ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------
CHU TIẾN THÀNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CỔ PHÚC,
HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
: Chính quy Hệ đào tạo
: Quản lý đất đai Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên Khoa
: 2015 - 2019 Khóa học
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------
CHU TIẾN THÀNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CỔ PHÚC,
HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
: Hệ đào tạo Chính quy
: Chuyên ngành Quản lý đất đai
Lớp : K47 - QLĐĐ – N01
: Khoa Quản lý tài nguyên
: Khóa học 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Văn Hiểu
Thái Nguyên, năm 2019
i
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông
LỜI CẢM ƠN
lâm Thái Nguyên, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của
các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng như các thầy cô
giáo trong ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng
lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã
được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng
kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ
ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân có ích
cho xã hội.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức
bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp
khóa luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Quản lý Tài nguyên, ngườiđã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc
biệt là thầy giáo Th.s Nguyễn Văn Hiểu, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận
tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại Xí nghiệp
Tài nguyên và Môi Trường 3, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong thị trấn
đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương pháp mới chắc chắn
báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày....tháng….năm 2019
Sinh viên
Chu Tiến Thành
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác trên thế giới ............... 18
Bảng 2.2. Tiềm năng đất nông nghiệp của một số nước ở Đông Nam Á ....... 18
Bảng 2.3. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2014 ... 20
Bảng 2.4. Biến động sử dụng đất nông nghiệp
của Việt Nam thời kỳ 2006 -2015................................................... 21
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Cổ Phúc ........................................ 34
Bảng 4.2. Các LUT sản xuất nông nghiệp của thị trấn Cổ Phúc .................... 37
Bảng 4.3. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính ................................ 43
Bảng 4.4: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế ........................ 44
Bảng 4.5: Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 1 .............. 44
Bảng 4.6: Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 2 .............. 45
Bảng 4.7: Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 3 .............. 46
Bảng 4.8:Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 4 ............... 46
Bảng 4.9: Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 5 .............. 47
Bảng 4.10. Hiệu quả xã hội của các LUT ....................................................... 48
Bảng 4.11. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ............................ 50
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Ruộng lúa thôn 2 ............................................................................. 39
Hình 4.2: Ruộng rau nhà bà Mơ thôn 4 .......................................................... 40
Hình 4.3: Vườn chè nhà bà Mỹ thôn 5 ............................................................ 41
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên
BVTV Bảo vệ thực vật nghĩa
CPSX Chi phí sản xuất
GTSX Gía trị sản xuất
HQSDV Hiệu quả sử dụng vốn
H High (cao)
LX Lúa xuân
LM Lúa mùa
L Low (thấp)
LUT Land Use Type (loại sử dụng đất)
M Medium (trung bình)
VL Very Low (rất thấp)
STT Số thứ tự
VH Very high (rất cao)
TNT Thu nhập thuần
UBND Ủy ban nhân dân
FAO Food and Agricuture Organnization - Tổ chức
nông lương Liên hiệp quốc
v
MỤC LỤC
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 4
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.2.1. Khái quát về đất ...................................................................................... 5
2.2.2.Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp ................... 6
2.2.3.Cơ sở lý luận về đánh giá đất ................................................................... 7
2.2.4. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất .................. 10
2.2.5. Hiệu quả sử dụng đất ............................................................................. 13
2.3. Tình hình đánh giá đất đai trên Thế giới và Việt Nam ............................ 15
2.3.1.Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới ................................................. 15
2.3.2.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và Yên Bái ................ 19
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2.Thời gian tiến hành ................................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiêncứu ................................................................................. 23
vi
3.3.1.Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. .................................... 23
3.3.2.Đánh giá hiện trạng và hiệu quả
các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............................................. 23
3.3.3 Lựa chọn và định hướng
các loại sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao. ........................................ 24
3.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của các loại sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai. ................................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 24
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả của các loại sử dụng đất ............................ 24
3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ............................................... 25
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc,
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ........................................................................ 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trường ..................... 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 28
4.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ................................................ 29
4.1.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn................................... 30
4.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ....................................................... 30
4.1.6. Giáo dục - đào tạo ................................................................................. 30
4.1.7. Y tế ........................................................................................................ 30
4.1.8. Văn hoá, thể dục thể thao ...................................................................... 31
4.1.9. Năng lượng, bưu chính viễn thông........................................................ 31
4.1.10. Quốc phòng, an ninh ........................................................................... 31
4.1.11. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ
Phúc ảnh hưởng tới sử dụng đất. ..................................................................... 31
vii
4.2. Đánh giá hiện trạng và xác định loại sử dụng đất
của thị trấn Cổ Phúc ........................................................................................ 34
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Cổ Phúc ........................................ 34
4.2.2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của thị trấn Cổ Phúc ............... 36
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.............................. 41
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 41
4.3.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 47
4.3.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 50
4.4. Lựa chọn các loạisử dụng đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế-
xã hội- môi trường cho thị trấn Cổ Phúc ......................................................... 51
4.4.1. Nguyên tắc lựachọn ............................................................................... 51
4.4.2. Tiêu chuẩn lựachọn ............................................................................... 52
4.4.3. Hướng lựa chọn các loại sử dụng đất .................................................... 52
4.4.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cho thị trấn ........... 53
4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho
thị trấn Cổ Phúc ............................................................................................... 54
4.5.1. Giải phápchung ..................................................................................... 54
4.5.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 57
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 59
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 59
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát
triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Là tư liệu sản xuất đặc
biệt không thể thay thế được trong quá trình sản xuất. Đặc biệt là sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiêp; Là địa khu dân cư, các cơ sở văn hóa, các khu công ngiệp,..
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa,
xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông
nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ
màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Do vậy, việc đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý theo quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được
các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông
nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Thị trấn Cổ Phúc nằm ở trung tâm kinh tế chính trị của huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái,có nhiều điều kiện thuận lợi về phát triển kinh tế và giao thông đi
lại, là một thị trấn nhưng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Trong những năm
qua Đảng bộ và nhân dân các dân tộc thị trấn Cổ Phúc đã phát huy truyền thống
quê hương, những tiềm năng lợi thế của địa phương, nỗ lực phấn đấu, tích cực,
thi đua lao động sản xuất, tạo sự chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực kinh tế -
xã hội, an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên việc sử dụng đất của thị trấn trong
những năm qua cho thấy còn nhiều hạn chế: chưa khoanh định được diện tích
đất trồng lúa cần bảo vệ, đối với đất lâm nghiệp chưa thực hiện nghiêm ngặt
2
các quy định về bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, phát triển nuôi
trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ, du lịch trên địa bàn chưa tương xứng
với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Bên cạnh đó diện tích đất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục đích sang các loại đất khác, việc bù
đắp lại diện tích đất nông nghiệp bị mất là vô cùng khó khăn, cơ sở hạ tầng còn
hạn chế, trình độ dân trí chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Tài nguyên đất
đai và nhân lực chưa được khai thác đầy đủ.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nhiệp, đảm
bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu cầu
hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Văn Hiểu tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái” .
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại
sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên - kinh tế
xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của thị trấn.
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của thị trấn.
- Lựa chọn loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho thị trấn.
- Đề xuất loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù
hợp cho sản xuất nông nghiệp tại thị trấnCổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái.
3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập và tham khảo cho các bạn sinh
viên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài hoàn thiện sẽ là tài liệu cụ thể mang tính định hướng quan trọng cho
việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai tại địa phương nghiên cứu.
- Đưa ra được các giải pháp cụ thể về sử dụng đất có hiệu quả tại địa
phương nghiên cứu.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả đất đai, từ đó định hướng và đề xuất những
giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và phù hợp với điều kiện của địa phương.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý
- Các văn bản của Nhà nước:
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số: 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
Căn cứ Chỉ thị số: 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;
Căn cứ Kế hoạch số: 02/KH-BTNMT ngày 16/9/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2014 theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Văn bản số 1592/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ ngày 18/11/2014 của
Tổng cục quản lý đất đai về việc hướng dẫn thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;
Căn cứ Thông tư số: 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Thủ
tướng Chính phủ;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ Sửa đổi bổ
sung một số nghị định, quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/09/2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017
5
của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật
đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành
luật đất đai.
- Các văn bản của UBND tỉnh Yên Bái:
Căn cứ Kế hoạch số: 417/KH-UBND ngày 12/12/2014 của UBND tỉnh
Yên Bái về thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2014 tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Quyết định số: 2530/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh
Yên Bái về việc đặt hành và giao nhiệm vụ đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Văn bản số: 62/UBND-CN ngày 08/01/2015 của UBND tỉnh Yên
Bái V/v triển khai thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2014 tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Văn bản số: 122 / BC-NN ngày 18/12/2015 của UBND huyện Trấn
Yên V/v kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp, năm 2015 và kế hoạch sản xuất
nông, lâm nghiệp năm 2016;
Căn cứ Văn bản số: 110 / BC-NN ngày 18/12/2015 của UBND huyện Trấn
Yên V/v kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp,thủy sản năm 2015 và kế hoạch sản
xuất nông, lâm nghiệp,thủy sản năm 2016;
Căn cứ Văn bản số:/ BC-NN ngày 20/12/2017 của UBND huyện Trấn Yên
V/v tổng kết, đánh giá kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp,thủy sản năm 2017
và kế hoạch năm 2018;
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Khái quát về đất
• Khái niệm về đất: Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ của
lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và
khí quyển.
6
Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của
cây trồng. Như vậy khả năng sản xuất ra sản phẩm cây trồng (độ phì của đất là
thuộc tính không thể thiếu được của đất (William).
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep định nghĩa: Đất là một vật
thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí
hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó
luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển.
• Khái niệm đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục
đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng [9].
Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác.
2.2.2.Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng và
không thể thay thế:
- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, không thể thay thế. Bởi vì đất đai
vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Bên
cạnh đó, đất đai là sản phẩm của tự nhiên, sức sản xuất của đất đai ngày càng
tăng lên khi biết sử dụng hợp lý và đúng cách.
- Đất đai là tư liệu lao động. Vì đất đai có thể phát huy được tác dụng
như một tư liệu lao động khi con người sử dụng để trồng trọt và chăn nuôi.
Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp [1].
- Đất đai không chỉ là môi trường sống đối với sinh vật mà còn là nguồn
cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng nghiệp [1].
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt cầu địa
cầu [18]. Đây chính là một đặc điểm làm ảnh hưởng đến việc mở rộng diện
tích, quy mô sản xuất nông nghiệp trên từng vùng, lãnh thổ khác nhau. Do đó,
7
việc khai thác hợp lý quỹ đất nông nghiệp hiện có là vấn đề quan trọng và là xu
thế chủ đạo trong việc nâng cao đời sống của người nông dân.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
các miền [18]. Mỗi khoanh đất, thửa đất nông nghiệp ở các vùng, miền khác
nhau thì sẽ có điều kiện tự nhiên khác nhau như: thổ nhưỡng, khí hậu, độ
phì,…
Do đó, việc chọn lựa và xác định các loại hình sử dụng đất, các loại cây
trồng nông nghiệp phù hợp là có ý nghĩa to lớn để nâng cao hiệu quả kinh tế
của từng hộ gia đình.
2.2.3.Cơ sở lý luận về đánh giá đất
2.2.3.1. Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên
Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên là: Xác định mối quan hệ
của các yếu tố cấu thành đất (sinh vật, địa hình, khí hậu, đá mẹ, thời gian và tác
động của con người), các điều kiện sinh thái đất và các thuộc tính của chúng có
tính quy luật hoặc không có tính quy luật ảnh hưởng (tốt hoặc xấu) tới hiệu quả
và mục đích của các loại sử dụng đất [7].
Tuỳ thuộc mục đích đặt ra mà lựa chọn các yếu tố, chỉ tiêu của từng yếu
tố và tiêu chuẩn đánh giá đất phù hợp trong điều kiện cụ thể của từng quy mô,
vùng và quốc gia có thể giống hoặc khác nhau.
Docutraiep (Liên Xô cũ) cho rằng: "Độ phì tiềm tàng là yếu tố cơ bản
nhất để xác định khả năng của đất, sử dụng độ phì tiềm tàng là phương pháp
duy nhất thực hiện được để xác định giá trị tương đối của đất".
Dolomong (Pháp) cho rằng: "Khả năng của đất ảnh hưởng rất lớn đến
đặc tính dinh dưỡng cây trồng và ở một mức độ nhất định cây trồng sẽ thể hiện
được tính chất của đất. Có thể lập thang năng suất biểu thị tương quan sơ bộ
giữa đặc tính của đất đai - đó là thống kê năng suất nhiều năm".
Nhà thổ nhưỡng Russell (Anh) cũng cho rằng: "Đánh giá đất theo năng
suất cây trồng là rất tốt nhưng sẽ gặp nhiều khó khăn, vì trong năng suất cây
8
trồng bao hàm cả khả năng hiểu biết của người sử dụng đất. Bởi vậy, đánh giá
đất theo năng suất cây trồng chỉ sử dụng để đánh giá sơ bộ độ màu mỡ của các
loại đất khác nhau".
FAO tổng kết:
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên chỉ ra mức độ thích nghi đối với sử
dụng đất hoàn toàn dựa trên cơ sở các điều kiện tự nhiên mà không xem xét
đến các điều kiện kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhấn mạnh các khía cạnh bền vững
tương đối của sự thích nghi cuả các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng… vì chúng
ít thay đổi hơn so với các yếu tố kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên được sử dụng để chia các đơn vị đất
đai thành các nhóm quản lý, phục vụ các nghiên cứu chi tiết và hoàn toàn có
giá trị trong thời gian lâu dài vì các mức thích nghi về mặt tự nhiên thay đổi rất
chậm [4].
