bị nhiễm trùng.
Bò sau khi vắt nên cho bò ăn thức ăn hoặc cho bò vận động để ngăn không cho bò nằm xuống (ít nhất 30 phút) vì lúc này cơ vòng đầu núm vú chưa đóng lại, bò dễ bị nhiễm các vi sinh vật gây bệnh.
Để hạn chế việc nhiễm khuẩn bầu vú cần chú ý 3 yếu tố quan trọng người chăn nuôi bò sữa cần lưu ý đặc biệt:
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Schroeder.J.W. Mastitis Control programs:Bovine Mastitis and Milking
Management. http://www.ag.ndsu.edu.
2. Emma Gratte, ScottR.R.Haskell and Sofie Froberg. Mastitis and Economics: How much do you save by reducing mastitis. www.milkproduction.com.
3. Jean Duval. Treating Mastitis without Antibiotics. www.eap.mcgill.ca. 4. Chris Watson. The Cattle Keeper’s Veterinary Handbook. The Crowood
Press. 2009.
5. W.Nelson Philpot and Stephen C. Nickerson. Winning the Fight Against
Mastitis. Westfalia Surge Inc.2000.
6. Roger Blowey and Peter Edmondson. Mastitis Control in Dairy Herds, An
illustrated and Practical Guide. Farming Press. 2000.
7. Mike Hutjens. Feeding Guide. Hoard’s Dairyman Copyright 2008. 8. Mike Hutjens. Successful Feeding System For Dairy. Hoard’s Dairyman
Copyright 2001.
9. Jim Linn. The TMR Feeding Program. University of Minnesota. 10. Delaval. Efficient Feeding. Delaval Copyright 2001. 11. Hoard’s Dairyman. Feeding High Producing Herds. 12. John Moran. Tropical Dairy Farming: Feeding Management for small holder
farm inthe humid tropics. Landlink Press 2005.
Tài liệu chăn nuôi bò sữa công nghệ cao 2015 - Th.S Vương Ngọc Long
65
Hình ảnh từ một số trang web: 1. www.edis.ifas.ufl.edu 2. www.agrobit.com 3. www.waterbedsforcows.com 4. www.biology.arizona.edu 5. www.babcock.cals.wisc.edu 6. www.delava.com 7. www.classes.aces.uiuc.edu 8. www.rsc.org 9. www.infovets.com 10. www.case-agworld.com 11. www.moomilk.com 12. www.extension.usu.edu 13. www.vegaplanet.org