BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
Đồ án tốt nghiệp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CAO CHIẾT ETHANOL TỪ LÁ BÀNG (Terminalia catappa)
Ngành:
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Minh Nhựt
Sinh viên thực hiện
: Trần Thị Tuyết Dung
MSSV: 1311100019 Lớp: 13DSH02
TP. Hồ Chí Minh, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
Đồ án tốt nghiệp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CAO CHIẾT ETHANOL TỪ LÁ BÀNG (Terminalia catappa)
Ngành:
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Minh Nhựt
Sinh viên thực hiện
: Trần Thị Tuyết Dung
MSSV: 1311100019 Lớp: 13DSH02
TP. Hồ Chí Minh, 2017
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đồ án nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện trên cơ sở lý
thuyết, tiến hành nghiên cứu thực tiễn dưới sự hướng dẫn của ThS. Phạm Minh
Nhựt. Các số liệu, kết quả nêu trong đồ án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam
đoan này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm……..
Sinh viên
Trần Thị Tuyết Dung
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Con xin khắc ghi công ơn cha mẹ và những người thân đã nuôi dưỡng và giáo dục
con nên người.
Tôi xin gửi lòng biết ơn đến:
- Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh.
- Khoa Công Nghệ Sinh Học- Thực Phẩm- Môi Trường, Trường Đại Học Công
Nghệ Tp. Hồ Chí Minh.
- Cô chủ nhiệm, Thầy Cô bộ môn Công Nghệ Sinh Học
Đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành đề tài.
Tôi xin chân thành biết ơn: Ths. Phạm Minh Nhựt đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ,
giành nhiều thời gian và công sức để truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý
giá, tạo mọi điều kiện tốt cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Chân thành cảm ơn các bạn lớp Công Nghệ Sinh Học đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian làm đề tài.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm……..
Sinh viên
Trần Thị Tuyết Dung
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................iv
MỤC LỤC ........................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về cây bàng ................................................................................................. 3
1.1.1. Sơ lược về nguồn tài nguyên thực vật ở nước ta ....................................................... 3
1.1.2. Sơ lược về cây bàng ................................................................................................... 3
1.1.3. Công dụng của cây bàng ............................................................................................ 5
1.2. Đại cương về một số hợp chất hữu cơ tự nhiên từ thực vật ......................................... 6
1.2.1. Carbohydrate ............................................................................................................. 6
1.2.2. Alkaloid ..................................................................................................................... 7
1.2.3. Glycoside ................................................................................................................... 8
1.3. Tổng quan về cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất có nguồn gốc từ thực vật ........ 18
1.3.1. Khái niệm về hoạt tính kháng khuẩn ....................................................................... 18
1.3.2. Cơ chế kháng khuẩn ................................................................................................ 18
1.3.3. Một số hợp chất có khả năng kháng khuẩn từ thực vật ........................................... 21
1.3.4. Tình hình nghiên cứu kháng khuẩn của thực vật trên thế giới và Việt Nam........... 26
1.3.5. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) .............................................................................. 29
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp 1.4. Ảnh hưởng của dung môi đến khả năng tách chiết cao từ thực vật ........................... 30
1.5. Một số nhóm vi khuẩn gây bệnh ................................................................................ 31
1.5.1. Nhóm vi khuẩn Escherichia coli ............................................................................. 31
1.5.2. Nhóm vi khuẩn Salmonella spp. .............................................................................. 32
1.5.3. Nhóm vi khuẩn Shigella spp. ................................................................................... 34
1.5.4. Nhóm vi khuẩn Listeria spp. ................................................................................... 35
1.5.5. Nhóm vi khuẩn Vibrio spp. ..................................................................................... 36
1.5.6. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Pseudomonas spp. ...................................................... 37
1.5.7. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Enterococcus spp. ....................................................... 38
1.5.8. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Staphylococcus aureus. .............................................. 39
1.6. Sơ lược về vi khuẩn V.alginolyticus ........................................................................... 40
1.6.1. Phân loại khoa học ................................................................................................... 40
1.6.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................................... 40
1.6.3. Đặc điểm phân bố .................................................................................................... 41
1.6.4. Khả năng gây bệnh .................................................................................................. 42
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 44
2.1. Địa điểm và thời gian thực hiện ................................................................................. 44
2.1.1. Địa điểm .................................................................................................................. 44
2.1.2. Thời gian. ................................................................................................................. 44
2.2. Vật liệu ....................................................................................................................... 44
2.2.1. Vật liệu: …………………………………………………………………………...44
2.2.2. Vi khuẩn chỉ thị ....................................................................................................... 44
2.3. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất ...................................................................................... 44
2.3.3. Hóa chất, dung môi .................................................................................................. 45
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 46
2.4.1. Phương pháp thu và xử lý nguồn mẫu ..................................................................... 46
2.4.2. Phương pháp thu nhận cao thực vật và xác định hiệu suất thu hồi. ........................ 46
2.4.3. Phương pháp bảo quản và giữ giống vi sinh ........................................................... 47
2.4.4. Phương pháp tăng sinh, xác đinh mật độ tế bào vi sinh vật chỉ thị ......................... 48
2.4.5. Phương pháp pha loãng mẫu ................................................................................... 48 ii
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp 2.4.6. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn ........................................................ 49
2.4.7. Phương pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu MIC ............................................. 50
2.4.8. Phương pháp xác định thành phần hóa học của cao chiết ....................................... 51
2.4.9. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 54
2.5. Bố trí thí nghiệm ......................................................................................................... 54
2.5.1. Thí nghiệm 1: Xác định hiệu suất thu hồi cao chiết từ lá bàng đối với dung môi ethanol 70%. 56
2.5.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết. ........................................................................................................... 57
2.5.3. Thí nghiệm 3: Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của TcEE đối với chủng vi khuẩn gây bệnh. ................................................................................................................. 58
2.5.4. Thí nghiệm 4: Định tính một số thành phần hóa học cơ bản của TcEE. ................. 60
2.5.5. Thí nghiệm 6: Khảo sát ảnh hưởng của cao chiết đến vi khuẩn V. alginolyticus theo .................................................................................................................... 62 thời gian
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................... 65
3.1. Kết quả đánh giá hiệu suất thu hồi TcEE ................................................................... 65
3.2. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của TcEE đối với chủng vi khuẩn chỉ thị. .. 65
3.2.1. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của TcEE đối nhóm vi khuẩn Escherichia coli ..................................................................................................................................... 66
3.2.2. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn Listeria spp. ........................................................................................................................................... 67
3.2.3. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn Samonella spp ...................................................................................................................................... 68
3.2.4. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn Shigella spp ........................................................................................................................................... 69
3.2.5. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn Virio spp . 71
3.2.6. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn gây bệnh cơ hội trên da .......................................................................................................................... 72
3.2.7. Tổng hợp kết quả hoạt tính kháng khuẩn và kết quả xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của TcEE đối với 20 vi khuẩn chỉ thị. ........................................................... 73
3.3. Kết quả định tính một số thành phần hóa học của TcEE ........................................... 77
iii
3.5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của TcEE đến vi khuẩn V. alginolyticus ....................... 79
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 83
4.1. Kết luận ....................................................................................................................... 83
4.2. Đề nghị ....................................................................................................................... 83
iv
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 84
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DMSO: Dimethyl sulfoxide
DNA: Deoxyribonucleic acid
MIC: Minimum Inhibition Concentration: Nồng độ ức chế tối thiểu
TSA: Trypton Soya Agar
TSB: Trypton Soya Broth
v
TcEE: Cao chiết Ethanol 70% từ lá bàng
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chức năng sinh lý của một số amino acid trong quá trình trao đổi chất........... 17
Bảng 1.2. Những nhóm hợp chất tự nhiên có hoạt tính kháng khuẩn (theo Cowan, 1999) ........................................................................................................................................... 20
Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá bàng từ dung môi ethanol 70% đối với 20 vi khuẩn chỉ thị ............................................................................ 74
vi
Bảng 3.2. Kết quả định tính thành phần hóa học của TcEE .............................................. 77
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Lá và quả bàng. .................................................................................................... 4
Hình 1.2. Cấu trúc hóa học một số chất thuộc nhóm alkaloids. .......................................... 8
Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của flavonoid (A) và các dạng flavonoid .............................. 12
Hình 1.4. Caffeic acid ........................................................................................................ 13
Hình 1.5. Phân loại nhóm phenolics theo cấu trúc hóa học .............................................. 13
Hình 1.6. Những vị trí của vi khuẩn bị tác động bởi các hợp chất thực vật (Burt, 2004) . 19
Hình 1.7. Cấu trúc hóa học của phân tử quinone, anthraquinone và hypericin ................ 21
Hình 1.8. Cấu trúc hóa học của catechine ......................................................................... 22
Hình 1.9. Cấu trúc hóa học của coumarine. ...................................................................... 23
Hình 1.10. Cấu trúc hóa học của phân tử Solamargine ..................................................... 24
Hình 1.11. Cấu trúc hóa học của berberine ....................................................................... 25
Hình 1.12. E.coli quan sát dưới kính hiển vi với kích thước 2µm (Bact, 2005). .............. 31
Hình 1.13. Hình thái vi khuẩn Samonella spp. (Taragui, 2005). ....................................... 33
Hình 1.14. Hình thái của vi khuẩn Shigella spp. (Reynolds, 2011) .................................. 34
Hình 1.15. Hình thái vi khuẩn Listeria spp. ...................................................................... 35
Hình 1.16. Hình thái vi khuẩn Vibrio (Microscopy, 2004) ............................................... 36
Hình 1.17. Hình thái vi khuẩn Pseudomonas spp. ............................................................ 37
Hình 1.18. Hình thái vi khuẩn Enterococcus .................................................................... 38
Hình 1.19. Hình thái vi khuẩn Staphylococcus aureus ..................................................... 39
Hình 2.1. Phương pháp pha loãng mẫu………………………………………….............45
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát ...................................................................... 55
Hình 2.3. Quy trình tách chiết và thu hồi cao từ lá bàng. .................................................. 56
Hình 2.4. Quy trình đánh giá khả năng kháng khuẩn của cao chiết .................................. 57
Hình 2.5. Quy trình xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao chiết. ................... 59
Hình 2.6. Quy trình định tính một số thành phần hóa học của cao chiết ethanol 70% từ lá bàng. .................................................................................................................................. 61
Hình 2.7. Quy trình khảo sát ảnh hưởng của cao chiết đến vi khuẩn V. alginolyticus theo thời gian. ............................................................................................................................ 63 vii
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp Hình 3.1. Hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn Escherichia coli .......... 66
Hình 3.2. Hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn Listeria spp. ................ 67
Hình 3.3. Hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn Samonella spp. ............ 68
Hình 3.4. Hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn Shigella spp. ................ 70
Hình 3.5. Hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn Virio spp. ..................... 71
Hình 3.6. Hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn gây bệnh cơ hội trên da ........................................................................................................................................... 72
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện mật độ tế bào .......................................................................... 80
viii
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện giá trị OD600nm ........................................................................ 80
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người nhưng hiện nay vấn đề về thực phẩm
bẩn đã khiến cho nguy cơ mắc nhiều loại bệnh tật đang gia tăng, do đó việc tìm ra
phương thuốc chữa trị vừa mang lại hiệu quả nhưng không gây tác dụng phụ luôn
được người dân quan tâm lựa chọn.
Đã từ rất lâu, dựa vào kinh nghiệm dân gian con người đã biết sử dụng các loại
cây có trong tự nhiên để làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh. Việt Nam là một quốc
gia nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa có nhiều điều kiện cho hệ thực vật phát triển tạo
ra sự phong phú và đa dạng, đó là nguồn tài nguyên sinh học quý giá, thuộc loại tài
nguyên tái tạo được, nhiều cây thuốc quý với đầy đủ chủng loại và số lượng, trong
đó có cây bàng.
Cây bàng tên khoa học là Terminalia catappa L, thuộc họ Bàng Combretaceae.
Đây là một loại cây được trồng như một loại cây cảnh để lấy bóng râm nhờ tán lá
lớn và rậm. Qủa ăn được và có vị hơi chua. Hạt bàng thì dùng làm nguyên liệu để
chế biến thành mứt. Ở Việt Nam cây bàng dễ trồng, phát triển tốt và có mặt ở hầu
hết các địa bàn trong cả nước. Người dân từ xưa đã dùng lá bàng để chữa cảm sốt,
ra mồ hôi, chữa tê thấp và lỵ. Dùng búp lá non phơi khô, tán bột rắc trị ghẻ, sắc đặc
ngậm trị sâu răng. Ngoài ra, người ta còn dùng vỏ thân bàng dạng thuốc sắc uống trị
lỵ và tiêu chảy, rửa vết loét, vết thương. Đặt biệt, nhựa lá non trộn với dầu hạt bông
và nấu chín là một thứ để chữa bệnh hủi. Hạt nấu chín dùng để chữa đi cầu ra máu.
Ngoài ra, cũng được dùng đối với việc nuôi cá cảnh để xử lý kim loại nặng trong
nước có hại cho cá, ngăn ngừa hữu hiệu các loại vi khuẩn, các loại nấm trên cá.
Mặc dù có nhiều công dụng như vậy nhưng ở nước ta hiện nay chưa có công
trình khoa học mang tính hệ thống nghiên cứu về quá trình chiết tách hay xác định
thành phần hóa học, xác định cấu trúc của một số hợp chất trong cây bàng. Chính vì
vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao
1
chiết ethanol từ lá bàng (Terminalia catappa L)” nhằm cung cấp thêm thông tin về
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
loại cây này, góp phần vào việc khai thác, chế biến và ứng dụng các sản phẩm của
cây bàng một cách hiệu quả, khoa học hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tách chiết cao ethanol từ lá bàng và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn.
- Bước đầu xác định một số thành phần hóa học.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tách chiết và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng.
- Đánh giá hiệu lực kháng khuẩn của cao chiết lá bàng theo thời gian.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Chỉ tách chiết cao lá bàng bằng dung môi ethanol 70%.
2
- Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết đối với 20 chủng vi khuẩn chỉ thị.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cây bàng
1.1.1. Sơ lược về nguồn tài nguyên thực vật ở nước ta
Lãnh thổ Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có tới ¾ diện tích cả
nước là núi rừng. Với đặc điểm khí hậu và địa hình như vậy nên nước ta được đánh
giá là nước có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú, được xếp thứ 16
trong số 25 quốc gia có mức độ đa dạng sinh vật cao nhất thế giới. Nguồn thực vật
phong phú này đã cung cấp cho con người nhiều sản phẩm thiên nhiên có giá trị .
Các sản phẩm thiên nhiên có hoạt tính sinh học được ứng dụng rất lớn trong nhiều
lĩnh vực khác nhau của cuộc sống, đặc biệt là dùng làm thuốc chữa bệnh. Theo các
nhà phân loại thực vật, nước ta có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao, trong đó
khoảng 3.948 loài được dùng làm dược liệu (Viện vật liệu, 2007). Nếu so với
khoảng 20.000 loài cây làm thuốc đã biết trên thế giới (IUCN, 1992) thì số loài cây
thuốc ở Việt Nam chiếm khoảng 19%. Tuy có nguồn thực vật đa dạng và phong phú
nhưng do chúng phân bố rải rác ở nhiều nơi, cùng với sự khai thác không có kế
hoạch bảo tồn nên dẫn đến tình trạng trữ lượng các loài cây ngày càng ít đi. Thế
nên, hiện nay chúng ta cần khai thác có hiệu quả về hoạt tính sinh học của các loài
cây và duy trì trồng lại các giống đã khai thác, để tạo ra các loại thuốc chữa bệnh
mới đem lại lợi ít cho con người nhưng không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên nước
nhà.
1.1.2. Sơ lược về cây bàng
1.1.2.1. Phân loại khoa học
Giới Plantae
Angiospermae
Eudicots
Rosids
Bộ Myrtales
Họ Combretceae
Chi Terminalia
3
Loài T. catappa
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.1. Lá và quả bàng.
1.1.2.2. Đặc điểm hình thái
Cây Bàng ta là cây thân gỗ lớn sống tại vùng nhiệt đới, loại cây này có thể cao
35 m, có đường kính thân từ 40 – 80 cm. Với tán lá mọc thẳng, đối xứng và các
cành nằm ngang tạo thành hình dáng giống như cái bát trải rộng.
Lá to, dài khoảng 15 – 25 cm và rộng 10 – 14 cm, hình trứng, xanh sẫm và
bóng. Về mùa khô thì lá chuyển thành màu đỏ ánh hồng hay nâu vàng sau đó rụng
hết để hạn chế thoát hơi nước và giúp cây kích thích ra cành lá non.
Bàng ta là loài cây có hoa đơn tính cùng gốc, nghĩa là hoa đực và hoa cái ra
chung trên một cây. Hoa có kích thước 1 cm có màu trắng hơi xanh không có cánh
hoa, chúng mọc trên các nách lá hoặc ở đầu cành. Quả dài 5 – 7 cm, rộng 3 – 5,5
cm, khi non quả có màu xanh sau đó ngã sang màu vàng và khi chín quả có màu đỏ.
Mùa quả tháng 8 - 10.
Cây Bàng ta được trồng tại khu vực nhiệt đới, là loài cây ưa sáng, có tốc độ sinh
trưởng nhanh. Cây chủ yếu được tái sinh bằng hạt.
Cây bàng ta là loại cây công trình trồng lấy bóng mát, phát triển nhanh, ít sâu
bệnh, dễ chăm sóc. Cây có thể trồng trong vườn nhà, ven đường, lối đi trong khuân
viên nhà máy...
1.1.2.3. Phân bố
Cây bàng được trồng khắp nơi làm cây bóng mát. Người ta cho rằng cây bàng
4
vốn không có ở nước ta, mà di thực từ đảo Moluques vào.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
1.1.2.4. Thành phần hóa học
Lá và vỏ cây chứa tanin: vỏ thân chứa từ 25 - 35% tanin pyrogalic và tanin
catechic. Vỏ cành chứa 11% tanin.
Nhân hạt chứa 50% dầu béo màu vàng nhạt hay lục nhạt, vị dễ chịu, giống như
dầu hạng nhân, ăn được. Tuy nhiên nhân chỉ chiếm 10% toàn quả cho nên cuối cùng
toàn quả chỉ chứa chừng 5% dầu béo, việc tách nhân lại đòi hỏi nhiều công sức,
chưa cơ giới hóa được cho nên đến nay việc khai thác dầu hạt bàng chưa được đặt
ra. Một số tính chất của dầu nhân hạt bàng đã được nghiên cứu kết quả như sau: Tỷ
trọng 0,917, chỉ số khúc xạ ở 35°C là 1,4660, độ đông đặc + 1°C, chỉ số axit 2,94,
chỉ số xà phòng hóa 0,38, axit toàn phần tách được ở dạng đặc, màu vàng nhạt hay
trắng, phần axit đặc chiếm tới 36%. Do chỉ số iốt thấp và do không cho phản ứng
hexabromua cho nên người ta có thể kết luận dầu bàng không có glyxerit linoleic và
thuộc loại dầu không khô.
1.1.3. Công dụng của cây bàng
1.1.3.1. Theo kinh nghiệm dân gian
Cao vỏ thân cây bàng (bỏ lớp vỏ đen bên ngoài) có tác dụng lợi tiểu, cường tim
làm săn. Cao methanol có tác dụng giảm co thắt ruột thỏ cô lập. Lá được dùng làm
thuốc chữa cảm sốt, làm ra mồ hôi, chữa tê thấp và lỵ. Búp non phơi khô tán bột rắc
trị ghẻ, trị sâu quảng, sắc đặc ngậm trị sâu răng. Dùng tươi, xào nóng để đắp và
chườm nơi đau nhức. Vỏ thân sắc uống trị lỵ và tiêu chảy, rửa vết loét, vết thương.
Nhựa lá non trộn với dầu hạt bông và nấu chín là một thứ thuốc để chữa hủi. Hạt
nấu uống để trị tiêu chảy ra máu.
1.1.3.2. Trong đời sống – kinh tế
Cây trồng địa phương. Nếu tổ chức trồng cây bàng trên quy mô lớn để tạo ra
nguồn hàng hóa bàng không chỉ có giá trị trực tiếp dùng để chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe, nếu biết bảo tồn và khai thác hợp lý thì đó còn là một nguồn thu nhập
5
trong phạm vi hộ gia đình và các cộng trên thị trường thì nó còn góp phần vào sự
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trên thế giới, nhiều nước đã xuất khẩu các chế
phẩm từ cây bàng và thu được nguồn ngoại tệ đáng kể.
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, thích hợp cho sự phát triển của
cây trồng nói chung. Nhất là ở những vùng đồng bằng có khí hậu mát mẻ thích hợp
cho việc trồng và phát triển cây bàng.
1.2. Đại cương về một số hợp chất hữu cơ tự nhiên từ thực vật
1.2.1. Carbohydrate
1.2.1.1. Khái niệm
Carbohydrate là một nhóm chất hữu cơ phổ biến khá rộng rải trong cơ thể sinh
vật. Được cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O với công thức cấu tạo chung Cm(H2O)n,
thường m = n (Phùng Trung Hùng và ctv, 2013). Nhìn chung hàm lượng
carbohydrate ở thực vật cao hơn động vật. Ở thực vật carbohydrate thay đổi tùy theo
loài, giai đoạn sinh trưởng và phát triển.
- Thực vật: chiếm khoảng 75% trong các bộ phận như củ, quả, lá, thân, cành.
- Động vật: chiếm khoảng 2% trong gan, cơ máu,.. (Phùng Trung Hùng và ctv,
2013).
1.2.1.2. Phân loại
Dựa vào cấu tạo, tính chất carbohydrate được chia làm 3 nhóm lớn:
monosaccharide, oligosaccharide (Disaccharide) và polysaccharide ( Phùng Trung
Hùng và ctv, 2013).
- Monosaccharide gồm: glucose, fructose.
- Disaccharide gồm: saccharose, lactose, maltose.
- Polysaccharide gồm: tinh bột, cellulose.
1.2.1.3. Vai trò
Trong cơ thể sống carbohydrate giữ nhiều vai trò quan trọng:
- Đảm bảo cung cấp khoảng 60% năng lượng cho các quá trình sống.
- Có vai trò cấu trúc, tạo hình (ví dụ: cellulose, peptidolican…).
- Có vai trò bảo vệ (mucopolysaccharide).
- Chống tạo thể cetone (mang tính acid gây độc cho cơ thể) ( Nguyễn Phương Hà
6
Linh, 2011).
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
1.2.2. Alkaloid
1.2.2.1. Khái niệm
Alkaloid là những hợp chất hữu cơ có chứa nitơ, đa số có nhân dị vòng, có phản
ứng kiềm, thường gặp trong thực vật và đôi khi trong động vật. Thông thường các
alkaloid không tan trong nước, dễ tan trong các dung môi hữu cơ. Trái lại thì các
muối alkaloid thì dễ tan trong nước và hầu như không tan trong dung môi hữu cơ ít
phân cực. Từ đó, dựa vào độ tan khác nhau của các loại alkaloid mà sử dụng dung
môi thích hợp để chiết xuất và tinh chế alkaloid.
Alkaloid là amin có nguồn gốc tự nhiên do thực vật tạo ra, nhưng các amin do
động vật và nấm tạo ra cũng được gọi là các alkaloid. Nhiều alkaloid có các tác
động dược lý học đối với con người và các động vật khác. Các alkaloid thông
thường là các dẫn xuất của các acid amin và phần nhiều trong số chúng có vị đắng.
Chúng được tìm thấy như là các chất chuyển hóa phụ trong thực vật (ví dụ khoai tây
hay cà chua), động vật (ví dụ các loại tôm, cua, ốc, hến) và nấm. Nhiều alkaloid có
thể được tinh chế từ các dịch chiết thô bằng phương pháp chiết acid - base (Tôn Nữ
Minh Nguyệt và ctv, 2010).
Alkaloid có 2 phản ứng chính là phản ứng tạo tủa và phản ứng tạo màu. Có 2
nhóm thuốc thử tạo tủa với alkaloid. Nhóm thứ nhất cho tủa rất ít tan trong nước,
tủa này sinh ra hầu hết do sự kết hợp của 1 cation lớn là alkaloid với 1 nhóm amin
lớn thường là anion phức hợp của thuốc thử và nhóm thứ 2 cho kết tủa ở dạng tinh
thể. Đối với phản ứng tạo màu, có 1 số thuốc thử tác dụng với alkaloid cho những
màu đặc biệt khác nhau. Phản ứng tạo tủa cho ta biết có alkaloid hay không, còn
phản ứng tạo màu cho biết những chất có trong alkaloid ( Phạm Thanh Kỳ, 1998).
1.2.2.2. Phân loại
Các nhóm alkaloid hiện bao gồm:
- Nhóm pyridine: piperin, coniin, trigonellin, arecaidin, guvacin, pilocarpine,
nicotin, spartein, pelletierin.
- Nhóm isoquinolin: các alkaloid gốc thuốc phiện như morphin, codein, thebain,
papaverin, narcotin, sanguinarin, hydrastin, hydrastin, berberin.
7
- Nhóm pyrrolidin: hygrin, cuscohygrin, nicotin.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
- Nhóm tropan: atropine, cocain, ecgonin, scopolamine.
- Nhóm quinolin: quinine, quinidine, dihydroquinin, dihydroquinidin, strychnine,
brucin, veratrin, cevadin.
- Nhóm phenothylamin : mescalin, ephedrine, dopamine, amphetamine.
- Nhóm indole :
+ Các tryptamin : DMT, N-metyltryptamin, psilocybin, serotonin.
