Hà M Trang và cng s.
HCMCOUJS-Kinh tế Quản tr Kinh doanh, 17
(5)2022, -
Đánh giá hệ thng kim soát ni b ti các doanh nghip nh và va
Đồng bng Sông Cu Long theo khuôn kh COSO
Evaluation of the internal control system for SMEs in the Mekong Delta
based on the COSO framework
Mỹ Trang1*, Trịnh Hồ Ngân1, Thạch Keo Sa te1
1Trường Đi học Cần Thơ, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: hmtrang@ctu.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI: 10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.17.5.2066.2022
Ngày nhận: 02/10/2021
Ngày nhận lại: 20/11/2021
Duyệt đăng: 30/11/2021
Từ khóa:
DNNVV; hệ thống kiểm soát
nội bộ; khuôn khổ COSO
Hệ thống kiểm soát nội bộ một công cụ không thể thiếu
tại các đơn vị sản xuất kinh doanh. Hệ thống y nếu được xây
dựng chặt chẽ sẽ giúp các đơn vị quản lý tốt vốn đầu tư, giám sát
hoạt động tại đơn vị một cách hiệu qukịp thời. Đơn vị thể
dễ dàng điều hành hoạt động, giảm thất thoát tài sản từ đó duy trì
khả năng hoạt động liên tục. Trên sở phân tích hệ thống kiểm
soát nội bộ theo khuôn khổ COSO, nghiên cứu kết luận các doanh
nghiệp nhỏ vừa trong mẫu khảo sát với sự thiếu hụt về vốn, quy
số lượng lao động dẫn đến hệ thống kiểm soát nội bộ không
được xây dựng hoặc nếu thì rất đơn tồn tại một số vấn đề
bất cập. Thứ nhất, doanh nghiệp chưa đảm bảo mật về thu nhập
của nhân viên nên dễ gây ra sự chia rẽ nội bộ. Thứ hai, việc phân
chia công việc cho các bộ phận tại doanh nghiệp còn chồng chéo và
tình trạng kiêm nhiệm nhiều chức vụ gây ra nguy thất thoát
trục lợi. Thứ ba, các đơn vị trong phạm vi nghiên cứu chưa thành
lập bộ phận chuyên trách về kiểm tra, kiểm soát dẫn đến công tác
giảm thiểu rủi ro trở nên yếu kém, doanh nghiệp gặp trở ngại khi
đánh giá các mục tiêu trong kinh doanh. Ngoài ra, báo cáo tài chính
tại các đơn vị chưa được xem xét bởi bất kỳ một công ty kiểm toán
nào, cũng như việc quản lượng tiền tồn tại quỹ chưa sở
khoa học. Trước thực trạng nêu trên, các giải pháp được nghiên cứu
đưa ra sẽ góp phần hình thành duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ
tại các đơn vị một cách hiệu quả.
ABSTRACT
The internal control system is an effective tool to ensure the
safety of investment capital, manage business risks, and build an
effective and timely operating mechanism. From that basis, the
enterprise can grasp the operational situation, avoid causing loss of
assets and affect its continuously operative ability. Evaluation of
the five components that make up the internal control system based
on the COSO framework, the study concludes that for small and
medium-sized enterprises, due to limited capital, size, and the
number of employees, the internal control system remains some
typical limitations. First, enterprises do not ensure the
confidentiality of employees' income, causing disunity among
employees. Second, the division of work to accountants,
storekeepers, and cashiers also violates the principle of non-duality
Hà M Trang và cng s.
HCMCOUJS-Kinh tế Quản tr Kinh doanh, 17
(5)2022, -
Keywords:
SMEs; internal control system;
the COSO framework
that has potential risks of loss and intentional profit. Third, most
units have not yet established an internal control/audit committee,
leading to poor risk management and difficulty controlling business
objectives. Besides, an independent auditor has not reviewed the
financial statements, and management of the fund's cash amount
has not yet had a scientific basis. Based on the aforementioned
results, several proposed solutions will improve the internal control
system for small and medium enterprises in the Mekong Delta.
1. Giới thiệu
Ngày nay để tn tại trong môi trường cnh tranh ngày càng gay gt các Doanh Nghip
Nh Va (DNNVV) phi tht s khéo léo trong khâu t chức điều hành đơn vị. Các
DNNVV đặc đim loi hình kinh doanh ngày càng đa dng nhưng vi bn cht hoạt động
nh l còn khá non tr d mc phi ri ro trong kinh doanh. Theo B Kế hoch Đầu
(2021), thống kê tính đến ngày 31/12/2019 trong tng s các Doanh Nghip (DN) đang hoạt
động ti Vit Nam thì s ng DNNVV chiếm t l 30.2%, DN siêu nh 67.2%. Điểm chung
ca các DNNVV y phi hoạt động trong môi trường kinh doanh theo chế th trường vi
s qun của nhà c. vy, đòi hỏi các DNNVV phi tht s khéo léo trong quá trình hot
động để th cnh tranh tn ti lâu dài. Góp phần đạt được những điều này đòi hỏi các
DNNVV phi y dng H Thng Kim Soát Ni B (HTKSNB) cht ch gn vi đặc đim
ca các DN này là điều cn thiết và cp bách hin nay.
Tc s thay đổi mnh m ca th trường, các nkinh doanh chuyn sang đầu dàn
trãi và dn tách khi vai trò qun lý trc tiếp ti DN, t đó hình thành nên các ri ro có liên quan.
C th, công c giám sát không kp thi s gây ra thiếu ht thông tin trong kinh doanh. Người
qun lý không có chuyên môn v tài chính kế toán nên khó qun lý và kim soát các gian ln xy
ra trong kinh doanh. vy, việc đầu y dng mt HTKSNB chnh chu điều cn thiết,
trong đó, vic xây dng HTKSNB theo khuôn kh COSO được xem nn tng quan trng và
được đánh giá là khuôn khổ thông dng nht hin nay (Noorvee, 2006).
Mc dù hoạt động nghiên cu v HTKSNB không phi mới nhưng vi s thay đổi liên
tc ca th trường thì HTKSNB cn phải được ci tiến. Xem xét các nghiên cứu đi trước cho thy
HTKSNB ch yếu được xây dng cho các DN ln (Eniola & Akinselure, 2016; Noorvee, 2006)
hoc tại ngân hàng thương mại (Al-Matari, Mohammed, & Al-Matari, 2017; Dao & Le, 2012).
Nhưng hình t chc HTKSNB dành cho những đơn vị va nêu không gii quyết được và
không tương thích vi thc trạng đang tồn ti các DNNVV. Hơn na, theo Nguyen (2017), các
nghiên cu hin nay ch hướng đến xây dng HTKSNB trên sở các quy tắc được tha nhn
không đánh giá thực tin ti bt k đơn vị nào. Qua đó, rất khó để các DNNVV gii quyết
nhng tn ti trong quá trình xây dng HTKSNB. Nghiên cu y không nhng đóng vai trò
quan trng trong vic làm các yếu t cu thành nên HTKSNB theo khuôn kh COSO
(McNally, 2013), còn gn lin vi thc trng t chức HTKSNB đang hiện hu ti các
DNNVV Đồng Bng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nơi nhiu yếu m so vi các vùng khác
trong c nước (Phòng Thương mại và Công nghip Vit Nam, 2020).
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Theo Noorvee (2006), Kiểm Soát Nội Bộ (KSNB) một quá trình được xây dựng
thực hiện bởi tất cả mọi thành viên trong đơn vị, trong đó chủ đạo vẫn là vai trò của nhà quản .
KSNB tác dụng ngăn ngừa, phát hiện giảm thiểu các gian lận trong kinh doanh. KSNB
càng trở nên quan trọng khi các đơn vị đang dần chuyển đổi từ hình thức quản thủ công sang
quản lý dựa trên công nghệ số hóa. KSNB cần được xây dựng sao cho phù hợp với các quy định
hiện hành. Từ đó, các đơn vị sở điều chỉnh hình kinh doanh phù hợp với nền kinh tế
Hà M Trang và cng s.
HCMCOUJS-Kinh tế Quản tr Kinh doanh, 17
(5)2022, -
mở và tiếp cận theo hướng quản trị hiện đại.
Đối với AICPA (2014), KSNB là một tiến trình được xây dựng bởi người quản trị, người
lập kế hoạch nhân viên nhằm mục tiêu cung cấp các báo cáo tài chính đáng tin cậy, đề xuất
các biện pháp bảo vệ tài sản tại đơn vị trên sở xây dựng các chính sách, thủ tục, quy trình, tổ
chức sao cho phù hợp với đặc điểm và quy mô của đơn vị.
Như vậy thể nói, KSNB một bộ phận không thtách khỏi hoạt động kinh doanh,
được hình thành dưới sự đóng góp của một hoặc một nhóm người nhằm hướng đến mục tiêu
chung của tổ chức.
