TNU Journal of Science and Technology
229(12): 288 - 296
http://jst.tnu.edu.vn 288 Email: jst@tnu.edu.vn
EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF SOME MEASURES FOR
DEVELOPING THE ORGANIZATIONAL SKILLS IN SCIENTIFIC
EXPLORATION ACTIVITIES FOR TEACHERS AT PRESCHOOLS
IN ETHNIC MINORITY AREAS IN THAI NGUYEN PROVINCE
Truong Thi Thuy Anh*, Dinh Duc Hoi, Vu Thi Thuy, Ngo Manh Dung
TNU - University of Education
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
27/6/2024
Scientific exploration activities are one of the crucial activities in the
preschool education program. The effectiveness of this activity is
influenced by various factors, especially capacity of preschool teachers. To
meet the requirements and objectives of the preschool education program,
teachers need to be regularly and promptly developed. In this article, based
on proposing several measures, we aim to evaluate the effectiveness of
these measures. The primary method used in the study are the qualitative
and quantitative research method. The research results show that the
application of experimental measures has significantly improved the
organizational skills of teachers. After experiment, the number of teachers
achieving good and very good levels in various skill components increased
significantly. Additionally, the difference in teachers' skill levels before
and after the experiment is statistically significant. This indicates that the
proposed measures are feasible and effective. The application of these
measures can enhance the ability to organize scientific exploration
activities of teachers in preschools in ethnic minority areas.
Revised:
25/9/2024
Published:
25/9/2024
KEYWORDS
Capacity
Capacity development
Scientific exploration activities
Capacity to organize scientific
exploration activities
Preschool teachers
Ethnic minority areas
ĐÁNH GIÁ HIỆU QU CA MT S BIN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
T CHC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HC CHO GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG MM NON VÙNG DÂN TC THIU S
TRÊN ĐỊA BÀN TNH THÁI NGUYÊN
Trương Thị Thùy Anh*, Đinh Đc Hợi, Vũ Thị Thy, Ngô Mạnh Dũng
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TT
Ngày nhn bài:
27/6/2024
Khám phá khoa hc là mt trong nhng hoạt động quan trng trong chương
trình giáo dc mm non. Hiu qu ca hoạt động này b chi phi bi nhiu
yếu tố; đặc biệt là năng lực ca giáo viên mầm non. Để đáp ng yêu cu
mc tiêu của chương trình giáo dục tr, giáo viên cần được bồi dưỡng
thường xuyên kp thời. Trong bài báo này, trên sở đề xut mt s bin
pháp bồi dưỡng năng lực t chc hot động khám phá khoa hc cho giáo
viên mm non, chúng tôi s tiến hành đánh giá tính hiệu qu ca các bin
pháp này. Phương pp chủ đạo được s dụng phương pháp nghiên cứu
định tính và định lượng. Kết qu cho thy, vic th nghim các bin pháp bi
ỡng đã tạo ra s thay đổi rõ rt trong năng lực t chc hoạt động ca giáo
viên. Sau thc nghim, s giáo viên đạt mc khá, tt các nhóm năng lc
thành phần tăng mạnh; đồng thi s khác bit v năng lc ca giáo viên thi
điểm trước và sau thc nghiệm là có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thy, các
bin pháp bồi dưỡng được đề xut có tính kh thi, hiu qu. Vic áp dng các
bin pháp y th giúp nâng cao năng lực t chc hoạt động khám phá
khoa hc ca giáo viên c trường mm non vùng dân tc thiu s.