+ Các ergolin : Các alkaloid từ nhựa ngũ cốc/cỏ như ergin, ergotamine, acid
lysergic v.v
+ Các beta-cabolin : harmin, harmalin, yohimbin, reserpine, emetin
- Nhóm purin: các xanthin như caffeine, theobromine, theophylline (Tôn Nữ Minh
Nguyệt và ctv, 2010).
Hình 1.2. Cấu trúc hóa học một số chất thuộc nhóm alkaloids.
1.2.2.3. Vai trò
Đa số các alkaloid đều có tác dụng diệt khuẩn, một số loại có tác động lên hệ
thần kinh như morphin, codein, cocain,... Ngoài ra, alkaloid còn làm hạ huyết áp và
giúp chống ung thư ( Vũ Xuân Tạo, 2013).
1.2.3. Glycoside
1.2.3.1. Khái niệm
Glycoside là những sản phẩm ngưng tụ của đường. Cấu tạo gồm 1 phần đường
(glycon) kết hợp với 1 phần không phải là đường (aglycon) theo Vũ Kim Dung và
8
ctv (2011). Hai phần kết hợp với nhau bằng dây nối acetal vì vậy phân tử glycoside
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
dễ bị phân hủy khi có nước dưới ảnh hưởng của các enzyme (men) có chứa trong
cây.
Bản chất glycoside gồm cả phần carbohydrate và phi carbohydrate (alcohol).
Đây là dạng tinh thể không màu và tác dụng của glycoside phụ thuộc vào phần
aglycon còn phần glycon giúp tăng hoặc giảm tác dụng của chúng. Glycoside dễ bị
hòa tan trong nước, có vị đắng và tạo mùi thơm đặc trưng (Trần Trường Hận, 2010).
1.2.3.2. Phân loại
Glycoside có 3 cách phân loại dựa vào thành phần glycon, aglycon và kiểu liên
kết giữa chúng (Vũ Kim Dung và ctv, 2011).
- Phần đường: có nhiều loại đường nhưng thường là glucose và đồng phân đường.
- Liên kết giữa phần đường và phần không đường: C – glycosidic, O – glycosidic, N
– glycosidic, S – glycosidic.
- Nhóm hợp chất không đường: saponins glycosidic, cardiac glycosidic,
anthraquinone glycosidic, phenolic glycosidic, cyanogenic glycosidic, alcoholic
glycosidic, coumarin glycosidic, chromonr glycosidic, steviol glycosidic.
1.2.3.3. Vai trò
Glycoside giữ vai trò là nguồn dinh dưỡng cho cơ thể. Ngoài ra chúng còn có
vai trò bảo vệ bằng cách tạo ra thể gây độc, qua quá trình thủy phân tạo ra 1 số chất
kháng khuẩn thường tập chung ở vỏ và hạt như độc tố Solanine ở khoai tây (Trần
Trường Hận, 2010).
Một số glycoside quan trọng
Saponin
a. Khái niệm
Saponin là một glycoside tự nhiên thường gặp trong nhiều loài thực vật. Dưới
tác dụng của các enzyme thực vật, vi khuẩn hay acid loãng, saponin bị thủy phân
thành genin (sapogenin) và phần carbohydrate (Ngô Văn Thu, 2011).
Saponin thường ở dạng vô định hình, có vị đắng, tan được trong nước, alcohol
và rất ít tan trong aceton, ether, hexan. Khi hòa tan saponin vào nước sẽ làm giảm
9
sức căng bề mặt của dung dịch và tạo bọt (Nguyễn Tấn Thịnh, 2013).
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
b. Phân loại
Saponin được chia thành 2 nhóm là saponin triterpenoid và saponin steroid (
Nguyễn Tấn Thịnh, 2013).
- Saponin triterpenoid:
+ Saponin triterpenoid pentacyclic: nhóm olean, nhóm ursan, nhóm hopan, nhóm
lupan.
+ Saponin triterpenoid tetracyclic: nhóm dammaran, nhóm lanostan, nhóm
cucurbitan
- Saponin steroid: nhóm spirostan, nhóm furosatn, nhóm aminofurostan, nhóm
spirosolan, nhóm solanidan.
c. Vai trò
Vai trò của saponin:
- Tác dụng long đờm chữa ho, lợi tiểu (liều cao gây nôn mửa, đi lỏng).
- Một số saponin có tác dụng chống viêm.
- Một số có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế virus.
- Kích ứng niêm mạc gây hắt hơi, đỏ mắt.
Anthraquione glycoside
a. Khái niệm
Anthraquione glycoside thường tồn tại dưới dạng glycoside. Đa số các
anthraquione glycoside là các polyoxy anthraquione và nhân thường gắn các nhóm
chức –OH, -OCH3, -CH3, -COOH,… Tùy theo vị trí các nhóm chức dính vào nhân
mà có các dẫn chất khác nhau (Ngô Văn Thu, 2011).
Những dẫn xuất anthraquione glycoside đều có màu từ vàng, vàng cam đến đỏ.
Ở glycoside thì dễ tan trong nước, còn thể tự do (aglycon) thì tan trong ether,
chloroform và một số dung môi hữu cơ khác (Ngô Văn Thu, 2011).
b. Phân loại
Dẫn xuất Anthraquione glycoside có thể chia làm 3 nhóm:
- Nhóm phẩm nhuộm (các dẫn chất 1,2 dihydroxy anthraquione).
- Nhóm nhuộm tẩy (các dẫn chất 1,8 dihydroxy anthraquione).
10
- Nhóm dimer (Ngô Văn Thu, 2011).
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
c. Vai trò
Một số nghiên cứu cho thấy các dẫn xuất anthraquione glycoside có tác dụng
kích thích miễn dịch chống ung thư (Ngô Văn Thu, 2011).
Cardiae glycoside
a. Khái niệm
Cardiae glycoside là các glycoside thực vật, bao gồm hai phần là phần aglycon
(không đường) và các glycine hay phần đường (Karkare, 2007). Cardiac glycoside
là những chất kết tinh không màu, có vị đắng. Chúng tan trong các dung môi phân
cực và dễ bị thủy phân trong môi trường acid theo Karkare (2007).
b. Vai trò
Vai trò của Cardiac glycoside
- Ở nồng độ thấp: có tác dụng điều hòa nhịp tim
- Ở nồng độ cao: gây nôn mửa, loạn nhịp tim, tiêu chảy, giảm sức co bóp của tim
(Karkare, 2007).
Flavonoid
a. Khái niệm
Flavonoid là 1 nhóm hợp chất lớn thường gặp trong thực vật, đây còn là sắc tố
sinh học giúp tạo màu sắc cho hoa. Flavonoid có cấu tạo gồm 2 vòng benzene A và
B được nối với nhau qua một mạch 3 carbon. Phần lớn các chất flavonoid có màu
vàng, tuy nhiên 1 số màu xanh, tím, đỏ và 1 số khác lại không màu. Trong thực vật
cũng có 1 số hợp chất không thuộc flavonoid cũng có màu vàng như carotenoid,
anthranoid, xanthon (Quỳnh Ngọc, 2011).
Chúng thường được cải biến bằng cách gắn thêm gốc (-OH), hoặc (-OCH3) và
thường ở dạng phức với glucose và hữu cơ. Trong số này có những chất phổ biến
như flavonone, anthocyanin, flavon, catechine và rotenone. Chỉ riêng 2 nhóm
flavon, flavonone với các nhóm thế OH và OCH3 thì theo lý thuyết có thể gặp 38
627 chất (Ngô Văn Thu, 1998).
Các flavonoid có hoạt tính kháng khuẩn do chúng có khả năng tạo phức với các
protein ngoại bào và thành tế bào vi khuẩn. Flavonoid càng ưa béo thì càng có khả
11
năng phá vỡ màng tế bào vi sinh vật (Quỳnh Ngọc, 2011).
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
b. Phân loại
Dựa vào vị trí của gốc aryl (vòng B) và các mức độ oxy hóa của mạch 3 C nên
các flavonoid được chia thành 3 nhóm chính:
- Các flavonoid có gốc aryl ở vị trí C-2: Euflavonoid.
- Các flavonoid có gốc aryl ở vị trí C-3: Isoflavonoid
- Các flavonoid có gốc aryl ở vị trí C-4: Neoflavonoid (Ngô Văn Thu, 2011).
Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của flavonoid (A) và các dạng flavonoid
(B) Euflavonoid, (C) Isoflavonoid, (D) Neoflavonoid
c. Vai trò
Các chất flavonoid là những chất oxy hóa chậm hay ngăn chặn quá trình oxy
hóa bởi các gốc tự do như OH+, ROO- (là các yếu tố gây biến dị, hủy hoại tế bào,
ung thư, tăng nhanh sự lão hóa,…) làm cho tế bào hoạt động khác thường.
Flavonoid còn có khả năng tạo phức với các ion kim loại hay các hợp chất hữu
cơ chứa các gốc nitrite, carboxyl, carbonyl,.. giúp bảo vệ vi sinh chống lại quá trình
oxy hóa có hại như những chất xúc tác ngăn cản các phản ứng oxy hóa. Do đó, các
chất flavonoid có tác dụng bảo vệ cơ thể, ngăn ngừa sơ vữa động mạch, tai biến
mạch lão hóa, tổn thương do bức xạ. Flavonoid còn có tác dụng chống độc, làm
giảm thương tổn ở gan và bảo vệ chức năng gan.
Flavonoid còn có tác dụng chống dị ứng, kháng viêm bằng cách ngăn chặn sự
phóng thích hay tổng hợp các chất làm tăng tình trạng viêm và dị ứng như
12
histamine, serine protease, prostaglandin, leukotriene,… ( Quỳnh Ngọc, 2011).
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Phenolic
a. Khái niệm
Hợp chất phenolic là các hợp chất có 1 hoặc nhiều vòng thơm với 1 hoặc nhiều
nhóm hydroxyl, chúng được phân bố rộng rãi trong thực vật và các sản phẩm trao
đổi chất của thực vật. Hơn 8000 cấu trúc phenolic đã được tìm thấy từ các phân tử
đơn giản như các acid phenolic đến các hợp chất polymer như tannin. Sự tích lũy
các hợp chất phenolic phụ thuộc vào loài, trạng thái sinh lý và vị trí địa lý của các
loài cây (Shetty và ctv, 2006).
Đa số các hợp chất phenolic được tổng hợp từ phenylalanine. Ở thực vật nhóm
phenolic chủ yếu được tìm thấy là caffeic acid, đây là 1 trong những hợp chất đơn
giản có độc tính sinh học và được cấu tạo từ dẫn xuất thế vòng phenolic. Một số
phenolic như furanocoumarins thì không gây độc, nhưng khi tiếp xúc với nhiệt độ
cao, dưới ánh sáng có bước sóng gần với tia tử ngoại (UV-A) thì nó trở nên rất độc
(Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, 2012).
Hình 1.4. Caffeic acid
b. Phân loại
Phenolic chia làm hai nhóm: phenolic acids và flavonoid polyphenols.
Phenolics
Phenolic acids Flavonoid polyphenols
Hình 1.5. Phân loại nhóm phenolics theo cấu trúc hóa học
c. Vai trò
Vai trò của nhóm phenolic:
13
- Bảo vệ thực vật chống lại mầm bệnh, côn trùng và các động vật ăn cỏ.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
- Khả năng ức chế vi sinh vật và nấm sợi.
- Chất chống oxy hóa tự nhiên và tìm thấy trong táo và trà xanh.
- Chống ung thư, ngăn ngừa bệnh tim và kháng viêm (Nguyễn Thị Quỳnh Hoa,
2012).
1.2.4. Tannin
a. Khái niệm
“Tannin” được dùng đầu tiên vào năm 1796 để chỉ những nhất có mặt trong
dịch chiết từ thực vật có khả năng kết hợp với protein của da sống động vật cho da
biến thành da thuộc không thối và bền. Do đó, tannin được định nghĩa là những hợp
chất polyphenol có trong thực vật, có vị chát được phát hiện dương tính với “thí
nghiệm thuộc da”. Tannin có khả năng tạo liên kết bền vững với các protein và các
hợp chất hữu cơ cao phân tử khác (amino acid và alkaloid). Chúng thường gặp chủ
yếu trong thực vật bậc cao ở những cây hai lá mầm.
Tannin tan trong nước, kiềm loãng, glycerin và aceton, đa số không tan trong
các dung môi hữu cơ và đồng thời tủa với alkaloid, muối kim loại nặng (chì, thủy
ngân, kẽm, sắt).
b. Phân loại
- Tannin có thể chia thành hai loại chính:
- Tannin thủy phân được hay còn gọi là tannin pyrogallic (Gallic acid).
- Tannin ngưng tụ hay còn gọi là tannin pyrocatechic (Flavone).
c. Vai trò
Vai trò của tannin:
- Bảo vệ thực vật khỏi các loài côn trùng, tác dụng như thuốc trừ sâu.
- Tác dụng kháng khuẩn, thường dùng làm thuốc súc miệng.
14
- Công dụng chữa viêm ruột, tiêu chảy…(Ngô Thị Thùy Dương, 2012).
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
1.2.5. Steroid
a. Khái niệm
Steroid là một loại hợp chất hữu cơ, có bộ khung cacbon stenan chứa bốn
vòng cycloalkane được nối với nhau theo những cách đặc trưng riêng (Đặng Văn
Hoài, 2009).
Steroid là hợp chất chất béo hữu cơ hòa tan, có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng
hợp dễ tan trong chloroform, ether, rượu nóng và không tan trong nước (Tôn Nữ
Minh Nguyệt, 2011).
b. Phân loại
Steroid được chia làm 4 nhóm chính (Đặng Văn Hoài, 2009):
- Nhóm steroid động vật: Cholesterol, cholestan-3β-ol, coprostan-β-ol, desosterol,
coprosterol, cerebrosterol và lathosterol.
- Nhóm steroid của động vật biển không xương sống: Spongesterol, clionasterol,
24-methylencholesterol và fucosterol.
- Nhóm Steroid thực vật: Sistosterol (có các đồng phân α,β,), stigmasterol, α-
spinasterol và brassicasterol.
- Nhóm sterol nấm men: Ergosterol, zymosterol, acosterol và fecosterol.
c. Vai trò
- Tham gia vào các quá trình sinh học trong cơ thể sống.
- Thường dùng làm các thuốc kích thích (Tôn Nữ Minh Nguyệt và ctv,2011).
1.2.6. Amino acid
a. Khái niệm
Amino acid là đơn vị cấu trúc cơ bản của protein. Amino acid là một phân tử
chứa cả nhóm amin và carboxylate, chúng tạo thành các xích polymer ngắn gọi là
peptide hay polypeptide. Tất cả amino acid tự nhiên đều thuộc α-amino acid, nhóm
amino (-NH2) gắn vào cacbon thứ 2 (hay cacbon α) của acid hữu cơ. Ngoài nhóm –
NH2, -COOH, trong amino acid tự nhiên còn chứa các nhóm chức khác như: -OH,
15
HS-, -CO-…
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
b. Phân loại
Dựa vào cấu tạo gốc R để phân 20 amino acid cơ bản thành các nhóm. Một
trong các cách phân loại là 20 amino acid được phân thành 5 nhóm như sau (Hồ Chí
Tuấn, 2009):
- Nhóm 1: các amino acid có gốc R không phân cực kị nước, thuộc nhóm này
có 6 amino acid: Glysine (G), Alanine (A), Valine (V), Leucine (L), Isoleucine (I),
Proline (P).
Nhóm 2: các amino acid có gốc R là nhân thơm thuộc nhóm này có 3 amino
acid: Phenylamine (F), Tyrosine (Y), Tryptophan (W).
Nhóm 3: các amino acid có gốc R bazo, tích đện dương, thuộc nhóm này có
3 amino acid: Lysine (K), Arginine (R), Histidine (H).
Nhóm 4: các amino acid có gốc R phân cực, không tích điện, thuộc nhóm
này có 6 amino acid: Serine (S), Threonine (T), Cysteine (C), Methionine (M),
Asparagine (N), Glutamine (Q).
Nhóm 5: các amino acid có gốc R acid, tích điện âm, thuộc nhóm này có 2
amino acid: Aspartate (D), Glutamate (E).
c. Vai trò
Vai trò của amino acid trong cơ thể thực vật:
- Thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp trao đổi chất.
- Tăng hiệu quả của thuốc bảo vệ thực vật.
16
- Tăng khả năng ra hoa và quả.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 1.1. Chức năng sinh lý của một số amino acid trong quá trình trao đổi chất
Amino acid Hoạt động sinh hóa
Glycine Là tiền chất của chlorophyll
Điều chỉnh trạng thái cân bằng nước. Proline Hydroxyproline
Cấu tạo nên thành tế bào (nematostatic action). Thiết yếu để tạo phấn hoa (tốt cho đậu trái).
Glutamic Glutamine Đạm hữu cơ dự trữ để tạo thành các amino acid khác và protein thông qua phản ứng trao đổi.
Serine trọng cho quá trinh Điều chỉnh trạng thái cân bằng nước, rất tổng hợp quan cholorophyll.
Arginine Là tiền chất của polyamine, rất quan trọng để phân chia tế bào.
Phenylalanine Tiền chất cấu tạo nên lignine, tạo các chồi gỗ khỏe hơn.
Alanine Vai trò rất quan trọng trong việc tạo hoocmon trao đổi chất và kháng virus.
Tryptophan Tiền tố của indol-acetic acid, các chất kích thích sinh trưởng tự nhiên.
1.2.7. Isoprenoid (terpene)
a. Khái niệm
Isoprenoid (terpene) là một nhóm chất lớn và đa dạng. Bộ khung carbon
được tạo thành từ đơn vị cơ bản isoprene – C4H8. Terpene có nhiều ở thực vật đặc
biệt là loài họ thông.
b. Phân loại
Phân loại dựa vào số đơn vị isoprene cấu thành phân tử
- Sesterterpenoid (5 đơn vị)
- Triterpenoid (6 đơn vị)
17
- Tetraterpenoid (8 đơn vị)
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
- Polyterpenoid (n đơn vị)
- Monoterpenoid (2 đơn vị)
- Sesquiterpenoid (3 đơn vị)
- Diterpenoid (4 đơn vị)
c. Vai trò
- Ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn ngăn ngừa ung thư.
- Bảo vệ thực vật.
- Có khả năng xua đuổi côn trùng.
1.3. Tổng quan về cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất có nguồn gốc từ
thực vật
1.3.1. Khái niệm về hoạt tính kháng khuẩn
Kháng khuẩn thực vật là tên gọi chung chỉ các hợp chất hữu cơ có trong thực
vật, có tác dụng tiêu diệt hay kiềm hãm sự phát triển của vi sinh vật. Các chất kháng
khuẩn thường có tác dụng đặc hiệu lên các loài vi sinh vật khác nhau ở một nồng độ
thường rất nhỏ (Silva và Fernandes, 2010).
1.3.2. Cơ chế kháng khuẩn
Cơ chế hoạt động khác nhau của các hợp chất kháng khuẩn có trong thực vật đã
được nghiên cứu. Chúng có thể ức chế các vi sinh vật, gây trở ngại cho một số quá
trình trao đổi chất hoặc có thể điều chỉnh biểu hiện gen và con đường truyền tín
hiệu (Etherton và ctv, 2002; Manson, 2003; Surh, 2003).
Không phải tất cả cơ chế hoạt động đều làm việc trên các mục tiêu cụ thể, và
18
một số vùng khác của tế bào có thể bị ảnh hưởng bởi các cơ chế khác.(Hình 1.6)
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.6. Những vị trí của vi khuẩn bị tác động bởi các hợp chất thực vật (Burt,
2004)
Cao chiết từ các loại thực vật có thể biểu hiện hoạt tính kháng lại các chủng vi
khuẩn ở các mức độ khác nhau như sự can thiệp vào các lớp đôi phospholipid của
màng tế bào gây hậu quả làm gia tăng độ thấm, tổn hại các thành phần tế bào, phá
hủy các enzyme tham gia vào việc hình thành năng lượng tế bào, tổng hợp các
thành phần cấu trúc, và đồng thời phá hủy hoặc làm bất hoạt các vật liệu di truyền.
Nói chung, cơ chế tác động của hợp chất kháng khuẩn tự nhiên có liên quan đến
sự rối loạn, phá vỡ màng tế bào chất, làm gián đoạn mất ổn định lực chuyển động
của proton (PMF), dòng điện tử, sự vận chuyển tích cực, và đông tụ các thành phần
19
của tế bào (Kotzekidou và ctv, 2008).
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 1.2. Những nhóm hợp chất tự nhiên có hoạt tính kháng khuẩn (theo Cowan,
Nhóm
Phân nhóm
Ví dụ
Cơ chế
Phenolic
Phenol đơn
Catechol
Phá vỡ màng sinh chất
Epicatechin
Phá vỡ vách tế bào
Phenolic acid Cinnamic acid
Quinone
Hypericin
Liên kết bám dính, tạo phức hợp với thành tế bào, làm bất hoạt enzyme
Flavonoid
Chrysin
Liên kết bám dính
Flavone
Tạo phức hợp với thành tế bào
Abyssinone
Khử hoạt tính enzyme
Ức chế phiên mã ngược HIV
Flavonol
Tannin
Ellagitannin
Bám dính Protein
Bám dính Adhesin
Ức chế enzyme
Phá vỡ màng sinh chất
Tạo phức hợp với thành tế bào
Phá vỡ vách tế bào
Tạo phức kim loại - ion
Coumarin
Warfarin
Tương tác DNA nhân thực (hoạt tính kháng virus)
Capsaicin
Phá vỡ vách tế bào
Terpenoid Tinh dầu
Berberine
Xen vào thành tế bào hoặc DNA
Alkaloid
Piperine
Mannose – specific agglutinin
Khóa sự kết hợp của virus hoặc hấp phụ
Lectin Polypeptide
Falxatin
Hình thành cầu Disulfide
Polyacetylen
8s – heptadeca – 2(Z), 9(Z) – diene – 4,6 – diyne – 1,8 diol
20
1999)
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
1.3.3. Một số hợp chất có khả năng kháng khuẩn từ thực vật
1.3.3.1. Hợp chất Phenolic
Nguyên nhân chính tạo ra độc tính của các hợp chất phenolic đối với vi sinh vật
là sự ức chế enzyme bởi các hợp chất oxy hóa, có thể thông qua phản ứng với nhóm
sulfhydryl hoặc thông qua sự tương tác không đặc hiệu của các chất này với protein.
a. Quinone
Quinone là những vòng thơm với 2 nhóm thế ketone. Chúng là những hợp chất
màu, tồn tại khắp nơi trong tự nhiên và có phản ứng đặc trưng cao.
Quinone có thể tạo phức không thay đổi với các amino acid ái nhân trong
protein, thường dẫn đến làm vô hoạt và mất chức năng của protein. Do đó khả năng
kháng khuẩn của quinone rất lớn. Mục tiêu tác động lên tế bào vi sinh vật là bề mặt
tế bào, polypeptide ở thành tế bào và các enzyme trên màng. Quinone cũng tạo ra
chất nền không thể sử dụng được cho các vi sinh vật.
Người ta nhận thấy rằng anthraquinone được lấy từ một loài cây có nguồn gốc
từ Pakistan có khả năng kiểm hãm vi khuẩn Bacillus anthracis, Corynebacterium
pseudodiphthericum, và Pseudomonas aeruginosa, có khả năng diệt khuẩn đối với
Pseudomonas pseudomalliae. Hypericin, một anthraquinone cho thấy là có khả
năng chống bệnh trầm cảm và có hoạt tính kháng khuẩn tổng hợp (Tôn Nữ Minh
Nguyệt và ctv, 2010).
Quinone Anthraquinone Hypericin
Hình 1.7. Cấu trúc hóa học của phân tử quinone, anthraquinone và hypericin
b. Flavonoid
Các hợp chất flavonoid tổng hợp bởi cây trồng để phản ứng lại sự nhiễm khuẩn
21
và có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều vi sinh vật. Hoạt tính kháng khuẩn của
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
flavonoid là do khả năng tạo phức với các protein tan ngoại bào, tạo phức với thành
tế bào vi khuẩn, và ức chế transpeptidase làm cho mucopeptide – yếu tố đảm bảo
cho thành tế bào vi khuẩn vững chắc không tổng hợp được. Các flavonoid càng ưa
béo càng có khả năng phá vỡ màng tế bào vi sinh vật (Tôn Nữ Minh Nguyệt và ctv,
2010).
Catechin là những hợp chất flavonoid được nghiên cứu rộng rãi do chúng có
mặt trong trà xanh ôlong. Qua những nghiên cứu, người ta nhận thấy trà xanh có
hoạt tính kháng khuẩn đã ức chế Vibrio cholerae O1, Streptpcoccus mutans,
Shigella spp., và các vi khuẩn, vi sinh vật khác. Catechin vô hoạt độc tố gây bệnh tả
của Vibrio, ức chế enzyme glucosyltransferase của vi khuẩn S. mutans, cơ chế tác
dụng cũng là do khả năng tạo phức như được mô tả ở phần quinone. Hoạt động
nghiên cứu gần đây được tiến hành trên cơ thể chuột, khi chuột được cho ăn khẩu
phần ăn có chứa 0,1% catechin có nguồn gốc từ trà thì khe nứt do sâu răng của
chuột do S. mutans gây ra giảm 40% (Tôn Nữ Minh Nguyệt và ctv, 2010).
