BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NGA

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT

NHU CẦU ĐẤT SẢN XUẤT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Hà Nội - Năm 2018

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NGA

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT

NHU CẦU ĐẤT SẢN XUẤT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

Hà Nội - Năm 2018

i

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Nguyễn Thị Hải Yến

Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Trần Trọng Phương

Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Hoàng Xuân Phương

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:

HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Ngày 15 tháng 9 năm 2018

ii

LỜI CAM ĐOAN

Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung

thực của tôi; không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật

Việt Nam. Nếu Sai tôi hoàn toàn chịu trách nghiệm trước pháp luật.

iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nguyên và Môi trường Hà Nội,

Khoa quản lý đất đai đã hỗ trợ và giúp đỡ trong suốt quá trình tôi làm luận văn tại

Trường Đại học Nguyên và Môi trường Hà Nội.

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hải Yến đã hướng dẫn tôi hết

sức tận tình và chu đáo về mặt chuyên môn để tôi có thể thực hiện và hoàn thành

luận văn.

Tôi xin chân thành biết ơn Quý thầy, cô Khoa quản lý đất đai - Trường Đại

học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Uỷ ban nhân dân huyện Hữu Lũng; Lãnh

đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hữu Lũng luôn giúp đỡ và dành cho

tôi những điều kiện hết sức thuận lợi để hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cảm ơn Tổng cục Quản lý đất đai, lãnh đạo Trung tâm Điều tra Đánh

giá Tài nguyên đất và các bạn đồng nghiệp đã hậu thuẫn và động viên tôi trong suốt

quá trình học tập.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy phản biện, các thầy trong hội

đồng chấm luận văn đã đồng ý đọc duyệt và góp các ý kiến quý báu để tôi có thể

hoàn chỉnh luận văn này.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè, những

người đã động viên khuyến khích tôi trong suốt thời gian tôi học tập.

Tuy nhiên do còn có hạn chế về thời gian cũng như việc điều tra, đánh giá và

đề xuất nhu cầu đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số là vấn đề mới nên đề tài

của tôi có thể còn nhiều thiếu sót. Tôi mong sẽ nhận được sự góp ý của người đọc

cũng như các thầy cô trong Khoa quản lý đất đai để giúp em có thể hoàn thiện hơn.

iv

THÔNG TIN LUẬN VĂN

+ Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Nga

+ Lớp: CH2B.QĐ Khoá: 2B

+ Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hải Yến

+ Tên đề tài: Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đề

xuất nhu cầu đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu

Lũng, tỉnh Lạng Sơn

+ Thông tin luận văn:

1) Hữu Lũng là một huyện có tiềm năng lớn về đất đai, đặc biệt là đất lâm

nghiệp nhưng hiện nay huyện đang đối mặt với nhiều áp lực vì thiếu quỹ đất để giao

cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số.

2) Kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất nhu

cầu đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện cho thấy:

- Diện tích đất nông nghiệp toàn huyện là 59.282,68 ha thì đồng bào dân tộc

thiểu số đang sử dụng 23.406,79 ha, chiếm 39,48%. Trong đó tập trung chủ yếu là

đất rừng sản xuất (8.852,81 ha). Sau đó mới đến các loại đất trồng cây lâu năm

(5.902,68 ha); đất trồng lúa (4.281,83 ha), đất trồng cây hàng năm khác (3.617,16

ha). Số hộ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào sản xuất là 14.995 hộ, chiếm

59,97% tổng số hộ sản xuất trên địa bàn toàn huyện.

- Mặc dù, đã có nhiều chương trình, dự án giải quyết đất sản xuất cho đồng

bào đồng bào dân tộc thiểu số nhưng trên địa bàn huyện vẫn chưa thực hiện nhiều.

Trong giai đoạn 2009-2017 thực hiện theo Quyết định số 755/2004/QĐ-TTg có 115

hộ đã được giải quyết bằng hình thức chuyển đổi nghề nghiệp.

- Thực trạng đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất cho thấy: Toàn

huyện có 11/26 xã, Thị trấn có các hộ thiếu đất sản xuất, với tổng số hộ thiếu là

1.507 hộ dân tộc thiểu số, tổng diện tích đất thiếu là 9.699 ha. Trong đó: dân tộc

Tày 879 hộ thiếu, diện tích 5.491 ha; dân tộc Nùng 628 hộ thiếu, diện tích 4.208 ha.

- Toàn huyện đã xác định được 27 khu vực có khả năng bố trí đất sản xuất

cho đồng dân tộc thiểu số, với diện tích 9.672 ha để bố trí cho mục đích đất rừng

v

sản xuất; nguồn quỹ đất được lấy từ diện tích trả ra Công ty Lâm nghiệp Đông Bắc

là 9.669,00 ha; UBND xã Quản lý là 3,00 ha. Qua tổng hợp, tính toán ra được có

1.507 hộ có nhu cầu sử dụng đất trồng rừng sản xuất, diện tích cần được giải quyết

là 9.699 ha, trong đó: dân tộc Tày có 879 hộ nhu cầu đất sản xuất, với diện tích

5.491 ha, dân tộc Nùng có 628 hộ nhu cầu đất sản xuất, với diện tích 4.208 ha.

(3) Bên cạnh kết quả đạt được, đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn những khó

khăn, hạn chế như: thiếu đất ở, đất sản xuất, trình độ sản xuất hạn chế, đời sống vật

chất, tinh thần còn thấp. Vì vậy trong giai đoạn tiếp theo, huyện Hữu Lũng cần tiếp

tục đẩy nhanh việc thực hiện một số chính sách dân tộc, đầu tư và khai thác hiệu

quả nguồn lực về vốn, con người, đất đai góp phần tạo ra những chuyển biến tích

cực; thúc đẩy đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh ổn định

và từng bước được cải thiện.

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii

THÔNG TIN LUẬN VĂN ...................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................. x

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ xi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ ....................................................... xii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 2

4. Các nội dung chính trong đề tài .............................................................................. 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ CÁC CHÍNH

SÁCH ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ........................ 3

1.1. Cơ sở lý luận về dân tộc thiểu số và chính sách đất đai đối với đồng bào dân

tộc thiểu số ...................................................................................................................... 3

1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................................... 3

1.1.2. Vị trí, đặc điểm phân bố và những luật tục, phong tục quản lý, sử dụng đất

của đồng bào dân tộc thiểu số ................................................................................. 5

1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của chính sách về đất sản xuất đối với đồng bào dân tộc

thiểu số .................................................................................................................. 11

1.2. Nghiên cứu tổng quan chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu

số từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến nay............................................................ 14

1.2.1. Từ Luật Đất đai 1993 đến trước khi có Luật Đất đai 2003 ........................ 14

1.2.2. Từ Luật Đất đai năm 2003 cho đến 2013 ................................................... 15

1.2.3. Từ Luật Đất đai năm 2013 cho đến nay ..................................................... 17

1.3. Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết chính sách đất đai cho đồng bào

dân tộc thiểu số ............................................................................................................ 28

vii

1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc, Thái Lan và Indonexia ............................. 28

1.3.2. Một số bài học có thể áp dụng cho Việt Nam ............................................ 33

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

................................................................................................................................... 35

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 35

2.1.1. Đối tượng .................................................................................................... 35

2.1.2. Phạm vi thực hiện ....................................................................................... 35

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 35

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 35

2.3.1. Phương pháp điều tra .................................................................................. 35

2.3.2. Phương pháp so sánh .................................................................................. 36

2.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp ............................................... 36

2.3.4. Phương pháp kế thừa có chọn lọc ............................................................... 37

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

VÀ ĐỀ XUẤT NHU CẦU ĐẤT SẢN XUẤT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC

THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỮU LŨNG ........................................... 38

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Hữu Lũng- tỉnh Lạng

Sơn…………………………………………………………………………………38

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 38

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ......................................................... 40

3.1.3. Tình hình dân số, đặc điểm cư trú, phân bố và phong tục tập quán ........... 46

3.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hữu

Lũng………………………………………………………………………………...52

3.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các mục đích sử dụng ..................... 53

3.2.2. Đánh giá hiện trạng các đối tượng sử dụng, quản lý đất huyện Hữu Lũng 57

3.2.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2005-2017 huyện Hữu

Lũng……………………………………………………………………………..59

3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số trên

địa bàn huyện Hữu Lũng ............................................................................................ 60

viii

3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số ................. 60

3.3.2. Tình hình giao đất cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng .......... 64

3.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đồng bào dân tộc

thiểu số .................................................................................................................. 65

3.4. Kết quả thực hiện chính sách giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc

thiểu số huyện Hữu Lũng từ năm 2002-2017 ........................................................... 66

3.4.1. Các căn cứ pháp lý thực hiện chính sách giải quyết đất sản xuất cho đồng

bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng .................................................................. 66

3.4.2. Kết quả thực hiện các chính sách, pháp Luật của Nhà nước về đất sản xuất

cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng .............................. 67

3.5. Đánh giá thực trạng thiếu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số ........ 69

3.5.1. Căn cứ để xác định thiếu đất của đồng bào dân tộc thiểu số ...................... 69

3.5.2. Thực trạng thiếu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số ..................... 72

3.4.3. Nguyên nhân thiếu đất sản xuất đồng bào dân tộc thiếu số ........................ 75

3.4.4. Mối quan hệ giữa việc thiếu đất sản xuất với thực trạng đời sống, kinh tế -

xã hội của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số......................................................... 77

3.6. Xác định quỹ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện

Hữu Lũng ..................................................................................................................... 79

3.6.1. Căn cứ để xác định quỹ đất sản xuất .......................................................... 79

3.6.2. Quỹ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số ........................................ 80

3.6.3. Nhu cầu sử dụng đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số .................... 81

3.7. Đề xuất một số giải pháp, giải quyết nhu cầu đất sản xuất đối với đồng bào

dân tộc thiểu số ............................................................................................................ 82

3.7.1. Giải giáp về chính sách ............................................................................... 82

3.7.2. Giải pháp về vốn ......................................................................................... 83

3.7.3. Giải pháp về tạo quỹ đất ............................................................................. 84

3.7.4. Giải pháp về sử dụng đất ............................................................................ 84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 86

1. Kết luận..................................................................................................................... 86

ix

2. Kiến nghị .................................................................................................................. 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 88

DANH MỤC PHỤ BIỂU ............................................ Error! Bookmark not defined.

x

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Diễn giải

ĐCĐC Định canh định cư

GCN Giấy chứng nhận

HGĐ Hộ gia đình

HĐND Hộ đồng nhân dân

NCKH Nghiên cứu khoa học

QHSD Quy hoạch sử dụng đất

NQ Nghị quyết

UBND Ủy ban nhân dân

xi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp qua một số năm ......................... 41

Bảng 3.2: Dân số theo thành phần dân tộc huyện Hữu Lũng năm 2017 ............. 46

Bảng 3.3: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp huyện Hữu Lũng năm 2017 ........... 54

Bảng 3.4: Các đối tượng sử dụng đất huyện Hữu Lũng năm 2017 ....................... 58

Bảng 3.5: Diện tích đất theo đối tượng quản lý huyện Hữu Lũng năm 2017 ...... 59

Bảng 3.6: Thực trạng số hộ và diện tích đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu

số huyện Hữu Lũng năm 2017 ................................................................................... 61

Bảng 3.7: Diện tích đất đã được giao của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu

Lũng năm 2017 ............................................................................................................ 64

Bảng 3.8: Diện tích đất đã được cấp giấy chứng nhận của đồng bào dân tộc thiểu

số huyện Hữu Lũng năm 2017 ................................................................................... 65

Bảng 3.9: Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho các hộ dân tộc thiểu số ................. 70

Bảng 3.10: Thực trạng thiếu đất trồng rừng sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu

số huyện Hữu Lũng năm 2017 ................................................................................... 73

Bảng 3.11: Nguyên nhân thiếu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số huyện

Hữu Lũng năm 2017 ................................................................................................... 75

Bảng 3.12: Các hộ dân tộc thiểu số nghèo tại huyện Hữu Lũng năm 2017 ......... 77

Bảng 3.13: Dự kiến bố trí đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số ................ 81

xii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Các dân tộc có dân số từ 100 nghìn người - dưới 01 triệu người năm 2016 ... 6

Hình 1.2: Các dân tộc có dân số từ 50 nghìn người - dưới 100 nghìn người năm 2016 . 7

Hình 3.1: Sơ đồ địa giới hành chính huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn .......................... 38

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu kinh tế các ngành huyện Hữu Lũng Năm 2017 ............................. 41

Biểu đồ 3.3: Biểu đồ diện tích và cơ cấu các loại đất năm 2017 tại huyện Hữu Lũng,

tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................................................... 53

Biểu đồ 3.4: Thực trạng hộ thiếu đất trồng rừng sản xuất chia theo thành phần dân tộc

tại huyện Hữu Lũng năm 2017 .......................................................................................... 74

Biểu đồ 3.5: Mối liên hệ giữa hộ nghèo đói với hộ nghèo do thiếu đất sản xuất trên địa

bàn huyện Hữu Lũng năm 2017 ........................................................................................ 78

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,

chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và

miền núi, đề ra nhiều chủ trương chính sách đầu tư phát triển trên nhiều lĩnh vực,

nhằm giúp đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có điều kiện phát triển toàn

diện, như: đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt,

hỗ trợ vốn, kỹ thuật phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo bền vững. Chính

sách giao đất sản suất cho người dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói

riêng được xem là chiến lược quan trọng của Nhà nước nhằm quản lý, bảo vệ và

sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất và rừng, góp phần hỗ trợ đồng bào dân tộc

thiểu số ổn định đời sống, phát triển sản xuất. Tuy nhiên, ở nhiều địa phương,

đất sản xuất của đồng bào đang dần bị thu hẹp, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp

đến sinh kế mà còn ảnh hưởng đến không gian sinh tồn, không gian văn hóa

truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số vùng miền núi. [14]

Hữu Lũng là một huyện có tiềm năng lớn về đất đai, đặc biệt là đất lâm

nghiệp nhưng hiện nay huyện đang đối mặt với nhiều áp lực vì thiếu quỹ đất để

giao cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Là huyện vùng núi thấp của tỉnh Lạng

Sơn, địa hình phân chia rõ rệt giữa vùng núi đá vôi phía Bắc với vùng núi đất

phía Nam, phần lớn diện tích ở vùng đá vôi có độ cao 450-500m, vùng núi đất có

độ cao trên dưới 100m so với mặt nước biển. Với địa hình chia cắt phức tạp, bị

chia cắt mạnh bởi các dãy núi đá vôi với độ dốc lớn, phía Bắc cũng như các dãy

núi đất sắp xếp theo dạng bát úp phía Nam huyện. Khí hậu khắc nghiệt chịu ảnh

hưởng trực tiếp của gió mùa Đông Bắc hàng năm hay xảy ra thiên tai (giá lạnh,

sương muối, hạn hán kéo dài, hay xảy ra mưa đá, gió lốc, lũ ống, lũ quét). …Từ

sự cấp thiết thực tiễn đó, học viên đã chọn thực hiện đề tài: “Đánh giá thực

trạng sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất nhu cầu đất sản xuất cho đồng bào

dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn” là cần thiết.

2

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số và

xác định thực trạng thiếu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn

huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết nhu cầu đất sản xuất đối với

đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Góp phần bổ sung, hoàn thiện hệ thống lý luận của khoa học quản lý đất

đai, nắm vững chính sách pháp luật đất đai, chính sách giao đất giao rừng nói chung

và chính sách về hỗ trợ đất sản xuất nói riêng theo các Quyết định số134/QĐ-CP,

Quyết định số 755/QĐ-CP nói chung;

- Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số

tại Việt Nam.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Các giải pháp đề xuất phải có ý nghĩa thực tiễn, góp phần thúc đẩy, đảm

bảo công tác quản lý sử dụng đất do UBND cấp huyện quản lý để tạo hiệu quả trong

việc quản lý nhà nước về đất đai;

- Giải quyết đất sản xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số đang thiếu đất sản

xuất và còn đem lại được hiệu quả về mặt xã hội trong việc ổn định chính trị và đời

sống tinh thần cho nhân dân tại các địa phương.

4. Các nội dung chính trong đề tài

Luận văn được trình bày gồm các phần như sau:

 Mở đầu

 Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

 Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.

 Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

 Kết luận và Kiến nghị.

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ CÁC CHÍNH

SÁCH ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1. Cơ sở lý luận về dân tộc thiểu số và chính sách đất đai đối với đồng

bào dân tộc thiểu số

1.1.1. Một số khái niệm

a. Khái niệm về dân tộc thiểu số

Tại Đại hội đồng Liên hợp quốc (năm 1992) đã thông qua thuật ngữ “dân tộc

thiểu số” trên cơ sở dựa vào quan điểm của Gs.Francesco Capotorti (đặc phái viên

của Liên hợp quốc) đã đưa ra vào năm 1977 dân tộc thiểu số là thuật ngữ ám chỉ

cho một nhóm người: (i) cư trú trên lãnh thổ của một quốc gia có chủ quyền mà họ

là công dân của quốc gia này; (ii) duy trì mối quan hệ lâu dài với quốc gia mà họ

đang sinh sống; (iii) thể hiện bản sắc riêng về chủng tộc, văn hóa, tôn giáo và ngôn

ngữ của họ; (iv) đủ tư cách đại diện cho nhóm dân tộc của họ, mặc dù số lượng ít

hơn trong quốc gia này hay tại một khu vực của quốc gia này; (v) có mối quan tâm

đến vấn đề bảo tồn bản sắc chung của họ, bao gồm cả yếu tố văn hóa, phong tục tập

quán, tôn giáo và ngôn ngữ của họ.

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và xuất

phát từ nguyên tắc bình đẳng dân tộc thì khái niệm “dân tộc thiểu số” không mang ý

nghĩa phân biệt địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc. Địa vị, trình độ phát triển

của các dân tộc không phụ thuộc ở số dân nhiều hay ít, mà nó được chi phối bởi

những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội và lịch sử của mỗi dân tộc. [11] Tại

Khoản 2, Điều 4, Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 cũng đã nêu rõ khái

niệm “dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên

phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Dân tộc thiểu số ít

người là dân tộc có số dân dưới 10.000 người.

Như vậy, khái niệm “dân tộc thiểu số” có những đặc điểm cơ bản sau: (i) về

số lượng, có số lượng ít (thiểu số), nếu so sánh với nhóm đa số cùng sinh sống trên

lãnh thổ; (ii) về vị thế xã hội, là nhóm yếu thế trong xã hội (thể hiện ở tiềm lực, vai

4

trò và ảnh hưởng của nhóm đối với đời sống chính trị, kinh tế, xã hội ở lãnh thổ nơi

họ sinh sống); (iii) về bản sắc, có những đặc điểm riêng về mặt chủng tộc, dân tộc,

ngôn ngữ, phong tục tập quán… mà vì thế có thể phân biệt họ với nhóm đa số; (iv)

về vị thế pháp lý, có thể là công dân hoặc kiều dân của quốc gia nơi họ đang sinh

sống; (v) nhóm cộng đồng có ý thức bảo tồn truyền thống văn hóa của mình.

b. Khái niệm về luật tục, phong tục quản lý và sử dụng đất đai của đồng bào

dân tộc thiểu số

Theo Từ điển Luật học, luật tục là tập tục, phong tục tập quán của một cộng

đồng, được hình thành tự phát và được các thành viên trong cộng đồng chấp nhận,

tuân theo trong quan hệ với nhau. Luật tục thể hiện bao quát, phong phú các mối

quan hệ xã hội truyền thống, ít thay đổi và hiện nay vẫn giữ một vai trò quan trọng

trong đời sống xã hội, kể cả ở nhiều nước phát triển. PGS,TS. Ngô Đức Thịnh -

Viện trưởng Viện nghiên cứu Văn hoá dân gian sau nhiều năm nghiên cứu về luật

tục đã khái quát về luật tục như sau: “Luật tục là một hình thức của tri thức bản địa,

được hình thành trong lịch sử lâu dài qua kinh nghiệm ứng xử với môi trường và xã

hội, được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và truyền từ đời này qua đời

khác bằng trí nhớ qua thực hành”.

Luật tục người Thái quy định không ai được động chạm đến khu rừng măng

cấm và rừng săn khi chưa đến mùa săn bắn, các trường hợp săn bắn khi chưa được

phép của toàn mường sẽ bị coi là ăn cắp tài sản chung của cộng đồng. Người Thái ở

huyện Mai Châu - Hòa Bình cho rằng các thế hệ con cháu muốn có cuộc sống yên

ổn thì mồ mả của ông bà, tổ tiên phải được giữ gìn và bảo vệ, cấm các hành động

xâm hại đến khu rừng là nghĩa địa (rừng ma). Niềm tin vào sự tôn nghiêm và linh

thiêng của khu rừng ma đã tạo nên sự an toàn tuyệt đối cho khu rừng ma.

Luật tục của người Ê Đê và Mnông ở Tây Nguyên thì quan niệm về đất đai,

sông suối, cây cối, rừng… đều gắn với ông bà, tổ tiên, gắn với biểu tượng thiêng

liêng của người Pôlăn truyền từ đời này sang đời khác.

5

Như vậy, mỗi dân tộc đều có những đặc trưng chung, quan niệm về đất đai là

sở hữu chung của cộng đồng đi liền với quyền chiếm dụng cá nhân của mỗi thành

viên trong cộng đồng.

c. Khái niệm hộ dân tộc thiểu số không có đất và thiếu đất sản xuất

- Hộ thiếu đất sản xuất quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 của Quyết định

số: 2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính Phủ về phê

duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hộ vùng dân tộc thiểu số và

miền núi giai đoạn 2017-2020. Hộ dân tộc thiểu số và hộ nghèo ở các xã khu vực

III, thôn bản đặc biệt khó khăn sống bằng nghề nông nghiệp, lâm nghiệp, thiếu đất ở

đất sản xuất theo mức bình quân của địa phương, thiếu nước sinh hoạt; chưa được

hưởng các chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán; Hộ dân

tộc thiểu số không có đất sản xuất là hộ không có bất kỳ loại đất nào.

- Do các địa phương chưa ban hành được định mức bình quân sử dụng đất

nông nghiệp trên địa phương mình nên việc xác định hộ dân tộc thiểu số thiếu đất

sản xuất theo Thông tư số 01/2012/TT-UBDT ngày 24/10/2012 của Ủy ban Dân tộc

về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18/7/2012 của Thủ

tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc

và miền núi giai đoạn 2012-2016, do đó hộ dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất là hộ

có dưới 0,5 ha đất nương, rẫy hoặc 0,25 ha đất ruộng lúa nước một vụ hoặc 0,15 ha

đất ruộng lúa nước 2 vụ. Riêng đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long là hộ có

dưới 0,25 ha đất ruộng lúa nước 1 vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ hoặc 0,5

ha đất đồi, gò hoặc đất nuôi thủy sản.

