
17
TẠP CHÍ KHOA HỌC
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ
Phan Thị Thanh Huyền và cs. (2024)
(32): 17-24
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN
NƠI CÓ LOÀI GIỔI GĂNG (Paramichelia baillonii (Pierre) S. Y. Hu, 1940.)
PHÂN BỐ TẠI THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ
VÀ HUYỆN MƢỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Phan Thị Thanh Huyền1, Nguyễn Văn Hùng 2
1 Khoa Nông Lâm, Trường Đại học Tây Bắc,
2 Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Tóm tắt: Cây Giổi găng phân bố tập trung ở các xã Pá khoang, xã Nà Nhạn thành phố Điện Biên Phủ và thị
trấn Mường Ảng, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Giổi găng là cây ưu thế ở khu vực nghiên cứu, cấu trúc
tầng cây cao có 6 - 9 loài tham gia vào công thức tổ thành theo chỉ số IV%. Ở huyện Mường Ảng, phân bố số
cây theo đường kính N/D1.3 cho thấy phân bố Mayer mô tả tốt cho OTC 2 và OTC3, phân bố Weibull mô tả
tốt cho OTC1. Tại thành phố Điện Biên Phủ, phân bố số cây theo đường kính N/D1.3 có 4/6 OTC phù hợp
với phân bố khoảng cách, 2/6 OTC phù hợp với phân bố hàm Mayer. Phân bố số cây theo chiều cao N/Hvn
tại 2 địa điểm nghiên cứu đều tuân theo hàm Weibull. Mối quan hệ của cây Giổi găng với các loài cây trong
lâm phần được phân chia làm 3 nhóm. Trong đó, nhóm I là những loài rất hay gặp với loài Giổi găng gồm
có Dẻ gai ấn độ, Chẹo tía, Kháo, Thẩu tấu, Trám trắng và Vối thuốc.
Từ khóa: Giổi găng, cấu trúc rừng, Điện Biên.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo quy hoạch tỉnh Điện Biên giai đoạn
2021-2025, chủ trương phát triển rừng trồng
nguyên liệu gỗ là sản phẩm chủ lực của địa
phương tham gia vào ngành hàng chủ lực của
Quốc gia theo hướng bền vững và có giá trị gia
tăng cao. Chủ động nghiên cứu, tuyển chọn đưa
vào các loài cây lâm nghiệp có giá trị cao, chú
trọng các loài cây gỗ lớn trong đó có loài cây
Giổi găng bên canh các loài cây có giá trị như:
Giổi xanh, Mỡ, Tô hạp điện biên, Lát hoa,
Thông caribe,... Loài cây Giổi găng cũng nằm
trong danh mục cây trồng khuyến khích sử
dụng để trồng rừng và phát triển rừng trên địa
bàn các tỉnh Tây Bắc [6].
So với một số cây lâm nghiệp khác như Keo,
Mỡ… thì cây Giổi găng ít sâu bệnh hơn, không
mắc phải một số bệnh hại phổ biến, như: lở cổ rễ,
đốm lá, phấn trắng, sâu ăn lá…; Dưới tán Giổi
găng, người dân có thể trồng Chè, Cà phê và các
loại nông sản khác. Chính vì vậy, người dân các
tỉnh miền núi phía Tây Bắc rất ưa thích trồng và
nhân rộng diện tích Giổi găng bởi gỗ quý, có vân
đẹp, không bị mối mọt thường được dùng trong
xây dựng, đóng đồ, xẻ ván. Ngoài ra vỏ cây còn
có tác dụng làm thuốc hạ nhiệt.
Hiện nay, các nghiên cứu chuyên sâu về đặc
điểm lâm học của loài chưa được tiến hành, do
đó thiếu các cơ sở khoa học để khuyến cáo phát
triển mở rộng trong sản xuất. Xuất phát từ
những vấn đề trên nghiên cứu “Một số đặc
điểm cấu trúc rừng tự nhiên nơi có loài Giổi
găng (Paramichelia baillonii (Pierre) S. Y.
Hu, 1940.) phân bố tại thành phố Điện Biên
Phủ và huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên”
đặt ra hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận
và thực tiễn.
