
TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỐ 01(45), THÁNG 3 – 2025
160
THIẾT KẾ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ TRONG DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8
DESIGNING EXERCISES TO DEVELOP DIGITAL COMPETENCY IN GRADE 8
NATURAL SCIENCE: A FOCUS ON “LIVING ORGANISMS”
LÊ HỒNG ANH, ĐÀO TUẤN DŨNG, TRẦN QUỐC THÁI, PHẠM ĐÌNH VĂN,
4801401005@student.hcmue.edu.vn
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
THÔNG TIN
TÓM TẮT
Ngày nhận: 24/02/2025
Ngày nhận lại: 14/03/2025
Duyệt đăng: 18/03/2025
Mã số: TCKH-S01T03-2025-B17
ISSN: 2354 - 0788
Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 là dạy học định
hướng phát triển năng lực. Trong đó, năng lực số đang rất được nhà
nước quan tâm và tạo điều kiện phát triển cho người học qua các
quyết định và thông tư mới ban hành. Để giúp người học phát triển
các năng lực thành phần năng lực số, xây dựng bài tập gắn liền với
môn học cụ thể như môn Khoa học tự nhiên giữ vai trò vô cùng quan
trọng. Dựa trên những công trình nghiên cứu đã có và phương pháp
nghiên cứu lí thuyết, chúng tôi đã phân loại các dạng bài tập và đưa
ra quy trình thiết kế bài tập phát triển năng lực số. Bên cạnh đó,
thông qua việc lấy ý kiến của chuyên gia và một số giáo viên bộ môn,
bài báo đã đề xuất quy trình thiết kế và giới thiệu bài tập minh họa
trong chủ đề Vật sống môn Khoa học tự nhiên 8.
Từ khóa:
năng lực số, bài tập, môn Khoa
học tự nhiên.
Keywords:
digital competencies, exercises,
Natural Science.
ABSTRACT
The 2018 General Education Curriculum emphasizes
competency-based teaching, with digital competency gaining
increasing attention through recent government policies.
Integrating digital competency development into subject-
specific exercises, particularly in Natural Science, is essential
for fostering students' skills. This study categorizes different
types of exercises and outlines a structured process for
designing activities that enhance digital competency. Expert
consultations and teacher feedback inform the proposed
framework, which is exemplified through sample exercises for
the topic Living Organisms in Grade 8 Natural Science.
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, phát triển năng lực số cho học
sinh được nhiều học giả quan tâm và tìm hiểu.
Một số nghiên cứu thì đánh giá về thực trạng năng
lực số của học sinh như: nghiên cứu của Marco
Gui và cộng sự (2011) thực hiện ở miền Bắc nước
Ý hay một nghiên cứu trình bày tổng quan tài liệu
về khả năng hiểu biết về kỹ thuật số của học sinh
(Peng & Yu, 2022). Một số học giả thực hiện
nghiên cứu phương pháp dạy học phát triển năng
lực số như: những trở ngại trong quá trình phát
triển năng lực số trên Internet trong hướng dẫn
khoa học ở trường trung học (Colwell et al., 2013)
hay hiệu quả phát triển năng lực số ở thanh thiếu
niên qua dự án Mùa hè số (Anisimova et al., 2021)
hoặc Lớp học đảo ngược giảng dạy năng lực số
trong dịch Covid -19 (Molina-Torres, 2024)…
Đã có nhiều mô hình và phương pháp phát triển
năng lực số được công bố, song bài tập vẫn là
công cụ hữu hiệu cho học sinh rèn luyện và phát
triển kỹ năng. Vì vậy, lĩnh vực này cần được
nghiên cứu sâu hơn.
