
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
70
hấp ở trẻ khỏe mạnh mắc VTPQ là 1,76 lần, ở trẻ
<=3 tháng là 3,25 lần. Oaklez E và CS ở
Australia thấy trẻ 2-6 tháng tuổi khi mắc VTPQ
nguy cơ phải nhập khoa điều trị tích cực và hỗ
trợ thông khí tăng lên 1,5 lần so với lứa tuổi
khác [8]. Kết quả nghiên cứu này có sự khác biệt
với nghiên cứu của tác giả Trần Nguyễn Minh
Thi, không thấy mối giữa đẻ nhẹ cân và đẻ non
với biến chứng suy hô hấp của bệnh nhân VTPQ
[4]. Ngược lại, Oakley E và CS thấy trẻ đẻ non có
nguy cơ mắc VTPQ phải nhập khoa điều trị tích
cực và hỗ trợ thông khí gấp 1,5 lần so với trẻ đủ
tháng [8]. Mặt khác, nghiên cứu của Nenna R và
CS cho thấy trẻ không được bú mẹ trước 3 tháng
làm tăng nguy cơ VTPQ nặng lên 2,1 lần so với
trẻ được bú sữa mẹ đầy đủ, trẻ phơi nhiễm với
người hút 11 điều thuốc/ngày hay có 2 người hút
thuốc lá trong gia đình làm tăng nguy cơ VTPQ
nặng (p=0,021) [7].
V. KẾT LUẬN
Bệnh lý VTPQ cấp thường gặp vào mùa thu-
đông. Trẻ trai có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn trẻ gái.
Các dấu hiệu thường gặp trong VTPQ nặng gồm
khò khè (chiếm 69,2%), các biểu hiện lâm sàng
của viêm đường hô hấp cấp như ho, xổ mũi, thở
nhanh, khó thở, sốt, ran ẩm, ran rít, ran ngáy.
Dấu hiệu ứ khí phổi là dấu hiệu thường gặp nhất
trên phim chụp x-quang ngực, chiếm 32,9% các
trường hợp. Các yếu tố liên quan tới VTPQ cấp
nặng bao gồm tuổi ≤ 6 tháng, trẻ đẻ non, trẻ bú
mẹ không đủ 4-6 tháng, trẻ bị hút thuốc lá thụ
động, trẻ nhẹ cân, có tiền sử mổ đẻ, thở máy.
Trẻ được tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch và bú mẹ
đầy đủ trong 4-6 tháng đầu để có thể làm giảm
tỷ lệ mắc VTPQC nặng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Minh Hồng (2001). Viêm tiểu phế
quản tại bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2000. Y học
Thành phố Hồ Chí Minh; 5(2): 78-82.
2. Phạm Thị Minh Hồng (2003). Viêm tiểu phế quản
nặng tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2001-2003. Y
học Thành phố Hồ Chí Minh; 1(7): 183-187.
3. Đinh Thị Phương Mai (2015). Nghiên cứu một
số yếu tố liên quan đến độ nặng và hiệu quả khí
dung natriclorid 3% ở trẻ viêm tiểu phế quản cấp
tại khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai. Luận văn thạc sỹ
Y học, Đại học Y Hà Nội.
4. Trần Nguyễn Minh Thi (2012). Đặc điểm viêm
tiểu phế quản ở trẻ 1-3 tháng tuổi tại khoa Hô hấp
Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 6/2011-4/2012.
Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh.
5. Dadlez NM et al (2017). Risk factors for
respiratory decompensation among healthy infants
with broncholiotis. Hosp Pediatr, 7(9): 530-535.
6.Fitzgerald D.A (2004). Bronchiolitis: assessement
and evidence - based management. MJA, 180 (8),
pp.399-404.
7. Nenna R et al (2017). Modifiable risk factors
associated with bronchiolitis. Ther Adv Respir Dis,
11(10): 393-401.
8. Oaley E et al (2017). Intensive care unit
admissions and ventilation support in infants with
bronchiolitis. Emerg Med Australas, 29(4): 421-428.
9. Piedra PA, Stark AR (2019). Patient education:
Bronchiolitis (and RSV) in infants and children
(Beyond the Basics). https://www.uptodate.com.
This topic last updated: Jun 12, 2019.