1.1.2. Vị trí, đặc điểm phân bố và những luật tục, phong tục quản lý, sử

dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số

a. Vị trí, đặc điểm phân bố dân cư của đồng bào dân tộc thiểu số

Vùng đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống hiện nay là nơi còn nhiều

khó khăn nhất, có điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu khắc nghiệt, địa hình phức

tạp, bị chia cắt mạnh từ đó tạo ra các vùng dân cư cư trú phân tán, cách biệt, giao

thông đi lại khó khăn kinh tế chậm phát triển, sản xuất nông lâm nghiệp, còn

6

mang tính tự nhiên, tự cấp, tự túc. Hạ tầng kinh tế, kỹ thuật thiếu và yếu, chưa

đáp ứng yêu cầu sản xuất, nguồn tài nguyên bị khai thác quá mức, rừng bị khai

thác và chặt phá, ô nhiễm môi trường đáng báo động. Tỷ lệ hộ nghèo vẫn chiếm

ở tỷ lệ khá cao, cả nước còn 23,10% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số và tập

trung chủ yếu ở vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung (32,2%) có tỷ lệ

hộ nghèo, cao nhất cả nước với sau đó đến vùng Trung du và Miền núi phía Bắc

(24,3%), Tây Nguyên (21,8%) và Đồng bằng sông Cửu Long (14,0%), ngoài ra

số cận nghèo còn tới 13,6%. [6]

Việt Nam Là một quốc gia đa dân tộc, với 54 dân tộc cùng chung sống, trong

đó dân tộc kinh chiếm đa số với 85,46% dân số cả nước và 53 dân tộc còn lại là các

dân tộc thiểu số với hơn 13,38 triệu người (có 3,04 triệu hộ) chiếm khoảng 14,54%

tổng dân số cả nước (năm 2017, dân số cả nước có 92 triệu người). Xét về quy mô

dân số theo từng dân tộc, có 06 dân tộc có dân số trên 1 triệu người trong đó dân tộc

Tày có số dân đông nhất là 1,76 triệu người và thấp nhất là dân tộc Nùng với 1,03

triệu người; có 02 dân tộc trên 800 nghìn người; có 03 dân tộc có dân số từ 200

nghìn người đến dưới 500 nghìn người; có 08 dân tộc có dân số từ 100 nghìn người

1,76 1,72

1,39

1,28 1,25

1,03

0,83 0,81

0,47

0,37

0,27 0,2 0,19 0,19 0,17 0,14 0,13 0,12

2 1.8 1.6 1.4 1.2 1 0.8 0.6 0.4 0.2 0

đến dưới 200 nghìn người. [12] Chi tiết tại biểu đồ 1.1:

Biểu đồ 1.1: Các dân tộc có dân số từ 100 nghìn người - dưới 01 triệu người

năm 2016

7

Các dân tộc có dân số từ 50 nghìn người đến dưới 100 nghìn người có tới 08

dân tộc, trong đó đông nhất là dân tộc Xtiêng với 91 nghìn người và thấp nhất là

dân tộc Mạ có 50 nghìn người. Số dân tộc thiểu số còn lại 26 dân tộc có dân số dưới

0,091

0,088

0,084

0,081

0,07

0,062

0,06

0,05

0,046

1 0.9 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0

Giáy

Tà Ôi

Xtiêng Bru Vân

Khơ mú

Thổ

Cơ Tu

Mạ

Gié Triêng

Kiều

50 nghìn người. [12] Chi tiết tại biểu đồ 1.2:

Biểu đồ 1.2: Các dân tộc có dân số từ 50 nghìn người - dưới 100 nghìn người

năm 2016

Đặc điểm của đồng bào dân tộc thiểu số thường sống rất phân tán và xen

kẽ nhau, không có bất kỳ một dân tộc thiểu số nào cư trú tập trung và duy nhất

trong cùng một địa bàn và đây là những đặc điểm đã lâu đời đặc biệt đối với

vùng Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Tính chất phân tán và xen kẽ

trong cư trú của các dân tộc thiểu số thể hiện trong phạm vi cả nước cũng như ở

từng tỉnh. Các địa phương có số lượng dân tộc thiểu số cư trú nhiều như tỉnh

Đồng Nai (51 dân tộc), Thái Nguyên (47 dân tộc), Thanh Hóa (44 dân tộc), Lâm

Đồng (43 dân tộc), Kon Tum (43 dân tộc), có tới 26 tỉnh có số lượng dân tộc

thiểu số từ 30-40 dân tộc/tỉnh.

Phân theo các vùng, đồng bào dân tộc thiểu số thường cư trú, cụ thể: (i)

vùng Trung du và Miền núi phía Bắc dân tộc sinh sống đông nhất là người Tày

chiếm 22,72% tổng số dân tộc thiểu số của vùng, người Mông chiếm 17,03%,

người Thái chiếm 16,15%, người Mường chiếm 12,90%, người Nùng chiếm

12,20%, người Dao chiếm 10,50%; (ii) vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền

8

Trung có dân tộc Thái chiếm đông nhất với 28,68% dân tộc thiểu số của vùng;

người Mường chiếm 19,03%; người Chăm chiếm 6,65%; người Hrê 6,95%;

người Ra Glai 6,63%; người Bru Vân Kiều 4,24%; (iii) vùng Tây Nguyên có số

dân tộc Gia Rai đông nhất chiếm 22,82% dân số thiểu số toàn vùng; người Ê Đê

chiếm 16,50%; người Ba Na chiếm 11,69%; người Cơ Ho chiếm 8,14%; người

Nùng chiếm 6,96%; người Xơ Đăng chiếm 6,49%; (iv) vùng Đông Nam Bộ có

dân tộc Hoa sinh sống đông nhất chiếm 58,31% số dân tộc thiểu số của vùng;

người Xtiêng chiếm 9,98%; người Khmer chiếm 8,18%; người Tày chiếm

5,49%; người Nùng chiếm 5,48%; (v) vùng Đồng bằng sông Cửu Long có dân

tộc Khmer chiếm đa số với 83,86% tổng số dân tộc toàn vùng; người Hoa chiếm

12,65%; người Chăm chiếm 1,12%. [12]

Địa bàn cư trú của các đồng bào dân tộc thiểu số thường có vị trí chiến

lược quan trọng về chính trị, quốc phòng an ninh, đối ngoại đặc biệt đối với đồng

bào các dân tộc cư trú dọc suốt tuyến biên giới phía Bắc, phía Tây và Tây Nam

của đất nước với nhiều cửa khẩu giữa Việt Nam với các nước trong khu vực như

Trung Quốc, Campuchia, Lào mang tính chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc. Là địa bàn có nguồn tài nguyên rừng phòng hộ, rừng đặc dụng

phong phú và đa dạng góp phần bảo vệ bền vững môi trường sinh thái.

Như vậy, sự phân bố rải rác và đan xen của các dân tộc thiểu số trên cùng

một địa bàn đã tạo sự đa dạng về văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán và tâm

lý, lối sống mang tính đặc thù riêng của mỗi dân tộc, nên trình độ phát triển kinh

tế - xã hội cũng không đồng đều… một số dân tộc có dân số ít, ở vùng sâu, vùng

xa, điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp khó khăn và đây cũng chính là những khó

khăn, thách thức đối với chính quyền địa phương trong công tác quản lý nhằm

hạn chế những bất bình đẳng giữa các dân tộc trong cộng đồng. Xét trên quy mô

cả nước, các dân tộc thiểu số chỉ chiếm 14,54% tổng dân số cả nước nhưng nếu

xét ở quy mô nhỏ như cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã cho thấy tỷ lệ lại hoàn toàn

ngược lại và các dân tộc thiểu số lại chiếm đa số.

9

b. Những luật tục, phong tục tập quán về quản lý, sử dụng đất của đồng bào

dân tộc thiểu số

Mỗi một dân tộc đều có những phương thức sử dụng đất đai khác nhau

nhằm phù hợp với điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán và đời sống thường ngày

của đồng bào, cụ thể:

- Đối với đồng bào Tày, Nùng luôn sống thành bản, thường ở chân núi hay

ven suối, tên bản thường được gọi theo tên đồi núi, đồng ruộng, khúc sông. Mỗi bản

có từ mười lăm đến hai mươi nóc nhà, nếu là bản lớn sẽ chia thành những xóm nhỏ.

Về tập quán sản xuất, người Tày, Nùng sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Có một

nền nông nghiệp cổ truyền khá phát triển với đủ loại cây trồng như lúa, ngô,

khoai,... và rau quả mùa nào thức đó. Họ cũng có truyền thống làm ruộng nước, từ

lâu đời đã biết thâm canh và áp dụng rộng rãi các biện phát thuỷ lợi như đào

mương, bắc máng, đắp phai, làm cọn lấy nước tưới ruộng. Người Nùng còn trồng

nhiều cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm như: quýt, hồng,...

- Đối với đồng bào người Mông, Dao luôn sinh sống trên những vùng núi

cao, nơi có rất ít những thửa đất có thể canh tác, trồng trọt do đó đồng bào đã có

phương thức canh tác xen canh, luân canh trên diện tích đất rất hạn chế đã phát huy

tác dụng, phù hợp với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, có tập quán canh tác lúa nước,

trồng ngô, sắn, đậu tương. Một bộ phận dân cư còn sống du canh du cư, sống bằng

nghề phát nương làm rẫy, trồng lúa nương, ngô và các hoa màu khác. Đồng bào

Mông đắp bờ giữ ẩm cho đồng ruộng bằng việc nhặt các hòn đá trong nương xếp

thành bờ ngăn giữ nước, giữ ẩm, hạn chế xói mòn đất. Đặc điểm cuộc sống của

đồng bào dân tộc Mông, Dao là du canh du cư, sinh sống bằng nương rẫy và phá

rừng, người Mông có những quy định riêng như khu rừng cấm, với loại rừng này

nghiêm cấm tất cả không ai được phép vào làm nương hay khai thác gỗ, nếu vi

phạm đều phải chịu phạt theo tục lệ. Tập quán sử dụng đất của người Mông, Dao

cũng giống như một số dân tộc khác sau khi sử dụng đất một thời gian, khi độ màu

mỡ của đất giảm thường có xu hướng đi khai phá khu vực đất khác và quay lại canh

tác trên mảnh đất ban đầu sau vài năm, khi độ màu mỡ đất đã được khôi phục.

10

Người Mông có lễ hội Nào Sòng là một ví dụ rõ ràng về các cách ứng xử khác nhau

của con người đối với đất.

- Đối với đồng bào Thái, Mường thường sinh sống ở vùng rừng núi nên

nguồn nước thường khó khăn do đó việc canh tác phù hợp nhất là những thửa ruộng

bậc thang có nhiều lợi ích, vừa chống xói mòn đất lại hợp lý cho việc tưới tiêu.

Người Thái làm nương theo phương pháp đốt các loại cây cối, lau lách, cỏ dại sau

đó làm sạch đất và tra hạt, mỗi mảnh nương mới chỉ trồng được từ 1-3 vụ sau đó lại

được bỏ hoang để tái sinh và giúp đất màu phục hồi tươi tốt, giữ cho đất khỏi bị xói

mòn sau đó lại quay trở lại canh tác. Từ phương thức canh tác theo truyền thống,

tập quán như vậy đã góp phần bảo vệ môi trường thiên nhiên. Với những khu rừng

thiêng, rừng ma, rừng đầu nguồn đều thuộc quyền quản lý tối cao của tập thể cộng

đồng đồng bào quy định không được chặt phá, đốt lửa do những khu rừng này toàn

là cây to, gỗ quý, sống lâu được coi là nơi trú ngụ của các vị thần và ma quỷ, nếu

khai thác sẽ xúc phạm đến thần linh và dân làng sẽ bị các vị thần phạt, bắt tội dẫn

đến mất mùa, lũ lụt, dịch bệnh… và chính những tập tục này đã góp phần bảo vệ

rừng, bảo vệ đất hiệu quả.

- Đối với đồng bào dân tộc Sán Chay cư trú ở các bản nằm trong thung lũng.

Bản bao gồm đất ở, đất canh tác, rừng núi, các khe suối, bãi chăn thả,... cùng với

các nguồn tài nguyên thiên nhiên như lâm thổ sản, cây gỗ tre. Mỗi điểm dân cư có

khoảng 20 đến 25 hộ, điểm ít dân chỉ vài hộ; phía sau các điểm dân cư là núi rừng.

Tuy nhiên do cư trú thành những điểm tụ cư nhỏ ở dưới chân dốc nên đất vườn của

các gia đình không rộng rãi, không thể trồng được nhiều cây ăn quả. Người Sán

Chay sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu, họ làm ruộng nước thành thạo nhưng

nương rẫy vẫn có vai trò to lớn trong đời sống kinh tế và phương thức canh tác theo

lối chọc lỗ, tra hạt vẫn tồn tại đến ngày nay.

Tóm lại, các dân tộc thiểu số, luật tục có vai trò và giá trị xã hội quan trọng,

mang tính tự nguyện rất cao, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và ổn định trật tự

của cộng đồng dân tộc như Luật tục các dân tộc Mông, Thái, Tày, Nùng, Mường,

Vân Kiều,… quy định đối với những khu rừng thiêng, rừng ma, rừng đầu nguồn

11

thì quyền sở hữu tối cao thuộc về cộng đồng. Các truyền thống về sở hữu và quản

lý, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, đất đai của các dân tộc thiểu số vẫn

đang tồn tại hiện hữu trong đời sống của đồng bào. Do đó, việc kế thừa, phát huy

giá trị của các luật tục trong đồng bào các dân tộc thiểu số với pháp luật của Nhà

nước nhằm đảm bảo công bằng, ổn định và phát triển xã hội cần phải được nhìn

nhận, đánh giá đúng mức.

1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của chính sách về đất sản xuất đối với đồng bào dân

tộc thiểu số

a. Bảo đảm sinh kế, nâng cao đời sống cho đồng bào, góp phần xóa đói giảm

nghèo, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Đối với đồng bào dân tộc thiểu số thì đất đai, đặc biệt là đất rừng có một ý

nghĩa đặc biệt quan trọng, vừa là địa bàn cư trú vừa là sinh kế đồng thời cũng có vị

trí quan trọng trong đời sống tinh thần của các nhóm dân tộc. Mối quan hệ giữa xoá

đói giảm nghèo với tài nguyên tự nhiên ở Việt Nam đối với cộng đồng dân tộc thiểu

số miền núi là mối quan hệ nhân quả giữa biến đổi sinh kế và thay đổi về quyền

quản lý rừng và đất rừng. Đời sống của người dân miền núi luôn phụ thuộc vào

nguồn lâm sản và dịch vụ môi trường từ rừng tự nhiên. Vì vậy, để thực hiện được

công cuộc xoá đói giảm nghèo ngoài việc quan tâm đến đất sản xuất nông nghiệp

cần đặc biệt chú trọng quyền tiếp cận quản lý và sử dụng tài nguyên rừng và đất

rừng cho cộng đồng dân tộc thiểu số.

Từ việc thực hiện các chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số đã được Nhà nước

hỗ trợ đảm bảo có đất để làm nhà ở và có đất để sản xuất với hạn mức tối thiểu theo

mức bình quân chung của từng địa phương. Chính sách thực hiện hỗ trợ trực tiếp

bằng đất ở, đất sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, trường hợp các

địa phương không còn quỹ đất thì hỗ trợ bằng tiền để các hộ mua đất, chuộc lại đất và

các hình thức khác như giao rừng, khoán bảo vệ rừng, hỗ trợ chuyển đổi nghề... Sau

khi có quỹ đất, chính quyền các địa phương nhanh chóng tổ chức giao đất để đồng

bào tiến hành xây dựng nhà, canh tác trồng trọt và chính quyền hỗ trợ giống cây

trồng, lương thực cho đồng bào. Trên cơ sở thực hiện chính sách đó, các hộ được hỗ

12

trợ đất, đời sống đã từng bước được cải thiện, đồng bào thực sự yên tâm định cư nơi ở

mới và tổ chức sản xuất có hiệu quả trên diện tích đất được hỗ trợ đã tạo nên khí thế

mới ở các vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thúc đẩy mạnh mẽ phong

trào giúp đỡ, tương thân, tương ái trong cộng đồng; đồng bào các dân tộc phấn khởi

và tin tưởng vào đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, tích cực tham gia vào

công cuộc xóa đói giảm nghèo của chính mình. Do đó, vấn đề giải quyết đất ở, đất

sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tạo

đà phát triển kinh tế và rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng. Giải quyết

chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thực chất là giải quyết

chính sách ruộng đất cho đồng bào và cũng một phần trong giải quyết chính sách

dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.

b. Đảm bảo ổn định xã hội, tạo sự công bằng và bình đẳng, đoàn kết giữa

các dân tộc

Việc hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số

được triển khai tích cực và toàn diện có sự tham gia của cả hệ thống chính trị

trên phạm vi cả nước đã thể hiện sự công bằng, bình đẳng của Đảng, Nhà nước

ta, đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân và đạt được những thành tựu vô

cùng quan trọng trong việc chăm lo đến đời sống con người, xây dựng khối đại

đoàn kết giữa các dân tộc. Trong thời gian qua, quá trình phát triển kinh tế - xã

hội vùng dân tộc thiểu số cũng bộc lộ một số vấn đề trong quản lý, sử dụng đất

đai. Tình trạng thiếu đất sản xuất (đất sản xuất nông nghiệp và đất rừng) đang là

rào cản trong quá trình đảm bảo sinh kế và ổn định xã hội tại các vùng đồng bào

dân tộc thiểu số. Việc thiếu đất sản xuất đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, thu

nhập của đồng bào dân tộc thiểu số, cuộc sống không ổn định, tình trạng đói

nghèo sẽ gia tăng ảnh hưởng trực tiếp tới ổn định xã hội và khối đại hoàn kết

toàn dân tộc. Chính sách hỗ trợ về đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số

nhằm tạo sự công bằng trong phân phối tài nguyên, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa

nhà nước với các doanh nghiệp khai khoáng, thủy điện và đồng bào dân tộc thiểu

số. Chính vì vậy, việc đảm bảo đất sản xuất cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số

13

có ý nghĩa vừa đảm bảo sinh kế cho đồng bào nhưng cũng đảm bảo công bằng xã

hội trong phân phối tài nguyên.

Chính sách đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số góp phần đảm bảo

công bằng xã hội giữa khu vực miền núi với miền xuôi, rút gần khoảng cách

giàu nghèo giữa các vùng. Nhiều hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo, đời sống

khó khăn vì không có đất sản xuất, nay đã được hỗ trợ đất sản xuất. Nhiều gia

đình đã tự nguyện chia sẻ đất sản xuất cho con, cháu chuyển nhượng đất trong

nội bộ cho các hộ đang gặp khó khăn về đất sản xuất được hỗ trợ rất phấn khởi,

yên tâm, hạn chế du canh du cư, di cư tự do, nỗ lực sản xuất, cố gắng vươn lên

thoát nghèo, tạo tâm lý yên tâm, ổn định cho người dân, góp phần vào sự ổn

định xã hội trong khu vực.

Việc thực hiện các chính sách giải quyết đất sản xuất được tiến hành đồng

thời với đào tạo nghề, chuyển đổi nghề, thu hút lao động, xuất khẩu lao động...

không chỉ giải quyết khó khăn, bức xúc trước mắt của đồng bào dân tộc thiểu số

nghèo mà cũng chính là những chính sách có tính chất căn bản, có ý nghĩa quyết

định trong việc thực hiện nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội,

góp phần đảm bảo công bằng, nâng cao dân trí, xây dựng nông thôn mới ở vùng

miền núi, vùng dân tộc thiểu số.

c. Góp phần ngăn chặn phá rừng

Xuất phát từ quan điểm không để đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản

xuất, Chính phủ chỉ đạo các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất

cho đồng bào dân tộc thiểu số, xây dựng các khu định canh định cư tập trung, phân

tán cho đồng bào ổn định đời sống, hạn chế và ngăn chặn nạn phá rừng để lấy đất

canh tác và làm nương rẫy của đồng bào. Chấm dứt nạn phá rừng không chỉ bảo tồn

đa dạng sinh học mà còn bảo vệ các cộng đồng dân tộc thiểu số sống phụ thuộc vào

rừng. Thực hiện chính sách nhận khoán trồng rừng và bảo vệ phát triển rừng được

đồng bào hưởng ứng tích cực, tạo nguồn thu nhập ổn định, lâu dài cho đồng bào dân

tộc thiểu số, đời sống được nâng cao. [13]

14

1.2. Nghiên cứu tổng quan chính sách về đất đai đối với đồng bào dân

tộc thiểu số từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến nay

1.2.1. Từ Luật Đất đai 1993 đến trước khi có Luật Đất đai 2003

Tại Nghị quyết số 22/NQ-TW, ngày 27/11/1989 của Bộ Chính trị “Về một số

chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi” là cơ sở quan trọng

trong việc xây dựng chính sách, đầu tư và phát triển đối với vùng miền núi nói

chung và dân tộc thiểu số nói riêng. Luật Đất đai năm 1993 và các lần sửa đổi, bổ

sung năm 1998, năm 2001 (cụ thể hóa Điều 17, Điều 18 - Hiến pháp năm 1992) đều

chưa có những quy định riêng về đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số mà chỉ được

quy định chung cho người sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có quyền

chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất; được

góp đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh; được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất; được Nhà nước có chính sách bảo đảm cho người làm nông nghiệp, nuôi trồng

thuỷ sản, lâm nghiệp có đất sản xuất; Nhà nước xác định giá các loại đất để tính

thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị

tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất; Nhà nước giao đất

cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài để trồng cây hàng

năm, nuôi trồng thuỷ sản là 20 năm, để trồng cây lâu năm là 50 năm và không phải

trả tiền sử dụng đất.

Trước những yêu cầu của thực tiễn trong giai đoạn này, Thủ tướng Chính phủ

đã ban hành Quyết định 132/2002/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2002 về việc giải

quyết đất sản xuất, đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên thuộc

đối tượng chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất và chưa có đất ở, đồng thời quy định

mức hỗ trợ về đất theo mức giao tối thiểu đất sản xuất nông nghiệp và đất ở cho 1 hộ

là 1,0 ha đất nương, rẫy hoặc 0,5 ha đất ruộng lúa nước 1 vụ hoặc 0,3 ha đất lúa nước

2 vụ và 400 m2/hộ đất ở; đối với đất có vườn cây lâu năm thì căn cứ vào khả năng

khai thác thực tế của vườn cây và tình hình thiếu đất cụ thể ở từng nơi để có mức giao

phù hợp. Trường hợp không có đất nông nghiệp thì giao đất lâm nghiệp, mức giao

theo Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về

15

giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định

lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Đối với quỹ đất để giao cho các hộ dân tộc thiểu số

tại chỗ ở Tây Nguyên chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất và chưa có đất ở: (i) đất do

các nông, lâm trường chuyển giao; (ii) đất thu hồi của nông, lâm trường do cấp có

thẩm quyền quyết định trong trường hợp cần thiết; (iii) đất thu hồi của các doanh

nghiệp sản xuất không hiệu quả, sử dụng sai mục đích hoặc giải thể; (iv) đất điều

chỉnh từ hộ nông dân có nhiều đất tự nguyện chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất

(có đền bù theo quy định của pháp luật); (v) đất giành cho nhu cầu công ích do chính

quyền xã quản lý; (vi) khai hoang đất trống đồi núi trọc, đất chưa sử dụng; (vii) đất

lâm nghiệp có hợp thuỷ, đất có rừng nghèo kiệt, hiệu quả kinh tế thấp được phép

chuyển đổi mục đích sử dụng sang sản xuất nông nghiệp.

Như vậy, trong giai đoạn này chính sách pháp Luật đất đai cho đồng bào dân

tộc thiểu số chưa có những quy định riêng biệt trong Luật đất đai nhưng đã được

quy định bằng các quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu của

thực tiễn trong việc giải quyết vấn đề không có và thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng

bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên. [1]

1.2.2. Từ Luật Đất đai năm 2003 cho đến 2013

Trong giai đoạn này, Hội nghị lần thứ 6, Khóa XI, Ban chấp hành Trung

ương Đảng đã ban hành Nghị quyết 19/NQ-TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 về tiếp

tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công

cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công

nghiệp theo hướng hiện đại; về đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số, Nghị quyết

nêu rõ “... Sớm có giải pháp đáp ứng nhu cầu đất sản xuất và việc làm cho bộ phận

đồng bào dân tộc thiểu số không có đất sản xuất”.