Ở Việt Nam, nhà nước đã đưa ra định hướng
và tạo điều kiện phát triển năng lực số trong giáo
dục thông qua các quyết định, thông tư như:
thông tư 32/2018/TT-BGDĐT (26/12/2018)
quyết định 749/QĐ-TTg (3/6/2020), quyết định
số 131/QĐ-TTg (25/1/2022) và thông tư
02/2025/TT-BGDĐT (24/1/2025). Đã có một số
công trình nghiên cứu trong nước về năng lực số
trong giáo dục được công bố như: nghiên cứu
của Trần Minh Nhớ và cộng sự (2021), Nguyễn

LÊ HỒNG ANH - ĐÀO TUẤN DŨNG - TRẦN QUỐC THÁI - PHẠM ĐÌNH VĂN
161
Thị Thanh Nga (2022), Nguyễn Thị Xiêm (2023),
Trịnh Thị Phương Thảo (2024). Có thể thấy rằng
năng lực số đang được nhà nước và các học giả
định hướng phát triển cho học sinh. Vì vậy, việc
thiết kế bài tập phát triển năng lực số trong dạy
học chủ đề Vật sống Khoa học tự nhiên 8 là tính
cấp thiết và có ý nghĩa về mặt thực tiễn.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Mục đích: thu nhập, tổng hợp và phân tích
để làm sáng tỏ cơ sở lý luận liên quan đến thiết kế
bài tập phát triển năng lực số trong môn KHTN.
- Nội dung: tổng quan các nghiên cứu liên quan
đến bài tập phát triển năng lực số trong môn KHTN;
Khái niệm, khung năng lực số; Bài tập và bài tập phát
triển năng lực số; Quy trình thiết kế bài tập...
- Cách thực hiện: xác định khung cơ sở lý
luận (tổng quan, các vấn đề lý luận cơ sở, các
nội dung cần giải quyết của bài báo); Sưu tầm
các tài liệu có liên quan đến khung lí luận; Phân
tích, tổng hợp, khái quát hoá các tài liệu thu
được; Trình bày khái quát và phân tích, lý giải
các vấn đề lí luận, trích dẫn đầy đủ, khoa học,
đúng yêu cầu các tài liệu tham khảo.
2.2. Phương pháp tham vấn chuyên gia
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng
phương pháp Delphi (Skulmoski et al., 2007)
- Mục đích: xin ý kiến chỉnh sửa, bổ sung,
hoàn thiện quy trình và các bài tập phát triển
năng lực số.
- Nội dung: quy trình thiết kế bài tập phát
triển năng lực số; Các bài tập phát triển năng lực
số trong chủ đề “Vật sống” môn KHTN.
- Cách thực hiện:
+ Chọn đối tượng: 12 chuyên gia (CG),
trong đó có 1 PGS.TS, 7TS; 4 ThS, về các chuyên
ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn
Sinh học (6 CG), Vật lý (2 CG), Hoá học (2 CG)
và chuyên ngành Công nghệ thông tin (2 CG), ở
3 trường Đại học (Trường ĐHSP TP HCM (8
CG), Trường Đại học Sài Gòn (2 CG), Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Huế (2 CG) (Bảng 1).
Bảng 1. Danh sách chuyên gia
Chuyên gia
Đơn vị công tác
Trình độ
Lĩnh vực chuyên môn
Chuyên gia số 1
Trường ĐHSP TP HCM
TS
LL&PPDH Sinh học
Chuyên gia số 2
Trường ĐHSP TP HCM
ThS
LL&PPDH Sinh học
Chuyên gia số 3
Trường ĐHSP TP HCM
TS
LL&PPDH Hóa học
Chuyên gia số 4
Trường ĐHSP TP HCM
ThS
LL&PPDH Hóa học
Chuyên gia số 5
Trường ĐHSP TP HCM
TS
LL&PPDH Vật lý
Chuyên gia số 6
Trường ĐHSP TP HCM
TS
LL&PPDH Vật lý
Chuyên gia số 7
Trường ĐHSP TP HCM
TS
Công nghệ thông tin
Chuyên gia số 8
Trường ĐHSP TP HCM
ThS
LL&PPDH Công nghệ thông tin
Chuyên gia số 9
Trường Đại học Sài Gòn
TS
LL&PPDH Sinh học
Chuyên gia số 10
Trường Đại học Sài Gòn
ThS
LL&PPDH Sinh học
Chuyên gia số 11
Trường ĐHSP Huế
PGS.TS
LL&PPDH Sinh học
Chuyên gia số 12
Trường ĐHSP Huế
TS
LL&PPDH Sinh học
(Nguồn: nhóm tác giả tự tổng hợp)
+ Thiết kế phiếu xin ý kiến gồm 3 phần: Phần
1. Thông tin chung về chuyên gia; Phần 2. Nội dung
quy trình thiết kế bài tập phát triển năng lực số và
các bài tập phát triển năng lực số trong chủ đề “Vật
sống” môn KHTN; Phần 3. Ý kiến của chuyên gia:
Các ý kiến chuyên gia đánh giá mức độ đồng thuận
theo thang Likert 5 mức (Bảng 1) và các ý kiến cụ
thể cho từng nội dung (Jamieson, 2004).
