YOMEDIA
ADSENSE
Đặc điểm kiểu gen của siêu vi viêm gan B ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính
55
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tám kiểu gen của siêu vi viêm gan B (HBV) đã được xác định (A-H), tuy vậy sự liên hệ giữa kiểu gen và sinh bệnh học của viêm gan B chưa được sáng tỏ. Nghiên cứu này xác định đặc điểm kiểu gen và liên quan với các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng. Phương pháp: Ứng dụng kỹ thuật realtime-PCR đa mồi, kiểu gen HBV được phân tích trên 62 bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm kiểu gen của siêu vi viêm gan B ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM KIỂU GEN CỦA SIÊU VI VIÊM GAN B<br />
Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN TÍNH<br />
Bùi Hữu Hoàng*, Lê Thị Đỗ Quyên**, Huỳnh Thanh Tuấn***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu và mục tiêu: Tám kiểu gen của siêu vi viêm gan B (HBV) đã được xác định (A-H), tuy vậy sự liên<br />
hệ giữa kiểu gen và sinh bệnh học của viêm gan B chưa được sáng tỏ. Nghiên cứu này xác định đặc điểm kiểu gen<br />
và liên quan với các yếu tố lâm sàng và cận lân sàng.<br />
Phương pháp: Ứng dụng kỹ thuật realtime-PCR đa mồi, kiểu gen HBV được phân tích trên 62 bệnh nhân<br />
viêm gan siêu vi B mạn tính.<br />
Kết quả: 43 bệnh nhân là nam (69,4%), 19 bệnh nhân là nữ (30,6%), độ tuổi trung bình: 37,42 ± 12,69.<br />
Trong số 62 bệnh nhân viêm gan B mạn có 1 trường hợp xơ gan và 1 trường hợp K gan. 25 trường hợp HBeAg<br />
[+] và 37 trường hợp HBeAg[-]. Xác định 3 kiểu gen, có 42 trường hợp kiểu gen B (67,7%), 18 trường hợp kiểu<br />
gen C (29%) và 2 trường hợp kiểu gen B-C. Nam giới vẫn chiếm đa số trong kiểu gen B và C với tỉ lệ 69,1% và<br />
72,2%. Men gan ALT trong kiểu gen B và C tương ứng là 247,41 ± 156,31 và 189,82 ± 151,36 . HBeAg[+] trong<br />
kiểu gen B và C lần lượt là 48,8% và 38,8%; HBV-DNA >105 copy/ml trong kiểu gen B và C là 47,6% và 50%.<br />
Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ kiểu gen B và C chiếm đa số ở bệnh nhân viêm gan<br />
siêu vi B mạn tính (96,7%). Tuy nhiên chưa ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kiểu gen với các đặc<br />
điểm lâm sàng - cận lâm sàng.<br />
Từ khóa: Kiểu gen, Viêm gan siêu vi B mạn tính, HBeAg, HBV-DNA<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERS OF GENOTYPES OF HEPATITIS B VIRUS IN CHRONIC HEPATITIS B PATIENTS<br />
Bui Huu Hoang, Le Thi Đo Quyen, Huynh Thanh Tuan<br />
*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 – 2016: 292 - 296<br />
<br />
Background & Aims: Eight genotypes (A–H) of hepatitis B virus (HBV) have been identified; however, the<br />
genotype-related differences in the pathogenicity of HBV remain unknown. Therefore, we investigated the<br />
prevalence of HBV genotypes and the association between distinct genotypes and clinical relevance - laboratory<br />
data in a cross-sectional study.<br />
Methods: Using multiplex-realtime PCR method, HBV genotypes were determined in 62 patients verified<br />