Tại Điều 5, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013

quy định “Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển…

giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt

đẹp của mình”, trên cơ sở đó, Luật Đất đai năm 2013 đã thể chế hóa tại Điều 27 quy

định rõ trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng

16

bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện

thực tế của từng vùng, đồng thời có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc

thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp.

a) Về miễn, giảm tiền sử dụng đất

Điều 60, Luật Đất đai 2003 quy định đối với HGĐ nghèo, đồng bào dân tộc

thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn, giảm tiền

sử dụng đất khi thực hiện chính sách về nhà ở, đất ở.

b) Về đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng

Điều 71, Luật Đất đai 2003 quy định giao đất nông nghiệp cho cộng đồng

dân cư sử dụng để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân

tộc thiểu số và có trách nhiệm bảo vệ diện tích đất được giao, được sử dụng đất kết

hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, không được chuyển

sang sử dụng vào mục đích khác.

c) Về chuyển nhượng đất đai có điều kiện

Điều 104, Nghị định 181/NĐ-CP (Luật đất đai 2003) quy định HGĐ, cá nhân

được Nhà nước giao đất lần thứ hai đối với đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng

đất, đất ở được miễn tiền sử dụng đất thì không được chuyển nhượng, tặng cho

QSDĐ trong thời hạn mười (10) năm kể từ ngày được giao đất lần thứ hai. HGĐ, cá

nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi

sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó

thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông

nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản cho HGĐ, cá nhân sinh sống trong phân khu

đó. HGĐ, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực

rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ đất ở, đất sản xuất nông

nghiệp cho HGĐ, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

Luật đất đai 2003 và một số văn bản dưới luật đã quy định về chính sách giải

quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số, theo đó, đối với đất sản xuất nông

nghiệp, đồng bào dân tộc thiểu số được giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với

diện tích trong hạn mức; được thuê đất đối với diện tích vượt hạn mức và được hỗ

17

trợ đất sản xuất theo từng loại đất và điều kiện cụ thể của địa phương. Đối với đất

rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đồng bào dân tộc thiểu số được giao khoán đất rừng

đặc dụng thuộc khu phục hồi sinh thái, rừng phòng hộ đầu nguồn cho hộ đồng bào

sinh sống tại chỗ để bảo vệ và phát triển rừng, sản xuất lâm nghiệp, bảo tồn bản sắc

dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc thiểu số; được công nhận quyền

sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Ngoài ra, đồng bào dân tộc thiểu số

còn được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp

trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái rừng đặc dụng,

trong khu vực rừng phòng hộ nếu sinh sống ở đó; được giao đất nông nghiệp, đất ở

lần 02 nếu không còn đất hoặc thiếu đất và không được chuyển nhượng, tặng cho

trong 10 năm và được miễn tiền sử dụng đất khi được giao đất ở đối với trường hợp

ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tại Khoản 1, Điều 104, Nghị

định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2014 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai

quy định: “Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất lần đầu đối với đất

nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất, đất ở được miễn tiền sử dụng đất mà đã

chuyển nhượng và không còn đất sản xuất, không còn đất ở, nếu được Nhà nước

giao đất lần thứ hai đối với đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất, đất ở được

miễn tiền sử dụng đất thì không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất

trong thời hạn 10 năm kể từ ngày được giao đất lần thứ hai”. Như vậy, với các quy

định nêu trên, Luật Đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo hành

lang pháp lý quan trọng giải quyết chính sách về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào

dân tộc thiểu số. [2]

1.2.3. Từ Luật Đất đai năm 2013 cho đến nay

Hiện nay, Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã có

những nội dung đổi mới, quan tâm hơn đến việc đảm bảo quyền cho đối tượng

nghèo, trong đó có đồng bào dân tộc thiểu số. Khác với Luật Đất đai năm 2003, quy

định về trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng

bào dân tộc thiểu số đã được nêu tại một điều riêng (Điều 27 của Luật đất đai năm

2013). Điều này cho thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề dân

18

tộc, trong đó có việc đảm bảo các điều kiện về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân

tộc thiểu số, cụ thể:

- Luật quy định trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp

đối với đồng bào dân tộc thiểu số (Điều 27, Luật đất đai 2013);

- Luật quy định Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp đất không được

chuyển nhượng, tặng cho theo quy định mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

trong đó có hành vi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của

HGĐ, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được Nhà nước giao đất theo

chính sách hỗ trợ (Điểm d, Khoản 1, Điều 64, Luật đất đai 2013);

- Thực hiện chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với

trường hợp sử dụng đất đất ở, đất sản xuất nông nghiệp của HGĐ, cá nhân là đồng

bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng

biên giới, hải đảo (Khoản 1, Điều 110, Luật đất đai 2013);

- Quy định đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục

đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng

hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa

phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy

sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất (Khoản 1, Điều 132-

Luật đất đai 2013);

- Quy định đối với quỹ đất thu hồi của các tổ chức đang sử dụng đất nông

nghiệp sẽ được ưu tiên để giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc

thiểu số không có đất hoặc thiếu đất sản xuất (Khoản 2, Điều 133, Luật đất đai 2013);

- Quy định về điều kiện chuyển nhượng, tặng cho đối với HGĐ, cá nhân là

dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà

nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày

có quyết định giao đất; chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất

rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho HGĐ, cá

nhân sinh sống trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái

thuộc rừng đặc dụng đó; chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở,

19

đất sản xuất nông nghiệp cho HGĐ, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng

phòng hộ đó (Điều 192- Luật đất đai 2013).

Để quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai năm 2013, Chính phủ đã ban hành

các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó có một số nội dung liên quan đến đất ở,

đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số, cụ thể:

- Quy định về điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của

HGĐ, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất

theo chính sách hỗ trợ là sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy

ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng (Khoản 1,

Điều 40, Nghị định 43/2013/NĐ-CP).

- Tổ chức, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử

dụng đất của HGĐ, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước

giao đất theo chính sách hỗ trợ (Khoản 2, Điều 40, Nghị định 43/2013/NĐ-CP).

- Quy định ưu tiên giao đất, cho thuê đất đối với quỹ đất mà công ty nông,

lâm nghiệp bàn giao cho địa phương khi thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển,

nâng cao hiệu quả hoạt động cho hộ gia đình, cá nhân ở địa phương không có đất

hoặc thiếu đất sản xuất (Khoản 4, Điều 46, Nghị định 43/2013/NĐ-CP).

- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận

lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất

ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó

khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo danh mục các xã đặc biệt khó khăn do

Thủ tướng Chính phủ quy định (Khoản 2, Điều 11, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP).

- Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với HGĐ là đồng bào

dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản

2, Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định

giao đất; công nhận (cấp GCN) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng

hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở

(Khoản 1, Điều 12, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP).

20

- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê đối với đất sản

xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số (Điểm d, Khoản 1, Điều 19,

Nghị định số 46/2014/NĐ-CP). [3]

Tuy nhiên, trong giai đoạn này Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một số các

chính sách về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số, cụ thể:

a. Một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho

hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.

(1) Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ

tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh

hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn. [4]

- Đối tượng được thụ hưởng là hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, định cư

thường trú tại địa phương; là hộ nghèo sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa

có hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở, nước sinh hoạt.

- Về chính sách hỗ trợ đất, đối với đất sản xuất thì mức giao đất sản xuất tối

thiểu một hộ là 0,5 ha đất nương, rẫy hoặc 0,25 ha đất ruộng lúa nước một vụ hoặc

0,15 ha đất ruộng lúa nước hai vụ. Căn cứ quỹ đất cụ thể của từng địa phương, khả

năng lao động và số nhân khẩu của từng hộ và khả năng của ngân sách địa phương,

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, quyết định giao đất sản xuất cho hộ đồng

bào với mức cao hơn. Đối với đất ở thì mức giao diện tích đất ở tối thiểu 200 m2

cho mỗi hộ đồng bào sống ở nông thôn. Căn cứ quỹ đất ở và khả năng ngân sách

của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét quyết định giao đất ở cho

hộ đồng bào với mức cao hơn.

- Quỹ đất để hỗ trợ: (i) đất công Nhà nước thu hồi theo quy hoạch. Đất điều

chỉnh giao khoán trong các nông trường, lâm trường; (ii) đất thu hồi từ các nông

trường, lâm trường hiện đang quản lý nhưng sử dụng kém hiệu quả; đất cho thuê,

mướn hoặc cho mượn; (iii) khai hoang đất trống đồi núi trọc, đất chưa sử dụng; (iv)

đất thu hồi từ các doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả, sử dụng sai mục đích hoặc

giải thể; đất thu hồi từ các cá nhân chiếm dụng hoặc cấp đất trái phép; (v) đất do

nông trường, lâm trường đang quản lý và sử dụng mà trước đây đất này do đồng

21

bào dân tộc tại chỗ sử dụng thì nay phải điều chỉnh giao khoán lại (kể cả diện tích

đất có vườn cây công nghiệp, rừng trồng) cho hộ đồng bào chưa được giao đất sản

xuất hoặc chưa đủ đất sản xuất để tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định chung.

Mức giao khoán cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định; (vi) đất điều chỉnh từ các hộ

gia đình tặng, cho hoặc tự nguyện chuyển nhượng quyền sử dụng đất; (vii) trường

hợp không có đất sản xuất nông nghiệp thì giao đất sản xuất lâm nghiệp, hạn mức

giao thực hiện theo Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ

về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, HGĐ và cá nhân sử dụng lâu

dài vào mục đích lâm nghiệp và các quy định của Luật Đất đai.

- Hỗ trợ để tạo quỹ đất: (i) ngân sách Trung ương hỗ trợ để tạo quỹ đất sản

xuất và đất ở, bao gồm: Khai hoang, đền bù khi thu hồi đất, nhận chuyển nhượng lại

của hộ có nhiều đất với mức bình quân 5 triệu đồng/ha. Các tỉnh căn cứ vào tình

hình thực tế của địa phương mình mà có quy định cụ thể; (ii) các Nông trường, Lâm

trường được giao nhiệm vụ tổ chức cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất

thì cũng được ngân sách Trung ương hỗ trợ khai hoang bình quân 5 triệu đồng/ha;

đồng thời hỗ trợ vốn làm đường giao thông, đầu tư lưới điện và xây dựng công trình

thuỷ lợi nhỏ.

(2) Quyết định số 1592/2009/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng

Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở,

nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời

sống khó khăn. [7]

- Đối tượng được thụ hưởng là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo tiêu

chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của

Thủ tướng Chính phủ, sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc chưa đủ

đất sản xuất theo quy định; chưa có đất ở; có khó khăn về nhà ở và nước sinh hoạt;

chưa được hưởng các chính sách quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg

ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Riêng đối với Vùng đồng bằng sông Cửu

Long thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm theo quy

định tại Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 09/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

22

- Về hỗ trợ đất sản xuất: (i) hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất theo định mức cho

mỗi hộ nhưng tối thiểu là 0,25 ha đất ruộng lúa nước 1 vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng

lúa nước 2 vụ hoặc 0,5 ha đất nương, rẫy hoặc 0,5 ha đất nuôi, trồng thủy sản; mức

hỗ trợ từ ngân sách trung ương và vay tín dụng cho mỗi hộ để có đất sản xuất không

quá 20 triệu đồng/hộ, trong đó ngân sách trung ương cấp 10 triệu đồng/hộ và được

vay tín dụng với mức không quá 10 triệu đồng/hộ trong thời gian 5 năm với mức lãi

suất bằng 0%; các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức cho các hộ đồng bào dân tộc

thiểu số sản xuất sẽ được ngân sách trung ương hỗ trợ bình quân 10 triệu đồng/ha

để khai hoang, làm đường giao thông, đầu tư lưới điện, xây dựng công trình thủy lợi

nhỏ; quỹ đất sản xuất để giao cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, bao gồm: đất

công Nhà nước thu hồi theo quy hoạch, đất thu hồi từ các doanh nghiệp, các ban

quản lý rừng đang quản lý nhưng sử dụng kém hiệu quả, thu hồi do được giao

không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền, đất Nhà nước cho thuê hoặc

cho mượn, đất chưa sử dụng, đất thu hồi từ các doanh nghiệp sử dụng sai mục đích

hoặc đã giải thể, đất khai hoang, phục hóa, đất được hiến, mua, chuyển nhượng tự

nguyện, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất, cá nhân sử dụng đất chết mà không

có người thừa kế…; việc thu hồi phải thực hiện theo đúng Luật đất đai và các quy

định hiện hành; (ii) giao khoán bảo vệ và trồng rừng cho hộ gia đình không có hoặc

thiếu đất sản xuất có nhu cầu, định mức diện tích giao khoán bảo vệ rừng cho hộ gia

đình tối đa không quá 30ha/hộ hoặc diện tích đất giao trồng rừng tối đa không quá

5ha/hộ; hộ nhận giao khoán bảo vệ rừng được ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền công

bảo vệ rừng là 200.000 đồng/ha/năm; hộ nhận đất trồng rừng được ngân sách nhà

nước hỗ trợ lần đầu vật tư, giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất

từ 2-5 triệu đồng/ha; (iii) hỗ trợ chuyển đổi nghề.

- Tiếp tục hỗ trợ đất ở gắn với hỗ trợ về nhà ở và chính quyền địa phương

các cấp tạo quỹ đất giao cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo chưa có đất ở.

- Về vốn thực hiện theo cách thức trung ương hỗ trợ, địa phương đảm bảo tối

thiểu 20% so với vốn ngân sách trung ương.

23

(3) Quyết định số 755/2013/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào

dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. [7]

- Đối tượng được thụ hưởng là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ

nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại

Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về

việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2016,

sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc chưa đủ đất ở, đất sản xuất

theo định mức quy định tại địa phương, có khó khăn về nước sinh hoạt; chưa được

hưởng các chính sách về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt (trừ vùng Đồng bằng

sông Cửu Long). Các hộ được hỗ trợ đất ở, đất sản xuất không được chuyển

nhượng, tặng, cho, cầm cố, cho thuê đất ở, đất sản xuất trong thời gian 10 năm, kể

từ ngày được Nhà nước giao đất.

- Về hỗ trợ đất sản xuất đối với những địa phương còn quỹ đất thì hỗ trợ trực

tiếp bằng tiền và được vay vốn từ ngân hàng chính sách để tạo quỹ đất với mức bình

quân 30 triệu đồng/hộ. Quỹ đất để hỗ trợ gồm đất được quy hoạch, đất thu hồi từ

các nông, lâm trường sau khi đã sắp xếp theo Nghị quyết 28/NQ-TW, đất khai

hoang phục hóa, đất thu hồi do vi phạm pháp luật… Những nơi không còn quỹ đất

để hỗ trợ thì được hỗ trợ để chuyển đổi nghề, mua sắm nông cụ máy móc làm dịch

vụ sản xuất nông nghiệp, xuất khẩu lao động hoặc giao khoán bảo vệ rừng và trồng

rừng theo các quy định.

- Về hỗ trợ đất ở, các địa phương phải tự cân đối quỹ đất để giao cho các hộ

làm nhà ở theo định mức bình quân của từng địa phương.

- Về nguồn vốn thực hiện do ngân sách Trung ương hỗ trợ và ngân sách địa

phương đảm bảo tối thiểu 20% vốn ngân sách Trung ương cũng như các nguồn vốn

vay từ ngân hàng chính sách…,vv.

b. Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân

tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010

24

Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ

về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu

số giai đoạn 2007-2010 và Quyết định số 1342/QĐ-TTg. [5]

- Đối tượng được thụ hưởng là không có đất sản xuất ổn định thuộc quyền sử

dụng của hộ theo quy định của Nhà nước; nơi ở không ổn định, xa điểm dân cư, di

chuyển chỗ ở theo nơi sản xuất; chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ tương tự

của Nhà nước quy định tại Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16/9/2003, Quyết

định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày

20/7/2004 và Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng

Chính phủ,…

- Hỗ trợ cho cộng đồng, đối với điểm định canh, định cư tập trung ngân sách

nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng thiết yếu; đối với điểm định

canh, định cư xen ghép được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho ngân sách xã với mức

20 triệu đồng/hộ để bồi thường và đầu tư hạ tầng; hỗ trợ cán bộ phát triển cộng

đồng; hỗ trợ kỹ thuật, giống trong 3 năm đầu với mỗi năm 30 triệu đồng/thôn;

- Hỗ trợ trực tiếp hộ du canh, du cư thực hiện định canh, định cư về giao đất ở,

đất sản xuất, diện tích tối thiểu theo mức quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-

TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ bình quân 15 triệu đồng/hộ

định canh, định cư để làm nhà ở, phát triển sản xuất, mua lương thực 6 tháng đầu; đối

với hộ định canh, định cư xen ghép được hỗ trợ 01 triệu đồng/hộ để tạo nền nhà; hỗ

trợ di chuyển từ nơi ở cũ đến nơi mới;

Kết quả thực hiện đến hết năm 2014 đã hoàn thành 43/44 điểm ĐCĐC xen ghép

và 119/252 dự án ĐCĐC tập trung với 19.908 hộ, đạt 67% so với kế hoạch được duyệt,

góp phần tăng cường đẫu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển bền vững và bảo vệ

an ninh quốc phòng vững chắc vùng dân tộc thiểu số, ổn định đời sống cho đồng bào

và hạn chế tình trạng du canh dư cư tự do. Số hộ chưa được bố trí còn 24.085 hộ (còn

3.248 hộ thuộc 61 dự án ĐCĐC tập trung và 20.837 hộ ở Tây Nguyên).

25

c. Chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho

hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu

Long

(1) Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 09/6/2008 của Thủ tướng Chính

phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm

cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông

Cửu Long giai đoạn 2008 - 2010 [6]

- Đối tượng thụ hưởng là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo được xác định

theo tiêu chí hiện hành do Ủy ban nhân dân xã, phường quản lý tại thời điểm ngày

31/12/2007, nhưng chưa có đất hoặc chưa đủ đất sản xuất theo mức quy định tại

Khoản 2, Điều 2 Quyết định này; chưa có đất ở, đời sống khó khăn nhưng chưa

được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất.

- Về hỗ trợ đất ở được căn cứ quỹ đất, hạn mức đất ở và khả năng ngân sách

địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, quyết định giao đất cho hộ

đồng bào dân tộc thiểu số nghèo phù hợp với điều kiện và tập quán ở địa phương;

mức hỗ trợ để mua đất cấp trực tiếp bình quân cho mỗi hộ chưa có đất ở là 10 triệu

đồng/hộ (trong đó: ngân sách trung ương hỗ trợ 8 triệu đồng, ngân sách địa phương

hỗ trợ 2 triệu đồng).

- Về hỗ trợ đất sản xuất theo mức tối thiểu là 0,25 ha đất ruộng lúa nước 1 vụ

hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ hoặc 0,5 ha đất đồi, gò hoặc đất nuôi trồng

thuỷ sản; những hộ chưa đủ đất sản xuất hoặc không có đất sản xuất nếu có nhu cầu

thì được chính quyền địa phương tạo quỹ đất để giao; mức hỗ trợ cho mỗi hộ để có

đất sản xuất không quá 20 triệu đồng/hộ, trong đó ngân sách trung ương cấp 10

triệu đồng/hộ và được vay tín dụng với mức không quá 10 triệu đồng/hộ theo hình

thức vay tín chấp trong thời gian 5 năm với lãi suất bằng 0%; các công ty nông

nghiệp, lâm nghiệp, ban quản lý bảo vệ rừng, các hợp tác xã được giao nhiệm vụ tổ

chức cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất sẽ được ngân sách trung ương

hỗ trợ bình quân 10 triệu đồng/ha để khai hoang, làm đường giao thông, đầu tư lưới

điện, xây dựng công trình thủy lợi nhỏ hoặc góp vốn vào hợp tác xã. Đối với những

26

địa phương không còn quỹ đất sản xuất để hỗ trợ bằng đất thì hỗ trợ bằng tiền để họ

có điều kiện tự tạo việc làm, chuyển đổi ngành nghề khác.

- Về quỹ đất để hỗ trợ bao gồm đất do Nhà nước thu hồi theo quy hoạch; thu

hồi từ các doanh nghiệp, các ban quản lý rừng đang quản lý nhưng sử dụng kém

hiệu quả; đất Nhà nước cho thuê hoặc cho mượn, đất chưa sử dụng....

- Đối với nguồn vốn, ngân sách trung ương bảo đảm cấp vốn cho các địa

phương và cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện các khoản chi, cho vay

theo định mức hỗ trợ quy định; hỗ trợ chi phí quản lý bằng 0,5% tổng mức vốn đầu

tư cho các địa phương có khó khăn về ngân sách; các địa phương khó khăn về ngân

sách thì thì được trung ương hỗ trợ bổ sung 20% cho các địa phương nhận bổ sung

cân đối từ trung ương trên 70% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương 2007;

15% cho các địa phương nhận bổ sung từ 50%-70%; 10% cho các địa phương nhận

bổ sung dưới 50%.

(2) Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính

phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và giải quyết việc làm cho đồng

bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng Đồng bằng sông Cửu Long

giai đoạn 2013-2016.

- Đối tượng thụ hưởng là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, có đời sống

khó khăn, được xác định theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg

ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ

cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2016 do Ủy ban nhân dân xã, phường quản

lý tại thời điểm điều tra mà chưa có đất ở, không có đất sản xuất, chưa được hưởng

các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

- Về hỗ trợ đất ở được căn cứ quỹ đất, hạn mức đất ở và khả năng ngân sách

địa phương để giao đất ở nhưng mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương để mua đất cấp

trực tiếp tối đa cho mỗi hộ chưa có đất ở là 30 triệu đồng/hộ; mức hỗ trợ từ ngân

sách địa phương không dưới 10% so với mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương.

- Về hỗ trợ đất sản xuất được vay vốn tối đa không quá 30 triệu đồng/hộ cho

một số trường hợp cá biệt đối với các hộ trước đây đã chuyển nhượng, thế chấp đất

27

sản xuất, nay không còn đất, nhưng thực sự có kinh nghiệm sản xuất, có nhu cầu đất

để sản xuất và được người nhận chuyển nhượng, thế chấp đồng ý cho chuộc lại đất

với giá thấp hoặc vận động được bà con thân tộc nhượng bán với giá rẻ thì giải

quyết mức vốn vay; có chính sách hỗ trợ cho vay vốn để hỗ trợ tạo việc làm mới,

phát triển sản xuất hoặc lao động đi làm việc ở nước ngoài.

- Về nguồn vốn do ngân sách trung ương cấp hỗ trợ hàng năm, ngân sách địa

phương và huy động các nguồn hợp pháp khác trong giai đoạn 2013-2016.

Tóm lại, chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số đã bước đầu được

quy định tại Luật đất đai 2003 và cụ thể hóa bằng các quyết định của Thủ tướng

Chính phủ như Quyết định số 134/QĐ-TTg, Quyết định số 74/QĐ-TTg, Quyết định

số 29/QĐ-TTg, Quyết định số 1592/QĐ-TTg và Quyết định số 755/QĐ-TTg. Hàng

trăm nghìn hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, không có đất ở, nhà ở, không có

hoặc thiếu đất sản xuất, nhiều hộ nghèo đói, du canh, du cư, di cư tự do, sinh sống

trong vùng thiên tai, nguy hiểm... và nhờ có chính sách đó mà đồng bào dân tộc

thiểu số đã có đất ở, nhà ở, cuộc sống ổn định hơn. Đồng bào rất phấn khởi, yên tâm

lao động sản xuất, tình trạng du canh, du cư, di cư tự do có hướng giảm. Các khu

định canh định cư, tái định cư được quy hoạch, đầu tư đồng bộ về kết cấu hạ tầng,

xây dựng khu dân cư, bố trí đất sản xuất... đã đáp ứng cơ bản nhu cầu sinh hoạt, sản

xuất của đồng bào. Đây là những kết quả quan trọng để ổn định chính trị - xã hội,

tăng cường khối đoàn kết các dân tộc, củng cố niềm tin của đồng bào ở vùng đặc

biệt khó khăn, vùng miền núi, biên giới, vùng dân tộc thiểu số với Đảng, Nhà nước.

Việc chỉ quy định mang tính nguyên tắc về trách nhiệm của Nhà nước (Điều 27

Luật đất đai 2013) về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu

số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng

vùng, đồng thời có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số trực tiếp

sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp sẽ chưa đáp ứng

được nhu cầu về đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số chưa giải quyết triệt để được

tình trạng đói nghèo của đồng bào.

28

1.3. Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết chính sách đất đai cho

đồng bào dân tộc thiểu số

1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc, Thái Lan và Indonexia

Cách đây khoảng 3-4 thập kỷ, các quốc gia khu vực Châu Á (trừ Nhật Bản) có

nền kinh tế ở điểm xuất phát thấp với nền nông nghiệp lạc hậu, đặc biệt là khu vực

tập trung đông dân tộc thiểu số sinh sống. Kinh tế nông nghiệp mang nhiều nét

tương đồng với Việt Nam. Đó là các quốc gia nằm ở vùng Châu Á gió mùa, đất đai

nông nghiệp bình quân đầu người thấp hơn so với nhiều nước thuộc các khu vực

khác trên thế giới. Từ thực tế ấy, trong một thời gian dài các nhà quan sát cho rằng

những khó khăn về kinh tế ở nông thôn châu Á không dễ dàng tìm ra hướng giải

quyết. Tuy vậy, chỉ trong thời gian ngắn nền nông nghiệp của một số nước Châu Á

đã có những thay đổi căn bản, đồng thời quá trình công nghiệp hóa nông thôn cũng

diễn ra và thu được những thành tựu quan trọng làm thay đổi diện mạo kinh tế - xã

hội nông thôn (từ vùng đồng bằng đến vùng miền núi, dân tộc thiểu số). Kinh tế

nông thôn phát triển đã đóng góp tích cực cho công cuộc công nghiệp hóa nền kinh

tế đất nước.

Để đưa khu vực nông thôn, thoát khỏi những khó khăn về kinh tế - xã hội,

đặc biệt là tình trạng hộ nông dân, trong đó có hộ nông dân là dân tộc thiểu số thoát

khỏi tình trạng không có đất và thiếu đất, đặc biệt là đất canh tác, Chính phủ các

nước đã có những chính sách và giải pháp cụ thể mở đường cho sự phát triển kinh

tế nông thôn.

a) Trung Quốc:

Trung Quốc có lịch sử khởi nguồn từ các thị tộc và bộ lạc gồm 56 dân tộc

anh em, trong đó dân tộc Hán đông nhất, có 1 tỷ 178 triệu người, chiếm gần 92%

dân số toàn quốc và 55 dân tộc thiểu số còn lại có trên 102 triệu người, chiếm

khoảng 8% tổng dân số toàn quốc. Các dân tộc thiểu số ở Trung Quốc có dân số rất

ít, song diện tích cư trú của họ chiếm khoảng 64% tổng diện tích toàn quốc. Từ điều

kiện tự nhiên, tín ngưỡng, tôn giáo và trình độ kinh tế phát triển khác nhau, các dân

tộc thiểu số ở Trung Quốc đã hình thành nên những phong tục, tập quán riêng của

29

mình. Dân tộc thiểu số với đặc điểm cư trú xen kẽ, vừa tập trung, vừa phân tán

thành các cộng đồng nhỏ và chủ yếu ở các tỉnh và khu tự trị.