Bảng 2. Quy ước xử lý số liệu mức độ đồng ý về khung năng lực
Mức 1
(Tb: 1,0-1,8)
Mức 2
(Tb: 1,81-2,6)
Mức 3
(Tb: 2,61-3,4)
Mức 4
(Tb: 3,41-4,2)
Mức 5
(Tb: 4,21-5,0)
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
(Nguồn: nhóm tác giả tự tổng hợp)
+ Tiến hành xin ý kiến chuyên gia, thu thập các
dữ liệu được phân tích để chỉnh sửa, hoàn thiện;
đồng thời phân tích định lượng (điểm trung bình và
độ lệch chuẩn) bằng phần mềm Excel.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Năng lực số và năng lực số trong dạy học
môn Khoa học tự nhiên
3.1.1. Khái niệm năng lực số

TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỐ 01(45), THÁNG 3 – 2025
162
Khái niệm về năng lực số lần đầu được nhắc
đến bởi Gilster vào năm 1997 và được định
nghĩa đơn giản là khả năng hiểu và biên tập
thông tin thành nhiều định dạng, tổng hợp từ
nhiều nguồn qua trung gian là thiết bị số. Khái
niệm này được nhiều học giả và tổ chức quan
tâm và phát triển thành các định nghĩa khác nhau
theo các hướng tiếp cận khác nhau. Theo thông
tư 02/2025/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành ngày 24/1/2025, năng lực số được
định nghĩa là “khả năng sử dụng công nghệ số
để hoàn thành nhiệm vụ cụ thể hoặc để giải
quyết vấn đề trong thực tiễn”.
Để góp phần hoàn thiện tài liệu về năng lực
số, các học giả đã thực hiện nhiều nghiên cứu
nhằm mô tả và bổ sung đầy đủ nhất về các năng
lực thành phần. Năm 2019, UNICEF công bố
khung năng lực số và được UNESCO công nhận
là khung năng lực chuẩn quốc tế. Đây là dấu ấn
quan trọng trong lĩnh vực này. Ở Việt Nam, khung
năng lực số cũng được nghiên cứu từ các tài liệu
sẵn có và được mô tả, đề xuất xây dựng lại cho phù
hợp với học sinh theo Chương trình giáo dục phổ
thông 2018 (Nguyễn Thị Xiêm, 2023). Đến ngày
24/1/2025, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
thông tư Quy định Khung năng lực số cho người
học mới chính thức xác định cấu trúc khung
năng lực số cho người học. Việc này đánh dấu
một cột mốc mới trong lĩnh vực giáo dục theo
hướng chuyển đổi số. Theo đó, khung năng lực
số cho người học gồm 6 miền năng lực với 24
năng lực thành phần (Bộ GD & ĐT, 2025).
3.1.2. Năng lực số trong môn Khoa học tự nhiên
Chương trình môn Khoa học tự nhiên được
thiết kế và xây dựng với quan điểm dạy học tích cực
và “lồng ghép các nội dung giáo dục như: giáo dục
kỹ thuật, giáo dục sức khỏe, giáo dục bảo vệ môi
trường, phát triển bền vững...”. Bên cạnh đó, “bản
thân các khoa học tự nhiên là khoa học thực nghiệm”.