10. Stensballe L.G., Devasundaram J., Simoes
E.A.F. (2003). Respiratery syncytial virus epidmics:
the ups and downs of a seasonal virus. Pediatric
Infectious Disease Journal; 22(2): S21-S32.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA CÁC BỆNH NHÂN
LOÃNG XƯƠNG ĐƯỢC THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN KHÔNG XI MĂNG
Nguyễn Đình Hòa1, Nguyễn Anh Dũng2
TÓM TẮT18
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của các bệnh nhân loãng xương được thay khớp háng
toàn phần không xi măng. Đối tượng nghiên cứu:
Các bệnh nhân được lựa chọn theo tiêu chuẩn từ
tháng 6 năm 2017 tới tháng 9 năm 2017 và đã được
phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai có đủ hồ sơ bệnh
1Bệnh viện Việt Đức
2Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa
Email: ndhoavietducspine@gmail.com
Ngày nhận bài: 17.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020
Ngày duyệt bài: 21.4.2020
án. Kết quả: Qua nghiên cứu 43 bệnh nhân nhóm
bệnh nhân trong độ tuổi lao động là chủ yếu chiếm
84,5%. Nguyên nhân loãng xương chủ yếu là ít vận
động chiếm 67,2%. 27,6% bệnh nhân loãng xương do
dùng corticoid kéo dài để điều trị các bệnh lý nội khoa
(lupus, xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn). Các bệnh
nhân này khi được thay khớp mặc dù vẫn phải dùng
corticoid kéo dài để điều trị bệnh lý nội khoa nhưng
khả năng vận động trở lại rất tốt sau phẫu thuật. Tiền
sử bệnh kèm theo nghiện rượu chiếm nhiều nhất
25,6%, lupus và VCSDK 14%, gout và XHGTC 4,6%,
không tiền sử đặc biệt 34,9%. MĐX trung tâm tại cột
sống trung bình trước mổ T-score: -3,28. Kết quả hình
ảnh khớp háng trong nhóm bệnh nhân thay khớp gặp
chủ yếu là thoái hóa khớp chiếm 62,4%, sau đó là
hoại tử chỏm xương đùi chiếm 34,2%. Gãy CXĐ chỉ có

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020
71
2 bệnh nhân chiếm 3,4%. Loại xương đùi Dorr A
chiếm 53,5%, Dorr B chiếm 46,5%, không có Dorr C.
Kết luận: Bệnh gặp chủ yếu ở lứa tuổi 47,10±12,2,
độ tuổi lao động chiếm 84,5%. Nguyên nhân loãng
xương: ít vận động 67,2%, corticoid 27,6%, bệnh lý
kèm theo: 25,6% tiền sử nghiện rượu; lupus và
VCSDK 14%, gout và XHGTC 4,6%, không tiền sử đặc
biệt 34,9%, MĐX trung tâm tại cột sống trung bình
trước mổ T-score:-3,28. Kết quả Xquang/MRI: thoái
hóa khớp chiếm 62%, hoại tử chỏm xương đùi chiếm
34,2%, gãy CXĐ 3,4%. Loại xương đùi Dorr A chiếm
53,5%, Dorr B chiếm 46,5%, không có Dorr C.
Từ khóa:
loãng xương được thay khớp háng toàn
phần không xi măng.
SUMMARY
CLINICAL AND SUBCLINICAL
CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH
OSTEOPOROSIS WHO RECEIVE HIP-JOINT
REPLACEMENT WITHOUT CEMENT
Objectives: To describe clinical and subclinical
characteristics of patients with osteoporosis who have
total hip replacement without cement. Subjects and
Methods: Patients selected according to the criteria
from June 2017 to September 2017 and have had
surgery at Bach Mai Hospital with sufficient medical
records. Results: By research, 43 patients of working
age group accounted for 84.5%. The cause of
osteoporosis is mainly inactive, accounting for 67.2%.
27.6% of osteoporosis patients due to prolonged
corticosteroids used to treat medical conditions (lupus,
idiopathic thrombocytopenic purpura). These patients,
although they had to be changed joints, although they
still had to use long-term corticosteroids to treat
medical conditions but their motor skills returned very
well after surgery. The history of diseases
accompanied by alcoholism accounted for the most
25.6%, lupus and 14% of opioids, gout and VCS
4.6%, without a special history of 34.9%. MND center
at the average spine before surgery T-score: -3.28.
The results of hip images in the group of patients who
change joints are mainly osteoarthritis accounting for
62.4%, followed by femoral head necrosis accounting
for 34.2%. CXR only 2 patients accounting for 3.4%.
Dorr A femur accounted for 53.5%, Dorr B accounted
for 46.5%, without Dorr C. Conclusion: The disease
mainly occurred in the age of 47.10 ± 12.2, working
age accounted for 84.5 %. Causes of osteoporosis:
sedentary movement 67.2%, corticosteroids 27.6%,
comorbidities: 25.6% history of alcoholism; lupus and
VCSK 14%, gout and CSI 4.6%, without a special
history of 34.9%, mediastinum in central spinal
column before surgery T-score: -3.28. X-ray / MRI
results: osteoarthritis accounted for 62%, femoral
head necrosis accounted for 34.2%, fracture in the
median was 3.4%. Dorr A femur accounted for 53.5%,
Dorr B accounted for 46.5%, without Dorr C.
Key words:
Osteoporosis, total hip replacement
without cement.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thay khớp háng nhân tạo là phẫu thuật để
thay thế phần khớp háng đã bị hư hỏng, mất
chức năng nhằm phục hồi lại chức năng của
khớp [1]. Thay khớp háng toàn phần (KHTP) là
một trong những phương pháp phẫu thuật thành
công nhất và cũng là một kỹ thuật chỉnh hình
phổ biến hiện nay. Hiện nay, có hai loại khớp
nhân tạo được sử dụng đó là loại khớp có sử
dụng xi măng và không sử dụng xi măng để cố
định khớp. Trong đó ổ cối không xi măng được
lựa chọn trong đại đa số trường hợp. Lựa chọn
chuôi khớp có hay không có xi măng ở bệnh
nhân (BN) loãng xương vẫn là vấn đề chưa rõ
ràng. Tuy nhiên xu hướng chung của thế giới là
dùng khớp không xi măng cho hầu hết các
trường hợp cao tuổi hoặc loãng xương [6]. Hiện
nay chỉ định phẫu thuật thay khớp háng rộng
hơn và ngày càng nhiều BN trẻ có chỉ định thay
khớp. Trong đó có nhóm BN loãng xương do ít
vận động, hoặc dùng thuốc corticoid kéo dài để
điều trị bệnh kèm theo. Các BN trẻ tuổi không
thể tránh phải thay lại khớp nhiều lần vì nhu cầu
vận động lớn và tuổi thọ ngày càng tăng. Khi đó
dùng khớp có xi măng lần đầu sẽ gây rất nhiều
khó khăn cho các lần thay tiếp theo. Hiện nay tại
Việt Nam, phẫu thuật thay khớp háng đã trở
thành thường quy và phổ biến ở nhiều trung
tâm... Tuy nhiên đánh giá phẫu thuật thay KHTP
không xi măng ở BN loãng xương chưa được đề
cập đến nhiều. Vì vậy, chúng tôi giới thiệu bài
báo
“Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các
bệnh nhân loãng xương được thay khớp háng
toàn phần không xi măng.”
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân
được lựa chọn theo tiêu chuẩn từ tháng 6 năm
2017 tới tháng 9 năm 2017 tại Bệnh viện Bạch
Mai có đủ hồ sơ bệnh án
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.
Các BN đã được chỉ định thay KHTP không xi
măng có tiêu chuẩn sau:
- Mật độ xương T-score ≤ -2.5 tại CXĐ bên
đối diện, hoặc tại CSTL (nếu khớp háng bên đối
diện đã thay)
- Có đầy đủ hồ sơ bệnh án, chụp phim X -
quang trước và sau phẫu thuật
- Thời gian theo dõi từ 24 tháng trở lên
- Tất cả bệnh nhân đều được điều trị loãng
xương và theo dõi MĐX tại khoa Cơ xương khớp,
BV Bạch Mai. Tập phục hồi chức năng giống các
BN thay khớp háng không có loãng xương.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- BN không có đủ các tiêu chuẩn trên
- BN đang có nhiễm trùng toàn thân hoặc tại
khớp háng.
- BN không tuân thủ chế độ khám định kỳ,
không tái khám theo đúng lịch hẹn hoặc không

vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
72
liên lạc được, không đủ hồ sơ bệnh án hoặc thất
lạc phim Xquang
- BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi
cứu mô tả cắt ngang không đối chứng.
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Lựa
chọn theo cỡ mẫu thuận tiện.
2.3. Xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được
sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 và các
test thống kê Chi square test, T-test, test phi
tham số để kiểm định kết quả. Kết quả có ý
nghĩa thống kê khi p < 0.05
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:
NC được sự đồng ý của Ban giám hiệu Đại học Y
Hà Nội, Bộ môn Ngoại Trường Đại học Y Hà Nội
và cơ sở thực hiện NC là khoa Chấn thương
chỉnh hình và cột sống - Bệnh viện Bạch Mai.