Bình đẳng dân tộc được xác định rõ trong Hiến pháp Trung Quốc, là nguyên

tắc cơ bản để giải quyết mọi vấn đề dân tộc. Hiến pháp ghi rõ “Tất cả các dân tộc ở

Trung Quốc đều bình đẳng. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các dân

tộc thiểu số và duy trì, phát huy mối quan hệ bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa

các dân tộc. Cấm mọi sự kỳ thị và phân biệt đối xử đối với các dân tộc, cấm tất cả

các hành động chống phá khối đại đoàn kết dân tộc hoặc xúi giục ly khai”.

Trung Quốc có khoảng một phần năm lãnh thổ bị sa mạc và băng tuyết bao

phủ nên tỷ lệ đất nông nghiệp trên đầu người là 0,26-0,39 mẫu (0,1-0,16 ha), thấp

hơn 43% so với mức trung bình của thế giới. Mối quan hệ giữa người dân Trung

Quốc và đất đai của họ còn phức tạp hơn do sự phân bố dân cư không đồng đều.

Phần phía đông của Trung Quốc chiếm 48% lãnh thổ, nhưng tập trung 86% tổng

diện tích đất nông nghiệp và 94% dân số cả nước.

Với mục đích cải thiện tình trạng thiếu đất sản xuất cho nông dân, đồng bào

dân tộc thiểu số, cải cách ruộng đất ở Trung Quốc được tiến hành vào những năm

50. Thực hiện chính sách cải cách ruộng đất, Nhà nước đã thực hiện chuyển giao

đất công thành sở hữu của người dân. Đối tượng nhận ruộng là những người hiện

canh tác trên mảnh đất đó và những nông dân do thiếu đất phải lĩnh canh thêm. Giá

ruộng nông dân mua được tính bằng 2,5 sản lượng trên diện tích đó trong một năm.

Người nông dân được phép trả dần tiền ruộng trong 10 năm thì được thực hiện

quyền sở hữu. Nhờ đó, 20% hộ nông dân đã có ruộng. Đến năm 1953, Trung Quốc

ban hành Sắc lệnh “người cày có ruộng”. Theo Luật định, nhà nước trưng thu một

diện tích đất nhất định của địa chủ và chuyển giao cho nông dân lĩnh canh. Giá đất

trưng thu và giá chuyển giao cho nông dân không có đất, thiếu đất như nhau. Kết

quả năm 1953, tính chung số nông dân trên cả nước có ruộng là 92%. [4]

Khi bước vào công nghiệp hóa nền kinh tế, Trung Quốc đã lựa chọn mô hình

công nghiệp hóa không chỉ tập trung ở đô thị mà còn mở mang ra cả nông thôn các

vùng trên toàn quốc.Vì vậy, các dân tộc thiểu số ở Trung Quốc cũng là đối tượng

30

nằm trong sự phát triển này. Quá trình công nghiệp hóa nền kinh tế diễn ra ở nông

thôn kéo theo lao động trong nông nghiệp giảm trong khi dân số nông thôn tiếp tục

tăngvà đất đai tư liệu sản xuất chủ yếu lại có giới hạn. Tuy nhiên, quá trình công

nghiệp hóa đã tạo nhiều cơ hội chuyển đổi việc làm cho cộng đồng dân tộc thiểu số

không đất, thiếu đất sản xuất ở Trung Quốc.

b) Thái Lan:

Thái Lan có dân số khoảng 64 triệu người, trong đó dân tộc Thái chiếm 75%

dân số, người gốc Hoa 14%, người Mã Lai 3% và còn lại là những nhóm dân tộc

thiểu số như Môn, Khmer ... người dân sống bằng nghề nông chiếm 63% tổng dân

số cho sản lượng nông nghiệp đạt 16% giá trị sản phẩm quốc dân. Phật giáo được

xem là quốc giáo của Thái Lan, người Mã Lai thường tập trung nhiều nhất tại bốn

tỉnh cực nam của Thái Lan thường tập trung thành những cộng đồng tách riêng với

các cộng đồng khác.

Năm 1954, Thái Lan ban hành Luật ruộng đất và được áp dụng trên toàn lãnh

thổ, không có chính sách đất đai riêng cho người dân tộc thiểu số. Theo quy định,

các chủ đất có quyền tự do bán, chuyển nhượng, cầm cố ruộng đất một cách hợp

pháp. Chính vì vậy tình trạng nông dân nói chung, vùng tập trung người dân tộc

thiểu số nói riêng không có đất và thiếu đất gia tăng. Theo báo cáo “tình hình ruộng

đất năm 1965”, có 81% tá điền chưa bao giờ có ruộng đất, 19% đã từng là chủ sở

hữu ruộng đất sau bán đi. Do vậy, vào năm 1975, Thái Lan đã tiến hành cải cách

ruộng đất với mục tiêu: (i) Biến tá điền thành chủ sở hữu ruộng đất và nhà nước tạo

điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển; (ii) Người chủ sở hữu ruộng đất phải là

người trực tiếp sản xuất. Kết quả là năm 1979 Thái lan có 650.000 ha ruộng công,

300.000 ha ruộng tư được chuyển giao cho nông dân. Năm 1988 có178.576 nông

dân không có đất và ít đất được nhận ruộng theo Luật Cải cách ruộng đất (đã bao

gồm có đối tượng là người dân tộc thiểu số). Tuy nhiên, sau thi hành Luật Cải cách

ruộng đất, Thái Lan vẫn còn 454.819 hộ nông dân không có ruộng, chiếm 8,14 hộ

nông dân ở nông thôn.

31

Chính vì vậy, vào những năm 90, Chính phủ Thái Lan lại tiếp tục theo đuổi

chính sách ruộng đất theo dự án mới. Nội dung dự án này trên cơ sở xem xét, đánh

giá khả năng sản xuất của hộ nông dân nghèo. Họ không có điều kiện sử dụng tối

ưu ruộng đất canh tác. Trong khi ấy những kẻ đầu cơ ruộng đất, những nhà kinh

doanh nông phẩm xuất khẩu cần mua những khoảnh đất lớn trồng cây xuất khẩu. Để

giải quyết quan hệ cung cầu về ruộng đất theo xu hướng sản xuất hàng hóa và giải

quyết việc làm, đời sống của nông dân nghèo nên nội dung của dự án là sự thỏa

thuận giữa Chính phủ, chủ đất, nông dân, giới đầu tư nhằm chia sẻ quyền lợi trong

kinh doanh và sử dụng ruộng đất, cụ thể:

Chính phủ giữ vị trí lãnh đạo chương trình và chiếm giữ một số tài khoản

tương ứng với số vốn đầu tư của Chính phủ vào kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn.

- Chủ đất đóng vai trò là người bán đất và được giữ một số trái khoán tương

ứng với giá trị đất đai của họ theo giá thị trường.

- Nông dân không có ruộng là những người làm thuê và nhận thu nhập tương

ứng với lao động của họ.

- Các chủ đầu tư là những người quản lý và là chủ sở hữu về vốn đầu tư. Họ

chiếm một số trái khoán tương ứng với vốn đầu tư.

Theo dự án này, Chính phủ đỡ tiền mua lại ruộng đất của các chủ đất, mặt

khác nó có tác dụng khuyến khích đầu tư nông nghiệp và đảm bảo việc làm cho

người dân nghèo.

c) Indonexia:

Cộng hòa Indonexia được xem như một quốc đảo với 13.487 hòn đảo, có

diện tích 1.919,440 km2 dân số khoảng 242 triệu người, đứng thứ tư thế giới về dân

số, trong đó dân tộc Java (45%), Sundan (14%), Madur (7,5%), Mã Lai (7,5%) và

các dân tộc thiểu số khác là 26%.

Ở Indonexia, những quyền sở hữu đất đai theo tục lệ của mỗi dân tộc thiểu số

chỉ đơn thuần được xem như quyền hoa lợi. Trong khi đó, các quốc gia khác đã

khuyến khích rộng rãi việc phát triển khu vực tư nhân ở đất của các dân tộc bản địa

như: phát triển lâm nghiệp, dầu cọ… do mục tiêu kinh tế được Nhà nước cho là

32

quan trọng hơn mục tiêu về quyền đất đai của người bản địa. Một số quốc gia thực

hiện chính sách loại bỏ du canh và thực hiện hiện đại hóa nền nông nghiệp cũng đã

ảnh hưởng tiêu cực đến người dân bản địa và đó lý do để nhiều tộc người Inđonexia

tái định cư ở một số nơi trong vùng Nam Á và Đông Nam Á.

Chính sách về vấn đề di cư của Chính phủ Indonexia từ trước đến nay đều

gây những tác động tiêu cực đối với các nhóm thiểu số sống ở các đảo xa của

Inđônêxia, đặc biệt trong vấn đề sử dụng đất. Chương trình di cư này đã chuyển

những người nông dân không có đất và bộ phận dân cư bị bần cùng hóa ở nông

thôn và thành thị vốn sống ở những hòn đảo có dân cư đông đúc như của Bali hay

Java tới những hòn đảo có dân cư thưa thớt hơn. Những vùng đất mà chính phủ

quy hoạch cho dân di cư đến ở được coi là vùng đất “trống”, mặc dù từ trước đến

nay, đó vẫn là nơi sinh sống của những người thiểu số bản địa. Những người bản

địa bị lấy mất đất đai vì mục đích tái định cư cho những nhóm người mới của

chính phủ thì hầu như không nhận được bất cứ một sự đền bù thoả đáng cho phần

đất mà họ bị mất, mặc dù họ thường xuyên được hứa là sẽ được chuyển đến nơi

định cư mới.

Bên canh đó, ở Indonexia những người thiểu số bản địa chủ yếu sinh sống ở

những vùng có nhiều rừng nhưng khi Chính phủ quy hoạch và triển khai các kế

hoạch phát triển lâm nghiệp thì ít chú ý đến quyền lợi những tộc người thiểu số bản

địa. Việc Chính phủ hình thành các công viên quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên

đã kéo theo những cộng đồng người thiểu số bản địa buộc phải giao nộp đất đai cho

nhà nước và được định cư ở những khu vực giáp ranh bên ngoài các công viên quốc

gia. Nhà nước quy định các cộng đồng người thiểu số có quyền quản lý đất đai khu

vực bảo tồn nhưng không có quyền sở hữu (quyền sở hữu thuộc về nhà nước). Tuy

nhiên, những quy định trên đã tạo nên một bước tiến quan trọng trong việc thừa

nhận các hình thức sử dụng nguồn lợi của người dân bản địa và thừa nhận quyền

với rừng và các lâm sản của họ.

Đánh giá chung: Mỗi quốc gia đều có những quy định, luật pháp riêng đối

với dân tộc thiểu số và người bản địa thông qua những chính sách ưu đãi trực tiếp

33

hoặc gián tiếp nhằm bảo tồn văn hóa như ngôn ngữ, lễ hội, tín ngưỡng... được thực

hiện thông qua việc công nhận quyền sở hữu đất cho các cộng đồng bản địa. Ưu đãi

đầu tư là một cách ưu đãi về đất đai gián tiếp góp phần nâng mức sống chung tại

một khu vực khó khăn bảo đảm đời sống của người dân giữa các vùng trong cùng

một quốc gia không quá khác biệt, đồng thời pháp luật còn ngăn cản việc chuyển

nhượng đất của các bộ tộc.

1.3.2. Một số bài học có thể áp dụng cho Việt Nam

Từ kinh nghiệm của các nước châu Á về giải quyết vấn đề không có đất,

thiếu đất cho nông dân nói chung và cho nhóm người dân tộc thiểu số nói riêng sẽ là

những gợi mở cho Việt Nam trong việc hoàn thiện chính sách đất ở, đất sản xuất

cho đồng bào dân tộc thiểu số không có đất và thiếu đất, cụ thể:

- Việc nông dân không có đất và thiếu đất của một số quốc gia không phải

mang tính đặc thù, vì vậy để giải quyết vấn đề kinh tế - xã hội của nông thôn, Trung

Quốc và Thái Lan đều thực hiện cải cách ruộng đất. Tuy nhiên, cải cách ruộng đất

không phải là công việc mà Nhà nước có thể tiến hành thường xuyên, liên tục do dễ

gây ra sự mất ổn định cho sự phát triển kinh tế nông thôn.

- Giải quyết vấn đề không đất và thiếu đất cho đồng bào dân tộc thiểu số

đều do Nhà nước chủ động điều tiết, giống nhau về bản chất nhưng trong tổ chức

thực hiện thì có sự khác biệt tại các quốc gia. Tôn trọng phong tục, tập quán riêng

của dân tộc thiểu số là nền tảng cho đoàn kết các dân tộc.

- Giải quyết sản xuất và đời sống cho nông dân trong cộng đồng dân tộc

thiểu số không có đất và thiếu đất sản xuất không chỉ mang lại ruộng đất cho nông

dân mà còn phải tạo nhiều việc làm thông qua con đường công nghiệp hóa nông

thôn đồng thời phải có các chính sách kinh tế - xã hội đảm bảo công bằng đi đôi với

xây dựng cơ sở hạ tầng, giúp nông dân có kiến thức sản xuất nông nghiệp, tiếp cận

thị trường, tổ chức các loại hình sản xuất thích hợp ở nông thôn. Đó là vấn đề mang

tính chiến lược, tạo điều kiện để giải quyết vấn đề kinh tế - xã hội nông thôn, đặc

biệt với các quốc gia dân số đông, đất đai canh tác ít.

34

- Nhà nước cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng khi thực hiện các chính sách phát

triển kinh tế - xã hội ở vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số kéo theo

việc thu hồi đất hoặc chuyển dịch đất đai quy mô lớn bởi sẽ dẫn đến tình trạng một

diện tích đất đai chuyển dịch về phía những người có khả năng sản xuất, kinh

doanh, có vốn đầu tư và làm gia tăng tình trạng không có đất, thiếu đất của nhóm

yếu thế trong xã hội, cộng đồng dân tộc thiểu số. [7]

35

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng

- Hộ đồng bào DTTS sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc

chưa đủ đất sản xuất theo định mức quy định tại địa phương; chưa được hưởng các

chính sách về hỗ trợ đất sản xuất;

- Đất sản xuất gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi

trồng thủy sản, đất rừng sản xuất và đất nông nghiệp khác

2.1.2. Phạm vi thực hiện

- Không gian: Trên địa bàn toàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn (bao gồm

25 xã, 1 thị trấn)

- Thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 12/2017 đến tháng 05/2018

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn

huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn;

- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hữu Lũng,

tỉnh Lạng Sơn;

- Đánh giá thực trạng thiếu đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hữu

Lũng, tỉnh Lạng Sơn;

- Đề xuất nhu cầu đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn

huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp điều tra

- Thu thập các thông tin về dân số; thực trạng phát triển kinh tế - xã hội; thực

trạng quản lý sử dụng đất; các chương trình, dự án có liên quan đến chính sách đất

đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; xác định thực trạng thiếu đất, nhu cầu sử

dụng đất (số hộ, diện tích) của đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất tại văn

36

phòng UBND huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Dân tộc, phòng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

+ Tiến hành điều tra, rà soát thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu, số liệu

có liên quan trên địa bàn cấp huyện tại các phòng: phòng Tài nguyên và Môi

trường, phòng Dân tộc, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hữu

Lũng.

+ Tại các xã, thị trấn: Tiến hành điều tra, rà soát thu thập các thông tin, tài

liệu, số liệu về dân số; số hộ; thực trạng sử dụng đất; thực trạng thiếu đất sản xuất;

nguyên nhân thiếu đất; nhu cầu sử dụng đất sản xuất của các hộ đồng bào dân tộc

thiểu số.

- Trên cơ sở các số liệu, tài liệu điều tra năm 2017 về thực trạng sử dụng đất

của huyện Hữu Lũng và tiến hành rà soát, xác định được thực trạng sử dụng đất của

đồng bào dân tộc thiểu số tại thời điểm điều tra là 1.507 hộ thiếu đất, với diện tích

9.699 ha; tự đó đề xuất một số giải pháp giải quyết nhu cầu sử dụng đất của đồng

bào dân tộc thiểu số trên địa bàn điều tra.

2.3.2. Phương pháp so sánh

Qua phương pháp so sánh sẽ phát hiện được các đặc trưng riêng biệt của một

số dân tộc trong khu vực nghiên cứu như hình thức sử dụng đất riêng của các hộ và

sử dụng đất chung của cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số… Từ trình độ, năng lực

và phương thức sử dụng đất của đồng bào sẽ nhận định được xu hướng phát triển và

sử dụng đất của đồng bào. So sánh hiện tượng và nguồn gốc phát sinh tình trạng

đồng bào dân tộc thiểu số không có đất và thiếu đất ở, đất sản xuất với kết quả điều

tra, khảo sát tại các địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra, sử dụng phương pháp so sánh để

đánh giá được đầy đủ về vị trí và vai trò của đồng bào dân tộc thiểu số trong việc

giữ đất, ổn định khu vực vùng sâu, vùng xa cũng như vấn đề bảo vệ môi trường sinh

thái, không gian rừng tự nhiên. Trên cơ sở đó đánh giá đúng đất đai có ý nghĩa đặc

biệt quan trọng đối với ổn định đời sống, phát triển sản xuất, xóa đói, giảm nghèo

cho đồng bào dân tộc thiểu số.

2.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp

37

Dựa trên các thông tin, tài liệu, số liệu điều tra, sử dụng phần mềm Microsoft

Office để tổng hợp, phân loại, đánh giá các thông tin tài liệu, tổng hợp, phân tích,

đánh giá kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc

thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2002-2017 và hệ

thống biểu xử lý thông tin tài liệu, số liệu trên địa bàn huyện để có cơ sở đánh giá

thực trạng thiếu đất sản xuất, nguyên nhân thiếu đất sản xuất; những mặt được và

tồn tại, bất cập trong việc thực hiện các chính sách về giải quyết đất sản xuất cho

đồng bào dân tộc thiểu số; từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp giải quyết nhu cầu

đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất cũng như các giải pháp

tổ chức thực hiện trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

2.3.4. Phương pháp kế thừa có chọn lọc

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu từ các Chương trình, Đề án, Đề tài

khoa học có liên quan đến giải quyết các chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc

thiểu số, có kế thừa và chọn lọc những phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng đất

nông nghiệp trên địa bàn huyện; đề xuất nhu cầu đất sản xuất cho đồng bào dân

tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

38

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

VÀ ĐỀ XUẤT NHU CẦU ĐẤT SẢN XUẤT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC

THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỮU LŨNG

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Hữu Lũng-

tỉnh Lạng Sơn

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

Hữu Lũng là huyện nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn, cách thành phố

Lạng Sơn 70 km về phía Nam. Có toạ độ địa lý từ 21023' đến 21045' vĩ độ Bắc, từ

106010' đến 106032' kinh độ Đông, bao gồm 25 xã và 1 thị trấn. Huyện có vị trí địa

lý như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Văn Quan và huyện Bắc Sơn;

- Phía Đông giáp huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn và huyện Lục Ngạn, tỉnh

Bắc Giang;

- Phía Nam giáp huyện Lục Nam và huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang;

- Phía Tây giáp huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang và huyện Võ Nhai, tỉnh Thái

Nguyên.

Hình 3.1: Sơ đồ địa giới hành chính huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn

39

Là một huyện ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng Trung du và miền núi phía Bắc,

Hữu Lũng có đường quốc lộ 1A và đường sắt liên vận Quốc tế đi theo hướng Tây

Nam - Đông Bắc rất thuận tiện cho việc giao lưu hàng hoá, thương mại - dịch vụ

với các tỉnh trong nước, các tỉnh phía Nam nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

Trung Hoa, cũng như các nước ở phía Bắc Châu Á, tạo điều kiện thuận lợi cho

Hữu Lũng trong việc giao lưu hàng hóa, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật công

nghệ tiên tiến vào sản xuất và đời sống, là điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội.

Huyện Hữu Lũng có 26 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn Hữu Lũng và 25 xã

(Đồng Tân, Cai Kinh, Hòa Lạc, Yên Vượng, Yên Thịnh, Yên Sơn, Hữu Liên, Sơn

Hà, Hồ Sơn, Tân Thành, Hòa Sơn, Minh Hòa, Hòa Thắng, Minh Sơn, Nhật Tiến,

Minh Tiến, Đô Lương, Vân Nham, Thanh Sơn, Đồng Tiến, Tân Lập, Thiện Kỵ, Yên

Bình, Hòa Bình, Quyết Thắng). Trung tâm huyện lỵ đặt tại thị trấn Hữu Lũng, cách

thành phố Lạng Sơn 70 km về phía Nam.

Là huyện thuộc vùng núi thấp của tỉnh Lạng Sơn, địa hình phân chia rõ rệt

giữa vùng núi đá vôi phía Bắc với vùng núi đất phía Nam. Phần lớn diện tích ở

vùng núi đá vôi có độ cao 450-500 m, vùng núi đất có độ cao trên dưới 100 m so

với mặt nước biển. Nhìn chung, địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy

núi đá vôi độ dốc lớn phía Bắc cũng như các dãy núi đất sắp xếp theo dạng bát úp

phía Nam huyện.

Địa hình núi đá chiếm trên 25% tổng diện tích tự nhiên, giữa vùng núi đá là

những thung lũng nhỏ tương đối bằng phẳng, đây là vùng đất thuận lợi cho sản

xuất nông nghiệp. Xen kẽ các vùng núi đất là các giải ruộng bậc thang phân bố

theo các sườn núi, dọc sông. Ngoài ra, đất sản xuất nông nghiệp được tạo bởi các

khe suối từ nhiều đời nay.

Hữu Lũng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa mang nét đặc trưng

của vùng núi phía bắc, mùa đông lạnh, thời tiết khô hanh ít mưa, mùa hè nóng

ẩm, mưa nhiều, có năm chịu ảnh hưởng của bão.

40

Hữu Lũng có nền nhiệt tương đối thấp, nhiệt độ trung bình năm 21- 22oC

nhiệt độ trung bình thấp nhất trong tháng 01 là 15,1oC, nhiệt độ cao nhất vào

tháng 7 là 280C, biên độ dao động ngày và đêm cũng như các tháng trong năm

khá lớn. Độ ẩm không khí trung bình là 79%, cao nhất vào tháng 4 là 86%, thấp

nhất vào tháng 12 là 72%. Lượng mưa trung bình 1200- 1600 mm/năm.

Hữu Lũng chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng núi phía Bắc, khô lạnh, ít

mưa về mùa đông, nóng ẩm nhiều về mùa hè. Lượng bức xạ hàng năm ở Hữu

lũng là 114 KCal/cm2, trong đó các tháng mùa hè đều trên 10 KCal/cm2/tháng,

mùa đông lớn hơn 5,5 KCal/cm2/tháng. Nhiệt độ trung bình hàng năm 22,70C.

Tháng 01 có nhiệt độ không khí trung bình thấp nhất 150C và tháng 7 có nhiệt độ

cao nhất 28,50C. Đặc điểm chung của vùng là tổng nhiệt độ lớn hơn 8.000oC,

nhiệt độ tháng 1 xấp xỉ 15oC.

Hữu Lũng có 2 con sông lớn: Sông Thương chảy qua huyện theo hướng

Đông Bắc - Tây Nam qua huyện Chi Lăng, Hữu Lũng xuôi về Bắc Giang. Trong

ranh giới của Hữu Lũng, thung lũng sông Thương được mở rộng trên 30 km.

Sông Trung bắt nguồn từ vùng núi Thái Nguyên chảy qua huyện Hữu Lũng theo

hướng Tây Bắc - Đông Nam đổ vào sông Thương ở phía bờ phải tại Na Hoa.

Sông Trung chảy trong vùng đá vôi, thung lũng hẹp, độ dốc trung bình lưu vực

sông là 12,8%.

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

A. Về Kinh tế

a. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới cơ chế thị trường có

sự quản lý Nhà nước, kinh tế tỉnh Lạng Sơn nói chung và huyện Hữu Lũng nói

riêng đã có bước phát triển khá rõ rệt. Kinh tế phát triển ổn định, tăng bình quân

giai đoạn 2015 - 2017 đạt 4,92%/năm, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và

thủy sản bình quân tăng 1,66%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 11,80%/năm;

khu vực thương mại - dịch vụ bình quân tăng 4,26%/năm.