2.2. Vai trò của kiểm soát nội bộ
Theo Al-Zwyalif (2015), Sharma Senan (2019) KSNB một bộ phận không thể ch
khỏi quá trình quản trị điều hành công ty. HTKSNB tốt giúp DN cung cấp thông tin chính
xác, góp phần giảm thiểu các rủi ro mang lại hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực hiện
có (Eniola & Akinselure, 2016). Theo Al-Matari và cộng sự (2017), HTKSNB là một nhân tố cốt
i của bộ máy kế toán, là công cụ quan trọng giúp DN tối ưu hóa các nguồn lực, ngăn ngừa gian
lận, hạn chế các sai sót trong hoạt động chống lại nguy cơ tham nhũng, trục lợi. Theo Kinyau
(2016), HTKSNB được tổ chức hoàn thiện sẽ giúp DN loại bỏ các rào cản về gian lận, chiếm
đoạt tài sản, từ đó nhanh chóng đạt được mục tiêu của tổ chức.
2.3. Các bộ phận cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo McNally (2013) HTKSNB gồm 05 thành phần “môi trường kiểm soát, hoạt động
kiểm soát, thông tin và truyền thông, đánh giá rủi ro và hoạt động giám sát”.
2.3.1. V môi trường kim soát
Theo Noorvee (2006) “môi trường kim soát nn tng ca mt t chc, phn ánh ý
thc của con người v vai trò ca HTKSNB. HTKSNB ch hiu qu và bn vng khi nhà qun lý
có quan điểm, thái độ, nhn thc ràng trong vic y dng vn hành các th tc kim soát.
Theo Noland Metrejean (2013), môi trường kim soát được xem văn hóa của mt t
chức, tác động đến góc nhìn ca toàn b nhân viên, to nn tng cho các thành phn còn li
của HTKSNB phát huy được hiu qu.
Theo McNally (2013), môi trường kim soát được đo lưng bi bn nhân t chính gm
triết lý quản phong cách điều hành, tính trung thc và giá tr đạo đc, trách nhim giám
sát và thc thi ti t chức, cũng như phản ánh các chính sách v ngun lc hin có.
Triết lý quản lý và phong cách điều hành phn ánh cách làm vic giao tiếp gia cp
trên cấp dưới (McNally, 2013). Vic xây dng văn a công sở thân thin s giúp cho
HTKSNB ti DN tr nên cht ch hiu qu (Liu, Lin, & Shu, 2017; Zhou, 2016). Theo Zhou
(2016) vic cung cp các li ích v mặt tài chính như lương thưởng ph cp cho nhân viên s
làm gim thiu các ri ro trong HTKSNB. Bi vì, khi nhân viên thu nhp thỏa mãn thì động
gian ln hầu như không tn ti trong t chc. Nhưng s phân chia li ích trong ni b DN cn
được xây dng hp đ tránh gây chia r ni b t đó tăng hiu qu ca HTKSNB (Philip,
2018). vy, bo mt v li ích giữa các nhân viên điều kin quan trọng để mọi người cùng
cng hiến hết lòng vì đơn vị.
Theo Wood Brathwaite (2013) môi trường kiểm soát còn được đo ng qua tính
trung thc và giá tr đạo đức. tn tại dưới dng các văn bản x lý khi nhân viên sai phm
được ban hành thc thi ra sao. Để tăng tính thc thi răn đe thì các quy định đã đề xut cn
phi c th và được th hin bng văn bản hay còn gi là bn mô t công vic. T cơ sởy, mi
nhân viên đều nắm được quyn li, trách nhim các chế tài kèm theo, kết qu động vi
phm trong ni b đơn vị s được gim thiu triệt để.
Trách nhim giám sát thc thi ti t chcđược McNally (2013) đánh giá thông qua
Hà M Trang và cng s.
HCMCOUJS-Kinh tế Quản tr Kinh doanh, 17
(5)2022, -
hoạt động giám sát ca ch DN hoặc người đại din theo pháp lut. Mt HTKSNB s hiu qu
nếu được s qun sát sao ca ch DN. Điu này cũng cn đưc c th hóa thành văn bn trên
sở thiết lp các th chế ban hành văn bản phân chia công vic ràng cho tng v trí trong
đơn vị (Wood & Brathwaite, 2013; Wang, 2019).
Ngoài ra, theo Philip (2018), môi trường kim soát s ngày càng hoàn thin nếu DN đu
tư vào ngun vn con người. Wood và Brathwaite (2013) cho rng nếu người lao động được đào
tạo nâng cao trình đ s góp phn làm giảm nguy gian ln ri ro trong kinh doanh.
