BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

NGUYỄN THỊ BÍCH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHĂM SÓC

NGƯỜI BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI

SAU TIÊM HYALURONIC ACID NỘI KHỚP

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Điều dưỡng

Mã số: 8.72.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VƯƠNG THỊ HÒA

HÀ NỘI - 2019

MỤC LỤC

Nội dung Trang

Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………………..... 1

Phần 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……........... 3

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu…………….……………… 3

2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu…………………………………......... 3

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu……………...............................…………………………. 3

2.2. Phương pháp nghiên cứu……………………………….………………………………… 3

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu……………………………….………………………………. 3

2.2.2. Biến số nghiên cứu………………………………………………………………… 3

2.3. Phương pháp xử lý số liệu……………………………………………………………… 4

Phần 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………...............................………….. 5

3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng……………………………………………. 5

3.1.1. Đặc điểm chung……………………………….……………………………………… 5

3.1.2. Đặc điểm lâm sàng……………………………….………………………………… 7

3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng………………………………………………………… 11

3.2. Hiệu quả chăm sóc điều dưỡng…………………………………………………….. 12

3.2.1. Tác dụng theo thang điểm VAS…………………………………………. 12

3.2.2. Tác dụng theo thang điểm Lequesne………………………………… 13

3.2.3. Tác dụng theo tầm vận động khớp gối……………………………… 13

3.2.4. Mức độ hài lòng của người bệnh……………………………………….. 14

Phần 4. BÀN LUẬN………………………………………………………..................................……… 16

4.1. Về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng………………...……………………… 16

4.2. Về hiệu quả chăm sóc điều dưỡng……………………………………………….. 19

4.2.1. Tác dụng giảm đau theo thang điểm VAS…………….................. 19

4.2.2. Tác dụng cải thiện chức năng và TVĐ khớp gối……………. 21

KẾT LUẬN……………………………….…………………….........................………………………………. 24

KHUYẾN NGHỊ……….…………………….…………………….…………………….……………......... 25

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ / ý nghĩa

Body mass index (chỉ số khối cơ thể) BMI

Hyaluronic acid HA

Số lượng đối tượng thuộc nhóm quan sát n

Nghiên cứu NC

NSAID Non steroidal anti-inflammatory drug (thuốc chống viêm

không steroid)

Số lượng SL

Thoái hóa khớp THK

Thoái hóa khớp gối THKG

Tầm vận động TVĐ

Visual analog scale (thang đo mức độ đau dạng nhìn) VAS

World health organization (Tổ chức y tế thế giới) WHO

1

Thoái hóa khớp gối (THKG) là một bệnh thường gặp ở Việt Nam cũng

Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

như trên thế giới, chiếm khoảng 15-34% dân số [3], [36]. Bệnh gặp ở giới nữ

nhiều hơn nam, tỉ lệ mắc tăng dần theo độ tuổi. Bệnh tiến triển từ từ với biểu

hiện đặc trưng là các rối loạn về cấu trúc và chức năng của khớp, bao gồm sụn,

xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Khi khớp

gối bị thoái hóa, cấu trúc và chức năng của tế bào sụn khớp suy giảm, lượng

dịch nhầy bài tiết vào ổ khớp giảm dần dẫn tới hiện tượng khô khớp; biểu

hiện lâm sàng là đau có tính chất cơ học, lục khục khớp khi cử động, hạn chế

vận động…[3], [4].

Hiện nay, cùng với sự phát triển của y học, có nhiều phương pháp được

đề xuất sử dụng cho người bệnh thoái hóa khớp gối. Trong đó, liệu pháp bổ

xung dịch nhầy khớp bằng phương pháp tiêm dung dịch hyaluronic acid (HA)

vào ổ khớp ngày càng được ứng dụng phổ biến [3]. Tuy vậy, do tác dụng sinh

học của thuốc, những người bệnh sau tiêm HA nội khớp thường gặp phải biểu

hiện đau, có thể kèm theo hạn chế vận động khớp. Hiện tượng này xuất hiện

trong vòng vài giờ sau tiêm và thường tồn tại trong 3-5 ngày, gây ra cảm giác

khó chịu cho người bệnh. Để hạn chế hiện tượng này, đa phần những người

bệnh sau tiêm HA nội khớp gối được chỉ định dùng thêm thuốc giảm đau,

chống viêm [15].

Bệnh viện Tuệ Tĩnh là bệnh viện thực hành của Học viện Y Dược học cổ

truyền Việt Nam, là cơ sở khám chữa bệnh theo hướng kết hợp y học hiện đại

với y học cổ truyền. Tại đây, những người bệnh thoái hóa khớp gối sau tiêm

HA nội khớp được thực hiện chăm sóc điều dưỡng sau tiêm với mục đích làm

hạn chế biểu hiện gây đau do tác dụng sinh học của dung dịch HA [5]. Quá

trình chăm sóc này bước đầu cho thấy hiệu quả khả quan, giúp người bệnh

2

giảm đau sau tiêm; tuy vậy, chưa có báo cáo nào công bố về tác dụng của quá

trình này. Với mục đích có thể xác định rõ hơn về tác dụng của quá trình

chăm sóc này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả

chăm sóc người bệnh thoái hóa khớp gối sau tiêm hyaluronic acid nội

khớp” với 2 mục tiêu:

1. Mô tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh thoái hóa

khớp gối điều trị tại bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2019;

2. Đánh giá hiệu quả chăm sóc cho người bệnh thoái hóa khớp gối sau tiêm

dung dịch HA nội khớp.

3

Phần 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 7 năm 2019

tại Khoa Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Tuệ Tĩnh, Học viện Y Dược học cổ

truyền Việt Nam.

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu

Người bệnh được chẩn đoán THKG nguyên phát, có chỉ định tiêm HA

nội khớp gối, điều trị nội trú, tiêm HA mũi đầu tiên trong phác đồ 3 mũi.

Người bệnh được chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát theo tiêu chuẩn

chẩn đoán của của Hội thấp khớp học Mỹ ACR - 1991 [3].

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Đề tài được thiết kế theo phương pháp nghiên cứu mô tả.

Người bệnh được thực hiện chăm sóc điều dưỡng sau tiêm (xem phụ lục

1), thực hiện ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều trong 3 ngày liên tục.

