Đặc điểm thực vật và mã vạch ADN của loài xô thơm Salvia officinalis L., họ Hoa môi (Lamiaceae) *Trần Thị Thu Trang, Phạm Thanh Trúc, Nguyễn Đỗ Lâm Điền, Dương Nguyên Xuân Lâm, Lý Ngọc Huyền và Vũ Thanh ThảoĐại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh TÓM TT Đặt vấn đề: cây thơm là tho dưc dùng đđiu trchng khó tiêu nh, ri lon nhn thc liên quan đến tui tác, viêm hng, viêm da, co git, thp khp, run, tê lit và tăng đưng huyết thàng trăm năm trong y hc ctruyền nhiều nước tn thế giới, nhưng có ít tài liệu nghiên cu vgiải phu đã được ng b. Mục tiêu của nghiên cu khảo sát đặc điểm thc vật và vch ADN nhằm định danh chính xác loài thơm. Đi ng và phương pháp nghiên cứu: y tm ơi thu thp tỉnh m Đng đưc phân tích, mô tả, chp nh đặc đim nh thái, gii phu, bt c liu, đồng thi tiến nh phân ch ADN tại vùng ITS. Kết qu: loài thơm đưc đnh danh dựa trên hình thái và mã vạch ADN c đnh n khoa hc Salvia officinalis L., m dữ liệu giải phu và bt dưc liu. y thơm thuc loi tn cỏ; có mùi thơm; có nhiu lông trng mịn; lá thuôn dài; tràng hoa chia môi 2/3, màu tím; chung đới dạng đòn bẩy; thân, lá có lông che chi, lông tiết; bột lkhí kiu trc bào, ng che chi, lông tiết. Kết lun: Nghiên cứu đã c định đặc đim thc vật và góp phn cung cấp dliệu định danh chính xác loài thơm.Tkhóa: Salvia officinalis L., vạch ADN, hình ti, giải phẫu, bột dược liệuTác giả liên hệ: ThS. Trần Thị Thu TrangEmail: thutrang@ump.edu.vn1. ĐT VẤN ĐỀxô thơm - Salvia officinalis L. thuc họ Hoa môi (Lamiaceae) có ngun gc tcác khu vc Trung Đông và Đa Trung Hi [1, 2], nhưng ngày nay đã đưc du nhp vào nhiu quc gia trên toàn thế gii [2], trong đó có Vit Nam. thơm đưc dùng rng i và ghi nhn thàng trăm năm trong m thc và y hc dân gian [3] đđiu trchng khó tiêu nh, đmhôi nhiu, ri lon nhn thc liên quan đến tui tác, viêm hng, viêm da, co git, loét, bnh gút, thp khp, viêm nhim, chóng mt, run, tê lit, tiêu chảy tăng đưng huyết [2]. Trong nhng năm gn đây, nhiu nghiên cu đã đưc tiến hành nhm ghi li nhng cách sdng truyn thng ca xô thơm và tìm ra các thành phn có tác dng điu tr[3] cũng như nhng c dng sinh hc mi ca loi cây này [2]. Nhng nghiên cu này đã khám phá ra mt lot các tác dng dưc lý ca xô thơm bao gm tác dng chng ung thư, chng viêm, chng đau, chng oxy hóa, kháng khun, chng đt biến, chng mt trí nh, hđưng huyết [2, 4]. Đng thi, thành phn hóa hc chính trong thơm cũng đưc c đnh bao gm alkaloid, carbohydrat, acid béo, dn xut glycosid (glycosid tim, flavonoid, saponin), hp cht phenolic (coumarin, flavonoid, tanin), polyacetylene, steroid, terpen/terpenoid [2, 5]. Trên thế gii, các nghiên cu vhóa thc vt và tác dng sinh hc, dưc lý ca xô thơm tương đi nhiu. Trong khi đó, đc đim hình thái và gii phu là cơ sở để nhn din loài xô thơm và đkim nghim dưc liu bng phương pháp vi hc nhưng ít có tài liu nghiên cu về gii phu loài này. Đng thi, mã vch ADN đóng vai trò 33Hong Bang International University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 33-40DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.32.2024.695
34Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 33-40như mt công ctrong phân loi hc. Vùng gen ITS là vùng gen nhân dùng đphân bit cp đloài. Hu hết các nghiên cu đu sử dng gen ITS và phn lớn dliu vtrình tgen có sn trong GenBank. Với mong mun xác đnh chính xác loài xô thơm ở Vit Nam và to tin đcho các nghiên cu vthành phn hóa hc cũng như công dng làm thuc ca loài này, đtài đã thc hin vi mc tiêu nghiên cu đc đim hình thái, cu to vi hc và mã vch ADN ca loài xô thơm.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu- Đối ợng nghn cứu: Đặc điểm hình thái, cấu tạo vi học vạch ADN của li xô thơm.- Nguyên liệu: Mẫu cây tươi đầy đủ thân, , hoa của loài thơm (Salvia officinalis L.) thu hái vào tháng 5-6/2023 TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.Hình 1. Mu cây tươi ca loài xô thơm (Salvia ocinalis L.)2.2. Phương pháp nghiên cứu- Khảo sát đặc điểm nh thái: Quan sát bằng mắt tờng, kính p hay kính hiển vi soi nổi; tả chụp nh các đặc điểm khảo sát. Tên khoa học của loài được xác định bằng ch dựa vào đặc điểm nh thái đã pn tích của cây so với c tài liệu khoa học.Bảng 1. Mồi dùng cho phản ứng PCR do công ty Phù Sa cung cấp- Định danh AND:Gene Forward primer (5’-3’) Reverse primer (5’-3’) TLTK ITS GGAAGKARAAGTCGTAACAAGG RGTTTCTTTTCCTCCGCTTA [6] Chiết ADN, khuếch đại đoạn gene mục êu, định danh loài. Một phần đoạn ADN hóa cho gene mục êu được khuếch đại bằng iTag, nhiệt độ gắn mồi là 55°C. Các sản phẩm sau khi PCR được kiểm tra sự hiện diện của các băng ADN mục êu, gửi giải trình tự công ty GeneLab. Trình tự ADN sau khi giải được phân ch, so sánh bằng công cụ BLAST với ngân hàng gen để định danh đến loài. Với mẫu có kết quả định danh với các loài khá tương đồng sẽ được gióng hàng để m loài có mức độ tương đồng cao nhất [6]. - Khảo sát đặc điểm giải phẫu theo phương pháp nhuộm kép bằng phẩm nhuộm Carmino-vert de Mirande của Bộ môn Dược liệu Dược học cổ truyền, Khoa Dược, Đại học Ydược TP. Hồ Chí Minh: Cắt ngang thân, phiến lá, cuống thành lát mỏng bằng dao lam. Nhuộm vi phẫu bằng son phèn và lục iod. Quan sát vi phẫu bằng kính hiển vi quang học (hiệu Olympus, model CH20) trong nước, chụp ảnh tcấu trúc. - Khảo sát bột dược liệu: Thực hiện bột bằng ocách cắt nhỏ và sấy ở nhiệt độ 60-70C đến khô, nghiền và rây qua rây số 32. Quan sát các thành phần của bột trong nước cất dưới kính hiển vi quang học. tả chụp ảnh các thành phần.3. KT QUẢ NGHIÊN CỨU3.1. Đặc đim nh tháiCây tn cỏ, cao 40-50 cm, mọc đứng, toàn cây có i tm. Thân tiết diện vng, màu xanh lục, nhiều lông mịn, mỗi cạnh 1 rãnh dọc. Lá đơn, mọc đối chéo chthập. Phiến hình bầu dục thuôn dài, đầu tròn, a phiến có ng cưa tròn kng đều, dài 7-8 cm, rộng 2.5-3 cm, u xanh lục mặt trên đậm hơn mặt dưới, có nhiều lông tơ mịn màu trắng, có nhiều nếp gấp nhở mặt trên. Gân lá hình ng chim màu xanh lục nhạt, các gân phụ nổi mặt dưới tạo thành hình mạng. Cuống lá hình trụ có rãnh cạn, i 4.5-5 cm, màu xanh lục, nhiều lông mịn. Cụm hoa: xim co 5 hoa mọc kẽ 1 bắc, các xim co mọc đối nhau tạo thành gié. Cụm hoa mọc ngọn cành. Trục cụm hoa u xanh, dài 10-12 cm. Hoa kng đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa nh trụ, màu xanh lục nhạt, dài 0.7-0.8 cm, nhiều lông trắng mịn. Lá bắc hình trứng, u xanh, a ợn sóng, i 1.8-1.9 cm, rộng 0.6-0.7 cm, rụng sớm. Đài hoa: 5 lá đài, không đều, dính nhau phía dưới thành 1 ống hình chng, i 0.5-0.6 cm, rộng 0.4-0.5 cm, màu xanh lục; phía trên chia thành 2 môi kiểu 3/2;
35Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 33-40i trên do 3 đài tạo tnh phiến rộng, đỉnh chia 3 thùy cạn, thùy giữa hình trứng, 2 thùy bên nh tam giác, màu xanh lục, dài 0.3-0.4 cm, rộng 0.4-0.5 cm; môi ới do 2 lá đài tạo tnh một phiến, đỉnh chia 2 ty sâu nh tam giác, dài 0.2-0.3 cm, rộng 0.3-0.4 cm, u xanh lục. Lá đài có ng trắng, ngắn, dày đặc n nổi phía ngi. Tiền khai van. Tng hoa: 5 nh hoa, kng đều, nh nhau pa ới tnh ng hẹp, loe rộng dần n trên, u trắng phớt m, dài 0.7-0.8 cm, rộng 0.3-0.4 cm, một ng lông gần gốc ng tràng mặt trong; phía trên chia thành 2 i kiểu 2/3; môi trên do 2 cánh hoa tạo thành phiến hơi cong dạng mũ, màu tím, dài 0.4-0.5 cm, rộng 0.1-0.2 cm; i dưới do 3 nh hoa tạo thành một phiến rộng chia 3 thùy u, thùy giữa nh tim, u m, rộng hơn 2 ty n nh trứng, màu tím nhạt, i 0.7-0.8 cm, rộng 0.5-0.6 cm. nh hoa lông rải rác u trắng n ngoài. Tiền khai lợp. Bộ nhị: 4 nhị, 2 nhị hữu thụ ở tớc, hướng lên i trên của tràng, 2 nhị lép ở sau, rời, đính gần họng tràng. Chỉ nhị hữu thụ hình sợi, màu trắng, i 0.2-0.3 cm; chung đi màu trắng phớt m, kéo i dạng đòn bẩy, i 0.3-0.4 cm. Bao phấn thuôn i, u vàng nhạt, 2 ô ch thước không bằng nhau nằm 2 đầu chung đới, nứt dọc, hướng trong, đính giữa. Hạt phấn rời, màu vàng, hình bầu dục, có 3 rãnh dọc, dài 30-35 µm, rộng 20-25 µm. Nhp hình sợi ngắn, màu trắng, i 0.1-0.2 cm. Bộ nhụy: 2 lá noãn vị trí trước sau tạo thành bầu trên 2 ô; mỗi ô 2 nn, đính noãn trung trụ. Sau đó, 1 ch giả xuất hiện vtrí tớc sau tạo tnh bầu 4 ô; mỗi ô chứa 1 nn, đính noãn đáy. Bầu noãn chia thành 4 ty sâu đến đáy, màu xanh, cao khoảng 0.1 cm; 1 vòi nhụy nh sợi, u trắng phớt tím, dài 1.7-1.8 cm, đi từ đáy bầu; 1 đầu nhụy chia thành 2 nhánh hình sợi ngắn, màu tím, dài khoảng 0.1 cm. Đĩa mật màu tím gốc bầu dạng 4 gờ nạc, trong đó có gờ trước cao hơn bầu (Hình 2).Hình 2. Đặc điểm hình thái Salvia officinalis L.
36Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 33-403.2.2. tlệ phiến lá và n gia là 1:5. n gia có mặt trên hơi li, mặt dưi lồi tròn. Tế o biu bì tn ln hơn hoc bng tế bào biu bì dưi, lp cutin mng. Chai lp biu bì lỗ khí, nhiu lông che chđơn bào hoc đa bào dài gm 2-4 tế bào, lông tiết chân 1-2 tế bào và đu tn hay bu dc hoc hơi lõm ở gia gồm 1-4 tế bào. Mô dày góc tn 1-2 lp và mô dày góc dưi 1-3 lp, tế bào hình đa giác. Mô mm đo tế bào hình đa giác gn tròn. Hệ thng dn cấu to cp 1 xếp thành hình cung với gtrên, libe dưới. G1 gm 30-35 y mạch gỗ, mi y 4-7 mạch; gia 2 dãy mch g là 1-3 dãy tế bào mô mm vách cellulose. Libe 1 xếp thành cm. Mô dày góc dưi libe 4-7 lớp.Phiến lá: Biểu trên dưới 1 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc hình bầu dục nằm ngang. Lỗ khí nhiều hơn ở biểu bì dưới. Cả hai lớp biểu bì có lông che chở đơn bào lông tiết giống thân. mềm giậu 1-2 lớp tế bào; dưới mỗi tế bào biểu trên 1-2 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết tế bào hình đa giác. Bó gân phụ nhỏ chạy dọc hoặc bị cắt ngang gồm gỗ trên, libe dưới (Hình 4).3.2. Đặc điểm giải phẫu3.2.1. ThânVi phẫu cắt ngang hình vuông góc tròn. Biểu 1 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, nhiều lông che chở dài 1-4 tế bào, lông tiết chân 1 tế bào đầu tròn hay bầu dục hoặc hơi lõm giữa gồm 1-6 tế bào. Mô dày góc 1-2 lớp ở cạnh, 8-10 lớp ở các góc lồi; tế bào hình đa giác hay gần tròn. Mô mềm vỏ đạo gồm 4-6 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục nằm ngang. Trụ hóa cứng thành từng đám 3-5 lớp. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 2 theo kiểu hậu thể gián đoạn. Libe 1 ít, tế bào hình đa giác. Libe 2 3-6 lớp tế bào hình chữ nhật, vách mỏng, xếp thành y. Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2 thường tập trung các góc lồi của vi phẫu, tế bào hình tròn hoặc đa giác, kích thước không đều; mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ. Gỗ 1 phân bố thành cụm nằm dưới gỗ 2, mỗi cụm thường có 12-16 bó. Mỗi bó gỗ 1 thường gồm 3-4 mạch gỗ phân hóa ly tâm. mềm gỗ 1 tế bào hình đa giác, vách cellulose. Tia tủy 1-2 y tế bào hình đa giác. Khoảng gian bó gồm phía ngoài tượng tầng là mô mềm vách cellulose, 3-5 lớp, tế bào hình chữ nhật hay đa giác, xếp xuyên tâm phía trong tượng tầng mềm vách tẩm chất gỗ, 9-11 lớp, tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác, vách cellulose mỏng, gần vùng gỗ vách tẩm chất gỗ (Hình 3).Hình 3. Đặc điểm giải phẫu thân Salvia officinalis L.
37Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 33-403.2.3. Cuống Vi phu ct ngang mt tn lõm, có 2 tai tn, mt dưi li tròn. Biu bì tế bào hình đa giác, lp cutin mng. Trên biu bì rải c có lông tiết như thân và ít lông che chđa bào mt dãy dài 1-3 tế bào. Mô dày góc 3-5 lp ở hai tai nh, 1-3 lp ở các vtrí khác. Mô mm đo tế bào gần tròn. Bó dn hình vòng cung gia và 2-3 bó gân phvtrí 2 tai. Bó dn có cu trúc tương tgân gia nhưng sdãy mch gít hơn, 27-32 dãy, mi dãy có 3-5 mch. Mô dày c dưi libe 4-7 lp (Hình 5).Hình 4. Đặc điểm giải phẫu lá Salvia officinalis L.Hình 5. Đặc điểm giải phẫu cuống lá Salvia officinalis L.