Vì vậy, bản chất của quá trình học tập môn Khoa học
tự nhiên là quá trình học sinh thực hành, thí nghiệm
và tìm hiểu thêm về thế giới tự nhiên. Qua học việc
học tập môn học này, học sinh sẽ được hình thành và
phát triển năng lực khoa học tự nhiên (gồm các thành
phần nhận thức khoa học tự nhiên; tìm hiểu tự nhiên;
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học).
Một số năng lực thành phần của năng lực số
có thể giúp người học đạt được những yêu cầu
cần đạt của môn Khoa học tự nhiên. Ví dụ như
năng lực thành phần về duyệt tìm kiếm và lọc dữ
liệu, thông tin và nội dung số được hình thành
và luyện tập qua quá trình tiếp nhận các thông
tin từ nguồn tài nguyên số về chủ đề đang học.
Năng lực này thích hợp cho các yêu cầu cần đạt
về nêu hoặc trình bày thông tin. Ngoài ra, với
các chủ đề lớn cần hợp tác nhóm, phương tiện số
trở thành công cụ hữu ích khi trao đổi về nội
dung học tập. Quá trình hợp tác nhóm qua các
phương tiện số sẽ hỗ trợ học sinh hình thành một
số thành phần năng lực số thuộc miền năng lực
giao tiếp và hợp tác trong môi trường số. Bên cạnh
đó, một số thành phần năng lực như phát triển nội
dung số hay sử dụng AI có đạo đức và trách
nhiệm… cũng có thể được rèn luyện qua việc tổng
hợp thông tin, từ khóa, dữ liệu điều tra và thiết kế
các file nội dung, trình chiếu hoặc ấn phẩm.
Có thể thấy, muốn hình thành được những
kiến thức và kĩ năng trong môn Khoa học tự
nhiên đòi hỏi học sinh phải biết sử dụng các giải
pháp công nghệ và nguồn thông tin từ môi
trường số, đặc biệt là trong bối cảnh chuyển đổi
số như thời nay. Với những đặc điểm của môn
Khoa học tự nhiên và khung năng lực số dành
cho người học (Bộ GD & ĐT, 2025), chúng tôi
đề xuất các năng lực thành phần của năng lực số
của HS trong dạy học môn Khoa học tự nhiên,
gồm 9 năng lực thành phần, thuộc 6 miền năng
lực (Bảng 2).
Bảng 3. Khung năng lực số trong dạy học môn Khoa học tự nhiên
Miền năng lực
Năng lực thành phần
1. Khai thác dữ liệu và thông tin
1. Duyệt tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số
2. Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số
2.1. Tương tác thông qua công nghệ số
2.2. Chia sẻ thông tin và nội dung thông qua công nghệ số
2.3. Sử dụng công nghệ số để thực hiện trách nhiệm công dân
2.4. Hợp tác thông qua công nghệ số
3. Sáng tạo nội dung số
3. Phát triển nội dung số
4. An toàn
4. Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư
5. Giải quyết vấn đề
5. Sử dụng sáng tạo công nghệ số
6. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo
6. Sử dụng AI có đạo đức và trách nhiệm
(Nguồn: nhóm tác giả tự tổng hợp)

LÊ HỒNG ANH - ĐÀO TUẤN DŨNG - TRẦN QUỐC THÁI - PHẠM ĐÌNH VĂN
163
3.2. Bài tập và bài tập phát triển năng lực số
3.2.1. Bài tập
Theo từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê (2003)
cho rằng: “Bài tập là bài ra cho học sinh để vận
dụng những điều đã học”. Dựa theo cách định
nghĩa này, bài tập chính là công cụ thường được
sử dụng vào giai đoạn củng cố kiến thức, rèn
luyện lí thuyết đã được học trước đó. Tác giả
Trương Xuân Cảnh (2015), nhận định rằng “Bài
tập là một dạng nhiệm vụ học tập có cấu trúc
gồm những dữ kiện và những yêu cầu đòi hỏi
người học phải thực hiện để nâng cao chất lượng
lĩnh hội kiến thức hoặc rèn luyện các kỹ năng và
phát triển năng lực cho người học”. Có thể hiểu
bài tập là một hình thức giúp học sinh rèn luyện
kiến thức, kĩ năng với các thành phần bao gồm: dữ
liệu (thông tin đã biết hoặc thông tin gợi ý - nền
tảng tiếp cận và giải quyết các nhiệm vụ học tập)
và nhiệm vụ (những yêu cầu, nội dung bài tập giúp
học sinh rèn luyện kiến thức, kĩ năng và khai thác
những thông tin ẩn trong phần dữ liệu).