Ngày hoàn thin:
25/9/2024
Ngày đăng:
25/9/2024
T KHÓA
Năng lực
Hoạt động khám phá khoa hc
Năng lực t chc hoạt động
khám phá khoa hc
Giáo viên mm non
Vùng dân tc thiu s
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10671
* Corresponding author. Email: anhttt@tnue.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(12): 288 - 296
http://jst.tnu.edu.vn 289 Email: jst@tnu.edu.vn
1. M đầu
Trong chương tnh giáo dc mm non (GDMN), khám p khoa hc (KPKH) mt trong
nhng hot động quan trng. Đây thc cht là q tnh giáo viên (GV) tạo cơ hội cho tr ch
cc tìm i, tri nghim, khám phá đ phát hin ra những điu mi, nhng điu tv v c
s vt, hin ng xung quanh. giai đon mm non, tr bt đầu khám p tìm hiu thế
gii xung quanh da trên nhng kinh nghim tr tích y đưc [1] nên ni dung ca hot
động KPKH tng rt đơn gin, ch yếu xoay quanh các vn đề v i trường t nhiên
thế gii đồ vt xung quanh [2]. Hot động KPKH không ch giúp tr phát trin nhn thc
còn có ý nghĩa quan trng đối vi kh ng sẵn ng đi học đt nn tng cho vic hc tp
trong tương lai [3]. Tuy nhiên, nhiu nguyên nn khác nhau hoạt động KPKH bc
hc mm non (MN) ng n chưa nhn đưc s quan m đúng mức. Mt trong nhng tr
ngi chính xut phát t giáo viên mm non (GVMN). GVMN cho biết h gp nhiu khó
khăn trong vic t chc hoạt động KPKH bi thiếu tài liu ging dy, s ng tr trong lp
quá đông, s vt cht nghèo nàn thiếu s gn kết vi cha m tr [4]. Bên cạnh đó, ngôn
ng giao tiếp ca tr còn hn chế [5], s khác bit trong cách tiếp nhn tri thc khoa hc
năng suy lun tr nhiu khác bit cũng là nhng o cản đi vi GVMN. Nhng rào
cn y bt ngun t nhiu nguyên nn khác nhau bi mt tnh t nm trong h thng
c biến s ln vận động n chương tnh đào to, cnh ch đãi ng ca n trường; đ
tui, thâm niên công c, đng lc phát trin bn thân ca GVMN [6], môi trưng m vic
trong trưng MN, mối tương quan giữa trình đ chất lượng [7], cũng nng lc t hc
ca GVMN [8].
Ngoài nhng rào cn chung, GV các trường MN thuc vùng dân tc thiu s (DTTS) tnh
Thái Nguyên còn gặp không ít khó khăn khác. Nhiu GV cho biết, vì ít được tham gia bồi dưỡng
chuyên đề v hoạt động KPKH, cũng như chưa cơ hi tiếp cn vi các tài liệu hướng dn chi
tiết v việc đổi mi, ng to trong t chc hoạt động KPKH nên nhìn chung, năng lp kế
hoch t chc hoạt động KPKH chưa ng tạo. Bên cạnh đó, phần lớn GV cũng chia sẻ, h
chưa có kiến thc chuyên sâu v khoa học, đặc bit là khoa hc t nhiên và thường cm thy lúng
túng khi vn dng nhng kiến thc đã để giúp tr hiu v bn cht ca các hiện tượng khoa
hc. Nhng hn chế trong đổi mới phương pháp hình thức t chc hoạt động cũng những
khó khăn nhiều GV gp phải. Trước thc trng này, vic tạo hội giúp GV th thúc đẩy
năng lực cn thiết cho ging dy khoa hc trường MN s góp phn xây dựng năng lực bn vng
cho GVMN [9], [10]. Tuy nhiên, phn ln các giải pháp được đưa ra mới ch mang tính chung
cho GVMN thành th và min xuôi, ít chú trng GV min núi [11], [12]. Mt s gii pháp tuy
đã được thc hiện nhưng chưa đạt hiu qu cao [8]. Để đáp ng nhu cu phát trin ca tr cũng
như sự đổi mi của chương trình GDMN hoạt động KPKH, GV cần được bồi dưỡng thường
xuyên; đặc bit là v kiến thức và kĩ năng [13], [14].
Các phân tích trên cho thy, việc đề xut bin pháp bồi dưỡng năng lực t chc hoạt động
KPKH cho GVMN, đặc bit GV các trường MN vùng DTTS là rt cn thiết phù hp vi
bi cnh thc tin. thế trong nghiên cứu này, trên s đưa ra một s bin pháp bồi dưỡng
năng lực t chc hoạt đng KPKH cho GV các trường MN vùng DTTS, chúng tôi s tp trung
đánh giá tính hiệu qu ca các bin pháp này.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để làm sáng t vấn đề nghiên cu, bài báo s dng nhóm phương pháp nghiên cu lí thuyết.
Các phương pháp nghiên cứu thuyết được vn dng nhm phân tích xem xét các công trình
khoa học có liên quan đến hoạt động KPKH ca tr mẫu giáo, năng lc t chc hoạt động KPKH
của GVMN. Trên sở đó, bài báo đưa ra một s bin pháp bồi dưỡng năng lực t chc hot
động KPKH cho GV các trường MN vùng DTTS. Ngoài ra, đ phc v cho nghiên cu, bài
báo cũng sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm và mt s công thc thng kê toán hc.