chronic hepatitis B disease.<br />
Results: 43 cases are males (69.4%) and 19 cases are females (30.6%), medium age: 37.42 ± 12.69. Among<br />
62 chronic HBV-infected patients were found 1 case associated cirrhosis and 1 case associated liver cancer. 25<br />
cases are HBeAg [+] and 37 cases are HBeAg[-].There are three genotypes of HBV in which 42 cases are genotypes<br />
B (67.7%), 18 cases are genotype C (29%) and 2 case genotype B-C. Male is still dominant in genotypes B and C<br />
with 69.1% and 72.2% and the level of ALT in genotypes B and C with 247.41 156.31 and 189.82 151.36.<br />
HBeAg[+] in genotypes B and C is 48.8% and 38.8%; HBV-DNA >105 copy/ml in genotypes B and C is 47.6%<br />
and 50%, respectively.<br />
<br />
Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TpHCM<br />
* ** Khoa Nghiên cứu và Điều trị viêm gan, Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
<br />
Trung tâm Y sinh học phân tử, Đại học Y Dược Tp. HCM<br />
***<br />
<br />
Tác giả liên lạc: TS. BS Huỳnh Thanh Tuấn ĐT: 0938 489 640 Email: drtuan@ump.edu.vn<br />
<br />
292 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: Our data suggest that HBV genotype B and C were predominant in Vietnamese patients<br />
(96.7%). The correlation between HBV genotypes with clinical manifestation and laboratory data was not<br />
statically significant difference.<br />
Key works: Genotype, Chronic Hepatitis B, HBeAg, HBV-DNA.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Viêm gan siêu vi B (VGSVB) là một trong Đối tượng nghiên cứu<br />
những bệnh truyền nhiễm rất phổ biến hiện nay.<br />
Tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu<br />
Trên thế giới có khoảng 2 tỷ người bị nhiễm vi<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm gan siêu vi<br />
rút viêm gan B, trong đó có 360 – 400 triệu người<br />
B mạn theo Guideline của AASLD 2007<br />
mang siêu vi mạn. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế<br />
(American Association for the Study of Liver<br />
thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 2 triệu<br />
Diseases)(12).<br />
người nhiễm vi rút viêm gan B mạn tử vong do<br />
xơ gan và ung thư gan nguyên phát(9). Nguy cơ Viêm gan B mạn tính:<br />
tương đối bị ung thư gan nguyên phát ở người 1. HBsAg (+) > 6 tháng.<br />
nhiễm vi rút viêm gan B cao gấp 100 lần so với 2. HBV DNA trong huyết thanh > 20.000<br />
người không nhiễm vi rút viêm gan B(1,14). IU/ml (100.000 bản sao/ml), mức 2.000 – 20.000<br />
Việt Nam nằm trong khu vực có tần suất IU/ml (10.000 – 100.000 bản sao/ml) thường gặp<br />
nhiễm vi rút viêm gan B rất cao. Theo kết quả ở viêm gan B mạn HBeAg (-).<br />
nghiên cứu của Phạm Hoàng Phiệt công bố 3. ALT/AST tăng từng đợt hoặc liên tục.<br />
năm 2004, tần suất người có HBsAg (+) ở 4. Sinh thiết gan thấy hình ảnh viêm gan<br />
thành phố Hồ Chí Minh là 14,8%. Tần suất này mạn tính với hoại tử mức turng bình hoặc nặng.<br />
ở Hà Nội theo Đào Đình Đức và cộng sự năm<br />
1997 là 14%(7,14).<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ<br />