2.2.3.2. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học Đức Stenien,
Hanau, Rusteruyer, Simmerman (1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh
mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả
hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
thêm lợi ích của xã hội [10].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu được, còn kết quả kinh tế chỉ là yếu tố trong sử dụng
để xác định hiệu quả mà thôi.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
9
trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu
đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất
mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng, bản chất của hiệu quả kinh tế
sửdụng đất là trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động
thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất
phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra
được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
2.2.3.3. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả xã hội
Theo Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001), hiệu quả xã hội là mối
tươngquan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu
quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả
năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp [14].
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp [11].
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan
hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã hội mang lại.
Hiệu quả xã hội thể hiện ở các tiêu chí:
- Đảm bảo an ninh lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
- Đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế của vùng;
- Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
- Góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ, khoa học, kỹ thuật ...
- Tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là hàng xuất khẩu [8].
Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội của các
loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học
quan tâm.
10
2.2.3.3. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá
học, sinh học, vật lý, ... chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của
các loại vật chấttrong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân
gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu
quả sinh vật môi trường.
Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng
hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến.
Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn đến.
Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do
sự phát sinh biến hoá của các loại yếu tố môi trường dẫn đến [2].
Mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp
về quản lý,… được coi là có hiệu quả khi chúng ta không gây tổn hại hay có
tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí cũng như không ảnh hưởng
xấu đến môi trường sinh thái và đa dạng sinh học
2.2.4. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.2.4.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn
đinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục
tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng
của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất.Vì vậy, sử dụng
đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức
sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần
căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai.Với vai trò là nhân tố của của sức
sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía
cạnh sau:
11
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.2.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất, con người là nhân tố phân phối chủ yếu,
ngoài ra việc sử dụng đất còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích
ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố
bao quanh mặt đất như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí...
và các khoáng sản dưới lòng đất. Trong nhóm nhân tố này thì điều kiện khí hậu
là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất đai
mà chủ yếu là điều kiện địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Khí hậu là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định số
vụ trồng trong năm vì mỗi cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết khí hậu phù
hợp với nó. Nắm vững yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh được
những thiệt hại do khí hậu gây ra. Đồng thời, giảm được tính thời vụ trong sản
xuất nông nghiệp nhằm đem lại năng suất cao, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng
đất.
+ Loài cây trồng và hệ thống cây trồng:
Việc lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với
điều kiện khí hậu và đất đai của từng vùng là vô cùng quan trọng, nó không
12
những đem lại năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện
được hiệu quả quản lý và sử dụng đất của vùng đó.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc, hướng dốc... thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau,
từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp.
Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là
căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh
tác và cơ giới hóa.
- Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản
xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động. Yếu
tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng
đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã
hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất
đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả
sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở
hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải
tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá
mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử
dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo
ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ
vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế
- xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi
và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
13
2.2.5. Hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả yêu cầu công việc mang lại. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người
mà ta phải xem xét kết quả tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo kết quả đó là
bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt
động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà nó còn phải đánh
giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá
chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là một nội dung đánh giá
hiệu quả. Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những
luận điểm của Mac và những luận điểm ý luận của hệ thống sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời
gian, trình độ sử dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích sản xuất và
phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh
thần của mọi thành viên trong xã hội.
- Thứ hai: Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa
học kinh tế và quản lý.
- Thứ ba: Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà
nhiều vấn đề lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được.
- Thứ tư: Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh
nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng .
2.2.5.1. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm
hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu
ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu
về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất
cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” [16].
14
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất
hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn
chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người,
đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn
tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương
lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường
để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.
2.2.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh
giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về
chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn
đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm nghiệp là
mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc
mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông
– lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm
nghiệp, sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào
ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về
môi trường” [17].
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông
trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức
bản địa và nội lực của địa phương.
15
- Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh
quốc phòng.
2.3. Tình hình đánh giá đất đai trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1.Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới
2.3.1.1. Khái quát chung
Đứng trước tình hình suy thoái đất đang diễn ra mạnh mẽ và ngày một
gia tăng, ngay từ những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều quốc gia thuộc các nước
phát triển đã không ngừng hoàn thiện hệ thống đánh giá đất của mình, vì đánh
giá đất hợp lý là cở sở cần thiết cho quy hoạch sử dụng đất và phát triển sản
xuất nông nghiệp [7].
Các phương pháp đánh giá đất đai được rất nhiều nhà khoa học và các tổ
chức quốc tế quan tâm, do vậy nó trở thành một trong những chuyên ngành
nghiên cứu quan trọng và nó gắn liền với công tác quy hoạch sử dụng đất, trở
nên gần gũi với người sử dụng đất.
Các nhà thổ nhưỡng học đã đi sâu nghiên cứu các đặc tính cấu tạo, các
quy luật và quá trình hình thành đất, điều tra và lập các bản đồ đất toàn thế giới
với tỷ lệ 1/5.000.000. Đồng thời từ thực tế lao động sản xuất trên đồng ruộng
các nhà khoa học và cả những người nông dân đã đi sâu nghiên cứu, xem xét
nhiều khía cạnh có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất trên từng vạt đất.
Nói cách khác là họ tiến hành đánh giá đất đai.
Do đó việc đánh giá đất đai phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao
gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên và xã hội. Cho nên đánh giá đất đai
không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn là kinh tế, kỹ thuật nữa.
Trong đánh giá, phân hạng đất những tính chất của đất đai có thể đo
lường và ước lượng được. Có rất nhiều đặc điểm, tính chất đất nhưng khi đánh
giá tùy theo khu vực nghiên cứu cần lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá đất thích
hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng nghiên cứu.
16
Hiện nay, công tác đánh giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia
và trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay
quy hoạch sử dụng đất. Công tác đánh giá đất trên thế giới đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn trong nghiên cứu khoa học cũng như áp dụng ngoài thực tế sản
xuất nông nghiệp.
2.3.1.2. Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới
* Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ)
Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ) được hình thành từ đầu
năm 1950 và sau đó được hoàn thiện vào năm 1986.
Đánh giá đất được thực hiện theo hai hướng: đánh giá chung và đánh giá
riêng, chỉ tiêu đánh giá là: (i) Năng suất - giá thành sản phẩm; (ii) Mức hoàn
vốn (rúp/ha); (iii) Địa tô cấp sai (phần lãi thuần tuý).
Khi đánh giá, cần lấy cây trồng làm gốc để đánh giá và nhất thiết phải là
câyngũ cốc và cây họ đậu. Đơn vị đánh giá là các chủng đất, quy định đánh giá
cho cây có tưới, đất được tiêu úng, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ cắt và
đồng cỏ chăn nuôi thả [10].
Theo quan điểm đánh giá đất của V. V. Docuchaev, đánh giá đất bao
gồm 3 bước: (1) Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng; (2) Đánh giá khả năng sản xuất
của đất; (3) Đánh giá kinh tế đất [3].
Đối với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp, việc phân hạng thích hợp
đất đai mới chỉ tập trung chủ yếu vào đánh giá các yếu tố tự nhiên của đất đai
và chưa xem xét kỹ đến khía cạnh kinh tế - xã hội, môi trường [5].
*Phương Pháp đánh giá đất đai Ấn Độ và vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi
Thường áp dụng phương pháp tham biến, có tính đến sự phụ thuộc của
một số tính chất đất đai với sức sản xuất, các tác giả đi sâu phân tích về đặc
trưng thổ nhưỡng có ảnh hưởng đến sức sản xuất như sự phân tầng, cấu trúc
của đất, màu sắc đất, độ chua, độ no bazơ, hàm lượng mùn,… Các đặc tính, các
17
mối quan hệ của các yếu tố được thể hiện dưới dạng phương trình toán học. Kết
quả phân hạng đánh giá đất được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%) hoặc
cho điểm [3].
* Phương pháp đánh giá đất theo FAO
Theo Christian, Stewart (1968), Brinkman, Smith (1973), việc đánh giá
đất cho các vùng sinh thái hoặc lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản
xuất mới ổn định, bền vững và hợp lý. Vì vậy, khi đánh giá đất, đất đai được
nhìn nhận như là một vạt đất xác định về mặt địa lý, là một diện tích bề mặt
Trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu
kỳ có thể dự đoán được của môi trường bên trên hoặc bên dưới nó như không
khí, loại đất, điều kiện địa chất, thuỷ văn, động vật, thực vật, những hoạt động
từ trước và hiện tại của con người ở chừng mực mà những thuộc tính này có
ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và tương lai [18].
FAO (1976) đã tập hợp các nhà khoa học đất và chuyên gia đầu ngành
về nông nghiệp để tổng hợp các kinh nghiệm và kết quả đánh giá đất của các
nước, xây dựng nên tài liệu “Đề cương đánh giá đất đai” để phận hạng đất đai
làm cơ sở cho phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất [17].
FAO đã đề xuất định nghĩa về đánh giá đất như sau: “Đánh giá đất là quá
trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vật/khoanh đất cần đánh giá
với những tính chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu cần phải có [17].
Đề cương và các tài liệu hướng dẫn đánh giá đất theo FAO mang tính
khái quát toàn bộ những nguyên tắc và nội dung cũng như các bước tiến hành
theo quy trình đánh giá đất cùng với những gợi ý và ví dụ minh họa giúp cho
các nhà khoa học đất ở các nước khác nhau tham khảo. Tùy vào điều kiện sinh
thái, đất đai và sản xuất của từng nước, họ có thể vận dụng những tài liệu của
FAO cho phù hợp và có kết quả tại nước [12].
18
Như vậy, đánh giá đất theo FAO phải được xem xét trên phạm vi rất rộng
lớn, bao gồm cả không gian, thời gian, cần xem xét cả tự nhiên, kinh tế và xã
hội [12].
2.3.1.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Bảng 2.1. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác trên thế giới
Đơn vị: 1.000 ha
STT
Lục địa
diện tích tự nhiên
Diện tích có khả năng canh tác
Diện tích đất canh tác
1
Châu Phi
2.980
660
185
2
Châu Á
4.400
1.155
451
3
Châu Đại Dương
898
198
49
4
Châu Âu
970
429
140
5
Châu Mỹ
4.192
858
274
6
Châu Nam Cực
1.425
0
233
Tổng cộng
Tổng cộng
14.865
3.300
1.474
(Nguồn: Nguyễn Quang Học, 2000) [6]
Bảng 2.2. Tiềm năng đất nông nghiệp của một số nước ở Đông Nam Á
Dân số (triệu người)
Chiếmtỷ lệ (%)
Các nước
Cân đối (còn lại) (triệu ha)
Hiện đang trồng (triệu ha)
Tổng diện tích (triệu ha)
Khả năng trồng trọt (triệu ha)
Năm 1995
Năm 2010
Campuchia
15
9
18
10
7
0,0
3
Indonexia
247
195
191
58
5
0,3
23
Lào
7
5
24
7
6
5,7
1
Philippin
70
70
30
17
5
9,6
12
Thái Lan
72
60
51
27
8
9,6
19
87
74
33
14
6
2,8
8
Việt Nam
66
Tổng số
414
530
347
133
67
50,3
(Nguồn: FAOSTAT, 2004) [15].
19
Qua bảng 2.2 cho thấy tiềm năng đất nông nghiệp của một số nước Đông
Nam Á như sau :
- Campuchia có tổng diện tích là 18 triệu ha với khả năng trồng trọt lên
đến 10 triệu ha tuy nhiên mới khác thác được 3 triệu ha và cần cân đối lên đến
7 triệu ha.
-Indonexia có tổng diện tích cao nhất là 191 triệu ha, khả năng trồng trọt
58 triệu ha và diện tích đang trồng khá cao là 23 triệu ha chỉ còn 5 triệu ha đất
cần cân đối.
- Lào có diện tích trồng trọt là 7 triệu ha, tuy nhiên mới khai thác tiềm
năng đươc 1 triệu ha và cần cân đối lên đến 6 triệu ha.
- Philippin và Việt Nam diện tích đất có khả năng trồng trọt gần như nhau
lần lượt là 17 triệu ha và 14 triệu ha. Hiệu quả khai thác và sử dụng là 12 triệu
ha đối với philippin và 8 triệu ha đối với Việt Nam.
- Thái Lan diện tích đất có khả năng trồng trọt cũng khá cao với 27 triệu
ha và đang sử dụng là 19 triệu ha.
2.3.2.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và Yên Bái
2.3.2.1. Ở Việt Nam
Việt Nam có 2 vùng đất nông nghiệp trù phú như đồng bằng sông Hồng
rộng 802,6ha, đồng bằng sông Cửu Long khoảng 2560,6ha. Nhưng hiện chúng
đều bị chia nhỏ, manh mún. Mặt khác, đất nông nghiệp đang bị chuyển đổi tùy
tiện sang mục đích phi nông nghiệp khác diện tích ngày càng bị thu hẹp dần.
Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của 130 triệu dân vào năm 2035, Việt Nam phải cần tới 36 triệu tấn thóc.
Muốn đạt được con số trên, nước ta phải duy trì tối tiểu 3 triệu hecta đất lúa 2
vụ để có thể gieo trồng bình quân 6 triệu hecta/năm. Trong khi đó, một số tỉnh
Đồng bằng sông Hồng, miền Trung, Đông Nam Bộ đang phải đối mặt với tình
trạng đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Theo thống kê, mỗi năm bà con
mất tới 73.000ha đất, chưa kể kỹ thuật sản xuất lạc hậu, sâu bệnh, thiên tai phá
20
hoại, biến đổi khí hậu...khiến nguy cơ tổng sản lượng lương thực của nước ta
sẽ giảm khoảng 5 triệu tấn vào năm 2030 rất dễ sảy ra.