Tác dụng của quá trình chăm sóc được đánh giá thông qua việc so sánh

các biến số (chỉ tiêu) nghiên cứu tại các thời điểm trước khi tiêm (D0) và

tương ứng 1, 2, 3 ngày sau tiêm (D1, D2, D3).

2.2.2. Biến số nghiên cứu

* Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:

+ Tuổi: chia 3 nhóm: dưới 60 tuổi, 60-69 tuổi, từ 70 tuổi trở lên;

+ Giới: nam, nữ;

+ Chỉ số khối cơ thể BMI (kg/m2)

+ Nghề nghiệp: lao động chân tay, lao động trí óc;

4

+ Số lượng khớp đau: một bên (gối phải, gối trái), hai bên;

+ Tiền sử chấn thương khớp: có/không có va đập trước đó gây đau hơn;

+ Bệnh lý kèm theo: tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu,…

* Đặc điểm lâm sàng:

+ Thời gian mắc bệnh: dưới 5 năm, 5-10 năm, trên 10 năm;

+ Dấu hiệu cứng khớp buổi sáng: không có, dưới 15 phút, 15-30 phút, 30-

60 phút, trên 60 phút;

+ Dấu hiệu phá rỉ khớp: có, không;

+ Tiếng động trong khớp khi cử động: không, lục khục, lạo xạo.

* Đặc điểm cận lâm sàng:

+ Xquang: chụp 2 tư thế thẳng và nghiêng, chia thành 4 giai đoạn theo

Kellgren và Lawgrence;

+ Siêu âm: sử dụng máy siêu âm Philip 2D đầu dò 7.5 MHz; mô tả: gai

xương, kén baker khoeo chân, dịch trong ổ khớp.

* Dấu hiệu lâm sàng tại các thời điểm D0, D1, D2, D3:

+ Cảm giác đau theo thang điểm VAS (Visual analog scale);

+ Khả năng vận động khớp gối theo thang điểm Lequesne;

+ Tầm vận động khớp gối theo thước đo tầm vận động.

* Sự hài lòng của người bệnh với quy trình chăm sóc điều dưỡng: theo bảng

điểm đánh giá của Bộ y tế.

2.3. Phương pháp xử lý số liệu

Các biến số định tính được trình bày kết quả theo tỉ lệ phần trăm (%),

biến số định lượng được trình bày bằng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn

( ± SD). Sử dụng thuật toán χ2 với số liệu định tính; so sánh bằng thuật toán

so sánh từng cặp Paired-Sample T-test. Số liệu trình bày ở các biểu đồ trong

phần kết quả, quy ước: dấu *, nghĩa là p<0,05; dấu **: p<0,01 và dấu ***:

p<0,001.

5

Phần 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

3.1.1. Đặc điểm chung

Tỉ lệ %

Nhóm tuổi

Tuổi và giới tính:

Biểu đồ 3.1. Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi

Nhận xét: Tuổi trung bình của người bệnh nghiên cứu là 62,0±8,7 tuổi,

người bệnh nhỏ tuổi nhất là 40 tuổi, lớn tuổi nhất là 80 tuổi. Đa số người bệnh

nghiên cứu tập trung ở độ tuổi 50-69, chiếm 69,3%; trong đó nhóm người

bệnh 60-69 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (42,9%).

Bảng 3.1. Đặc điểm giới tính của người bệnh nghiên cứu

Số lượng Tỉ lệ %

Giới tính Nam 18 19,8%

Nữ 73 80,2%

Tổng số 91 100%

Nhận xét: Người bệnh nghiên cứu chủ yếu là nữ giới, chiếm 80,2% tổng

số, tỉ lệ nam/nữ xấp xỉ 1/4.

6

Thời gian mắc bệnh:

Bảng 3.2. Phân bố người bệnh theo thời gian mắc bệnh

Nam (n=18)

Nữ (n=73)

Tổng số (n=91)

Số lượng

Số lượng

Số lượng

% 22,2 4 % 12,3 9 % 14,3 13 Thời gian mắc bệnh < 5 năm

72,2 13 63,0 46 64,8 59 5-10 năm

5,6 1 24,7 18 20,9 19 > 10 năm

8,3 ± 4,5 7,2 ± 3,6 8,1 ± 4,2 X ± SD

>0,05 pnam-nữ

Nhận xét: Thời gian mắc bệnh trung bình của đối tượng nghiên cứu là

8,1 ± 4,2 năm, người bệnh có thời gian mắc bệnh nhiều nhất là 20 năm, ít nhất

là 1 năm. Tính tới thời điểm điều trị, số năm mắc bệnh của nữ giới có xu

hướng cao hơn nam giới; tuy vậy sự khác biệt về thời gian mắc bệnh giữa hai

giới chưa có ý nghĩa thống kê.

Chỉ số khối cơ thể:

Bảng 3.3. Đặc điểm chỉ số BMI của người bệnh nghiên cứu

Nam (n=18)

Nữ (n=73)

Tổng số (n=91)

Số lượng

Số lượng

Số lượng

BMI (kg/m2)

% 0,0 0 % 12,3 9 % 9,9 9 < 18,5

38,9 7 50,7 37 48,3 44 18,5-22,9

61,1 11 37,0 27 41,8 38 ≥ 23,0

22,8 ± 2,1 X ± SD

>0,05 pnam-nữ

Nhận xét: Tỉ số khối cơ thể trung bình của đối tượng nghiên cứu là

22,8±2,1 kg/m2; 41,8% người bệnh nghiên cứu có tình trạng thừa cân, trong

đó chỉ số BMI cao nhất là 25,2 kg/m2. Không có sự khác biệt về chỉ số khối

cơ thể giữa hai giới tính.

7

3.1.2. Đặc điểm lâm sàng

Triệu chứng thường gặp: Tỉ lệ %

Biểu đồ 3.2. Triệu chứng lâm sàng thường gặp

Nhận xét: Trong số 91 đối tượng nghiên cứu, cảm giác đau gặp ở 100%

số người bệnh; các triệu chứng thường gặp khác là cứng khớp buổi sáng

(82,4%), hạn chế vận động (61,5%), lục khục khi cử động và dấu hiệu bào gỗ.