2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ
thành nơi có loài cây Giổi găng phân bố
Tầng cây cao (cây có D1.3 ≥ 6 cm): Điều
tra theo tuyến được tiến hành trước khi lập ô
tiêu chuẩn (OTC). Tại mỗi điểm nghiên cứu,
dựa trên kết quả điều tra sơ bộ, bản đồ địa hình
và ý kiến tư vấn của cán bộ kiểm lâm và người
dân địa phương để xác định 9 tuyến điều tra (3
tuyến/địa điểm). Các tuyến phải đi qua khu vực
rừng tự nhiên được xác nhận có loài Giổi găng
phân bố tập trung nhiều và đi qua các dạng sinh
cảnh khác nhau, có chiều dài trên 1km, từ tâm

18
tuyến mở rộng sang mỗi bên 5m làm căn cứ
chọn vị trí lập 9 OTC điển hình, diện tích mỗi
OTC là 2.500 m2 để điều tra thu thập các thông
tin về:
- Tên loài cây, điều tra các chỉ tiêu sinh
trưởng về đường kính ngang ngực (D1.3) bằng
thước kẹp kính, chiều cao vút ngọn (Hvn) xác
định bằng thước đo cao Bumleiss.
- Tổ thành loài được tính theo phương pháp
của Curtis Mc. Intosh (1951) dẫn theo Đào
Công Khanh (1996) [3] và viết theo số loài cây.
Tổ thành loài cây được xác định theo phần trăm
(%) giá trị quan trọng IV (Importance Value)
của một loài cây nào đó trong tổ thành của
rừng. Theo Daniel Marmilod (1984) những loài
có giá trị IV ≥ 5% là loài cây ưu thế trong tổ
thành của lâm phần;
2
%G%N
%IV i1
i
trong đó:
IVi% là chỉ số quan trọng của loài i
Ni% là % theo số cây của loài i trong OTC
Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i
trong OTC
2.2. Đặc điểm phân bố đƣờng kính
(N/D1.3) và chiều cao (N/Hvn) nơi có loài Giổi
găng phân bố
- Mô hình hóa quy luật phân bố lý thuyết
N/D1.3 và N/Hvn theo 3 hàm: Meyer, Khoảng
cách và Weibull.
- Lựa chọn hàm phân bố lý thuyết thích hợp
để mô phỏng quy luật cấu trúc đường kính,
chiều cao của các lâm phần rừng tự nhiên nơi
có loài Giổi găng phân bố.
2.3. Điều tra mối quan hệ của cây Giổi
găng với các loài cây trong lâm phần
Do đối tượng điều tra là cây Giổi găng đã xác
định trước, nên xác định mối quan hệ với các loài
cây trong quần thể sử dụng phương pháp OTC 6
cây theo phương pháp Thomasius dẫn theo lê Sỹ
Hồng (2015) [1]. Ở khu phân bố, chọn cây Giổi
găng có D1.3 ≥ 20 cm, điều tra khu vực nghiên
cứu đã chọn 4 cây/địa điểm nghiên cứu tổng là 12
cây Giổi găng trưởng thành làm trung tâm để lập
12 ô 6 cây với 72 cây đại diện cho 3 địa điểm
nghiên cứu. Xung quanh 6 cây đi kèm xác định
khoảng cách, tên loài, D1.3, Hvn và Dt của 6 cây
gần nhất xung quanh nó.
- Nghiên cứu mối quan hệ của loài cây Giổi
găng với loài cây xung quanh:
Tính tần suất xuất hiện của loài theo số ô
quan sát (fo) , theo số cây (fc):
i
o
n
f x100
N
trong đó: fo là tần suất xuất hiện của một loài
theo số ô điều tra;
ni là số ô điều tra có loài i xuất hiện;
N là tổng số ô điều tra và tính (fc):
i
c
m
f x100
M
trong đó: fc là tần suất xuất hiện của một loài
theo số cây điều tra;
mi là số cây của loài i;
M là tổng số cây điều tra.
Căn cứ vào giá trị của fo và fc với mức ý
nghĩa = 0,05 chia các loài cây cùng xuất hiện
với các loài nghiên cứu theo các nhóm sau:
Nhóm 1: rất hay gặp, gồm những loài có fo
30% và fc 7%.
Nhóm 2: hay gặp, gồm những loài có 15%
fo < 30% và 3% fc <7%.
Nhóm 3: ít gặp, gồm những loài có fo < 15%
và fc < 3%.
Xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp thống
kê toán học trong lâm nghiệp để xử lý và phân
tích với phần mềm hỗ trợ là Exel 2007.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Cấu trúc tổ thành của lâm phần nơi
có loài Giổi găng phân bố
Tại khu vực nghiên cứu cho thấy cây Giổi
găng có phân bố tại thị trấn Mường Ảng -
Huyện Mường Ảng và 2 xã Pá Khoang và Nà
Nhạn - thành phố Điện Biên Phủ. Kết quả
nghiên cứu về tổ thành theo chỉ số (IV%) của
hai trạng thái rừng được thể hiện qua bảng 1.

19
Bảng 1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo chỉ số IV%
Địa
điểm
OTC
N
(loài/
OTC)
Số loài
tham gia
vào CTTT
Công thức tổ thành tầng cây cao theo IV%
TT
Mường
Ảng –
Huyện
Mường
Ảng
1
16
9
13,2 TrT + 11,2 CL + 10,3 THDB + 8,7 VT + 7,9 LN + 7,6 TT + 7,1
CT + 6,3 GG + 20,2 LK (7)
2
25
9
12,6 MB + 9,3 Mu + 8,3 Ng + 8,2 VT + 7,7 Hd + 7,3 GG + 7,1 De +
6,8 QX + 32,6 LK (16)
3
19
9
17,8 VT + 11,2 Sp + 8,5 TrV + 7,3 Hđ + 6,0 GG + 6,0 MB + 5,9 De +
5,8 DGLB + 5,5 TN + 25,9 LK (10)
Xã pá
Khoang-
Tp Điện
Biên
Phủ
4
23
7
14,7 Sp + 13,3 CC + 10,7 Ng + 9,6 TrV + 6,0 VT + 5,9 GG + 39,7
LK (16)
5
23
6
18,6 CT + 11,6 BLV + 8,4 DGLB + 5,6 THDB +5,5 GG +4,9 DGAD
+ 45,3 LK (17)
6
18
8
14,7 CT + 14,1 DMM + 11,3 THDB + 8,5 DGLB + 7,1 BS + 6,9 ĐD
+ 5,7 GG + 5,2 TN + 26,4 LK (10)
Xã Nà
Nhạn -
Tp Điện
Biên
Phủ
7
22
7
11,9 DLD + 10,0 CT + 9,6 DGAD + 8,7 DMM + 8,2 Hđ + 6,6 GT +
5,9 GG + 39,2 LK (15)
8
21
9
12,7 De + 11,8 Chx + 10,8 Tr + 7,8 TrV + 6,4 Sp + 5,9 GG + 5,6 Xđ
+ 5,5 Ng + 5,1 kh
9
24
8
11,2 Tr + 9,9 MB + 7,4 Kdd + 7,3 Sp + 7,0 TrV + 6,8 TM + 6,2 GG +
6,0 Mu + 38,1 LK (16)
Chú thích:
TrT: Trám trắng
MB: Móng bò
CC: Chò chỉ
Xđ: Xoan đào
CL: Cáng lò
Mu: Muồng
TrV: Trâm vối
Kdd: Kè đuôi dông
THĐB: Tô hạp điện biên
Ng: ngát
DMM: Dẻ mũi mác
TM: Thừng mực
VT: Vối thuốc
Hđ: Hu đay
BLV: Bời lời vàng
LK: loài khác
LN: Lá nến
De: Dẻ
ĐD: Dẻ đỏ
Sp: loài chưa biết
TT: Thẩu tấu
DGLB: Dẻ gai lá bạc
DLĐ: Dẻ lá đa
GG: Giổi găng
CT: Chẹo tía
TN: Thành ngạnh
Tr: Trẩu
Tại huyện Mường Ảng, Giổi găng tham gia
ở cả 3 CTTT, cấu trúc tổ thành tầng cây cao nơi
loài Giổi găng phân bố có nhiều loài cây hỗn
giao, số lượng loài có mặt trong tầng cây cao từ
16 đến 25 loài thì có 7 đến 9 loài tham gia vào
công thức tổ thành theo chỉ số IV%. Những loài
có hệ số tổ thành theo chỉ số IV% cao như: loài
Vối thuốc, Trám trắng, Chẹp tía, Trâm vối,
Móng bò.