Ngoài ra, khi nhân viên đủ kiến thc và chuyên môn thì công vic được giao s trôi chy, DN
ít xy ra ri ro sai sót.
2.3.2. V hoạt động kim soát
Theo McNally (2013), hoạt động kim soát các quy chế, các th tục đưc nhà qun lý
thiết kế xây dng nhằm ngăn ngừa hn chế ti mc thp nht nhng ri ro th xy ra
dẫn đến việc không đạt được các mục tiêu đã thiết lp của đơn vị. Hoạt động kim soát tn ti
mọi nơi trong tổ chc, vy các chế khi ban hành cn phi kh thi, đưc s ng h t phía
nhân viên, ngược li nhân viên cn chp hành nghiêm túc các quy định ca cp trên (Wood &
Brathwaite, 2013). Theo McNally (2013) hoạt động kim soát được đo lường thông qua vic
phân chia nhim v, ch bit chc v quyn hn các b phn ch cht, nhng v trí d
tn ti rủi ro như b phn trc tiếp qun lý tài sn như tin, hàng tn kho, tài sn c định. S trao
quyn cho nhân viên cn sở (y quyn - phê chuẩn), điều y giúp cho DN được t chc
vn hành trôi chy, gim thiu gánh nng cho cp trên. Ngoài ra, vic xây dng hoạt động
kim soát cần quan tâm đến li ích đạt được sao cho hài hòa vi chi phí mà DN phi b ra. Đồng
thi, trong thời đại 4.0 thì việc đưa công ngh vào y dng hoạt động kim soát điều quan
trng HTKSNB hin đại cần hướng ti (Noorvee, 2006). Ngoài ra, Wood Brathwaite
(2013) cho rng hoạt đng kim soát khác cũng cần đưc DN quan tâm như quá trình luân
chuyn chng t, xây dng chng t nhiu liên và đưa công ngh 4.0 vào công tác kế toán.
Tóm li, hoàn thin “môi trường kim soát và hoạt động kim soát” theo McNally (2013)
là hai b phn không th thiếu trong vic hoàn thin HTKSNB. Môi trường kim soát tốt điều
kin tiên quyết để hoạt động kim soát hiu qu. thế, để đảm bo hoạt động kim soát hu
hiu thì DN cn phi chú trọng đến vic xây dng các th tc kim soát.
2.3.3. V đánh giá rủi ro
Theo McNally (2013), đánh giá rủi ro vic phát hin và phân tích các nguy th
ảnh hưởng đến tình hình thc hin các mc tiêu ca t chc, tiền đề giúp DN thc hin c
chế, chính sách qun lý ri ro hiu quả. Như vậy, đánh giá rủi ro mt hoạt động đòi hỏi DN
phi các tiêu chuẩn để đo lường đánh giá ri ro. Đồng thi, t chc b máy nhân s sao
cho h đủ năng lực phát hin ri ro tim tàng là điu cn thiết. Việc xác định chính xác ri ro
và đánh giá rủi ro theo McNally (2013) chia thành 03 nhóm gm “đánh giá rủi ro chiến lược (ri
ro th đe dọa việc đạt được các chiến lược kinh doanh ca DN), ri ro trong kinh doanh (ri
ro làm ảnh hưởng đến kết qu ca hoạt động kinh doanh) ri ro cấp độ hoạt động (ri ro xy
ra do s kém hiu qu ca quy trình thc hin). Theo Wang (2019) khi DN đánh giá rủi ro thì
cần quan tâm đến điều kiện đặc điểm hoạt động của DN. Trong đó, tùy tng loi ri ro
DN đưa ra các gii pháp cho phù hp. Đặc bit, các rủi ro liên quan đến vn bng tin các tài
sn giá tr đang được DN qun lý và s dng cn phi xem xét nghiêm túc (Wood & Brathwaite,
2013; Wang, 2019). Người đứng đầu DN cn thc hin mt quy trình qun lý và s dng tài sn
ràng, cn truyn ti thông sut trong ni b DN v tm quan trng ca qun lý ri ro (Philip,
2018). Tóm li, HTKSNB trong DN hiu qu hay không thì đánh giá rủi ro nhân t nên
được ưu tiên hàng đầu.
2.3.4. V thông tin và truyn thông
Theo McNally (2013), truyn thông mt phn ca thông tin, vai trò truyền đạt
Hà M Trang và cng s.
HCMCOUJS-Kinh tế Quản tr Kinh doanh, 17
(5)2022, -
cung cấp thông tin đến mi nhân bên trong ln bên ngoài DN. Thông tin được truyn ti kp
thi chính xác s giúp nhà quản xác định đúng các vấn đề đang tồn ti t đó gii quyết
triệt đ (Wang, 2019). Thông tin v hoạt động kim soát tại đơn vị nên được thc hin hai chiu,
ch đạo t cp trên xung và phn hi t cấp dưới lên nhằm giúp thông tin được lưu thông chính
xác s thng nht cao. Thông tin sau khi đã thống nht cần được truyn thông rng rãi
nhm hn chế ri ro sai lch hoc thông tin không đầy đủ, thiếu tính nht quán. Theo Noorvee
(2006) h thng thông tin truyn thông khi được xây dng cn phù hp với đặc điểm quy
ca tng DN. Hin nay, ngoài kênh thông tin truyn thống như thông báo trên bng thông
báo hay thiết lp các báo cáo ni b hoc truyn thông ming thì vic đưa công nghệ vào
HTKSNB điều cn thiết (Noorvee, 2006; Wang, 2019). Tóm li, vic thiết lp mt h thng
thông tin truyn thông hiu qu s giúp thông tin được truyn ti mch lc, nhanh chóng
chính xác hn chế gây ra sai lch thông tin.
2.3.5. V hoạt động giám sát
HTKSNB cn phải được xem xét hoàn thin theo thi gian. Khẳng định này được
McNally (2013) xây dựng trên cơ sở hoạt động giám sát gm đánh giá thường xuyên và đánh giá
riêng bit. Theo Noorvee (2006), “đánh giá thường xuyên vic cho phép lãnh đạo doanh
nghip giám sát thường xuyên, liên tc nhm tr li câu hi liu HTKSNB trong tng phn hành
hin hu đang hoạt động. Còn “đánh giá riêng bit, theo Noorvee (2006) hoạt động
được tiến hành định k, hoạt động y có phm vi mức độ thc hin khác nhau tùy thuc vào
phán đoán ca nhà quản lý. Đặc bit, mt h thng giám sát tt cn tách bit giữa người thc
hiện giám sát người được giám sát. Theo Noorvee (2006) hoạt động giám sát cần được t
chc thường xuyên, liên tc nhằm đánh giá năng lc làm vic ca nhân viên, kim các tài sn
d mất mát như tin, vật tư, sản phm, hàng hóa. Đồng thời, đối vi các khon thanh toán DN
cn thc hiện đối chiếu định kỳ. Đặc bit, hoạt động giám sát cn phi ch ra nhng thiếu sót ca
HTKSNB, giúp nhà qun lý có cơ sở để khc phc kp thi.
Như vậy, vi nn tng 05 b phn cu thành nên HTKSNB theo khuôn kh COSO ca
McNally (2013), nghiên cu này s tiến hành thống đánh giá thực trng t chc HTKSNB
ca các DNNVV ti ĐBSCL, t đó đưa ra biện pháp hoàn thin HTKSNB hin ti các DN này.
3. Phương pháp thu thập số liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp từ số liệu của Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam
(Bộ Kế hoạch Đầu tư, 2020, 2021). Đối với dữ liệu cấp nghiên cứu thu thập số liệu thông
qua phỏng vấn 60 DNNVV tại ĐBSCL.
3.2. Thiết kế mẫu nghiên cứu
Nhm làm thc trng HTKSNB ti các DNNVV ĐBSCL, nghiên cứu la chn
Thành Ph Cần Thơ (TPCT), tnh An Giang tỉnh Sóc Trăng để tiến hành thu thp s liu
nghiên cu v HTKSNB. Đây 03 địa phương được đánh giá s lượng DNNVV khá ln
tại ĐBSCL.
Phương pháp chọn mu thun tiện được la chn nhm giúp cho quá trình thu thp s
liu nhanh chóng, tiết kim thời gian chi phí. Ngoài ra, đ gii quyết được các mc tiêu ca
nghiên cứu đánh giá thc trng HTKSNB ti các DNNVV nên bng câu hỏi được thiết kế
ni dung dài và chi tiết đi sâu vào tìm hiu hình t chc, quản lý điu hành ca từng đơn vị.
Vì vậy, để đảm bo kết qu khảo sát là đầy đủkh thi thì phương pháp chọn mu thun tin là
phù hp nht.
Nghiên cu tiến hành kho sát 60 DNNVV, vi đối tượng kho sát là nhng cá nhân nm
v tình hình hoạt động ti DN như giám đốc, kế toán trưởng. Trong đó, khảo sát c th 20
DNNVV ti tnh An Giang, 20 DNNVV ti tỉnh Sóc Trăng và 20 DNNVV ti TPCT.