Bệnh nhân được giải thích và đồng ý tham gia
NC, tuân thủ các yêu cầu của NC. Số liệu được
thu thập tỉ mỉ, đầy đủ, phân tích chính xác, khoa
học và đáng tin cậy.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân bố theo nhóm tuổi
Trong thời gian tiến hành nghiên cứu từ
tháng 6/2017 đến 9/2017, tổng số đối tượng
nghiên cứu của chúng tôi là 43 với tổng số 58
khớp háng chúng tôi có kết quả như sau
Bảng 3.1. Phân bố BN theo nhóm tuổi
(n=58)
Đặc điểm
N
%
Nhóm tuổi
≤40
17
29,3
41-60
32
55,2
>60
9
15,5
Tuổi TB
(TB±SD)/min, max
47,10±
12,21
21-75
Chung
58
100
Nhận xét:
Độ tuổi lao động (từ 21 đến 60)
chiếm 84,5%. Trường hợp có tuổi thấp nhất là
21, cao nhất là 75. Tuổi trung bình của nhóm NC
là 47,10±12,21.
3.2. Nguyên nhân loãng xương theo giới (n=43).
Bảng 3.2. Nguyên nhân loãng xương theo giới (n=43)
Nguyên nhân
loãng xương
Nam
Nữ
Chung
p
n
%
n
%
n
%
Corticoid
8
18,6
8
53,3
16
27,6
0,002
Ít vận động
34
79,1
5
33,3
39
67,2
Tuổi (>70)
1
2,3
2
13,4
3
5,2
Chung
43
100
15
100
58
100
Nhận xét:
Đa phần các BN loãng xương do nguyên nhân ít vận động chiếm 67,2%, sau đó là
loãng xương do thuốc corticoid chiếm 27,6%. Loãng xương do tuổi chỉ có 3/58 BN chiếm 5,2%.
3.3. Tiền sử bệnh kèm theo.
Biểu đồ 3.1. Tiền sử bệnh kèm theo
Nhận xét:
- Có 11/43=25,6% BN có tiền sử nghiện rượu.
- Nguyên nhân do lupus hoặc viêm cột sống
dính khớp chiếm 6/43 = 14%
- Ít gặp BN viêm khớp dạng thấp, gout, xuất
huyết giảm tiểu cầu vô căn có chỉ định thay khớp
háng mà loãng xương
- Có tới 15/43 = 34,9% BN không có tiền sử
đặc biệt kèm theo.
3.4. Đặc điểm cận lâm sàng.
Bảng 3.3. Liên quan giữa MĐX trung tâm
trước mổ và nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Số bệnh
nhân
T-score
p
≤ 40
17
- 3,28
>
0,05
41 - 60
32
- 3,23
> 60
9
- 3,3
Chung
58
-3,28
Nhận xét:
T-score trung tâm trước phẫu
thuật là - 3,28. Không có sự khác biệt về T-score
trước mổ và các nhóm tuổi.
IV. BÀN LUẬN
Về đặc điểm chung theo nhóm tuổi, theo
bảng 3.1, trong 43 BN nghiên cứu, tuổi trẻ nhất
là 21, cao nhất là 75, tuổi trung bình là 47. Tuổi
trung bình trong nhóm NC của chúng tôi là khá
trẻ, kết quả của chúng tôi khác với các tác giả
khác trong và ngoài nước, theo Đỗ Vũ Anh tuổi
trung bình là 59,4 [2], theo Michael T. Manley
(1998) nghiên cứu trên 377 bệnh nhân TKHTP,
tuổi trung bình là 50, trẻ nhất là 16, cao tuổi

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020
73
nhất là 81 [5]. Nhóm BN trong độ tuổi lao động
(20 – 60 tuổi) là chủ yếu chiếm 84,5%. Đây là
nhóm tuổi lao động chính trong gia đình cũng
như trong xã hội.
Về triệu chứng lâm sàng, nguyên nhân
chủ yếu là do ít vận động chiếm tới 67,2%,
27,6% BN loãng xương do dùng corticoid kéo dài
để điều trị các bệnh lý nội khoa (lupus, xuất
huyết giảm tiểu cầu vô căn…). Các BN này khi
được thay khớp mặc dù vẫn phải dùng corticoid
kéo dài để điều trị bệnh lý nội khoa nhưng khả
năng vận động trở lại rất tốt sau phẫu thuật,
MĐX sẽ cải thiện dù có loãng xương tạm thời
trước đó. Tiền sử bệnh kèm theo nghiện rượu
chiếm nhiều nhất 25,6%, nhóm bệnh lý kèm
theo gồm các bệnh lý phải dùng corticoid kéo dài
chiếm 15/43 = 34,9%, đó là các bệnh lupus,
VCSDK, VKDT, gout, XHGTC miễn dịch, việc sử
dụng lâu dài corticoid được biết đến gây ra
chứng loãng xương.