41

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu kinh tế các ngành huyện Hữu Lũng Năm 2017

Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, tăng tỷ trọng

ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành

nông nghiệp. Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ lực của huyện,

tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn còn chậm.

b. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

Ngành sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có sự tăng trưởng rõ rệt. Giá trị

sản xuất ngành nông nghiệp năm 2017 đạt 1.139,01 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng

bình quân giai đoạn 2015 - 2017 đạt 1,66%/năm. Nền nông nghiệp của huyện tăng

trưởng khá nhưng thiếu tính ổn định và bền vững, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, sản phẩm

hàng hoá ít, sức cạnh tranh chưa cao, chưa hình thành các vùng sản xuất hàng hoá.

Kết quả sản xuất nông nghiệp tăng là do áp dụng các biện pháp thâm canh, chuyển

dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao. Ngành sản xuất nông nghiệp

đã góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế huyện. Chi tiết kết quả sản

xuất ngành nông nghiệp qua một số năm tại bảng 3.1

Bảng 3.1: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp qua một số năm

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Cây trồng, vật nuôi

Năm 2011

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Diện tích

Ha

7.898,10

8.175,00

8.313,70

8.189,81

1

Lúa cả năm

Năng suất

Tạ/Ha

43,51

41,99

43,86

43,71

Sản lượng

Tấn

34.362,00

34.323,00

36.461,50

35.798,70

Diện tích

Ha

2.271,10

2.380,00

2.507,70

2.480,99

2

Lúa đông xuân

Năng suất

Tạ/Ha

48,85

48,62

46,65

46,82

Sản lượng

Tấn

11.094,32

11.571,56

11.698,42

11.616,00

Diện tích

Ha

5.627,00

5.795,00

5.806,00

5.708,82

3

Lúa mùa

Năng suất

Tạ/Ha

41,35

39,26

42,65

42,36

Sản lượng

Tấn

23.267,65

22.751,17

24.762,59

24.182,56

42

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Cây trồng, vật nuôi

Năm 2011

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Diện tích

Ha

3.122,10

3.357,50

3.375,70

3.470,90

4 Cây Ngô

Năng suất

Tạ/Ha

46,73

42,63

40,66

37,82

Tấn

14.590,60

14.313,00

13.724,70

13.127,80

Sản lượng

Ha

114,70

185,15

212,98

236,19

Diện tích

5 Khoai lang

Năng suất

Tạ/Ha

54,56

65,19

67,14

66,21

Tấn

625,80

1.206,99

1.429,95

1.563,81

Sản lượng

Ha

1.736,70

1.666,24

1.576,50

1.413,48

Diện tích

6 Cây sắn

Năng suất

Tạ/Ha

107,24

112,69

120,90

115,75

Tấn

18.624,37

18.776,86

19.059,89

16.361,03

Sản lượng

Ha

992,60

1.040,87

1.022,55

1.008,00

Diện tích

7 Cây lạc

Năng suất

Tạ/Ha

17,33

15,28

14,38

14,20

Tấn

1.720,18

1.590,45

1.470,43

1.431,36

Sản lượng

Ha

527,80

369,97

348,43

332,76

Diện tích

14,24

13,96

8 Cây đậu tương

Năng suất

Tạ/Ha

15,62

13,56

Tấn

496,16

824,42

501,68

464,53

Sản lượng

Ha

1.172,70

1.549,86

1.558,21

535,64

Diện tích

15,51

9

Năng suất

Tạ/Ha

19,24

17,49

16,26

Thuốc lá, thuốc lào

Tấn

2.256,27

2.710,71

2.533,65

830,78

Sản lượng

Ha

43,50

51,10

54,74

49,98

Diện tích

259,07

263,12

10 Mía

Năng suất

Tạ/Ha

258,94

255,87

Tấn

1.126,39

1.307,50

1.418,15

1.315,07

Sản lượng

Ha

1.509,80

1.454,06

1.564,67

1.645,73

Diện tích

Năng suất

Tạ/Ha

93,02

149,64

105,40

100,00

11

Rau đậu các loại

Tấn

Sản lượng

14.044,16

21.758,55

16.491,62

16.457,30

Ha

Diện tích

4.087,90

3.407,01

3.374,70

3.205,97

Năng suất

Tạ/Ha

50,08

65,01

61,11

57,86

12

Cây ăn quả (na, hồng, nhãn, vải,…)

Tấn

Sản lượng

20.471,30

22.148,60

20.621,20

18.548,19

Con

17.814

16.083

16.419

16.744

13 Tổng đàn trâu

Con

2.794

3.003

3.439

3.893

14 Tổng đàn bò

Con

45.545

65.252

57.419

55.720

15 Tổng đàn lợn

Con

42

35

42

41

16 Tổng đàn ngựa

Con

3.987

8.620

12.570

15.418

17 Tổng đàn dê

750,70

829,06

18 Tổng đàn gia cầm

1000 con

972,10

868,90

Nuôi trồng thủy sản

Ha

321,70

347,20

325,00

337,75

19

Diện tích

Tấn

236,10

319,80

325,10

Sản lượng

328,50 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hữu Lũng 2011 - 2017)

43

- Trồng trọt: ngành trồng trọt của huyện Hữu Lũng đóng vai trò quan trọng

trong nền kinh tế của huyện. Ngoài việc ổn định việc làm, đảm bảo an toàn về

lương thực, còn đảm bảo cho chăn nuôi gia súc, gia cầm của huyện phát triển và

cung cấp ra thị trường bên ngoài. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt năm 2017 là

837,478 tỷ đồng, chiếm 55,43% cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp toàn huyện.

Cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi chuyển dịch theo hướng thâm canh, đẩy

mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đưa các loại giống mới có

năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Cơ cấu nội ngành chuyển dịch theo hướng

tăng tỷ trọng giá trị cây trồng nông nghiệp có năng suất cao và tăng giá trị ngành

chăn nuôi. Diện tích gieo trồng các cây hàng năm năm 2017 là 16.832,51 ha. Sản

lượng cây lương thực có hạt đạt 48.926,50 tấn, lương thực bình quân đầu người

năm 2017 đạt 422,53 kg. Cây ăn quả: Một số cây ăn quả chính của huyện như na,

hồng, nhãn, vải,... Diện tích cây ăn quả trong những năm qua có xu hướng giảm.

- Chăn nuôi: Mặc dù trong giai đoạn vừa qua có nhiều bất lợi tác động của thời

tiết, khí hậu, thiên tai, dịch bệnh,... nhưng ngành chăn nuôi của huyện vẫn phát triển

khá. Giá trị sản xuất chăn nuôi liên tục tăng qua các năm, từ 416,238 tỷ đồng năm

2011 đến năm 2017 đạt 652,657 tỷ đồng.Phương thức chăn nuôi đã dần được đổi mới,

bước đầu phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung với quy mô số lượng cũng như

chất lượng ngày càng tăng. Tuy vậy, đàn gia súc, gia cầm chủ yếu được nuôi phân tán

ở các hộ gia đình, chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại chưa phát triển.

- Phát triển lâm nghiệp: là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược quan trọng của

huyện. Lâm nghiệp trong những năm qua đã có bước phát triển tốt do thực hiện có

hiệu quả chương trình, dự án và các chính sách khuyến khích đầu tư, thúc đẩy phát

triển nghề rừng, trồng rừng gắn với đẩy mạnh công tác quản lý, bảo vệ rừng. Trong

6 năm qua độ che phủ của rừng của huyện được nâng lên, từ 52,7% năm 2011 lên

55,0% năm 2017, trồng mới được 3.415,15 ha rừng. Huyện đã áp dụng song song

giữa trồng rừng và bảo vệ rừng. Công tác quản lý và bảo vệ rừng thường xuyên

được quan tâm, tuy nhiên vì địa bàn rộng, địa hình phức tạp nên việc trồng và bảo

vệ rừng còn gặp nhiều khó khăn.

44

- Phát triển nuôi trồng thủy sản: nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Hữu

Lũng phát triển khá ổn định. Diện tích nuôi trồng thủy sản của huyện năm 2017 là

337,75 ha, sản lượng đạt 328,50 tấn, chủ yếu là do nhân dân mở rộng ao hồ để nuôi

cá kết hợp với việc trữ nước để tưới tiêu. Chất lượng giống thủy sản luôn được cải

thiện và nâng cao, ngoài các giống cá truyền thống như trắm cỏ, mè, chép, các hộ

kinh doanh cũng đã thử nghiệm nhiều loại thủy sản có giá trị khác. Quy mô nuôi

trồng thủy sản ngày được nâng cấp theo hướng trang trại, gia trại, nuôi cá trồng lúa

kết hợp với chăn nuôi gia cầm.

B. Về xã hội

a) Giáo dục - đào tạo: Trong năm 2017 tiếp tục duy trì phổ cập giáo dục tiểu

học và trung học cơ sở đúng độ tuổi ở 26/26 xã, thị trấn. Quy mô, loại hình trường

lớp được mở rộng và phát triển đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân. Cơ

sở vật chất trường học được tăng cường từng bước đáp ứng nhu cầu dạy và học. Xã

hội hoá giáo dục có chuyển biến, bước đầu đã huy động toàn xã hội chăm lo, phát

triển sự nghiệp giáo dục.

Tính đến năm 2017, toàn huyện có 84 trường học, 26.142 học sinh, có 25

xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi; 26/26 xã, thị trấn

đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS, 17 trường

đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ các cơ sở được kiên cố hóa đạt 46,8%. Tuy nhiên, chất

lượng giáo dục trên địa bàn huyện chưa cao, chưa đồng đều, chưa đáp ứng được

yêu cầu. Sự nghiệp giáo dục phải luôn được ưu tiên đầu tư và quan tâm hàng đầu.

b) Y tế: Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ, cơ sở

vật chất và trang thiết bị từng bước được nâng cấp, đội ngũ thầy thuốc thường

xuyên được đào tạo bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề

nghiệp. Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân được thực hiện hiệu

quả. Huyện có 03 phòng khám đa khoa khu vực tại xã Yên Bình, Yên Vượng và

Vân Nham; trung tâm y tế huyện tại thị trấn Hữu Lũng và 26 trạm y tế tại các xã,

thị trấn, chất lượng khá tốt; với đội ngũ y bác sĩ có chuyên môn, đảm bảo công tác

chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn huyện.

45

Mạng lưới cán bộ làm công tác y tế được đào tạo chuyên môn và bố trí đến

tận thôn, bản. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngành y tế huyện từng bước được

đầu tư xây dựng, đến nay 100% xã, thị trấn có trạm y tế và đạt chuẩn quốc gia về y

tế xã (theo chuẩn cũ), theo chuẩn mới chưa có 3 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Toàn

huyện có 54 bác sỹ, 77 y sĩ, 78 y tá,...; tổng số giường bệnh 263 giường trong đó

của Trung tâm y tế huyện (Bệnh viện Đa khoa huyện) có 170 giường.

Huyện cần triển khai tốt và đẩy mạnh chính sách dân số kế hoạch hoá gia

đình, xây dựng gia đình và bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em. Tổ chức chiến dịch

thực hiện dịch vụ sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình. UBND huyện cùng

phòng y tế phối hợp đầu tư trang thiết bị, nâng cao trình độ của các y bác sỹ để đảm

bảo công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân trong huyện.

c) Văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao:

Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, thông tin tuyên truyền

luôn được duy trì, phát triển và đẩy mạnh, phục vụ nhu cầu của nhân dân. Duy trì

hoạt động các nhà văn hoá trung tâm cụm xã, nhà văn hoá thôn bản. Phong trào

“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được đẩy mạnh. Năm 2017, tỷ

lệ gia đình văn hóa đạt 81,80%; tỷ lệ khu dân cư văn hóa đạt 54,65%; tỷ lệ cơ

quan đạt tiêu chuẩn cơ quan văn hóa 95%. Toàn huyện đã xây dựng được 4 nhà

văn hóa xã, 224/247 nhà văn hóa thôn đạt 90,69%. Tỷ lệ các xã trong huyện

được phủ sóng truyền hình địa phương đạt 100%, phủ sóng phát thanh, sóng điện

thoại đạt 100%.

Phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khoẻ đã thu hút được nhiều đối

tượng, lứa tuổi tham gia tập luyện, các môn thể thao phổ biến như: bóng đá, cầu

lông, bóng bàn, bóng chuyền,… được nhiều người tham gia luyện tập và thi đấu,

phong trào thể dục thể thao quần chúng được duy trì, số người tập thể dục

thường xuyên.

Công tác thông tin truyền thông được chú trọng, kịp thời phản ánh các chủ

trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các chính sách phát triển

kinh tế - xã hội, các thông tin khoa học và đời sống đến toàn dân.

46

3.1.3. Tình hình dân số, đặc điểm cư trú, phân bố và phong tục tập quán

A. Tình hình dân số, đặc điểm cư trú, phân bố

a. Quy mô dân số

Theo số liệu điều tra về thành phần dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu

Lũng năm 2017 là 115.790 người với 29.011 hộ. Trong đó chủ yếu là các dân tộc

Tày, Nùng, Kinh, Hoa, Dao, Sán Chỉ, Cao Lan trong đó dân tộc Nùng chiếm

khoảng 52,15%; dân tộc Tày khoảng 6,74%; dân tộc Kinh khoảng 38,93%; dân tộc

Cao Lan khoảng 1,30%; còn lại các dân tộc ít người chiếm khoảng 0,89%. Chi tiết

tại bảng 3.2 sau:

Bảng 3.2: Dân số theo thành phần dân tộc huyện Hữu Lũng năm 2017

Tổng dân số

STT

Dân tộc

Quy mô hộ trung bình

Số hộ

Số khẩu

Tổng

(Hộ) 29.011 11.291

(Người) 115.790 45.165

Dân tộc trên phần trăm số hộ (%) 100 38,92

Người/hộ 3,99 4,00

Kinh

1

15.125

60.268

52,14

3,98

Nùng

2

1.955

7.736

6,74

3,96

Tày

3

377

1.628

1,30

4,32

Cao Lan

4

115

528

0,40

4,59

Dao

5

81

216

0,28

2,67

Hoa

6

30

139

0,10

4,63

Sán Chỉ

7

37

110

0,13

2,97

8

Dân tộc còn lại

Nguồn: Phòng dân tộc huyện Hữu Lũng năm 2017 Quy mô hộ trung bình trong toàn huyện là 3,99 người/hộ trong đó dân tộc Tày

là 3,96 người/hộ, dân tộc Nùng là 3,98 người/hộ; dân tộc Cao Lan là 4,32 người/hộ;

dân tộc Dao là 4,59 người/hộ; dân tộc Hoa là 2,67 người/hộ; Sán chỉ 4,63 người/hộ…

Dân cư huyện Hữu Lũng phân bố không đều giữa các địa phương trong huyện. Mật độ

dân cư trung bình của huyện năm 2017 là 143,37 người/km2, trong đó thị trấn Hữu

Lũng có mật độ cao nhất huyện đạt 1.845 người/km2, ở các xã vùng cao mật độ dân cư

rất thấp, thấp nhất là xã Yên Sơn (47,6 người/km2) và Hữu Liên (48,2 người/km2). Dân

cư trên địa bàn huyện chủ yếu sinh sống ở các sườn đồi và thung lũng tập trung thành

47

làng bản. Về phong tục tập quán canh tác của đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu là

trồng trọt và chăn nuôi. Thu nhập chính từ lao động nông nghiệp. Thu nhập, mức sống

của các hộ dân tộc thiểu số không đồng đều nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế khó

khăn, vùng sâu, vùng xa; tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện chiếm 25,74%.

b) Đặc điểm cư trú, phân bố

* Dân tộc Nùng

Quy mô dân số của dân tộc Nùng ở Hữu Lũng có 60.268 người, chiếm

52,14% dân số toàn huyện. Dân tộc Nùng cũng cư trú ở tất các các đơn vị hành

chính cấp xã thuộc huyện Hữu Lũng; trong đó, xã Hòa Thắng có tỷ lệ người dân tộc

Nùng cao nhất với 4.104 người (chiếm 6,81% dân số của xã) và thấp nhất là xã Yên

Thịnh với 137 người (chiếm 0,23%).

Đơn vị cư trú chủ yếu và lâu đời của dân tộc Nùng cũng là bản. Mỗi bản của

người Nùng có khu vực đất riêng biệt, được phân ra thành các khu đất canh tác, đất

rừng, khe suối, mỏ nước và các tài nguyên trong đó đều thuộc sở hữu chung của

cộng đồng toàn bản, mọi người trong bản đều có quyền quản lý. Thông thường

phạm vi của mỗi bản được giới hạn bởi những khúc sông, dòng suối, những cánh

rừng, mỏm đồi, eo núi, đèo, khe nước, đường đi. Riêng khu dân cư, ở hầu hết các

bản người Nùng ở Hữu Lũng đều dựa lưng vào sườn đồi núi, cũng có thể tụ tập trên

gò hay đồi thấp cạnh sông suối hoặc trên các bãi đất cao ráo ở trong thung lũng. Vì

vậy phía trước khu dân cư thường là ruộng; sông suối, khe nước ở bên cạnh. Mỗi

bản của người Nùng thường có từ 30 - 40 nhà, bản đông dân có thể có trên 80 hoặc

trên 100 nhà. Tuy nhiên mỗi bản đông dân thường chia thành nhiều xóm nhỏ với

quy mô khoảng 4 - 5 nhà, chủ yếu là từ những gia đình lớn tách ra để sống gần

mảnh ruộng, bãi nương của mình.

* Dân tộc Tày:

Dân tộc Tày có quy mô 7.736 người, chiếm 6,74% dân số của huyện, cư trú ở tất

cả các xã, thị trấn thuộc huyện Hữu Lũng; trong đó: Thị trấn Hữu Lũng có tỷ lệ dân tộc

Tày cao nhất chiếm tới 11,63%; xã thiện Kỵ có tỷ lệ dân tộc Tày thấp nhất, chiếm

0,67%.

48

Đơn vị cư trú thấp nhất của người Tày là bản. Mỗi bản có khu vực cư trú

riêng, với một phạm vi đất đai canh tác, đất rừng, khúc sông hoặc khe suối riêng. So

với các dân tộc khác, người Tày đã sinh sống lâu đời ở Hữu Lũng nên làng bản của

họ phân bố ở nơi vùng thấp, chủ yếu là các chân đồi núi có thung lũng, nằm cạnh

sông, suối nên thuận tiện cho việc làm ruộng nước. Tuy vậy, đất sản xuất và ruộng

đồng của người Tày ở không ít nơi cũng phân bố lẻ tẻ bởi sự phức tạp của địa hình,

làm cho một số bản người Tày bố trí phân tán, dưới dạng mỗi nơi khoảng chục hộ

để tiện canh tác và sinh sống nhất là tận dụng được đất đai để trồng trọt, chăn nuôi.

Sự cư trú phân tán này đã góp phần mở rộng phạm vi địa phân bố của nhiều bản dân

tộc Tày. Nhiều bản của người Tày thuộc các xã vùng sâu, vùng xa của xã Tân lập,

Quyết Thắng,… vẫn khá hẻo lánh, nằm trong khe suối hoặc thung lũng với diện tích

đất đai rộng lớn.

* Dân tộc Cao Lan

Dân tộc Cao Lan ở Hữu Lũng có 1.628 người, chiếm 1,30% dân số của

huyện; cư trú chủ yếu ở xã Thiện Kỵ (1.443 người, chiếm 88,64% dân số Cao Lan

của huyện), các huyện khác có quy mô dân tộc Cao Lan ít, mỗi xã chỉ có vài người

đến vài chục người.

Đơn vị cư trú của người Sán Chay cũng là bản. Khu vực bản của người Sán

Chay bao gồm đất ở, đất canh tác, rừng núi, các khe suối, bãi chăn thả,… cùng các

nguồn tài nguyên thiên nhiên như lâm sản, cây gỗ tre,… Khu vực cư trú của bản

người Cao Lan thường nằm trong các thung lũng. Mỗi điểm dân cư của người Cao

Lan có khoảng 20 - 25 hộ, điểm ít dân chỉ vài hộ. Phía sau các điểm dân cư là núi

rừng. Tuy nhiên do cư trú thành những điểm nhỏ ở dưới chân dốc nên đất vườn của

các gia đình không rộng rãi, không thể trồng được nhiều cây ăn quả.

* Dân tộc Dao

Dân tộc Dao ở Hữu Lũng có khoảng 528 người, chiếm 0,4% dân số toàn

huyện. Người Dao phân bố không đồng đều và ở một số xã trên địa bàn huyện;

trong đó, xã Hữu Liên có tỷ lệ dân tộc Dao cao nhất (chiếm 86,74%dân tộc Dao của

huyện); các xã có có tỷ lệ người Dao ít là Quyết Thắng 32 người, Thịnh 14 người,

49

Đồng Tân 6 người, Đồng Tiến 4 người, Hòa Lạc 3 người, Yên Hồ Sơn 3 người, Tân

Lập 3 người, Thị trấn Hữu Lũng 2 người, Nhật tiến 2 người, Minh Hòa 1 người.

Dân tộc Dao ở Hữu Lũng cũng cư trú theo bản. Trung tâm của mỗi bản được

bố trí ở nơi có địa hình phức tạp như thung lũng, sườn đồi, chân núi,… Vì thế, khu

vực sinh sống của mỗi bản người Dao tương đối rộng rãi so với các bản người Tày

hoặc Nùng. Điều này không chỉ vì người Dao sống ở nơi vùng sâu mà còn được quy

định bởi tập quán canh tác cũng như nhu cầu khai thác các nguồn lợi tự nhiên của

họ. Đất đai nằm trong ranh giới của một bản người Dao được chia ra thành nhiều

khu: đất sản xuất, đất cư trú, đất bãi hoặc rừng chăn thả gia súc, đất thờ cúng, đất

rừng để khai thác lâm thổ sản, đất rừng đầu nguồn nước. Với người Dao ở huyện

Hữu Lũng, có 2 loại hình cư trú: tập trung và phân tán. Cư trú tập trung có trên 7 –

8 nhà cùng tập trung sinh sống sản xuất; Cứ trú phân tán theo hoạt động sản xuất, là

do việc định cư trên những mảnh đất canh tác được Nhà nước giao. Hình thức cư

trú phân tán có nhiều thuận lợi cho chăm sóc, cải tạo ruộng nương, đảm bảo vệ sinh

môi trường, nhất là phát triển chăn nuôi nhưng khó khăn cho giáo dục, hoạt động

văn hóa và quản lý xã hội, đảm bảo an ninh. Ở những bản nhiều khu dân cư thì chia

ra thành xóm nhỏ hoặc cụm dân cư.

* Dân tộc Hoa

Dân tộc Hoa ở Hữu Lũng quy mô nhỏ, ít. Toàn huyện có 216 người dân tộc

Hoa, chiếm 0,28% dân số của Huyện. Trong đó, Thị trấn Hữu Lũng có số người dân

tộc Hoa cao nhất với 175 người, chiếm 81,02% dân tộc Hoa của huyện; xã Minh

Sơn 18 người, Hồ Sơn 6 người, Sơn Hà 3 người, Đồng Tiến 3 người, Cai Kinh 2

người, Yên Thinh 3 người, Thiện Kỵ 3 người, Đồng Tiến 1 người.

Người Hoa ở huyện Hữu Lũng hiện nay không nhiều mà lại cư trú phân tán ở

các xã, thị trấn. Người Hoa sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nên họ thường sống

phân tán tại các khu trung tâm huyện như thị trấn Hữu Lũng. Do đó, cho đến nay,

người Hoa ở Hữu Lũng vẫn sinh sống xen ghép với người Tày, người Kinh, người

Nùng,… chưa thành lập được những thôn bản riêng như các dân tộc khác.

50

Tuy nhiên, do tâm lý thích sống từng cụm hoặc dãy riêng biệt nên trong các

tổ dân phố hoặc thôn bản có người Hoa, họ vẫn sống tập trung thành những khu

riêng và có người đứng đầu, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm ăn buôn bán

và đảm bảo sự gắn kết, trợ giúp nhau trong làm ăn, sinh sống, giữ gìn an ninh và

bảo vệ nhau.

B. Phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số

Sản xuất nông nghiệp là hoạt động kinh tế chính để tạo ra thu nhập cho

các hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Họ chủ yếu canh tác ruộng lúa (1 vụ và 2 vụ);

canh tác nương rẫy; chăn nuôi để cung cấp sức kéo, thực phẩm, phân bón và đem

bán. Ngoài ra, một số hộ còn làm các nghề thủ công gia đình như dệt vải, làm

cao tràm, đan lát, nghề mộc, rèn nông cụ,... Đồng bào dân tộc thiểu số ở Hữu

Lũng từ lâu đã biết khai phá các thung lũng, dọc sông suối để đưa vào trồng lúa,

tận dụng các nguồn nước tự nhiên để làm ruộng. Họ đã biết làm hệ thống đập

ngăn nước khe, nước suối; hệ thống các con mương dẫn nước từ đập hay khe

suối đến các ruộng; các loại máng bằng tre, mai, móc để dẫn nước qua những

khe sâu, khúc suối. Các công cụ sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số thường

đơn giản như cày, bừa, cuốc, liềm, dao,...