Tại thành phố Điện Biên Phủ, Giổi găng
tham gia ở cả 6 CTTT, có thể thấy sự xuất hiện
của 18 đến 24 loài cây ở tầng cây cao. Số loài
cây tham gia vào công thức tổ thành chiếm từ 6
- 9 loài cây theo chỉ số IV%. Loài có hệ số tổ
thành cao nhất là Chẹo tía, Dẻ gai ấn độ, Tô
hạp điện biên, Trẩu và Trâm vối đều là những
loài có hệ số tổ thành cao và tham gia vào công
thức tổ thành. Như vây, cũng có thể coi các loài
Chẹo tía, Dẻ gai ấn độ, Tô hạp điện biên, Trẩu,
Trâm vối là những loài cây chính có ý nghĩa
sinh thái ở đai cao này.
Loài Giổi găng tham gia vào CTTT của
9/9 OTC tại huyện Mường Ảng và thành phố
Điện Biên Phủ chứng tỏ Giổi găng là loài cây
chiếm ưu thế ở khu vực này.
3.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ
đƣờng kính (N/D1.3) và chiều cao (N/Hvn)
3.2.1. Quy luật phân bố số cây theo cỡ
đường kính (N/D1.3)
Phân bố số cây theo đường kính ngang ngực
(N/D1.3) là một trong những chỉ tiêu quan trọng
nhất của quy luật kết cấu lâm phần.
* Tại Thị trấn Mường Ảng – Huyện Mường
Ảng:
Từ việc xác định phân bố thực nghiệm
N/D1.3, đã tiến hành tính toán một số đặc trưng
mẫu và mô phỏng phân bố thực nghiệm N/D1.3

20
bằng phân bố Weibull và phân bố khoảng cách.
Kết quả nghiên cứu phân bố N/D1.3 cho thấy
D1.3 dao động từ 13,14 cm – 18,54 cm, sai tiêu
chuẩn S = 5,80 – 7,64; phương sai S2 = 33,66 –
58,40. Phạm vi biến động từ 26,9 - 31,9cm. Hệ
số biến động từ 31,29% đến 49,52%. Với 3/3 ô
tiêu chuẩn có độ lệch Sk > 0, chứng tỏ phân bố
N/D1.3 ở độ cao này có dạng đỉnh đường cong
lệch trái so với phân bố chuẩn. Tất cả 3 ô tiêu
chuẩn đều có độ nhọn Ex > 0 chứng tỏ đường
cong của phân bố N/D1.3 có dạng bẹt hơn so với
đường cong phân bố chuẩn.
Sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết và phân
bố thực nghiệm được mô phỏng theo các hàm
được thể hiện trong hình 1:
a)
b)
c)
Hình 1. Mô hình hóa phân bố N/D1.3 của cây Giổi găng tại huyện Mường Ảng
a) Mô hình hóa phân bố N/D1.3 của OTC 1; b) Mô hình hóa phân bố N/D1.3 của OTC 2;
c) Mô hình hóa phân bố N/D1.3 của OTC 3
Từ kết quả mô hình hóa ở hình 3.1 ở trên
cho thấy: Đường cong mô tả phân bố N/D1.3
giữa hàm lý thuyết Meyer, hàm Weibull với
đường cong thực tế tương đối đồng nhất về
hình dạng. Ở OTC1 phân bố của lâm phầnTiến
hành mô phỏng phân bố N/D1.3 tuân theo quy
luật phân bố hàm Weibull, số cây tập trung vào
khoảng cỡ kính 12 – 16 cm. OTC2 và OTC3 có
được mô phỏng theo phân bố hàm Meyer, số
cây tập trung ở khoảng đường kính 8 - 12 cm.
Các hàm Meyer, hàm Weibull và hàm Khoảng
cách; kết quả đã lựa chọn được hàm phân bố
phù hợp được mô tả ở bảng 2.