Bài tập rất đa dạng và phong phú tùy thuộc
vào đặc trưng riêng và năng lực đặc thù của từng
môn học. Ngoài ra, còn tùy thuộc vào điều kiện
ngoại cảnh hoặc yêu cầu về các kiến thức, kĩ
năng chung mà giáo viên muốn hướng đến để
thiết kế bài tập phù hợp. Theo tác giả Nguyễn
Văn Cường và B. Meier (2015) chia một số dạng
bài tập như sau: Bài tập viết một đoạn văn; Bài
tập khai thác kênh hình/kênh chữ; Bài tập thực
tiễn; Bài tập tình huống; Bài tập dự án. Bài tập
có thể được đưa ra dưới hình thức một nhiệm vụ,
một đề nghị, một yêu cầu hay một câu hỏi. Tùy
vào mục đích mà giáo viên thiết kế và sử dụng
bài tập một cách thích hợp.
3.2.2. Bài tập phát triển năng lực số
Hệ thống bài tập định hướng năng lực là
công cụ mà giáo viên sử dụng để giúp học sinh
luyện tập nhằm hình thành năng lực và bổ sung
kiến thức môn học (V. C. Nguyễn & Meier, 2015).
Vậy khái niệm bài tập phát triển năng lực số
có thể hiểu là bài tập đòi hỏi học sinh phải ứng
dụng các năng lực thành phần trong năng lực
số để giải quyết các nhiệm vụ được giao. Qua
đó, người học sẽ hình thành kiến thức mới
hoặc luyện tập, ôn tập những kiến thức cũ và
cải thiện, phát triển năng lực số của bản thân.
Tuy nhiên, việc lựa chọn và xây dựng bài tập
để phát triển năng lực số cần đảm bảo một số
nguyên tắc: đảm bảo mục tiêu, yêu cầu cần
đạt về chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng
phát triển năng lực cho học sinh; Đảm bảo
tính khoa học của nội dung kiến thức môn
học; Đảm bảo phát triển các năng lực thành
phần của năng lực số; Đảm bảo tính phù hợp
với học sinh.
Dựa trên cách phân loại bài tập của tác giả
Nguyễn Văn Cường và B. Meier (2015) và các
năng lực thành phần của năng lực số mà môn
Khoa học tự nhiên có thể phát triển được ở trên,
chúng tôi đề xuất phân loại các dạng bài tập phát
triển năng lực số trong môn Khoa học tự nhiên
như sau:
1) Bài tập khai thác kênh hình/kênh chữ: bao
gồm các bài tập yêu cầu học sinh tìm kiếm hoặc
khai thác thông tin từ hình ảnh và văn bản (có thể
là trên môi trường số) và thiết kế các ấn phẩm như
sơ đồ tư duy, infographic, poster, video…bằng các
thiết bị và phần mềm số nhằm tổng hợp thông tin
và thể hiện hiểu biết của bản thân.
Ví dụ: Dựa vào hình ảnh về các cơ quan và
hệ cơ quan cơ thể người trong sách giáo khoa, hãy
tìm kiếm thông tin về tên và vai trò chính của các
cơ quan và hệ cơ quan đó trên internet, tổng hợp
và thiết kế mindmap bằng website hoặc ứng dụng
sẵn có và xuất file định dạng jpg hoặc png.