Đặc điểm cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số cũng ảnh hưởng đến tập quán

canh tác, ảnh hưởng đến các loại hình, phương hướng sản xuất nông nghiệp của

từng dân tộc. Do đó, mỗi dân tộc đều có những phong tục, tập quán canh tác riêng

tạo nên nét phong phú, đa dạng của văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn. Phong

tục tập quán canh tác của các dân tộc thiểu số ở Hữu Lũng như sau:

- Người Tày: Các khu ruộng của người Tày thường tập trung ở các thung

lũng rộng lớn, dọc theo các lưu vực sông lớn như sông Thương, sông Hóa. Hiện

nay, do có nhiều giống lúa mới nên người Tày đã quen với việc canh tác 2 vụ

trong một năm. Ngoài làm ruộng, dân tộc Tày cũng canh tác nương rẫy và chủ

yếu làm nương bằng ven sông, suối hoặc trong thung lũng quanh nhà để trồng

lúa, ngô, khoai, sắn, các loại rau bầu bí, mướp, vừng, lạc,…Người Tày cũng khai

phá nương như nhiều tộc người khác theo quy trình phát, đốt, dọn, gieo hạt,

51

chăm sóc và thu hoạch nhưng ít làm cháy rừng, không chọc lỗ tra hạt và luôn chú

trọng cải tạo đất. Ngoài ruộng nương, người Tày còn chú trọng phát triển các

loại cây ăn quả như na, mận, cam quýt, hồng ngâm, chuối và cây công nghiệp

như chè, hồi, quế.

- Người Dao: Đối với người Dao, canh tác nương rẫy có hai loại nương du

canh và nương định canh. Nương du canh là nương trồng quay vòng ở quanh nơi

cư trú. Trong nương được trồng xen nhiều loại cây như lúa, ngô, bí, mướp, dưa,

rau, cải, củ, kiệu,… Nương du canh chỉ gieo trồng khoảng 4 - 5 năm sau đó phải

bỏ hóa khoảng 5 - 10 năm mới quay lại canh tác. Đối với nương định canh những

năm đầu được gieo trồng như nương du canh, từ năm thứ ba trở đi người Dao sẽ

dùng cày cuốc đào bỏ các gốc cây để canh tác tiếp. Sau nhiều năm gieo trồng,

nương định canh trở thành ruộng bậc thang. Với loại nương này, người Dao đã

biết dùng phân bón lót để cải tạo đất. Nương định canh cho phép canh tác lâu dài

và trồng xen canh gối vụ. Cũng như người Tày, người Dao cũng phát triển trồng

lúa nước. Tuy nhiên, khu ruộng của người Dao thường khá dốc, xa bờ sông nên

chủ yếu tưới tiêu bằng nước khe hoặc suối nhỏ. Do thiếu nước nên ruộng nương

của người Dao thường chỉ làm một vụ trong năm.

- Người Nùng: Người Nùng ở Hữu Lũng cũng đã làm ruộng từ rất lâu đời.

Nhưng do sống ở địa hình cao hơn người Tày nên hầu hết các đám ruộng của

người Nùng đều là ruộng bậc thang. Ruộng của người Nùng có 2 loại ruộng nước

và ruộng chờ mưa. Ruộng nước thường gần sông suối tiện nước tưới bằng cách

đào mương, bắc máng, thậm chí dùng guồng để đưa nước từ sông, suối lên ruộng.

Ruộng chờ nước mưa thì chỉ canh tác 1 vụ/năm vào mùa mưa. Trong một đám

nương, người Nùng cũng đã biết trồng xen canh. Ngoài ra, người Nùng còn trồng

nhiều loại cây ăn quả ở quanh nhà như chuối, na, đào, chanh, nhãn, ,.. một số loại

cây cho tinh dầu như hồi, quế.

- Người Hoa: Do chủ yếu sống bằng nghề kinh doanh buôn bán nên phần

lớn ruộng của người Hoa có được do mua lại của người Tày. Người Hoa chỉ

canh tác ruộng 1 vụ/năm. Họ cũng có nhiều kinh nghiệm làm ải đất, cày vỡ

52

ruộng, bón phân như người Nùng. Người Hoa ở Hữu Lũng cũng làm nương và

thường phát ở nơi đất màu đen, những chỗ đất vàng ít được chọn. Trên nương

họ cũng trồng đủ loại cây như lúa, ngô, khoai, sắn, bầu bí, rau, củ, đậu,… Tuy

nhiên, do hiếm đất màu mỡ nên hiện nay người Hoa ở nông thôn đã không trồng

lúa nương như trước nữa, chỉ trồng ngô cho chăn nuôi và bán. Nông cụ làm

nương gồm dao, cuốc, bừa, thuổng,… rất phù hợp với điều kiện địa hình, từng

loại nương của họ. Các gia đình người Hoa đều có mảnh vườn ở quanh nhà để

trồng các loại rau làm thức ăn hàng ngày. Họ còn trồng các loại cây ăn quả như

na, chuối, mận, đào,…

- Người Cao Lan: Trước đây, người Cao Lan chỉ làm rẫy, nhưng gần đây

họ đã biết khai phá ruộng. Nhiều năm nay, người Cao Lan đã biết làm lúa nước

kết hợp trồng màu, không còn hiện tượng phá rừng trồng lúa nương như trước

kia. Nông cụ làm ruộng có con dao, cày, bừa, cuốc, cào cỏ và liềm; còn sức kéo

chủ yếu vẫn là con trâu. Mỗi năm làm 2 vụ lúa nên họ không còn thời gian để

cày ải, phơi ruộng. Để tăng thêm màu cho đất, họ đã biết sử dụng các loại phân

bón như phân chuồng, phân xanh, phân hóa học. Họ còn biết sử dụng giống mới

và các biện pháp kỹ thuật mới để chăm sóc và bảo vệ cây trồng nên năng suất lúa

khá cao, đạt khoảng từ 4 - 5 tấn/ha. Người Cao Lan cũng đã biết làm vườn và

nương định canh trồng ngô, đỗ, cây ăn quả và rau các loại nhằm cung cấp thức

ăn cho gia đình và để chăn nuôi.

3.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện

Hữu Lũng

Theo số liệu thống kê diện tích đất đai năm 2017, tổng diện tích tự nhiên

toàn huyện có 80.763,40 ha; trong đó: diện tích đất nông nghiệp là 59.282,68 ha,

chiếm 73,40% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện; diện tích đất phi nông nghiệp là

6.867,69 ha, chiếm 8,50% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện; diện tích đất chưa sử

dụng là 14.613,03 ha, chiếm 18,09% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Cụ thể qua

biểu đồ 3.3 sau:

53

Biểu đồ 3.3: Diện tích và cơ cấu các loại đất huyện Hữu Lũng năm 2017

Toàn Huyện có 26 đơn vị hành chính cấp xã đều được phân bố diện tích

đất nông nghiệp. Trong đó: diện tích lớn nhất là xã Hữu Liên với 6.382,47 ha,

chiếm 10,77% diện tích đất nông nghiệp toàn huyện; tiếp đến là xã Hòa Thắng

với 5.761,15 ha, chiếm 9,72% diện tích đất nông nghiệp toàn huyện;… ; diện

tích nhỏ nhất là thị trấn Hữu Lũng với 312,55 ha, chiếm 0,53% diện tích nông

nghiệp toàn huyện.

3.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các mục đích sử dụng

a. Đất nông nghiệp

Tổng diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện hiện có 59.434,19 ha,

chiếm 73,59% diện tích đất tự nhiên, trong đó: đất sản xuất nông nghiệp là

22.872,04 ha, chiếm 38,58% diện tích đất nông nghiệp của huyện, đất lâm nghiệp

35.939,08 ha, chiếm 60,62% diện tích đất nông nghiệp của huyện, đất nuôi trồng

thủy sản 470,91 ha, chiếm 0,79% diện tích đất nông nghiệp của huyện, đất nông

nghiệp khác 0,65 ha. Tính theo đơn vị hành chính thì xã có nhiều đất nông nghiệp

nhất là xã Vũ Liên với 6.382,47 ha, chiếm 10,77% diện tích nhóm đất nông nghiệp

của huyện; xã có ít đất nông nghiệp nhất là Thị trấn Hữu Lũng với 312,55 ha, chiếm

0,53% diện tích nhóm đất nông nghiệp của huyện. Chi tiết các loại đất nông nghiệp

được trình bày tại bảng 3.3:

54

Bảng 3.3: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp huyện Hữu Lũng năm 2017

Hiện trạng SDĐ năm 2017

Loại đất

Số thứ tự

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

1

Đất nông nghiệp

NNP

59.282,68

100

22.872,04

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

38,58

13.339,55

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

22,50

7.001,08

-

Đất trồng lúa

LUA

11,81

6.338,47

-

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

10,69

9.532,49

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

16,08

35.939,08

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

60,62

19.732,82

1.2.1

Đất rừng sản xuất

RSX

33,29

9.291,40

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

RPH

15,67

6.914,86

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

RDD

11,66

470,91

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

0,79

0,65

1.4

Đất nông nghiệp khác

NKH

0,001

Nguồn: Số liệu thống kê diện tích đất đai năm 2017 huyện Hữu Lũng

* Đất sản xuất nông nghiệp

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện Hữu Lũng là 22.872,04 ha,

chiếm 38,58% diện tích đất nông nghiệp toàn huyện; trong đó diện tích tập trung

nhiều nhất ở xã Tân Thành với diện tích 1.666,50 ha và ít nhất là ở thị trấn Hữu

Lũng với diện tích 201,61 ha. Trong diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì diện tích

đất trồng cây hàng năm chiếm chủ yếu với diện tích 13.411,12 ha.

- Đất trồng cây hàng năm:

Năm 2017, diện tích đất trồng cây hàng năm là 13.339,55 ha, chiếm 16,52%

diện tích đất nông nghiệp và chiếm 16,52% đất tự nhiên. Trong đó: Thị trấn Hữu

Lũng (25,5 ha); xã Quyết thắng (630,12 ha); Yên Bình (969,59 ha); Hòa Bình

(705,52 ha); Hữu Liên (590,26 ha); Yên Thịnh (723,92 ha); Yên Vượng (518,04

ha); Yên Sơn (605,37 ha); Thiện Kỵ (303 ha); Tân Lập (332,46 ha); Minh Tiến

55

(332,46 ha); Thanh Sơn (650,02 ha); Vân Nham (289,86 ha); Đồng Tiến (394,03

ha); Đô Lương (440,57 ha); Nhật Tiến (456,99 ha); Đồng Tân (621,45ha); Cai Kinh

(394,36 ha); Hòa Lạc (451,81ha); Minh Sơn (615,72 ha); Sơn Hà (183,62 ha); Minh

Hòa (336,59 ha); Hòa Sơn (775,39 ha); Tân Thành (668,15 ha); Hồ Sơn (354,94

ha); Hòa Thắng (798,58 ha). Cụ thể:

+ Đất trồng lúa

Đất trồng lúa trên địa bàn huyện là 7.001,08 ha, chiếm 52,48% diện tích đất

trồng cây hàng năm toàn huyện. Trong đó: tập trung chủ yếu ở các xã,thị trấn như:

thị trấn Hữu Lũng (12,23 ha); xã Quyết thắng (325,22 ha); Yên Bình (368,68 ha);

Hòa Bình (306,85 ha); Hữu Liên (235,82 ha); Yên Thịnh(340,38 ha);

+ Đất trồng cây hàng năm khác

Đất trồng cây hàng năm khác của huyện Hữu Lũng là 6.338,47 ha, chiếm

27,71% diện tích đất sản xuất nông nghiệp toàn huyện và chiếm 47,52% diện tích

đất trồng cây hàng năm toàn huyện. Trong đó: đất bằng trồng cây hàng năm khác

5.210,39 ha và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác 1.128,08 ha. Đất trồng cây

hàng năm khác tập trung chủ yếu ở các xã như: Quyết Thắng (304,90 ha); Yên Bình

(600,91 ha); Hòa Bình (398,67 ha); Yên Thịnh (383,54 ha); Yên Vượng (330,29

ha); thị trấn Hữu Lũng (13,27 ha); Trong đó:

- Đất trồng cây lâu năm

Đất trồng cây lâu năm của huyện Hữu Lũng là 9.532,49 ha, chiếm 41,17%

diện tích đất sản xuất nông nghiệp toàn huyện. Các xã có diện tích đất cây lâu năm

trên 200 ha: Tân Thành (998,35 ha); Đô Lương (851,66 ha); Hòa Sơn (833,92 ha);

Minh Sơn (760,55 ha); Đồng Tiến (574,32 ha); Hòa Lạc (578,04 ha); Cai Kinh

(504,06 ha); Hòa Thắng (380,24 ha); Yên Bình (273,72 ha); Yên Vượng (262,22

ha); Minh Tiến (225,18 ha); Thanh Sơn (249,24 ha); các xã có diện tích đất cây lâu

năm dưới 200 ha: Thị trấn Hữu Lũng (176,11 ha); xã Quyết thắng (152,95 ha); Yên

Sơn (188,08 ha); Thiện Kỵ (176,56 ha); Tân Lập (145,49 ha); Hòa Bình (98,43 ha);

Yên Thịnh (74,83 ha);

* Đất lâm nghiệp

56

Năm 2017, diện tích đất lâm nghiệp hiện có của huyện Hữu Lũng là

35.939,08 ha, chiếm 60,62% diện tích đất nông nghiệp toàn huyện và chiếm 44,50%

tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Đất lâm nghiệp của huyện gồm 03 loại: đất rừng

sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng, trong đó: đất rừng sản xuất

chiếm 54,88% diện tích đất lâm nghiệp, đất rừng phòng hộ chiếm 25,85% diện tích

đất lâm nghiệp, đất rừng đặc dụng chiếm 19,27% diện tích đất lâm nghiệp, cụ thể:

+ Đất rừng sản xuất:

Năm 2017, diện tích đất rừng sản xuất của huyện Hữu Lũng là 19.723,82 ha,

chiếm 54,88% diện tích đất lâm nghiệp. Các xã có diện tích đất rừng sản xuất từ 1.000

ha trở lên là: xã Hòa Thắng (4.557,95 ha), Hòa Sơn (2.525,76 ha), Minh Sơn (1.749,92

ha), Tân Thành (1.521,69 ha), Thiện Kỵ (1.447,80 ha) và Đô Lương (1.227,69 ha), Hòa

Lạc (1.010,34 ha). Các xã có diện tích rừng sản xuất dưới 1.000 ha: Nhật Tiến (799,87

ha), Đồng Tân (785,08 ha), Cai Kinh (745,81 ha), Hồ Sơn (672,76 ha), Minh Hòa

(595,53 ha), Tân Lập (481,46 ha), Minh Tiến (329,84 ha), Thanh Sơn (305,20 ha), Vân

Nham (214,25 ha), Đồng Tiến (329,01 ha), Hữu Liên (191,08 ha), thị trấn Hữu Lũng

(98,35 ha); Sơn Hà (75,32 ha), Yên Bình (58,59 ha), Hòa Bình (8,52 ha).

+ Đất rừng phòng hộ:

Năm 2017, diện tích đất rừng phòng hộ của huyện Hữu Lũng là 9.291,40 ha,

chiếm 25,85% diện tích đất lâm nghiệp. Diện tích đất rừng phòng hộ lớn nhất ở xã

Yên Sơn (2.312,36 ha) tiếp đến là xã Yên Bình (2.096,19 ha) và Hòa Bình

(2.014,91 ha); Các xã có diện tích đất rừng phòng hộ nhỏ hớn 1.000 ha là xã: Tân

Thành (746,21 ha), Tân Lập (579,69 ha), Hòa Sơn (542,50 ha), Hữu Liên (395,20

ha), Yên Thịnh (285,11 ha), Đồng Tiến (258,40 ha), Hòa Lạc (60,83 ha).

+ Đất rừng đặc dụng:

Năm 2017, diện tích đất rừng đặc dụng của huyện Hữu Lũng là 6.914,86 ha,

chiếm 19,27% diện tích đất lâm nghiệp. Diện tích đất rừng đặc dụng được trồng

nhiều nhất và tập trung trên địa bàn xã Hữu Liên (5.101,41 ha); Yên Thành

(1.370,30 ha) và Hòa Bình (443,15 ha). Các xã, thị trấn còn lại không có diện tích

trồng rừng đặc dụng.

57

* Đất nuôi trồng thủy sản

Năm 2017, diện tích đất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Hữu Lũng

đang sử dụng là 470,91 ha đất, chiếm 0,79% diện tích đất nông nghiệp toàn

huyện và 0,58% diện tích tự nhiên toàn huyện. Trong đó: xã Quyết Thắng (29,72

ha); Yên Bình (17,97 ha); Hòa Bình (23,74 ha); Hữu Liên (8,74 ha); Yên Thịnh

(12,49 ha); Yên Vượng (13,67 ha); Yên Sơn (23,10 ha); Thiện Kỵ (16,68 ha);

Tân Lập (14,94 ha); Minh Tiến (15,63 ha); Đồng Tiến (33,96 ha), thị trấn Hữu

Lũng (12,59 ha).

* Đất nông nghiệp khác

Năm 2017, Diện tích đất nông nghiệp khác đang sử dụng trên địa bàn

huyện Hữu Lũng là 0,65 ha, chiếm tỷ nhỏ so với diện tích tự nhiên. Phân bố tại

xã Minh Hòa là 0,56 ha.

3.2.2. Đánh giá hiện trạng các đối tượng sử dụng, quản lý đất huyện Hữu

Lũng

a. Đối tượng sử dụng

Năm 2017, hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng có 49.590,98

ha, chiếm 61,40% diện tích đất tự nhiên, gồm: hộ gia đình cá nhân sử dụng

37.366,22 ha, chiếm 46,27% diện tích đất tự nhiên (trong đó: đất sản xuất nông

nghiệp là 22.679,65 ha, đất lâm nghiệp là 14.255 ha, đất nuôi trồng thủy sản là

430,92 ha, đất nông nghiệp khác 0,65 ha, đất ở là 1.403,07 ha); Tổ chức trong

nước sử dụng 28.312,54 ha, chiếm 42,12% (trong đó: Tổ chức kinh tế sử dụng

6.237,43 ha, chiếm 7,72% diện tích đất tự nhiên, Cơ quan, đơn vị của Nhà nước

đang sử dụng 5.471,49 ha, chiếm 6,77% diện tích đất tự nhiên, Tổ chức sự

nghiệp công lập sử dụng 416,76 ha, chiếm 0,52% diện tích đất tự nhiên); Cộng

đồng dân cư và Cơ sở tôn giáo sử dụng 99,08 ha, chiếm 0,12% diện tích đất tự

nhiên đất.

Chi tiết các đối tượng sự dụng đất huyện Hữu Lũng năm 2017 tại bảng

3.4 sau:

58

Bảng 3.4: Các đối tượng sử dụng đất huyện Hữu Lũng năm 2017

Diện tích đất theo đối tượng sử dụng

Tổ chức trong nước

TT

LOẠI ĐẤT

Tổng số

Tổ chức kinh tế

Hộ gia đình, cá nhân trong nước (GDC)

Cộng đồng dân cư và Cơ sở tôn giáo

Cơ quan, đơn vị của Nhà nước

Tổ chức sự nghiệp công lập

(1)

(2)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(4)=(5)+(6)+..

1

Đất nông nghiệp

49.590,98 37.366,22 6.237,43 5.471,49 416,76 99,08

-

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 22.790,42 22.679,65

6,72 19,41

84,64

-

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

13.339,55 13.315,41

0,86 18,22

5,06

-

-

Đất trồng lúa

7.001,08 7.000,96

-

0,12

-

-

- Đất trồng cây hàng năm khác 6.338,47 6.314,45

0,86

18,1

5,06

-

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm

9.450,87 9.364,24

5,86

1,19

79,58

1.2 Đất lâm nghiệp

26.329,00 14.255,00 6.219,74 5.436,13 328,83

89,3

1.2.1

Đất rừng sản xuất

19.732,82 13.437,98 5.464,10 501,91 328,83

-

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

6.596,18

817,02

755,64 4.934,22

89,3

-

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản

470,91

430,92

10,97 15,95

3,29

9,78

-

1.5 Đất nông nghiệp khác

0,65

0,65

-

-

-

Nguồn: Thống kê đất đai huyện Hữu Lũng năm 2017

b. Đối tượng quản lý

Năm 2017, Đất theo đối tượng quản lý gồm: UBND cấp xã, tổ chức phát

triển quỹ đất, cộng đồng dân cư và tổ chức khác hiện đang sử dụng 9.691,70 ha,

chiếm 12,0% diện tích đất tự nhiên. Trong đó: UBND cấp xã quản lý 2.341,02 ha

(đất trồng rừng phòng hộ 2.341,02 ha); Tổ chức phát triển quỹ đất 81,62 ha; Cộng

đồng dân cư và Tổ chức khác 7.269,06 ha (đất rừng phòng hộ 354,20 ha; đất rừng

đặc dụng 6.914,86 ha); Chi tiết diện tích đất theo đối tượng quản lý huyện Hữu

Lũng năm 2017 cụ thể tại bảng 3.5 sau:

59

Bảng 3.5: Diện tích đất theo đối tượng quản lý huyện Hữu Lũng năm 2017

Diện tích đất theo đối tượng quản lý

Loại đất

Thứ tự

Tổng số

UBND cấp xã

Tổ chức phát triển quỹ đất

Cộng đồng dân cư và Tổ chức khác

(1)

(2)

(3)

(4)=(5)+(6)+(7)

(5)

(6)

(7)

1

Đất nông nghiệp

NNP

9.691,70

2.341,02

81,62 7.269,06

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

81,62

-

81,62

-

-

Đất trồng cây lâu năm

CLN

81,62

-

81,62

-

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

9.610,08

2.341,02

-

7.269,06

1.2.1

Đất rừng phòng hộ

RPH

2.695,22

2.341,02

-

354,2

1.2.2

RDD

Đất rừng đặc dụng

6.914,86

-

-

6.914,86 Nguồn: Thống kê đất đai huyện Hữu Lũng năm 2017 3.2.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2005-2017 huyện

Hữu Lũng

Theo kết quả thống kê đất đai ngày 31/12/2017, diện tích tự nhiên của

huyện Hữu Lũng là 80.763,40 ha, tăng 88,76 ha so với năm 2010 và tăng 179,90 ha

so với năm 2005. Trong đó: diện tích đất nông nghiệp tăng lên 2.966,11 ha so với

năm 2010 và tăng lên 4.671,10 ha so với năm 2005.

Diện tích đất trồng lúa là 7.001,08 ha, đất trồng cây lâu năm là 9.532,49 ha,

đất trồng rừng sản xuất là 19.723,82 ha có biến động tăng lên so với năm 2010 và

năm 2005. Diện tích đất trồng rừng phòng hộ là 9.291,40 ha, đất trồng rừng đặc

dụng là 6.914,86 ha có biến động giảm xuống so với năm 2010 và năm 2005.

Nguyên nhân do: Trong 2 kỳ kiểm kê từ năm 2010 và 2014 địa gới hành

chính huyện không có sự thay đổi. Tuy nhiên, diện tích tự nhiên của huyện tăng

88,76 ha so với diện tích theo hồ sơ 364 quản lý của huyện quản lý là do: Bản đồ

địa giới hành chính 364 được đo đạc từ những năm 1994 với công nghệ đo vẽ và

công cụ đo đạc còn thô sơ, diện tích tự nhiên của xã được tính bằng phim tính

theo đường bao huyện nên chưa thể hiện chính xác được tổng diện tích tự nhiên

60

của toàn huyện. Diện tích đất nông nghiệp tăng lên là do chuyển đổi mục đích sử

dụng đất từ loại này sang loại khác.

Chi tiết biến động đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hữu Lũng giai đoạn

2005-2017 tại biểu đồ 3.4:

ĐVT: ha

Biểu đồ 3.4: Biến động đất nông nghiệp huyện Hữu Lũng giai đoạn 2005-2017

Ngày nay với công nghệ và máy móc hiện đại, diện tích tự nhiên của toàn

huyện được tính từ tất cả những khoanh đất đã được đóng vùng trong địa giới

hành chính huyện theo phần mềm chuyên ngành do bộ Tài nguyên và Môi trường

ban hành nên có sự chênh lệch về diện tích tự nhiên giữa hồ sơ địa giới của xã

đang quản lý và diện tích thực chạy từ bản đồ kết quả điều tra kiểm kê năm 2014

của huyện.

3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất của đồng bào dân tộc

thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng

3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số

Nếu như diện tích đất nông nghiệp toàn huyện là 59.282,68 ha thì đồng bào

dân tộc thiểu số đang sử dụng 23.406,79 ha, chiếm 39,48%. Trong đó tập trung

chủ yếu là đất rừng sản xuất (8.852,81 ha). Sau đó mới đến các loại đất trồng cây

61

lâu năm (5.902,68 ha); đất trồng lúa (4.281,83 ha), đất trồng cây hàng năm khác

(3.617,16 ha). Số hộ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào sản xuất là 14.995 hộ

(chiếm 59,97% tổng số hộ sản xuất trên địa bàn toàn huyện).

Chi tiết thực trạng số hộ và diện tích đất sản xuất của đồng bào dân tộc

thiểu số huyện Hữu Lũng năm 2017 tại bảng 3.6:

Bảng 3.6: Thực trạng số hộ và diện tích đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng năm 2017

Số hộ sản xuất

Diện tích đất sản xuất

Loại đất

S

TT

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Diện tích toàn huyện (ha)

Số hộ SDĐ toàn huyện (hộ)

Số hộ SDĐ đồng bào dân tộc thiểu số (hộ)

Diện tích đồng bào dân tộc thiểu số đang sử dụng (ha)

(1)

(2)

(4)

(5)

(7)

(8)

(6)=(5)/(4) *100

(9)=(8)/(7) *100

Tổng diện tích đất nông nghiệp

66.060

43,253

65,48

59.282,68 23.406,79

39,48

1

Đất sản xuất nông nghiệp

56.045

36.655

65,40 22.872,04 13.801,66

60,34

1.1 Đất trồng cây hàng năm

41.741

27.312

65,43 13.339,55

7.898,99

59,21

1.1.1 Đất trồng lúa

25.625

16.706

65,20

7.001,08

4.281,83

61,16

Đất chuyên trồng lúa nước

13.507

8.305

61,49

3.122,54

1.859,14

59,54

-

Đất trồng lúa nước còn lại

12.118

8.401

69,33

3.878,54

2.422,68

62,46

-

1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

16.116

10.605

65,80

6.338,47

3.617,16

57,07

12.574

8.303

66,03

5.210,39

2.914,15

55,93

-

3.546

2.329

65,68

1.128,08

702,88

62,31

-

Đất bằng trồng cây hàng năm khác Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác

1.2 Đất trồng cây lâu năm

14.304

9.343

65,32

9.532,49

5.902,68

61,92

2

Đất lâm nghiệp

8.279

5.496

66,39 35.939,08

9.344,51

26,00

2.1 Đất rừng sản xuất

7.855

5.239

66,70 19.732,82

8.852,81

44,86

2.2 Đất rừng phòng hộ

424

258

60,77

9.291,40

491,70

5,29

2.3 Đất rừng đặc dụng

-

6.914,86

-

-

-

-

Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.733

1.099

63,44

470,91

260,17

55,25

3

3

2

Đất nông nghiệp khác

69,19

0,65

0,45

69,19

4

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Hữu Lũng

Tính đến năm 2017, bình quân đất nông nghiệp đã giao cho đồng bào dân tộc

thiểu số là 0,38 ha/hộ; cao nhất là loại hình đất trồng rừng sản xuất có bình quân đất

62

rừng sản xuất vào khoảng 1,69 ha/hộ, trong khi đó bình quân diện tích đất trồng cây

hàng năm còn thấp, khoảng 0,29 ha/hộ. Con số này so với nhu cầu đất sản xuất của

đồng bào dân tộc thiểu số muốn sử dụng còn rất khiêm tốn.

* Đất trồng cây hàng năm

Năm 2017, diện tích đất trồng cây hàng năm của đồng bào dân tộc thiểu số là

7.898,99 ha, chiếm 59,21% so với diện tích đất trồng cây hàng năm toàn huyện. Số

hộ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào sản xuất trồng cây hàng năm là 27.312 hộ

chiếm 65,43% số hộ SDĐ toàn huyện. Bình quân diện tích đồng bào dân tộc thiểu

số/hộ là 0,29 ha/hộ dân tộc. Trong đó:

- Đất trồng lúa

Năm 2017, diện tích đất trồng lúa của đồng bào dân tộc thiểu số đang sử

dụng là 4.281,83 ha, chiếm 61,16% diện tích đất trồng lúa của toàn huyện. Bình

quân diện tích đồng bào dân tộc thiểu số trên hộ là 0,26 ha/hộ. Các xã có diện tích

đất trồng lúa trên 200 ha là: Đồng Tân 240,27 ha, Minh Sơn 366,36 ha, Tân Thành

281,22 ha, Hòa Sơn 235,99 ha….

- Đất trồng cây hàng năm khác

Năm 2017, theo kết quả điều tra diện tích đất trồng cây hàng năm khác của

đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng là 3.617,16 ha, chiếm 57,07% diện tích

đất trồng cây hàng năm của đồng bào dân tộc thiểu số. Số hộ đồng bào dân tộc thiểu

số tham gia vào sản xuất trồng cây hàng năm là 10.605 hộ chiếm 65,80% số hộ

SDĐ toàn huyện. Bình quân diện tích đồng bào dân tộc thiểu số/hộ là 0,34 ha.

* Đất trồng cây lâu năm

Đến năm 2017, diện tích đất trồng cây lâu năm là 5.902,68 ha đất, chiếm

61,92% đất trồng cây lâu năm của toàn huyện. Số hộ đồng bào dân tộc thiểu số

tham gia vào sản xuất trồng cây lâu năm là 9.343 hộ chiếm 65,32% số hộ SDĐ toàn

huyện Bình quân diện tích đồng bào dân tộc thiểu số/hộ là 0,63 ha. Các xã có diện

tích đất trồng cây lâu năm trên 200 ha là: Minh Sơn 458,37 ha, Tân Thành 626,53

ha, Sơn Hòa 484,77 ha, Cai Kinh 333,44 ha, Đồng Tân 325,51 ha, Đô Lương

654,71 ha, Đồng Tiến 354,30 ha;…

63

b. Đất lâm nghiệp

Năm 2017, diện tích đất lâm nghiệp do đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng là

9.344,51 ha, chiếm 26,0 % diện tích đất lâm nghiệp của huyện; số hộ đồng bào dân

tộc thiểu số tham gia vào sản xuất là 5.496 hộ chiếm 66,39% số hộ SDĐ toàn huyện

bình quân diện tích đồng bào dân tộc thiểu số/hộ là 1,7 ha/hộ. Trong đó: đất rừng

sản xuất có 5.239 hộ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào sản xuất, với diện tích

là 8.852,81 ha, chiếm 44,86% diện tích đất rừng sản xuất của huyện; đất rừng đặc

dụng có 235 hộ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào sản xuất, với diện tích

352,73 ha, chiếm 5,29% diện tích đất rừng phòng hộ của huyện. Diện tích đất lâm

nghiệp phân bố chủ yếu tại các xã: Hòa Sơn 1.608,02 ha, Hòa Thắng 1.941,62 ha,

Hòa Lạc 806,13 ha, Minh Sơn 640,30 ha,..., xã Yên Vượng, Yên Thịnh và Quyết

Thắng là 3 xã không có đất lâm nghiêp.

c. Đất nuôi trồng thuỷ sản

Kết quả điều tra, diện tích đất nuôi trồng thủy sản của đồng bào dân tộc thiểu

số trên đia bàn huyện hiện có 260,17 ha, chiếm 55,25% diện tích đất nuôi trồng thủy

sản toàn huyện. Số hộ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào sản xuất nuôi trồng

thủy sản là 1.099 hộ chiếm 63,44% số hộ SDĐ toàn huyện. Bình quân diện tích đồng

bào dân tộc thiểu số/hộ là 0,24 ha. Đây là diện tích nuôi trồng thuỷ sản, được phân bố

đều ở các xã. Các xã có diện tích đất nuôi trồng thủy sản trên 10 ha là: Minh Sơn

20,65 ha, Đô Lương 27,93 ha, Đồng Tiến 20,44 ha, Thanh Sơn 18,43 ha, Hòa Thắng

17,48 ha, Vân Nham 15,20 ha, các xã có diện tích đất nuôi trồng thủy sản dưới 10 ha

là: Đồng Tân 9,25 ha, Quyết thắng 7,00 ha,Yên Vượng 7,80 ha, Thiện Kỵ 2,89 ha,

Sơn Hà 4,00 ha, Hòa Lạc 3,06 ha, Hòa Sơn 9,27 ha, Tân Thành 8,47 ha…

d. Đất nông nghiệp khác

Qua kết quả điều tra, đất nông nghiệp khác của đồng bào dân tộc thiểu số trên

địa bàn huyện Hữu Lũng có 0,45 ha, chiếm diện tích rất nhỏ so với đất nông nghiệp

của đồng bào dân tộc thiểu số và chiếm 69,19% diện tích đất nông nghiệp khác toàn

huyện. Bình quân diện tích đồng bào dân tộc thiểu số/hộ là 0,25 ha. Trên địa bàn

huyện chỉ có xã Minh Hòa là xã có diện tích đất nông nghiệp khác.

64

(Chi tiết các loại đất sản xuất nông nghiệp theo đơn vị hành chính do đồng

bào dân tộc thiểu số sử dụng tại phụ lục)

3.3.2. Tình hình giao đất cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng

Về giao đất sản xuất nông nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn

huyện Hữu Lũng được thực hiện đúng theo quy định của pháp Luật về đất đai và

các văn bản hướng dẫn thi hành của Trung ương và địa phương trên cơ sở quỹ đất

sản xuất của từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện.

Theo kết quả điều tra, tổng diện tích đất nông nghiệp đã được giao cho các

hộ đồng bào dân tộc thiểu số là 20.901,25 ha, đạt 89,30% so với diện tích các hộ

đồng bào dân tộc thiểu số đang sử dụng. Trong đó: đất trồng cây hàng năm đã giao

7.035,34 ha, đạt 89,07% so với diện tích đang sử dụng (đất trồng lúa 3.837,94 ha và

đất trồng cây hàng năm khác 3.197,40 ha); đất trồng cây lâu năm đã giao 5.315,76

ha; đất nuôi trồng thủy sản đã giao 235,60 ha. Chi tiết tại bảng 3.7:

Bảng 3.7: Diện tích đất đã được giao của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng năm 2017

STT

Loại đất

Mã đất

Diện tích đồng bào dân tộc thiểu số đang sử dụng (ha)

phần trăm diện tích giao/hộ (ha/hộ)

Diện tích đã được giao (ha)

Tổng diện tích đất nông nghiệp NNP

23.406,79

20.901,25

89,30

1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

13.801,66

12.351,10

89,49

1.1 Đất trồng cây hàng năm

CHN

7.898,99

7.035,34

89,07

- Đất trồng lúa

LUA

4.281,83

3.837,94

89,63

- Đất trồng cây hàng năm khác HNK

3.617,16

3.197,40

88,40

1.2 Đất trồng cây lâu năm

CLN

5.902,68

5.315,76

90,06

2

Đất lâm nghiệp

LNP

9.344,51

8.314,10

88,97

2.1 Đất rừng sản xuất

RSX

8.852,81

7.871,57

88,92

2.2 Đất rừng phòng hộ

RPH

491,7

442,53

90,00

Đất nuôi trồng thuỷ sản

3

NTS

260,17

235,6

90,56

4

Đất nông nghiệp khác

100,00

NKH

0,45

0,45 Nguồn: tổng hợp từ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hữu Lũng

65

Về nguồn gốc sử dụng đất: nguồn gốc sử dụng đất sản xuất giao cho đồng

bào dân tộc thiểu số là đất khai hoang, phục hóa; đất do ông, bà để lại; san sẻ trong

dòng họ và thu hồi của các nông lâm trường,...

3.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đồng bào

dân tộc thiểu số

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Hữu

Lũng đã được hết sức chú trọng. Tính đến năm 2017 đã cấp được 73.709 giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân với diện tích đã cấp

18.701,18 ha/20.901,25 ha đã được đo đạc với các loại bản đồ tỷ lệ từ 1/1.000 đến

1/10.000. Trong nhóm đất nông nghiệp, diện tích chưa được cấp giấy 2.200,07 ha

nguyên nhân chưa cấp giấy được là do có nhiều diện tích thuộc các nông, lâm

trường không quản lý được mà người dân đã canh tác từ trước nên chuyển giao về

địa phương và chưa được đo đạc. Chi tiết tại bảng 3.8:

Bảng 3.8: Diện tích đất đã được cấp giấy chứng nhận của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng năm 2017

STT

Loại đất

Mã đất

phần trăm diện tích cấp giấy/hộ (ha/hộ)

Diện tích đồng bào dân tộc thiểu số đang sử dụng (ha)

Diện tích đã được cấp giấy chứng nhận (ha)

Tổng diện tích đất nông nghiệp

23.406,79

18.701,18

79,90

NNP

Đất sản xuất nông nghiệp

13.801,66

10.740,52

77,82

SXN

1

Đất trồng cây hàng năm

7.898,99

6.117,93

77,45

CHN

1.1

1.1.1 Đất trồng lúa

4.281,83

3.337,47

77,94

LUA

1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

3.617,16

2.780,46

76,87

5.902,68

4.622,59

78,31

CLN

Đất trồng cây lâu năm

1.2

9.344,51

7.755,39

82,99

LNP

Đất lâm nghiệp

2

8.852,81

7.342,60

82,94

RSX

Đất rừng sản xuất

2.1

491,7

412,79

83,95

RPH

Đất rừng phòng hộ

2.2

260,17

204,88

78,75

NTS

Đất nuôi trồng thuỷ sản

3

Đất nông nghiệp khác

86,67

NKH

0,39

4

0,45 Nguồn: tổng hợp từ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hữu Lũng

66

So với tiềm năng đất sản xuất nói chung và đất rừng nói riêng; hạn mức giao

đất, hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà pháp luật quy

định thì bình quân đất sản xuất của đồng bào còn thấp. Nguyên nhân của vấn đề có

nhiều, trong đó có nguyên nhân trên địa bàn tỉnh có các dự án, công trình theo quy

hoạch sử dụng đất được phê duyệt cần phải thu hồi đất của đồng bào dân tộc thiểu

số. Các dự án thu hồi đất này đều có phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư cho

các hộ mất đất. Tuy nhiên, quỹ đất để đáp ứng còn hạn hẹp và thiếu nguồn vốn để

tạo quỹ đất nên không phải tất cả các hộ bị thu hồi đất sản xuất đều được bồi thường

bằng đất. Thay vào đó, họ có thể được bồi thường bằng tiền, hoặc được nhận các

khoản hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật. Các hiện tượng thoái hóa đất, ô

nhiễm đất hoặc biến động diện tích đất sản xuất do thiên tai cũng là nguyên nhân

gây thiếu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số.

3.4. Kết quả thực hiện chính sách giải quyết đất sản xuất cho đồng bào

dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng từ năm 2002-2017

3.4.1. Các căn cứ pháp lý thực hiện chính sách giải quyết đất sản xuất cho

đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng

Để thực hiện các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, UBND huyện

Hữu Lũng đã chủ động chủ động bố trí ngân sách, tạo quỹ đất để giao đất cho các

hộ chưa có đất sản xuất nếu có nhu cầu thì được giao đất hoặc hỗ trợ trực tiếp bằng

tiền và được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để tạo quỹ đất sản xuất;

Trường hợp không bố trí được đất sản xuất thì hộ chưa có đất hoặc thiếu đất sản

xuất được hỗ trợ chuyển đổi nghề và vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội để

làm dịch vụ hoặc làm nghề khác tăng thu nhập. Trong thời gian qua, ngoài các văn

bản do UBND tỉnh Lạng sơn ban hành, thì UBND huyện Hữu Lũng cũng đã có một

số chính sách dân tộc tại địa phương, trong đó có các văn bản quan trọng như:

- Thực hiện Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ

tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ

đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;

67

- Thông tư liên tịch số: 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng

11 năm 2013 về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 755/QĐ-

TTg ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ

trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ

nghèo ở xã, thôn, bản, đặc biệt khó khăn;

- Quyết định 2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng

Chính phủ về phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng

dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020

- Đề án số 01/ĐA-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2014 của UBND huyện

Hữu Lũng về Tổ chức, triển khai thực hiện theo Quyết định số 755/QĐ-TTg trên

địa bàn huyện Hữu Lũng;

3.4.2. Kết quả thực hiện các chính sách, pháp Luật của Nhà nước về đất

sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng

a. Công tác tổ chức triển khai thực hiện

Ngay sau khi tiếp thu Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004

của Thủ tướng Chính phủ do tỉnh triển khai tổ chức. Phòng Dân tộc đã tham mưu

xây dựng kế hoạch, thành lập Ban chỉ đạo chương trình 134 của huyện, quán triệt

tinh thần nội dung Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, về một số chính sách hỗ trợ

đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số

nghèo đời sống khó khăn và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương,

tỉnh, huyện. Đồng thời chỉ đạo các xã, thị trấn thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng

kế hoạch, mở hội nghị quán triệt triển khai thực hiện việc rà soát, thống kê các

hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo thuộc đối tượng được thụ hưởng theo Quyết

định số 134, tổ chức họp thôn bình xét, Ban chỉ đạo xã xét duyệt trình huyện

thẩm định, xây dựng Đề án và kế hoạch tổng thể của huyện thực hiện Chương

trình 134 từ 2005-2008 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt với tổng số là 864

hộ đề nghị hỗ trợ nhà ở, 4 hộ đề nghị hỗ trợ đất ở, 16 hộ đề nghị hỗ trợ đất sản

xuất, 291 hộ đề nghị hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán.

68

b. Kết quả thực hiện giai đoạn 2002-2017

Mặc dù đã xây dưng Đề án và kế hoạch cụ thể của Chương trình 134, 1592,

755, nhưng kết quả là chưa thực hiện được theo kế hoạch đề ra. Quy mô số hộ và

diện tích đất chưa được giải quyết bằng đất, chưa có hộ nào được giải quyết bằng

tiền. Trong giai đoạn 2009 -2017 thực hiện theo Quyết định số 755/2004/QĐ-TTg

có 115 hộ đã được giải quyết bằng hình thức Chuyển đổi nghề nghiệp.

Số lượng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện thiếu đất sản xuất vẫn

còn 1.507 hộ, kinh tế hộ còn gặp nhiều khó khăn không có điều kiện khai hoang phục

hóa đất sản xuất. Nguồn quỹ đất công để giải quyết việc hỗ trợ đất sản xuất cho đồng

bào dân tộc thiểu số nghèo không có, hơn nữa khung giá đất quá cao so với định mức

hỗ trợ của chính sách là 5 triệu đồng/ha do vậy chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho

đồng bào dân tộc thiểu số là không thực hiện được. So với các nhu cầu và Đề án của

tỉnh, nội dung hỗ trợ về đất sản xuất chưa đạt được mục tiêu đề ra. UBND cấp huyện,

thành phố phân bổ vốn chưa đảm bảo cơ cấu giữa hỗ trợ đất sản xuất và các hỗ trợ

khác như: hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung, hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán.

c. Nguyên nhân chưa thực hiện được các chính sách hỗ trợ

Một số cơ sở xã trên địa bàn huyện vẫn chưa quan tâm thực hiện Chương

trình hỗ trợ đất sản xuất theo Quyết định 134, 1592, 755 của Thủ tướng Chính phủ,

nên việc chỉ đạo thực hiện có lúc, có nơi còn thiếu chiều sâu, chưa chủ động tìm

biện pháp giúp cơ sở tháo gỡ khó khăn vướng mắc. Công tác tuyên truyền, vận

động còn hạn chế, hiệu quả một số mặt còn thấp, một bộ phận đồng bào dân tộc

thiểu số còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào chính sách của Nhà nước, chưa nhận

thức đúng quan điểm của các chương trình là: “Nhân dân tự làm, Nhà nước hỗ trợ,

cộng đồng giúp đỡ”

Thực tế trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi hiện nay đang

có rất nhiều chính sách dân tộc được thực hiện cùng một lúc, toàn diện trên các lĩnh

vực, nhưng mỗi chương trình, đề án thuộc Bộ, ngành và địa phương lại có cơ chế

quản lý khác nhau nên rất khó lồng nghép. Tiến độ thực hiện, giải ngân vốn theo

các Chương trình, chính sách được giao hàng năm còn chậm.

69

Các định mức đầu tư, hỗ trợ còn thấp. Có những cơ chế chính sách triển khai

thực hiện, phối hợp các Bộ ngành và các địa phương theo chức năng quản lý Nhà

nước chưa được chú trọng đúng mức, khiến hiệu quả chưa được mong muốn, ảnh

hưởng đến sự phát triển, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, các nhân tố gắn với

tính bền vững của công tác xóa đói giảm nghèo, làm chậm quá trình giải quyết khó

khăn, yếu kém ở vùng dân tộc, niền núi.

Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ cho địa phương để thực hiện các chính sách,

pháp Luật của Nhà nước về hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số còn

thấp so với nhu cầu thực tế, hơn nữa, huyện rất khó khăn trong việc cân đối vốn đối

ứng từ nguồn ngân sách địa phương cho việc triển khai hỗ trợ đất sản xuất còn gặp

nhiều khó khăn.

Công tác tuyên truyền vận động để san nhượng đất từ hộ nhiều sang hộ thiếu

đất của các huyện chưa quan tâm đúng mức; việc chấp hành chế độ thông tin, báo

cáo chưa nghiêm, chất lượng chưa cao, tiến độ triển khai thực hiện theo các chương

trình, chính sách chậm so với thời gian quy định.

3.5. Đánh giá thực trạng thiếu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số

3.5.1. Căn cứ để xác định thiếu đất của đồng bào dân tộc thiểu số

Đất sản xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số có ý nghĩa quan trọng trong

việc đảm bảo, duy trì và ổn định đời sống tại chỗ cho đồng bào. Nếu không có đất

sản xuất, đồng bào dân tộc thiểu số sẽ di cư đến những nơi có đất sản xuất, thậm chí

phá rừng, đốt nương làm rẫy để có đất trồng trọt. Từ nhu cầu về đất sản xuất của các

hộ dân tộc thiểu số của huyện Hữu Lũng xác định được 1.507 hộ có nhu cầu thiếu

đất sản xuất. Mặc dù trên địa bàn huyện Hữu Lũng, là địa phương chưa ban hành

mức bình quân chung sử dụng đất nông nghiệp nên đều áp dụng mức hỗ trợ đất sản

xuất tối thiểu cho 1 hộ dân tộc thiểu số theo quy định của chính sách với mức 0,15

ha đất lúa 2 vụ hoặc 0,25 ha đất lúa 1 vụ hoặc 0,5 ha đất nương rẫy, gò, đồi hoặc

0,50 ha đất nuôi trồng thủy sản làm căn cứ xác định hỗ trợ.

Chi tiết các chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc

thiểu số tại bảng 3.9 sau:

70

Bảng 3.9: Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho các hộ dân tộc thiểu số

ĐVT: Ha

Mức hỗ trợ đất sản xuất/hộ tối thiểu

Tên chính sách

STT

(hoặc) Đất lúa nước 1 vụ

Đất lúa nước 2 vụ

(hoặc) Đất NTTS

(hoặc) Đất nương rẫy, gò đồi

1

0,15

0,25

0,50

Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004

2

0,15

0,25

0,50

Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007

3

0,15

0,25

0,50

Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 09/6/2008

4

0,15

0,25

0,50

0,50

Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009

5

Không hỗ trợ bằng đất sản xuất

Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/5/2013

6

Theo mức bình quân chung của địa phương

Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013

(Nguồn: Tổng hợp từ kết nghiên cứu) Chính sách hỗ trợ giao khoán và bảo vệ rừng: Việc giao rừng và khoán

bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 304/QĐ-TTg của

Thủ tướng Chính phủ đạt kết quả thấp, đời sống của đồng bào vẫn gặp khó khăn

do mức khoán thấp, không gắn được lợi ích và trách nhiệm của người nhận

khoán. Chính sách hỗ trợ chưa gắn với giao đất, giao rừng, định mức thấp, thiếu

kinh phí thực hiện nên không đủ đảm bảo sinh kế và không tạo được động lực

trồng và bảo vệ rừng. Với mức chi trả tiền khoán bảo vệ rừng hiện nay trung

bình 200.000 đồng/ha/năm cho 01 hộ bình quân có 04 khẩu và 400.000

đồng/ha/năm nếu có thêm tiền chi trả dịch vụ môi trường. Đồng bào dân tộc

thiểu số có diện tích giao đất giao rừng chỉ từ 2,0 ha - 3,0 ha và với mức khoán

như vậy thì đóng góp cho thu nhập của hộ gia đình là không đáng kể. Định mức

tiền khoán bảo vệ rừng 1 ha/năm do Nhà nước quy định, không phải do các Ban

quản lý rừng và Công ty lâm nghiệp, quản lý rừng tự nhiên. Định mức này cũng

không ổn định và đã có nhiều lần thay đổi từ 50.000 đồng/ha/năm, 100.000

71

đồng/ha/năm-200.000 đồng/ha/năm-300.000 đồng/ha/năm và đến 400.000

đồng/ha/năm (từ năm 1993 đến nay đã thay đổi 5 lần thay đổi đơn giá bảo vệ

rừng, bình quân 4,4 năm/lần) dẫn đến so bì, khó xử lý. Theo quy định định mức

diện tích giao khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình tối đa không quá 30 ha/hộ

(Quyết định 1592/2009/QĐ-TTg) hoặc diện tích đất giao trồng rừng tối đa không

quá 5 ha/hộ; đối với hộ nhận giao khoán bảo vệ rừng được ngân sách nhà nước

hỗ trợ tiền công bảo vệ rừng là 200.000 đồng/ha/năm; hộ nhận đất trồng rừng

được hưởng toàn bộ sản phẩm khi khai thác và được ngân sách nhà nước hỗ trợ

lần đầu vật tư, giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất từ 2,0 -

5,0 triệu đồng/ha. Đối với các hộ ở huyện nghèo theo Nghị quyết 30a được hỗ

trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương thực (thời gian

trợ cấp cụ thể do Chủ tịch Ủy UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

quyết định), 5,0 triệu đồng/hộ để tạo đất sản xuất lương thực trong khu vực diện

tích rừng nhận khoán bảo vệ và đất được giao trồng rừng sản xuất và được ngân

sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng Thương mại nhà nước

để trồng rừng sản xuất.