Về triệu chứng cận lâm sàng, MĐX trung
tâm tại cột sống trung bình trước mổ T-score: -
3,28. Trong NC của chúng tôi, kết quả hình ảnh
khớp háng trong nhóm BN thay khớp chủ yếu là
thoái hóa khớp chiếm 62,4%, sau đó là hoại tử
chỏm xương đùi chiếm 34,2%, gãy CXĐ chỉ có 2
BN chiếm 3,4% [3] . Về loại xương đùi, trong NC
của chúng tôi, chỉ có loại xương Dorr A/B không
có Dorr C, trong đó Dorr A chiếm 53% [4].
V. KẾT LUẬN
- Tuổi trung bình của nhóm BN nghiên cứu
47,10±12,2, độ tuổi lao động chiếm 84,5%
- Nguyên nhân loãng xương: ít vận động
67,2%, corticoid 27,6%
- Bệnh lý kèm theo: 25,6% tiền sử nghiện
rượu; lupus và VCSDK 14%, gout và XHGTC
4,6%, không tiền sử đặc biệt 34,9%.
- MĐX trung tâm tại cột sống trung bình trước
mổ T-score: -3,28
- Kết quả Xquang/MRI: thoái hóa khớp chiếm
62%, hoại tử chỏm xương đùi chiếm 34,2 %,
gãy CXĐ 3,4%
- Loại xương đùi Dorr A chiếm 53,5%, Dorr B
chiếm 46,5%, không có Dorr C.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Hoàng Anh (2001). Đánh giá kết quả
phẫu thuật thay khớp háng toàn phần. Luận Văn
Thạc Sỹ Y Học, Học Viện Quân Y.
2. Đỗ Vũ Anh (2016). Đánh giá kết quả thay khớp
háng toàn phần không xi măng sau 5 năm tại bệnh
viện hữu nghị Việt Đức. Luận Văn Bác Sỹ Nội Trú
Bệnh Viện.
3. Trần Trung Dũng (2013). Nhận xét đặc điểm
tổn thương và các kỹ thuật phẫu thuật thay khớp
háng tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp Chí Y
Học Thực Hành.
4. Graham J and Ries M (2003). Effect of bone
porosity on the mechanical integrity of the bone-
cement interface. J Bone Jt Surg Am.
5. Manley M.T., Capello W.N., D’antonio J.A., et
al. (1998). Fixation of Acetabular Cups without
Cement in Total Hip Arthroplasty. A Comparison of
Three Different Implant Surfaces at a Minimum
Duration of Follow-up of Five Years. JBJS, 80(8),
1175–85.
6. Murray D.W. (2013). Cemented femoral fixation:
the North Atlantic divide. Bone Jt J, 95–B(11
Suppl A), 51–52.
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ, THÔNG SỐ CỦA QUI TRÌNH
PHUN SẤY ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA CAO KHÔ LÁ ĐU ĐỦ RỪNG
(Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Vis., h Nhân sâm Araliaceae)
Lê Thị Thanh Thảo1, Nguyễn Hồng Vân2,
Đỗ Quyên3, Võ Xuân Minh3
TÓM TẮT19
Mục tiêu:
Đánh giá được ảnh hưởng các yếu tố,
thông số của qui trình phun sấy đến chất lượng cao
1Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông,
2Bệnh viện Y học Cổ truyền Hà Đông
3Trường Đại học Dược Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Thanh Thảo
Email: lethanhthao2604@gmail.com
Ngày nhận bài: 18.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020
Ngày duyệt bài: 22.4.2020
khô lá đu đủ rừng (ĐĐR).
Nguyên liệu và phương
pháp nghiên cứu:
Dịch chiết lá ĐĐR được phun sấy
trên thiết bị LPG-5 (Trung Quốc); khảo sát về loại tá
dược, tỷ lệ tá dược/chất rắn, nhiệt độ phun sấy và tốc
độ cấp dịch và tỷ lệ chất rắn trong dịch phun; đánh
giá chỉ tiêu về tính chất, mất khối lượng do làm khô,
tính hút ẩm, khối lượng riêng biểu kiến (KLRbk) và chỉ
số nén CI, hiệu suất thu hồi hoạt chất và hiệu suất
phun sấy.
Kết quả:
Phun sấy với Aerosil cho sản
phẩm có hiệu suất và chất lượng tốt hơn so với
Maltodextrin, Starch, lactose; tăng tỷ lệ tá dược/chất
rắn làm tăng hiệu suất phun sấy, cải thiện tính chất cơ
lý của sản phẩm và ở tỷ lệ 30% là phù hợp nhất; nhiệt
độ phun sấy từ 120 - 140ºC cho sản phẩm có hiệu