Vị trí khớp bị bệnh:

Bảng 3.6. Đặc điểm vị trí khớp bị bệnh

<60 tuổi (n=36)

60-69 tuổi (n=39)

≥70 tuổi (n=16)

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng khớp bị bệnh

% 30,6 11 % 23,1 9 % 18,8 3 1 khớp gối phải

19,4 7 17,9 7 12,5 2 1 khớp gối trái

50,0 18 59,0 23 68,7 11 2 khớp

<0,05 p

Nhận xét: Trong số 91 đối tượng nghiên cứu, 57,1% bị bệnh ở cả hai

khớp gối; 42,9% chỉ bị đau ở một khớp gối, trong đó xu hướng mắc ở gối phải

nhiều hơn gối trái. Tỉ lệ mắc bệnh ở cả hai khớp tăng dần theo nhóm tuổi:

50,0% ở nhóm <60 tuổi, 59,0% ở nhóm 60-69 tuổi và tăng thành 68,8% ở

nhóm người bệnh từ 70 tuổi trở lên; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với

p<0,05.

8

Mức độ đau theo VAS:

Bảng 3.13. Mức độ đau tại thời điểm D0 và độ tuổi

<60 tuổi (n=36)

≥70 tuổi (n=16)

Số lượng

Điểm VAS

60-69 tuổi (n=39) Số lượng

Số lượng

% 0,0 0 % 0,0 0 % 0,0 0 Không đau

69,4 25 43,6 17 43,8 7 Đau nhẹ

30,6 11 56,4 22 56,2 9 Đau vừa

0,0 0 0,0 0 0,0 0 Đau nhiều

3,43± 1,05 X ± SD

<0,05 p

Nhận xét: Tại thời điểm D0, mức độ đau trung bình theo VAS của nhóm

người bệnh nghiên cứu là 3,43±1,05 điểm, người bệnh đau nhẹ nhất là 1 điểm

(chiếm 2,2%), người bệnh đau nhiều nhất là 5 điểm (chiếm 16,5%). Cảm giác

đau của người bệnh tập trung ở mức độ đau nhẹ (53,8%) và đau vừa (46,2%),

không có người bệnh nào đau nhiều và không đau. Tỉ lệ người bệnh có mức

độ đau vừa tập trung nhiều nhất ở lứa tuổi trên 60 (chiếm 56,4%), sự khác biệt

với nhóm <60 tuổi có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Bảng 3.14. Mức độ đau tại thời điểm vào viện và thời gian mắc bệnh

Số lượng

Điểm VAS

5-10 năm (n=59) Số lượng

>10 năm (n=19) Số lượng

<5 năm (n=13) % 0,0

0 % 0,0 0 % 0,0 0 Không đau

5 38,5 57,6 34 52,6 10 Đau nhẹ

8 61,5 42,4 25 47,4 9 Đau vừa

0 0,0 0,0 0 0,0 0 Đau nhiều

>0,05 p

Nhận xét: Không có sự khác biệt về mức độ đau tại thời điểm D0 giữa

các nhóm theo thời gian mắc bệnh.

9

Chức năng khớp gối theo Lequesne:

Bảng 3.15. Điểm Lequesne và độ tuổi

<60 tuổi (n=36)

≥70 tuổi (n=16)

Số lượng 3 21 12 0 0

Số lượng 0 2 4 5 5

% 8,3 58,4 33,3 0,0 0,0 % 0,0 12,4 25,0 31,3 31,3

60-69 tuổi (n=39) Số lượng % 2,6 1 46,2 18 33,3 13 12,8 5 5,1 2 8,67 ± 2,90 <0,001

Điểm Lequesne Hạn chế nhẹ H.c trung bình Hạn chế nặng H.c rất nặng H.c trầm trọng X ± SD p

Nhận xét: Tại thời điểm D0, chức năng khớp gối theo thang điểm

Lequesne của nhóm người bệnh nghiên cứu là 8,67±2,90 điểm, người bệnh có

chức năng khớp gối tốt nhất là 2 điểm (chiếm 2,2%), người bệnh nặng nhất là

16 điểm (chiếm 3,3%). Chức năng khớp của người bệnh tập trung ở mức độ

hạn chế trung bình (45,1%) và hạn chế nặng (31,9%); 18,7% ở mức độ rất

nặng và trầm trọng. Chức năng khớp gối giảm dần khi độ tuổi tăng, sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

Bảng 3.16. Điểm Lequesne và thời gian mắc bệnh

<5 năm (n=13) % 23,1 30,8 38,4 7,7 0,0

Số lượng 3 4 5 1 0

5-10 năm (n=59) Số lượng 1 32 19 5 2

% 1,7 54,2 32,2 8,5 3,4

>10 năm (n=19) Số lượng 0 5 5 4 5

% 0,0 26,3 26,3 21,1 26,3

<0,05 Điểm Lequesne Hạn chế nhẹ H.c trung bình Hạn chế nặng H.c rất nặng H.c trầm trọng p

Nhận xét: Theo thời gian mắc bệnh, nhóm người bệnh mắc bệnh lâu hơn

có chức năng khớp gối theo Lequesne giảm dần, sự khác biệt giữa các nhóm

với p< 0,05.

10

Tầm vận động khớp gối:

Bảng 3.17. Tầm vận động khớp gối và thời gian mắc bệnh

Số lượng

Tầm vận động

5-10 năm (n=59) Số lượng

>10 năm (n=19) Số lượng

<5 năm (n=13) %

% %

6 46,1 21 35,6 5 26,3

4 30,8 24 40,7 6 31,5

3 23,1 13 22,0 4 21,1

0 0,0 1 1,7 4 21,1

125,7 ± 7,2 <0,05 Bình thường (≥1350) Hạn chế ít (1200-1340) Hạn chế TB (900-1190) Hạn chế nhiều (<900) X ± SD p

Nhận xét: Mức độ gấp khớp gối trung bình của đối tượng nghiên cứu tại

thời điểm D0 là 125,7±7,2 độ; trong đó 35,2% số người bệnh có tầm vận động

khớp gối trong giới hạn bình thường; 37,4% hạn chế ít và 22,0% hạn chế

trung bình; 5,5% hạn chế nhiều. Sự khác biệt về tầm vận động khớp gối giữa

các nhóm theo thời gian mắc bệnh có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.

Bảng 3.18. Tầm vận động khớp gối và độ tuổi

<60 tuổi (n=36)

≥70 tuổi (n=16)

Số lượng

Tầm vận động

60-69 tuổi (n=39) Số lượng

Số lượng

% % %

17 47,2 11 28,2 4 25,0

13 36,1 18 46,2 3 18,8

6 16,7 10 25,6 4 25,0

0 0,0 0 0,0 5 31,3

>0,05 Bình thường (≥1350) Hạn chế ít (1200-1340) Hạn chế TB (900-1190) Hạn chế nhiều (<900) p

Nhận xét: Tầm vận động khớp gối của đối tượng nghiên cứu có xu

hướng giảm dần ở nhóm người bệnh cao tuổi; tuy vậy sự khác biệt chưa có ý

nghĩa thống kê.

11

3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng

Biểu hiện trên Xquang:

Biểu đồ 3.3. Tổn thương thường gặp trên phim Xquang

Nhận xét: Người bệnh thoái hóa có tổn thương điển hình trên phim chụp

Xquang khớp gối, trong đó tỉ lệ gặp nhiều nhất là: gai xương (73,6%), đặc

xương dưới sụn (63,7%) hẹp khe khớp (39,6%).

Giai đoạn bệnh trên Xquang:

Bảng 3.19. Giai đoạn bệnh và thời gian mắc bệnh

<5 năm (n=13)

5-10 năm (n=59)

>10 năm (n=19)

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Phân loại Xquang

% 61,5 8 % 13,6 8 % 0,0 0 Giai đoạn 1

38,5 5 52,5 31 36,8 7 Giai đoạn 2

0,0 0 33,9 20 63,2 12 Giai đoạn 3

0,0 0 0,0 0 0,0 0 Giai đoạn 4

<0,05 p

Nhận xét: Trong số 91 người bệnh, theo phân loại Xquang của Kellgren

và Lawgrence, 47,3% có mức độ bệnh ở giai đoạn 2; 35,2% thuộc giai đoạn 3

và 17,6% ở giai đoạn 1; không có người bệnh thuộc giai đoạn 4. Theo thời

gian mắc bệnh, người bệnh ở giai đoạn sau chiếm tỉ lệ tăng dần, sự khác biệt

giữa các nhóm theo thời gian mắc bệnh có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

12

Tổn thương trên siêu âm:

Bảng 3.21. Đặc điểm tổn thương trên siêu âm và thời gian mắc bệnh

<5 năm (n=13)

5-10 năm (n=59)

>10 năm (n=19)

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Phân loại Xquang

% 0,0 0 % 10,2 6 % 21,1 4 Dày màng HD

23,1 3 39,0 23 57,9 11 Kén khoeo

7,7 1 16,9 10 42,1 8 Dịch ổ khớp

>0,05 p

Nhận xét: Trong số 91 đối tượng nghiên cứu, 20,9% có tràn dịch khớp,

11,0% có kèm theo tổn thương dày màng hoạt dịch trên siêu âm; 40,7% có

kén Baker tại khoeo chân. Tỉ lệ xuất hiện các tổn thương kèm theo có xu

hướng tăng theo thâm niên mắc bệnh, tuy vậy sự khác biệt chưa có ý nghĩa.

3.2. Hiệu quả chăm sóc điều dưỡng

Điểm VAS

Thời điểm

3.2.1. Tác dụng theo thang điểm VAS

Biểu đồ 3.4. Diễn biến điểm VAS tại các thời điểm nghiên cứu

Nhận xét: Mức độ đau trung bình theo thang điểm VAS của người bệnh

nghiên cứu tại thời điểm D0 là 3,43±1,05 điểm, thuộc mức độ đau trung bình.

Tại thời điểm 1 ngày sau tiêm, điểm VAS trung bình có xu hướng tăng cao.

Hai ngày tiếp theo (D2 và D3), điểm VAS trung bình giảm nhanh, giảm 19,1%

và 37,3% so với D0, xuống mức độ đau nhẹ; sự khác biệt điểm VAS giữa D3

với thời điểm D0 có ý nghĩa với p<0,01.

13

Điểm Lequesne

Thời điểm

3.2.2. Tác dụng theo thang điểm Lequesne

Biểu đồ 3.9. Diễn biến điểm Lequesne tại các thời điểm nghiên cứu

Tầm vận động

Thời điểm

Nhận xét: Tại các thời điểm nghiên cứu sau khi thực hiện chăm sóc điều dưỡng, chức năng khớp gối trung bình có xu hướng được cải thiện dần; tuy vậy tại D1 và D2 sự khác biệt so với thời điểm trước nghiên cứu chưa có ý nghĩa. Tại thời điểm D3, chức năng khớp gối được cải thiện rõ rệt, điểm Lequesne giảm 30,6% so với D0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 3.2.3. Tác dụng theo tầm vận động khớp gối

Biểu đồ 3.13. Tầm vận động tại các thời điểm nghiên cứu

Nhận xét: Tầm vận động khớp gối của người bệnh nghiên cứu giảm nhẹ

tại thời điểm 1 ngày sau tiêm. Tại thời điểm D2 và D3, vận động gấp khớp gối

được cải thiện, tăng 4,1% so với D0; sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05.

14

3.2.4. Mức độ hài lòng của người bệnh

Bảng 3.25. Mức độ hài lòng của người bệnh với năng lực chuyên môn

Kém (2 điểm) TB (3 điểm) Câu hỏi Tổng hợp ± SD) ( Rất tốt (5 điểm) SL %

9

9 0

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 Rất kém Tốt (4 điểm) (1 điểm) SL % SL % SL % SL % 0 0 0 0 0 0 0 75,8 4,76±0,42 0,0 22 24,2 69 0,0 10 11,0 81 89,0 4,89±0,30 0,0 90,1 4,90±0,31 9,9 82 0,0 13 14,3 78 85,7 4,86±0,37 0,0 9,9 82 90,1 4,90±0,31 0,0 0,0 91 100,0 5,00±0,00 0,0 16 17,6 75 82,4 4,82±0,39 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Trung bình: 4,88±0,35 điểm

Nhận xét: Kết quả đánh giá của người bệnh về năng lực chuyên môn đối

với quy trình chăm sóc người bệnh sau tiêm cho thấy, đa số người bệnh đánh

giá tốt với cán bộ thực hiện quy trình. 100% kết quả trả lời đánh giá 4-5 điểm

trong thang điểm 5, với điểm trung bình là 4,88±0,35 điểm.

Bảng 3.26. Mức độ hài lòng của người bệnh với dịch vụ

Kém (2 điểm) TB (3 điểm) Câu hỏi Tổng hợp ± SD) ( Rất tốt (5 điểm) SL %

9

E1 E2 E3 E4 E5 Tốt Rất kém (4 điểm) (1 điểm) SL % SL % SL % SL % 0 0 0 0 0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 0 0 0 0 0,0 10 11,0 81 89,0 4,89±0,30 0,0 15 16,5 76 83,5 4,84±0,39 0,0 21 23,1 69 75,8 4,71±0,43 0,0 9,9 82 90,1 4,90±0,31 0,0 19 20,9 72 79,1 4,79±0,42

0 0 0 0 0 Trung bình: 4,83±0,41 điểm

Nhận xét: Kết quả đánh giá của người bệnh về chất lượng dịch vụ đối

với quy trình chăm sóc người bệnh sau tiêm cho thấy, đa số người bệnh đánh

giá tốt với cán bộ thực hiện quy trình; không có người bệnh nào trả lời câu hỏi

với đáp án trung bình, kém và rất kém. Điểm trung bình là 4,83±0,41 điểm.

15

Đáp án 2 (21-40%)

Bảng 3.27. Đánh giá chung mức độ hài lòng của người bệnh

Đáp án 4 (61-80%) Câu hỏi Tổng hợp ± SD) (

3 3,3 17 18,7 71 78,0 76,2±10,2

G1 G2 Đáp án 5 Đáp án 3 Đáp án 1 (0-20%) (81-100%) (41-60%) SL % SL % SL % SL % SL % 0 0 0,0 0,0 15 16,5 25 27,5 51 56,0 0,0 0,0 0 0

Nhận xét: Với câu hỏi G1 về đánh giá chung về mức độ hài lòng, 78,0%

số người bệnh lựa chọn đáp án 5 (đáp ứng chung được khoảng 90% kỳ vọng),

3,3% chọn đáp án 3 (chỉ đáp ứng khoảng 50%). Với câu hỏi G2, 56,0% số

người bệnh muốn quay lại điều trị, 16,5% cân nhắc chuyển viện khác.

16

Phần 4

BÀN LUẬN

4.1. Về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

Về độ tuổi, trong nghiên cứu của chúng tôi thu thập 91 người bệnh thoái

hóa khớp gối, kết quả được trình bày tại biểu đồ 3.1, tuổi trung bình của

người bệnh là 62,0±8,7 tuổi, chủ yếu tập trung ở độ tuổi 50-69, chiếm tỉ lệ

69,3%, người bệnh ít tuổi nhất là 40 tuổi và cao tuổi nhất là 80 tuổi. Tuổi

trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với số liệu báo cáo

của một số tác giả khác như: Nguyễn Thị Thanh Phượng, 64,1 tuổi [26]; cao

hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Giang Thanh (57,6 tuổi) [27]. Kết

quả này phù hợp với số liệu công bố của nhiều tác giả khác về dịch tễ của

bệnh thoái hóa khớp, ít gặp ở người dưới 40 và bệnh tăng dần theo độ tuổi

[24], [36].

Về thời gian mắc bệnh (bảng 3.2), đa phần người bệnh mắc từ 5 năm trở

lên, chiếm tỉ lệ 85,7%; thời gian mắc bệnh trung bình tính đến thời điểm

người bệnh tới khám là 8,1±4,2 năm, trong đó người bệnh mắc bệnh lâu

nhất >20 năm. Đặc điểm này được giải thích là thoái hóa khớp là bệnh mạn

tính, người bệnh tới khám khi có các biểu hiện khó chịu như: đau, sưng hoặc

hạn chế vận động. Các biểu hiện này diễn biến từng đợt, người bệnh chỉ tới

khám khi gặp phải các triệu chứng khó chịu, do vậy thời gian mắc bệnh trung

bình của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với các báo

cáo về điều tra dịch tễ của thoái hóa khớp gối đơn thuần [24], [36], [40].

Về chỉ số khối cơ thể (bảng 3.3), người bệnh thoái hóa khớp gối có tỉ lệ

lớn là đối tượng thừa cân (chiếm 41,8%), chỉ số khối trung bình là 22,8 kg/m2,

tương tự với kết quả của Nguyễn Thị Thanh Phượng, BMI trung bình 23,3

[26]; cao hơn nhiều so với số liệu báo cáo của các nghiên cứu trước đây của

17

các tác giả Nguyễn Vĩnh Ngọc năm 2002 và Nguyễn Thị Mộng Trang năm

2004 [25], [28]. Kết quả này được giải thích do sự thay đổi của xã hội. Cùng

với sự phát triển, tình trạng gia tăng tỉ lệ thừa cân, béo phì ở nước ta trong vài

năm trở lại đây cũng đáng báo động. Chỉ số khối cơ thể tăng sẽ làm tăng trọng

tải đè nén vào vùng khớp gối, đó là yếu tố thuận lợi để thoái hóa khớp phát

triển nhanh hơn. Điều này được chứng minh bởi nhiều số liệu nghiên cứu.

Theo tác giả Lan H.T.P, cứ mỗi đơn vị chỉ số khối cơ thể tăng lên thì nguy cơ

THKG tăng 14% [36]. Theo tác giả Felson, khi chỉ số khối cơ thể lớn hơn 25

kg/m2 thì cứ giảm mỗi 5kg thể trọng cơ thể sẽ giảm được 50% thoái hóa khớp

gối [31].

Về các biểu hiện lâm sàng, số liệu trình bày tại biểu đồ 3.2 cho thấy,

triệu chứng thường gặp nhất là đau khớp, tồn tại ở 100% số người bệnh. Tiếp

đến là biểu hiện cứng khớp buổi sáng, gặp ở 82,4% người bệnh; tỉ lệ này

tương đương với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Phượng

(96,7%) [26] và tác giả Nguyễn Thị Ái (85,3%) [2]. Ngoài ra, các triệu chứng

hạn chế vận động và lục khục khi cử động xuất hiện ở khoảng 50% số lượng

người bệnh. Trong THKG, đau khớp là triệu chứng quan trọng bậc nhất, là

nguyên nhân chính khiến người bệnh có nhu cầu đi khám và điều trị; do vậy

trong nghiên cứu của chúng tôi đau là triệu chứng luôn gặp.

Kết quả trình bày ở biểu đồ 3.3 cho thấy, người bệnh thoái hóa khớp gối

có tổn thương điển hình trên phim Xquang chụp khớp gối thẳng nghiêng,

trong đó tỉ lệ gặp nhiều nhất là: gai xương (73,6%), đặc xương dưới sụn

(63,7%), hẹp khe khớp (39,6%). Kết quả này thấp hơn so với số liệu nghiên

cứu của Nguyễn Thị Thanh Phượng, 86,9% gai xương và 39,4% hẹp khe

khớp [26] và kết quả tương ứng của tác giả Nguyễn Thị Ái là 100% và 73,3%

[2]; có thể giải thích do nhóm người bệnh là hai tác giả trên lựa chọn người

bệnh ở Bệnh viện Bạch Mai, là tuyến điều trị tập trung nhiều bệnh nặng, phức

18

tạp nên thường gặp các người bệnh ở giai đoạn sau. Tương tự, trong số 91

người bệnh, theo phân loại Xquang của Kellgren và Lawgrence, 47,3% có

mức độ bệnh ở giai đoạn 2; 35,2% thuộc giai đoạn 3 và 17,6% ở giai đoạn 1;

không có người bệnh thuộc giai đoạn 4. Theo thời gian mắc bệnh, người bệnh

ở giai đoạn sau chiếm tỉ lệ tăng dần, sự khác biệt giữa các nhóm theo thời

gian mắc bệnh có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Bàn về ý nghĩa của sự xuất

hiện gai xương và hẹp khe khớp trên lâm sàng, đây là kết quả của sự phản

ứng của sụn khớp và xương dưới sụn với các tác động lực cơ học bất thường

lên diện khớp. Sụn khớp có chức năng là lớp đệm giúp giảm sự cọ sát giữa

các đầu xương khi vận động; với cấu trúc của sụn là các tế bào có thể đàn hồi,

có khả năng tân tạo chất nhầy dịch khớp. Khi sụn khớp khỏe mạnh, lớp tế bào

sụn đủ chiều dày và đủ nhẵn bóng, các cử động của khớp được trơn tru do bề

mặt sụn được bôi trơn nhờ dịch khớp. Khi sụn khớp bị thoái hóa, giảm sản,

mỏng dần đi, khe khớp sẽ hẹp dần; song song với quá trình đó, chức năng của

các tế bào sụn cũng giảm dần, mức độ đàn hồi và tân tạo dịch khớp cũng suy

giảm. Hậu quả của quá trình này làm cho diện khớp dưới sụn chịu lực tác

động cơ học nhiều hơn khi khớp vận động; phản ứng tự bảo vệ của cơ thể là

tăng lắng đọng canxi tại xương, đây là cơ chế tạo ra hình ảnh đặc xương dưới

sụn và gai xương diện khớp.

Về kết quả siêu âm (bảng 3.21), 11,0% người bệnh có kèm theo tổn

thương dày màng hoạt dịch; 40,7% số lượng khớp có tồn tại kén Baker,

20,9% người bệnh có dịch trong ổ khớp. Kết quả này của chúng tôi tương

đương với số liệu báo cáo của một số tác giả nghiên cứu trước, người bệnh

thoái hóa khớp gối có kèm theo các tổn thương tràn dịch ổ khớp và dày màng

hoạt dịch chiếm tỉ lệ khá cao [2], [26]. Hiện tượng này được lý giải theo sự

diễn biến sinh lý bệnh trong quá trình khớp bị thoái hóa. Theo đó, khi lớp tế

bào sụn thoái hóa, giảm chức năng, mức độ nhẵn bóng trên bề mặt sụn khớp

19

giảm đi gây tăng sự cọ sát khi vận động; trong quá trình đó, một số tổ chức vi

sụn bị bong ra, tạo thành dị vật trong ổ khớp. Sự giáng hóa của các dị vật này

tạo ra các chất hóa học kích hoạt quá trình viêm, hậu quả thường thấy là viêm

dày màng hoạt dịch và tăng tiết dịch. Điều này được minh chứng bởi kết quả

của các nghiên cứu mô tả, tỉ lệ tràn dịch khớp, kén Baker và viêm màng hoạt

dịch tăng dần theo giai đoạn tổn thương [36], [40].

4.2. Về hiệu quả chăm sóc điều dưỡng

4.2.1. Tác dụng giảm đau theo thang điểm VAS

Kết quả trình bày ở bảng 3.22 và biểu đồ 3.4 cho thấy, mức độ đau trung

bình theo thang điểm VAS của người bệnh nghiên cứu tại thời điểm D0 là

3,43±1,05 điểm, thuộc mức độ đau trung bình. Tại thời điểm một ngày sau

tiêm, điểm VAS trung bình có xu hướng tăng lên, đây là hiện tượng rất

thường gặp. Do tác dụng sinh học của thuốc, sau tiêm, các phân tử HA xu

hướng thẩm thấu vào mô, chúng tác động lên tế bào sụn kích thích chuyển

hóa; do cơ chế này, người bệnh thường có cảm giác khác biệt so với trước khi

tiêm, tùy từng cơ địa, người bệnh sẽ có cảm nhận khác nhau: từ cảm giác râm

ran trong ổ khớp tới cảm giác đau thực sự, một số trường hợp thấy sưng nề,

nóng đỏ da trên diện khớp và giảm tầm vận động khớp. Hiện tượng này

thường xuất hiện vài giờ sau tiêm, mạnh nhất trong một tới ba ngày rồi giảm

dần, một số ít trường hợp tồn tại quá một tuần. Do cơ chế này, người bệnh sau

tiêm thường mặc định được chỉ định uống thuốc giảm đau chống viêm để dự

phòng và làm giảm nhẹ cảm giác đau [1], [3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi,

sau khi tiêm, người bệnh được chăm sóc bằng quy trình thực hiện tại khớp gối.

Kết quả cho thấy, tại thời điểm hai ngày tiếp theo (D2 và D3), điểm VAS trung

bình giảm nhanh, giảm 19,1% và 37,3% so với D0, xuống mức độ đau nhẹ; sự

khác biệt điểm VAS giữa D3 với thời điểm D0 có ý nghĩa với p<0,01; không

có người bệnh nào cần sử dụng thuốc giảm đau. Kết quả này cho thấy rằng,

20

quy trình chăm sóc có tác dụng trong việc giảm cường độ đau trên người bệnh

sau tiêm HA tại khớp gối.

Kết quả tại biểu đồ 3.5 mô tả mối liên quan giữa sự cải thiện mức độ đau

và nhóm tuổi. Tại D0, điểm VAS trung bình của nhóm người bệnh trên 60 tuổi

tăng nhiều hơn so với nhóm <60 tuổi (p<0,01). Tại thời điểm D2, điểm VAS ở

cả hai nhóm đều giảm nhanh, tuy vậy mức độ giảm đau diễn ra nhanh hơn

nhóm <60 tuổi, khác biệt với nhóm >=60 tuổi với p<0,05. Như vậy có thể

thấy, nhóm người bệnh có độ tuổi lớn hơn 60 có xu hướng xuất hiện cảm giác

đau sau tiêm HA nhiều hơn. Tương tự, kết quả tại biểu đồ 3.6 cũng cho thấy,

nữ giới có phản ứng đau nhiều hơn so với nam giới; tuy vậy hiện tượng này

chỉ tồn tại ở thời điểm một ngày sau tiêm; kết quả này có thể được giải thích

bởi ngưỡng chịu đau của hai giới khác nhau. Tới thời điểm D3, điểm VAS của

cả hai nhóm tuổi và giới tính đều giảm đáng kể so với thời điểm trước tiêm.

Kết quả này minh chứng cho tác dụng của việc chăm sóc điều dưỡng sau tiêm,

làm giảm mức độ đau rõ rệt sau 3 ngày thực hiện.

Kết quả tại biểu đồ 3.7 so sánh diễn biến mức độ đau giữa các đối tượng

thuộc giai đoạn 2 và giai đoạn 3 theo phân loại Xquang. Tại thời điểm sau

tiêm một ngày, nhóm người bệnh tổn thương Xquang thuộc giai đoạn 3 có

cảm giác đau tăng hơn nhiều so với thời điểm D0 và khác biệt có ý nghĩa với

nhóm người bệnh thuộc giai đoạn 2 (p<0,01). Sự khác biệt này có thể giải

thích được, do tác dụng sinh học của thuốc; sau khi tiêm, các phân tử HA bắt

đầu thẩm thấu vào mô sụn và phần mềm quanh khớp. Nếu diện khớp bị tổn

thương càng nhiều, mức độ thẩm thấu càng nhanh nên tác dụng sinh học của

thuốc càng lớn; vì vậy, người bệnh thuộc giai đoạn 3 có cảm giác đau tăng lên

nhiều hơn. Cơ chế giải thích tương tự cho kết quả tại biểu đồ 3.8, 52 người

bệnh được chẩn đoán và điều trị bệnh ở cả hai khớp gối có điểm mức độ đau

theo VAS tại thời điểm D1 và D2 cao hơn so với nhóm người bệnh chỉ bị bệnh

21

tại một bên khớp. Tuy vậy, tới thời điểm ba ngày sau tiêm, người bệnh sau

khi được chăm sóc điều dưỡng, sự khác biệt về mức độ đau giữa các nhóm

theo tổn thương Xquang và số lượng khớp bị bệnh đều không có ý nghĩa

thống kê. Kết quả này một lần nữa cho thấy, chăm sóc điều dưỡng sau tiêm

giúp phát huy tác dụng giảm đau ở các đối tượng khác nhau và đặc điểm bệnh

tật khác nhau. Theo số liệu báo cáo của nhiều tác giả, đặc điểm người bệnh có

ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả của các phương pháp điều trị; người bệnh có

đặc điểm khác nhau thường đáp ứng rất khác nhau với cùng một thủ thuật can

thiệp [1]. Chính vì vậy, kết quả này của chúng tôi có thể coi là một trong các

ưu điểm của phương pháp điều trị trên lâm sàng.

4.2.2. Tác dụng cải thiện chức năng và tầm vận động khớp gối

Số liệu tại bảng 3.23 và biểu đồ 3.9 cho thấy, tại các thời điểm nghiên

cứu sau khi thực hiện chăm sóc điều dưỡng, chức năng khớp gối trung bình

có xu hướng được cải thiện dần; tuy vậy tại D1 và D2 sự khác biệt so với thời

điểm trước nghiên cứu chưa có ý nghĩa. Tại thời điểm D3, chức năng khớp gối

được cải thiện rõ rệt, điểm Lequesne giảm 30,6% so với D0, sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê với p<0,01. Biểu đồ 3.10, 3.11 và 3.12 mô tả so sánh diễn biến

chức năng khớp gối theo thang điểm Lequesne của các đối tượng khác nhau.

Kết quả cho thấy, chức năng khớp gối của nhóm người bệnh <60 tuổi, bệnh

thuộc giai đoạn 2 theo Xquang và người bệnh bị bệnh ở một khớp có xu

hướng cải thiện tốt hơn so với nhóm còn lại tương ứng; sự khác biệt giữa các

nhóm có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết quả này phải chăng không phù hợp

với kết quả đánh giá sự cải thiện mức độ đau theo thang điểm VAS? Căn cứ

vào đặc điểm sinh lý bệnh của thoái hóa khớp gối, đây là bệnh lý với các tổn

thương trung tâm của mô sụn, kéo theo đó là sự tổn thương giảm chức năng

của các tổ chức phần mềm quanh khớp. Chức năng vận động khớp gối là

thông số phản ánh tổng thể hoạt động của các cấu trúc tạo nên sự vận động

22

của khớp. Thang điểm Lequesne đánh giá người bệnh ở nhiều phương diện

khác nhau, cả ở tư thế tĩnh và khi vận động khớp; trong khi đó, thang điểm

VAS phản ánh chủ yếu thuộc cảm giác cơ năng của người bệnh. Trong thời

gian ba ngày sau tiêm và chăm sóc điều dưỡng, mức độ đau được cải thiện

chủ yếu khi người bệnh nghỉ ngơi; tuy vậy, khoảng thời gian đó rất có thể

chưa đủ để tạo nên sự hồi phục rõ rệt về cấu trúc mô học, do vậy người bệnh

vẫn tồn tại nhiều hạn chế khi vận động. Vì đặc điểm này, chức năng vận động

khớp gối (điểm Lequesne) của nhóm người bệnh nhiều tuổi hơn, giai đoạn

bệnh nặng hơn và tổn thương nhiều vị trí hơn sẽ thấy mức độ cải thiện chậm

hơn so với nhóm còn lại tương ứng. Tuy nhiên, chức năng khớp gối của nhóm

người bệnh này có còn cải thiện hơn nữa trong những ngày tiếp theo hay

không; tiếp tục chăm sóc điều dưỡng trong thời gian dài hơn có giúp người

bệnh cải thiện thêm chức năng khớp gối hay không? Chúng tôi cần có các

nghiên cứu theo dõi trong khoảng thời gian dài hơn, thiết kế có nhóm đối

chứng để trả lời.

Bảng 3.24 và biểu đồ 3.13 trình bày về tầm vận động gấp khớp gối tại

các thời điểm nghiên cứu. Tầm vận động khớp gối của người bệnh nghiên cứu

giảm nhẹ tại thời điểm một ngày sau tiêm. Tại thời điểm D2 và D3, vận động

gấp khớp gối được cải thiện rõ rệt; khác biệt có ý nghĩa so với thời điểm D0

tương ứng với p<0,05. Kết quả này cho thấy, sau hai và ba ngày tiêm nội

khớp HA và thực hiện chăm sóc điều dưỡng, chức năng khớp gối và tầm vận

động gấp khớp gối được cải thiện đáng kể, thời gian cho thấy sự khác biệt

sớm hơn so với báo cáo của tác giả trong các nghiên cứu trước đây [1]. Theo

số liệu báo cáo của tác giả Thái Thị Hồng Ánh (2013), “Hiệu quả lâm sàng

của hyaluronate sodium tiêm nội khớp trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối" [1],

theo dõi diễn biến của 50 người bệnh được tiêm dung dịch HA nội khớp, kết

quả cho thấy, hiệu quả giảm đau lượng giá theo VAS và tác dụng cải thiện

23

chức năng khớp gối có ý nghĩa thống kê tại thời điểm sau tiêm 1-2 tuần và rõ

rệt sau 3 tuần. Tượng tự, tác giả Nguyễn Thị Tâm (2012) [29] đánh giá tác

dụng trên 30 người bệnh được uống dung dịch HA trong 30 ngày liên tục,

mức độ cải thiện cảm giác đau và chức năng khớp gối được thấy rõ ràng sau

30 ngày. Như có thể thấy, sử dụng HA theo đường uống cho kết quả chậm

hơn theo đường tiêm nội khớp; đồng thời, sử dụng các phương pháp chăm sóc

khớp gối sau tiêm giúp người bệnh cải thiện triệu chứng đau và chức năng

khớp gối nhanh hơn so với tiêm nội khớp HA đơn thuần. Hiện tượng này có

thể được giải thích thông qua cơ chế tác dụng của các bước trong quy trình

chăm sóc. Với các động tác cơ bản như: xoa, bóp, vận động tại khớp và phần

mềm quanh khớp có thể làm cải thiện tuần hoàn tới mô mềm quanh khớp,

thúc đẩy nhanh hơn việc thẩm thấu của các phân tử HA vào tổ chức mô tế bào,

qua đó rút ngắn thời gian gây tác dụng sinh học của của thuốc, vì vậy thời

gian người bệnh tồn tại cảm giác đau hơn sau tiêm được rút ngắn. Ngoài ra,

các động tác trong chăm sóc điều dưỡng còn làm mềm cân cơ dây chằng

quanh khớp, cùng với tác dụng làm tăng tuần hoàn đã tạo ra chức năng vận

động khớp được cải thiện; minh chứng là trong nghiên cứu của chúng tôi, tầm

vận động và chức năng khớp gối được cải thiện có ý nghĩa sau hai và ba ngày

sau tiêm. Tuy vậy, kết quả này có được là do đơn thuần tác dụng cơ học hay

do các cơ chế sinh học, hóa học nào khác? Tác dụng có lợi này duy trì sự

khác biệt trong thời gian bao lâu? Nghiên cứu của chúng tôi chỉ được tiến

hành tại một trung tâm là một khoa lâm sàng, trên số lượng người bệnh chưa

nhiều, chưa có điều kiện sử dụng các phương tiện hóa sinh để theo dõi tìm

hiểu, thời gian theo dõi chưa đủ dài; do đó để hiểu rõ và khẳng định, chúng tôi

cần có các nghiên cứu sâu hơn nữa.

24

Thông qua kết quả nghiên cứu của 91 người bệnh thoái hóa khớp gối tại

Phần 5. KẾT LUẬN

Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2019, chúng tôi đưa ra kết luận sau:

1. Về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

- Tuổi trung bình của người bệnh thoái hóa khớp gối là 62,0±8,7 tuổi; tỉ lệ

nữ giới chiếm 80,2%; BMI trung bình 22,8 kg/m2.

- Triệu chứng thường gặp nhất trong thoái hóa khớp gối là đau (100%),

cứng khớp buổi sáng (82,4%), hạn chế vận động (61,5%) và lục khục khi cử

động (49,5%). Mức độ đau trung bình theo VAS là 3,43±1,05 điểm, trong đó

53,8% đau nhẹ và 46,2% đau vừa. Chức năng khớp gối trung bình theo

Lequesne là 8,67±2,90 điểm; tầm vận động gấp gối trung bình là 125,4±7,2

độ.

- Phân loại trên phim Xquang: 47,3% có mức độ bệnh ở giai đoạn 2;

35,2% thuộc giai đoạn 3; tổn thương thường gặp là gai xương (73,6%), đặc

xương (63,7%) và hẹp khe khớp (39,6%). Biểu hiện trên siêu âm: 40,7% có

kén Baker, 20,9% có tràn dịch khớp.

2. Về hiệu quả chăm sóc điều dưỡng

Thực hiện chăm sóc điều dưỡng sau tiêm HA nội khớp gối trong ba ngày

liên tục có tác dụng hỗ trợ người bệnh cải thiện các triệu chứng của bệnh so

với trước tiêm, cụ thể:

- Giảm 37,3% cảm giác đau theo VAS (p<0,001);

- Tăng 30,6% chức năng khớp gối theo thang đểm Lequesne, tăng 4,1%

tầm vận động gấp khớp gối (p<0,05);

- Người bệnh đánh giá quá trình chăm sóc ở mức 4,88 điểm chuyên môn,

4,83 điểm dịch vụ, mức độ hài lòng chung đạt 76,2%.

25

KHUYẾN NGHỊ

Thông qua kết quả nghiên cứu của 91 người bệnh thoái hóa khớp gối tại

Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2019, chúng tôi đưa ra khuyến nghị: nghiên cứu tác

dụng của chăm sóc khớp gối sau tiêm HA nên được triển khai với số lượng

người bệnh nhiều hơn và thời gian theo dõi dài hơn.