ĐẠI CƯƠNG CHẨN ĐOÁN LÂM

SÀNG KHỐI U VÙNG CỔ

(Kỳ 3)

IV. Các loại U phần mềm khác ở vùng cổ:

1. U mạch máu:

U có thể nằm ngay trong da, dưới da hay trong cơ. Ranh giới thường không

rõ, mật độ mềm. U thường gặp ở bệnh nhân trẻ tuổi, tiến triển chậm. Chọc hút

khối U ra máu.

2. U bạch mạch:

U thường nằm dưới da, ranh giới không rõ, mật độ mềm. U thường

gặp ở bệnh nhân trẻ tuổi, tiến triển chậm. Chọc hút khối U thường chỉ hút ra được

ít chất dịch vàng nhạt.

3. U tiểu thể cảnh:

+ Khối U đơn độc, nằm ở cao sát góc hàm và ở sâu trước cơ ức đòn

chũm. U gắn chặt hoặc ôm lấy xoang cảnh nên khó di động xuống dưới. Nó có thể

chèn vào xoang cảnh gây phản xạ giảm huyết áp và đôi khi gây thiếu máu não.

+ Có chỉ định mổ cắt U để chống chèn ép. Tuy nhiên, phẫu thuật có

nhiều khó khăn và biến chứng vì U dính chặt vào xoang cảnh.

4. U và nang tuyến nước bọt:

Khối U nằm ở vùng Tuyến nước bọt (Tuyến dưới lưỡi, dưới hàm hay

mang tai). Mật độ có thể chắc và đàn hồi nếu là nang hoặc chắc và cứng nếu là U.

Ranh giới thường không rõ lắm, di động kém.

5. U nang Tuyến bã:

Thường là U đơn độc, nằm ngay dưới da, mặt nhẵn, ranh giới rõ, mật

độ căng và đàn hồi, di động tốt. Lòng U chứa đầy chất bã. U tiến triển chậm, đôi

khi bị bội nhiễm và bị vỡ gây rò qua da.

6. U mỡ:

Thường là U đơn độc, nằm dưới da, mặt nhẵn, đôi khi có thể sờ thấy

có nhiều thuỳ lồi lõm không đều, mật độ thường mềm, đàn hôì tốt, ranh giới khá

rõ, tiến triển chậm.

7. U xơ:

Thường là U đơn độc, nằm dưới da, có hình bán cầu với chân rộng,

mặt nhẵn, mật độ thường chắc và đàn hồi, ranh giới khá rõ, tiến triển chậm.

V. Các U do di căn Ung thư nơi khác đến vùng cổ:

+ Tất cả các Ung thư ở nơi khác trong cơ thể đều có thể di căn đến

vùng cổ. Đôi khi di căn ung thư đến vùng cổ lại là triệu chứng được phát hiện thấy

đầu tiên của Ung thư nguyên phát ở nơi khác.

+ Nhóm hạch cổ sâu phía trên thường bị di căn bởi các Ung thư của

vùng miệng và hầu.

+ Nhóm hạch cổ sâu phía trên thường bị di căn bởi các ung thư của

phổi và đường tiêu hoá.

VI. Các bệnh giả U vùng cổ:

1. Phồng động mạch cảnh:

+ Thường là di chứng vết thương động mạch cảnh.

+ Khối phồng nằm trên đường đi của động mạch cảnh, đập nẩy theo

nhịp tim, nghe thấy có tiếng thổi tâm thu trên khối u. Khi ấn vào động mạch cảnh

ở phía dưới cổ đi tới khối u thì các triệu chứng nói trên đều giảm đi.

2. Phồng tĩnh mạch cảnh trong:

+ Thường do bẩm sinh. Hiếm gặp.

+ Khối phồng nằm trên đường đi của bó mạch cảnh, mật độ mềm,

ranh giới không rõ, ấn không đau, không di động theo động tác nuốt. Khi ấn vào

bó mạch cảnh ở phía trên cổ đi xuống khối phồng thì khối phồng nhỏ lại, nhưng

khi không ấn nữa thì khối phồng lại to ra như cũ.

3. Ap xe quanh thực quản:

+ Thường xuất hiện sau một vết thương thực quản do hóc xương hay

dị vật khác.

+ Khối phồng căng, nóng, đỏ, đau nhiều, ranh giới không rõ, thường

nằm sát về một bên khí quản. Bệnh nhân có hội chứng nhiễm trùng-nhiễm độc,

gày sút, mệt mỏi nhiều, ăn uống kém vì nuốt rất đau.

4. Sườn cổ:

+ Là một bệnh bẩm sinh: ngoài các xương sườn bình thường khớp

với các đốt sống ngực, bệnh nhân còn có thêm các xương sườn khớp với các đốt

sống cổ (thường gặp ở đốt sống cổ VII). Các xương sườn cổ này khi phát triển dài

ra sẽ gây chèn ép đám rối thần kinh cánh tay và động mạch dưới đòn.

+ Bệnh nhân thường bị tê bì, đau, bại, thậm chí liệt các cơ ở tay theo

kiểu rễ thần kinh. Mạch quay bên tổn thương đập yếu hơn bên kia (tuy có thể có

sườn cổ cả hai bên, nhưng biểu hiện chèn ép ở hai bên thường không như nhau).

Các triệu chứng nói trên nặng hơn khi để tay bệnh nhân duỗi thẳng và đưa ra sau.

Ơ vùng trên đòn có thể sờ thấy rõ đầu trước của sườn cổ.