Hình 1.8. Cấu trúc hóa học của catechine
Nhiều nghiên cứu khác cho thấy rằng các dẫn xuất của flavones có khả năng ức
chế virus (RSV). Người ta đã tìm ra hoạt tính và phương thức hoạt động của
quercetin, naringin, hesperretin và catechin. Trong khi naringin không ức chế virus
typr 1 (HSV – 1) gây bệnh mụn giộp, polyvirus type 1, virus type 3 gây bệnh khó
thở ở trẻ hoặc RSV, thì ba flavonoid khác lại có tác dụng theo những phương thức
khác nhau. Hesperetin làm giảm sự sao chép nội bào của các loài virus trên,
catechin ứa chế sự lây nhiễm nhưng không làm giảm sự sao chép nội bào của RSV
và HSV – 1, quercetin là chất có hiệu quả tốt trong việc giảm tình trạng lây nhiễm
các loại bệnh do vi sinh vật gây ra. Người ta cho rằng sự khác nhau nhỏ về cấu tạo
trong các hợp chất cũng ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt tính kháng khuẩn của
22
chúng.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
c. Counarine
Coumarine là hợp chất phenolic được tạo thành bởi benzene nóng chảy và vòng
α-pyrone. Chúng có hoạt tính chống đông máu, chống viêm và giãn mạch máu.
Warfarin là một Coumarine đặc biệt nổi tiếng khi sử dụng như chất chống đông
máu sử dụng kèm theo đường miệng và đồng thời cũng được sử dụng để giết động
vật gặm nhắm.
Hình 1.9. Cấu trúc hóa học của coumarine.
Nhiều dẫn chất Coumarine có tác dụng kháng khuẩn đặc biệt là chất
novobiocine là một chất kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng trong nấm
Streptomyces niveus. Nó cũng có hoạt tính chống lại virus. Coumarine được biết là
có độc tính cao vì thế cần được xử lý rất cẩn thận bởi y tế cộng đồng. Một vài
Coumarine khác cũng có hoạt tính chống lại vi sinh vật và có khả năng ức chế nấm
Candida albicans (Tôn Nữ Minh Nguyệt và ctv, 2010).
d. Tannin
Một trong những tính chất đặc trưng của tannin là tạo phức với các protein
thông qua các liên kết không đặc hiệu như lên kết hydro và các liên kết cộng hóa trị.
Khi liên kết với protein chúng có thể làm mất hoạt tính của các protein chức năng.
Các protein này có thể là enzyme, các protein vận chuyển hay thành tế bào
polypeptide…
Scalbert xem xét lại các tính chất kháng khuẩn của tannin vào năm 1991. Ông
đưa ra 33 nghiên cứu ghi nhận tính kháng khuẩn của tannin. Theo các nghiên cứu
này, tannin có thể ức chế sự phát triển của nấm sợi, nấm men và các vi khuẩn. Tính
kháng khuẩn của tannin được tăng cường bởi tia cực tím (UV) có mức ánh sáng
23
kích hoạt bước sóng 320 đến 400 nm. Ngoài ra, có ít nhất hai nghiên cứu đã chỉ ra
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
rằng tannin có thể ức chế virus nhờ cơ chế đảo ngược quá trình phiên mã DNA của
virus.
1.3.3.2. Nhóm alkaloid
a. Solamargine
Solamargine là một glycoalkaloid kháng khuẩn tốt nhất đối với 2 nhóm Giardia
và Entamoeba, chúng liên quan trực tiếp đến việc kháng khuẩn đối với các vi khuẩn
gây bệnh tiêu chảy. Thường có trong các cây quả mọng họ cà (Solanum khasianum)
và các alkaloid khác trong loài cây này có khả năng chống lại sự lây nhiễm khi đã
mắc phải HIV.
Hình 1.10. Cấu trúc hóa học của phân tử Solamargine
b. Berberine
Berberine là một đại diện quan trọng của alkaloid có trong các cây: hoàng đằng,
hoàng lá, hoàng liên… có tác dụng kháng khuẩn rộng đối với Shigella spp.,
Staphylococcus spp. (tụ cầu khuẩn), Vibrio spp., Streptococcus spp. Những năm gần
đây, một số nghiên cứu mới nhất cho thấy berberine có tính kháng khuẩn với nhiều
vi khuẩn Gram dương, Gram âm và các vi khuẩn acid. Ngoài ra nó còn chống lại
một số nấm men gây bệnh và một số động vật nguyên sinh.
Berberine kháng khuẩn hiệu quả đối với các nhóm vi khuẩn gây bệnh sốt rét do
berberine có khả năng đột biến RNA của vi khuẩn gây sốt rét, chính điều này mà tác
24
dụng kháng khuẩn của Berberine khá mạnh đối với các loại vi khuẩn gây bệnh này.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.11. Cấu trúc hóa học của berberine
1.3.3.3. Nhóm terpenoid và tinh dầu
Terpenene và terpenoid cóa hoạt tính kháng khuẩn đối với nấm, vi khuẩn, virus
và động vật nguyên sinh. Năm 1977, có nghiên cứu cho rằng 60% các dẫn xuất của
tinh dầu có khả năng ức chế nấm, trong khi khoảng 30% ức chế được vi khuẩn.
Đồng thời, các acid betulinic triterpenoid là một trong nhiều terpenoid có khả năng
ức chế được HIV. Cơ chế tác động của tecpen chưa được khẳng định rõ ràng, nhưng
được suy đoán là liên quan đến sự phá vỡ màng tế bào bởi các hợp chất lipophilic.
Các nhà khoa học cũng đã tìm thấy các terpenoid hiện diện trong các loại tinh
dầu thực vật có ích trong việc kiểm soát Listeria monocytogene. Theo Mendoza,
việc tăng nhóm ưa nước (hydrophilicity) của kaurene diterpenoids thì làm giảm
mạnh tính kháng khuẩn của chúng. Các nhà khoa học thực phẩm cũng đã tìm thấy
các terpenoids hiện diện trong các loại tinh dầu thực vật có ích trong việc kiểm soát
Listeria monocytogene. Dầu húng quế, một thảo dược được thương mại hóa, được
xác định là hiệu quả kháng khuẩn tương đương với 125 ppm clo khử trùng trong lá
rau diếp (Tôn Nữ Minh Nguyệt và ctv, 2010).
1.3.3.4. Nhóm lictin và polypeptide
Cơ chế kháng khuẩn của lectin và polypeptide là do có sự hình thành các ion
trên màng vi sinh vật, hoặc do sự cạnh tranh và ức chế sự bám dính protein trên cơ
quan thụ cảm vật chủ ở vi sinh vật. Bên cạnh đó chúng còn phá vỡ màng tế bào, cản
trở sự trao đổi chất và ảnh hưởng tới các thành phần tế bào chất.
Thionin là peptide thường được tìm thấy trong lúa mạch và lúa mì, bao gồm 47
amino acid. Chúng có khả năng ức chế nấm men, vi khuẩn Gram âm và Gram
25
dương.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Fabatin là một loại peptide có trong đậu fava, có cấu trúc liên quan tới γ-
thionins từ ngũ cốc và nó ức chế được E.coli, P.aeruginosa, và Enterococcus hirae
nhưng lại không ức chế Candida hoặc Saccharomyces.
1.3.4. Tình hình nghiên cứu kháng khuẩn của thực vật trên thế giới và Việt
Nam
1.3.4.1. Trên thế giới
Năm 1858, nhà bác học Pháp Louis Pasteur đã chứng minh được công dụng
diệt khuẩn của tỏi. Năm 1944, nhà hóa học Chester J.Cavallito đã phân tích được
hợp chất Alicin trong tỏi có công dụng như thuốc kháng sinh. Năm 1949, Dold và
Knapp đã kiểm tra hoạt động kháng khuẩn của 27 chiết xuất từ thực vật chống lại 8
chủng sinh vật thử nghiệm: E.coli, Bacillus subtilis, Salmonella typhosa, Shigella
paradysenteria… và cho thấy tỏi có hoạt động chống lại tất cả các sinh vật được
kiểm tra. Một nghiên cứu khác tại Brazil năm 1982 đã chứng minh, nước tinh chất
từ tỏi có thể chữa được nhiều bệnh nhiễm độc bao tử, do thức ăn có lẫn vi khuẩn,
nhất là loại Salmonella spp. (Fulder,2005).
Năm 1959, Horak đã nghiên cứu khả năng kháng khuẩn từ chiết xuất cây
Cannabit sativa có nguồn gốc từ Ấn Độ, ông đã tìm thấy cannabiriolic là một chất
có tác dụng ức chế với vi khuẩn lao ở người và một số vi khuẩn Gram dương như
Staphylococcus pyogenes aureus, Streptococcus alpha haemolyticus, Streptococcus
beta haemolyticus, Enterococcus, Diplococcus pneumoniae, B.subtilis, B.anthracis,
Corynebacterium diphtheriae và Corynebacterium cutis, đặc biệt có thể ức chế vi
khuẩn kháng lại penicilin (Kabelik và ctv 1960).
Năm 1982, Ueda cũng đã thử nghiệm chất chiết xuất từ cây thuốc và gia vị
bằng dung môi ethanol để ức chế vi khuẩn và nấm trong môi trường nuôi cấy tại pH
khác nhau. Đinh hương được nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn có thể chống lại tất
cả các sinh vật thử nghiệm bao gồm cả vi khuẩn B.subtilis PCI, S.aureus 209P,
E.coli, S.typhimurium, Serratia marcescens, Pseudomonas aeruginosa, Proteus
vulgaris, Proteus morganii.
Năm 1997 tại Thái Lan, Satapon Direkbusarakom và ctv đã thử nghiệm thành
26
công khả năng kháng khuẩn của các loài cây thảo dược như: O.sanctum, C.alata,
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Tinospora cordifolia, Eclipa alba, Tinospora cripspa, Psidium guajava,
Clinacanhusnutans, Andrographic panniculata, Momordica charatina, Phyllanthus
reticulates, P.pulcher, P.acidus, P.debelis, P.amarus và P.urinaria đối với Vibrio
spp. Tuy nhiên, chỉ có 2 cây Momordica chratina và Psidium và Psidium guajava
có hiệu quả ức chế đối với Vibrio spp.
Năm 2000 nghiên cứu của Avancini CAM, Wiest JM, Mundstock EA, cho kết
quả hoạt tính kháng khuẩn của “carqueja” (Baccharis trimera Less) ức chế được
nhóm vi khuẩn Gram dương (S.aureus, Streptococcus uberi) và Gram âm
(Salmonella gallinarumand, Escherichia coli).
Vào năm 2003 nhóm Candan và ctv đã nghiên cứu tinh dầu trong lá cỏ thi
(Achillea millefolium) có hoạt tính kháng khuẩn cao hơn mẫu cao được chiết tử
methanol. Tinh dầu có thể ngăn chặn sự phát triển của các nhóm vi khuẩn
Streptococcus pneumoniae, Clostridium perfringes, nấm Candida albicans và ức
chế yếu hơn đối với Mycobacterium smegmatis, Acinetobacter lwoffiiand, Candida
krussei.
Vào năm 2006, nghiên cứu của nhóm Asolini và ctv cho kết quả nhóm hợp chất
phenolic tồn tại trong mẫu cao chiết ethanol có khả năng kháng khuẩn rất tốt. Mẫu
dịch chiết từ a–ti–sô (Cynara scolymus) và mẫu cao ethanol (80%) của cả a–ti-sô và
“macela” (Achyroline satureioides) ức chế sự phát triển của Bacillus cereus,
B.subtilis, Pseudomonas aeruginosa và S.aureus.
Năm 2011, Naveed Ahmad và ctv đã nghiên cứu về sự chống oxy hóa và kháng
khuẩn của chiết xuất từ lá và hoa của cây Calotropis procera bằng nhiều loại dung
môi khác nhau. Firdaus Jahan và cộng sự đã nghiên cứu về hoạt động kháng khuẩn
của chiết xuất từ lá của cây Syxygium cumini (Jamun), Lawsonia inermis (Mehndi),
Zizyphus mauritiana (Ber), Ocimum sanctum (Tulsi) và Ficus religiosa (Peepal)
chống lại Staphylococcus aureus.
Chaghaby và ctv (2014) đã chứng minh các dịch chiết khác nhau từ lá cây
Annona Squamosa L. đều có hoạt tính kháng khuẩn chống lại vi khuẩn Gram dương
mạnh hơn Gram âm. Kết quả của ông được nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học của
27
Chopra và Greenwood, cho rằng vi khuẩn Gram âm ít bị ảnh hưởng nhiều bởi
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
những chất có chiết xuất từ thực vật hơn so với vi khuẩn Gram dương là do chúng
có một lớp màng ngoài bao gồm các lipoprotein và lipopolysaccharide. Đó là lớp
màng chọn lọc cho phép chúng có khả năng điều hòa lưu thông các chất ra vào bên
trong cơ cấu nội bào. Mỗi một dịch chiết đều thể hiện khả năng kháng ít nhất 6/27
chủng vi khuẩn chỉ thị, tuy nhiên hoạt tính kháng khuẩn ở những dịch chiết lên các
chủng vi sinh vật là khác nhau. Sự khác nhau đó là do sự khác biệt giữa các hợp
chất hoá học có trong mỗi loại dịch chiết.
1.3.4.2. Việt Nam
Năm 1956, Phạm Văn Ngữ đã tiến hành nghiên cứu trên 500 cây thuốc và
khẳng định nhiều cây có tác dụng kháng khuẩn mạnh. Năm 1959, Nguyễn Văn
Hưởng và ctv đã nghiên cứu trên 1000 cây thuốc và chỉ ra việc sử dụng những cây
thuốc rất an toàn và có hoạt tính kháng khuẩn cao, từ đó nhóm đã đưa ra chế phẩm
cây Tô Mộc trị tiêu chảy (Trần Nam Hà, 2008).
Năm 2007, Nguyễn Ngọc Phước và ctv đã tiến hành nghiên cứu sử dụng lá trầu
không để trị bệnh do nấm, vi khuẩn gây ra trên đối tượng nuôi động vật thủy sản,
bước đầu đã có kết quả tốt ở quy mô phòng thí nghiệm.
Tác giả Đặng Xuân Cường (Đại học Nha Trang, 2009) đã nghiên cứu các
phương pháp thu nhận dịch chiết có hoạt tính kháng khuẩn từ loài rong nâu Dictyota
dichotama Việt Nam. Tác giả cũng cho thấy dịch chiết thu nhận từ loài rong nâu
này co hoạt tính kháng khuẩn khá tốt và đã phân tích được các thành phần có trong
dịch chiết từ rong nâu. Cùng năm 2009, Võ Thị Mai Hương đã nghiên cứu về khả
năng kháng khuẩn của dịch chiết lá Muồng Trâu trên 5 nhóm vi khuẩn Vibrio spp.
Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Bacillus subtilis, Bacillus pumilus và cho
kết quả kháng khuẩn cao hơn so với nghiên cứu tương tự vào năm 2002 của Elysha
và ctv.
Năm 2010, Phạm Văn Ngọt và ctv đã thông báo kết quả nghiên cứu khả năng
kháng khuẩn của loài Mộc Kí Ngũ Hùng (Dendrophthoepentadra (L.) Miq.) thuộc
họ Tầm gửi.
Năm 2011, Nguyễn Thị Thu Hương nghiên cứu về hoạt tính kháng khuẩn của
28
cao chiết từ tỏi (Allium Sativum) đối với một số vi khuẩn gây bệnh ở người.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Năm 2012, tại Nha Trang, Lê Thị Hương Hà nghiên cứu tách chiết và khảo sát
hoạt tính kháng khuẩn – chống oxy hóa của cao dịch chiết từ củ hành tăm (Allium
schoenoprasum) trên các chủng vi khuẩn gây bệnh: Salmonella, E.coli, S.aureus,
Pseudomonas, B.subtilis, B. cereus, Aspergillus, Penicillum.
Võ Thị Mai Hương và Trần Thanh Phong (2013) đã nghiên cứu hoạt tính kháng
khuẩn từ các loại dịch chiết ethanol, methanol và các phân đoạn n-Hexan, EtOAC,
n-Butanol của methanol từ quả Nhàu và kết quả cho thấy các loại dung môi trên đều
cho hoạt tính kháng khuẩn cao với các vi khuẩn khảo sát Staphylococcus aureus,
Salmonella typhii, Escherichia coli, Bacillus pumilus.
Năm 2014, Huỳnh Kim Diệu và Võ Thị Tuyết đã đánh giá sự thuần chủng và
hoạt tính kháng khuẩn của cây hẹ (Allium tuberosum Roxb. Et Spreng) trên 8 chủng
vi khuẩn Staphylococcus aureus, Streptococcus faecalis, Escherrichia coli,
Aeromonas hydrophila, Edwardsiella icaluri, Edwardsiella tarda, Pseudomonas
aeruginosa, Salmonella spp. Kết quả nghiên cứu cao hẹ có khả năng ức chế trên tất
cả các chủng vi khuẩn thí nghiệm (512 µg/ml ≤ MIC ≤ 4096 µg/ml).
1.3.5. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
1.3.5.1. Khái niệm
Nồng độ ức chế tối thiểu (Minimum Inhibition Concentration (MIC)) là nồng
độ thấp nhất của chất kháng khuẩn (hoặc kháng sinh) có khả năng ức chế sự tăng
trưởng của vi sinh vật sau khoảng 24 giờ nuôi cấy.
Khi cho vi khuẩn tiếp xúc với chất kháng khuẩn (hoặc kháng sinh) ở các liều
lượng nồng độ khác nhau, vi khuẩn bị ức chế hoặc bị tiêu diệt. Một số vi khuẩn có
thể nhạy cảm với một ít hoặc với chất kháng khuẩn (hoặc kháng sinh). Chỉ số MIC
có tác dụng là tiêu chuẩn so sánh để lựa chọn các chất kháng khuẩn (hoặc kháng
sinh) phù hợp với từng loại vi khuẩn gây bệnh. Việc loại trừ sạch vi khuẩn có thể dự
đoán dựa vào dữ liệu MIC, đồng thời xác định được nồng độ tối ưu để làm chậm sự
29
chọn lọc vi khuẩn kháng thuốc.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
1.3.5.2. Phương pháp xác định
Tùy theo phương pháp áp dụng mà có nhiều cách xác định chỉ số MIC khác
nhau. Các phương pháp phổ biến như: phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch,
phương pháp pha loãng, phương pháp đặt khoanh giấy…
Sau đó ta có thể xác định nồng độ kháng sinh thấp nhất ức chế hoàn toàn sự
tăng trưởng của vi khuẩn bằng cách quan sát với mắt thường.
1.4. Ảnh hưởng của dung môi đến khả năng tách chiết cao từ thực vật
Tách chiết bằng dung môi là quá trình di chuyển vật chất trong hệ hai pha rắn –
lỏng. Quá trình này sẽ sử dụng một số dung môi thích hợp để hòa tan các hợp chất
tan có trong thực vật, sau đó tách chúng ra khỏi phần không tan. Phần dung môi hòa
tan các chất được gọi là dịch chiết, phần không tan được gọi là bã thực vật.
Dựa vào tính phân cực của dung môi và của các nhóm hợp chất ta có thể dự
đoán sự có mặt của các chất trong mỗi phân đoạn ly trích, từ đó lựa chọn dung môi
tách chiết thích hợp:
- Trong dịch chiết ete và ete dầu hỏa sẽ có các thành phần của tinh dầu như
monoterpene, các chất không phân cực như chất béo, carotene, các sterol, các chất
màu thực vật, chlorophyll…
- Trong dịch chiết nước sẽ có các glycoside, tannin…
- Trong dịch chiết chloroform sẽ có mặt quinone, các aglycol do glycodise thủy
phân, sesquiterpen, diterpen…
- Methanol và ethanol là những dung môi phân cực hơn các hydrocacbon thế cho.
Người ta cho rằng dung môi thuộc nhóm rượu sẽ thấm tốt hơn lên màng tế bào, hòa
tan được các chất không phân cực đồng thời cũng có khả năng tạo dây nối hydro với
các nhóm phân cực khác, nên quá trình chiết với các dung môi này sẽ thu được
lượng lớn thành phần các hợp chất tự nhiên.
2. Yêu cầu đối với dung môi:
- Dễ thấm vào dược liệu: dung môi có độ nhớt thấp, sức căng bề mặt nhỏ.
- Hòa tan nhiều hoạt chất, ít tạp chất.
- Có tính trơ về mặt hóa học: không làm biến đổi hoạt chất, không gây khó khăn
30
trong quá trình bảo quản, không bị phân hủy bởi nhiệt độ cao.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
- Dễ dàng được loại bỏ, phải bay hơi được khi cần cô đặc dịch chiết.
- Không làm cao có mùi đặc biệt, khó chịu.
- Cần có độ tinh khiết nhất định để không làm ảnh hưởng đến hiệu quả và chất
lượng của quá trình chiết cao.
- Rẻ tiền, dễ kiếm.
2.1. Một số nhóm vi khuẩn gây bệnh
2.1.1. Nhóm vi khuẩn Escherichia coli
2.1.1.1. Đặc điểm hình thái
E.coli là trực khuẩn Gram âm, hình que thẳng. Kích thước dài, ngắn khác nhau
trung bình từ 2 - 3µm, rộng 0,5 µm; trong những điều kiện nuôi cấy không thích
hợp (ví dụ trong môi trường có kháng sinh) trực khuẩn có thể rất dài (6 – 8 µm).
Rất ít chủng E.coli có v, không sinh bào tử, hầu hết có lông và có khả năng di
động (Bùi Thị Hài Hoà, 2012).
Trực khuẩn E.coli hiếu khí và kỵ khí tuỳ nghi, có thể phát triển ở nhiệt độ từ
15oC – 40oC, phát triển ở nhiệt độ thích hợp 37oC với pH = 7,2 – 7,4; phát triển
được ở pH = 5,5 – 8,0 (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
Trong môi trường lỏng, sau 4 - 5 giờ, E.coli đã làm đục nhẹ môi trường, càng
để lâu càng đục nhiều và sau vài ngày có thể đóng váng mỏng trên mặt môi trường,
để lâu vi khuẩn lắng xuống đáy ống.
Trên môi trường thạch thường, sau 18 – 24 giờ, khuẩn lạc tròn, bờ đều, bóng,
không màu hay màu xám nhẹ, đường kính 2 – 3 mm.
31
Hình 1.12. E.coli quan sát dưới kính hiển vi với kích thước 2µm (Bact, 2005).
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
2.1.1.2. Khả năng gây bệnh
E.coli là nguyên nhân gây ra các bệnh ở người như tiêu chảy, gây viêm đường
tiêu hoá, tiết niệu, sinh dục, đường mật, đường hô hấp. Là một trong những nguyên
nhân chính gây ra bệnh nhiễm khuẩn huyết, là căn nguyên thường gặp trong bệnh
viêm màng não, viêm phổi ở trẻ mới sinh. Nhưng nhiễm khuẩn quan trọng nhất là
viêm dạ dày ruột ở trẻ em. E.coli còn gặp trong nhiễm trùng ngoại khoa, nhiễm
trùng trong bỏng.
Trong các loại độc tố của E.coli, độc tố shiga là nguy hiểm nhất được biết đến
trên người, làm huỷ hoại các vi nhung mao hấp thu của tế bào biểu mô ruột. Nó xâm
nhập vào tế bào biểu mô đại tràng, ức chế quá trình tổng hợp protein làm chết tế
bào. Hậu quả là gây viêm đại tràng xuất huyết, gây tiêu chảy phân như máu. Những
trường hợp hoại tử nặng có thể gây thủng ruột (Bùi Thị Hài Hoà, 2012).
E.coli gây bệnh thực nghiệm: khả năng gây bệnh chi súc vật tương đối thấp,
phải cần một số lượng lớn vi khuẩn vào phúc mạc chuột nhắt hoặc đường tĩnh mạch
cho thỏ mới gây chết được súc vật.
2.1.2. Nhóm vi khuẩn Salmonella spp.
2.1.2.1. Đặc điểm hình thái
Salmonella spp. là trực khuẩn Gram âm, hình que, kích thước trung bình 3,0 x
0,5 µm. Có nhiều lông xung quanh thân (trừ A.gallinarum và S.pullorum), có khả
năng di động, không có vỏ, không sinh bào tử (Trần Kim Hùng Nguyên, 2005).
Là vi khuẩn kỵ khí tuỳ nghi, phát triển được trên môi trường nuôi cấy thông
thường. Vi khuẩn có thể phát triển ở nhiệt độ 6 – 42oC và pH từ 6 – 9, nhưng điều
kiện thích hợp nhất cho sự phát triển của vi khuẩn là 37oC ở pH 7,2.
Nuôi cấy trên môi trường lỏng: sau khi nuôi cấy vài giờ Salmonella spp làm
môi trường đục nhẹ, sau 18 giờ làm đục nhiều, nuôi cấy lâu sẽ có cặn ở đáy ống
nghiệm và có màng mỏng trên bề mặt môi trường (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Nuôi cấy trên môi trường thạch: vi khuẩn mọc thành các khuẩn lạc tròn, nhỏ,
32
trong hoặc xám, nhẵn, bóng hay lồi lên ở giữa.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.13. Hình thái vi khuẩn Samonella spp. (Taragui, 2005).
2.1.2.2. Khả năng gây bệnh
Salmonella spp. là căn nguyên gây ra nhiều loại bệnh do thực phẩm nhiễm độc
hay còn gọi là ngộ độc thực phẩm. Các triệu chứng thường gặp như tiêu chảy, co
thắt dạ dày, đau đầu, sốt, nôn mửa và mất nước (mất dịch cơ thể). Triệu chứng có
thể tiến triển từ 12 – 72 giờ sau khi nhiễm khuẩn. Các triệu chứng thường kéo dài
trong vòng 4 – 7 ngày và sau đó tự hồi phục. Tuy nhiên một số ít trường hợp có thể
diễn biến nặng và gây tử vong (Phạm Thị Cẩm Hà, 2013).
Salmonella spp. còn gây bệnh thương hàn chủ yếu do S.typhii gây thương tổn
mảng Peyer, xuất huyết tiêu hoá, có thể gây thủng ruột; ngoài ra, còn gây trạng thái
sốt kéo dài, li bì, chứng truỵ tim mạch… Các bệnh khác (không phải thương hàn)
thường là nhiễm trùng giới hạn ở ống tiêu hoá chủ yếu là do 2 tác nhân
S.typhimurium, S.enteritidis gây ra, bệnh có biểu hiện gây sốt, nôn, tiêu chảy. Ngoài
ra, Salmonella có thể gây nên các tổn thương ở ngoài đường tiêu hoá như viêm
màng não, có thễ nhiễm trùng huyết đơn thuần, nhiễm trùng phổi…
Salmonella spp. gây bệnh thực nghiệm trên gia cầm: vi khuẩn Salmonella gây 3
thể bệnh: bệnh thương hàn, phó thương hàn và bệnh bạch lỵ. Đối với gia súc
S.choleraesuis chủng Kunzendorf và S.typhisuis chủng Caoldagsen gây bệnh phó
thương hàn cho heo, S.enteritidis chủng Dublin và Rostok gây bệnh phó thương hàn
cho bò, bê, S.abortusovis gây bệnh sảy thai ở cừu, S.gallinarum – pullorum gây
33
bệnh thương hàn cho gà (Nguyễn Như Thanh, 1997).
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
2.1.3. Nhóm vi khuẩn Shigella spp.
2.1.3.1. Đặc điểm hình thái
Shigella spp. thuộc họ Enterobacteriae (vi khuẩn đường ruột) là trực khuẩn
Gram âm, nhỏ, dài với kích thước 0.5 – 0.6 x 1 – 3 µm, không sinh bào tử, không di
động, thuộc nhóm vi khuẩn hiếu khí hoặc kỵ khí tuỳ nghi nhưng phát triển tốt trong
điều kiện hiếu khí, nhiệt độ nuôi cấy thích hợp là 37oC. Chúng có thể sống nhiều
ngày với điều kiện lý hoá khắc nghiệt như trong tủ lạnh, đông đá, trong môi trường
chứa 5% NaCl hay trong môi trường có pH 4,5. Shigella spp. nhạy với nhiệt và bị
tiêu diệt khi khử trùng bằng phương pháp khử trùng Pasteur.
Trong môi trường lỏng: sau 18 – 24 giờ nuôi cấy vi khuẩn Shigella spp. làm đục
đều môi trường.
Trên môi trường đặc: sau 24 giờ nuôi cấy khuẩn lạc có đường kính khoảng 1
mm, tròn, lồi, mặt nhẵn, rìa đều.
Hình 1.14. Hình thái của vi khuẩn Shigella spp. (Reynolds, 2011)
2.1.3.2. Khả năng gây bệnh
Nhiễm khuẩn Shigella spp. thường chỉ giới hạn ở đường tiêu hoá. Chỉ cần số
lượng nhỏ 10 – 100 vi khuẩn đủ gây bệnh. Sau khi xâm nhập, vi khuẩn tấn công lớp
biểu mô niêm mạc ruột già, tạo những áp xe nhỏ li ti rồi hoại tử, làm ung loét và
xuất huyết. Triệu chứng chủ yếu là tiêu chảy phân nhầy máu, số lần đi tiêu 10 – 20
lần/ ngày và kèm theo đau bụng và sốt cao. Đa số sự hiện diện bạch cầu trong phân.
34
Bệnh thường kéo dài dưới 7 ngày (Nguyễn Minh Hoàng, 2013).
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Ngoài ra, Shigella spp. còn gây các bệnh ở ngoài đường tiêu hoá như viêm kết
mạc, viêm âm đạo, viêm phổi, viêm khớp, viêm màng não, nhiễm khuẩn
huyết,…theo Nguyễn Đức Hiền (2013).
2.1.4. Nhóm vi khuẩn Listeria spp.
2.1.4.1. Đặc điểm hình thái
Các loài Listeria spp. là trực khuẩn Gram dương, có kích thước ngắn (0,4 – 0,5
x 0,5 – 2,0 µm), chúng mọc trên các môi trường nuôi cấy không acid, không sinh
nha bào. Ở 20oC chúng di chuyển bằng lông mọc xung quanh thân (peritrichous
flagella), nhưng sự di động không quan sát được ở 37oC. Chúng là vi khuẩn kỵ khí
không bắt buộc và có thể sinh trưởng trong một khoảng nhiệt độ dao động rộng từ 3
– 45oC (tối ưu là 30 – 36oC), mặc dù tốc độ mọc ở nhiệt độ thấp là rất chậm. Chúng
có thể mọc ở pH 9,6, nhưng đạt điều kiện tối ưu ở pH hơi kiềm hoặc môi trường
trung tính (Nguyễn Hữu Liêm, 2013).
Hình 1.15. Hình thái vi khuẩn Listeria spp.
2.1.4.2. Khả năng gây bệnh
Bệnh do Listeria spp. gây ra là bệnh hiếm gặp ở người với các triệu chứng rất
nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao. Người nhiễm bệnh sẽ có các dấu hiệu cận lâm
sàng nhẹ như sốt, viêm dạ dày – ruột. Đồng thời L.monocytogenes là tác nhân gây
chết đặc biệt ở trẻ em dưới 1 tháng tuổi, phụ nữ mang thai, những người nhận mô
cấy ghép và có hệ miễn dịch kém. Ở phụ nữ mang thai khi người mẹ bị nhiễm
Listeria spp. thì có triệu chứng rõ ràng hoặc có những triệu chứng giống như bị cảm
cúm nhưng bào thai và thai nhi sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bao gồm sảy thai,
35
chết non, viêm màng não ở trẻ sơ sinh hay nhiễm trùng.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Listeria spp. gây bệnh cho động vật: bệnh do Listeria spp. tác động chuyên biệt
trên gia súc, cừu và dê với các dấu hiệu lâm sàng như viêm não, viêm màng não,
nhiễm trùng máu, sảy thai, đẻ non.
2.1.5. Nhóm vi khuẩn Vibrio spp.
2.1.5.1. Đặc điểm hình thái
Vibrio spp. còn gọi là phẩy khuẩn, thuộc họ Vibrionaceae là nhóm vi khuẩn
Gram âm, hình que hai đầu không đều nhau tạo thành hình dấu phẩy, kích thước 0,3
– 0,5 x 1,4 – 2,6 µm. Chúng không sinh bào tử và chuyển động nhờ một hay nhiều
tiên mao mảnh nằm ở một đầu. Tất cả những loài vi khuẩn thuộc nhóm Vibrio spp.
đều là vi khuẩn kỵ khí tuỳ nghi, phát triển trong môi trường bổ sung muối (NaCl) và
không sinh H2S.
Hình 1.16. Hình thái vi khuẩn Vibrio (Microscopy, 2004)
2.1.5.2. Khả năng gây bệnh
Bệnh tả là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do Vibrio cholera gây ra. Biểu hiện
lâm sàng của bệnh là nôn nhiều lần, dịch nôn lúc đầu là nước và thức ăn, về sau
giống như dịch phân. Cơ thể bị sốt, sôi bụng hoặc đau bụng nhẹ, chuột rút, đi ngoài
phân lỏng có mùi tanh, dẫn đến cơ thể mất nước, điện giải, suy tim, suy kiệt và dẫn
đến tử vong nếu không điều trị kịp thời.
Ngoài ra, khi ta ăn phải thức ăn có chứa độc tố của vi khuẩn Vibrio
parahaemolyticus sẽ gây ra các biểu hiện lâm sàng như tiêu chảy nhiều lần trong
ngày, đau bụng, buồn nôn và nôn (Hoàng Ngân,2013).
Một số loại vi khuẩn thuộc nhóm Vibrio spp. đã được công bố là tác nhân gây
bệnh nghiêm trọng ở một số đối tượng thủy sản (Austin & Austin 1993). Một số
36
bệnh ở thủy sản do Vibrio spp. gây ra như sau: bệnh phát sàng ở ấu trùng tôm, bệnh
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
xuất huyết lở loét ở một số cá biển, bệnh hoại tử cục bộ ở giáp xác và một số bệnh
khác nhau: gây chết ở ấu trùng động vật thân mềm, gây bệnh đường ruột, bệnh hoại
tử gan ở giáp xác…(Đỗ Thị Hòa và ctv, 2004).
2.1.6. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Pseudomonas spp.
2.1.6.1. Đặc điểm hình thái
Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Pseudomonas spp. là trực khuẩn Gram âm, hiếu khí
bắt buộc; có hình thẳng, hai đầu tròn, dài 1 – 5 µm. Trực khuẩn ít khi có vỏ, có một
tiêm mao đơn cực, di động, không sinh bào tử, tồn tại ở dạng đơn, bắt cặp hoặc tạo
thành chuỗi ngắn.
Trực khuẩn mọc dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường, nhiệt độ
phát triển tối ưu ở 37oC phát triển được ở nhiệt độ 5oC – 42oC. Trên môi trường đặc,
thường có 2 loại khuẩn lạc, một loại to, nhẵn, dẹt, trung tâm hơi lồi; một loại nhỏ,
xù xì, lồi.
Hình 1.17. Hình thái vi khuẩn Pseudomonas spp.
2.1.6.2. Khả năng gây bệnh
Pseudomonas spp. gây bệnh cho người: trực khuẩn Pseudomonas spp. gây bệnh
có điều kiện như khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch, bị bệnh ác tính hoặc mãn tính,
khi dùng corticoid lâu dài, sử dụng các dụng cụ thăm khám hoặc bị các vết bỏng,
các vết thương hở,…
Tại chỗ, trực khuẩn gây viêm mủ (mủ có màu xanh). Khi có điều kiện thuận lợi,
37
chúng gây bệnh toàn thân như nhiễm trùng hệ thống hô hấp, nhiễm trùng máu hoặc
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
nhiễm trùng đường tiểu, viêm phế quản, viêm phổi, viêm tai giữa, viêm màng não,
viêm tủy xương…
Pseudomonas spp. gây bệnh thực nghiệm: súc vật cảm nhiễm là chuột lang,
tiêm vào màng bụng chuột 0,1,- 0,5 ml canh khuẩn, khoảng 50% chuột chết sau vài
giờ, những con chuột sống dần dần được hình thành những ổ mủ.
2.1.7. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Enterococcus spp.
2.1.7.1. Đặc điểm hình thái
Enterococcus faecalis có đầy đủ đặc tính của streptococcus, là vi khuẩn Gram
dương thuộc nhóm liên cầu khuẩn, có đường kính < 2 µm. Nhiệt độ thích hợp cho
sinh trưởng và phát triển là 30 – 35oC.
Enterococcus faecalis có thể sống sót trên các bề mặt môi trường, không chịu
được sự thanh trùng, pH < 6,3, chất kháng sinh, chất sát trùng, không sinh độc tố
(Dương Văn Sĩ, 2010).
Hình 1.18. Hình thái vi khuẩn Enterococcus
2.1.7.2. Khả năng gây bệnh
Vi khuẩn Enterococcus faecalis là vi khuẩn sống trong vi hệ bình thường của
người, chúng là một trong những nguyên nhân gây ra các nhiễm trùng cơ hội trên cơ
thể người khi cơ thể đang bị bệnh, hệ miễn dịch suy yếu hay do dùng kháng sinh lâu
dài. Vi khuẩn Enterococcus faecalis thường gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu, gây
nhiễm trùng vết thương (chủ yếu là phẫu thuật, vết loét và vết bỏng), và nhiễm
38
khuẩn huyết.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
2.1.8. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Staphylococcus aureus.
2.1.8.1. Đặc điểm hình thái
Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus spp.) có hình cầu, đường kính 0,8 – 1 µm, đứng
tụ lại với nhau thành từng đám như chùm nho, có thể đứng lẻ tẻ hoặc thành từng đôi
hay thành từng chuỗi ngắn. Staphylococcus spp. là nhóm vi khuẩn Gram dương,
hiếu khí hoặc kỵ khí tùy nghi, không có vỏ, không di động, không sinh bào tử và có
khả năng sinh độc tố. Chúng phát triển được trong điều kiện nhiệt độ và pH chênh
lệch nhiều (nhiệt độ từ 10oC – 45oC).
Hình 1.19. Hình thái vi khuẩn Staphylococcus aureus.
2.1.8.2. Khả năng gây bệnh
Tụ cầu khuẩn có nhiều loại: có loại gây bệnh, thường gặp nhất là tụ cầu vàng
(Staphylococcus aureus) và có loại bình thường sống trên da và niêm mạc, không
gây bệnh. Staphylococcus aureus cư trú trên người và động vật, có trong sữa bò bị
bệnh, thịt heo tươi, trong đất là vi sinh vật gây bệnh cơ hội mạnh nhất.
Vi khuẩn Staphylococcus spp. gây bệnh bằng cách bám dính vào da, niêm mạc
(khoang miệng, mũi hầu, đường tiết niệu) hay các tổ chức sâu hơn như tổ chức
lympho, biểu mô dạ dày ruột, bề mặc phế nang, tổ chức nội mô. Ngoài ra
Staphylococcus aureus còn là tác nhân gây nhiều bệnh nhiễm trùng như: Nhiễm
trùng huyết, nhiễm trùng vết thương hậu phẫu, tác động lên hệ thần kinh trung
ương.
Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus spp) gây bệnh thực nghiệm: thỏ là động vật dễ
39
cảm nhiễm nhất. Ngoài ra, có thể dùng mèo non, chuột non để tìm độc tố ruột.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
2.2. Sơ lược về vi khuẩn V.alginolyticus
2.2.1. Phân loại khoa học
Giới Bacteria
Ngành Proteobacteria
Lớp Gamma proteobacteria
Bộ Vibrinonales
Họ Vibrinoceae
Giống Vibrio
Loài Vibrio alginolyticus
2.2.2. Đặc điểm hình thái
Vibrio alginolyticus là vi khuẩn Gram (-), hình que hơi uốn cong, kích thước
0,3 - 0,5 x 1,4 - 2,6 µm, chúng không sinh bào tử và chuyển động nhờ một hay
nhiều tiêm mao mảnh nằm ở một đầu vi khuẩn. Là loài vi khuẩn kỵ khí, có đặc điểm
phản ứng dương tính với lysine, nitrate, lipid, gelatin, oxidase nhưng âm tính với
ure, arginine và không phát sáng. Vibrio alginolyticus phát triển tốt trong môi
trường peptone 1% có chứa 3, 6, 8, 10% NaCl, nhưng lại không phát triển ở 0%
NaCl.
Ngoài ra, vi khuẩn không sinh H2S và mẫn cảm với thuốc thử Vibriostat 0/129
Theo mô tả của Austin (2007) và của Viên Đại Phúc (2011) Vibrio
alginolyticus có đặc điểm đặc trưng là phát triển thành từng cụm trên bề mặt thạch
rắn, trên môi trường TCBS, khuẩn lạc vi khuẩn có màu vàng, bờ không đều, trên
môi trường TSA, khuẩn lạc có màu trắng sữa, dễ mọc loang. Vibrio alginolyticus có
khả năng làm tan huyết, phân giải chitin, lipid, gelatin và tinh bột nhưng không
phân giải aesculin. Vibrio alginolyticus lên men đường với glycerol, maltose,
mannitol, mannose, salicin và sucrose nhưng không lên men đường với arabinose,
inositol và lactose.
Ultizur (1975) đã xác định Vibrio alginolyticus phát triển tốt nhất ở 370C.
Yếu tố nhiệt độ, độ muối và nồng độ dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn đến tốc độ phát
40
triển của vi khuẩn, trong đó nhiệt độ có tác động lớn nhất. Ở 390C thời gian phát
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
triển giữa các thế hệ là 10-11 phút, còn ở 210C thời gian là 60 phút. Cũng theo
Ulitzur, sự phát triển của các lông rung của roi và hoạt động bơi của vi khuẩn Vibrio
alginolyticus phụ thuộc vào một mối quan hệ phức tạp giữa nhiệt độ, nồng độ muối
và độ pH.
2.2.3. Đặc điểm phân bố
Vibrio alginolyticus là một loài vi khuẩn ưa mặn và phân bố rộng, chúng có mặt
ở hầu hết các mẫu thu từ nhiều đối tượng thủy sản khác nhau như cá, giáp xác,
nhuyễn thể, rong biển… Vibrio alginolyticus có mặt trong môi trường nước mặn ở
vùng biển nhiệt đới ôn hòa và liên quan tới tỷ lệ chết cao trong hệ thống nuôi trồng
thủy sản ở vùng biển Tunisian. Vi khuẩn này thường có mặt ở những người thường
ăn hải sản tươi sống hoặc chưa nấu chín dẫn đến viêm dạ dày ruột và bệnh đại tràng.
Những bệnh này thường xuất hiện vào mùa hè, khi nhiệt độ nước tăng.
Stephen đã phân lập Vibrio alginolyticus từ 9/12 loại hải sản ở vùng biển Ả
Rập, với hầu hết các chủng có nguồn gốc từ việc đánh bắt cá mòi tươi, cá thu, và
cua. Vi khuẩn V.alginolyticus đã được biết là cùng môi trường giống với vi khuẩn
V.parahaemolyticus và thường được phân lập từ cùng một loại mẫu. Cả hai đều có
thể tồn tại ở mẫu hải sản bán phổ biến ở chợ tại Jakarta.
Vi khuẩn V.alginolyticus xuất hiện với tần số cao hơn so với
V.parahaemolyticus đã được báo cáo trong các mẫu nước biển và hải sản thu thập
tại Na Uy, Hà Lan, và Nhật Bản. Sự phong phú tương đối của V.alginolyticus và
V.parahaemolyticus trong nước biển nhiệt đới và các nguồn hải sản ít được nghiên
cứu, nhưng một báo cáo gần đây cho thấy một tỷ lệ lớn các mẫu cá biển tươi sống
thu được khuẩn lạc màu vàng hơn là khuẩn lạc xanh trên môi trường thạch TCBS.
Sakazaki đã đề xuất V.alginolyticus là một chỉ số so sánh cho bề mặt bị ô nhiễm thứ
cấp của hải sản và đồ dùng so với V.parahaemolyticus. Tuy nhiên, đề xuất này nên
áp dụng đối với các vùng ở khu vực nhiệt đới, nơi 2 loài vi khuẩn V.alginolyticus và
V.parahaemolyticus phát triển phong phú.
Theo Zhi, V.alginolyticus được phát hiện từ mẫu tôm ướp muối từ vụ ngộ độc
thực phẩm, là tác nhân gây bệnh thông qua điều tra dịch tễ và kiểm tra nguyên nhân
41
gây bệnh. V.alginolyticus gây nhiễm trùng máu cho người và nhiễm vào vết thương
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
và nó được tìm thấy từ mẫu phân của người bị tiêu chảy chưa tìm được nguyên
nhân gây bệnh. Từ các mẫu thức ăn dẫn đến ngộ độc thực phẩm. Vi khuẩn
V.alginolyticus cũng liên quan đến dịch bệnh ở cá biển nuôi và tự nhiên cũng như
dịch bệnh ở ấu trùng và con giống của nhuyễn thể và giáp xác trên thế giới. Dựa vào
nghiên cứu của Hormansdorfer, V.alginolyticus được tìm thấy sự có mặt của chúng
trong nước biển, chất lắng cặn ở bề mặt đá san hô.
2.2.4. Khả năng gây bệnh
V.alginolyticus lần đầu tiên được xác định là một mầm bệnh của người vào năm
1973. Đôi khi nó gây ra nhiễm trùng mắt, tai và vết thương. V. alginolyticus là một
loài có khả năng chịu mặn cao và có thể phát triển trong nồng độ muối 10%. Hầu
hết các chủng lâm sàng đều đến từ những vết thương bị nhiễm trùng bị nhiễm bẩn ở
bãi biển. Tetracycline thường kết quả trong điều trị. V. alginolyticus là nguyên nhân
hiếm gặp của nhiễm khuẩn huyết ở những người bị suy giảm miễn dịch.
Theo nghiên cứu của Josenhans (2002) , nhiều vi khuẩn gây bệnh trên
người, động vật và thực vật sử dụng roi để di chuyển. Đối với nhiều tác nhân gây
bệnh, vận động là điều cần thiết trong một số giai đoạn của chu kỳ sống và độc tính
cùng với sự vận động được điều khiển chặt chẽ bởi hệ thống gen. Theo
Hörmansdorfer (2000), Vibrio alginolyticus trong 13/45 mẫu thu từ nước biển và
chất lắng cặn ở bề mặt đá san hô. Tất cả các chủng này đều có tính độc tạo ra sản
phẩm men phân giải casein và lipid, 11/13 chủng phân giải tinh bột và gelatin, 7/13
chủng thể hiện tác dụng với lecithin và 2/13 chủng có men phân giải hồng
cầu. Cũng như các loài vi khuẩn khác, khả năng tương tác giữa tác nhân gây
bệnh và vật chủ là sự bám dính và các hoạt động thủy phân. Hoạt động thủy phân đã
được xem là yếu tố độc tính bởi vì chúng cho phép vi khuẩn sống sót, sinh sản và
xâm lấn các mô vật chủ. Hoạt động phân giải protein của các sản phẩm ngoại bào
có tương quan với khả năng gây bệnh của nhiều loài vi khuẩn Vibrio và Aeromonas.
Hầu hết các chủng Vibrio alginolyticus phân lập đều có sản phẩm của enzyme phân
giải gelatin, lipid, ADN và casein, tất cả các yếu tố độc này có thể giúp các sinh vật
42
khác nhiễm vào và sinh sôi nảy nở.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Theo nghiên cứu của Narjol (2006), Vibrio alginolyticus phân lập từ hầu
ở Alaskan có chứa gen trh (thermostable direct haemolysin-related haemolysin), tiết
ra chất có tác dụng làm tan hồng cầu, trước đây đã được báo cáo chỉ có ở
Vibrio parahaemolyticus (là yếu tố gây độc của vi khuẩn này), gen giống trh này đã
được tách dòng và giải trình tự giống đến 98% so với gen trh2 Vibrio
parahaemolyticus. Wang (2007) đã chứng minh rằng khả năng phân giải protein
43
ngoại bào và các chất làm tan huyết cũng như sự lấy sắt của Vibrio alginolyticus.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian thực hiện
2.1.1. Địa điểm
Phòng thí nghiệm vi sinh, Phòng thí nghiệm Hóa học, Khoa Công Nghệ Sinh
Học- Thực Phẩm- Môi trường, Trường Đại Học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh.
2.1.2. Thời gian: từ ngày 06/03/2017 đến 16/07/2017.
2.2. Vật liệu
2.2.1. Vật liệu:
Lá bàng (Terminalia catappa) thu hái tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
2.2.2. Vi khuẩn chỉ thị
Vi khuẩn chỉ thị được sử dụng trong nghiên cứu là 20 chủng vi khuẩn được
cung cấp bởi Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên Tp. Hồ Chí Minh và Viện
Nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy sản II, bao gồm:
- Nhóm vi khuẩn Escherichia Coli: E. coli, ETEC, E. coli 0208, E. coli O157:H7.
- Nhóm vi khuẩn Shigella : S. sonnei, S. boydii, S. flexneri.
- Nhóm vi khuẩn Samonella spp : S. enteritidis, S. typhii, S. typhimurium, S. dublin.
- Nhóm vi khuẩn Vibrio : V. parahaemolyticus, V. alginolyticus, V. harveyi, V.
cholerae.
- Nhóm vi khuẩn Listeria : L. monocytogenes, L. innocua.
- Các vi khuẩn gây bệnh cơ hội trên da : E. feacalis, S. aureus, P. aeruginosa.
2.3. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
2.3.1. Dụng cụ
- Erlen 1000ml. - Micropipette loại 10-100µl, 100-
- Phễu . 1000µl.
- Cốc thủy tinh 1000ml, 250ml, - Đầu tipe loại 100 µl, 1000µl.
100ml, 50ml. - Pipette thủy tinh 1 ml, 10 ml.
- Becher 100 ml, 250 ml, 500 ml. - Pipette Pasteur.
- Ống đong 100 ml, 250 ml, 500 ml. - Ống nghiệm lớn, nhỏ.
- Ependoff 2 ml. - Đèn cồn.
44
- Bình môi trường 250 ml, 500ml. - Que cấy trang.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
- Dụng cụ đục lỗ (d = 6 mm). - Bông thấm và bông không thấm
nước. - Thước đo.
- Các loại dụng cụ khác như: bao - Giá ống nghiệm.
chịu nhiệt, kéo, giấy gói, kẹp gấp, - Eppendorf.
muỗng, dao, thun, parafirm, giấy - Đũa thủy tinh.
lọc… - Bình tia.
- Đĩa petri.
2.3.2. Thiết bị
- Autoclave (Huxky Đài Loan) - Cân phân tích (Orbital Germany)
- Tủ ấm 300C, 370c (Memmert - Bếp từ (Billy – England)
merman) - Máy nước cất (Branstead USA)
- Máy ly tâm (Tuttligen Germany) - Máy lắc
- Máy cô cách thủy. - Máy lọc chân không
- Máy đo UV – VIS (Hach) - Máy xay mẫu
2.3.3. Hóa chất, dung môi
- Môi trường TSB (Trypton Soya Broth) (HiMedia - Ấn Độ).
- Môi trường TSA (Trypton Soya Agar) (HiMedia - Ấn Độ).
- Ciprofloxacin 500mg (Việt Nam)
- H2SO4 đậm đặc, H2SO4 loãng, HCl đậm đặc, chloroform.