2) Bài tập báo cáo: bao gồm các bài tập đòi
hỏi học sinh phải tìm kiếm tư liệu từ nhiều
nguồn, tổng hợp và trình bày một cách có logic
về chủ đề được giao. Bài tập báo cáo thường
được tổng hợp vào file word và được giáo viên
kiểm tra, đánh giá thông qua file tổng hợp và
cách người học báo cáo (thuyết trình) trước lớp
với các sản phẩm phụ kèm theo như powerpoint,
mind map, poster, infographic…
Ví dụ: Dựa vào những thông tin tìm hiểu về
hệ tiêu hoá ở người, kể tên được các cơ quan của
hệ tiêu hoá; chức năng của mỗi cơ quan và sự
phối hợp các cơ quan thể hiện chức năng của cả
hệ tiêu hoá. Trình bày thông tin tìm kiếm được
dưới dạng một bài trình chiếu bằng công cụ
Canva, PowerPoint… và chuẩn bị file nội dung
báo cáo.
3) Bài tập dự án: là bài tập đòi hỏi người học
phải có kế hoạch cụ thể nhằm nghiên cứu, điều
tra, tìm hiểu về một vấn đề, chủ đề trong thực tế
đời sống. Bài tập này thường yêu cầu học sinh
thực hiện khảo sát, điều tra về các vấn đề (về sức
khỏe con người hoặc liên quan đến môi trường) ở
địa phương và trong trường học. Sản phẩm của
bài tập dự án là file gồm số liệu, dữ liệu được học
sinh thu thập, đánh giá và nhận xét và bài thu
hoạch hoặc bản báo cáo tổng kết dự án.
Ví dụ: Dựa vào các thông tin đã biết về
bệnh và các tật về mắt, hãy thực hiện dự án điều
tra các bệnh và tật về mắt trong trường học với
các yêu cầu sau: sử dụng các công cụ như
Google Forms, Survey Monkey... tạo một phiếu
khảo sát trực tuyến điều tra số học sinh mắc bệnh
và các thông tin như (triệu chứng, nguyên nhân).
Dựa vào kết quả thu thập được, chuẩn bị bài báo
cáo cho dự án điều tra bằng file word và bài trình

TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỐ 01(45), THÁNG 3 – 2025
164
chiếu. Chuẩn bị một poster và bài tuyên truyền
chăm sóc và bảo vệ mắt.
4) Bài tập vận dụng: bao gồm các bài tập
đòi hỏi học sinh vận dụng những kiến thức, hiểu
biết của bản thân để giải quyết vấn đề thực tiễn
trong đời sống. Bài tập vận dụng yêu cầu người
học phải thiết kế các ấn phẩm như sổ tay điện tử,
video, infographic, poster, bài tuyên truyền… có
thể chia sẻ, đăng tải trên các trang mạng xã hội
nhằm mục đích chia sẻ các phương pháp về bảo
vệ sức khỏe hoặc bảo vệ môi trường và tuyên
truyền đến mọi người.
Ví dụ: Các bệnh về hệ tiêu hóa thường xảy
ra do các vấn đề liên quan đến biện pháp bảo
quản, chế biến và chế độ ăn uống. Dựa vào
những hiểu biết về an toàn vệ sinh thực phẩm
hãy thiết kế infographic về các vấn đề trên và ý
nghĩa của thông tin trên nhãn hiệu và bao bì thực
phẩm để chủ động bảo vệ sức khỏe của bản thân
và gia đình.
3.3. Thiết kế bài tập phát triển năng lực số
trong dạy học chủ đề “Vật sống” môn KHTN 8
3.3.1. Quy trình thiết kế bài tập phát triển năng lực
số trong dạy học chủ đề “Vật sống” môn KHTN 8
Bước 1: Xác định mục tiêu phát triển năng
lực số: chủ đề “Vật sống” trong môn Khoa học
tự nhiên 8 có nhiều yêu cầu cần đạt thuộc các
thành phần năng lực trong năng lực khoa học tự
nhiên (nhận thức khoa học tự nhiên, tìm hiểu tự
nhiên và vận dụng kiến thức kĩ năng đã học).
Giáo viên cần xác định yêu cầu cần đạt thuộc
thành phần nào để định hướng phát triển năng
lực số và xác định mục tiêu năng lực khoa học
tự nhiên và năng lực số sao cho phù hợp.
Bước 2: Xác định nội dung, sản phẩm học
tập: dựa vào yêu cầu cần đạt của môn khoa học
tự nhiên, giáo viên tiến hành xác định các sản
phẩm mà học sinh đạt được nhằm làm rõ các nội
dung và nhiệm vụ học tập. Ngoài ra, giáo viên
cần cân nhắc về tính khả thi và độ phù hợp cho
học sinh khi định hướng phát triển năng lực số
trong nội dung và nhiệm vụ học tập này.
Bước 3: Xác định loại bài tập phát triển
năng lực số: với nội dung, nhiệm vụ học tập và
sản phẩm đã xác định ở trên, giáo viên cần phải
xác định loại bài tập phát triển năng lực số nào
phù hợp dựa trên mô tả về các loại bài tập ở trên
để xây dựng và thiết kế bài tập thích hợp. Việc
này cũng giúp giáo viên nắm được cách đưa ra
yêu cầu của bài tập một cách đầy đủ và logic nhất.
Bước 4: Thiết kế bài tập: dựa trên các đặc
điểm về loại bài tập đã xác định, giáo viên tiến
hành thiết kế bài tập với các yêu cầu rõ ràng, có
thể kèm theo những gợi ý hoặc tiêu chí đánh giá
để người học nắm bắt nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra với các loại bài tập cần nhiều sản phẩm
số, giáo viên cần ghi chú vào bài tập để học sinh
định hướng dễ dàng hơn.
Bước 5: Chỉnh sửa và hoàn thiện: sau khi
thiết kế bài tập, tiến hành lấy ý kiến chuyên gia
về mức độ phù hợp và các góp ý cụ thể về nội
dung bài tập. Chuyên gia có thể là các giảng viên
Lý luận và phương pháp dạy học, các giáo viên
cốt cán, giáo viên giỏi dạy môn Khoa học tự
nhiên. Dựa vào mức độ đánh giá “sự phù hợp”
và các góp ý chi tiết, tiến hành chỉnh sửa những
điểm chưa hợp lý và bổ sung những chi tiết còn
thiếu của bài tập.
* Ví dụ minh họa việc thiết kế bài tập phát
triển năng lực số với yêu cầu cần đạt: “Trình bày
được một số bệnh về da và các biện pháp chăm
sóc, bảo vệ và làm đẹp da an toàn”.
Mục tiêu về NLS
Sản phẩm
Loại
bài tập
Bài tập cụ thể
- Duyệt tìm kiếm và
lọc dữ liệu, thông tin
và nội dung số;
- Hợp tác thông qua
công nghệ số;
- Phát triển nội dung
số.
- File word.
- Sơ đồ tư duy
- File trình
chiếu
Bài tập
báo cáo
Từ những hiểu biết của bản thân, thông tin trong sách
giáo khoa và từ internet, hãy thiết kế bài báo cáo về
một số bệnh về da, các biện pháp chăm sóc, bảo vệ và
làm đẹp da an toàn. Yêu cầu:
- Làm việc theo nhóm 4 - 5 HS, tạo nhóm Zalo để thảo
luận và trao đổi thông tin.
- Xác định các từ khoá để tìm kiếm thông tin từ internet.
- Tiến hành tìm kiếm, chọn lọc thông tin từ internet về:
+ Các bệnh về da (nguyên nhân, triệu chứng, thực
trạng và cách phòng ngừa)
+ Các biện pháp chăm sóc, làm đẹp da an toàn.
- Thiết kế sản phẩm để báo cáo: có thể sử dụng file
word, PPT hoặc sơ đồ tư duy.