TNU Journal of Science and Technology
229(12): 288 - 296
http://jst.tnu.edu.vn 290 Email: jst@tnu.edu.vn
3. Kết qu nghiên cu
3.1. Mt s khái nim công c
* Khái nim hoạt động KPKH
Đối vi tr MG, KPKH th được hiu “... quá trình trẻ tích cc tham gia hoạt động
thăm dò, m hiu thế gii t nhiên. Đó quá trình quan sát, so sánh, phân loi, th nghim, d
đoán, suy luận, tho lun, gii quyết vấn đề, đưa ra quyết định...[15]. Thực chất, đây là một
hoạt động giáo dục tính quá trình, trong đó GV s người định hướng, giúp đỡ để khuyến
khích tr khám phá và tìm hiu v thế gii xung quanh.
* Khái nim t chc hoạt động KPKH
T chc hoạt động KPKH là quá trình GV thc hin nhng thao tác hoc những hành động c
th, phù hp vi tr MG nhm giúp tr thăm dò, tìm tòi cái mới da trên các thao tác quan sát, so
sánh, phân loi, th nghim, d đoán, suy lun, gii quyết vấn đề, đưa ra quyết định; trên sở
đó giúp trẻ lĩnh hội được kiến thức, năng, thái đ đúng đắn với các đối tượng hoc các khái
nim khoa hc.
* Khái nim bồi dưng năng lc t chc hoạt động KPKH
Bồi dưỡng năng lực t chc hoạt động KPKH quá trình b sung kiến thức, năng, thái độ
cho GVMN để GVMN th thc hin hiu qu nhng thao tác hoc những hành động c
th, phù hp vi tr MG nhm giúp tr thăm dò, tìm tòi cái mới da trên các thao tác quan sát, so
sánh, phân loi, th nghim, d đoán, suy lun, gii quyết vấn đề, đưa ra quyết định; trên sở
đó giúp trẻ lĩnh hội được kiến thức, năng, thái độ đúng đắn với các đối tượng hoc các khái
nim khoa hc.
3.2. Mt s bin pháp bồi dưỡng năng lực t chc hoạt động KPKH cho GV các trường MN
vùng DTTS trên địa bàn tnh Thái Nguyên
3.2.1. Xác định nhu cu xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực t chc hoạt động KPKH
cho GVMN
a) Mục đích: Hoạt động bồi dưỡng năng lực t chc hoạt động KPKH cho GVMN ch th
đạt hiu qu khi xut phát t nhu cu bồi dưỡng ca GVMN. thế, việc xác định nhu cu bi
dưỡng ca s góp phần đánh giá đúng thực tiễn năng lực t chc hoạt động KPKH ca
GVMN. Đây sẽ là căn cứ để xây dựng chương trình bồi dưỡng phù hp.
b) Ni dung và cách tiến hành
- Xác định nhu cu bồi dưỡng: Tiến hành kho sát nhu cu bi ng ca GVMN thông qua
các phiếu kho sát.
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng: (1) Xác đnh mc tiêu bồi dưỡng: Nâng cao năng lc
kiến thc, thực hành thái độ giúp GVMN t chc tt hoạt động KPKH cho tr MG. (2) D
kiến ni dung bồi dưỡng: Bồi dưỡng cho GV thái độ kiến thức liên quan đến hoạt động
KPKH, cũng như củng c rèn luyện cho GVMN năng lực thc hành t chc hoạt động này
thông qua các bài tp, tình hung. (3) D kiến hình thức, phương pháp bồi dưỡng: Tùy vào mc
tiêu và ni dung, ging viên có th la chn hình thức và phương pháp bồi dưỡng phù hp.
c) Điều kin thc hin: Ging viên phi hiểu đưc mc tiêu và ni dung ca hot động KPKH
ca tr MG; ni dung bồi dưỡng phi thiết thực, đáp ứng nhu cu ca GVMN.
3.2.2. Thc hin bồi dưỡng nâng cao thái đ, hiu biết v KPKH t chc hoạt động KPKH
cho GVMN
a) Mục đích: Bồi dưỡng nâng cao thái độ, hiu biết v KPKH t chc hoạt động KPKH
cho GVMN giúp nâng cao hiu biết ca GV v hoạt động KPKH ca tr MG; hình thành GV
thái độ tích cc, ch động vn dng nhng kiến thức đã để t chc hoạt động KPKH cho tr
đạt hiu qu cao.