Bảng 2. Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả
thuyết về phân bố N/D1.3
OTC
Hàm
α
Χ2
t
Χ2
0.5
Đánh
giá
1
Weibull
1,95
0,71
7,81
Ho+
2
Meyer
49,17
2,10
7,81
Ho+
3
Meyer
65,05
3,67
3,84
Ho+
Tại huyện Mường Ảng kết quả mô phỏng
phân bố N/D1.3 cho thấy, hàm Meyer mô tả tốt
cho OTC2 và và OTC3, hàmWeibull mô tả tốt
cho OTC1.
Như vậy, từ biểu đồ mô phỏng phân bố
N/D1.3 ở hình 1 cho thấy tại các OTC có số
lượng cây đạt giá trị cực đại tập trung ở cỡ từ 8
- 16 cm và giảm dần khi cỡ đường kính tăng
lên, điều này cho thấy đặc trưng của rừng tự
nhiên hỗn loài khác tuổi.
* Tại thành phố Điện Biên Phủ
Giổi găng có phân bố tại 2 xã là Pá khoang
và Nà Nhạn. Từ việc xác định phân bố thực
nghiệm N/D1.3 cho thấy cây Giổi găng tại thành
phố Điện Biên Phủ tại các OTC4 - OTC9 điều
tra có D1.3 dao động từ 14,20 cm – 19,90 cm,
sai tiêu chuẩn từ 6,61 – 7,61, phương sai từ
43,14 – 57,98. Phạm vi biến động từ 31,60 cm
đến 35,80 cm. Hệ số biến động từ 33,01% -
51,92%. Tất cả 6 OTC có độ lệch Sk > 0,
chứng tỏ phân bố N/D1.3 có dạng đỉnh đường

21
cong lệch trái so với phân bố chuẩn. Với 6/6 ô
tiêu chuẩn đều có độ nhọn Ex > 0 chứng tỏ hầu
hết đường cong của phân bố N/D1.3 có dạng
bẹt hơn so với đường cong phân bố chuẩn.
Tiến hành mô phỏng phân bố N/D1.3 bằng
phân bố hàm Meyer, hàm khoảng cách và hàm
Weibull; kết quả có 4/6 OTC phù hợp với hàm
khoảng cách, 2/6 OTC phù hợp với hàm Meyer.
Bảng 3. Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả
thuyết về phân bố N/D1.3
OTC
Hàm
α
γ
Χ2
t
Χ2
0.5
Đánh
giá
4
Khoảng
cách
0,58
0,25
1,54
7,81
Ho+
5
Khoảng
cách
0,64
0,15
2,02
7,81
Ho+
6
Khoảng
cách
0,56
0,13
3,72
7,81
Ho+
7
Khoảng
cách
0,62
0,09
5,20
5,99
Ho+
8
Meyer
65,8
2,76
3,84
Ho+
9
Meyer
90,3
4,43
5,99
Ho+
Kết quả mô phỏng phân bố thực nghiệm và
phân bố lý thuyết tại 2 xã Pá Khoang (OTC 4-
6) và Nà Nhạn (OTC7-9) cho thấy có sự khác
nhau giữa 6 OTC đại điện. Bốn OTC 4, 5, 6 và
7 được mô tả theo phân bố khoảng cách, nghĩa
là lâm phần có dạng một đỉnh và giảm dần về
sau, số cây tập trung ở khoảng đường kính từ
8cm – 16cm, sau đó đường cong giảm dần khi
cỡ kính tăng lên. Trong khi đó, OTC 8 và OTC
9 được mô phỏng tốt theo hàm Meyer và đạt
đỉnh nằm ở cỡ kính 6 – 10 cm sau đó giảm dần
khi cỡ kính tăng.
Dưới đây là biểu đồ mô hình hóa phân bố
thực nghiệm N/D1.3 theo hàm khoảng cách và
Meyer:
a)
b)
c)
d)
e)
f)
Hình 2. Mô hình hóa phân bố N/D1.3
a, b, c, d, e, f – Lần lượt là mô hình hóa phân bố N/D1.3 của OTC 4, 5, 6, 7, 8 và 9