- Nghiện rượu bia nặng.<br />
Trong những năm gần đây, nhờ các tiến bộ<br />
trong lĩnh vực sinh học phân tử, các nhà khoa - Đồng nhiễm HCV, HDV.<br />
học trên thế giới đã tìm ra 8 kiểu gen khác nhau - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br />
của vi rút viêm gan B và được ký hiệu bằng các cứu.<br />
chữ cái từ A đến H. Nghiên cứu trước đây đã Phương pháp thực hiện<br />
cho thấy rằng các kiểu gen này có thể có liên<br />
Kỹ thuật Realtime-PCR đa mồi.<br />
quan đến diễn tiến và tiên lượng của bệnh. Tần<br />
suất xuất hiện các biến chứng xơ gan và ung thư Phương pháp nghiên cứu<br />
gan khác nhau rõ rệt ở các kiểu gen khác nhau. Nghiên cứu mô tả cắt ngang: các dấu ấn<br />
Các kiểu gen này cũng có thể là yếu tố dự báo huyết thanh và kiểu gen viêm gan siêu vi B khảo<br />
khả năng có đáp ứng với điều trị bằng các thuốc sát tại cùng một thời điểm.<br />
kháng vi rút của bệnh viêm gan vi rút B(2,6). Thống kê<br />
Mục tiêu của nghiên cứu này là: Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê<br />
- Xác định tỷ lệ các kiểu gen của vi rút viêm SPSS 15.0, và các phép kiểm thống kê thích hợp,<br />
gan B ở các bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn. p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.<br />
- So sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm KẾTQUẢVÀBÀNLUẬN<br />
sàng của bệnh viêm gan siêu vi B mạn ở các<br />
nhóm kiểu gen khác nhau.<br />
Tuổi và giới<br />
Tổng cộng có 62 bệnh nhân, tuổi nhỏ nhất: 17<br />
tuổi, lớn nhất: 66 tuổi, trung bình: 37,42 12,69<br />
<br />
<br />
Bệnh Nhiễm 293<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
tuổi, độ tuổi 21-30 chiếm đa số với tỷ lệ 33,9%. Tình trạng HBV DNA (định lượng)<br />
Bệnh nhân nam chiếm đa số với 43 trường hợp Bảng 3. Tỷ lệ HBV DNA định lượng<br />
(69,4%), so với nữ 19 trường hợp (30,6%). HBV DNA (copies/ml) Số lượng Tỷ lệ %<br />
3<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh < 10 11 17,7<br />
3 5<br />
10 – 10 22 35,5<br />
nhân nam chiếm đa số, tỷ lệ nam: nữ là 2,26 : 1. 5<br />
> 10 29 46,8<br />
Kết quả này cũng ghi nhận tương tự như trong HBV DNA trung bình 5,52 ± 1,68<br />
nghiên cứu của Đông Thị Hoài An(8) của Trần (log copies/ml)<br />
Thiện Tuấn Huy(11) tỷ lệ này là 3,4/1.<br />
Tỷ lệ về kiểu gen<br />
Chẩn đoán lâm sàng<br />
Chúng tôi có 62 bệnh nhân, tỷ lệ viêm gan<br />
mạn là 96,8%, có 1 bệnh nhân xơ gan với báng<br />
bụng và hội chứng suy tế bào gan rõ, 1 bệnh<br />
nhân ung thư gan đã được chẩn đoán sinh<br />
thiết gan. Tỷ lệ của chúng tôi có sự khác biệt<br />
so với các tác giả khác, là do tiêu chuẩn chọn Biểu đồ 1. Phân bố theo kiểu gen<br />
bệnh khác nhau và mỗi trung tâm thực hiện Khi so sánh với kết quả của các tác giả<br />
nghiên cứu có đặc thù riêng. Chẳng hạn như trong nước, kết quả về kiểu gen của chúng tôi<br />
You và Alavian(1,4) chọn những bệnh nhân có trong mẫu nghiên cứu này cũng tương tự như<br />
HBsAg (+) hơn 6 tháng và chưa qua điều trị, các nghiên cứu trước đây ở trong nước, với<br />
trong khi đó nghiên cứu của chúng tôi phải kiểu gen B chiếm đa số 67,7%; tỷ lệ này trong<br />
thỏa mãn tiêu chuẩn viêm gan mạn ban đầu, nghiên cứu của Hồ Tấn Đạt là 62,3%; của<br />
điều này giải thích tại sao chúng tôi không có Đông Thị Hoài An là 77,8%. Bùi Hữu Hoàng<br />
nhóm bệnh nhân mang virus không triệu trong nghiên cứu về dấu ấn huyết thanh và<br />
chứng. Nghiên cứu của Chattopadhyay(5) thực kiểu gen của SVVGB trên bệnh nhân xơ gan và<br />
hiện tại New Delhi Ấn Độ nơi có tỷ lệ xơ gan ung thư biểu mô tế bào gan cũng ghi nhận tỷ<br />
lệ kiểu gen B chiếm tỷ lệ cao là 55,5%. Tỷ lệ<br />
và K gan liên quan tới VGSVB mạn là khá cao.<br />
kiểu gen C của chúng tôi là 29%, so với Hồ<br />
Bảng 1. So sánh tỷ lệ chẩn đoán lâm sàng với các Tấn Đạt là 37,3%; Đông Thị Hoài An là 21,3%;<br />
tác giả Bùi Hữu Hoàng là 40,3%. Sự nổi trội của kiểu<br />
Tác giả Carrier Viêm gan mạn Xơ gan K gan<br />
gen B và C so với các kiểu gen khác là có ý<br />
You 20,6% 64,4% 9,5% 5,5%<br />
(n = 126) nghĩa thống kê rõ rệt (p < 0,001). Ngoài ra<br />
Alavian 2,7% 87,1% 9,2% chúng tôi còn ghi nhận 2 trường hợp kiểu gen<br />
(n = 109) hỗn hợp B-C (3,3%). Chúng tôi không ghi<br />
Chattopadhyay 40% 47% 13%<br />
(n = 100) nhận sự hiện diện của các kiểu gen khác kể cả<br />
Chúng tôi 96,8% 1,6% 1,6% A mà theo nghiên cứu của Đông Thị Hoài An<br />
(n = 62) là 0,9%; Bùi Hữu Hoàng là 2,8%(3,8,10). Ưu điểm<br />
Tình trạng HBeAg của phương pháp này là qui trình đã được tự<br />
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo HBeAg động hóa nên thời gian thực hiện nhanh<br />
HBeAg Số lượng Tỷ lệ % chóng, kết quả có tính ổn định cao và có thể<br />
Dương 25 40,3 cùng lúc định lượng nồng độ HBV-DNA tiết<br />
Âm 37 59,7 kiệm chi phí thêm cho bệnh nhân so với<br />
phương pháp giải trình tự.<br />
<br />
<br />
<br />
294 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 4. Tỷ lệ kiểu gen so sánh với kết quả của các thanh có mức ALT trở về bình thường hay gần<br />
tác giả trong nước như bình thường(4).<br />
Tác giả A B C B-C A-C<br />
Liên quan kiểu gen B và C với HbeAg<br />
Hồ Tấn Đạt (n = 122) 62,3 37,7<br />
Đông T. Hoài An (n = 108) 0,9 77,8 21,3 Bảng 6. Tỷ lệ HBeAg (+) so sánh với kết quả các tác<br />
Bùi Hữu Hoàng (n = 72) 2,8 55,5 40,3 1,4 giả khác<br />
Chúng tôi (n = 62) 67,7 29,0 3,3 B C<br />
Tác giả<br />
N % N %<br />
Liên quan giữa các kiểu gen với một số<br />
You 48 72,9 69 69,5<br />
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Sumi 30 43,3 224 71,0<br />
Phần lớn bệnh nhân VGSVB của chúng tôi H. T. Đạt 86 84,2 46 78,3<br />
thuộc kiểu gen B và C chiếm 96,8% nên chúng tôi Đ. T. H. An 84 69,0 23 66,7<br />
Chúng tôi 42 42,8 18 38,8<br />
chỉ chọn 2 kiểu gen này để phân tích về mối liên<br />
quan với lâm sàng và cận lâm sàng. Tỷ lệ HBeAg (+) trong kiểu gen B và C cũng<br />
ít hơn so với HBeAg (-) giống như tỷ lệ chung<br />
Liên quan kiểu gen B và C với tuổi và giới<br />
trong VGSVB mạn. Tỷ lệ này lần lượt là 42,8% và<br />