TNU Journal of Science and Technology
229(12): 288 - 296
http://jst.tnu.edu.vn 291 Email: jst@tnu.edu.vn
b) Ni dung và cách tiến hành
- T chc các bui học chun đề nhm bồi dưỡng thái độ, hng thú ca GVMN v hot động
KPKH và t chc hoạt động KPKH cho tr MG; đồng thi nâng cao hiu biết ca GV v hot động
này. Tùy mc tiêu ca mỗi chuyên đề mà la chn ni dung hình thc bồi dưỡng php.
- T chức seminar, trao đi, tho lun v hoạt động KPKH t chc hoạt động KPKH cho
tr MG. th tiến hành hc tập trung; trong đó hc viên, giảng viên trao đổi trc tiếp. Ging
viên có th đưa ra các tình huống để GVMN suy nghĩ, trao đổi, nêu ý kiến. Hoc có th tiến hành
hc theo nhóm kết hp thc hành, tri nghim vi lí thuyết giúp GVMN cng c các thuyết đã
hc tốt hơn.
c) Điều kin thc hin: GVMN cần thái độ quan tâm, mong mun nâng cao hiu biết v
hoạt động KPKH và t chc hoạt động KPKH cho tr trường MN. Giảng viên là người có kinh
nghim am hiu v ngh GVMN, kiến thc v hoạt động KPKH, phương pháp bồi
dưỡng đa dạng, linh hot.
3.2.3. Đa dng a c hoạt động thc hành gp GVMN nâng cao ng lc t chc hoạt đng KPKH
a) Mục đích: Đa dạng hóa các hoạt đng thực hành giúp GVMN hi vn dng nhng
kiến thức năng đã được bồi dưỡng vào thc tiễn. Điều này va giúp GVMN cng c, m
rng kiến thức đã biết, mt khác giúp GVMN phát triển năng lực thc tin v t chc hoạt động
KPKH cho tr MG.
b) Ni dung và cách tiến hành
- Xác định ni dung thc hành: (1) Thc hành lp kế hoch hot động KPKH cho tr MG theo
ch đề, đề tài; (2) Thc hành chun b và xây dựng môi trường cho hoạt động KPKH;
+ Thc hành t chc hoạt động KPKH theo nhiu hình thức và phương pháp khác nhau, trong
đó ưu tiên áp dụng các phương pháp mới; (3) Thực hành đánh giá vic t chc hoạt động KPKH
cho tr MG.
- Các c tiến hành: (1) Xác định các năng lc t chc hoạt động KPKH cn hình
thành/cng c GVMN thông qua hoạt động bồi dưỡng; (2) T chc cho GVMN thc hành lp
kế hoch, chun b, t chức và đánh giá hoạt động KPKH trong các tình hung khác nhau; (3) T
chc các bui thc hành tri nghiệm để GVMN có cơ hội hc hi, rút kinh nghim.
c) Điều kin thc hiện: Nhà trường tạo điều kin v mt thời gian, điều phi nhân s và chun
b, sp xếp sở vt chất, đồ dùng, đồ chơi… để thc hin các lp bồi dưỡng; Ni dung thc
hành cn c th để GVMN nm vững các năng lực bn ca t chc hoạt động KPKH liên
h các kĩ năng đó vào thực tin ngh nghip.
3.3. Đánh giá tính hiệu qu ca bin pháp bồi dưỡng năng lực t chc hoạt động KPKH cho
GV các trường MN vùng DTTS trên đa bàn tnh Thái Nguyên
3.3.1. Mục đích, nội dung
Việc đánh giá nhm kim chng tính hiu qu ca các bin pháp bồi dưỡng năng lực t chc
hoạt động KPKH cho GV các trường MN vùng DTTS.
Để đánh giá, chúng tôi tiến hành thc nghim (TN) các biện pháp đã xây dựng.
3.3.2. Đối tượng, thi gian
TN được trin khai trên 96 GVMN mt s trường MN thuộc vùng DTTS trên địa bàn tnh
Thái Nguyên. TN được tiến hành t 10/2023 đến 5/2024.
3.3.3. Phương pháp thu thp và xs liu
Để s đối sánh trước sau TN, chúng tôi tiến hành đánh giá năng lc t chc hoạt động
KPKH ca GV c nhóm TN nhóm đối chứng (ĐC) tại hai thời điểm. Quy trình thu thp d
liệu được mô t qua các bước sau: (1) Gp g vi Ban Giám hiệu trường MN; (2) Gp g GVMN
tham gia TN; (3) Sưu tầm kế hoch t chc hoạt động KPKH ca GV theo các ch đề; (4) D gi
TNU Journal of Science and Technology
229(12): 288 - 296
http://jst.tnu.edu.vn 292 Email: jst@tnu.edu.vn
hoạt động KPKH của GV. Đối vi các bn kế hoạch, chúng tôi xem xét, đánh giá mức độ lp kế
hoch của GV; đối vi d gi trc tiếp, chúng tôi chấm đim vào tng phiếu đánh giá, lần lượt
từng nhóm kĩ năng, với mức đim t 1->5 (tt, khá, trung bình, yếu, kém). Trong quá trình x
s liu, chúng tôi s dng phn mm SPSS 20.0 làm công c h tr.
3.3.4. Kết qu thc nghim
3.3.4.1. Năng lực t chc hoạt động KPKH của GV nhóm ĐC và nhóm TN trước TN
Kết qu chung v năng lực t chc hoạt động KPKH ca GV nhóm TN nhóm ĐC trưc
TN được th hin trong Bng 1.
Bng 1. Năng lc t chc hoạt động KPKH ca GV nhóm TN và nhóm ĐC trước TN
Biến
Đối chng
Thc nghim
SD
Min
Max
SD
Min
Max
Kiến thc
2,76
0,42
1,40
3,70
2,81
0,39
1,40
3,60
Thc hành
2,81
0,32
1,30
3,20
2,89
0,32
1,30
3,30
Thái độ
3,12
0,52
1,30
4,00
3,08
0,49
1,30
3,80
Kết qu trong Bng 1 cho thy, v cơ bản, năng lực t chc hoạt động KPKH ca GV nhóm
TN nhóm ĐC trước TN mc trung bình (TB). Với năng lc kiến thc: Điểm TB ca nhóm
ĐC đạt 2,76 trong khi nhóm TN đt 2,81. Điều này cho thy kiến thc của GV liên quan đến t
chc hoạt động KPKH ch đạt mc TB. Với năng lực thc hành, nếu nhóm ĐC, mức đim TB
đạt 2,81 thì mức điểm của nhóm TN tuy cao hơn nhưng không đáng k, ch t 0,07%. Mc
điểm này cũng chứng t, năng lc t chc hoạt động KPKH ca GV hai nhóm ch đạt mc TB.
V thái độ, mức điểm TB của nhóm ĐC đt 3,12 nhóm TN đt 3,08 cho thấy, năng lc này
GV vượt trội hơn hai năng lực còn li. Tuy nhiên, kết qu này cũng cho thấy, thái độ ca GV liên
quan đến vic t chc hoạt động KPKH cho tr MG cũng chỉ đạt mc TB.
Kết qu cho thy có s chênh lệch điểm đánh giá năng lực t chc hot động KPKH ca GV
nhóm TN nhóm ĐC. Do đó đ xem xét hay không s khác biệt ý nghĩa thng v kết
qu này, chúng tôi tiến hành kiểm định. Kết qu kiểm định được mô t trong Bng 2.
Bng 2. Kết qu kiểm định s khác bit v năng lực t chc hoạt động KPKH ca GVMN
nhóm TN và nhóm ĐC trước TN
Biến
Nhóm
chênh lch
Levene’s test
T-test
f
p
t
p
Kết qu chung
ĐC
2,88
-,027
,036
,850
-,401
,690
TN
2,91
Kiến thc
ĐC
2,76
-,050
,503
,480
-,606
,546
TN
2,81
Thc hành
ĐC
2,81
-,068
,008
,927
-1,030
,306
TN
2,89
Thái độ
ĐC
3,12
,047
,026
,872
,464
,644
TN
3,08
Kết qu Bng 2 cho thy, giá tr
chênh lch = -,027; t = -,401; p = ,690; khong tin cy CI
= 95% chng t không có s khác bit giữa năng lực ca GV nhóm TN và nhóm ĐC. Các kiểm
định c th v năng lc kiến thc, thực hành thái độ của GV liên quan đến t chc hoạt động
KPKH ca GV nhóm TN nhóm ĐC trước TN cũng cho kết qu tương tự, vi giá tr p ln
t -,606, -1,030, ,464 t là ,546, ,306, ,644. Các kết qu này chng t rng, mc gia
nhóm TN và nhóm ĐC s chênh lch v điểm đánh giá trước TN nhưng sự chênh lch này rt
nh và không to ra s khác biệt có ý nghĩa thống kê. Do đó, v cơ bản, có th kết luận, năng lực
t chc hoạt động KPKH của GV nhóm TN nhóm ĐC trước TN là tương đương nhau. Những
kết qu này đảm bảo điu kin cho vic tiến hành TN sư phạm.