Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Họ và tên tác giả chính và tgk (nếu
có)
Bài báo nghiên
cứu
QUY TRÌNH THIT K VÀ TH NGHIM MT S BN Đ NI
H TRDY HC LỊCH S VÀ ĐỊA LÍ CHO HC SINH KHIM TH
Lê Thế Trung*, Hoàng Thị Nga, Tạ Đức Hiếu
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ: Lê Thế Trung - Email: 4801616191@student.hcmue.edu.vn
TÓM TẮT
Bản đồ phương tiện dạy học không thể thiếu trong môn Lịch sử và Địa lí, giúp học sinh
phát triển duy không gian tiếp cận tri thức một cách hiệu quả. Đối với học sinh khiếm thị,
bản đồ nổi đóng vai trò quan trọng nhưng chưa được ứng dụng rộng rãi do thiếu quy trình thiết kế
chuẩn, gây khó khăn trong thực tiễn triển khai. Nghiên cứu này đề xuất một quy trình thiết kế bản
đồ nổi gồm 03 khâu với 11 bước cụ thể nhằm khắc phục hạn chế trên. Với phương pháp khảo
nghiệm, điều tra bảng hỏi kết hợp phỏng vấn, kết quả cho thấy quy trình sản phẩm không chỉ
đáp ng tốt yêu cầu thực tiễn còn góp phần nâng cao chất lượng, thúc đẩy việc phát triển
phương tiện dạy học đặc thù cho học sinh khiếm thị trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Từ khóa: Bản đồ nổi; Học sinh khiếm thị; Môn Lịch sử và Địa lí; Quy
trình thiết kế
DESIGN PROCESS AND TESTING OF TACTILE MAPS
TO SUPPORT THE TEACHING OF HISTORY AND GEOGRAPHY
FOR VISUALLY IMPAIRED STUDENTS
ABSTRACT
Maps are an essential teaching tool in History and Geography, helping
students develop spatial thinking and effectively access knowledge. For
visually impaired students, tactile maps play a crucial role but have not been
widely adopted due to the lack of standardized design processes, creating
challenges in practical implementation. This study proposes a three-stage,
eleven-step design process to address these limitations. Through empirical
evaluation using surveys and interviews, the results demonstrate that the
proposed process and products not only meet practical requirements but also
enhance teaching quality and promote the development of specialized
instructional materials for visually impaired students in the context of ongoing
educational reforms.
Keywors: Tactile Maps; Visually Impaired Students; History and
Geography Subjects; Design Process
TẠP CHÍ KHOA HỌCHO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINHJOURNAL OF SCIENCE
Tập: xx Số: xx (năm): trang-trang Vol. xx, No. xx (year): pp-pp
ISSN:
1859-3100 Website: http://journal.hcmue.edu.vn
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Họ và tên tác giả chính và tgk (nếu
có)
1. Mở đầu
Trong bối cảnh giáo dục hòa nhập, việc phát triển các phương tiện
học tập yếu tố then chốt nhằm đảm bảo hiệu quả dạy học cho học
sinh khuyết tật nói chung học sinh khiếm thị (HSKT) nói riêng. HSKT
thường gặp khó khăn khi sử dụng các phương tiện trực quan truyền
thống, đặc biệtc môn học tính không gian cao như Lịch sử Địa
(LS&ĐL), điều này cản trở khả năng nhận diện phát triển duy
trừu tượng của các em. Do đó, bản đồ nổi (BĐN), một công cụ chuyển
tải thông tin không gian thông qua xúc giác được xem là giải pháp hiệu
quả, góp phần rèn luyện năng sử dụng bản đồ, từ đó, nâng cao chất
lượng giáo dục, khuyến khích sự tham gia của HSKT trong quá trình học
tập.
Tại Việt Nam, Bộ Giáo dục Đào tạo (Bộ GD&ĐT) đã ban hành
Thông số 32/2018/TT-BGDĐT, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
sử dụng phương tiện dạy học trong quá trình giảng dạy (Bộ GD-ĐT, 2018).
Tuy nhiên, c phương tiện dạy học dành cho HSKT vẫn chưa nhận
được sự quan tâm đầy đủ từ các nhà khoa học và nhà giáo dục.
Theo báo cáo của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
Hợp Quốc (UNESCO), sự thiếu hụt các phương tiện dạy học chuyên biệt
là một rào cản lớn đối với khả năng tiếp cận giáo dục của HSKT. Hệ quả
tỉ lệ HSKT bị loại trừ khỏi giáo dục trung học đang mức đáng báo
động, dao động từ 20,7% tại Nam Phi đến 98,0% các vùng nông thôn
Ethiopia. Những số liệu này càng làm nổi bật sự cần thiết của việc phát
triển phổ biến phương tiện hỗ trợ dạy học, nhằm đảm bảo HSKT
thể tiếp cận giáo dục một cách bền vững (UNESCO et al., 2020).
Bên cạnh các phương tiện dạy học truyền thống, bản đồ đóng vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc hỗ trợ HSKT, nhất môn LS&ĐL
theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Với khả năng phỏng
không gian trực quan, BĐN không chỉ giúp HSKT phát triển duy
không gian, phân tích còn khơi dậy khả năng tự học (Downs &
DeSouza, 2005). Nhà địa học Carl O. Sauer từng khẳng định tầm quan
trọng của yếu tố không gian trong giáo dục, cho thấy việc khai thác
BĐN hiệu quả sẽ nâng cao hứng thú chất lượng tiếp thu kiến thức
LS&ĐL của HSKT (Sauer, 1956).
Mặc BĐN được đánh giá cao trong giáo dục HSKT, nhưng kết
quả khảo sát tại một số trường chuyên biệt trung tâm (TT) nuôi dạy
HSKT cho thấy tình trạng trang bị BĐN cho môn LS&ĐL còn nhiều hạn
chế. Cụ thể, 86,5% sở không được trang bị đầy đủ, 43,2% đánh giá
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Họ và tên tác giả chính và tgk (nếu
có)
mức độ đáp ứng rất thấp, trong khi chất lượng BĐN hiện hành chỉ đạt
mức trung bình (54,1%). Đặc biệt, 87,5% sở mong muốn được tập
huấn quy trình thiết kế (Tạ Đức Hiếu et al., 2024). Một số nghiên cứu đã
xem xét phát triển bản đồ cho nhóm đối tượngy, song chủ yếu phục
vụ mục đích sinh hoạt thay vì áp dụng vào dạy học (Zhang et al., 2015). Tại
Việt Nam, hiện chưa có công trình chuyên sâu hay hướng dẫn cụ thể về
quy trình thiết kế BĐN, dẫn đến nhiều thách thức chưa được giải quyết
trong giảng dạy HSKT.
Nghiên cứu này nhằm đề xuất một quy trình chuẩn trong thiết kế
BĐN. Dựa trên quy trình đó, nghiên cứu sẽ xây dựng và thử nghiệm các
sản phẩm BĐN để đánh giá tính hữu ích khả năng ứng dụng của
chúng trong việc hỗ trợ dạy học cho HSKT.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Cơ sở lí thuyết
2.1.1. Đặc điểm học tập của học sinh khiếm thị
Do hạn chế hoặc mất hoàn toàn chức năng thị giác, HSKT phải điều
chỉnh quá trình nhận thức học tập thông qua chế trừ chức
năng. Sự suy giảm thị giác dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của các giác
quan khác, đặc biệt thính giác xúc giác, nhằm đắp cho sự thiếu
hụt thông tin thị giác (Novak & Schwan, 2021).
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, do hạn chế về thị giác, HSKT chủ
yếu sử dụng xúc giác như một kênh quan trọng để cảm nhận, khám phá
tương tác với thế giới xung quanh (Pandey, 2018; Zhu & Yang, 2024). Theo
Crossan & Brewster (2008), xúc giác không chỉ hỗ trợ HSKT nhận diện vật thể
mà còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển
các khái niệm trừu tượng. Thông qua xúc giác, HSKT không chỉ nhận biết
hình dạng hay kết cấu bề mặt còn thể xây dựng các mối liên kết
nhận thức, từ đó thúc đẩy sự phát triển duy khả năng suy luận
(Radford, 2013).
Từ những phân tích trên, thể khẳng định rằng HSKT chủ yếu sử
dụng xúc giác để tiếp nhận thông tin không gian. Bàn tay, được xem
như phương thức chính giúp HSKT tiếp cận tri thức phát triển nhận
thức một cách hiệu quả. Việc thiết kế các phương pháp giáo dục phù
hợp, khai thác tối ưu khả năng xúc giác sẽ tạo điều kiện cho HSKT phát
triển toàn diện, nâng cao chất lượng tiếp thu tri thức.
2.1.2. Lợi ích của bản đồ, lược nổi trong dạy học học sinh khiếm thị
Việc sử dụng BĐN trong giảng dạy HSKT đã thu hút sự quan tâm
nghiên cứu từ thế kỉ XIX, đặc biệt trong việc nâng cao nhận thức không
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Họ và tên tác giả chính và tgk (nếu
có)
gian phát triển năng định hướng. Khác với bản đồ trực quan, BĐN
truyền tải thông tin không gian qua các hiệu nổi, giúp HSKT tiếp nhận
xử thông tin bằng xúc giác thay thị giác (Gardner, 1996). Phương
pháp này không chỉ giúp các em hình dung không gian còn giảm sự
phụ thuộc vào hướng dẫn bằng lời nói, tạo điều kiện để phát triển tư duy
độc lập khả năng tự định hướng (Ducasse et al., 2018; Siekierska & McCurdy,
2008).