Trong cả 2 kiểu gen B và C, tỷ lệ nam giới 38,8% (p>0,05). Tỷ lệ HBeAg (+) giữa kiểu gen B<br />
vẫn chiếm đa số với tỷ lệ lần lượt là 69,1% và và C của chúng tôi là không có ý nghĩa thống kê<br />
72,2%. Sự chiếm đa số ở giới nam trong 2 kiểu có lẽ là do hạn chế về số lượng mẫu, bởi vì theo<br />
gen này cũng được ghi nhận trong nghiên cứu Sumi, nghiên cứu với số lượng lớn hơn, tổng số<br />
của Đông Thị Hoài An với tỷ lệ B và C là 70,2% bệnh nhân có 2 kiểu gen B và C (n = 254), tỷ lệ<br />
và 69,5%. Trong các nghiên cứu nước ngoài với HBeAg (+) ở kiểu gen B là thấp hơn có ý nghĩa<br />
số lượng lớn hơn cũng ghi nhận kết quả tương thống kê so với kiểu gen C (43,3% so với 71,0%,<br />
tự, tỷ lệ này ở nghiên cứu của Matsuura là 62,6% p 105 copies/ml ở 2 kiểu<br />
ALT sau chuyển đổi huyết thanh HBeAg thành gen B và C chiếm đa số với tỷ lệ lần lượt là 47,6%<br />
HBeAb ở 78 trường hợp có kiểu gen B hoặc C và 50%. Tỷ lệ này theo nghiên cứu của You là<br />
nhận thấy 1/3 bệnh nhân sau chuyển đổi huyết 83,3% và 86,9%.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bệnh Nhiễm 295<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
Nồng độ HBV DNA trung bình ở kiểu gen B 4. Caldas Ribeiro NR, Soares Campos G, Dias Angelo AL,<br />
Lorens Braga E, Santana N, Mesquita Soares Gomes M,<br />
và C của chúng tôi lần lượt là 4,89 1,23 và 5,72 Rebello Pinho JR, Castro Lyra A (2006), “Distribution of<br />
1,51 (p>0,05). Kết quả này cũng tương tự với kết hepatitis B virus genotypes among patients with chronic<br />
infection”, Liver International, 26 (6), pp. 636-642.<br />
quả của Sumi, tương ứng cho 2 kiểu gen B và C<br />
5. Chattopadhyay S, Das BC, Kar P (2006), “Hepatitis B virus<br />
là 5,67 1,83 và 6,35 1,57. Sự khác biệt về nồng genotypes in chronic liver disease patients from New Delhi,<br />
độ HBV DNA giữa 2 kiểu gen B và C trong India”, World Journal of Gastroenterology, 12 (41), pp. 6702-<br />
6706.<br />
nghiên cứu của chúng tôi cũng như tác giả Sumi 6. Chu CJ, et al (2003), “Hepatitis B virus genotypes in the<br />
là không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Theo United States: Results of a Nation wide Study”,<br />
Kao, trong nhiều nghiên cứu của ông cho thấy Gastroenterology, Nr. 125, pp. 444-451.<br />
7. Đào Đình Đức, Lê Đăng Hà, Nguyễn Đức Hiền và c.s (1997),<br />
nồng độ HBV DNA ở kiểu gen C thường cao “Dịch tễ học viêm gan vi rút ở Việt Nam”, Y học thực hành,<br />
hơn B tuy nhiên sự khác biệt này vẫn chưa có ý Số 9, tr. 1-3.<br />
8. Đông Thị Hoài An, Cao Minh Nga, Phạm Hoàng Phiệt và<br />
nghĩa thống kê(13,15). Khi phân tích trong cùng<br />
c.s (2003), “Kỹ thuật định týp gen siêu vi viêm gan B bằng<br />
kiểu gen C chúng tôi nhận thấy sự khác biệt giữa Multiplex PCR trên bệnh nhân nhiễm siêu vi viêm gan B<br />
nhóm có nồng độ HBV DNA >105 so với nhóm mãn tính”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 7, số 1, trang 145-150.<br />
9. Hamborsky J, Kroger A (2015). Hepatitis B Virus. In: Wolfe S,<br />
có HBV DNA 103-105 và
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn