Đánh giá hiệu quả của siêu âm dựa trên hệ thống phân loại ACR TI-RADS 2017 trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp*Lê Thị Ngọc Thạch và Bùi Phương ThảoBệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng NaiTÓM TTĐặt vấn đề: Tlmắc ung ttuyến gp đã gia ng trong vài thập kqua tại một squốc gia trong đó Việt Nam. Việc áp dụng hệ thống phân loại ACR TI-RADS 2017 (American College of Radiology Thyroid Imaging Reporting and Data System) gp phát hiện sớm ung ttuyến gp, tnh những can thiệp không cần thiết, nâng cao hiệu quchẩn đn điều trị. Mục tu nghn cứu: Đánh giá hiệu quả siêu âm dựa trên hệ thống pn loại ACR TI-RADS 2017 trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp. Đối ợng và pơng pp nghn cứu: Nghn cứu mô tả cắt ngang tiến cứu được thực hiện tn bệnh nhân có kết quả su âm chẩn đoán tổn tơng dng nốt tuyến gp tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu: Nghn cứu thực hiện trên 31 bệnh nn với tlmắc bệnh của ncao hơn nam với nữ/nam là 5.2. Độ tuổi trung nh của nm ác tính là 50,16. Nguy cơ ác tính của hệ thống ACR TI-RADS 2017 tăng dần từ TI-RADS 1 đến TI-RADS 5 0%, 0%, 0%, 36.8%, 63.2%. Kết luận: Hệ thống pn loại ACR TI-RADS 2017 gp đánh gtổn thương dạng nốt tuyến giáp để đánh gnguy cơ ung thư tuyến giáp hiệu quả, dáp dụng.Tkhóa: tổn thương dạng nốt tuyến giáp, ACR TI-RADS 2017, lành tính, ác tínhTác giả liên hệ: Lê Thị Ngọc ThạchEmail: ngocthach276@gmail.com1. ĐẶT VẤN ĐỀBệnh tuyến gp là mt trong nhng bệnh hthống nội tiết phbiến nhất, có tới tn 50% dân số có nn tuyến gp, tuy nhiên chcó 10% các nn tuyến gp là ác tính [1]. Các mô hình phân loại da tn các đặc điểm siêu âm đã được tạo ra bi nhiều hiệp hi chun môn, bao gồm Trường Cao đẳng X quang Hoa Kỳ (ACR), đã công bHthống dữ liệu và báo cáo kết quchẩn đoán hình nh tuyến giáp (TI-RADS) o năm 2017 [2]. Ung ttuyến giáp chiếm 3.1% trong c bệnh lý ung ttrên toàn thế gii, với 567.233 ca mới mắc hng m đứng thứ 11 trong tổng số c ca ung thư chai giới, đứng th5 trong scác loại ung tở nữ giới và thứ 15 trong các loại ung thư ở nam giới [3]. Do hơn 90% ung thư tuyến giáp dng biệt hóa tốt, tiến trin thầm lặng, mức đác tính thấp với tn lượng tốt tlsống sót sau 5 năm là 95 97 % nên việc pt hiện nn giáp sớm phân tầng nguy cơ ác tính sgiúp định hướng theo i và điều trbệnh [4]. Do đặc điểm tuyến giáp nằm nông ng cổ, đa stổn tơng dng nt tuyến gp kng triu chứng, mà được pt hiện tình cờ do km bệnh kc hoc kiểm tra sức khỏe định k. Bệnh chiếm khoảng 4-7% dân số, trong đó đa số là lành tính, chkhong 4-5% là ác tính. Hình thái học của tổn thương dạng nốt tuyến giáp rất đa dạng nên tờng kng phát hin đưc qua km lâm sàng, đc biệt việc chẩn đoán sớm ung ttuyến gp vẫn n nhiều tranh i. Phương pháp siêu âm với đầu dò phẳng tần số cao có độ phân gii hình nh cao hiện đang là phương pháp tốt nhất đchẩn đn tổn tơng dạng nốt tuyến gp đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu. Đây là pơng pháp không m lấn, kng đc hi, thời gian tiến hành ngắn, ththc hiện nhiu ln trong khi mang lại rất nhiều tng tin vnhu mô tuyến, nh chất đc hay dch của tổn tơng, 1Hong Bang International University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 1-8DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.32.2024.691
2Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 1-8đường bờ, i hóa, các cấu trúc xung quanh tuyến, giúp pt hiện sự thay đổi cấu trúc tuyến trất sớm.Với mục đích pt hiện sớm ung thư tuyến giáp, tnh những can thip không cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quchẩn đoán điều trị cho bnh nn nhân tuyến gp, chúng i tiến nh nghiên cứu này với mc tiêu mô tđặc điểm hình nh su âm c tổn tơng ung thư tuyến gp.Giá trị của hệ thống phân loại ACR TI-RADS 2017 (American College of Radiology Thyroid Imaging Reporting and Data System) đã được áp dụng rộng rãi và chứng minh qua các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. Tuy nhiên tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai, chưa nghiên cứu nào ghi nhận giá trị của hệ thống phân loại trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả siêu âm dựa trên hệ thống phân loại ACR TI-RADS 2017 trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp tại Bệnh viện đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai năm 2024” gồm mục tiêu sau:Mục tiêu tổng quát: Đánh giá hiu qusiêu âm da trên hthống phân loại ACR TI-RADS 2017 trong chẩn đn tổn tơng dng nốt tuyến giáp.Mục tiêu cth: - Mô tđặc điểm nh nh siêu âm tổn tơng dạng nt tuyến gp theo hthống pn loại ACR TI-RADS 2017. - So sánh đtương đồng giữa kết qusiêu âm theo hthng phân loi ACR TI-RADS 2017 giải phẫu bệnh trong chn đn tổn tơng dng nốt tuyến giáp.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PP NGHIÊN CU2.1. Đối tượng nghiên cuTất cả bệnh nn được su âm có kết quả chẩn đoán tổn tơng dạng nốt tuyến giáp tại Khoa Thăm dò chức năng, Bệnh vin Đa khoa Thống Nhất tnh Đng Nai.- Tu chí chn mẫu+ Bệnh nhân đồng ý tham gia nghn cu.+ Bệnh nhân được chẩn đn qua siêu âm tổn thương dạng nốt tuyến giáp thỏa mãn tiêu chí theo pn loại ACR TI-RADS 2017 và đưc điều trị phẫu thuật tuyến gp.- Tu chí loi trừ+ Bnh nhân đã đưc điu trni khoa hay phu thuật tuyến giáp vi bt kchn đoán nào trưc đây.+ Bệnh nn kng đồng ý phẫu thuật và kng kết quả mô bệnh học.+ Bnh nhân được xác định ung thư có di căn, đã được điều trbằng xạ trị hoặc hóa chất. + Bnh nhân kết qusiêu âm không tổn tơng dng nốt tuyến giáp.+ Bệnh nhân kng đồng ý tham gia nghn cu.2.2. Pơng pháp nghn cứu- Thiết kế nghn cứu: Nghn cứu tcắt ngang tiến cu.- Cmẫu nghiên cứu: Chọn mẫu thuận tiện, tất cả người bệnh được chẩn đoán qua siêu âm tổn thương dạng nốt tuyến giáp thỏa n tiêu chí theo phân loại ACR TI-RADS 2017 và có kết qugiải phẫu bệnh tuyến giáp tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai từ tháng 03/2024 đến tháng 09/2024 thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu tiêu chuẩn loại trừ. Thực tế cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi là 31 bệnh nhân và có 44 tổn thương dạng nốt tuyến giáp.- Nội dung nghn cứu:+Đặc điểm chung của bnh nn: Tuổi, giới.+ Đc điểm tổn thương dng nốt tuyến gp tn hình ảnh siêu âm được đánh giá theo hệ thng ACR TI-RADS 2017: ·Tnh phần gồm: Nang hoc gần như nang hn toàn và bt biển, hn hp vừa đặc va nang, đặc hoặc gần như đặc hoàn toàn, không thc đnh. ·Hồi âm: Trống, ng hoặc đng âm, m rất kém, kng thể xác đnh. ·Hình dạng: Đường kính ngang > đường nh tớc sau, đường nh ngang < đường kính trước sau. ·Bờ: Đu hoặc giới hn không rõ, bờ kng đều hoặc đa cung, xâm lấn ra ngi tuyến giáp, không thể c định. ·Hồi âm dày: Không hoặc có xảo nh đuôi sao chổi lớn, vôi hóa thô, vôi hóa viền, đốm hồi âm
3Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 1-8dày lấm tấm.·Các dấu hiệu siêu âm đánh gtổn tơng dng nốt tuyến gp ác tính gồm: đặc hoc gần như đặc hoàn tn, hồi âm kém và rất kém, đưng nh ngang< đường kính tớc sau, đm hồi âm dày lấm tấm, bờ kng đều hoc đa cung, xâm lấn ra ngoài tuyến giáp.Xếp loại TI-RADS: Bng tổng điểm c đặc điểm về thành phn, độ hồi âm, hình dạng, đường bờ hồi âm dày, chia thành 5 nhóm: TI-RADS 1 (0 điểm),TI-RADS 2 ( 2 điểm), TI-RADS 3 (3 điểm), TI-RADS 4 (4-6 điểm), TI-RADS 5 ( 7 điểm).Đặc điểm giải phẫu bệnh: Kết quả giải phẫu bệnh gồm tổn tơng lành tính và tổn tơng ác tính.So sánh đtương đồng giữa kết qusu âm theo hthống phân loi ACR TI-RADS 2017 giải phẫu bnh trong chn đoán tổn thương dạng nt tuyến giáp.Pơng pp xlí và pn tích sliệu: Sliệu thu thập được trong qtrình nghn cứu được ghi chép o phiếu thu thập dliu. Nhập, xử lý, phân tích sliệu bằng phần mm SPSS 22.0.- Đạo đức nghn cu: Nghiên cu được thực hin sau khi tng qua Hội đồng xét duyệt đtài nghn cứu khoa học của Bệnh vin Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3.1. Đặc điểm chungNghn cu thực hiện trên 31 bệnh nn với 44 tổn tơng dng nt tuyến gp, trong đó có 25 tổn thương dạng nốt lành tính và 19 tổn thương dạng nốt ác tính. Tỷ lệ mắc bệnh của ncao hơn nam với n/nam là 5.2.Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổiNhn t: Nhóm lành nh có 16 bnh nhân vi 25 tn thương dng nt lành nh, đtui trung bình ca nhóm lành nh là 52.1, đtui cao nht là 69 tui, thp nht là 24 tui. Nhóm ác nh có 15 bnh nhân vi 19 tn thương dng nt ác nh, đtui trung bình ca nhóm ác nh là 50.2, độ tui cao nht là 65 tui, thp nht là 31 tui. Kết quả giải phẫu bệnh Tất cả bệnh nhân Lành nh Ác nh Tuổi trung bình 52.1 50.2 51.3
Thành
phần
Nang hoặc gần như nang hoàn toàn
0
0
Đặc điểm hình ảnh siêu âm
Kết quả giải phẫu bệnh
Lành
nh
Ác
nh
Bọt biển
0
0
Hỗn hợp vừa nang vừa đặc
12(48%)
1(5.3%)
Đặc hoặc gần như đặc hoàn toàn
13(52%)
18(94.7%)
Không thể xác định
0
0
Hồi âm
Hồi âm trống
0
0
Tăng hoặc đồng hồi âm
20
(80%)
1
(5.3%)
Hồi âm kém
5
(20%)
18(94.7%)
Hồi âm rất
kém
0
0
Không thể xác định
0
0
3.2. Đặc điểm hình ảnh của siêu âm của tổn thương dạng nốt tuyến giáp theo hệ thống ACR TI-RADS 2017Bảng 2. Đặc điểm hình ảnh siêu âm của tổn thương dạng nốt tuyến giáp theo hệ thống ACR TI-RADS 2017
4Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 1-8Nhận xét: Trong 19 tổn thương dạng nốt tuyến giáp ác tính, đặc điểm thành phần đặc hoặc gần như đặc hoàn toàn chiếm tỷ lệ cao nhất 94.7%, sau đó đặc điểm thành phần hỗn hợp chiếm 5.3%, không trường hợp tổn thương ác tính nào đặc điểm nang hoặc gần như nang hoàn toàn bọt biển. Đặc điểm thành phần hỗn hợp và thành phần đặc hoặc như đặc hoàn toàn ở nhóm lành tính không có sự chênh lệch nhiều so với nhóm ác tính có sự chênh lệch nhiều hơn. Đặc điểm hồi âm kém chiếm tỷ lệ cao nhất 94.7%, không trường hợp tổn thương ác tính nào có đặc điểm hồi âm trống. Đặc điểm hình dạng không có trường hợp nào đặc điểm hình dạng đường kính cao > đường kính rộng trong tổn thương lành tính. Đặc điểm bờ đa cung hoặc không đều chiếm tỷ lệ cao nhất với 57.9%. Đặc điểm vôi hóa không hoặc có xảo ảnh đuôi sao chổi đốm hồi âm dày lấm tấm không chênh lệch nhiều về tỷ lệ nhưng đốm hồi âm dày lấm tấm chỉ xuất hiện trong nhóm ác tính. Lành nh Ác nh TI-RADS 1 0 0 TI-RADS 2 6 (24%) 0 TI-RADS 3 13(52%) 0 TI-RADS 4 6(24%) 7(36.8%) TI-RADS 5 0 12(63.2%) Tng 25 (100%) 19(100%)
Hình
dạng
Đường kính rộng > đường kính cao25(100%)11(57.9%)Đường kính cao
> đường kính
rộng
0
8
(42.1%)
Bờ
Đều
24
(96%)
7
(36.8%)
Giới hạn không rõ
0
1
(5.3%)
Đa thùy hoặc không đều
1
(4%)
11(57.9%)
Xâm lấn ra ngoài tuyến giáp
0
0
Không thể xác định
0
0
Vôi hóa
Không hoặc có xảo ảnh đuôi sao chổi lớn
18
(72%)
7(36.8%)
Vôi hóa thô
7
(28%)
5(26.3%)
Vôi hóa viền
0
1
(5.3%)
Đốm
hồi âm dày lấm tấm
0
6
(31.6%)
Đặc điểm hình ảnh siêu âm
Kết quả giải phẫu bệnh
Lành
nh
Ác
nh
3.3. Độ tương đồng giữa kết quả siêu âm theo hệ thống phân loại ACR TI-RADS 2017 giải phẫu bệnh trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giápBảng 3. Nguy cơ ác nh của tổn thương dạng nốt tuyến giáp theo hệ thống ACR TI-RADS 2017Nhận xét: Nguy ác nh tăng dần theo hệ thống phân loại ACR TI-RADS 2017 từ 0% đối với phân loại TI-RADS 1, TI-RADS 2, TI-RADS 3 36.8% với TI-RADS 4 tới 63.2% với TI-RADS 5.
5Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 1-8Hình 1. Biểu đồ nguy cơ ác nh của tổn thương dạng nốt tuyến giáp theo hệ thống ACR TI-RADS 2017
0%10%20%30%40%50%60%70%TI-RADS 1TI-RADS 2TI-RADS 3TI-RADS 4TI-RADS 5Lành tínhÁc tính
Nhận xét: Nguy cơ ác tính tăng dần theo hệ thống phân loại ACR TI-RADS 2017 từ 0% đối với phân loại TI-RADS 1,2,3 36.8% với TI-RADS 4 tới 63.2% với TI-RADS 5. sự khác biệt ý nghĩa thống giữa 2 nhóm TI-RADS 1,2,3 và TI-RADS 4,5 với giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán dương, độ chính xác lần lượt là 100%, 76%, 100%, 76%, 86.4%.4. BÀN LUẬN4.1. Đặc điểm chungĐặc điểm về tuổi: Nhóm lành tính 16 bệnh nhân với 25 tổn thương dạng nốt tuyến giáp lành tính. Đtuổi trung bình của nhóm nh nh 52.1, trong đó độ tuổi cao nhất 69 tuổi, thấp nhất 24 tuổi. Nhóm ác tính có 15 bệnh nhân với 19 tổn thương dạng nốt ác nh. Độ tuổi trung nh của nhóm ác tính là 50.2, trong đó độ tuổi cao nhất là 65 tuổi, thấp nhất là 31 tuổi. tỷ lmắc cao nhất 2 nhóm 41 60 tuổi. Nhìn chung tlmắc tổn thương dạng nốt tuyến giáp ác nh cũng nlành tính không skhác biệt độ tuổi ng là một trong những yếu tố quan trọng giúp tiên lượng bệnh.Đặc điểm về giới: Ung thư tuyến giáp gặp nhiều ở nữ giới hơn so với nam giới và tỷ lệ mắc bệnh của nữ cao hơn nam với nữ/nam 5.2. tỷ lệ này khá phù hợp với kết quả của các nghiên cứu khác như tác giả Trịnh Thị Thu Hồng (2009) tỷ lệ nữ/nam là 9/1, tác giả Châu Thị Hiền Trang (2015) tỷ lệ nữ/nam 10/3 [5, 6]. Lành nh Ác nh TI-RADS 4,5 6 19 TI-RADS 1,2,3 19 0 Tng 25 19 Bảng 4. Đánh giá hiệu quả của siêu âm dựa trên hệ thống phân loại ACR TI-RADS 2017 trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp