vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
70
hấp ở trẻ khỏe mạnh mắc VTPQ là 1,76 lần, ở trẻ
<=3 tháng 3,25 lần. Oaklez E CS
Australia thấy trẻ 2-6 tháng tuổi khi mắc VTPQ
nguy phải nhập khoa điều trị tích cực hỗ
trợ thông khí tăng lên 1,5 lần so với lứa tuổi
khác [8]. Kết quả nghiên cứu này có sự khác biệt
với nghiên cứu của c giả Trần Nguyễn Minh
Thi, không thấy mối giữa đẻ nhẹ cân đẻ non
với biến chứng suy hấp của bệnh nhân VTPQ
[4]. Ngược lại, Oakley E và CS thấy trẻ đẻ non có
nguy mắc VTPQ phải nhập khoa điều trị ch
cực hỗ trợ thông khí gấp 1,5 lần so với trẻ đủ
tháng [8]. Mặt khác, nghiên cứu của Nenna R
CS cho thấy trẻ không được bú mẹ trước 3 tháng
làm tăng nguy VTPQ nặng n 2,1 lần so với
trẻ được sữa mẹ đầy đủ, trẻ phơi nhiễm với
người hút 11 điều thuốc/ngày hay có 2 người hút
thuốc trong gia đình m tăng nguy VTPQ
nặng (p=0,021) [7].
V. KẾT LUẬN
Bệnh VTPQ cấp thường gặp vào mùa thu-
đông. Trẻ trai tỉ lệ mắc bệnh cao hơn trẻ gái.
Các dấu hiệu thường gặp trong VTPQ nặng gồm
kkhè (chiếm 69,2%), các biểu hiện lâm sàng
của viêm đường hô hấp cấp như ho, xổ mũi, thở
nhanh, khó thở, sốt, ran ẩm, ran rít, ran ngáy.
Dấu hiệu ứ khí phổi là dấu hiệu thường gặp nhất
trên phim chụp x-quang ngực, chiếm 32,9% các
trường hợp. c yếu t liên quan ti VTPQ cp
nng bao gm tui 6 tháng, trẻ đẻ non, trẻ
mẹ không đủ 4-6 tháng, trẻ bị hút thuốc thụ
động, trẻ nhẹ cân, tiền sử mổ đẻ, thở máy.
Trẻ được tiêm chủng đầy đủ, đúng lch và bú m
đầy đủ trong 4-6 tháng đầu để th làm gim
t l mc VTPQC nng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Minh Hồng (2001). Viêm tiểu phế
quản tại bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2000. Y học
Thành phố Hồ Chí Minh; 5(2): 78-82.
2. Phm Thị Minh Hồng (2003). Viêm tiu phế quản
nặng tại Bệnh viện Nhi Đng 2 m 2001-2003. Y
học Thành ph Hồ Chí Minh; 1(7): 183-187.
3. Đinh Thị Phương Mai (2015). Nghiên cứu một
số yếu tố liên quan đến độ nặng hiệu quả khí
dung natriclorid 3% trẻ viêm tiểu phế quản cấp
tại khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai. Luận văn thạc sỹ
Y học, Đại học Y Hà Nội.
4. Trần Nguyễn Minh Thi (2012). Đặc điểm viêm
tiểu phế quản ở trẻ 1-3 tháng tuổi tại khoa hấp
Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 6/2011-4/2012.
Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh.
5. Dadlez NM et al (2017). Risk factors for
respiratory decompensation among healthy infants
with broncholiotis. Hosp Pediatr, 7(9): 530-535.
6.Fitzgerald D.A (2004). Bronchiolitis: assessement
and evidence - based management. MJA, 180 (8),
pp.399-404.
7. Nenna R et al (2017). Modifiable risk factors
associated with bronchiolitis. Ther Adv Respir Dis,
11(10): 393-401.
8. Oaley E et al (2017). Intensive care unit
admissions and ventilation support in infants with
bronchiolitis. Emerg Med Australas, 29(4): 421-428.
9. Piedra PA, Stark AR (2019). Patient education:
Bronchiolitis (and RSV) in infants and children
(Beyond the Basics). https://www.uptodate.com.
This topic last updated: Jun 12, 2019.
10. Stensballe L.G., Devasundaram J., Simoes
E.A.F. (2003). Respiratery syncytial virus epidmics:
the ups and downs of a seasonal virus. Pediatric
Infectious Disease Journal; 22(2): S21-S32.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA CÁC BỆNH NHÂN
LOÃNG XƯƠNG ĐƯC THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHN KNG XI MĂNG
Nguyễn Đình Hòa1, Nguyễn Anh Dũng2
TÓM TẮT18
Mc tiêu: Mô t đặc điểm lâm sàng, cn lâm sàng
ca các bnh nhân loãng xương được thay khp háng
toàn phần không xi măng. Đối tượng nghiên cu:
Các bệnh nhân được la chn theo tiêu chun t
tháng 6 năm 2017 tới tháng 9 năm 2017 và đã được
phu thut ti Bnh vin Bạch Mai đủ h bệnh
1Bệnh viện Việt Đức
2Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa
Email: ndhoavietducspine@gmail.com
Ngày nhận bài: 17.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020
Ngày duyệt bài: 21.4.2020
án. Kết qu: Qua nghiên cu 43 bnh nhân nhóm
bệnh nhân trong độ tuổi lao đng ch yếu chiếm
84,5%. Nguyên nhân loãng xương chủ yếu ít vn
động chiếm 67,2%. 27,6% bệnh nhân loãng xương do
dùng corticoid kéo dài để điu tr các bnh lý ni khoa
(lupus, xut huyết gim tiu cầu vô căn). c bệnh
nhân này khi được thay khp mc vn phi dùng
corticoid kéo dài để điu tr bnh nội khoa nhưng
kh năng vận đng tr li rt tt sau phu thut. Tin
s bnh kèm theo nghiện rượu chiếm nhiu nht
25,6%, lupus VCSDK 14%, gout XHGTC 4,6%,
không tin s đặc biệt 34,9%. MĐX trung tâm tại ct
sống trung bình trưc m T-score: -3,28. Kết qu hình
nh khp háng trong nhóm bnh nhân thay khp gp
ch yếu thoái hóa khp chiếm 62,4%, sau đó
hoi t chỏm xương đùi chiếm 34,2%. Gãy CXĐ chỉ có
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
71
2 bnh nhân chiếm 3,4%. Loại xương đùi Dorr A
chiếm 53,5%, Dorr B chiếm 46,5%, không có Dorr C.
Kết lun: Bnh gp ch yếu la tui 47,10±12,2,
độ tuổi lao động chiếm 84,5%. Nguyên nhân loãng
xương: ít vận động 67,2%, corticoid 27,6%, bnh
kèm theo: 25,6% tin s nghiện rượu; lupus và
VCSDK 14%, gout XHGTC 4,6%, không tin s đặc
biệt 34,9%, MĐX trung tâm ti ct sng trung bình
trưc m T-score:-3,28. Kết qu Xquang/MRI: thoái
hóa khp chiếm 62%, hoi t chỏm xương đùi chiếm
34,2%, gãy CXĐ 3,4%. Loại xương đùi Dorr A chiếm
53,5%, Dorr B chiếm 46,5%, không có Dorr C.
Từ khóa:
loãng xương được thay khớp háng toàn
phần không xi măng.
SUMMARY
CLINICAL AND SUBCLINICAL
CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH
OSTEOPOROSIS WHO RECEIVE HIP-JOINT
REPLACEMENT WITHOUT CEMENT
Objectives: To describe clinical and subclinical
characteristics of patients with osteoporosis who have
total hip replacement without cement. Subjects and
Methods: Patients selected according to the criteria
from June 2017 to September 2017 and have had
surgery at Bach Mai Hospital with sufficient medical
records. Results: By research, 43 patients of working
age group accounted for 84.5%. The cause of
osteoporosis is mainly inactive, accounting for 67.2%.
27.6% of osteoporosis patients due to prolonged
corticosteroids used to treat medical conditions (lupus,
idiopathic thrombocytopenic purpura). These patients,
although they had to be changed joints, although they
still had to use long-term corticosteroids to treat
medical conditions but their motor skills returned very
well after surgery. The history of diseases
accompanied by alcoholism accounted for the most
25.6%, lupus and 14% of opioids, gout and VCS
4.6%, without a special history of 34.9%. MND center
at the average spine before surgery T-score: -3.28.
The results of hip images in the group of patients who
change joints are mainly osteoarthritis accounting for
62.4%, followed by femoral head necrosis accounting
for 34.2%. CXR only 2 patients accounting for 3.4%.
Dorr A femur accounted for 53.5%, Dorr B accounted
for 46.5%, without Dorr C. Conclusion: The disease
mainly occurred in the age of 47.10 ± 12.2, working
age accounted for 84.5 %. Causes of osteoporosis:
sedentary movement 67.2%, corticosteroids 27.6%,
comorbidities: 25.6% history of alcoholism; lupus and
VCSK 14%, gout and CSI 4.6%, without a special
history of 34.9%, mediastinum in central spinal
column before surgery T-score: -3.28. X-ray / MRI
results: osteoarthritis accounted for 62%, femoral
head necrosis accounted for 34.2%, fracture in the
median was 3.4%. Dorr A femur accounted for 53.5%,
Dorr B accounted for 46.5%, without Dorr C.
Key words:
Osteoporosis, total hip replacement
without cement.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thay khớp háng nhân tạo phẫu thuật để
thay thế phần khớp háng đã bị hỏng, mất
chức năng nhằm phục hồi lại chức năng của
khớp [1]. Thay khớp háng toàn phần (KHTP)
một trong những phương pháp phẫu thuật thành
công nhất cũng một kỹ thuật chỉnh nh
phổ biến hiện nay. Hiện nay, hai loại khớp
nhân tạo được sử dụng đó loại khớp sử
dụng xi măng không sử dụng xi măng đc
định khớp. Trong đó cối không xi măng được
lựa chọn trong đại đa số trường hợp. Lựa chọn
chuôi khớp hay không xi măng bệnh
nhân (BN) loãng xương vẫn vấn đề chưa
ràng. Tuy nhiên xu hướng chung của thế giới
dùng khớp không xi măng cho hầu hết các
trường hợp cao tuổi hoặc loãng xương [6]. Hiện
nay chỉ định phẫu thuật thay khớp háng rộng
hơn ngày càng nhiều BN trẻ chỉ định thay
khớp. Trong đó nhóm BN loãng xương do ít
vận động, hoặc dùng thuốc corticoid kéo dài để
điều trị bệnh kèm theo. Các BN trẻ tuổi không
thể tránh phải thay lại khớp nhiều lần vì nhu cầu
vận động lớn tuổi thọ ngày càng tăng. Khi đó
dùng khớp xi măng lần đầu sẽ gây rất nhiều
khó khăn cho các lần thay tiếp theo. Hiện nay tại
Việt Nam, phẫu thuật thay khớp háng đã trở
thành thường quy phổ biến nhiều trung
tâm... Tuy nhiên đánh giá phẫu thuật thay KHTP
không xi ng BN loãng xương chưa được đ
cập đến nhiều. Vì vậy, chúng tôi giới thiệu bài
báo
“Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các
bệnh nhân loãng ơng được thay khớp ng
toàn phần không xi măng.”
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân
được lựa chọn theo tiêu chuẩn từ tháng 6 năm
2017 tới tháng 9 năm 2017 tại Bệnh viện Bạch
Mai có đủ hồ sơ bệnh án
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.
Các BN đã được ch định thay KHTP không xi
măng có tiêu chuẩn sau:
- Mật độ xương T-score -2.5 tại CXĐ bên
đối din, hoc ti CSTL (nếu khớp háng n đối
diện đã thay)
- đầy đ h bệnh án, chp phim X -
quang trước và sau phu thut
- Thi gian theo dõi t 24 tháng tr lên
- Tt c bệnh nhân đều được điều tr loãng
xương và theo dõi MĐX tại khoa xương khp,
BV Bch Mai. Tp phc hi chức ng ging các
BN thay khớp háng không có loãng xương.
2.1.2. Tiêu chun loi tr
- BN không có đ các tiêu chun trên
- BN đang nhiễm trùng toàn thân hoc ti
khp háng.
- BN không tuân th chế độ khám định k,
không tái khám theo đúng lch hn hoc không
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
72
liên lạc được, không đủ h bệnh án hoc tht
lc phim Xquang
- BN không đồng ý tham gia nghiên cu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi
cứu mô tả cắt ngang không đối chứng.
2.2.2. Cỡ mẫu cách chọn mẫu: Lựa
chọn theo cỡ mẫu thuận tiện.
2.3. Xử số liệu: c s liu thu thập được
s đưc x bng phn mm SPSS 22.0 các
test thng Chi square test, T-test, test phi
tham s để kiểm định kết qu. Kết qu có ý
nghĩa thống kê khi p < 0.05
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:
NC được s đồng ý ca Ban giám hiệu Đại hc Y
Ni, B môn Ngoại Trường Đại hc Y Ni
cơ sở thc hin NC khoa Chấn thương
chnh hình ct sng - Bnh vin Bch Mai.
Bệnh nhân được giải thích đng ý tham gia
NC, tuân th các yêu cu ca NC. S liệu được
thu thp t mỉ, đầy đủ, phân tích chính xác, khoa
học và đáng tin cy.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân b theo nhóm tui
Trong thi gian tiến hành nghiên cu t
tháng 6/2017 đến 9/2017, tng s đối tượng
nghiên cu ca chúng tôi 43 vi tng s 58
khp háng chúng tôi có kết qu như sau
Bảng 3.1. Phân bố BN theo nhóm tuổi
(n=58)
Đặc điểm
N
%
Nhóm tuổi
≤40
17
29,3
41-60
32
55,2
>60
9
15,5
Tuổi TB
(TB±SD)/min, max
47,10±
12,21
21-75
Chung
58
100
Nhận xét:
Độ tuổi lao động (từ 21 đến 60)
chiếm 84,5%. Trường hợp tuổi thấp nhất
21, cao nhất là 75. Tuổi trung bình của nhóm NC
là 47,10±12,21.
3.2. Nguyên nhân loãng xương theo giới (n=43).
Bảng 3.2. Nguyên nhân loãng xương theo giới (n=43)
Nguyên nhân
loãng xương
Nam
Nữ
Chung
n
%
n
%
n
%
Corticoid
8
18,6
8
53,3
16
27,6
Ít vận động
34
79,1
5
33,3
39
67,2
Tuổi (>70)
1
2,3
2
13,4
3
5,2
Chung
43
100
15
100
58
100
Nhận xét:
Đa phần các BN loãng xương do nguyên nhân ít vận đng chiếm 67,2%, sau đó
loãng xương do thuốc corticoid chiếm 27,6%. Loãng xương do tuổi ch có 3/58 BN chiếm 5,2%.
3.3. Tiền sử bệnh kèm theo.
Biểu đồ 3.1. Tin s bnh kèm theo
Nhận xét:
- Có 11/43=25,6% BN có tin s nghiện u.
- Nguyên nhân do lupus hoc viêm ct sng
dính khp chiếm 6/43 = 14%
- Ít gp BN viêm khp dng thp, gout, xut
huyết gim tiu cầu vô căn có chỉ định thay khp
háng mà loãng xương
- ti 15/43 = 34,9% BN không tin s
đặc bit kèm theo.
3.4. Đặc điểm cận lâm sàng.
Bảng 3.3. Liên quan giữa MĐX trung tâm
trước mổ và nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Số bệnh
nhân
T-score
p
≤ 40
17
- 3,28
>
0,05
41 - 60
32
- 3,23
> 60
9
- 3,3
Chung
58
-3,28
Nhn xét:
T-score trung tâm trước phu
thut là - 3,28. Không s khác bit v T-score
trước m và các nhóm tui.
IV. BÀN LUẬN
Về đặc điểm chung theo nhóm tuổi, theo
bảng 3.1, trong 43 BN nghiên cứu, tuổi trẻ nhất
21, cao nhất 75, tuổi trung bình 47. Tuổi
trung nh trong nhóm NC của chúng tôi khá
trẻ, kết quả của chúng tôi khác với c tác gi
khác trong ngoài nước, theo Đỗ Anh tuổi
trung bình 59,4 [2], theo Michael T. Manley
(1998) nghiên cứu trên 377 bệnh nhân TKHTP,
tuổi trung bình 50, trẻ nhất 16, cao tuổi
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
73
nhất 81 [5]. Nhóm BN trong độ tuổi lao động
(20 60 tuổi) chủ yếu chiếm 84,5%. Đây
nhóm tuổi lao động chính trong gia đình cũng
như trong xã hội.
Về triệu chứng lâm sàng, nguyên nhân
chủ yếu do ít vận động chiếm tới 67,2%,
27,6% BN loãng xương do dùng corticoid kéo dài
để điều trị các bệnh nội khoa (lupus, xuất
huyết giảm tiểu cầu căn…). Các BN này khi
được thay khớp mặc vẫn phải dùng corticoid
kéo i để điều trị bệnh lý nội khoa nhưng khả
năng vận động trở lại rất tốt sau phẫu thuật,
MĐX sẽ cải thiện loãng xương tạm thời
trước đó. Tiền sử bệnh kèm theo nghiện rượu
chiếm nhiều nhất 25,6%, nhóm bệnh kèm
theo gồm các bệnh lý phải dùng corticoid kéo dài
chiếm 15/43 = 34,9%, đó các bệnh lupus,
VCSDK, VKDT, gout, XHGTC miễn dịch, việc sử
dụng u dài corticoid được biết đến gây ra
chứng loãng xương.
Về triệu chứng cận lâm sàng, MĐX trung
tâm tại cột sống trung bình trước mổ T-score: -
3,28. Trong NC của chúng tôi, kết quả hình ảnh
khớp háng trong nhóm BN thay khớp chủ yếu
thoái hóa khớp chiếm 62,4%, sau đó hoại t
chỏm xương đùi chiếm 34,2%, gãy CXĐ chỉ có 2
BN chiếm 3,4% [3] . Về loại xương đùi, trong NC
của chúng tôi, chỉ loại xương Dorr A/B không
có Dorr C, trong đó Dorr A chiếm 53% [4].
V. KẾT LUẬN
- Tui trung bình ca nhóm BN nghiên cu
47,10±12,2, độ tuổi lao đng chiếm 84,5%
- Nguyên nhân loãng xương: ít vận động
67,2%, corticoid 27,6%
- Bnh kèm theo: 25,6% tin s nghin
u; lupus VCSDK 14%, gout XHGTC
4,6%, không tin s đc bit 34,9%.
- MĐX trung tâm ti ct sng trung bình trước
m T-score: -3,28
- Kết qu Xquang/MRI: thoái hóa khp chiếm
62%, hoi t chỏm xương đùi chiếm 34,2 %,
gãy CXĐ 3,4%
- Loại xương đùi Dorr A chiếm 53,5%, Dorr B
chiếm 46,5%, không có Dorr C.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Hoàng Anh (2001). Đánh giá kết qu
phu thut thay khp háng toàn phn. Luận Văn
Thc S Y Hc, Hc Vin Quân Y.
2. Đỗ Anh (2016). Đánh giá kết qu thay khp
háng toàn phần không xi măng sau 5 năm tại bnh
vin hu ngh Việt Đức. Luận Văn Bác Sỹ Ni Trú
Bnh Vin.
3. Trần Trung Dũng (2013). Nhận xét đặc điểm
tổn thương các kỹ thut phu thut thay khp
háng ti bnh viện Đại hc Y Ni. Tp Chí Y
Hc Thc Hành.
4. Graham J and Ries M (2003). Effect of bone
porosity on the mechanical integrity of the bone-
cement interface. J Bone Jt Surg Am.
5. Manley M.T., Capello W.N., D’antonio J.A., et
al. (1998). Fixation of Acetabular Cups without
Cement in Total Hip Arthroplasty. A Comparison of
Three Different Implant Surfaces at a Minimum
Duration of Follow-up of Five Years. JBJS, 80(8),
117585.
6. Murray D.W. (2013). Cemented femoral fixation:
the North Atlantic divide. Bone Jt J, 95B(11
Suppl A), 5152.
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YU TỐ, THÔNG SỐ CỦA QUI TRÌNH
PHUN SẤY ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA CAO KHÔ LÁ ĐU ĐỦ RỪNG
(Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Vis., h Nhân sâm Araliaceae)
Lê Thị Thanh Thảo1, Nguyễn Hồng Vân2,
Đỗ Quyên3, Võ Xuân Minh3
TÓM TẮT19
Mục tiêu:
Đánh giá đưc ảnh hưởng các yếu t,
thông s ca qui trình phun sấy đến chất lượng cao
1Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông,
2Bnh vin Y hc C truyn Hà Đông
3Trường Đại học Dược Hà Ni
Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Thanh Thảo
Email: lethanhthao2604@gmail.com
Ngày nhận bài: 18.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020
Ngày duyệt bài: 22.4.2020
khô đu đủ rừng (ĐĐR).
Nguyên liệu phương
pháp nghiên cứu:
Dịch chiết ĐĐR được phun sấy
trên thiết b LPG-5 (Trung Quc); kho sát v loi
c, t l dược/cht rn, nhit độ phun sy và tc
độ cp dch t l cht rn trong dch phun; đánh
giá chỉ tiêu về tính cht, mt khối lượng do làm khô,
tính hút ẩm, khối lượng riêng biểu kiến (KLRbk) và chỉ
số nén CI, hiệu suất thu hồi hot cht và hiu sut
phun sấy.
Kết quả:
Phun sấy với Aerosil cho sản
phẩm hiệu suất và chất ợng tốt hơn so với
Maltodextrin, Starch, lactose; tăng tỷ lệ dược/chất
rắn làm tăng hiệu suất phun sấy, cải thiện tính chất cơ
lý của sản phẩm và ở tỷ lệ 30% là phù hợp nhất; nhiệt
độ phun sấy từ 120 - 140ºC cho sản phẩm hiệu