Bảng 2.3. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2014
Đơn vị: 1.000 ha
Diện tích
Cơ cấu
STT
Loại đất
(ha)
(%)
Tổng diện tích tự nhiên
33095,7
100,0
1
Đất nông nghiệp
26226,4
79,24
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
10126,1
30,60
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
6437,6
19,45
1.1.1.1 Đất trồng lúa
4120,2
12,45
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
44,4
0,12
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác
2273,0
6,87
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
3688,5
11,14
1.2
Đất lâm nghiệp
15366,5
46,43
1.2.1
Rừng sản xuất
7431,9
22,45
1.2.2
Rừng phòng hộ
5795,5
17,51
1.2.3
Rừng đặc dụng
2139,1
6,46
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
689,8
2,08
1.4
Đất làm muối
17,9
0,05
1.5
Đất nông nghiệp khác
26,1
0,08
2
Đất phi nông nghiệp
3705,0
11,20
3
Đất chưa sử dụng
3164,3
9,56
(Nguồn: Tổng cục thống kê)(Theo số liệu của bộ TN&MT)
21
Bảng 2.4. Biến động sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam
thời kỳ 2006 -2015
Đơn vị: 1.000 ha
Giảm
Tăng
Hạng
Năm
Năm
Năm
(-)
STT
(+) 2006
mục
2006
2010
2015
2010 -
- 2010
2015
Tổng DT
đất nông
24.584,00 26.226,40 26.791,58 1.642,40 565,18
I
nghiệp
Đất sản
xuất nông
9.412,00 10.126,09 19.305,44
714,09 179,35
1
nghiệp
Đất lâm
2
14.437,00 15.366,47 15.700,14
929,47 333,67
nghiệp
Đât nuôi
trồng
3
702,00
690,30
749,12
11,70
58,82
thủy sản
Đất làm
4
14,00
17,50
16,70
3,50
-0,80
muối
Đất NN
5
19,00
26,04
20,18
7,04
-5,86
khác
Đất chưa
-
I
5.280,00
3.163,88
2.288,00
875,88
sử dụng
2.116,12
1
351,00
258,20
171,03
-92,80
-87,17
Đất đồngbằng
2
4.537,00
2.639,00
1.872,45
Đất đồi núi
- 1.898,00
- 766,55
3
Đất đá
392,00
266,68
244,52
-125,32
-22,16
(Nguồn: Chính phủ, 2015; Bộ Tài Nguyên và Môi trường, 2010, 2015)
22
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất
nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với
nước ta.
2.3.2.2. Tình hình sử dụng đất tại tại tỉnhYên Bái
Yên Bái là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa,là 1 trong 13 tỉnh vùng núi
phía Bắc, nằm giữa 2 vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Theo số liệu thống kê năm 2010, Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là
688.627,64 ha. Trong đó diện tích nhóm đất nông nghiệp là 583.717,47 ha,
chiếm 84,76% diện tích đất tự nhiên.
Trong tổng diện tích đất nông nghiệp thì đất sản xuất nông nghiệp là
107.317,69 ha; đất lâm nghiệp 474.768,01 ha; đất nuôi trồng thủy sản 1.574,35
ha, còn lại là đất nông nghiệp khác. Trong tổng diện tích đất phi nông nghiệp
thì đất ở 4.826,62 ha; đất chuyên dùng 13.837,31 ha, còn lại là đất sử dụng vào
mục đích khác. Trong tổng diện tích đất chưa sử dụng thì đất bằng chưa sử
dụng là 666,02 ha; đất đồi núi chưa sử dụng là 48.654,14 ha, còn lại là núi đá
không có rừng cây.
Là một tỉnh chủ yếu là sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn
trong sản xuất nên thu nhập của người dân thấp. Trong những năm gần đây với
tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh đã làm cho diện tích đất nông nghiệp của toàn
tỉnh ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy, việc đánh giá khả năng sử dụng của đất đai
nhằm đưa ra được biện pháp và phương hướng sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả
là rất cần thiết. Diện tích đất chưa sử dụng còn rất lớn, do đó cần có những biện
pháp thích hợp khai thác phần diện tích này. Cần khuyến khích người dân thâm
canh, luân canh tăng vụ, tăng hệ số sử dụng đất nhằm dần dần nâng cao chất
lượng cuộc sống người dân. (UBND tỉnh Yên Bái 2017).
23
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNGNỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại sử dụng đất nông nghiệp
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
3.2.Thời gian tiến hành
- Thời gian tiến hành: 05/2018 Đến 9/2018
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1.Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc,
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý,địa hình, khí hậu, thủy
văn, tài nguyên nước ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai.
- Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao động,
cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
3.3.2.Đánh giá hiện trạng và hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp
- Hiện trạng sử dụng đất nói chung
- Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả xã hội
- Hiệu quả môi trường
24
3.3.3 Lựa chọn và định hướng các loại sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả
cao.
3.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại sử dụng
đất nông nghiệp trong tương lai.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
- Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp : Thu thập thông tin, số liệu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc từ các phòng ban và
hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn thị trấn Cổ Phúc từ các phòng ban chuyên môn của huyện Trấn Yên, UBND
Cổ Phúc và các thôn trên địa bàn toàn thị trấn làm điểm nghiên cứu.
- Thu thập các số liệu sơ cấp: Sử dụng bảng hỏi (phiếu điều tra nông hộ)
để điều tra ngẫu nhiên một số hộ nông dân nhằm đảm bảo tính thực tế, khách
quan cũng như chính xác của số liệu thu được. Số hộ nhân dân được lựa chọn
theo loại hộ gia đình với mức thu nhập khác nhau, để từ đó thấy được nguyên
nhân tại sao lại có sự chênh lệch về mức thu nhập đó và từ đó đề suất các giải
pháp thiết thực hơn, từ đó nâng cao mức thu nhập của người dân trên địa bàn
thị trấn.
Thị trấn Cổ Phúc gồm 9 khu phố và 5 thôn, trong đó chỉ có 5 thôn là sản
xuất nông nghiệp tiến hành điều tra mỗi thôn 06 phiếu trên tổng số 30 phiếu.
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả của các loại sử dụng đất
3.4.2.1. Hiệu quả kinh tế
- Tổng giá trị sản phẩm: (T) : T= p1.q2+ p2.q2 +... +Pn-qn Trongđó:
+ q: khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/sào/năm.
+ p: Là giá của từng loại sản phẩm trên thị trường cùng một thời điểm
+ T: Là tổng giá trị sản phẩm của 1 sào đất canh tác/ năm
- Thu nhập thuần (N): N = T -Csx Trongđó:
25
+ N: là thu nhập thuần túy của 1 sào đất canh tác/ năm
+ Csx: Là chi phí sản xuất cho 1 sào đất canh tác/ năm
- Hiệu quả đồng vốn (H): Hv = T/Csx
- Giá trị ngày công lao động : =N/Tổng số ngày công lao động/sào/năm.
3.4.2.2. Hiệu quả xã hội
- Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm (nhân khẩu nônglâm).
- Tỷ lệ giảm hộ đóinghèo.
- Đời sống người lao động, cơ sở hạtầng.
- Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút laođộng.
- Đảm bảo an ninh lươngthực.
- Sản phẩm tiêu thụ trên thịtrường.
3.4.2.3. Hiệu quả môitrường
- Tỷ lệ chephủ:
+ 10 - 12 tháng / năm là cao (***)
+ 6 - 7 tháng/ năm là trung bình (***)
+ 1 - 5 tháng / năm thấp (*)
- Khả năng bảo vệ, cải tạođất:
+ 3 - 4 lần/ năm là cao (***)
+ 2 lần/ năm là trung bình (**)
+ 1 lần/ năm là thấp (*)
- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thựcvật:
+ 3 - 4 lần/ vụ là cao (***)
+ 2 lần/ vụ là trung bình (**)
+ 1 lần/ vụ là thấp (*)
3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu
Số liệu được kiểm tra, xử lý tính toán trên máy tính bằng phần mềm
microsoft office excel.
26
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trường
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị trấn Cổ Phúc nằm ở trung tâm huyện Trấn Yên, với tổng diện tích
tự nhiên 429,87 ha,ranh giới hành chính thị trấn được xác định như sau:
- Phía Nam giáp xã Nga Quán;
- Phía Đông giáp xã Minh Quán và xã Hoà Cuông;
- Phía Bắc giáp xã Việt Thành;
- Phía Tây giáp xã Y Can.
Thị trấn Cổ Phúc được thành lập vào ngày 26 tháng 8 năm 1989 trên cơ
sở một số phần lãnh thổ của các xã Cổ Phúc cũ, Minh Quán và Nga Quán.
4.1.1.2. Địa hình
Thị trấn Cổ Phúc chia cắt bởi suối Nậm Đông, địa hình nghiêng từ Tây
sang Đông. Phía Tây có dãy núi Cổ Phúc tiếp đó là địa hình bằng phẳng vùng
lòng chảo cánh đồng Mường Lò. Độ cao trung bình từ 200 – 250 m,độ dốc
trung bình 30%.
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu
Thị Trấn Cổ Phúc nằm trong vùng khí hậunhiệt đới gió mùa đặc trưng
vùng Tây Bắc, chịu nhiều ảnh hưởng của địa hình.
- Nhiệt độ
+ Nhiệt độ trung bình năm: 22 – 24 0C
+ Nhiệt độ cao nhất trung bình năm: 39 – 41 0C
+ Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm : 1 – 2 0C
27
+Thời gian chiếu sáng của mặt trời dao động trong ngày từ 10 – 12 giờ
- Lượng Mưa
+ Lượng mưa trung bình năm: 1500 – 2200 mm tập trung từ tháng 5
đến tháng 10 hàng năm
+ Lượng nước bốc hơi trung bình năm: 629 mm
+ Độ ẩm tương đối trung bình: 87%.
4.1.1.4 . Thuỷ văn
Do địa hình đồi núi dốc mạnh, lượng mưa lớn và tập trung nên tạo cho
thị trấn hệ thống sông ngòi dày đặc, có tốc độ dòng chảy lớn và lưu lượng nước
thay đổi theo mùa. Mùa khô nước cạn, mùa mưa dễ gây lũ quét ở các vùng ven
sông suối. Hệ thống sông ngòi được hình thành từ 2 lưu vực chính: Lưu vực
sông Hồng và vùng ngòi Hoa Quông. Ngoài ra thị trấn còn có hệ thống các ao
hồ, ngòi và suối có lòng nhỏ hẹp, chiều dài ngắn, độ dốc lớn, mực nước thay
đổi thất thường, dễ gây lũ lụt và ngập úng vào mùa mưa.
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên.
a) Tài nguyên đất
Tài nguyên đất ở thị trấn về nguồn gốc phát sinh phân ra thành 2 hệ đất chính,
đó là hệ đất phù sa do sông chảy bồi đắp và hệ đất Feralit phát triển trên nền địa
chất đa dạng của địa hình đồi núi. Đất thung lũng ven sông chảy, ven hồ có khả
năng trồng hoa màu, lúa nước, cây công nghiệp ngắn ngày, gồm nhiều cánh đồng
phì nhiêu, vựa lúa của thị trấn như thôn 1, thôn 2, thôn 5...
b)Tài nguyên nước
Chế độ thủy văn của thị trấn khá phong phú nhờ hệ thống sông, suối phân
bố đều, nguồn nước dồi dào phục vụ nhu cầu đời sống sinh hoạt và nhiều ngành
kinh tế quốc dân, có tiềm năng thủy lợi. Nguồn nước tự nhiên của thị trấn phong
phú có 6,6% diện tích tự nhiên là mặt nước cung cấp nước cho sinh hoạt, sản
xuất và phát triển nghề thủy sản. Tuy nhiên về mùa mưa lũ, khi mưa lớn, đột
28
ngột thường xảy ra lũ cục bộ vài nơi, gây trở ngại cho cuộc sống và sản xuất
của địa phương.
c) Tài nguyên rừng
Trước đây, ở Cổ Phúc diện tích rừng tự nhiên khá rộng với nhiều loại gỗ
quý như lát hoa, sến, táu, chò, chỉ,... và bạt ngàn tre nứa. Thú quý có hổ, gấu,
lợn rừng, cầy hương, nai, hoẵng,.. Nhưng do phá rừng làm nương rẫy và khai
thác khá ồ ạt, kéo dài dẫn đến diện tích đất rừng bị giảm mạnh. Một số loài thú
quý không còn. Diện tích rừng tự nhiên hiện nay chỉ còn 61,25 ha.
d)Tài nguyên nhân văn.
Thị trấn Cổ Phúc có nhiều cộng đồng dân tộc sinh sống, có dân số là
6.303nhân khẩu. Có các dân tộc tày, nùng, dao, kinh. Cộng đồng các dân tộc
trong thị trấn với những truyền thống và bản sắc riêng đã hình thành nên nền
văn hóa đa dạng, nhiều nét độc đáo. Sự đa dạng của kho tàng văn hóa nghệ
thuật dân gian về cơ bản vẫn được bảo tồn và lưu truyền cho đến ngày nay. Đời
sống văn hóa đều được người dân quan tâm phát triển gìn giữ bản sắc văn hóa
của từng làng quê.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Năm 2018 thị trấn có tốc độ tăng trưởng kinh tế 6.8% đạt 88.3% kế
hoạch, tổng giá trị sản xuất 90 tỷ 113 triệu. Trong đó:
- Giá trị sản xuất nông nghiệp: 40 tỷ 535 triệu, chiếm tỷ trọng 44.9%.
- Nghành nghề dịch vụ thương mại: 49 tỷ 578 triệu chiếm tỷ trọng 54.5%.
- Bình quân lương thực đầu người: 270 kg/người/năm.
- Bình quân thu nhập giá trị: 11.400 nghìn/người/năm.
4.1.2.2.Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
- Khu vực kinh tế nông nghiệp
Tận dụng khả năng đất đai và nguồn lực lao động, làm cho năng lực sản
xuất được tăng cường, kinh tế hộ từng bước phát triển.
29
+ Về trồng trọt: Tập trung chủ yếu vào 3 loại cây màu Lúa, Ngô, Đỗ tương,
sản xuất trong 3 vụ là vụ xuân, vụ mùa và vụ hè thu.
+ Về chăn nuôi: Đàn gia súc, gia cầm trong những năm gần đây đều tăng
ổn định.
- Khu vực kinh tế công nghiệp
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hầu như chưa có gì, chủ yếu
là sản xuất nông cụ phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
- Khu vực kinh tế dịch vụ
Thương mại dịch vụ phát triển nhỏ lẻ, có nhiều thành phần tham gia nhưng
chủ yếu là hộ gia đình cá thể, cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân.
Hiện nay trên địa bàn thị trấn có khoảng 237 hộ kinh doanh dịch vụ vừa và nhỏ.
4.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
4.1.3.1.Dân số
Thị trấn Cổ Phúc có dân tộc: Tày, nùng, dao, kinh cùng sinh sống, mỗi
dân tộc một phong tục tập quán khác nhau nhưng sống hòa đồng với nhau.
Phân bố dân cư: Tổng số nhân khẩu trong toàn thị trấn là 6.303 nhân
khẩu với 1664 hộ, thị trấn có 14 tổ dân phố. Dân cư sống tập trung ở trung tâm
thị trấn gồm 9 khu phố, còn lại rải rác xen lẫn ở 5 thôn. Mật độ dân số không
đồng đều.
4.1.3.2. Lao động, việc làm và thu nhập
Lao động của thị trấn chủ yếu vẫn là lao động nông lâm nghiệp. Thu nhập
trong những năm qua có nhiều chuyển biến tích cực, các hộ nghèo đã nỗ lực
vươn lên, biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất do vậy thu nhập
đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên phần lớn các hộ làm nông nghiệp thu nhập còn
thấp đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Lao động trong độ tuổi của thị trấn hiện
chiếm trên 45% dân số toàn thị trấn.
30
4.1.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Trung tâm thị trấn phân bố theo cụm khối có hình thái chuyển tiếp dần
từ khu trung tâm ra vùng ngoại thị, nhưng vẫn có mặt hạn chế do địa hình bị
chia cắt. Khu dân cư đô thị khu trung tâm có hình thái kiến trúc nhà chia lô,
nhà ống. Cơ sở vật chất còn nghèo nàn.
4.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
4.1.5.1. Hệ thông giao thông
Mạng lưới giao thông trên địa bàn thị trấn có:
+ Có tuyến tỉnh lộ 151, có tuyến đường sắt Hà Nội – Lào cai chạy trên
địa bàn là hệ thống giao thông chính nối thị trấn với các địa phương khác, mặt
đường trải thảm nhựa, khả năng lưu thông tốt.
+ Các tuyến đường trong các khu dân cư được tu bổ thường xuyên đáp ứng
được một phần nhu cầu đi lại của người dân.
4.1.5.2. Thuỷ lợi
Có một số tuyến kênh mương đã được kiên cố hoá phục vụ nước tưới cho
sản xuất sản xuất nông nghiệp.
4.1.6. Giáo dục - đào tạo
Hệ thống giáo dục trên địa bàn thị trấn gồm: Trường mầm non, trường tiểu học,
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông. Chất lượng dạy và học
được duy trì, giữ vững danh hiệu 3 trường chuẩn Quốc Gia. Đội ngũ giáo viên
nhà trường nhiệt tình công tác.
4.1.7. Y tế
Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân được quan tâm
thường xuyên và có nhiều tiến bộ. Việc khám, điều trị bệnh được phối kết hợp
giữa y học hiện đại với y học cổ truyền. Thực hiện tốt các chương trình y tế
quốc gia như: Chăm sóc và bảo vệ bà mẹ, trẻ em, tiêm chủng... Thực hiện công
tác kế hoạch hoá gia đình đạt kết quả tốt, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm.
31
4.1.8. Văn hoá, thể dục thể thao
Đời sống văn hoá tinh thần người dân thị trấn ngày càng được nâng cao.
Các phong trào hoạt động văn hoá văn nghệ được quan tâm. Các chương trình
nghệ thuật quần chúng được tổ chức thường xuyên với hình thức đa dạng,
phong phú, bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Trung tâm thị trấn là nơi diễn ra mọi hoạt động thể dục thể thao. Hàng
năm thị trấn tổ chức các phong trào thể dục thể thao thu hút được nhiều người,
nhiều đối tượng tham gia như bóng chuyền, bóng đá, cầu lông,...
4.1.9. Năng lượng, bưu chính viễn thông
Hệ thống cung cấp điện trên toàn thị trấn được xây dựng ngày càng hoàn
chỉnh và đi vào ổn định, các công trình thường xuyên được tu bổ, nâng cấp nên
đảm bảo đủ năng lực phục vụ nhu cầu về sử dụng điện cho sản xuất cũng như
sinh hoạt.
Bưu chính viễn thông phát triển mạnh, ở thị trấn có trung tâm bưu
điện, số máy điện thoại cố định tăng nhanh, nhu cầu thông tin liên lạc được
đáp ứng ngày càng tốt hơn.
4.1.10. Quốc phòng, an ninh
Công tác an ninh quốc phòng được chú trọng tăng cường và tiếp tục ổn
định. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc tiếp tục được phát huy luôn
nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng. Việc quản lý địa bàn, đối tượng, đấu
tranh ngăn chặn các loại tội phạm được tăng cường, bảo vệ tốt các ngày lễ, ngày
tết. Xây dựng phát triển lực lượng dân quân tự vệ được tập chung chỉ đạo. Công
tác tuyển quân hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu, chất lượng ngày càng được
nâng lên. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật được đẩy mạnh.
4.1.11. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thị trấn
Cổ Phúc ảnh hưởng tới sử dụng đất.
* Thuận lợi
32
- Thị trấn Cổ Phúc chia cắt bởi suối Nậm Đông, phía Tây có dãy núi Cổ
Phúc tiếp đó là địa hình bằng phẳng vùng lòng chảo cánh đồng Mường Lò nên
sẽ có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế xã hội. Đất đai tương đối màu mỡ, có
khí hậu phù hợp để phát triển nhiều loại cây ăn quả và cây công nghiệp khác.
- Hệ thống giao thông và một số công trình hạ tầng khác tuy chất lượng
chưa cao nhưng đã tương đối liên hoàn là điều kiện thuận lợi cho việc đi lại,
giao lưu, phát triển kinh tế vùng miền.
- Có nguồn lao động tại chỗ dồi dào, nhân dân trong thị trấn luôn đoàn
kết, cần cù, chịu khó, ham học hỏi sáng tạo trong lao động cũng như trong cuộc
sống đó chính là tiền đề thúc đẩy sản suất phát triển.
- Hệ thống đường giao thông phát triển thuận lợi cho việc giao lưu và phát
triển kinh tế của thị trấn, là nền tảng để nông sản của người dân được mở rộng thị
trường tiêu thụ.
- Các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ngày càng phát triển, thu hút
lao động và tăng thêm thu nhập cho ngườidân.
* Khó khăn
- Tập đoàn cây rừng và động vật rừng nghèo nên sản xuất thu được không
cao, rừng chưa được chăm sóc đúng mức nên hiệu quả kinh tế còn thấp.
- Do chế độ mưa và chế độ nhiệt không đều, mưa lớn, nắng nóng vào các
tháng 6, 7, 8 gây lũ lụt và làm đất đai bị xói mòn rửa trôi.
- Sản phẩm nông nghiệp làm ra chủ yếu tự cung tự cấp, sản phẩm hàng
hóa mới chỉ có một số ít hoa quả và chưa có giá trị cao trên thị trường.
- Là một thị trấn miền núi nên trình độ phát triển còn thấp. Việc khai thác còn
hạn chế, tình hình sử dụng đất còn nhiều bất cập gây khó khăn trong công tác giải
phóng mặt bằng, hạn chế khả năng thu hút đầu tư. Đời sống nhân dân còn nghèo
và bấp bênh, trình độ dân trí không đồng đều, do đó tuy thị trấncó lực lượng lao
động dồi dào song chất lượng lao động còn hạn chế, phương thức canh tác lạc hậu.
33
- Tỷ lệ gia tăng dân số ngày càng tăng, đây là một trở ngại lớn về việc phát
triển kinh tế xã hội. Dân số ngày càng gia tăng trong khi đất đai thì có hạn, do vậy
việc chia nhỏ làm manh mún thửa đất, mua, bán, tặng, cho trái phép, tình trạng
tranh chấp đất đai ngày càng nhiều, việc tự ý chuyển đổi mục đích giữa các loại
đất gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai.
- Đời sống người dân còn nhiều khó khăn, trình độ lao động, khả năng ứng
dụng công nghệ kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất chưa cao.
- Trong sản xuất người dân chưa quan tâm đến những ảnh hưởng về môi
trường do sử dụng đất mang lại mà chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế gây tác
động xấu tới môi trường và sức khỏe con người.
Chính vì vậy, để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững trên
địa bàn thị trấn thì cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng khả năng khai thác quỹ đất
hợp lý vừa đáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa vừa đảm bảo nâng cao đời sống
dân cư phát triển ổn định, bền vững. Đồng thời phải không ngừng nâng cao
năng lực quản lý để việc sử dụng đất đai của thị trấn ngày càng đi vào nề nếp,
khai thác và sử dụng hiệu quả tốt nhất nguồn tài nguyên đất đai, nhằm xây dựng
thị trấn Cổ Phúc trở thành một thị trấn vững mạnh và giàu có của huyện.
34
4.2. Đánh giá hiện trạng và xác định loại sử dụng đất của thị trấn Cổ Phúc
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Cổ Phúc
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Cổ Phúc
Thứ tự
Loại đất
Mã
Diện tích (Ha)
Cơ cấu (%)
1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 1.1.1.2 1.1.2 1.2 1.2.1 1.3 2 2.1 2.1.2 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.2.4
429,87 266,07 196,09 84,98 61,32 23,66 111,10 61,25 61,25 8,73 163,80 29,27 29,27 83,61 3,71 4,07 1,18 15,01
NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX NTS PNN OCT ODT CDG TSC CQP CAN DSN
100,00 61,90 45,62 19.,77 14,26 5,50 25,85 14,25 14,25 2,03 38,10 6,81 6,81 19,45 0,86 0,95 0,27 3,49
2.2.5 2.2.6 2.3
CSK CCC TON
12,48 47,15 0,07
2,90 10,97 0,02
1,02 7,92 2,89
2.5 2.6 2.7 3
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất nuôi trồng thuỷ sản Nhóm đất phi nông nghiệp Đất ở Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất quốc phòng Đất an ninh Đất xây dựng công trình sự nghiệp Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất sử dụng vào mục đích công cộng Đất cơ sở tôn giáo Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Nhóm đất chưa sử dụng
4,40 NTD 34,04 SON MNC 12,41 CSD
( Nguồn: báo cáo thống kê-kiểm kê năm 2015)
35
Qua bảng 4.1 cho ta thấy:
Thị trấn Cổ Phúc có diện tích tự nhiên là 429,97 ha;
Phần diện tích đất khai phá đưa vào sử dụng cho các mục đích gồm
2nhóm chính, trong đó nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất (có
diệntích là 226,07 ha, chiếm 61,90% tổng diện tích tự nhiên của xã), đứng
thứ hailà nhóm đất phi nông nghiệp (với diện tích là 163,80ha, chiếm 38,10%
tổngdiện tích tự nhiên của xã). Chi tiết về các nhóm đất như sau:
* Nhóm đất nông nghiệp
Thị Trấn Cổ Phúc có 226,07ha đất nông nghiệp, chiếm 61,90% tổng
diện tích tự nhiên của xã, trong đó:
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 196,09ha chiếm 45,62% diệntích
đất tự nhiên.
+ Đất trồng cây hàng năm: có diện tích là 84,98ha, chiếm 19,77 % đất
tự nhiên của thị trấn trong đó:
+ Đất trồng lúa: Có diện tích 61,32 ha, chiếm 14,26 % diện tích đất
trồng cây lúa phân bố ở 5 thôn trên địa bàn thị trấn, diện tích trồng lúa lớn nhất
chủ yếu ở các thôn 2, thôn 3, thôn 5.
+ Đất trồng cây hàng năm khác: Có 23,66 ha, chiếm 5.50 % diện tích
đất trồng cây hàng năm. Đây là những thôn 1, thôn 4 với cây trồng chủ yếu là
ngô, và một số loại cây hoa màu khác như rau,đậu tương,lạc.
+ Đất trồng cây lâu năm: có 111,10 ha, chiếm 25,85 % diện tích đất tự
nhiên của thị trấn.
- Diện tích đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất) là 61,25 ha, chiếm 14,25%
diện tích đất tự nhiên.
- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 8,73ha, chiếm 2,03% diện tíchđất
tự nhiên.
* Nhóm đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 163,80 ha, chiếm 38,10%
36
diệntích đất tự nhiên của xã. Trong đó:
- Đất ở nông thôn có diện tích là 29,27ha chiếm 6,81 % diện tíchđất
tự nhiên.
- Đất chuyên dùng có diện tích là 83,61ha, chiếm 19,45% diện tích
đấttự nhiên.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan là 3,71ha chiếm 0.86% diện tích đất tự
nhiên.
+ Đất quốc phòng là 4,07ha chiếm 0,95% diện tíchđất tự nhiên.
+ Đất an ninh là 1,18ha chiếm 0,27% diện tíchđất tự nhiên.
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp là 15,01ha chiếm 3,49% diện
tíchđất tự nhiên.
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 12,48ha chiếm 2,90%
diệntích đất tự nhiên.
+ Đất có mục đích công cộng là 47,15ha chiếm 10,97% diện tích đất tự
nhiên.
+ Đất cơ sở tôn giáo có diện tích là 0,07ha chiếm 0.02% diện tích đấttự
nhiên.
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng có diện tích
4,04ha chiếm 1,02% diện tích đất tự nhiên.
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối có diện tích là 34,04ha chiếm 7,92%
diện tích đất tự nhiên.
+ Đất có mặt nước chuyên dùng có diện tích 12,41ha chiếm 2,89% diện
tích đất tự nhiên.
4.2.2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của thị trấn Cổ Phúc
4.2.2.1. Các loại sử dụng đất của thị trấn
Qua quá trình điều tra nông hộ và điều tra hiện trạng sử dụng đất có thể
xác định được trên địa bàn thị trấn Cổ Phúc có các loại sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp chính sau đây, được thể hiện tại bảng 4.2.
37
Bảng 4.2. Các LUT sản xuất nông nghiệp của thị trấn Cổ Phúc
LUT chính LUT Kiểu sử dụng đất
Lúa xuân – lúa mùa – ngô hè
2 L – 1 M thu Lúa xuân – lúa mùa – rau
2 L Lúa xuân – lúa mùa
1 L – 1M Ngô Xuân – lúa mùa
Lạc – lúa mùa 1. Cây hàng năm
Ngô xuân
Chuyên màu Đậu tương
Lạc
Rau
Đất trồng cây công Cây chè 2. Cây lâu năm nghiệp lâu năm
(Nguồn: phiếu điều tra nông hộ)
* Đất trồng cây hàng năm
- Đất 3 vụ: 2 vụ lúa - 1 vụ màu
- Đất 2 vụ: 2 vụ lúa, 1 vụ lúa - 1 màu
- Đất chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
* Đất trồng cây lâu năm
- Đất trồng cây công nghiệp lâunăm
Loại sử dụng đất trồng cây hàng năm của thị trấn có 4 LUT với 9 kiểu sử
dụng đất phổ biến, mỗi kiểu sử dụng đất có quy mô, diện tích trồng khác
nhau, trong đó có 2 loại cây trồng phổ biến nhất là lúa và ngô.
Loại sử dụng đất trồng cây lâu năm chủ yếu trồng cây chè.
4.2.2.2. Mô tả các loại sử dụng đất
Mô tả các loại sử dụng đất là cơ sở để xác định yêu cầu sử dụng đất và
mức độ thích hợp trong sử dụng đất. Nội dung mô tả các LUT chủ yếu dựa vào
các tính chất đất đai và các thuộc tính của LUT.
38
* LUT 1: Loại sử dụng đất 2 lúa -1 màu
Loại sử dụng đất này chủ yếu được trồng trên đất phù sa chua kết von
nông và ở những nơi có địa hình bằng, vàn cao chủ động được lượng nước tưới
tiêu, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất dày. Có kiểu sử dụng đất là:
Lúa xuân – lúa mùa – ngô hè thu, lúa xuân - lúa mùa - rau
Lúa xuân: Gieo 5/2 - 25/2 với các giống lúa: Lúa khang dân, nhị ưu,... có
thời gian sinh trưởng ngắn.
Lúa mùa: Sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 105-110
ngày như nếp, nhị ưu,…
Ngô hè thu: Thường trồng các giống ngô có năng suất cao như: Ngô lai
4300 và một số giống ngô địa phương.
+ Thời vụ và cách gieo trồng: Thường được gieo trồng từ cuối tháng 6 và
thu hoạch vào tháng 9. Lượng giống sử dụng từ 12-13 kg/ha. Thường gieo 1 - 2
hạt 1 hốc, vì vậy nên làm bầu thêm một ít cây để trồng rặm. Khoảng cách trồng:
hàng cách hàng 80cm, cây cách cây 30cm hoặc hàng cách hàng 75cm, cây cách
cây 35cm.
- Rau: được trồng ở những thửa ruộng có địa hình vàn thấp, thành phần đất
thịt nhẹ.
+ Thời vụ gieo trồng bắt đầu từ cuối tháng 12 và thu hoạch vào đầu tháng
3 năm sau.
Tùy từng loại rau nên lượng giống khác nhau, những loại rau hay trồng
như: Bắp cải, xu hào, súp lơ,…
* LUT 2: Loại sử dụng đất 2 lúa
Loại sử dụng đất này chủ yếu được trồng phổ biến trên các địa hình bằng,
địa hình vàn thấp có khả năng tưới tiêu tốt. Thành phần cơ giới từ cát pha đến
đất thịt trung bình, tầng đất dày mỏng khác nhau. Đây là LUT có truyền thống và
tồn tại từ lâu, được nhiều người dân chấp nhận. Kiểu sử dụng đất là: Lúa xuân
- lúa mùa.
39
Lúa Xuân: Được gieo cấy vào đầu tháng 2 tới giữa tháng 2 và thu
hoạch vào đầu tháng 5 đến giữa tháng 5. Đầu mùa làm thì khô, vì vậy phải có
nước tưới chủ động. Đầu vào giữa vụ thường gặp rét, cuối vụ nóng và bắt đầu
có mưa, nên phải chọn giống có khả năng chịu rét. Lúa xuân (xuân sớm, xuân
chính vụ, xuân muộn) với bộ giống đa dạng, được gieo cấy vào cuối tháng 2
và thu hoạch vào đầu tháng 5, với giống lúa được sử dụng chủ yếu là giống
lúa xuân khang dân, một số giống lúa lai như SIN 6.
Lúa mùa: Bắt đầu gieo cấy vào cuối tháng 6 đầu tháng 7 ngay sau khi
thu hoạch vụ xuân xong trồng phổ biến các giống: khang dân, tạp dao LUT này
thường áp dụng trên quy mô diện tích khá lớn để thuận lợi cho việc cơ giới hóa
sản xuất, xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng.
Hình 4.1: Ruộng lúa thôn 2
* LUT 3: Loại sử dụng đất 1 lúa -1 màu
Kiểu sử dụng đất này chủ yếu là: Ngô xuân - lúa mùa, lạc - lúa mùa. Lúa
mùa được trồng tương tự như đất 2 lúa, cây lạc bắt đầu gieo trồng. LUT này
được trồng trên địa hình vàn cao, thành phần cơ giới thịt trung bình, khó canh
tác, không chủ động được nướctưới. từ tháng 12 và thu hoạch vào tháng 4 năm
sau.
40
* LUT 4: Loại sử dụng đất chuyên màu
Loại sử dụng đất này được trồng chủ yếu trên các bãi soi, bãi bồi ven
sông, chủ động được tưới tiêu nước, đất có thành phần cơ giới nhẹ hay cát pha.
Áp dụng với cây trồng ngô xuân – ngô đông . Được trồng từ tháng 3 đến tháng
6.
Cây đỗ tương và lạc thường được người dân trồng chủ yếu trên đất soi,
bãi và mỗi năm chỉ trồng một vụ, với diện tích nhỏ nhưng tập trung làm từng
vùng. Cây đỗ tương được trồng xen kẽ với các loại cây trồng khác như cây bí
đỏ, bí ngô nhằm tận dụng diện tích đất và đem lại hiệu quả kinh tế.
Hình 4.2: Ruộng rau nhà bà Mơ thôn 4
* LUT 5: Loại sử dụng đất công nghiệp lâu năm
Kiểu sử dụng đất là cây chè. Cây chè được trồng hầu hết ở các thôn trong
thị trấn.
Đây là loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao, đã và đang được
mở rộng trên địa bàn xã. Diện tích chè trồng mới trong những năm gần đây
phần lớn là giống chè cành cho năng suất cao chất lượng tốt.
41
Hình 4.3: Vườn chè nhà bà Mỹ thôn 5
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
4.3.1. Hiệu quả kinh tế
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh tế sử dụng đất
nông nghiệp là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá quá trình khai thác tiềm
năng của đất. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra có được thị trường chấp nhận
hay không đòi hỏi phải có chất lượng tốt, số lượng đáp ứng được nhu cầu của
thị trường theo từng mùa vụ và đảm bảo vệ sinh an toàn khi sử dụng.
Đánh giá hiệu quả kinh tế kết quả sản xuất và chi phí đầu tư được tính toán
dựa trên cơ sở giá cả thị trường tại một thời điểm xác định. Trong đề tài nghiên
cứu này, tôi dựa trên giá cả thị trường tại địa bàn và các vùng lân cận năm 2018.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá hiệu quả sử
dụng đất, đây là căn cứ quan trọng để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn
được loại sử dụng đất thích hợp. Để đánh giá được hiệu quả kinh tế tôi đã tiến
42
hành điều tra thực địa và điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra về các chỉ
tiêu: Năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí vật chất, lao động,... Để đánh giá
hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất sản xuất trên địa bàn thị trấn, tôi đã
tiến hành điều tra bằng các phiếu điều tra về hiệu quả kinh tế của các loại cây
trồng gắn với cơ cấu luân canh trong năm, qua đó đã tổng hợp được hiệu quả
kinh tế của các công thức luân canh gắn với loại đất tại các hộ sản xuất nông
nghiệp ở 3 thôn trong thị trấn. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua các chỉ
tiêu: Giá trị sản xuất (T); Chi phí sản xuất (Csx); Thu nhập thuần (N); Hiệu quả
đồng vốn (H); Giá trị ngày công lao động. Qua quá trình khảo sát thực tế ngẫu
nhiên các hộ trong tất cả các tổ dân phố và thôn cho thấy hệ thống trồng trọt
của thị trấn là khá đa dạng với nhiều công thức luân canh, từ kết quả thống kê
phiếu điều tra nông hộ tôi tiến hành tổng hợp xử lý thống kê về hiệu quả kinh
tế và đưa ra kết quả như sau:
4.3.1.1. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính
Hiệu quả kinh tế được đánh giá dựa trên cơ sở so sánh giá trị sản xuất và
chi phí sản xuất. Hiệu số giữa giá trị sản xuất với chi phí sản xuất càng cao thì
hiệu quả kinh tế càng cao, đây cũng là mục tiêu chung của tất cả các ngành sản
xuất vật chất. Cây trồng hàng năm là những loại cây có thời gian sinh trưởng
ngắn, từ đó khả năng luân chuyển vốn nhanh tạo ra nguồn vốn trong ngắn hạn
để đáp ứng nhu cầu trước mắt duy trì sản xuất cây hàng năm và chăn nuôi.
Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính được thể hiện ở bảng 4.3
43
Bảng 4.3. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính
Đơn vị tính: 1000đ
Giá trị
Năng
Giá trị sản
Chi phí
Thu thập
Hiệu quả
Số Công
ngày công
STT Cây trồng
suất
xuất
sản xuất
thuần
sử dụng
Lao Động
LĐ (l000đ/
(tạ/ha)
(l000đ)
(l000đ)
(l000đ)
vốn (lần)
(Ngày)
công)
1 Lúa xuân
58,3
41,250
14,560
26,690
2,83
169
158
2 Lúa mùa
59,7
43,567
14,220
29,347
2,78
185
158
3 Ngô xuân
40,5
23,145
10,700
12,445
2,16
160
78
4 Ngô hè thu
23,456
12,860
10,596
43,3
1,82
66
160
5 Lạc
20,2
34,587
12,150
23,437
2,84
170
138
6 Rau
50,7
40,350
16,500
23,800
2,53
102
222
12,0
7 Đậu tương
35,456
15,900
19,556
2,23
126
155
8 Chè
220
35,0
45,354
13,300
32,054
3,41
146
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)
Tôi đã tiến hành điều tra thực địa, điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều
tra về các chỉ tiêu: năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí, vật chất, lao động ...
(Phụ lục 1). Đây là căn cứ để đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất
trên địa bàn nghiên cứu.
Để thấy rõ được hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất, ta cần phải tiến
hành điều tra tình hình đầu tư chi phí vào quá trình sản xuất và kết quả sản xuất
của từng loại cây trồng, vật nuôi của các hộ gia đình, từ đó phân tích và xác
định hiệu quả kinh tế đối với từng loại cây trồng, vật nuôi của từng loại sử dụng
đất.
Căn cứ theo tiêu chuẩn nghành “10TCN 343-98”” về quy trình đánh giá
đất đai phục vụ nông nghiệp của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
cùng các kết quả nghiên cứu đã được xử lý, có tính đến đặc điểm điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn. Chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả kinh tế sử dụng
44
đất được phân thành 5 cấp như sau:
Bảng 4.4: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế
Đơn vị: 1000đ
Giá trị
Chi phí
Hiệu quả
Giá trị sản
Thu nhập
ngày công
Cấp
sản xuất
sử dụng
xuất (1000đ)
thuần (1000đ)
lao động
(1000đ)
đồng vốn
(1000đ)
VH( rất cao)
>120.000
> 55.000
>65.000
>3,0
>180
100.000 -
46.000 -
54.000 -
H ( cao)
2,7-3,0
140-180
120.000
55.000
65.000
M
80.000-100.000 37.000-46.000 43.000-54.000 2,4-2,7
95-140
( trung bình)
L ( thấp )
60.000-80.000 28.000-37.000 32.000-43.000 2,1-2,4
65-95
VL ( rất thấp ) < 60.000
<28.000
<32.000
<2,1
<65
4.3.1.2. Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất.