Bên cạnh vai trò định hướng, BĐN đóng vai trò quan trọng trong
việc giảng dạy các môn LS&ĐL cho HSKT. Cụ thể, trong phân môn Địa lí,
BĐN giúp HSKT nhận diện c đặc điểm địa hình như sông, núi, đồng
bằng biên giới quốc gia, đồng thời cung cấp cái nhìn tổng quan về sự
phân bố dân cư, khí hậu i nguyên thiên nhiên của các khu vực
(Galmarini, 2022; Kroupova & Ruzickova, 2021). Đối với phân môn Lịch sử, BĐN cho
phép HSKT theo dõi sự biến đổi lãnh thổ qua các thời kì, từ đó nhận diện
được các nền văn minh cũng như xác định chính xác địa bàn trận đánh
và diễn biến của các sự kiện lịch sử (Wabiński et al., 2022).
Ngoài việc cung cấp kiến thức một cách trực quan, BĐN còn phát
triển tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề cho HSKT. HSKT có
thể phân tích sự thay đổi không gian các yếu tố lịch sử, địa tác
động lẫn nhau, từ đó nâng cao khả năng lập luận giải quyết các vấn
đề phức tạp (Phutane et al., 2022). Do đó, HSKT không chỉ tiếp cận tri thức
một cách chủ động mà còn phát triển các kĩ năng tư duy ngang bằng với
học sinh sáng mắt (Ottink et al., 2022).
Tóm lại, BĐN không chỉ phương tiện hỗ trợ định hướng còn
phương tiện thiết yếu trong việc giảng dạy các môn LS&ĐL. Việc sử
dụng BĐN trong dạy học không chỉ tạo điều kiện cho HSKT tiếp cận tri
thức một cách hiệu quả còn nâng cao chất lượng học tập của các
em.
2.2. Thiết kế bản đồ nổi trong dạy học Lịch sử và Địa lí cho học
sinh khiếm thị
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế bản đồ nổi
Việc thiết kế BĐN cho HSKT đòi hỏi sự tính toán lưỡng đảm
bảo chất lượng. Để đạt hiệu quả cao, cần tuân thủ các nguyên tắc
bản sau:
- Nguyên tắc chọn lọc có hệ thống: Người thiết kế phải phân tích và
chọn lựa các yếu tố quan trọng, tập trung vào những nội dung cốt lõi để
đảm bảo tính khoa học và hiệu quả truyền đạt thông tin.
- Nguyên tắc đơn giản hóa: BĐN phải được thiết kế đơn giản, dễ
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Họ và tên tác giả chính và tgk (nếu
có)
hiểu. Các yếu tố phức tạp như kinh tuyến tuyến cần lược bỏ hoặc
chuyển sang bản đồ riêng biệt để tránh gây rối mắt không làm quá
tải HSKT trong quá trình tiếp thu thông tin.
- Nguyên tắc đảm bảo tính nổi: Các yếu tố trên bản đồ phải độ
nổi tối thiểu 2mm để HSKT thể dễ dàng cảm nhận phân biệt các
chi tiết. Vì xúc giác là giác quan chính, độ nổi cần rõ ràng để hỗ trợ nhận
diện chính xác.
Mặc dù bản đồ truyền thống cầncác yếu tố như kinh tuyến
tuyến để đảm bảo tính khoa học, nhưng đối với HSKT, những yếu tố này
lại gây khó khăn trong việc nhận diện. Do đó, việc điều chỉnh bản đồ để
loại bỏ các yếu tố phức tạp như kinh tuyến tuyến, chuyển chúng
thành các bản đồ riêng biệt là rất cần thiết. Điều này không chỉ giúp đơn
giản hóa bản đồ còn nâng cao khả năng tiếp cận tiếp thu thông
tin của HSKT. Bằng cách này, BĐN trở nên dễ hiểu hơn phù hợp với
khả năng nhận thức của HSKT, đồng thời đáp ứng được các yêu cầu học
tập một cách hiệu quả và khoa học.
Dựa trên ba nguyên tắc được đề xuất bởi Wdówik, (2011), nghiên cứu
chỉ ra rằng việc thiết kế BĐN dành cho HSKT đòi hỏi sự thận trọng trong
quá trình chọn lọc nội dung. Điều này không chỉ giúp người thiết kế xác
định rõ mục đích của bản đồ mà còn nâng cao chất lượng và tính khả thi
của sản phẩm.
2.2.2. Quy trình thiết kế bản đồ nổi
Để cải thiện chất lượng sản xuất BĐN, nhóm tác giả đã nghiên cứu
thử nghiệm hai thuật in Swell gia nhiệt tạo hình chân không.
Sau khi thử nghiệm, nhóm nghiên cứu đã chọn phương pháp gia nhiệt
chân không do khả năng tạo hình nổi ràng bền vững hơn so với
phương pháp in Swell. phương pháp in Swell ưu điểm đơn giản
tiết kiệm chi phí, nhưng không đảm bảo độ bền lâu dài, trong khi
gia nhiệt chân không cho phép tạo ra các chi tiết nổi sắc nét và dễ nhận
diện hơn.
Quy trình thiết kế được đề xuất là sự kế thừa và cải tiến từ quy trình
chế bản in sách giáo khoa hình chữ nổi Braille của ThS. Phan Nguyễn
Ái Nhi, nhằm tích lũy kinh nghiệm trong xử chất liệu chế bản áp
dụng phương pháp ép nhiệt tờ rời (Phan et al., 2022).