- Na nitro prusside, pyridine, ninhydrin, ammonia, gelatin 1%, glycerol.
- Acid acetic glacial, acetic anhydrine, benzene, bột Magnesium.
- NaOH 10%, Ferric chloride (FeCl3) 10%, lead acetate (Pb(C2H3O2)) 10%.
- Thuốc thử: Molisch, Fehling A, Fehling B, Barfoed, Mayer, Dragendorff, Hager,
Wagner.
- Ethanol 70% (Việt Nam).
- Nước cất.
- Dimethylsulfoxid (DMSO) (Trung Quốc).
- NaCl
45
- Agar
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu và xử lý nguồn mẫu
Mẫu thực vật được thu một lượng lớn toàn bộ các bộ phận thân, lá và cành
mang đi rửa sạch và sấy khô ở nhiệt độ 400C đạt khối lượng không đổi.
Mẫu lá khô được tiến cắt nhỏ và xay nhuyễn thành dạng bột. Lượng bột mẫu
thu được sẽ được đóng gói trong túi nhựa và bảo quản ở - 4oC để tách chiết cao sử
dụng trong các thí nghiệm.
2.4.2. Phương pháp thu nhận cao thực vật và xác định hiệu suất thu hồi.
2.4.2.1. Phương pháp thu nhận cao thực vật
Mẫu thực vật được tách chiết bởi nhiều loại dung môi khác nhau bằng
phương pháp ngấm kiệt ở nhiệt độ thường và thu nhận cao chiết bằng cách cho bay
hơi, loại bỏ lượng dung môi của dịch chiết bằng các thiết bị cô thích hợp.
Nguyên tắc: sử dụng phương pháp chiết ngâm, mẫu thực vật được ngâm
trong lượng lớn dung môi (w/v) ở khoảng thời gian nhất định để các chất tan trong
mẫu hòa tan vào dung môi.
Cách tiến hành: ngâm một lượng mẫu vào một lượng dung môi (tỷ lệ 1:20
(w/v)) trong một bình kín để ở nhiệt độ phòng. Mẫu được ngâm trong khoảng 24h;
thỉnh thoảng có khấy trộn hoặc lắc sau đó đem đi lọc hoặc ly tâm, ép bã thu dịch
chiết. tiếp tục cho thêm lượng dung môi mới vào phần bã bột thực vật và chiết thêm
một số lần nữa cho đến khi dịch lọc có màu trong suốt. Phần dịch chiết được cô đặc,
thu hồi cao bằng phương pháp cô quay chân không ở 400C (đối với dung môi
methanol) và cô cách thủy ở 700C (đối với dung môi ethanol, nước). Các cao chiết
được bảo quản ở nhiệt độ - 40C để thực hiện các thí nghiệm tiếp theo.
2.4.2.2. Xác định hiệu suất thu hồi
Hiệu suất thu hồi cao được tính theo công thức sau:
46
𝐻 = × 100(%) 𝑚1 − 𝑚2 𝑚
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Trong đó
H: hiệu suất cao thu được (%)
m1: khối lượng cốc thủy tinh có chứa bột cao (g)
m2: khối lượng cốc thủy tinh ban đầu (g)
m: khối lượng mẫu bột ban đầu dùng để ngâm với dung môi (g)
Sau khi xác định hiệu suất thu hồi các loại cao thu hồi được bảo quản ở nhiệt độ 40C
trong tủ lạnh để phục vụ cho các thí nghiệm tiếp theo. Mỗi nghiệm thức trong thí
nghiệm được thực hiện lặp lại 3 lần.
2.4.3. Phương pháp bảo quản và giữ giống vi sinh
2.4.3.1. Phương pháp cấy truyền vi sinh vật
Nguyên tắc: Đây là phương pháp bảo quản đơn giản, các chủng vi sinh vật
được cấy trên môi trường thạch nghiêng và ủ trong điều kiện thích hợp cho vi sinh
vật phát triển. Sau đó các chủng này được chuyển vào tủ mát (3 - 50C) để bảo quản.
Qúa trình này được lặp đi lặp lại trong một thời gian nhất định, đảm bảo vi sinh vật
luôn được chuyển đến môi trường mới trước khi già và chết. Tùy từng nhóm vi sinh
vật khác nhau mà thời gian định kỳ cấy truyền khác nhau, tuy nhiên giới hạn tối đa
là 3 tháng cấy chuyền một lần.
Cách tiến hành: Giống vi sinh thuần khiết, được bảo quản trong ống thạch
nghiêng và giữ trong tủ lạnh ở nhiệt độ 40C. Sau 1 - 3 tháng phải cấy truyền vi sinh
vật qua ống thạch nghiêng mới bằng cách dùng que cấy vòng lấy sinh khối vi sinh
vật trong ống thạch nghiêng cũ ria vào ống thạch nghiêng mới, sau đó đem ống
thạch nghiêng mới đi ủ, tùy từng loại vi sinh vật mà quyết định nhiệt độ ủ, nhiệt độ
ủ giao động từ 48 - 72 giờ. Ống thạch nghiêng chứa vi sinh vật sau khi ủ xong được
bảo quản trong tủ lạnh ở 40C. (Nguyễn Lân Dũng và Dương Văn Hợp, 2007).
2.4.3.2. Phương pháp bảo quản lạnh sâu
Nguyên tắc: Ngoài phương pháp giữ giống trên môi trường thạch nghiêng,
có thể giữ giống trong điều kiện lạnh sâu. Với phương pháp này, tế bào có thể bị vỡ
trong quá trình làm lạnh và làm tan mẫu. Một nguyên nhân dẫn đến làm vỡ tế bào là
47
việc tích lũy các chất điện giải trong mẫu bảo quản và hình thành các tinh thể nước
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
trong tế bào. Để khác phục nhược điểm này người ta bổ sung các chất làm hạn chế
tốc độ lạnh sâu và làm tan nhanh như glycerol.
Cách tiến hành: Vi khuẩn được tăng sinh trong môi trường dinh dưỡng thích
hợp rồi hút 1ml dịch tăng sinh cho vào eppendorf và đem ly tâm, loại bỏ dịch và thu
cặn có chứa sinh khối vi khuẩn. Hút glycerol 40% cho vào và tiến hành giữ giống ở
nhiệt độ lạnh -150C (Nguyễn Lân Dũng và Dương Văn Hợp, 2007).
2.4.4. Phương pháp tăng sinh, xác đinh mật độ tế bào vi sinh vật chỉ thị
Nhằm hoạt hóa các vi khuẩn được giữ giống phát triển lại bình thường vì chúng
có thể bị suy yếu trong quá trình bảo quản.
Nguyên tắc: Sử dụng phương pháp nuôi cấy vi sinh vật trên môi trường dinh
dưỡng thích hợp. Môi trường dinh dưỡng không những chứa đầy đủ các chất dinh
dưỡng (đa lượng và vi lượng) cần thiết đối với hoạt động sống của từng loại vi sinh
vật mà còn phải đảm bảo có đủ các điều kiện hóa lý thích hợp đối với sự trao đổi
chất giữa vi sinh vật và môi trường.
Cách tiến hành: Đối với các giống vi khuẩn đang khảo sát và các giống vi
khuẩn chỉ thị được giữ trên môi trường TSA hay trong glycerol 40%, tiến hành tăng
sinh bằng cách lấy sinh khối vi khuẩn cho vào erlen chứa 10ml môi trường TSB
trong điều kiện vô trùng. Sau đó tiến hành lắc với tốc độ 150 vòng/phút trong 24 giờ
ở nhiệt độ phòng. Sinh khối vi khuẩn tăng lên làm đục môi trường nuôi cấy (Lê
Ngọc Thùy Trang, 2013). Mật độ tế bào vi khuẩn được xác định bằng phương pháp
đó mật độ quang OD ở bước sóng 600nm.
Công thức tính toán xác định mật độ tế bào (công thức McFahrland)
Mật độ = OD600 nm x 1,02 x 109 (cfu/ml)
2.4.5. Phương pháp pha loãng mẫu
Nguyên tắc: Pha loãng mẫu là một trong những công đoạn cơ bản nhưng có vai
trò quan trọng trong quá trình phân tích vi sinh vật. Việc pha loãng mẫu ở các nồng
độ thích hợp sẽ giúp rất nhiều cho quá trình định lượng cũng như phân tích vi sinh
48
vật. Phương pháp pha loãng mẫu (mẫu loãng và mẫu rắn) chỉ được sử dụng trong
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
trường hợp vi sinh vật phân bố trong mẫu nhiều và để định lượng vi sinh vật trong
mẫu.
Cách tiến hành: Dùng micropipeptte hút 1 ml mẫu cho vào ống nghiệm chứa 9
ml dung dịch pha loãng, khi đó ta sẽ được nồng độ pha loãng là 10-1. Tiếp tục từ
ống nghiệm 10-1 hút tiếp 1 ml và cho vào ống nghiệm chứa 9 ml dung dịch pha
loãng ta được nồng độ pha loãng là 10-2. Tiếp tục tiến hành như vậy cho đến khi
được nồng độ cần thiết. (Phạm Minh Nhựt, 2013).
Hình 2.1. Phương pháp pha loãng mẫu
2.4.6. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn
Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết được đánh giá bằng phương pháp
khuếch tán trên giếng thạch (well diffusion agar method) dựa trên phương pháp của
Anonymous (1996) và Hadacek và ctv (2000) có sự điều chỉnh phù hợp với điều
kiện của phòng thí nghiệm.
Nguyên tắc: Dịch cao chiết ở các giếng sẽ khuếch tán vào môi trường thạch và
tác động lên các chủng vi khuẩn chỉ thị. Nếu cao chiết có khả năng ức chế các
chủng vi khuẩn thì sẽ xuất hiện quầng trong bao quanh các giếng thạch (vòng ức
chế). Từ đó, đánh giá khả năng kháng khuẩn của các loại cao chiết bằng cách đo
49
đường kính vòng ức chế (mm).
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Cách tiến hành
Các chủng vi khuẩn được hoạt hóa từ giống gốc trong môi trường lỏng TSB, lắc
qua đêm. Hút 0,1 ml dịch vi khuẩn đã được hoạt hóa ở mật độ 106 cfu/ml lên đĩa
TSA và tiến hành trang đều vi khuẩn lên đĩa. Đục lỗ để tạo giếng đường kính d = 6
mm sao cho mỗi giếng cách nhau khoảng 2 – 3 cm.
Chuẩn bị dịch cao chiết bằng cách hòa tan lượng cao chiết trong Dimethyl
Sulfoxide (DMSO) 1% theo nồng độ yêu cầu 100 mg/ml. Bổ sung 100 µl dịch cao
chiết vào các giếng thạch trên đĩa petri và giữ các đĩa ở nhiệt độ phòng trong 2 giờ
để dịch cao được khuếch tán đều vào môi trường thạch. Sau đó ủ các đĩa vào tủ ấm
370C trong 24 giờ và tiến hành đọc kết quả bằng cách đo giá trị đường kính vòng ức
chế (mm) trên đĩa thạch. Mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần.
Đối chứng là kháng sinh Ciprofloxacin (500 µg/ml).
2.4.7. Phương pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu MIC
Nguyên tắc: Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) cho cao chiết có số lượng
vi sinh vật bị kháng cao nhất. Nhằm mục đích xác định nồng độ ức chế nhỏ nhất của
cao chiết đối với các vi sinh vật bị kháng. Sử dụng phương pháp khuếch tán trên
giếng thạch (agar well diffusion method) ở các nồng độ khác nhau.
Cách tiến hành:
Hút 0,1 ml dịch vi khuẩn đã được hoạt hóa ở mật độ 106 cfu/ml trên đĩa TSA và
tiến hành trang đều vi khuẩn lên đĩa. Đục lỗ để tạo giếng có đường kính 6 mm trên
đĩa TSA.
Cao chiết được pha loãng trong DMSO 1% với nồng độ gốc là 200 mg/ml. Từ
nồng độ gốc pha loãng theo cấp số 2 thành nhiều dãy nồng độ thấp hơn cụ thể như
sau: 150 mg/ml, 100mg/ml, 50 mg/ml.
Sau khi có dịch cao chiết ở nhiều nồng độ, tiến hành bổ sung 100 µl dịch cao
chiết vào các giếng thạch trên đĩa petri và giữ các đĩa ở nhiệt độ phòng trong 2 giờ
để dịch cao được khuếch tán đều vào môi trường thạch. Sau đó, ủ các đĩa vào tủ ấm
ở 37oC trong 24 giờ và tiến hành đọc kết quả bằng cách đo giá trị đường kính vòng
50
ức chế (mm) trên đĩa thạch. Mỗi nồng độ cao thí nghiệm được lặp lại ba lần.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
2.4.8. Phương pháp xác định thành phần hóa học của cao chiết
Nguyên tắc: Định tính các nhóm chất hữu cơ trong thành phần cao chiết bằng
các phản ứng hóa học theo các phương pháp thông dụng trong phòng thí nghiệm đã
được chuẩn hóa để sơ bộ hóa thành phần hoạt chất (Lương Văn Tiến và ctv, 2015).
Cách tiến hành: cao chiết được ngâm trong dung môi thích hợp, tiến hành lọc
và thu dịch lọc. Sau đó dùng dịch cao chiết này tiến hành định tính các thành phần
hóa học với các lọai hóa chất, thuốc thử đặc trưng.
2.4.8.1. Định tính carbohydrate
Thử nghiệm Molisch: hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau đó cho 2
giọt thuốc thử Molisch vào, tiếp tục nhỏ tư từ 2 ml dung dịch H2SO4 đậm đặc và
đọc kết quả. Kết quả được xem là dương tính khi có hình thành phức hợp màu đỏ -
tím.
Thử nghiệm Fehling: hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, cho lần lượt 1
ml thuốc thử Fehling A và 1 ml Fehling B vào. Đun cách thủy 5 phút, làm lạnh và
đọc kết quả. Kết quả dương tính khi có xuất hiện tủa màu đỏ của Cu2O.
Thử nghiệm Barfoed: hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml
thuốc thử Brafoed. Đun cách thủy hỗn hợp trong 5 phút, làm lạnh và đọc kết quả.
Kết quả dương tính khi hình thành kết tủa màu đỏ gạch (Yadav và ctv, 2013).
2.4.8.2. Định tính saponin
Thử nghiệm tạo bọt: hút 1 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau đó thêm 2
ml nước cất vào lắc mạnh. Kết quả dương tính khi ống nghiệm xuất hiện bọt và ổn
định (Abba và ctv, 2009).
2.4.8.3. Định tính alkaloid
Thử nghiệm Mayer: hút 1 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và nhỏ vài giọt
thuốc thử Mayer và đọc kết quả. Kết quả dương tính là khi quan sát được kết tủa
màu trắng được tạo thành.
Thử nghiệm Dragendorff: hút 1 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và nhỏ
vài giọt thuốc thử Dragendorff và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi hình thành
51
kết tủa màu vàng cam.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Thử nghiệm Hager: hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và thêm 2 ml
thuốc thử Hager và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi hình thành kết tủa màu
vàng.
Thử nghiệm Wagner: hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và bổ sung 2
ml thuốc thử Wargner vào và đọc kết quả. Kết quả dương tính là khi hình thành kết
tủa màu nâu đỏ (Yadav và ctv, 2013).
2.4.8.4. Định tính cardiac glycoside
Thử nghiệm Legal: hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm 1 ml
pyridine hoặc 1 ml Na nitro prusside, sau đó bổ sung 5 giọt NaOH 10% vào và đọc
kết quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện màu đỏ đậm.
Thử nghiệm Keller Kiliani: hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm 2
ml acid acetic glacial và 1 ml dung dịch FeCl3, cho từ từ 1 ml H2SO4 đậm đặc và
đọc kết quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện màu xanh trong lớp acid acetic
(Yadav và ctv, 2013).
2.4.8.5. Định tính anthraquinone glycoside
Thử nghiệm Bontrager: hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml
dung dịch H2SO4 loãng và đun sôi, sau đó tiến hành lọc nóng và để nguội dịch lọc,
bổ sung thêm 3 ml benzene lắc đều rồi để yên, tách lấy lớp benzene cho vào ống
nghiệm khác, tiếp tục thêm 2 ml ammonia và quan sát màu trong lớp ammonia. Kết
quả dương tính khi xuất hiện màu hồng hoặc đỏ (Abba và ctv, 2009).
2.4.8.6. Định tính flavonoid
Thử nghiệm alkaline: Hút 1 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm rồi cho vào 5
giọt NaOH 10% thấy xuất hiện màu vàng, thêm vài giọt HCl loãng vào thấy ống
nghiệm về màu cao ban đầu chứng tỏ sự hiện diện của Flavonoid (mẫu đối chứng
làm tương tự, thay NaOH 10% thành nước cất). Kết quả dương tính nếu xuất hiện
màu vàng đậm khi bổ sung NaOH và trở về màu cao ban đầu khi bổ sung HCl. Có
thực hiện ống đối chứng dương thay NaOH thành nước cất.
Thử nghiệm Shinoda: Hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, cho một ít
52
bột Magnesium vào, cho từ từ 1 ml HCl đậm đặc vào sát thành ống nghiệm. Sau đó
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
thêm 5 ml ethanol 95% và đọc kết quả. Kết quả dương tính là khi mẫu có xuất hiện
cam, hồng, đỏ đến tím,…
Thử nghiệm Ferric chloride: hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau đó
cho thêm vài giọt thuốc thử Ferric chloride 10% và đọc kết quả. Kết quả dương tính
khi ống nghiệm xuất hiện màu xanh hoặc tím (Mamta và ctv, 2012).
2.4.8.7. Định tính các hợp chất phenol
Thử nghiệm lead acetate: hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, rồi cho
vào 3 ml lead acetate 10% sau đó đọc kết quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện kết
tủa trong ống nghiệm.
Thử nghiệm Gelatin: hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm vài giọt
gelatin 10% vào và đọc kết quả. Kết quả dương tính khi xuất hiện kết tủa trắng.
(Mamta và ctv, 2012).
2.4.8.8. Định tính tannin
Thử nghiệm Ferric chloride: hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và
thêm 2 ml NaCl 10%, cho 4 giọt thuốc thử Ferric chloride 10% và đọc kết quả. Kết
quả dương tính khi ống nghiệm xuất hiện tủa màu xanh, xanh – đen (Abba và ctv,
2009).
Thử nghiệm Lead acetate: hút 2 ml dung dịch cao chiết cho vào ống nghiệm và
thêm 2 ml NaCl 10%, cho 4 giọt thuốc thử lead acetate 10% vào và đọc kết quả. Kết
quả dương tính khi ống nghiệm xuất hiện màu vàng (Mamta và ctv, 2012).
2.4.8.9. Định tính steroid
Thử nghiệm Salkowski: hút 2 ml dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, thêm vào 2
ml chloroform và nhỏ từ từ 2 ml H2SO4 đậm đặc, lắc mạnh rồi để yên cho tách
thành 2 lớp đọc kết quả ở mặt phân cách. Kết quả xác định được chia thành 2
trường hợp: ở lớp dưới xuất hiện màu đỏ là sterol, xuất hiện màu vàng là
triterpenoid.
Thử nghiệm Libermann Burchard: hút 2 ml dung dịch cao chiết cho vào ống
nghiệm thêm 2 ml acid anhydride, sau đó nhỏ từ từ H2SO4 đậm đặc theo thành ống
53
nghiệm rồi đọc kết quả. Kết quả xác định được chia thành 2 trường hợp: xuất hiện
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
vòng màu nâu ở mặt phân cách và lớp trên có màu xanh lá là sterol. Hình thành màu
đỏ đậm là triterpenoid (mamta và ctv, 2012).
2.4.8.10. Định tính amino acid
Thử nghiệm Ninhydrin: hút 1 ml dung dịch cao chiết cho vào ống nghiệm, sau
đó cho một vài giọt thuốc thử Ninhydrin, đun sôi 5 phút và đọc kết quả. Kết quả
dương tính khi thấy xuất hiện màu tím (Yadav và ctv, 2013)..
2.4.9. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2016 và phần mềm SAS
version 9.4 với trắc nghiệm Tukey. Dữ liệu phân tích theo phương sai One-way
ANOVA (P<0,05) có ý nghĩa thống kê.
2.5. Bố trí thí nghiệm
Các thí nghiệm tiến hành khảo sát sự ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt
54
tính kháng khuẩn của lá bàng được trình bày ở Hình 2.2.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Mẫu lá bàng
Xử lý mẫu
Ngâm dung môi ethanol 70%
Lọc
Cô mẫu
Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao
Xác định sự hiện diện một số thành phần hóa học của cao
Khảo sát ảnh hưởng của cao chiết lá bàng đến vi khuẩn V.alginolyticus
Xác định chỉ số MIC của cao chiết ethanol 70%
Cao chiết lá bàng
Đánh giá kết quả
55
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
2.5.1. Thí nghiệm 1: Xác định hiệu suất thu hồi cao chiết từ lá bàng đối với
dung môi ethanol 70%.
2.5.1.1. Quy trình thực nghiệm
Mẫu lá bàng
Xứ lý mẫu: phơi khô, xay nhuyễn
Lọc tinh Ngâm với dung môi (1:20 (w/v)) ethanol 70% Bã
Dịch lọc
Cô cách thủy 700C
Cao chiết
Bảo quản ở - 40C
Hình 2.3. Quy trình tách chiết và thu hồi cao từ lá bàng.
2.5.1.2. Thuyết minh quy trình
Lá bàng sau khi được thu nhận lá được rửa sạch và sấy ở 400C. Sau khi khô, tiến
hành đem xay nhỏ thành dạng bột.
Tiến hành ngâm mẫu với các dung môi ethanol 70% theo tỷ lệ 1:20 (w/v) trong
56
24 giờ. Sau đó, tiến hành lọc chân không mẫu thu nhận dịch chiết, phần bã tiếp tục
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
được ngâm, lọc với lượng dung môi như lần đầu cho đến khi dịch chiết có màu nhạt
dần. Thu tất cả dịch lọc, sau đó tiến hành loại bỏ dung môi bằng phương pháp cô
cách thủy ở 70oC để thu nhận cao chiết (TcEE). Bảo quản cao chiết ở nhiệt độ -
40C.
Xác định hiệu suất thu hồi cao chiết theo 3.4.2.2.
2.5.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt
tính kháng khuẩn của cao chiết.
2.5.2.1. Quy trình thí nghiệm
Vi sinh vật chỉ thị
Môi trường TSA
Tăng sinh trong môi trường TSB
Hấp tiệt trùng 121oC – 1atm trong 15 phút
Lắc nhiệt độ phòng (18 – 24 giờ)
Đổ đĩa Đo OD600nm
Hút 100 µl dịch vi khuẩn
Cao chiết Cấy trang
Pha loãng về 106 cfu/ml
DMSO 1% Đục lỗ (d=6mm)
Nhỏ dịch
Nồng độ 100 mg/ml
Ủ 37oC/24 giờ
Đo đường kính vòng kháng khuẩn
57
Hình 2.4. Quy trình đánh giá khả năng kháng khuẩn của TcEE
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
2.5.2.2. Thuyết minh quy trình
Trong thí nghiệm này, tiến hành đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các
loại cao chiết lá bàng bằng phương pháp khuếch tán trên giếng thạch.
Các chủng vi khuẩn chỉ thị được tăng sinh trong erlen chứa 10 ml môi
trường TSB (riêng với các chủng Vibrio spp. Có bổ sung thêm 1,5% NaCl), để lắc
với tốc độ 120 vòng/phút từ 18 – 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Dịch nuôi cấy vi khuẩn
sau khi lắc được đo OD ở bước sóng 600 nm để xác định mật độ tế bào và pha
loãng bằng các ống nước muối sinh lí vô trùng để đạt mật độ tế bào vi khuẩn 106
cfu/ml.
Hút 100 µl dịch vi khuẩn đã được pha loãng cho lên trung tâm đĩa thạch
TSA đã chuẩn bị sẵn (riêng các chủng Vibrio spp. Môi trường TSA có bổ sung
1,5% NaCl). Tiến hành trang khô, đều dịch vi khuẩn khắp bề mặt đĩa thạch trong
điều kiện vô trùng. Dùng ống trụ kim loại khử trùng có đường kính d = 6 mm, đục
các giếng trên bề mặt đĩa thạch sau khi trang. TcEE được hòa tan bằng DMSO 1% ở
nồng độ 100mg/ml. Hút vào mỗi giếng 100 µl dịch cao hoặc chất kháng sinh (đối
với mẫu đối chứng). Sau đó, các đĩa petri được để yên ở nhiệt độ phòng 2 giờ để
dịch cao chiết từ các giếng khuếch tán vào môi trường nuôi cấy vi khuẩn, sau đó ủ ở
37oC trong thời gian 18 – 24 giờ và đọc kết quả bằng cách đo đường kính vòng ức
chế,
Mẫu đối chứng là ciprofloxacin 8 µg/ml với chủng Vibrio spp. Và 500
µg/ml với các chủng còn lại.
Thí nghiệm được lặp lại 3 lần.
2.5.3. Thí nghiệm 3: Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của TcEE đối với
chủng vi khuẩn gây bệnh.
Kết thúc thí nghiệm 2 TcEE có hoạt tính kháng khuẩn cao. Vì vậy, mẫu cao
chiết này sẽ được sử dụng để xác định chỉ số MIC đối với các chủng vi khuẩn đối
58
kháng bằng phương pháp khuếch tán trên giếng thạch (agar well diffusion method).
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
2.5.3.1. Quy trình thí nghiệm
Vi sinh vật chỉ thị
Môi trường TSA
Tăng sinh trong môi trường TSB
Hấp tiệt trùng 121oC – 1atm trong 15 phút Lắc nhiệt độ phòng (18 – 24 giờ)
Đổ đĩa Đo OD600nm
Hút 100µl dịch vi khuẩn Cao chiết
Pha loãng về 106 cfu/ml Cấy trang DMSO 1%
Đục lỗ (d=6mm)
Cao ở các nồng độ 50-100-150 mg/ml
Ủ 37oC/24 giờ
Đo đường kính vòng kháng khuẩn
Hình 2.5. Quy trình xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao chiết.
2.5.3.2. Thuyết minh quy trình
Các chủng vi khuẩn chỉ thị được tăng sinh trong erlen chứa 10 ml môi
trường TSB (riêng với các chủng Vibrio spp. Có bổ sung thêm 1,5% NaCl), để lắc
với tốc độ 120 vòng/phút từ 18 – 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Dịch nuôi cấy vi khuẩn
59
sau khi lắc được đo OD ở bước sóng 600 nm để xác định mật độ tế bào và pha
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
loãng bằng các ống nước muối sinh lí vô trùng để đạt mật độ tế bào vi khuẩn 106
cfu/ml.
Hút 100 µl dịch vi khuẩn đã được pha loãng cho lên trung tâm đĩa thạch
TSA đã chuẩn bị sẵn (riêng các chủng Vibrio spp. Môi trường TSA có bổ sung
1,5% NaCl). Tiến hành trang khô, đều dịch vi khuẩn khắp bề mặt đĩa thạch trong
điều kiện vô trùng, dán nhãn các chủng vi khuẩn tương ứng. Dùng que đục đã khử
trùng có đường kính d = 6 mm, đục 3 hoặc 6 giếng trên bề mặt đĩa thạch sau khi
trang, mỗi giếng cách nhau 2 cm và cách mép đĩa 1 cm. Dùng dao vô trùng lấy phần
thạch đã đục ra khỏi đĩa.
Cao chiết ethanol 70% được hòa tan bằng DMSO 1% theo nồng độ 200
mg/ml. Sau đó pha loãng cao theo dãy nồng độ 150 – 100 – 50 mg/ml vào mỗi bình
thủy tinh đã được khử trùng. Hút vào mỗi giếng 100 µl dịch cao. Mỗi nồng độ lặp
lại 3 lần trên từng chủng vi sinh vật chỉ thị. Dán nhãn lên đĩa với các nồng độ tương
ứng. Các công đoạn trên đều thực hiện trong điều kiện vô trùng với ngọn lửa đèn
cồn. Các đĩa petri được để yên ở nhiệt độ phòng 2 giờ để dịch cao chiết từ các giếng
khuếch tán vào môi trường nuôi cấy vi khuẩn, sau đó ủ ở tủ ấm 37oC trong thời gian
18 – 24 giờ và đọc kết quả.
Chỉ số MIC được xác định ở nồng độ dịch chiết thấp nhất mà tại đó đường
kình vòng kháng khuẩn bắt đầu xuất hiện.
2.5.4. Thí nghiệm 4: Định tính một số thành phần hóa học cơ bản của TcEE.
60
2.5.4.1. Quy trình thí nghiệm
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Cao chiết
Hòa tan trong dung dịch DMSO 1% Hòa tan trong dung dịch H2SO4 10%
Lọc Lọc
Dịch trong Dịch trong
Phân tích thành phần hóa học
Phân tích thành phần hóa học
Flavonoid
Saponin
Cardiac glycoside
Phenolic Steroid
Carbohydrate
Alkaloid
Tannin Amino acid Athraquinone glycoside
Hình 2.6. Quy trình định tính một số thành phần hóa học của cao chiết ethanol 70%
từ lá bàng.
2.5.4.2. Thuyết minh quy trình
Chuẩn bị mẫu:
Đối với chỉ tiêu alkaloid: mẫu cao chiết được hòa tan trong dung dịch H2SO4 10%
trong khoảng 30 phút đến 60 phút. Sau đó tiến hành lọc qua giấy lọc và thu phần
61
dịch trong để tiến hành các thử nghiệm.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Đối với các chỉ tiêu còn lại: mẫu cao được hòa tan trong dung dịch DMSO 1% cho
đến khi hòa tan hoàn toàn. Sau đó, thu phần dịch cao qua giấy lọc và thu dịch trong
để tiến hành các thử nghiệm.
Tiến hành thí nghiệm định tính thành phần hóa học các chất sau:
carbohydrate, saponin, alkaloid, cardiac glycoside, anthraquinone glycoside,
flavonoid, phenolic, tannin, steroid, amino acid,…
2.5.5. Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của cao chiết đến vi khuẩn V.
alginolyticus theo thời gian.
62
2.5.5.1. Quy trình thí nghiệm
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Cao chiết
Vi sinh vật chỉ thị DMSO 1%
Dịch cao chiết 10 mg/ml
Tăng sinh trong môi trường TSB
Cao ở các nồng độ (mg/ml)
Lắc nhiệt độ phòng (18 – 24 giờ)
0,6 0,4 ĐC 0,1 0,2 0,8
Đo OD600nm
Hút 100 µl dịch vi khuẩn
Erlen chứa 100 ml TSB Pha loãng về 106 cfu/ml
Thu mẫu tại mỗi thời điểm 0 – 3 – 6 – 12 – 24 – 36 giờ
Đánh giá tế bào sống
Đánh giá kết quả
Hình 2.7. Quy trình khảo sát ảnh hưởng của cao chiết đến vi khuẩn V. alginolyticus theo
thời gian.
2.5.5.2. Thuyết minh quy trình
Chủng vi khuẩn chỉ thị được tăng sinh trong erlen chứa 10 ml môi trường
TSB có bổ sung thêm 1,5% NaCl, để lắc với tốc độ 120 vòng/phút từ 18 – 24 giờ ở
nhiệt độ phòng. Dịch nuôi cấy vi khuẩn sau khi lắc được đo OD ở bước sóng 600
nm để xác định mật độ tế bào và pha loãng bằng các ống nước muối sinh lí vô trùng
để đạt mật độ tế bào vi khuẩn 106 cfu/ml.
Cao chiết ethanol 70% được hòa tan bằng DMSO 1% theo nồng độ 10
63
mg/ml. Sau đó hút bỏ 100 µl môi trường TSB và hút 100 µl vi khuẩn đã pha loãng
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
mật độ 106 cfu/ml. Sau đó hút cao theo dãy nồng độ 0,1 – 0,2 – 0,4 – 0,6 – 0,8
mg/ml tương ứng vào mỗi erlen đã được khử trùng với thể tích 100 – 200 – 400 –
600 – 800 µl, riêng erlen đối chứng bổ sung cao. Mỗi nồng độ lặp lại 3 lần. Tiến
hành thu mẫu tại từng thời điểm khảo sát lần lược là 0h, 3h, 6h, 12h, 24h, 36 giờ.
Tại mỗi thời điểm lấy mẫu đem đi đo OD ở bước sóng 600 nm để xác định
mật độ tế bào và pha loang thành dãy nồng độ mong muốn. Hút 100 µl từng nồng
độ vào đĩa petri mỗi nồng độ lặp lại 2 lần đổ môi trường TSA và ủ ở 37oC trong thời
64
gian 24 giờ và đếm số lượng khuẩn lạc.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả đánh giá hiệu suất thu hồi TcEE
Hiệu quả tách chiết cao của dung môi phụ thuộc vào độ phân cực và khả
năng khuếch tán của dung môi vào sâu bên trong lớp nguyên liệu (Trần Thị Ngọc
Thanh, 2012). Do đó, việc lựa chọn dung môi thích hợp nhằm thu được lượng cao
lớn đồng thời có hoạt thính sinh học của cao là điều hết sức cần thiết trong thí
nghiệm này. Mẫu lá bàng sau khi được xử lý, tiến hành tách chiết cao với dung môi
EtOH 70%. Hàm lượng cao chiết thu hồi trung bình các lần chiết cao là 23,87%
Từ kết quả, thấy rằng dung môi EtOH 70% là dung môi tách chiết cho hàm
lượng thu hồi cao tốt đối với lá bàng. Kết quả này cho thấy có thể sử dụng ethanol
để tách chiết cao từ lá bàng tuy nhiên cần tiến hành thêm các thí nghiệm khác để
khẳng định.
Việc sử dụng dung môi tách chiết là dung môi phân cực là do dung môi phân
cực có thể lôi kéo tốt các hợp chất có trong thực vật như các glycoside, các muối
của alkaloid, saponin hay các hợp chất polyphenol (flavonoid, tannin,…). Ngoài ra,
khả năng bốc hơi trong quá trình cô mẫu cũng nhanh hơn so với các dung môi
không phân cực. Sử dụng dung môi phân cực trong quá trình tách chiết an toàn hơn
so với các dung môi không phân cực (Ngô Văn Thu, 2011).
3.2. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của TcEE đối với chủng vi khuẩn
chỉ thị.
Với mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết
ethanol từ lá bàng đối với các chủng vi khuẩn chỉ thị, kết quả khảo sát hoạt tính
65
kháng khuẩn được thể hiện như sau:
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
3.2.1. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của TcEE đối nhóm vi khuẩn
Escherichia coli
Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm E.
35
)
a
30
m m
25
NĐ 50 mg/ml
20
a
NĐ 100 mg/ml
a
a
b
a
( ế h c c ứ g n ò v
b
b
ab
15
b
b
NĐ 150 mg/ml
b
b
b
b
b
b
NĐ 200 mg/ml
h n í k
10
Ciprofloxacin (500µg/ml)
5
g n ờ ư Đ
0
Vi khuẩn chỉ thị
E.coli
ETEC
E.coli 0208
E. 0157:H7
coli được trình bày ở hình 3.1.
Hình 3.1. Hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn Escherichia coli
Kết quả hình 3.1 cho thấy TcEE có hoạt tính kháng khuẩn cao đối với 4 chủng
E. coli khảo sát (đường kính vòng ức chế từ 11 – 16 mm) và ức chế 4/4 chủng ở ¾
các nồng độ khảo sát. Ở nồng độ 50 mg/ml, TcEE chỉ ức chế được chủng E. coli và
không thể hiện hoạt tính ức chế đối với 3 chủng còn lại, điều này có nghĩa là nồng
độ 50 mg/ml khá thấp không đủ hoạt lực để ức chế các chủng E. coli khảo sát.
Trong khi đó, TcEE ở nồng độ 100 mg/ml, 150 mg/ml, 200 mg/ml ức chế 4/4 chủng
khảo sát với hoạt tính ức chế tăng dần. Điều này có ý nghĩa là nồng độ TcEE càng
cao thì hoạt tính ức chế càng mạnh.
So với hoạt tính kháng khuẩn của ciprofloxacin (500 µg/ml), hoạt tính ức chế E.
coli của TcEE ở nồng độ 200 mg/ml cao hơn ciprofloxacin một cách có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05). Còn đối với các chủng còn lại thì hoạt tính của TcEE ở các
66
nồng độ khảo sát tương đương hoặc thấp hơn (đối với ETEC).
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
So với kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của lá bàng tách chiết bằng ethanol
ở các nồng độ 100 – 150 – 200 mg/ml của Greger H (2000) đối với vi khuẩn E. coli
cho thấy rằng cao chiết ethanol từ lá bàng có khả năng ức chế mạnh đối với 2 chủng
vi khuẩn E. coli, E. coli0208 (đường kính vòng ức chế từ 10 – 21 mm). Và cũng
theo nghiên cứu của Chitmanat (2005) thì TcEE ức chế mạnh 2 chủng ETEC,
E.0157:H7 (đường kính vòng ức chế 13 -17 mm).
3.2.2. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn
Listeria spp.
Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm
20
)
a
a
18
m m
16
b
14
ab
b
12
b
b
NĐ 50 mg/ml
b
10
NĐ 100 mg/ml
( ế h c c ứ g n ò v
NĐ 150 mg/ml
8
NĐ 200 mg/ml
6
h n í k
Ciprofloxacin (500µg/ml)
4
2
g n ờ ư Đ
0
Vi khuẩn chỉ thị
L. innocua.
L. monocytogenes
Listeria spp. được trình bày ở hình 3.2.
Hình 3.2. Hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn Listeria spp.
Kết quả hình 3.2 cho thấy TcEE có hoạt tính kháng khuẩn cao đối với 2 chủng
Listeria spp. khảo sát (đường kính vòng ức chế từ 10 – 16 mm) và ức chế cả 2
chủng ở ¾ các nồng độ khảo sát. Ở nồng độ 50 mg/ml, TcEE không thể hiện hoạt
tính ức chế được đối với 2 chủng Listeria spp. điều này có ý nghĩa là nồng độ 50
mg/ml khá thấp không đủ hoạt lực để ức chế các chủng Listeria spp. khảo sát.
67
Trong khi đó, các nồng độ 100 mg/ml, 150 mg/ml, 200 mg/ml ức chế cả 2 chủng
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
khảo sát với đường kính vòng ức chế từ 10 đến 16 mm. Điều này có ý nghĩa là nồng
độ TcEE càng cao thì hoạt tính ức chế càng mạnh.
So với hoạt tính kháng khuẩn của ciprofloxacin (500 µg/ml), hoạt tính ức chế
Listeria spp. của TcEE ở nồng độ 200 mg/ml thấp hơn ciprofloxacin một cách có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
So với kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của lá bàng tách chiết bằng
ethanol ở các nồng độ 100 – 200 mg/ml của Tongdonmuan (2010) đối với vi khuẩn
Listeria sp. cho thấy rằng cao chiết ethanol từ lá bàng có khả năng ức chế mạnh đối
với 2 chủng vi khuẩn L. innocua, L. monocytogenes (đường kính vòng ức chế từ 11
– 15 mm).
3.2.3. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn
Samonella spp
Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm
20
)
a
18
a
a
m m
ab
16
a
ab
a
a
ab
b
b
ab
14
ab
a
ab
b
12
NĐ 50 mg/ml
b
c
10
NĐ 100 mg/ml
( ế h c c ứ g n ò v
NĐ 150 mg/ml
8
NĐ 200 mg/ml
h n í k
6
Ciprofloxacin (500µg/ml)
4
2
g n ờ ư Đ
0
Vi khuẩn chỉ thị
S. dublin.
S. enteritidis
S. typhii
S. typhimurium
Samonella spp. được trình bày ở hình 3.3.
Hình 3.3. Hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn Samonella spp.
Kết quả hình 3.3 cho thấy ở nồng độ 50 mg/ml, TcEE chỉ ức chế được 2 chủng
68
S. enteritidis và S. dublin và không thể hiện hoạt tính ức chế đối với 2 chủng còn
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
lại, điều này có ý nghĩa là nồng độ 50 mg/ml khá thấp không đủ hoạt lực để ức chế
các chủng Samonella spp. khảo sát. Trong khi đó, các nồng độ 100 mg/ml, 150
mg/ml, 200 mg/ml ức chế 4/4 chủng khảo sát với hoạt tính ức chế tăng dần. Điều
này có ý nghĩa là nồng độ TcEE càng cao thì hoạt tính ức chế càng mạnh. TcEE có
hoạt tính kháng khuẩn cao đối với 4 chủng Samonella spp. khảo sát (đường kính
vòng ức chế từ 10 – 16 mm) và ức chế 4/4 chủng ở ¾ các nồng độ khảo sát.
So với hoạt tính kháng khuẩn của ciprofloxacin (500 µg/ml), hoạt tính ức chế
Samonella spp. của TcEE ở nồng độ 150 - 200 mg/ml cao hơn ciprofloxacin một
cách có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
So với kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của lá bàng tách chiết bằng ethanol
ở các nồng độ 50 - 100 – 150 – 200 mg/ml của Khanom (2010) đối với vi khuẩn
Samonella spp. cho thấy rằng cao chiết ethanol từ lá bàng có khả năng ức chế mạnh
đối với 2 chủng vi khuẩn S.interitids và S. dublin ( đường kính vòng ức chế từ 15 –
19 mm). Và cũng theo nghiên cứu của W. Nunsong (2010) thì TcEE ức chế mạnh 2
chủng S. typhii, S. typhimurium (đường kính vòng ức chế 15 -17 mm) ở nồng độ
100 mg/ml – 150 mg/ml – 200 mg/ml.
3.2.4. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn
Shigella spp
Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết đối với nhóm
69
Shigella spp. được trình bày ở hình 3.4.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
40
)
a
35
m m
30
25
NĐ 50 mg/ml
20
NĐ 100 mg/ml
( ế h c c ứ g n ò v
b
a
a
a
NĐ 150 mg/ml
a
a
b
15
a
b
b
NĐ 200 mg/ml
b
h n í k
10
Ciprofloxacin (500µg/ml)
5
g n ờ ư Đ
0
Vi khuẩn chỉ thị
S. boydii
S. flexneri
S. sonnei
Hình 3.4. Hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn Shigella spp.
Kết quả hình 3.4 cho thấy TcEE có hoạt tính kháng khuẩn cao đối với 3 chủng
Shigella spp. khảo sát (đường kính vòng ức chế từ 10 – 15 mm) và ức chế 3/3 chủng
ở ¾ các nồng độ khảo sát. Ở nồng độ 50 mg/ml, TcEE chỉ ức chế được chủng S.
sonnei và không thể hiện hoạt tính ức chế đối với 2 chủng còn lại, điều này có ý
nghĩa là nồng độ 50 mg/ml khá thấp không đủ hoạt lực để ức chế các chủng
Shigella spp. khảo sát. Trong khi đó, các nồng độ 100 mg/ml, 150 mg/ml, 200
mg/ml ức chế 3/3 chủng khảo sát với hoạt tính ức chế tăng dần. Điều này có ý nghĩa
là nồng độ TcEE càng cao thì hoạt tính ức chế càng mạnh.
So với hoạt tính kháng khuẩn của ciprofloxacin (500 µg/ml), hoạt tính ức chế S.
flexneri của TcEE ở nồng độ 200 mg/ml cao hơn ciprofloxacin một cách có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05). Còn đối với chủng S. sonnei thì hoạt tính của TcEE ở các nồng
độ khảo sát thấp hơn. Riêng chủng S. boydii thì ciprofloxacin không ức chế nhưng
TcEE thì ức chế mạnh được thể hiện qua đường kính vòng ức chế từ 11 – 15 mm.
So với kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của lá bàng tách chiết bằng ethanol
ở các nồng độ 50 - 100 – 150 – 200 mg/ml của P. Pachontis (2000) đối với vi khuẩn
Shigella spp. cho thấy rằng cao chiết ethanol từ lá bàng có khả năng ức chế mạnh
70
đối với 2 chủng vi khuẩn S. sonnei (đường kính vòng ức chế từ 15 – 19 mm). Và
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
cũng theo nghiên cứu của W. Nunsong (2010) thì TcEE ức chế mạnh 2 chủng S.
boydii, S. flexneri (đường kính vòng ức chế 10 -15 mm) ở nồng độ 100 mg/ml – 150
mg/ml – 200 mg/ml.
3.2.5. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn
Virio spp.
Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ các dung môi khác
20
bc
a
a
)
18
ab
a
a
a
ab
b
b
m m
bc
16
abc
c
14
a
bc
b
12
a
NĐ 50 mg/ml
d
c
10
NĐ 100 mg/ml
( ế h c c ứ g n ò v
NĐ 150 mg/ml
8
NĐ 200 mg/ml
h n í k
6
Ciprofloxacin (8µg/ml)
4
2
g n ờ ư Đ
0
Vi khuẩn chỉ thị
V. alginolyticus
V. cholerae
V. harveyi
V. parahaemolyticus
nhau đối với nhóm Vibrio spp. được trình bày ở hình 3.5
Hình 3.5. Hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn Virio spp.
Kết quả hình 3.5 cho thấy TcEE có hoạt tính kháng khuẩn cao đối với 2 chủng
Virio spp. khảo sát (đường kính vòng ức chế từ 9,5 – 17 mm) và ức chế 4/4 chủng ở
¾ các nồng độ khảo sát. Ở nồng độ 50 mg/ml, TcEE không thể hiện hoạt tính ức
chế được đối với chủng V.parahaemolyticus và thể hiện hoạt tính ức chế đối với 3
chủng còn lại, điều này có ý nghĩa là nồng độ 50 mg/ml đủ hoạt lực để ức chế các
chủng Virio spp. khảo sát. Trong khi đó, các nồng độ 100 mg/ml, 150 mg/ml, 200
mg/ml ức chế 4/4 chủng khảo sát với hoạt tính ức chế tăng dần. Điều này có ý nghĩa
71
là nồng độ TcEE càng cao thì hoạt tính ức chế càng mạnh.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
So với hoạt tính kháng khuẩn của ciprofloxacin (8 µg/ml), hoạt tính ức chế Virio
spp. của TcEE ở nồng độ 200 mg/ml cao hơn ciprofloxacin một cách có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05). Còn đối với các chủng còn lại thì hoạt tính của TcEE ở các
nồng độ khảo sát tương đương hoặc thấp hơn (đối với V. harveyi).
So với kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của lá bàng tách chiết bằng ethanol
ở các nồng độ 50 - 100 – 150 – 200 mg/ml của Bonanome (2009) đối với vi khuẩn
Virio spp. cho thấy rằng cao chiết ethanol từ lá bàng có khả năng ức chế mạnh đối
với 3 chủng vi khuẩn V. alginolyticus, V. harveyi, V. cholerae (đường kính vòng ức
chế từ 13– 19 mm). Và cũng theo nghiên cứu của Andrianjafy N. (2005) thì TcEE
ức chế mạnh đối với chủng V. parahaemolyticus (đường kính vòng ức chế 13 -17
mm) ở nồng độ 100 mg/ml – 150 mg/ml – 200 mg/ml.
3.2.6. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn gây
bệnh cơ hội trên da
Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết từ các dung môi
20
)
a
18
a
m m
a
16
a
14
b
b
b
b
b
b
b
b
b
12
NĐ 50 mg/ml
10
NĐ 100 mg/ml
( ế h c c ứ g n ò v
NĐ 150 mg/ml
8
NĐ 200 mg/ml
6
h n í k
Ciprofloxacin (500µg/ml)
4
2
g n ờ ư Đ
0
Vi khuẩn chỉ thị
P. aeruginosa
S. aureus
E. feacalis
khác nhau đối với một số vi khuẩn khác được trình bày ở hình 3.6
Hình 3.6. Hoạt tính kháng khuẩn của TcEE trên nhóm vi khuẩn gây bệnh cơ hội
72
trên da.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Kết quả hình 3.6 cho thấy TcEE có hoạt tính kháng khuẩn cao đối với 3 chủng
gây bệnh cơ hội trên da khảo sát (đường kính vòng ức chế từ 11 – 17 mm) và ức chế
3/3 chủng ở ¾ các nồng độ khảo sát. Ở nồng độ 50 mg/ml, TcEE chỉ ức chế được
chủng E. feacalis và không thể hiện hoạt tính ức chế đối với 2 chủng còn lại, điều
này có ý nghĩa là nồng độ 50 mg/ml khá thấp không đủ hoạt lực để ức chế các
chủng vi khuẩn gây bệnh cơ hội trên da khảo sát. Trong khi đó, các nồng độ 100
mg/ml, 150 mg/ml, 200 mg/ml ức chế 3/3 chủng khảo sát với hoạt tính ức chế tăng
dần. Điều này có ý nghĩa là nồng độ TcEE càng cao thì hoạt tính ức chế càng mạnh.
So với hoạt tính kháng khuẩn của ciprofloxacin (500 µg/ml), hoạt tính ức chế vi
khuẩn gây bệnh cơ hội trên da của TcEE ở nồng độ 200 mg/ml cao hơn
ciprofloxacin một cách có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
So với kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của lá bàng tách chiết bằng ethanol
ở các nồng độ 50 - 100 – 150 – 200 mg/ml của Boulamatsis, A (2009) đối với vi
khuẩn gây bệnh cơ hội trên da cho thấy rằng cao chiết ethanol từ lá bàng có khả
năng ức chế mạnh đối với chủng vi khuẩn E. feacalis (đường kính vòng ức chế từ
13– 18 mm). Và cũng theo nghiên cứu của Jersek B. (2009), thì TcEE ức chế mạnh
đối với chủng S. aureus, P. aeruginosa (đường kính vòng ức chế 15 -18 mm) ở
nồng độ 100 mg/ml – 150 mg/ml – 200 mg/ml.
3.2.7. Tổng hợp kết quả hoạt tính kháng khuẩn và kết quả xác định nồng độ ức
chế tối thiểu (MIC) của TcEE đối với 20 vi khuẩn chỉ thị.
Sau khi tiến hành khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá bàng ở nồng
độ 50 mg/ml, 100 mg/ml, 150 mg/ml, 200 mg/ml trên 20 nhóm vi khuẩn gây bệnh,
73
kết quả tổng hợp đo đường kính vòng ức chế được trình bày ở bảng 4.1
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá bàng từ dung môi ethanol 70% đối với 20 vi khuẩn chỉ thị
Nồng độ 50 mg/ml
Nồng độ 100 mg/ml
Nồng độ 150 mg/ml
Nồng độ 200 mg/ml
Ciprofloxacin (*)
E. Coli
11,00 ± 0,00b
16,00 ± 1,00a
13,20 ± 0,29b
11,50 ± 1,80b
13,30 ± 0,58b
ETEC
NA
14,70 ± 0,58b
31,00 ± 0,50a
12,40 ± 1,35b
12,70 ± 1,53b
E. Coli0208
NA
15,00 ± 1,00a
13,20 ± 0,29ab
11,20 ± 1,37b
14,00 ± 1,00a
E.0157:H7
NA
15,00 ± 1,00a
12,30 ± 0,29b
11,50 ± 1,32b
13,00 ± 1,00b
L. innocua.
NA
16,00 ± 1,73a
12,00 ± 0,50b
11,30 ± 2,99b
10,70 ± 0,58b
L. monocytogenes
NA
16,00 ± 1,00a
12,20 ± 0,29ab
10,60 ± 0,51b
10,70 ± 0,58b
S. dublin.
10,30 ± 0,58b
17,30 ± 0,58a
12,20 ± 0,76ab
12,60 ± 1,25ab
14,70 ± 1,53ab
S. enteritidis
9,00 ± 0,00c
12,70 ± 0,58ab
13,00 ± 0,50ab
12,10 ± 1,40b
14,30 ± 0,58a
S. typhii
NA
14,70 ± 0,58a
12,50 ± 0,50a
12,80 ± 1,57a
13,00 ± 2,65a
S. typhimurium
NA
16,70 ± 0,58a
11,00 ± 0,00b
10,90 ± 2,48b
14,00 ± 1,00ab
S. boydii
NA
14,30 ± 0,58a
NA
13,60 ± 0,51a
12,70 ± 0,58a
S. flexneri
NA
14,70 ± 1,53a
13,20 ± 0,29a
10,10 ± 1,01b
14,30 ± 1,15a
S. sonnei
11,00 ± 1,00b
15,00 ± 1,00b
33,70 ± 1,61a
11,20 ± 1,37b
13,00 ± 0,00b
V. alginolyticus
10,00 ± 1,00c
16,70 ± 0,58a
16,70 ± 0,29a
12,10 ± 3,15bc
15,00 ± 1,00ab
V. cholerae
9,50 ± 0,50c
16,00 ± 1,00a
13,30 ± 0,58abc
10,90 ± 0,85bc
13,70 ± 3,21ab
V. harveyi
7,00 ± 0,50d
15,70 ± 0,58b
18,00 ± 0,50a
14,70 ± 3,72bc
13,00 ± 0,00ab
V. parahaemolyticus
NA
17,00 ± 1,00a
11,30 ± 0,29b
10,70 ± 5,04b
11,00 ± 1,00a
P. aeruginosa
NA
15,00 ± 1,00a
12,20 ± 0,58b
12,60 ± 0,66b
14,30 ± 1,15a
S. aureus
NA
17,00 ± 2,00a
12,20 ± 0,29b
12,50 ± 1,32b
12,70 ± 1,53b
E. feacalis
11,00 ± 2,00b
16,00 ± 0,00a
12,00 ± 0,50b
11,90 ± 2,06b
11,3 ± 0,58b
(*) Nồng độ Ciprofloxacin tương ứng với nhóm Vibrio spp. là 8µg/ml và đối với các chủng vi sinh vật chỉ thị còn lại là 500µg/ml. NA: Non activity
74
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Dựa vào bảng 3.1 có thể kết luận rằng cao chiết lá bàng từ dung môi ethanol
70% ở nồng độ 100 mg/ml, 150 mg/ml, 200 mg/ml có phổ hoạt động và hoạt tính
kháng khuẩn cao trên 6 nhóm vi khuẩn gây bệnh với đường kính vòng ức chế từ 8,5
mm đến 13,5 mm.
Tất cả kết quả nhận được trong những thí nghiệm cho thấy rằng: cao chiết lá
bàng EtOH 70% có khả năng ức chế 20/20 chủng vi khuẩn gây bệnh khảo sát với
đường kính vòng kháng từ 9,83 – 12,83 mm. Đồng thời, cao chiết này thể hiện hoạt
tính tốt nhất ở tất cả các nhóm vi khuẩn Escherichia coli, Listeria spp., Salmonella
spp., Shigella spp, Vibrio spp. và nhóm vi khuẩn gây bệnh cơ hội trên da. Riêng
nhóm Listeria spp. và nhóm vi khuẩn gây bệnh cơ hội trên da, khi so sánh với đối
chứng kháng sinh, cao chiết từ EtOH 70% ở nồng độ 100 mg/ml có hoạt tính tương
đương với Ciprofloxacin (500 µg/ml), riêng chủng Vibrio spp. đối chứng là
Ciprofloxacin (8 µg/ml) một cách có ý nghĩa về mặt thống kê (p< 0,05).
Theo kết quả nghiên cứu của Nashahira và ctv (2010), tác giả đã khảo sát hoạt
tính kháng khuẩn cao chiết lá của Terminalia catappa với dung môi EtOh 70% ở
nồng độ 50 mg/ml, 100 mg/ml, 150 mg/ml, 200 mg/ml trên một số chủng vi khuẩn
khảo sát tương tự trong phòng thí nghiệm. Kết quả đường kính vòng ức chế đối với
các chủng E.dublin, S.typhimurium, V.parahaemolyticus, V.alginocyticus, S.aureus
rất cao. Điều này cho thấy hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết EtOH 70% của 3
loài thực vật thuộc chi Terminalia với nồng độ cao chiết 50 mg/ml trên chủng:
S.sonnei, E. feacalis, V.alginolyticus, V.cholerae và V.harveyi thì chúng đều có khả
năng ức chế đối với các chủng vi khuẩn này (Taharina và ct, 2006).
Theo đó, dựa vào nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Ngọc Lan (2011) khi khảo
sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá bàng bằng dung môi EtOH 70% (nồng độ
100 mg/ml) trên cùng 20 chủng vi khuẩn khảo sát cho kết quả kháng 20/20 vi khuẩn
với đường kính vòng kháng từ 13 mm – 15mm. Trong thí nghiệm này, cao chiết
EtOH 70% từ lá bàng ở cùng nồng độ 50 mg/ml, 100 mg/ml, 150 mg/ml, 200
mg/ml cũng thể hiện khả năng ức chế 20/20 vi khuẩn gây bệnh khảo sát với đường
75
kính cao hơn 9 mm – 18 mm.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Từ những cơ sở thực nghiệm trên, tiến hành xác định nồng độ ức chế tối thiểu
(MIC) trên 20 chủng vi khuẩn gây bệnh và xác định sự hiện diện của một số thành
phần hóa học của cao chiết lá bàng từ EtOH 70%.
Dựa vào kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá bàng từ
dung môi ethanol 70%, tiến hành thí nghiệm khảo sát xác định nồng độ ức chế tối
thiểu (MIC) đối với 20 chủng vi khuẩn gây bệnh của cao chiết lá bàng từ EtOH
70% ở các nồng độ 50 mg/ml, 100 mg/ml, 150 mg/ml, 200 mg/ml. Kết quả xác định
nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của 20 chủng vi khuẩn gây bệnh được trình bày ở
bảng 3.1
Dựa vào bảng 3.1 có thể nhận thấy rằng nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của
cao chiết lá bàng EtOH 70% đối với 20 chủng vi khuẩn gây bệnh biến động từ 50
mg/ml đến 100 mg/ml. Giá trị chỉ số MIC của cao chiết EtOH 70% đối với hầu hết
các nhóm vi khuẩn là 100 mg/ml ngoại trừ chủng E.coli, S.enteritidis, S.dublin,
E.feacalis, S.sonnei của nhóm vi khuẩn Shigella spp., chủng V.alginolyticus,
V.cholerae và V.harveyi của nhóm Vibrio spp. có giá trị MIC là 50 mg/ml.
Ở nồng độ , cao chiết EtOH 70% có khả năng ức chế được nhóm vi khuẩn
gây bệnh tiêu chảy (Escherichia coli), nhóm vi khuẩn đường ruột (Salmonella spp.),
nhóm vi khuẩn gây bệnh cơ hội trên da, 2 chủng V.cholerae và V.harveyi củ nhóm
vi khuẩn gây bệnh tả (Vibrio spp.), 2 chủng S.boydii và S.sonnei của nhóm vi khuẩn
gây viêm dạ dày, ruột và bệnh lỵ (Shigella spp.), nhóm Listeria spp., đặc biệt là
chủng L.monocytogenes gây bệnh nhiễm trùng máu, viêm màng não, viêm dạ dày
ruột, đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra trẻ chết sải sinh, đẻ non và sẩy thai ở
phụ nữ. Đối với chủng S.flexneri của nhóm vi khuẩn Shigella spp., 3 chủng
V.alginolyticus và V.cholerae và V.harveyi của nhóm Vibrio spp. thì giá trị MIC của
cao chiết EtOH 70% tối thiểu là 50 mg/ml sẽ ức chế sự phát triển của các loại vi
khuẩn này, giá trị này cao gấp 2 lần so với 17 chủng còn lại.
S.boydii là chủng vi khuẩn gây bệnh lỵ khá nguy hiểm ở người, chủng vi
khuẩn này không nhạy cảm với kháng sinh Ciprofloxacin ở nồng độ 500 µg/ml
76
nhưng chúng lại bị ức chế bởi cao chiết EtOH 70% với nồng độ tối thiểu là 100
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
mg/ml. Điều này cho thấy chủng S.boydii khá nhạy cảm với cao chiết lá bàng EtOH
70%.
So với nghiên cứu chỉ số MIC của cây Rosmarinus officinalis L. đối với
chủng L.monocytogenes của Rozman (2009) là 2,500 µg/ml, trong khi đó ở cao
chiết EtOH 70% từ lá bàng trên chủng L.monocytogenes thì có giá trị MIC là 100
mg/ml. Ngoài ra, trong nghiên cứu của Salem (2014) về giá trị MIC của cao chiết
EtOH 70% từ cây Sycomorus đối với chủng Shi.flexneri là 30 mg/ml, xét cao chiết
EtOH 70% của lá bàng có giá trị MIC trên chủng Shi.flexneri là 100 mg/ml. Nghiên
cứu của Mon (2011) về giá trị MIC của cây A.japonica trên chủng V.cholerae là 5
mg/ml, và cũng với chủng vi khuẩn này ở cao chiết EtOH 70% của lá bàng giá trị
MIC là 50 mg/ml.
Từ các kết quả trên có thể thấy chỉ số MIC của cao chiết EtOH 70% từ lá
bàng cao hơn so với các nghiên cứu khác trên cùng một chủng vi khuẩn chỉ thị khảo
sát. Nguyên nhân có thể do sử dụng phương pháp khác nhau và nhiều yếu tố khách
quan khác ảnh hưởng nên dẩn đến giá trị MIC của các cây khác nhau trên cùng 1
chủng thì khác nhau.
3.3. Kết quả định tính một số thành phần hóa học của TcEE
Bảng 3.2. Kết quả định tính thành phần hóa học của TcEE
Nhóm hợp chất Thử nghiệm Kết quả
Carbohydrat + Molisch
+ Fehling
+ Barfoed
Saponin + Foam
Alkaloid - Mayer
77
- Dragendorff
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Hager -
Wagner -
Cardiac glycoside Legal +
Keller killiani +
Anthraquinone glycoside Bontrager +
Flavonoid Alkaline +
Shinoda +
Ferric chloride +
Phenolic compound Lead acetate +
Gelatin +
Tannin Ferric chloride +
Lead acetate +
Salkowski Steroid -
Libermann Burchard -
Amino acid Ninhydrin -
Chú thích: (+): dương tính; (-): âm tính
Dựa vào kết quả định tính thành phần hóa học của cao chiết lá bàng từ EtOH
70% được trình bày ở bảng 3.2 nhận thấy rằng trong dung môi EtOH 70% có khả
năng tách chiết được rất nhiều hợp chất từ lá bàng bao gồm các hợp chất thông
thường và cả những hợp chất có hoạt tính sinh học. Các hợp chất thông thường
được tìm thấy trong cao chiết EtOH 70% của lá bàng thấy có sự hiện diện của hầu
hết các nhóm cacbohydrate (thử nghiệm Molisch, Fehling và Barfoed đều dương
tính) nhưng không thấy sự hiện diện của amino acid. Trong cao chiết lá bàng EtOH
78
70% có sự hiện diện của nhiều nhóm các hợp chất có hoạt tính sinh học bao gồm
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
các loại hợp chất trong saponin, cardiac glycoside, flavonoid, nhóm các hợp chất
phenol, tannin.
Trong công trình nghiên cứu của Phạm Văn Ngọt và ctv (2015), lá và vỏ của
loài Đước xanh (Rhizophora mucronata) và Bần trắng (Sonneratia alba) được li
trích trong nước và ức chế sự sinh trưởng của P.aeruginosa có chứa các hợp chất
tannin và phenol và một số hợp chất khác chưa được nhận diện là tác nhân ức chế
sinh trưởng của vi khuẩn P.aeruginosa.
Hoạt tính kháng khuẩn của thực vật nói chung và của cao chiết lá bàng nói
riêng là do chúng có các thành phần flavonoid, hợp chất phenol, tannin quyết định.
Trong khi đó, trên hợp chất phenolic thấy sự tồn tại của các dẫn chất như catechol,
epicatechin, cinnamic acid, hypericin warfarin hay trong hợp chất của flavonoid có
dẫn chất flavone và flavonols, ngoài ra còn có hợp chất tannin có dẫn chất
ellagitannin, ở hợp chất terpennoids, tinh dầu thì có dẫn chất là capsaicin. Tất cả các
dẫn chất trên đều có chức năng phá vỡ màng tế bào, liên kết bám dính, tạo phức hợp
với thành tế bào, khử hoạt tính enzyme và bám dính protein, các chức năng trên
giúp tiêu diệt vi sinh vật. Từ những kết quả định tính trên có thể kết luận rằng cao
chiết lá bàng từ EtOH 70% có khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh do có sự hiện
diện của các hợp chất flavonoid, phenol, tannin.
3.5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của TcEE đến vi khuẩn V. alginolyticus
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của TcEE đối với vi khuẩn V. alginolyticus được thể
79
hiện qua hình 3.5. và 3.6.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Mật độ tế bào
6
5,8
5,6
5,4
NĐ 0,1 mg/ml
o à b
5,2
NĐ0,2 mg/ml
ế t ộ đ
NĐ0,4mg/ml
5
t ậ
M
NĐ0,6 mg/ml
4,8
NĐ0,8 mg/ml
4,6
Đối chứng
4,4
4,2
0h
3h
6h
12h
24h
36h
Thời gian khảo sát
OD600nm
1,8
1,6
1,4
NĐ 0,1 mg/ml
1,2
NĐ0,2 mg/ml
D O
1
NĐ0,4mg/ml
0,8
í
NĐ0,6 mg/ml
ị r t a G
0,6
NĐ0,8 mg/ml
0,4
Đối chứng
0,2
0
0h
3h
6h
12h
24h
36h
Thời gian khảo sát
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện mật độ tế bào
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện giá trị OD600nm
Thí nghiệm được tiến hành đối với vi khuẩn V. alginolyticus nuôi cấy ở mật độ
106 CFU/ml. TcEE được thử nghiệm ở 5 nồng độ: 0,1 mg/ml, 0,2 mg/ml, 0,4 mg/ml,
0,6 mg/ml, 0,8 mg/ml và được khảo sát tại các thời điểm như sau: 0h – 3h – 6h –
80
12h – 24h – 36h. Qua kết quả thí nghiệm cho thấy ở các nồng độ khác nhau thì khả
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
năng kháng khuẩn của TcEE cũng tăng dần theo nồng độ cao. Và cũng theo thời
gian thì hoạt tính kháng khuẩn của TcEE cũng tăng dần.
Tại thời điểm 0 giờ mật độ vi khuẩn đều giống nhau là 7,03x104 cfu/ml. Ở thời
điểm 3 giờ, mật độ vi khuẩn bắt đầu tăng lên nhưng do sự ức chế của TcEE nên số
lượng tăng lên của vi khuẩn cũng giảm dần theo nồng độ của TcEE thời gian càng
dài thì hoạt tính kháng khuẩn của TcEE càng tốt ở khoảng thời gian khảo sát 6 giờ,
12 giờ , 24 giờ, 36 giờ.
Ở các nồng độ tại các thời điểm thì mật độ vi khuẩn thấp hơn so với mật độ vi
khuẩn của mẫu đối chứng. Mật độ thấp hơn là do hoạt tính sinh học của TcEE ức
chế vi khuẩn phát triển. Dựa vào hình 3.7. và hình 3.8. ta có thể thấy ở nồng độ 0,8
mg/ml thì khả năng kháng V. alginolyticus là tốt nhất ở thời điểm 36 giờ.
Theo kết quả nghiên cứu của Saxena Jyoti và ctv (2012), tác giả đã khảo sát ảnh
hưởng của TcEE theo thời gian với chủng chỉ thị là V. alginolyticus ở các nồng độ
tương tự như trong thí nghiệm. Kết quả là ở nồng độ 0,6 – 0,8 mg/ml thì hoạt tính
kháng khuẩn mạnh dần theo thời gian và ức chế sự phát triển của vi khuẩn là tốt
nhất.
Theo đó, dựa vào kết quả nghiên cứu của Colceriu Svetlana và ctv (2011) khi
khảo sát ảnh hưởng của TcEE đến nhóm vi khuẩn Vibrio spp. theo thời gian cũng
cùng nồng độ đang khảo sát thì cũng cho kết quả là hoạt tính ức chế vi khuẩn V.
alginolyticus ở nồng độ 0,8 mg/ml là tốt nhất. Qua kết quả phân tích trên chúng tôi
có thể kết luận rằng TcEE có hoạt tính ức chế sự phát triển của vi khuẩn V.
alginolyticus rất tốt.
Tóm lại, với các kết quả khảo sát ban đầu về hoạt tính sinh học của lá bàng,
nhận thấy rằng đây là một loại thảo dược có hoạt tính sinh học tương đối cao. Dung
môi EtOH 70% cho hoạt tính kháng khuẩn mạnh, thể hiện qua khả năng ức chế tốt
nhất ở cả 6/6 nhóm vi khuẩn gây bệnh khảo sát đặc biệt là đối với các nhóm vi
khuẩn gây bệnh đường ruột E.coli, Salmonella spp., Shigella spp., Vibrio spp. Đồng
thời chỉ số MIC của cao chiết ethanol 70% từ lá bàng đối với các nhóm vi khuẩn
81
gây bệnh cũng tương đối thấp càng chứng minh được hiệu quả kháng khuẩn mạnh
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
của chúng. Trong cao chiết ethanol 70% từ lá bàng có sự hiện diện của rất nhiều
hợp chất có hoạt tính sinh học: hợp chất phenol, tannin, flavonoid, saponin,
glycoside; những hợp chất này tạo nên hoạt tính kháng khuẩn của lá bàng. Do đó, lá
bàng cần phải được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về hoạt tính sinh học nói chung và
khả năng trị bệnh tiêu chảy nói riêng nhằm tìm ra phương thuốc mới, hiệu quả nhằm
82
thay thế kháng sinh trong điều trị bệnh.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
2.3. Kết luận
- Dung môi ethanol 70% là dung môi tách chiết cho hiệu suất thu hồi cao tốt
đối với lá bàng..
- Cao chiết lá bàng từ dung môi ethanol 70% có khả năng kháng khuẩn tốt
đối với các chủng vi khuẩn chỉ thị.
- Ở nồng độ 50mg/ml TcEE ức chế được 8 chủng vi khuẩn E.coli, S.dublin,
S.enteritidis, S.sonnei, V.alginolyticus, V.cholerae, V.harveyi, E.feacalis.
- Ở nồng độ 100 mg/ml, 150 mg/ml, 200 mg/ml TcEE ức chế cả 20 chủng vi
khuẩn chỉ thị
- Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của TcEE đối với vi khuẩn E.coli, S.dublin,
S.enteritidis, S.sonnei, V.alginolyticus, V.cholerae, V.harveyi, E.feacalis là 50
mg/ml còn 12 chủng vi khuẩn còn lại là 100 mg/ml.
- Trong cao chiết ethanol 70% từ lá bàng có sự hiện diện của rất nhiều hợp
chất có hoạt tính sinh học: hợp chất phenol, tannin, flavonoid, saponin, triterpenoid,
glycoside; những hợp chất này tạo nên hoạt tính kháng khuẩn của lá bàng.
- TcEE có khả năng ức chế tốt sự phát triển của chủng vi khuẩn
V.alginolyticus theo thời gian.
2.4. Đề nghị
- Qua các kết luận trên có thể nhận thấy rằng lá bàng cần phải được tiếp tục
nghiên cứu sâu hơn về hoạt tính sinh học nói chung và khả năng trị bệnh tiêu chảy
nói riêng nhằm tìm ra phương thuốc mới, hiệu quả nhằm thay thế thuốc kháng sinh
trong điều trị bệnh.
- Cần tiến hành thử nghiệm độc tính của TcEE trên Artermia.
- Xác định chỉ số nồng độ ức chế tối thiểu của cao chiết ethanol 70% ở các
nồng độ chia nhỏ.
83
- Xác định cấu trúc, định danh sơ bộ cây bàng.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Lân Dũng và Dương Văn Hợp (2007), Thực tập vi sinh vật học, Nhà
xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Hằng và ctv (2015). Hoạt tính kháng khuẩn và kháng ung thư của
loài tầm gửi năm nhị (Dendrophthoe Pentandra (L) MIQ).
3. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2012). Phân lập các hợp chất phenolic từ một số thực
vật, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Hà Nội.
4. TS.Đặng Văn Hoài (2009 – 2010), Hóa hữu cơ NK bài 2: steroid và cholesterol,
Đại học Y dược TPHCM.
5. Nguyễn Thị Thu Hương (2011). Bước đầu tiên nghiên cứu hoạt tính kháng
khuẩn của cao chiết từ tỏi (Allium sativum) đối với một số vi khuẩn gây bệnh ở
người.
6. Trần Công Khánh (2008). Cây thuốc trong xóa đói giảm nghèo. Tuyển tập công
trình KH của VACNE về “Bảo vệ môi trường và Phát triển bền vững”, 1988 –
2008, tr. 371 – 374.
7. TS Phan Văn Kiệm (2008). Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của một
số cây thuốc dân tộc Việt Nam nhằm tạo sản phẩm thuốc có giá trị cao phục vụ
cuộc sống.
8. Phạm Thanh Kỳ (1998). Bài giảng dược liệu – tập II. Nhà xuất bản Trung tâm
thông tin thư viện – Trường đại học Dược Hà Nội.
9. Đỗ Tất Lợi (1992), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXBKHKT.
10. Hoàng Ngân (2013), Bệnh tả và cách điều trị bệnh tả hiệu quả, Tạp chí sức khỏe
và đời sống.
11. Phạm Thị Bích Ngọc (2011), Tìm hiểu quy trình phát hiện Vibrio trong thủy hải
sản đông lạnh, Khóa luận tốt nghiệp, Trường đại học Công Nghệ TPHCM.
12. Quỳnh Ngọc (2013), Flavonoid – Bảo vệ sức khỏe an toàn, NXB Trung tâm
thông tin KH&CN TPHCM.
13. Phạm Minh Nhựt (2013). Thực hành vi sinh đại cương. Trường Đại học Công
84
Nghệ TPHCM.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
14. Vũ Xuân Tạo (2011), Nghiên cứu Alkaloid & quy trình tách chiết một số chất có
bản chất là alkaloid, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên
TPHCM.
15. Lâm Phạm Huệ Tâm (2015). Đánh giá sự ảnh hưởng của dung môi tách chiết
đến hoạt tính kháng khuẩn của cây Medinilla sp. Khóa luận tốt nghiệp Kỹ sư
Công nghệ sinh học, trường Đại học Công Nghệ TPHCM.
16. Trần Thị Ngọc Thanh (2012), Nghiên cứu tách chiết và định danh một số
Phytoncid chủ yếu từ củ nén ở Quảng Nam, Luận Văn thạc sĩ khoa học, Trường
Đại học Đà Nẵng.
17. Ngô Văn Thu (1998), Bài giảng dược liệu, tập I, Trường Đại học Dược Hà Nội
18. Ngô Văn Thu (2011), Bài giảng dược liệu, tập I, Trường Đại học Dược Hà Nội
19. Lê Ngọc Thùy Trang (2013), Phân lập và khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng sinh hợp chất kháng khuẩn của vi khuẩn Lactobacillus plantatum. Khóa
luận tốt nghiệp Kỹ sư Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Công Nghệ
TPHCM.
20. Đái Thị Xuân Trang và ctv (2015). Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và kháng
oxy hóacủa cao methanol cây hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas MERR).
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN TỪ INTERNET
21. Võ Thị Thanh Kiều (2016). Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học
trong một số dịch chiết của lá và nhân quả bàng, Đại Học Đà Nẵng.
http://123doc.org/document/4136421-nghien-cu-u-chie-t-ta-ch-xa-c-di-nh-tha-nh-
pha-n-ho-a-ho-c-trong-mo-t-so-di-ch-chie-t-cu-a-la-va-nhan-qua-ba-ng.htm
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%A0ng
22. Nguyễn Hoàng (2016). Thông tin chi tiết cây Bàng ta. C.TY TNHH CAY
XANH HOÀNG NGUYỄN
http://cayxanhdothi.com.vn/san-pham/cay-xanh-cong-trinh/cay-bang-ta
23. Nguyễn Hữu Toàn (2009). Thầy thuốc của bạn. Phòng khám Đông Y
85
https://www.thaythuoccuaban.com/vithuoc/bang.htm
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
24. Nguyễn Thị Hoa (2011). Độc lực và thành phần protein của các chủng vi khuẩn
Vibrio alginolyticus phân lập từ cá chẽm (Lates calcarifer) bị bệnh lở loét tại
các bè nuôi thương phẩm ở khánh hòa. Đại học Nha Trang
http://123doc.org/document/1788554-doc-luc-va-thanh-phan-protein-cua-cac-
chung-vi-khuan-vibrio-alginolyticus-phan-lap-tu-ca-chem-lates-calcarifer-bi-benh-
lo-loet-tai-cac-be-nuoi-thuong-.htm
25. Lương Văn Tiến và ctv (2015). Kết quả nghiên cứu bước đầu về thành phần háo
học của dầu hạt lai (Aleurites moluccana), Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam.
http://vafs.gov.vn/vn/wp-content/uploads/sites/2/2015/04/11-Dau-Lai-Tien.pdf
26. Nguyễn Tấn Thịnh (2013), Tìm hiểu thành phần hợp chất thứ cấp trong cây
lược vàng, trường Đại học Công Nghệ TPHCM.
http://doc.edu.vn/tai-lieu/khoa-luan-tim-hieu-thanh-phan-hop-chat-thu-cap-trong-
cay-luoc-vang-callisa-fragrans-lindl-wood-52390/
27. Dương Văn Sĩ (2010), Tìm hiểu về vi khuẩn Streptococcus faecalis
(Enterococcus faecalis), chuyên đề tốt nghiệp, Trường Dại học Nông Lâm
TPHCM.
http://www.zbook.vn/ebook/tim-hieu-ve-vi-khuan-streptococcus-faecalis-
enterococcus-faecalis-mon-kiem-nghiem-chat-luong-thuc-pham-ban-trinh-chieu-
29121/
28. Th.s Tôn Nữ Minh Nguyệt và ctv (2010), Báo công nghệ và chế biến rau trái,
Trường Đại học Bách Khoa Thành Phố Hồ Chí Minh.
http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-chat-khang-khuan-thuc-vat-52967/
29. Trần Trường Hận (2010), Hợp chất thiên nhiên.
86
http://baigiang.violet.vn/present/show/entry_id/4329903
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
30. GV Bùi Thị Hài Hòa và sinh viên thực hiện (2012), Chuyên Đề: Độc tố E.coli,
Viện Đại học Mở Hà Nội.
http://doc.edu.vn/tai-lieu/chuyen-de-doc-to-ecoli-61023/
31. BS Nguyễn Văn Minh Hoàng (2013), Đặc điểm Shigella spp. gây tiêu chảy tại
bệnh viện Nhiệt Đới TPHCM, bệnh viện Nhiệt Đới TPHCM.
http://doc.edu.vn/tai-lieu/luan-van-dac-diem-vi-khuan-shigella-gay-benh-tieu-chay-
cap-tai-benh-vien-nhiet-doi-thanh-pho-ho-chi-minh-40933/
32. Phùng Trung Hùng và công tác viên (2013), Đại cương carbohydrate.
http://docsachysinh.com/dsys-ebook/Phan1/chuong14/index.html
33. Nguyễn Phương Hà Linh Linh (2011). Cấu tạo, tính chất và vai trò của
carbohydrate.
http://tailieu.vn/doc/cau-tao-tinh-chat-va-vai-tro-cua-carbohydrate-887289.html
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
34. Abba D., Inabo, H. I., Yakubu, S. E. and Olonitola, O. S. (2009), Phytochemical
analysis and antibacterial activity of some powered herbal preparations
marketed in Kaduna metropolis, Full Lengh Research Article.
35. Abou-Karam, M., and W. T. Shier (1990), A simplified plaque reduction assay
for antiviral agents from plants, Demonstration of frequent occurrence of
antiviarl activity in higher plants. J. Nat. Prod. 53:340-344.
36. Aibinu I.E., Akinsulire O.R., Adenipekun T. and Odugbemi T.A.T. (2007). In
vitro
antimicrobial activity of crude extracts from plants bryophyllum pinnatum and
kalanchoe crenata, Afr. J. Traditional Complementary and Alternative
Medicines, 4 (3), 338-344.
87
37. Boulamatsis A, Jersek B (2009). Investigate the antimicrobial activity of the tree
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
38. Anonymous (1996). The Indian Pharmacopoeia. 3rd edition. Government of
India , New Delhi, Ministry of Health and family welfare
39. Babuselvam M., Farook K.A.M., Abideen S., Mohamed M.P and Uthiraselvam
M. (2012). Screening of antibacterial activity of mangrove plant extracts against
fish and shrimp pathogens, International Journal of Applied Microbiology
Science, 1 (3), 20 – 25.
40. Tongdonmuan, Khanom, W Nunsong (2010). Evaluation of the antimicrobial
activity of ethanol extracts from the leaves
41. Burt S (2004). Essential oils: their antibacterial properties and potential
applications in foods – a review. Int J Food Microbiol. 2004;94(3):233-53.1999;
12(4):564-82.
42. Hadacek F., Greger H., (2000). Yesting of antifungal natural products:
methodologies, comparability of results and assay choice. Phytochem Anal., 11:
137-147.
43. Kris-Etherton, P,M,; Hecker, K.D., Bonanome, A., Coval, S.M., Binkoski, A.E.,
food: their role in the prevention of cardiovascular disease and cancer. American
Journal of Medicine. 113:7S-88S.
44. Bonanome, Greger H, Pachontis (2000). The antimicrobial activity of the leaf
extracts to the pathogenic bacteria.
45. Karkare S., Adou E, Cao S., Brodie P., Miller J. S., Andrianjafy N. M.,
Razafitsalama J., Andriantsiferana R., Rasamison V. E., Kingston D. G. I.
(2007), Cytotoxic cardenolide glycosides of Roupellina (Strophanthus) boivinii,
The Madagascar rainforest, J Nat Prod, pp:70:1766 – 1770.
46. Kotzekidou, P.; Giannakidis, P., Boulamatsis, A. (2008).Antimicrobial activity
of some plant extracts and assential oils against foodborne pathogens in vitro
and on the fate of inoculated pathogens in chocolate. LWT41: 119 – 127.
47. Manson, M.M. (2003). Cancer prevention – the potential for diet to modulate
88
molecular signalling. Trends in Molecular Medicine.9: 11 – 18.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
48. Rayes A. A.H. (2012), Screening of some natural and cultivated plants in sudia
arabia fight infections and inhibit growth of pathogenic bacteria, Faculty of
Applied Sciences, Umm A1 – Qura University Mark Saudi Arab.
49. Rozman T., Jersek B. (2009), Antimicrobial activity ò rosemary extracts
(Rosmarimus officinalis L.) against diferent species of Listeria, Acta agricuturae
Slovenica.
50. Salem W. M., Sayed W. F., Haridy M. and Hassan N. H. (2014), Antibacterial
actiity of Calotropis procera and Ficus sycomorus extracts on some pathogenic
microorganisms, African Journal of Biotechnology.
51. Saxena Mamta and Saxena Jyoti (2012), Phytochemical screening of Acorus
calamus and Lantana Camara, International Research Journal of Pharmacy.
52. Andrianjafy N, Chitmanat (2005). Potential for the effect of leaf extracts on the
growth of V.alginolyticus on shrimp.
53. Vamanu Emanuel, Vamanu Adrian, NitaSultana and Colceriu Svetlana (2011).
Antioxidant and Antimicrobial Activities of Ethanol Extracts of Cynara
Scolymus (Cynarae folium, Asteraceae Family), Tropical Journal of
Pharmaceutical Research December 2011; 10 (5): 777 - 783.
54. Yadav P. D., Bharadwaj N. S. P., Yedukondalu M., Methushala C. H., Ravi K.
(2013), Phytochemical evaluation of nyctanthes arbortristis, nerium oleander
and catharathnus roneus, Indian Journal of Research in Pharmacy and
89
Biotechnology
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT THU HỒI CAO CHIẾT
LÁ BÀNG TỪ DUNG MÔI ETHANOL 70%
A.1. Kết quả đánh giá hiệu suất thu hồi cao chiết lá bàng từ dung môi ethanol
70%
HIỆU SUẤT (%) DUNG MÔI ETHANOL 70%
1 23,9025
2 23,3950
1
3 24,3075
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
PHỤ LỤC B: KẾT QUẢ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CAO CHIẾT LÁ BÀNG TỪ DUNG MÔI
ETHANOL 70% TRÊN 20 CHỦNG VI KHUẨN GÂY BỆNH
B.1. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá bàng từ dung môi ethanol 70% trên nhóm vi khuẩn
Escherchia coli (d= 6 m
Nồng độ 50 mg/ml Nồng độ 100 mg/ml
Nồng độ 150 mg/ml
Nồng độ 200 mg/ml
Ciprofloxacin 500µg/ml
Vi khuẩn chỉ thị
11
11
11
13
12
9,5
13
14
15
17
13
16
13
13,5
E. Coli
13
11
13,7
12,5 14
11
14
15
30,5
15
31
31,5
ETEC
-
-
-
13
12,7
11
10
14
15
14
15
13
16
13
13,5
E. Coli0208
-
-
-
13
13
11
10,5 14
12
14
16
12,5
15
12
12,5
E.0157:H7
-
-
-
13
B.2. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá bàng từ dung môi ethanol 70% trên nhóm vi khuẩnListeria
spp (d= 6 mm)
Vi khuẩn chỉ thị
Nồng độ 50 mg/ml Nồng độ 100 mg/ml
Nồng độ 150 mg/ml
Nồng độ 200 mg/ml
Ciprofloxacin 500µg/ml
17
12
12,5
L. innocua.
14,7
9
10,3 10
11
14
17
11,5
-
-
-
11
16
12
12,5
L. monocytogenes
10,7
11
10
11
11
15
17
12
-
-
-
10
2
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
B.3. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá bàng từ dung môi ethanol 70% trên nhóm vi khuẩn Samonella
spp (d= 6 mm)
Vi khuẩn chỉ thị
Nồng độ 50 mg/ml Nồng độ 100 mg/ml
Nồng độ 150 mg/ml
Nồng độ 200 mg/ml
Ciprofloxacin 500µg/ml
S. dublin.
11
10
10
14
12
11,7 13
16
17
17
12
12.5
13
18
15
S. enteritidis
10.7
13.5
12
15
14
13
12
13,5
9
9
13
13
12,5
9
14
S. typhii
13,3
14
11
10
14
15
14
13
-
-
15
12
12,5
-
15
S. typhimurium
13,7
9
10
13
14
16
17
11
-
-
17
11
11
-
15
B.4. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá bàng từ dung môi ethanol 70% trên nhóm vi khuẩn Shigella
spp (d= 6 mm)
Vi khuẩn chỉ thị
Nồng độ 50 mg/ml Nồng độ 100 mg/ml
Nồng độ 150 mg/ml
Nồng độ 200 mg/ml
Ciprofloxacin 500µg/ml
S. boydii
-
-
13,7
13
14
13
13
14
14
-
15
-
-
-
12
S. flexneri
-
-
11
10,3
9
13
15
15
16
13
13
13
13,5
-
15
S. sonnei
10
12
11
12,7
10
11
13
13
15
16
35,5
14
33
32,5
13
3
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
B.5. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá bàng từ dung môi ethanol 70% trên nhóm vi khuẩn Virio spp
(d= 6 mm)
Vi khuẩn chỉ thị
Nồng độ 50 mg/ml Nồng độ 100 mg/ml
Nồng độ 150 mg/ml
Nồng độ 200 mg/ml
Ciprofloxacin 500µg/ml
V. alginolyticus
10
11
15,3
12
9
14
16
16
17
16,5
16
16
9
15
17
9,5
10
11,7
11
10
10
16
17
16
13
13
14
V. cholerae
9
15
15
11
13,3
12
19
13
13
16
16
17,5
18
18,5
V. harveyi
10
0
13
15
V. parahaemolyticus
-
-
14,3
13
5
10
11
18
17
11,5
11,5
11
-
12
16
B.6. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá bàng từ dung môi ethanol 70% trên nhóm vi khuẩn gây bệnh
cơ hội trên da (d= 6 mm)
Vi khuẩn chỉ thị
Nồng độ 50 mg/ml Nồng độ 100 mg/ml
Nồng độ 150 mg/ml
Nồng độ 200 mg/ml
Ciprofloxacin 500µg/ml
13,3
12,5
12
13
15
14
16
12,5
11,5
12,5
-
P. aeruginosa
-
-
15
15
14
12
11,5 11
13
17
15
12
12
12,5
-
S. aureus
-
-
14
19
E. feacalis
11
13
14,3
105
11
11
12
16
16
12
11,5
12,5
9
11
16
4
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp PHỤ LỤC C: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG
KHUẨN CỦA CAO CHIẾT LÁ BÀNG TỪ DUNG MÔI ETHANOL 70% ĐỐI VỚI
CÁC NHÓM VI KHUẨN GÂY BỆNH
C.1. Kết quả xử lý số liệu thống kê khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết
lá bàng từ dung môi ethanol 70% trên nhóm vi khuẩn Escherchia coli
C.1.1. E. Coli
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
4 46.06666667 11.51666667 12.56 0.0007 Model
10 9.16666667 0.91666667 Error
14 55.23333333 Corrected Total
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Cao
A 16.0000 NĐ 200 mg/ml 3
B 13.3333 NĐ 150 mg/ml 3
B 13.0000 Ciprofloxacin 3
B 11.5000 NĐ 100 mg/ml 3
5
B 11.0000 NĐ 50 mg/ml 3
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp C.1.2. ETEC
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
3 718.5433333 239.5144444 201.84 <.0001 Model
8 9.4933333 1.1866667 Error
11 728.0366667 Corrected Total
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Cao
A 31.0000 3 Ciprofloxacin
B 14.6667 3 NĐ 200 mg/ml
B 12.6667 3 NĐ 150 mg/ml
B 12.4000 3 NĐ 100 mg/ml
C.1.3. E. Coli0208
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
22.85583333 7.61861111 7.72 0.0095 3 Model
7.89333333 1.1866667 8 Error
11 30.74916667 0.98666667 Corrected
6
Total
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Cao
A 15.0000 3 NĐ 200 mg/ml
A 14.0000 3 NĐ 150 mg/ml
B A 13.3333 3 Ciprofloxacin
B 11.2333 3 NĐ 100 mg/ml
C.1.4. E.0157:H
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
3 20.06250000 6.68750000 6.98 0.0127 Model
8 7.66666667 0.95833333 Error
27.72916667 Corrected Total 11
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Cao
A 15.0000 NĐ 200 mg/ml 3
B 13.0000 NĐ 150 mg/ml 3
B 12.3333 Ciprofloxacin 3
7
B 11.5000 NĐ 100 mg/ml 3
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
C.2. Kết quả xử lý số liệu thống kê khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết
lá bàng từ dung môi ethanol 70% trên nhóm vi khuẩnListeria spp
C.2.1. L. innocua.
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
3 51.66666667 17.22222222 5.51 0.0239 Model
8 25.01333333 3.12666667 Error
76.68000000 Corrected Total 11
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Cao
A 16.000 3 NĐ 200 mg/ml
B 12.000 3 Ciprofloxacin
B 11.333 3 NĐ 100 mg/ml
B 10.667 3 NĐ 150 mg/ml
C.2.2. L. monocytogenes
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
3 53.9933333 17.9977778 2.60 0.1241 Model
8 55.2933333 6.9116667 Error
8
109.2866667 Corrected Total 11
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Cao
A 16.000 3 NĐ 200 mg/ml
B 10.600 3 NĐ 150 mg/ml
B A 12.167 3 Ciprofloxacin
B 10.667 3 NĐ 150 mg/ml
C.3. Kết quả xử lý số liệu thống kê khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết
lá bàng từ dung môi ethanol 70% trên nhóm vi khuẩn Samonella spp
C.3.1 S. Dublin
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
4 87.6840000 21.9210000 1.99 0.1725 Model
10 110.2933333 11.0293333 Error
197.9773333 Corrected Total 14
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Cao
A 17.333 3 NĐ 200 mg/ml
B A 12.567 3 NĐ 100 mg/ml
B A 12.167 3 Ciprofloxacin
B A 11.333 3 NĐ 150 mg/ml
9
B A 10.333 3 NĐ 50 mg/ml
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
C.3.2. S. Enteritidis
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
4 46.99733333 11.74933333 20.40 <.0001 Model
10 5.76000000 0.57600000 Error
52.75733333 Corrected Total 14
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Cao
A 14.3333 3 NĐ 150 mg/ml
B A 13.0000 3 Ciprofloxacin
B A 12.6667 3 NĐ 200 mg/ml
B 12.0667 3 NĐ 100 mg/ml
C 9.0000 3 NĐ 50 mg/ml
C.3.3. S. Typhii
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
3 8.59333333 2.86444444 1.14 0.3897 Model
8 20.09333333 2.51166667 Error
10
28.68666667 Corrected Total 11
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Cao
A 14.667 3 NĐ 200 mg/ml
A 13.000 3 NĐ 150 mg/ml
A 12.767 3 NĐ 100 mg/ml
A 12.500 3 Ciprofloxacin
C.3.4. S. Typhimurium
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
3 68.32250000 22.77416667 12.21 0.0024 Model
8 14.92666667 1.86583333 Error
83.24916667 Corrected Total 11
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Cao
A 16.667 3 NĐ 200 mg/ml
B A 14.000 3 NĐ 150 mg/ml
B 11.000 3 Ciprofloxacin
11
B 10.900 3 NĐ 100 mg/ml
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
C.4. Kết quả xử lý số liệu thống kê khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết
lá bàng từ dung môi ethanol 70% trên nhóm vi khuẩn Shigella spp
C.4.1. S. Boydii
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
2 43.5088889 21.7544444 2.11 0.2023 Model
6 61.8600000 10.3100000 Error
105.3688889 Corrected Total 8
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean Cao N
A 14.333 3 NĐ 200 mg/ml
A 13.567 3 NĐ 100 mg/ml
A 9.333 3 NĐ 150 mg/ml
C.4.2. S. Flexneri
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
3 39.70916667 13.23638889 10.57 0.0037 Model
8 10.02000000 1.25250000 Error
12
49.72916667 Corrected Total 11
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Cao
14.6667 3 NĐ 200 mg/ml A
14.4333 3 NĐ 150 mg/ml A
13.1667 3 Ciprofloxacin A
10.1000 3 NĐ 50 mg/ml B
C.4.3. S. Sonnei
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
4 1237.970667 309.492667 36.75 <.0001 Model
10 84.226667 8.422667 Error
1322.197333 Corrected Total 14
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Cao
33.667 Ciprofloxacin 3 A
15.000 NĐ 200 mg/ml 3 B
13.000 NĐ 150 mg/ml 3 B
11.000 NĐ 50 mg/ml 3 B
13
7.900 NĐ 100 mg/ml B
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
C.5. Kết quả xử lý số liệu thống kê khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết
lá bàng từ dung môi ethanol 70% trên nhóm vi khuẩn Virio spp
C.5.1. V. Alginolyticus
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
4 97.2440000 24.3110000 9.85 0.0017 Model
10 24.6933333 2.4693333 Error
121.9373333 Corrected Total 14
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Cao
A 16.667 3 NĐ 200 mg/ml
A 16.167 3 NĐ 150 mg/ml
B A 15.000 3 Ciprofloxacin
B C 12.100 3 NĐ 100 mg/ml
C 10.000 3 NĐ 50 mg/ml
C.5.2. V. Cholerae
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
4 77.1106667 19.2776667 7.62 0.0044 Model
10 25.2933333 2.5293333 Error
14
102.4040000 Corrected Total 14
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping N Cao Mean
A 16.000 3 NĐ 200 mg/ml
B A 13.667 3 NĐ 150 mg/ml
B A C 13.333 3 Ciprofloxacin
B C 10.900 3 NĐ 100 mg/ml
C 9.500 3 NĐ 50 mg/ml
C.5.3. V. Harveyi
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
3 68.76000000 22.92000000 36.48 <.0001 Model
8 5.02666667 0.62833333 Error
73.78666667 Corrected Total 11
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Cao
A 17.0000 NĐ 200 mg/ml 3
B 13.6000 NĐ 100 mg/ml 3
C 11.3333 Ciprofloxacin 3
15
C 11.0000 NĐ 150 mg/ml 3
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
C.5.4. V. Parahaemolyticus
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
3 16.58916667 5.52972222 7.14 0.0119 Model
8 6.19333333 0.77416667 Error
22.78250000 Corrected Total 11
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Cao
A 15.0000 3 NĐ 200 mg/ml
A 14.3333 3 NĐ 150 mg/ml
B 12.6000 3 NĐ 100 mg/ml
B 12.1667 3 Ciprofloxacin
C.6. Kết quả xử lý số liệu thống kê khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết
lá bàng từ dung môi ethanol 70% trên nhóm vi khuẩn gây bệnh cơ hội trên da
C.6.1. P. aeruginosa
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
3 16.58916667 5.52972222 7.14 0.0119 Model
8 6.19333333 0.77416667 Error
16
22.78250000 Corrected Total 11
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Cao
15.0000 3 NĐ 200 mg/ml A
14.3333 3 NĐ 150 mg/ml A
12.6000 3 NĐ 100 mg/ml B
12.1667 3 Ciprofloxacin B
C.6.2. S. Aureus
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
3 47.08333333 15.69444444 7.69 0.0096 Model
8 16.33333333 2.04166667 Error
63.41666667 Corrected Total 11
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Cao
17.000 3 NĐ 200 mg/ml A
12.667 3 NĐ 150 mg/ml B
12.500 3 NĐ 100 mg/ml B
17
12.167 3 Ciprofloxacin B
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp C.6.3. E. Feacalis
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
The ANOVA Procedure
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
4 41.77066667 10.44266667 11.00 0.0011 Model
10 9.49333333 0.94933333 Error
51.26400000 Corrected Total 14
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Cao
A 16.0000 3 NĐ 200 mg/ml
B 12.2667 3 NĐ 100 mg/ml
B 12.0000 3 Ciprofloxacin
B 12.0000 3 NĐ 50 mg/ml
18
B 11.3333 3 NĐ 150 mg/ml
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
PHỤ LỤC D. CÁCH PHA CÁC LOẠI THUỐC THỬ
Thuốc thử Molisch
Hòa tan 5g α – napthol vào ethanol 95% và pha loãng thành 100 ml.
Thuốc thử Fehling
Thuốc tử Fehling A: 34,6 g CuSO4.5H2O được hòa tan hoàn toàn trong nước
cất, sau đó tiếp tục định mức đến 500 ml.
Thuốc thử Fehling B: hòa tan 125g KOH và 173g Kali Natri tartrate.7H2O
vào nước cất và định mưc cho đến 500 ml.
Thuốc thử Barfoed
Cân 66,5g Copper (II) acetate monohydrate hòa tan vào dung dịch gốm 10
ml acid acetic glacial vào 1000ml nước cất. Hỗn hợp trên được mang đi đun và
khuấy cho đến khi tan hoàn toàn.
Thuốc thử Mayer
Hòa tan 1,358g HgCl2 trong 60ml nước cất. Tiếp tục cân 5g KI hòa tan trong
10ml nước cất. Sau đó tiến hành trộn 2 dung dịch trên lại với nhau và định mức
bằng nước cất đến 100ml.
Thuốc thử Dragendroff: gồm 2 dung dịch:
Dung dịch A: hòa tan 0,5g Bismuth nitrate (Bi(NO3)3.5H2O) trong 20 ml acid
acetic 20%.
Dung dịch B: dung dịch KI 40% hòa tan trong nước cất.
Khi sử dụng, trộn 20 ml dung dịch A với 5 ml dung dịch B và 70 ml nước cất.
Thuốc thử Hager
Hòa tan 1g acid picric vào 100 ml nước cất, sau đó lọc dung dịch trên và thu
19
dịch lọc.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
Thuốc thử WaGner
Hòa tan 2g I2 và 6g KI vào nước cất và định mức đến 100 ml. Thuốc thử là
dung dịch tan hoàn toan, tránh sự tiếp xúc ánh sáng.
Natri nitro prusside
20
Hòa tan 1g Natri nitroferricyanide vào 10 ml nước cất.
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp PHỤ LỤC E. HÌNH ẢNH KẾT QUẢ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CAO CHIẾT LÁ BÀNG TỪ
ETHANOL 70%
A
E.1 Mẫu lá bàng và dung dịch chiết
B
C
Hình A. Mẫu lá bàng khô
21
Hình B. Mẫu lá bàng khô ngâm trong môi ethanol 70%; Hình C. Dịch chiết lần 1
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
D
E
Hình D. Dịch chiết lần 2 Hình E. Dịch chiết lần 3
F
G
E.2. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn
I
H
Hình F. Đĩa đã trang vi khuẩn Hình G. Đĩa hút TcEE
22
Hình H. Vòng kháng khuẩn V. alginolyticus Hình I. Vòng kháng khuẩn S. boydii
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
E.3. Kết quả dương tính với các thành phần hóa học
J
K
L
- Kết quả dương tính với carbohydrate
Hình J. Thử nghiệm Molisch test; Hình K. Thử nghiệm Fehling test; Hình L. Thử nghiệm
Barfoed’s test
M
- Kết quả dương tính với thử nghiệm xác định saponin
23
Hình M. Thử nghiệm Foam test
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
N
- Kết quả dương tính với thử nghiệm xác định Cardiac glycoside
Hình N. Thử nghiệm Legal’s test
O
- Kết quả dương tính với thử nghiệm xác định Phenolic compound
24
Hình O. Thử nghiệm Gelatin test
GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt
Đồ án tốt nghiệp
E.4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng cao chiết lá bàng từ ethanol 70% đến vi
S
R
khuẩn V. Alginolyticus.
U
T
Hình R. Khuẩn lạc V.alginolyticus ở 10-2 Hình S. Khuẩn lạc V.alginolyticus ở 10-4
25
Hình T. Khuẩn lạc V.alginolyticus ở 10-5 Hình R. Khuẩn lạc V.alginolyticus ở 10-6