*LUT1: 2 Lúa- 1 Màu
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 1
GTSX
CPSX
TNT
HQSDV
GTNCLĐ
Kiểu sử dụng đất
(1000đ)
(1000đ)
(1000đ)
(lần)
(1000đ/công)
Lúa xuân –
1000đ
108,273
41,640
66,633
5,972
140
lúa mùa–
Cấp
H
M
VH
VH
H
ngô hè thu
Lúa xuân –
1000đ
151,167
45,280
79,837
5,863
152
lúa mùa –
Cấp
VH
M
VH
VH
H
rau
LUT 2L - 1M (lúa xuân - lúa mùa -ngô hè thu, lúa xuân - lúa mùa - rau): LUT
45
này có hiệu quả kinh tế cao nhưng chỉ áp dụng chủ yếu ở địa hình vàn, vàn thấp.
Công thức luân canh có hiệu quả kinh tế cao nhất là lúa xuân – lúa mùa – rau. Với
giá trị sản xuất đạt 151,167 triệu đồng/ha, mức thu nhập thuần là 79,837 triệu đồng,
giá trị ngày công lao động là 152 nghìn đồng/công cao hơn so với kiểu sử dụng còn
lại. Công thức luân canh lúa xuân - lúa mùa - ngô hè thucó hiệu quả thấp hơn trong
LUT này, với giá trị sản xuất đạt 108,273 triệu đồng/ha thu nhập thuần là 66,633
triệu đồng thấp hơn so với công thức 2 lúa - rau.
*LUT2: 2Lúa
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 2
GTSX
CPSX
TNT
HQSDV
GTNCLĐ
Kiểu sử dụng đất
(1000đ)
(1000đ)
(1000đ)
(lần)
(1000đ/công)
1000đ
84,817
28,780
56,037
5,610
177
LX - LM
Cấp
M
L
H
VH
H
- LUT 2L (lúa xuân - lúa mùa): Lúa là cây trồng quen thuộc, là loại lương
thực chính là được ưu tiên hàng đầu trong canh tác tại thị trấn. LUT 2L được
trồng phổ biến trên toàn thôn của thị trấn, được người nông dân chấp nhận vì
đòi hỏi chi phí vật chất thấp và ít bị thất thu hoàn toàn cả khi có những biến
động về điều kiện thời tiết tự nhiên, đồng thời đảm bảo cho nhu cầu lương thực
cho tiêu dùng và chăn nuôi. Đây là lí do các hộ nông dân hạn chế về nguồn lực
dễ chấp nhận. Thu nhập thuần trên ha đạt 56,037 triệu đồng
*LUT3: 1 Lúa -1màu
Đây là LUT đem lại hiệu quả kinh tế không cao, cả 2 kiểu sử dụng đất đều
có mức gía trị sản xuất, chi phí sản xuất, thu nhập thuần, giá trị ngày công lao
động đều ở mức thấp hoặc mức trung bình. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn
của kiểu sử dụng đất lạc xuân – lúa mùa đạt ở mức cao.
46
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 3
Kiểu sử dụng đất
GTSX (1000đ)
CPSX (1000đ)
TNT (1000đ)
HQSDV (lần)
GTNCLĐ (1000đ/công)
1000đ
66,712
24,920
41,792
4,94
159
Ngô Xuân – lúa mùa
Cấp
VL
L
L
H
VH
1000đ
78,154
26,370
52,784
164
4,16
Lạc – lúa
mùa
Cấp
VL
M
L
H
VH
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)
- LUT 1L - 1M (ngô xuân - lúa mùa, lạc - lúa mùa): Giữa các công thức
luân canh có sự chênh lệch về hiệu quả kinh tế. Kiểu sử dụng đất cho giá trị sản
xuất cao hơn là Lạc - lúa mùa với tổng giá trị sản xuất đạt 78,154 triệu
đồng/ha.Mức thu nhập thuần là 26,370 triệu đồng/ha giá trị ngày công lao động
là 164 nghìn đồng/công. Kiểu sử dụng đất ngô xuân - lúa mùa là công thức luân
canh cho hiệu quả kinh tế thấp hơn với giá trị sản xuất đạt 66,712 triệu đồng/ha,
chi phí sản xuất là 24,920 triệu đồng,với mức thu nhập thuần là 41,792 triệu
đồng và giá trị ngày công lao động là 159 nghìn đồng/công.
* LUT4: Chuyên màu
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 4
GTSX
CPSX
TNT
HQSDV
GTNCLĐ
Kiểu sử dụng đất
(1000đ)
(1000đ)
(1000đ)
(lần)
(1000đ/công)
23,145
10,700
12,445
2,16
78
1000đ
Ngô xuân
Cấp
VL
VL
VL
L
L
35,456
15,900
19,556
2,23
1000đ
126
Đậu tương
Cấp
VL
VL
VL
L
M
1000đ
34,587
12,150
23,437
2,84
138
Lạc
Cấp
VL
VL
VL
H
M
1000đ
40,350
16,500
23,800
2,53
102
rau
Cấp
VL
VL
VL
M
M
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)
47
- LUT4 chuyên màu gồm 4 kiểu sử dụng (ngô xuân, đậu tương, lạc, rau):
Loại sử dụng đất này được phân bố chủ yếu tại các khu vực ven sông, đất phù sa
thích hợp cho trồng màu, hiệu quả kinh tế không cao do ảnh hưởng của điều kiện
thời tiết như ngập úng vào mùa mưa, cây bị đổ do thời tiết, thiếu nước về mùa
khô, làm giảm năng suất và chất lượng của nông sản. Hiệu quả kinh tế có sự phân
cấp rõ rệt giữa các kiểu sử dụng đất. Cao nhất là kiểu sử dụng đất chuyên trồng
rau tập trung chủ yếu tại vùng ven sông với thu nhập thuần 23,800 triệu đồng/ha.
Kiểu sử dụng đất chuyên lạc cũng đạt năng suất cao với thu nhập thuần 23,437
triệu đồng/ha. Bên cạnh đó là kiểu sử dụng đất chuyên trồngđậu tương các chỉ
tiêu tuy ở mức thấp nhưng giá trị ngày công lao độ ngổn với 126 nghìn đồng
công.
*LUT5: Cây lâu năm
LUT này cây trồng chủ yếu là cây chè. Hiệu quả kinh tế của cây chè được thể hiện
ở bảng 4.9.
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 5
GTSX
CPSX
TNT
HQSDV
GTNCLĐ
Kiểu sử dụng đất
(1000đ)
(1000đ)
(1000đ)
(lần)
(1000đ/công)
1000đ
45,354
13,300
32,054
3,41
146
Cây chè
Cấp
L
VL
L
RH
H
Người dân chủ yếu trồng cây chè vì cây phát triển tốt, thu được nhiều đợt
trên năm. Cây chè cho hiệu quả kinh tế là 45,354 triệu đồng/ha, thu nhập thuần
32,054 triệu đồng/ha, giá trị ngày công lao động là 146 nghìn đồng/công, với
hiệu quả sử dụng vốn là 3,41 lần. Cây chè cũng đã phần nào giúp đỡ người dân
cải thiện đời sống.
4.3.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội của mỗi loại sử dụng đất được đánh giá thông qua các chỉ
48
tiêu: đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu nông hộ, giá trị ngày công
lao động nông nghiệp, tỷ lệ giảm hộ đói nghèo, mức độ giải quyết công ăn việc
làm và thu hút lao động, mỗi loại sử dụng đất đều có tác dụng nhất định đến
đời sống xã hội tại địa phương.
Quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra việc làm cho người nông dân, tạo
ra nguồn của cải phục vụ cuộc sống của chính nông hộ, đồng thời tạo ra nguồn
hàng hóa để bán trên thị trường. Qua đó, loại sử dụng đất nào mang lại hiệu quả
kinh tế cao sẽ có tác dụng tích cực đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống,
thay đổi bộ mặt nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực địa phương, giảm tình
trạng đói nghèo, giải quyết nhu cầu về lao động cho người dân. Ngược lại, các
loại sử dụng đất không hiệu quả, cho thu nhập thấp, không giải quyết được việc
làm cho người dân dẫn đến phát sinh các tệ nạn xã hội trong lúc nông nhàn, hay
xu thế dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị. Sản xuất chưa đáp ứng
được các nhu cầu cần thiết yếu thì người dân không có điều kiện đầu tư cho
giáo dục, y tế. Hiệu quả xã hội của các loại sử dụng đất được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 4.10. Hiệu quả xã hội của các LUT
Đảm bảo
Tiêu chí đánh giá Giảm tỷ Yêu cầu
Đáp ứng
Thuhút
Sản phẩm
STT
LUT
lương
vốn đầu
lệ đói
nhucầu
lao động
hàng hóa
thực *** ** *
1 2 3
2L- 1M 2L 1L- 1M
*** *** **
tư ** ** **
nông hộ *** *** **
** ** **
nghèo *** ** *
4 Chuyên màu
**
***
***
***
**
**
Trồng rừng
5
**
**
***
*
***
***
sản xuất
( Nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)
Cao:*** Trungbình:** Thấp:*
Đối với các LUT trồng cây hàng năm.
49
Các hoạt động trồng trọt trên đất hàng năm đã huy động và sử dụng phần
lớn quỹ thời gian lao động của nông hộ. Tuy nhiên việc đầu tư công lao động
trong các LUT này không thường xuyên, mang tính thời vụ, chỉ tập trung vào
một số thời gian như khâu gieo trồng, làm cỏ và thu hoạch, còn lại là thời gian
nhàn rỗi. Lúa, ngô sản xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực trên địa bàn thị trấn.
LUT 2 lúa - màu, chuyên màu có khả năng giải quyết công ăn việc làm
cao hơn so với LUT 1 lúa - 1 màu. Trong các kiểu sử dụng đất thì công thức
luân canh LUT 2 lúa (lúa xuân - lúa mùa) chỉ đảm bảo lương thực ở mức trung
bình nhưng thu hút lao động cao, đáp ứng nhu cầu của nông hộ vì đây là loại
hình sử dụng chính và phổ biến trên toàn thị trấn phù hợp với tập quán sản xuất
của người dân. Đa số các cánh đồng dọc theo sông hay tại các cánh đồng lớn
đều trồng lúa 2 vụ/năm, phần ít trồng màu vụ 3.
LUT 1 lúa - 1 màu (ngô xuân - lúa mùa, lúa mùa – lạc) cần lao động ít
hơn, do chỉ canh tác 2 vụ dẫn đến lao động không có việc làm ở những tháng
còn lại, cho thu nhậpthấp.
Đối với các LUT trồng cây lâu năm.
LUT trồng cây công nghiệp lâu năm chủ yếu là cây chè và một số loại cây
tạp, đến lúc khai thác cũng mang lại hiệu quả kinh tế khá cao, góp phần cải
thiện đời sống cho người dân.
Những loại sử dụng đất mang giá trị gia tăng cao được nông dân ưu tiên
đưa vào sản xuất. Tuy nhiên, có một số loại sử dụng đất hiệu quả mang lại chưa
cao là do người dân không chú trọng chăm sóc sản xuất nhằm đa dạng hóa sản
phẩm mà chỉ sản xuất nhỏ lẻ. Hơn nữa chi phí sản xuất trong những loại sử
dụng đất này khá cao điều này là do mức đầu tư phân bón và công lớn, chưa
tận dụng được lao động lúc nông nhàn như các loại sử dụng đất rau màu. Trong
tương lai để phát triển kinh tế xã hội, sản xuất nông nghiệp theo hướng đa dạng
thì những loại sử dụng đất mang lại hiệu quả cao cần được nhân rộng. Đưa các
giống mới có năng suất cao vào sản xuất, tăng cường công tác chuyển giao khoa
học kỹ thuật giúp cho nông dân vươn lên làm giàu trên mảnh đất quê hương.
50
Tuy nhiên, để đảm bảo an ninh lương thực thì cần phải đảm bảo diện tích đất
trồng cây lương thực như: cây lúa.
4.3.3. Hiệu quả môi trường
Trong thực tế, tác động môi trường diễn ra rất phức tạp và theo nhiều chiều
hướng khác nhau, cây trồng được phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính, chất
lượng của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới sự hoạt động của con
người sửdụng hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau
đến môi trường.
Trong quá trình sử dụng đất đã tác động đến môi trường ở một số mặt sau:
Ô nhiễm đất do việc sử dụng đất do việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, các loại
phân bón hóa học, giảm độ màu mỡ, xói mòn đất. Việc lạm dụng phân bón hoá
học thay cho phân hữu cơ là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng hàm lượng cao
của lân trong đất (lân ít bị rửa trôi, khác với đạm và kali) và hàm lượng chất hữu
cơ trong đất thấp của đa số các loại sử dụng đất.
Để sử dụng đất có hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường thì Đảng và
Nhà nước cần có những chính sách thích họp nhằm phổ biến và hướng dẫn
người dân sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm theo quan điểm sinh thái môi trường.
Nâng cao tŕnh độ người dân từ đó người dân có thể lựa chọn loại sử dụng đất
đạt hiệu quả cao, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường đất cho tương
lai.
Bảng 4.11. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất
Ý thức của người sử
Tỷ lệ che
Khả năng bảo vệ,
STT
LUT
dụng thuốc bảo vệ
phủ
cải tạo đất
1 2 3 4
*** ** * **
*** ** ** ***
thực vật ** * ** **
2L- 1M 2L 1L- 1M Chuyên màu Đất trồng cây công
6
***
***
***
nghiệp lâu năm
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)
Cao:*** trung bình:** thấp :*
51
Điều đó cũng có gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái như sau:
+ Mặc tích cực
- Sử dụng tối đa quỹ đất hiện có, đưa phần diện tích chưa sử dụng vào sử
dụng nhằm cải tạo đất hoang hóa.
- Trồng xen nhiều loại cây trồng với nhau trên một diện tích đất đã làm
giảm sự xói mòn, rửa trôi, tăng độ xốp cho đất, tận dụng nhiều loại dinh dưỡng
trong đất.
- Sự kết hợp giữa chăn nuôi và trồng trọt đã hạn chế được lượng phân bón
hóa học, tân dụng được lượng phân gia súc thải ra, làm giảm chi phi sản xuất
mặc khác góp phần cải tạo tăng độ phì cho đất.
+ Mặc tiêu cực
- Hiện tượng xói mòn rửa trôi vẫn còn do độ che phủ thấp. Bên cạnh đó
tốc độ đô thị hóa tăng lên mà độ che phủ thấp sẽ tác động đến sự sống của con
người và sinh vật,...
- Khai thác hết nguồn dinh dưỡng từ đất, làm cho đất bạc màu.
- Lượng thuốc hóa học sử dụng sẽ tăng lên làm gây hại đến môi trường
sống cho chúng ta.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm độ phì ở những
vùng thâm canh cao là vấn đề sử dụng phân bón mất cân đối.
4.4. Lựa chọn các loạisử dụng đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả
kinh tế- xã hội- môi trường cho thị trấn Cổ Phúc
4.4.1. Nguyên tắc lựachọn
Để lựa chọn được các LUT phù hợp và đề xuất hướng sử dụng đất đạt hiệu
quả cao cả về 3 mặt kinh tế - xã hội và môi trường cần căn cứ vào một số
nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn các LUT có triểnvọng:
- Phù hợp với đất đai, khí hậu và cơ sở vật chất củavùng.
- Các loại sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế cao.
52
- Phù hợp với phong tục tập quán của địa phương đồng thời phát huy được
kinh nghiệm sản xuất của ngườidân.
- Bảo vệ được độ màu mỡ của đất và bảo vệ môi trường sinhthái.
4.4.2. Tiêu chuẩn lựachọn
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đưa ra những tiêu chuẩn làm
căn cứ để lựa chọn các LUT có triển vọng:
- Đảm bảo đời sống của nhân dân.
- Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu.
- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.
- Định canh, định cư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu.
- Tác động tốt đến môitrường
4.4.3. Hướng lựa chọn các loại sử dụng đất
Từ kết quả đánh giá hiệu quả của các loạisử dụng đất về 3 mặt kinh tế, xã hội
và môi trường, đồng thời dựa trên các nguyên tắc lựa chọn và tiêu chuẩn lựa chọn
các loại sử dụng đất có triển vọng, nhận thấy các loại sử dụng đất hiện có trên địa
bàn đã và đang đáp ứng tốt nhu cầu cung cấp thực phẩm, giải quyết nhu cầu việc
làm và đảm bảo đời sống nhân dân, cụ thể là:
LUT1: Đối với loại sử dụng đất 3 vụ: 2 lúa - 1 màu (Lúa xuân – lúa mùa
– ngô hè thu và Lúa xuân – lúa mùa – rau). Đây là loại sử dụng đất được áp dụng
rộng rãi trên địa bàn, loại sử dụng này tận dụng được nguồn lực lao động nông
nghiệp dồi dào. Với loại sử dụng đất 2 lúa – 1 màu thì kiểu sử dụng đất (Lúa Xuân
- Lúa mùa – rau) mang lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng được nhu cầu lương thực,
thực phẩm cho con người. Khả năng bảo về cải tạo đất tốt, tỷ lệ che phủ cao.
LUT 2: Kiểu sử dụng đất 2 lúa (lúa xuân - lúa mùa) kiểu này được chọn vì
đáp ứng được an ninh lương thực và phù hợp với điều kiện đất đai, tập quán canh
tác của địa phương vừa tăng thêm thu nhập cho người dân, tận dụng rơm rạ cho
53
chăn nuôi.
LUT 3: 1 lúa - 1 màu (Ngô Xuân – lúa mùa; lạc – lúa mùa) là loại sử dụng
đất đang được áp dụng trên địa bàn thị trấn thích hợp với đất bằng, trong LUT
này cần phát triển kiểu sử dụng đất lạc- lúa mùa cho hiệu quả cao hơn kiểu
dụng khác trong LUT này, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân, bảo vệ
môi trường đất đai.
LUT 4: Kiểu sử dụng chuyên màu (ngô, đậu tương, lạc, rau) hiện nay có hệ
thống cây trồng khá phong phú, kiểu này không những mang lại hiệu quả kinh tế
rất cao mà còn giải quyết được vấn đề việc làm cho người lao động.
LUT 5: Đất trồng cây công nghiệp lâu năm (cây chè) là LUT chủ lực trên
đất trồng cây lâu năm, đã và đang mang lại hiệu quả cao về hiệu quả kinh tế,
xã hội, môi trường, được áp dụng phổ biến trên địa bàn thị trấn. Cây trồng phù
hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho ngườidân.
4.4.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cho thị trấn
Định hướng sử dụng đất cho thị trấn bình quân như sau:
- ngô hè thu) LUT này bảo đảm an ninh lương thực, cho năng suất cao
LUT1 : Đối với loại sử dụng đất 3 vụ: 2 lúa - 1 màu (lúa xuân - lúa mùa
đảm bảo đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân. Kiểu sử dụng đất này
thường được trồng ở cánh đồng dọc theo sông được phù xa bồi đắp có địa hình
thấp, chủ động về nguồn nước tưới tiêu nên trồng ở cácthôn 1, 4, 5. Nên mở
rộng diện tích LUT từ diện tích LUT 2 lúa.
LUT 2 : Kiểu sử dụng đất 2 lúa (lúa xuân - lúa mùa) đây là kiểu sử dụng
đất truyền thống của người dân phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương,
đemlại hiệu quả và thu hút lao động. LUT này được trồng ở nơi chủ động về
nguồn nước như ở các cánh đồng Đồng Phú của thôn 2, thôn 5. Nên mở rộng
LUT này từ LUT 1 lúa màu.
LUT 3: 1 lúa - 1 màu (lạc - lúa mùa). Để nâng cao hiệu quả kinh tế của
LUT này cần sử dụng giống cây trồng có năng xuất cao, đồng thời cần có công
54
thức luân canh hợp lý giữa thuốc lá và cây ngô với các cây trồng khác nhằm
bảo vệ độ màu mỡ của đất, tránh thái hóa đất. Kiểu sử dụng đất này thường
trồng ở những nơi có địa hình vàn cao bán chủ động về nước hoặc không chủ
động được nguồn nước trong vụ xuân.
LUT 4: Chuyên màu loại hình này sử dụng khá nhiều công lao động, mang
lại hiệu quả kinh tế khá cao, có thể xen canh một số loại cây ngắn ngày khác
và không yêu cầu về nguồn nước nhiều nên trồng ở thôn 3.
LUT 5: Cây công nghiệp lâu năm là loại sử dụng đất đem lại hiểu quả kinh
tế cao cho người dân nhưng không phải thấy hiệu quả ngay mà phải qua thời
gian trồng lâu dài mới cho thu hoạch vì vậy có thể trồng xen các cây ngắn ngày
tăng thêm thu nhập. Trong những năm tới, cần tận dụng diện tích đất trống, đồi
trọc để trồng và mở rộng diện tích và phát triển hơn nữa, nhất là đối với các
thôn có địa hình cao giáp ngay chân đồi. Để sử dụng đất có hiệu quả về kinh
tế - xã hội và môi trường thì thì các cơ quan quản lý ở địa phương và nhà nước
cần có những chính sách thích hợp nhằm phổ biến và hướng dẫn người dân sử
dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm theo quan điểm sinh thái môi trường. Nâng cao
trình độ người dân từ đó người dân có thể lựa chọn loạisử dụng đất đạt hiệu quả
cao, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường đất cho tươnglai.
4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp cho thị trấn Cổ Phúc
4.5.1. Giải phápchung
* Nhóm giải pháp về chính sách.
+ Hoàn thiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người dân yên
tâm đầu tư sản xuất trên mảnh đất của mình.
+ Cần sự quy hoạch và có kế hoạch trong việc sử dụng đất. Thực hiện tốt
các chính sách khuyến nông, có những chính sách hỗ trợ hộ nghèo sản xuất.
+ Cần có những chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho người nông
55
dân vay vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng các mô hình kinh tế
trang trại. Phần lớn người dân thiếu vốn sản xuất.
+ Thực hiện tốt các chính sách khuyến nông.
+ Hạn chế tối đa việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục
đích phi nông nghiệp.
+ Nhà nước cần có những cơ chế quản lý thông thoáng để các thị trường
nông thôn phát triển, nhằm giúp các hộ nông dân tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
được thuận tiện.
* Nhóm giải pháp về khoa học kĩthuật.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào thâm canh sản xuất,
đẩy mạnh việc đưa cơ khí hoá vào sản xuất và các giống, cây con mới có năng
suất chất lượng cao phù hợp với địaphương.
- Bổ sung kinh phí cho sự nghiệp kinh tế nông lâm nghiệp để tổ chức thực hiện
tốt các mục tiêu chương trình đề án của ngành nông nghiệp đã xây dựng.
- Từng bước đăng ký tiêu chuẩn chất lượng cơ sở và mẫu mã, bao bì hàng
hoá.
- Mở các điểm giới thiệu, quảng cáo sản phẩm tại thị trấn Cổ Phúc, huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái và một số tỉnh, thành phố trong nước.
- Ứng dụng tin học để quản lý sản xuất và xúc tiến thương mại.
+ Trang thiết bị, lắp đặt một số máy tính có hoà mạng Internet cung cấp
và khai thác thông tin thị trường.
+ Thiết lập trang giới thiệu quy trình sản xuất, chế biến tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm giúp khách hàng tiếp cận và xúc tiến các hoạt động thương mại.
* Nhóm giải pháp về thị trường.
Tăng cường công tác nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ cung cấp thông
tin giá cả là điều kiện cho các hộ sản xuất được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt,
phù hợp với đối tượngtiêu dùng, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất.
56
- Sớm đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến nông sản tại thị trấn với quy
mô phù hợp nhằm tạo ra giá trị nông sản cao, dễ bảo quản, dễ tiêu thụ.
- Đầu tư phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ, các chợ bán buôn đầu
mối, tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông dễ dàng.
Tăng cường công tác nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ cung cấp thông
tin giá cả là điều kiện cho các hộ sản xuất được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt,
phù hợp với đối tượng tiêu dùng, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất.
- Sớm đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến nông sản tại thị trấn với quy
mô phù hợp nhằm tạo ra giá trị nông sản cao, dễ bảo quản, dễ tiêu thụ.
- Đầu tư phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ, các chợ bán buôn đầu
mối, tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông dễ dàng.
* Giải pháp vềgiống
- Với phương châm tranh thủ các điều kiện sẵn có của các cơ sở nghiên
cứu khoa học về giống cây trồng, vật nuôi tại địa phương, tập trung chủ yếu
ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất giống, lựa chọn giống phù hợp
với điều kiện sản xuất của từng vùng và yêu cầu của thịtrường.
- Đưa các giống ngô, khoai lang, lạc có năng suất cao, chất lượng tốt, chịu
được nhiệt độ thấp trong vụ đông để thay thế bộ giống cũ.
- Rút kinh nghiệm và phát huy hiệu quả đã đạt được của các mô hình trình
diễn thâm canh kết hợp nhân giống tại chỗ.
Giải pháp về hệ thống giao thông
Thị trấn cần tập trung cao hơn nữa các nguồn lực để tiếp tục đầu tư xây dựng
và nâng cấp các tuyến giao thông trên địa bàn. Các tuyến đường liên xóm cần được
xây dựng nhằm thuận lợi cho việc lưu thông cũng như trao đổi hàng hoá được thuận
lợi.
- Xây dựng thêm hệ thống kênh mương nâng cấp công trình tưới tiêu cục
bộ đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích canh tác lúa, màu của thị
trấn. Cần tăng cường xây dựng mới các đập tràn.
57
4.5.2. Giải pháp cụ thể
4.5.2.1. Đất trồng cây hang năm
+Xây dựng thêm và nâng cấp hệ thống thủy lợi, cần xây dựng thêm một
số kênh mương, trạm bơm kiên cố, hoàn chỉnh nhằm tạo khả năng tưới tiêu
nước chủ động cho đồng ruộng, đảm bảo cung cấp nước cho đồng mộng, đồng
thời cần thường xuyên nạo vét rác ở kênh mương. Đồng thời có các biện pháp
cải tạo đất và lựa chọn các giống cây trồng phù hợp để nâng cao năng suất cây
trồng.
+ Tuyên truyền, vận động người dân chuyển đổi ruộng đất, dồn điền đổi
thửa, khắc phục tình trạng đất đai phân tán như hiện nay để thực hiện cơ giới
hóa nông nghiệp, thâm canh, tăng vụ theo hướng sản xuất hànghóa.
+ Nhà nước cần có trợ cấp về giá giống, phân bón, các chính sách cho
người dân ứng trước rồi trả sau. Cán bộ khuyến nông cần trực tiếp hướng dẫn
kỹ thuật sản xuất cho bà con như: kỹ thuật làm đất, bón phân, cải tạo đất như
thế nào,...
+ Lựa chọn và phát triển các LUT có hiệu quả kinh thế cao như LUT 2
lúa - 1 màu ( lúa xuân - lúa mùa - rau), LUT 2 lúa (lúa xuân - lúa mùa), LUT
1 lúa - 1 màu (lạc - lúa mùa) vừa đáp ứng được nhu cầu của người dân vừa cho
hiệu quả kinh tế cao phù hợp với tập quán canh tác của địaphương.
4.5.2.2. Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ người dân về vốn đầu tư và chăm sóc
nhất là thời kỳ thiết chế cơ bản, trồng mới các giống cây có hiệu quả kinh tế
cao. Huy động nguồn vốn tự có của nhân dân và nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài
của các tổ chức quốc tế, nguồn vốn ngân sách huyện, tỉnh, trung ương tham gia
vào các chương trình phát triển cây ăn quả cây công nghiệp lâunăm.
Mở lớp tập huấn về kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, áp dụng các
biện pháp canh tác... phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây.
58
Đa số đất trồng cây lâu năm của thị trấn là đất đồi nên độ mùn kém, đất
nghèo dinh dưỡng cần phải bón thêm phân hữu cơ, vô cơ cho cây trồng. Ở đất
đồi việc vận chuyển phân bón cho cây có nhiều khó khăn, giải pháp tích cực là
trồng xen các cây họ đậu, cây phân xanh để có nguồn nguyên liệu ủ tại chỗ để
giải quyết nguồn phân hữu cơ cho cây.
59
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Qua nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn, từ số liệu thu thập được của địa phương em rút ra một số kết luận sau:
1. Thị trấn Cổ Phúc là một thị trấn vùng cao với nền nông nghiệp là nguồn
thu nhập chính của nhân dân trên địa bàn. Tổng diện tích tự nhiên của thị trấn
là 429.87 ha, thị trấn có vị trí địa lý, điều kiện đất đai, khí hậu, thủy văn thuận
lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, đời sống của người dân còn nhiều khó
khăn, sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu lao động tại địa phương.
2. Các loại sử dụng đất nông nghiệp chính của thị trấn:
+ Đối cây trồng hằng năm: Có 4 loại hình sử dụng đất: 2L, 2L – 1M, 1L
– 1M, chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Đối với cây trồng lâu năm: Có 1 loại hình sử dụng đất chính đó là cây
chè. Đây là LUT cho hiệu quả kinh tế cao, đã và đang được đầu tư, phát triển
nhằm mục đích kinh tế.
3. Hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường:
Qua 5 loại sử dụng đất của thị trấn Cổ Phúc cho chúng ta thấy:
- Hiệu quả kinh tế tương đối cao ở LUT 2L – 1M.
- Hiệu quả xã hội của sủ dụng đất nông nghiệp thuộc mức trung bình
- Hiệu quả môi trường tương đối tốt, có tác dụng che phủ đất, chống
xói mòn.
4. Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, lựa chọn ra
5. Loại sử dụng đất đai thích hợp và có triển vọng cho thị trấn Cổ Phúc:
- LUT1: 2L - 1M (lúa xuân – lúa mùa - rau): Có hiệu quả kinh tế cao nhưng
chưa được áp dụng rộng rãi.
60
- LUT 2: 2L (lúa xuân - lúa mùa): có hiệu quả kinh tế cao đáp ứng được
nhu cầu về lương thực, việc làm cho người dân đồng thời loại sử dụng đất này
phù hợp với điều kiện đất đai.
- LUT 3: 1L - 1M (ngô xuân - lúa mùa, lạc – lúa mùa): cần cải tạo hệ
thống thủy lợi chuyển dịch cơ cấu mùa vụ để nâng diện tích này thành đất 3 vụ
với các cây trồng cho năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt.
- LUT 4 chuyên màu bao gồm 4 kiểu sử dụng đất.
- LUT5:Cây công nghiệp lâu năm, cây chè đem lại hiệu quả kinh tế cao tăng
độ che phủ bảo vệ môi trường.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái bền
vững, thì thị trấn Cổ Phúc cần tổ chức khai thác tiềm năng đất đai theo hướng
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa sản phẩm hàng hóa và áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Do vậy, việc giúp người dân lựa chọn được phương thức sản xuất phù hợp
trong điều kiện cụ thể của thị trấn, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp,
đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc làm hết sức quan
trọng và cần thiết.
5.2. Kiến nghị
+ Thị trấn nên triển khai đồng bộ các giải pháp giúp nông dân phát triển
sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở tận dụng tiềm năng đất đai và kinh tế xã hội
của vùng.
+ Cần phải xác định tính phù hợp của các loại hình sử dụng đất
để giải quyết các vấn đề sau:
- Việc lựa chọn các loại sử dụng đất tạo thành một hệ thống hợp lý, một
lớp che phủ thực vật bảo vệ, có khả năng bồi dưỡng độ màu mỡ của đất,không
gây xói mòn hoặc làm thoái hoá, không ảnh hưởng xấu đến môi trường.
- Các loại sử dụng đất được lựa chọn thuận lợi cho việc áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
61
- Các loại sử dụng đất có hiệu quả kinh tế, đưa lại thu nhập cao cho nhân
dân.
- Các loại sử dụng đất phù hợp với kinh tế và điều kiện sản xuất của địa
phương.
+ Để có những giải pháp thiết thực hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng bền vững đất đai nông nghiệp trên cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường,
các công trình nghiên cứu tiếp theo cần đi sâu vào một số khía cạnh sau:
- Cần tiếp tục đi sâu vào nghiên cứu tình hình sử dụng đất đai nông nghiệp
ở trên các vùng miền đại diện để có những tổng kết đánh giá và giải pháp cụ
thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai nông nghiệp ở tất cả các địa phương
trong toàn quốc.
- Cần đi sâu phân tích hiệu quả của mô hình sản xuất nông lâm kết hợp
cũng như chủng loại
cây ăn quả, cây nông nghiệp nhằm lựa chọn và đề xuất được chủng loại
cây trồng và các mô hình sử dụng đất hiệu quả nhất, có hiệu quả cả về kinh tế
lẫn xã hội và môi trường giúp địa phương phát triển sản xuất nông lâm nghiệp,
góp phần ổn định kinh tế xã hội và môi trường sinh thái.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Nữ Hoàng Anh (2013), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử
dụng đất nông nghiệp tại Yên Bái giai đoạn 2012-2020, Luận án tiến sĩ
nông nghiệp, Đại học Thái nguyên.
2. Tôn Thất Chiểu, Nguyễn Công Pho, Nguyễn Văn Nhân, Trần An Phong và
Phạm Quang Khánh (1992), Đất đồng bằng sông Cửu Long, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
3. Huỳnh Văn Chương (2011), Giáo trình đánh giá đất, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, TP Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999, Giáo trình đất, Nhà xuất bản
Nông nghiệp.
5. Đỗ Nguyên Hải (2000), Đánh giá đất và hướng sử dụng đất bền vững trong
sản xuất nông nghiệp, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp
I Hà Nội, Hà Nội.
6. Nguyễn Quang Học (2000), Đánh giá và định hướng sử dụng tài nguyên
đất, nước phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện Đông Anh, Hà
Nội, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trường đại học Nông nghiệp I Hà Nội,
Hà Nội.
7. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền (2012), Bài giảng Đánh Giá Đất,
trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
8. Đặng Quang Phán (2010), Đánh giá tiềm năng, thực trạng sử dụng đất đồi
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ và đề xuất giải pháp phát triển nông lâm
nghiệp bền vững, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học nông
nghiệp I Hà Nội.
9. Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Luật đất đai 2013, Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
63
10. Vũ Thị Phương Thuỵ (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao
hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến
sĩ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
11. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng
sông Hồng và Bắc Trung Bộ, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
12. Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998), Giáo trình Đánh giá đất, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Tài liệu tại UBND thị trấn Cổ Phúc (Báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai thị
trấn Cổ Phúc năm 2015).
14. Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001), Nghiên cứu và xây dựng quy
trình công nghệ đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Hà Nội.
15. FAOSTAT (2004), FAO Statistic Database.
16. FAO (1976), Aframwork for Land evaỉuation, FAO – Rome.
17. FAO (1994).
18. Christian, Stewart (1968), Brinkman, Smith (1973).
PHỤ LỤC 1
Bảng giá nguyên vật liệu, sản phẩm của thị trấn Cổ Phúc
STT Tên vật liệu Đơn giá (1000đ/kg)
1 Đạm 11.000
2 NPK 7.000
3 Kali 15.000
4 Thuốc BVTV 30.000
5 Sắn 25.000
6 Rau 25.000
7 Lạc 30.000
8 Đỗ tương 30.000
9 Công lao động/ngày 120.000
PHỤ LỤC 2
Bảng chi phí sản xuất (đầu tư) của một số cây trồng chính ở thị trấn Cổ
Phúc
(đơn vị tính: 1 sào bắc bộ)
Phân Thuốc Công Giống Đạm Lân Cây trồng Kali(kg) chuồng BVTV LĐ (1000đ) (kg) (kg) (kg) (1000đ) (ngày)
Lúa xuân 70 5 18 5 180 30 7
Lúa mùa 80 5 18 6 200 30 8
Ngô xuân 101 10 20 6 200 6
Ngô hè thu 104 10 18 6 180 6
Lạc 102 10 8 6 180 6
Rau 35 3 55 5 200 25 5
Đậu tương 32 2,5 35 8 160 20 4
Chè 220 15 45 0 200 40 40
PHỤ LỤC 3
Bảng: Hiệu quả của một số cây trồng chính
Năng suất Sản lượng Giá bán Thành tiền Cây trồng (tạ/ha) (1000đ) (1000đ) (kg)
58,3 5.830 7,1 41,250 Lúa xuân
59,7 5.970 7,3 43,567 Lúa mùa
40,5 4.050 5,7 23,145 Ngô xuân
43,3 4.330 5,4 23,456 Ngô hè thu
20,2 2.020 17,1 34,587 Lạc
50,7 5.070 7,9 40,350 Rau
12,0 1.200 29,5 35,456 Đậu tương
35,0 3.500 120,9 423,150 Chè
Số phiếu điều tra:………..
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ THỊ TRẤN CỔ PHÚC
A. Thông tin cơ bản
Họ tên chủ hộ:……………………….Tuổi:…………..Nam/Nữ:……...
Địa chỉ: Thôn .........TT.Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
Loại hộ (Khá, trung bình, nghèo): ……………………………………..
Nghề nghiệp:………………………Dân tộc:………………………...
1. Nhân khẩu và lao động
Tổng số nhân khẩu:………………..Người
Số nam:………Số nữ:……….
Số lao động chính:………. Lao động nông nghiệp:……..
Số lao động phụ:………….
2.Hiện trạng sử dụng đất đai
Tổng số thửa:.............................. Diện tích: m2
B. Về hiệu quả kinh tế
3. Điều tra hiệu quả kinh tế sử dụng đất
a. Hiệu quả sử dụng đất
Đầu tư cho 1 sào Bắc Bộ
Cây trồng Giống (1000đ) Đạm (kg) Kali (kg) Phân NPK (kg) Phân chuồng (Kg) Thuốc BVTV (1000đ) Lao động (công)
Lúa xuân Lúa mùa Rau các lọai Lạc Đậu tương Ngô xuân Ngô đông
Ngô Hè
b.Thu nhập từ cây hàng năm
Diện tích Năng suất Sản lượng Giá bán Loại cây trồng (sào) (tạ/sào) (tạ) (đồng/kg)
Lúa xuân
Lúa mùa
Rau các loại
Lạc
Đậu tương
Ngô xuân
Ngô đồng
Ngô Hè
4. Câu hỏi phỏng vấn
1. Gia đình có thuê thêm đất để sản xuất không?
2. Gia đình có áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất không?
3. Gia đình có vay vốn để sản xuất không ?
4. Tiểm năng của gia đình là gì?
ộng ố
ề ấ
ềm năng khác
5. Thuốc trừ sâu gia đình dùng mấy lần/vụ?
…………………………………………………………………………
6. Gia đình thường bón phân gì cho cây trồng là chủ yếu ?
ồ ọc
7. Gia đình có muốn mở rộng quy mô sản xuất không ?
8. Giống cây sử dụng trong mỗi vụ trồng của hộ là đi mua hay từ vụ
trước?
.................................................................................................................
9. Sau mỗi vụ thu hoạch gia đình có cải tạo đất không (cày ải, bón phân
...)?
C. Hiệu quả xã hội
1. Thu hút lao động
ều
2. Khả năng tiêu thụ sản phẩm
ậm
ất thườ ụ được
3. Gia đình có sử dụng giống lúa lai không?
4. Sản phẩm làm ra sau mỗi vụ thu hoạch được hộ gia đính sử dụng như
thế nào?
ự phục vụ ị trường
D. Hiệu quả môi trường
1. Hộ thường sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật không?
2. Môi trường đất. Mức đọ sói mòn, rửa trôi:
ặ ẹ ờng
3. Môi trường nước mặt xung quanh khu vực sản xuất của hộ?
ễm nhẹ ễm nặng ờ
4. Môi trường không khí xung quanh khu vực sản xuất của hộ?
ễm nhẹ ễm nặng ễ
5. Sau khi sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV thì gia đình xử lý
vỏ, bao bì như thế nào ?
.................................................................................................................
6. Hệ sinh vật tại khu vực sản xuất
ề -
ề - Ế
ề -
NGƯỜI ĐIỀU TRA CHỦ HỘ
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)