Thông tư liên tịch số: 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng

11 năm 2013 về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 755/QĐ-

TTg ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ

trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ

nghèo ở xã, thôn, bản, đặc biệt khó khăn;

- Căn cứ vào Điều 129, Luật đất đai năm 2013 về Hạn mức giao đất nông

nghiệp;

- Căn cứ vào Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm

2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành Quy định hạn mức

giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho

hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn:

+ Đất rồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản: không quá 02 ha.

+ Đất trồng cây lâu năm: không quá 05 ha.

72

+ Đất trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất: không quá 20 ha.

+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất (trong 3 loại ở

trên) thì tổng hạn mức giao đất không quá 15 ha.

- Căn cứ vào tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất trên địa bàn huyện Hữu

Lũng; mức bình quân chung của huyện.

- Căn cứ vào thực trạng sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa

bàn huyện.

- Căn cứ vào kết quả điều tra; tổng hợp, xử lý thông tin từ kết quả điều tra

thu thập các thông tin, tài liệu trên địa bàn huyện Hữu Lũng.

Vậy, hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất trên địa bàn huyện Hữu

Lũng là hộ có mức bình quân diện tích đất sản xuất thấp hơn mức bình quân diện

tích theo quy định của UBND huyện.

3.5.2. Thực trạng thiếu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số

Năm 2017, Trên cơ sở về thực trạng sử dụng đất sản xuất của đồng bào dân

tộc thiểu số và tiến hành rà soát, xác định các hộ thiếu đất trên địa bàn Huyện, kết

quả xác định được toàn huyện có 1.507 hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản

xuất (chiếm 8,50% tổng số hộ đồng bào dân tộc thiểu số toàn huyện), với tổng diện

tích đất cần thiếu là 9.699 ha, bình quân mỗi hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu

6,44 ha. Trong đó: thiếu nhiều nhất là xã vân Nham có 539 hộ thiếu đất sản xuất,

bình quân diện tích thiếu 0,60 ha/hộ, tiếp đến là Hòa Thắng 220 hộ thiếu đất sản

xuất, với bình quân diện tích thiếu 12,64 ha/hộ; Tân Thành 192 hộ thiếu đất sản

xuất, với bình quân diện tích thiếu 13,98 ha/hộ,…, thiếu ít nhất là xã Yên Thịnh 15

hộ với bình quân diện tích thiếu 2,00 ha/hộ.

Chi tiết Thực trạng thiếu đất trồng rừng sản xuất đồng bào dân tộc thiểu số

huyện Hữu Lũng năm 2017 tại bảng 3.10:

73

Bảng 3.10: Thực trạng thiếu đất trồng rừng sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng năm 2017

Tổng

Đất trồng rừng sản xuất Tày

Nùng

STT

Bình quân diện tích thiếu (ha/hộ)

Đơn vị hành chính và thành phần dân tộc

Diện tích cần có (ha)

Diện tích cần có (ha)

Diện tích cần có (ha)

Số hộ thiếu đất (hộ)

Số hộ thiếu đất (hộ)

Số hộ thiếu đất (hộ)

6,44

Tổng

1.507

9.699,00

879

5.491,00

628

4.208,00

1

9,71

xã Thiên Kỵ

156

1.515,00

96

946,00

60

569,00

2

0,31

xã Đồng Tiến

16

5,00

7

2,00

9

3,00

3

0,60

xã Vân Nham

512

309,00

316

191,00

196

118,00

4

8,71

xã Đô Lương

173

1.506,00

108

940,00

65

566,00

5

7,23

xã Minh Sơn

112

810,00

50

362,00

62

448,00

6

0,67

TT. Hữu Lũng

29

19,00

13

9,00

42

28,00

7

0,49

xã Minh Hòa

19

10,00

18

8,00

37

18,00

8

xã Hòa Thắng

220

2.780,00

132

1.668,00

88

1.112,00

12,64

9

xã Tân Thành

192

2.684,00

97

1.328,00

95

1.356,00

13,98

0,44

32

14,00

10

xã Đồng Tân

16

7,00

16

7,00

2,00

15

30,00

11

xã Yên Thịnh

9

18,00

6

12,00

Nguồn: Báo cáo số 30a/BC-TNMT huyện Hữu Lũng Chia theo thành phần dân tộc thì Dân tộc tày và dân tộc Nùng có thực trạng

thiếu đất trồng rừng sản xuất trên địa bàn huyện Hữu Lũng

- Dân tộc Tày có là 879 hộ thiếu đất trồng rừng sản xuất (chiếm 44,96% số

hộ dân tộc Tày) với tổng diện tích đất thiếu là 5.491 ha; Trong đó: xã thiện kỵ có

96 hộ thiếu, đồng tân có 7 hộ thiếu, xã Vân Nham có 316 hộ thiếu, Đô Lương 108

hộ thiếu, Minh Sơn 50 hộ thiếu, thị trấn Hữu Lũng 29 hộ thiếu, Minh Hòa 19 hộ

thiếu, Hòa Thắng 132 hộ thiếu, Tân Thành 97 hộ thiếu, Đồng Tân 16 hộ thiếu, Yên

Thịnh 9 hộ thiếu.

- Dân tộc Nùng 628 hộ thiếu đất sản xuất (chiếm 4,15% số hộ dân tộc

Nùng), với tổng diện tích thiếu là 4.208 ha. Trong đó: xã thiện kỵ có 60 hộ thiếu,

Đồng Tân có 9 hộ thiếu, xã Vân Nham có 169 hộ thiếu, Đô Lương 65 hộ thiếu,

74

Minh Sơn 62 hộ thiếu, thị trấn Hữu Lũng 13 hộ thiếu, Minh Hòa 18 hộ thiếu, Hòa

Thắng 188 hộ thiếu, Tân Thành 96 hộ thiếu, Đồng Tân 16 hộ thiếu, Yên Thịnh 6

hộ thiếu.

Chi tiết các hộ thiếu đất trồng rừng sản xuất chia theo thành phần dân tộc

được thể hiện tại biểu đồ 3.4:

Biểu đồ 3.4: Thực trạng hộ thiếu đất trồng rừng sản xuất chia theo thành

phần dân tộc tại huyện Hữu Lũng năm 2017

Do điều kiện tự nhiên đặc thù là vùng đồi núi nên diện tích đất trồng lúa

nước, đất trồng cây hàng năm ít, diện tích đất lâm nghiệp cao nên huyện cũng đẩy

mạnh phát triển ngành lâm nghiệp trồng và đi đôi với việc bảo vệ. Lợi ích cao từ

việc làm kinh tế đất Lâm nghiệp nên các hộ dân tộc thiểu số không có nhu cầu về

đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản.

75

3.4.3. Nguyên nhân thiếu đất sản xuất đồng bào dân tộc thiếu số

Qua kết quả điều tra cho thấy, trên địa bàn huyện Hữu Lũng có 1.507 hộ thiếu

đất sản xuất, với diện tích thiếu 9.699 ha. Trong đó: thiếu đất do điều kiện tự nhiên

354 hộ, chiếm 23,50%; thiếu đất do tăng dân số là 584 hộ, chiếm 38,75%; thiếu đất

do Đô thị hóa và xây dựng các công trình 445 hộ, chiếm 29,50%; nguyên nhân khác

124 hộ, chiếm 8,25%.

Cụ thể nguyên nhân thiếu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số huyện

Hữu Lũng năm 2017 tại bảng 3.11:

Bảng 3.11: Nguyên nhân thiếu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng năm 2017

Tổng

Dân tộc Tày

Dân tộc Nùng

STT

Nguyên nhân thiếu đất SX

Số hộ (hộ)

Diện tích (ha)

Số hộ (hộ)

Diện tích (ha)

Số hộ (hộ)

Diện tích (ha)

Huyện Hữu Lũng

1.507

9.699,00 879

5.491,00 628 4.208,00

1

Điều kiện tự nhiên

354

2.279,27 207

1.290,39 148

988,88

2

Tăng dân số

584

3.758,35 340

2.127,75 243 1.630,60

3

445

2.861,21 259

1.619,85 185 1.241,36

Đô thị hóa và xây dựng các công trình

4

Nguyên nhân khác

124

800,17 73

453,01 52

347,16

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hữu Lũng Tuy nhiên, có thể chia làm hai nhóm nguyên nhân khách quan và chủ quan

như sau:

a) Nguyên nhân khách quan

- Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên (địa hình đồi núi chia cắt mạnh, lũ lụt,

sạt lở, hạn hán,…). Hữu Lũng là một huyện miền núi có địa hình bị chia cắt bởi

sông suối, núi cao, dốc đứng, thiếu đất và thiếu nước sản xuất; điều kiện tự nhiên

khắc nghiệt không thuận lợi cho sản xuất. Hàng năm thường xảy ra lũ quét, sạt lở,

làm giảm nhiều diện tích đất nông nghiệp; đất sản xuất ngày càng bạc màu, diện

tích rừng giảm nhanh và nghèo kiệt.

76

- Nguyên nhân về tăng dân số (tự nhiên và cơ học) của đồng bào dân tộc

thiểu số khá nhanh. So với cả nước, vùng dân tộc thiểu số là vùng dân số tăng

nhanh và biến động nhiều nhất. Dân số tăng nhanh, dẫn đến việc tách hộ gia đình

phổ biến, những hộ mới hầu như đều thiếu hoặc không có đất ở, đất sản xuất.

- Nguyên nhân về thu hồi để xây dựng các công trình dự án: Do yêu cầu phát

triển, xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, dự án thủy lợi, thủy điện, khai thác

khoáng sản, thành lập nông, lâm, ngư trường,…

- Nguyên nhân khác:

Bên cạnh thiếu đất, chất lượng đất sản xuất lại không đảm bảo điều kiện sản

xuất: đất thường xấu và điều kiện canh tác khó khăn. Đồng bào dân tộc thiểu số

sống ở các khu vực đặc biệt khó khăn, vùng cao, xa trung tâm, thị trấn, người dân

sống phân tán, nhất là những hộ thiếu đất sản xuất sống rải rác trên địa bàn huyện.

Điều kiện kinh tế hộ còn gặp nhiều khó khăn không đủ điều kiện để khai hoang,

hoặc chuyển nhượng mua bán trong dân. Đối với đất lâm nghiệp, mặc dù cộng đồng

của dân tộc thiếu sống ở vùng rừng núi nhưng diện tích đất rừng được giao cho hộ,

cộng đồng quản lý còn rất ít vì quỹ đất không còn nhiều.

b, Nguyên nhân chủ quan

- Các hộ còn nghèo, cuộc sống gặp nhiều khó khăn, khi mất mùa, làm ăn

không hiệu quả, gặp bệnh tật nhiều hộ đã phải sang nhượng, cầm cố, thế chấp đất

sản xuất (thậm chí cả đất ở, nhà ở); không có khả năng chuộc lại, trở thành các hộ

không có đất ở, đất sản xuất.

- Hiện nay trên địa bàn huyện đang xuất hiện và ngày càng tăng hoạt động

tích tụ đất sản xuất nông, lâm nghiệp để mở rộng sản xuất hàng hóa của một số cá

nhân, doanh nghiệp. Hoạt động này làm phức tạp tình hình mua bán, sang nhượng,

cầm cố, lấn chiếm đất đai ….Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, dân cư trên

địa bàn tăng nhanh (do dân di cư trở về và đến khai hoang theo chương trình kinh tế

mới) nhưng chính quyền địa phương và lâm trường không có phương án giải quyết

đất sản xuất cho các hộ.

77

3.4.4. Mối quan hệ giữa việc thiếu đất sản xuất với thực trạng đời sống,

kinh tế - xã hội của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số

Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại

Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính

phủ, năm 2017 toàn huyện hiện có 3.963 hộ nghèo bằng 13,66% so với tổng số hộ

toàn huyện; trong đó: dân tộc Nùng có 3.148 hộ, chiếm 79,43% hộ nghèo; dân tộc

Tày có 529 hộ, chiếm 13,35% hộ nghèo; dân tộc Hoa có 8 hộ, chiếm 0,20% hộ

nghèo; dân tộc Dao có 89 hộ, chiếm 2,47% hộ nghèo; dân tộc Mông có 1 hộ nghèo;

dân tộc Cao Lan có 156 hộ, chiếm 3,94% hộ nghèo; dân tộc Sán chỉ có 10 hộ,

chiếm 0,25% hộ nghèo; dân tộc khác 13 hộ, chiếm 0,33% hộ nghèo.Chi tiết các hộ

dân tộc thiểu số nghèo tại huyện Hữu Lũng tại bảng 3.12 sau:

Bảng 3.12: Các hộ dân tộc thiểu số nghèo tại huyện Hữu Lũng năm 2017

Nguyên nhân

Thiếu đất SX

STT

Thành phần dân tộc

Thiếu vốn (hộ)

Diện tích (ha)

Số hộ (hộ)

Phương tiện sản xuất; (hộ)

Phương tiện lao động (hộ)

Số hộ dân tộc thiểu số

Hộ thiếu lao động (hộ)

Hộ không tìm được việc làm (hộ)

Hộ đông con, nhiều người ăn theo (hộ)

Hộ không biết cách làm ăn, không có tay nghề (hộ)

Tổng

3.963 1.089 7.697,93 1744

267

127

174

408

206

317

1 Nùng

3.148 628 5.491,00 1538

247

110

156

368

183

286

529

461 2.206,93

52

2 Tày

9

2

5

3 Hoa

8

3

2

1

1

1

4 Dao

98

37

12

5

7

18

6

13

5 Mông

1

1

6 Cao lan

156

94

3

11

21

14

13

10

7 Sán chỉ

6

3

1

1

13

8 Khác

13

Nguồn: Thu thập tại phòng Dân tộc huyện Hữu Lũng năm 2017 Mặc dù, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ dạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền

địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách đối với đồng bào

dân tộc thiểu số, đời sống của nhân dân các xã, thị trấn đã có sự thay đổi rõ rệt. Tuy

nhiên, do đa phần các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đều sống dựa vào nông nghiệp nên

78

đất sản xuất có vai trò đặc biệt quan trọng. Nên tình trạng thiếu đất sản xuất của đồng

bào dân tộc thiểu số ở Hữu Lũng có ảnh hưởng lớn đến thực trạng đời sống kinh tế, xã

hội của đồng bào dân tộc thiểu số. Tình trạng đói nghèo có thể do nhiều nguyên nhân

như thiếu vốn sản xuất, thiếu đất canh tác, thiếu phương tiện sản xuất, thiếu lao động,

có lao động nhưng không có việc làm, không biết cách làm ăn không có tay nghề, ốm

đau nặng,… Hầu hết các kết quả nghiên cứu về đói nghèo đều cho thấy rằng thiếu đất

sản xuất là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến đói nghèo.

Trong đó, tổng số hộ nghèo do thiếu đất sản xuất của huyện Hữu Lũng là

1.089 hộ, chiếm 27,48% tổng số hộ nghèo toàn huyện; có 44,01% hộ thiếu vốn;

8,00% hộ thiếu phương tiện sản xuất; 6,74% số hộ thiếu phương tiện lao động; 3,20%

số hộ thiếu lao động; 4,39 số hộ không tìm được việc làm; 10,30% số hộ không biết

cách làm ăn, không có tay nghề; 5,20% số hộ đông con, nhiều người ăn theo. Trong

các dân tộc thì có dân tộc Tày, Nùng có tỷ lệ hộ nghèo do thiếu đất sản xuất; Cụ thể:

- Dân tộc Nùng có 628/3.148 hộ nghèo do thiếu đất sản xuất, chiếm 15,85%

tổng số hộ nghèo của thành phố;

- Dân tộc Tày có 461/529 hộ nghèo do thiếu đất sản xuất, chiếm 11,63% tổng

số hộ nghèo của huyện;

Biểu đồ 3.5: Mối liên hệ giữa hộ nghèo đói với hộ nghèo do thiếu đất sản

xuất trên địa bàn huyện Hữu Lũng năm 2017

79

Ngoài ra, tình trạng thiếu đất sản xuất còn ảnh hưởng đến thu nhập của

đồng bào dân tộc thiểu số, ảnh hưởng đến công tác phổ cập giáo dục cho đồng

bào dân tộc thiểu số, tỉ lệ trẻ em tới trường giảm, gia tăng tỉ lệ trẻ em bỏ học, vấn

đề về chăm sóc sức khỏe sẽ gặp nhiều khó khăn. Thiếu đất sản xuất cũng là

nguyên nhân dẫn đến những bất ổn của xã hội. Các hộ thiếu đất sản xuất phải tự

chủ động để cải thiện thu nhập như chuyển đổi nghề, đi làm thuê xa nhà… Tình

trạng tranh chấp, xung đột có liên quan đến đất đai của người dân tộc thiểu số

xảy ra thường xuyên hơn. Các hiện tượng trộm cắp, cướp giật, các tệ nạn xã hội

gia tăng do một bộ phận lao động nông nghiệp không có việc làm, bế tắc hoặc do

nhận thức còn thấp bị kẻ xấu lôi kéo tham gia vào các hoạt động buôn lậu, buôn

người, buôn bán, vận chuyển ma túy,… làm cho tình hình trật tự xã hội và đấu

tranh tội phạm của huyện thêm phức tạp.

Như vậy, tình trạng thiếu đất sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với đời sống

kinh tế, xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số. Vì vậy, để nâng cao đời sống kinh tế

của bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số cần giải quyết triệt để tình trạng thiếu đất

sản xuất trên địa bàn huyện, tạo điều kiện để họ có tư liệu sản xuất, có việc làm,

có thu nhập ổn định, hạn chế tình trạng du canh, du cư gây thoái hóa đất và giữ

vững an ninh, quốc phòng của huyện.

3.6. Xác định quỹ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa

bàn huyện Hữu Lũng

3.6.1. Căn cứ để xác định quỹ đất sản xuất

- Căn cứ vào Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hữu Lũng: Trên

cơ sở phương án bố trí (địa điểm, diện tích) các loại đất sản xuất nông nghiệp, lâm

nghiệp, nuôi trồng thủy sản; kế hoạch khai thác đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng

cho các mục đích nông nghiệp; kế hoạch chuyển mục đích trong nội bộ đất nông

nghiệp,… Xác định, bố trí các khu vực có khả năng để giao cho các hộ đồng bào

dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.

- Căn cứ vào Quy hoạch bố trí ổn định dân cư: Trên cơ sở các khu vực bố trí

ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; trong đó đa phần là dự kiến bố trí cho

80

các hộ đồng bào ở vùng sạt lở, bờ sông, sạt lở đất núi; hộ gia đình có nguy cơ lũ

quét, lũ ống; hộ gia đình vùng thường xuyên ngập lụt; hộ gia đình vùng đặc biệt

khó khăn (như thiếu đất, thiếu nước, thiếu cơ sở hạ tầng, vùng ô nhiễm môi

trường, không có điều kiện để ổn định đời sống; hộ gia đình di cư tự do ở phân tán

không theo quy hoạch, đời sống khó khăn và hộ gia đình sống ở những khu rừng

đặc dụng cần phải bố trí, ổn định lâu dài); xác định các khu đất có thể bố trí được

sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất với mục tiêu ổn định nâng

cao đời sống của người dân, hạn chế thiệt hại về người và tài sản do thiên tai, biến

đổi khí hậu; bố trí các khu vực đất sản xuất ổn định gắn liền với bảo vệ môi

trường, bảo vệ rừng,…

- Căn cứ vào kết quả rà soát các nông, lâm trường trên địa bàn huyện Hữu

Lũng; Thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị về tiếp

tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh; Trên địa bàn huyện

có 01 lâm trường là Công ty lâm nghiệp Đông Bắc. Hiện nay một số diện tích đất

nông nghiệp của các công ty đó theo Báo cáo số 08/BC-ĐĐBQH ngày 10/4/2015

của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Lạng Sơn về kết quả giám sát việc thực hiện chính

sách, pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại các lâm trường, giai đoạn 2004 -

2014 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

3.6.2. Quỹ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số

Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát và tiến hành tổng hợp, đánh giá xác

định được trên địa bàn huyện Hữu Lũng được 27 khu vực, với tổng diện tích là

9.672,00 ha theo đơn vị hành chính cấp xã Trong đó: Diện tích đất do Công ty

Lâm nghiệp Đông Bắc trả ra là 9.669,00 ha; diện tích đất do UBND xã quản lý

là 3,00 ha.

Chi tiết dự kiến bố trí đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số cụ thể tại

bảng 3.13 sau:

81

Bảng 3.13: Dự kiến bố trí đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số

Tên đối tượng quản lý, sử dụng đất

STT

Địa Điểm

Diện tích (ha)

Số khu vực dự kiến bố trí

Công ty Lâm nghiệp Đông Bắc

UBND xã Quản lý

Hộ gia đình cá nhân

Tổ chức khác

Tổng

27

9.672,00

xã Thiên Kỵ

1

4

1.515,00

x

xã Đồng Tiến

2

2

5,00

x

xã Vân Nham

3

6

309,00

x

xã Đô Lương

4

4

1.506,00

x

xã Minh Sơn

5

1

810,00

x

TT. Hữu Lũng

6

1

28,00

x

xã Minh Hòa

7

1

18,00

x

xã Hòa Thắng

8

2

2.780,00

x

xã Tân Thành

9

4

2.684,00

x

10

xã Đồng Tân

1

14,00

x

11

xã Yên Thịnh

1

3,00

x

Nguồn: Báo cáo số 30a/BC-TNMT của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hữu Lũng

3.6.3. Nhu cầu sử dụng đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số

Trên cơ sở điều tra về thực trạng thiếu đất, chúng tôi xác định được có

1.507 hộ có nhu cầu đối với đất sản xuất, chiếm 100% so với số hộ thiếu đất sản

xuất. Số hộ dân tộc thiểu số còn lại mặc dù thiếu đất sản xuất nhưng họ không có

nhu cầu nhận giao hay nhận cho thuê đất sản xuất. Bởi vì các hộ này đã chuyển

đổi nghề nghiệp và sinh kế của hộ gia đình.

Nhu cầu sử dụng đất sản xuất cảu đồng bào dân tộc thiểu số chia theo

thành phần dân tộc: có 2 dân tộc có nhu cầu về đất sản xuất là dân tộc Tày và

Nùng vẫn. Trong đó:

- Dân tộc Tày là 789 hộ, dân tộc Nùng là 628 hộ.

- Loại đất họ có nhu cầu là đất trồng rừng sản xuất.

82

3.7. Đề xuất một số giải pháp, giải quyết nhu cầu đất sản xuất đối với

đồng bào dân tộc thiểu số

Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ giải quyết nhu cầu đất sản

xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu, ngoài việc tạo quỹ đất,

nguồn vốn để quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn lực đất đai, chúng tôi đề

xuất địa phương cần tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả các giải pháp sau đây:

3.7.1. Giải giáp về chính sách

- Cần tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách hưởng lợi đối với các hộ

được giao, thuê, nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng; bổ sung chính sách đối với

trồng mới, khoanh nuôi, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng nghèo và rừng phục hồi trong

diện tích rừng tự nhiên để đồng bào dân tộc thiểu số yên tâm trồng, chăm sóc và

nâng cao ý thức bảo vệ rừng vừa nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, tạo việc làm

cho các hộ gia đình thiếu hoặc chưa có đất sản xuất vừa góp phần bảo vệ rừng, phủ

xanh đất trống đồi núi trọc, hạn chế xói mòn, sạt lở đất sẽ hạn chế nguy cơ thu hẹp

diện tích đất sản xuất của huyện nói chung và của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số

nói chung.

- Cần có chính sách, quy định cụ thể đối với quỹ đất nông lâm trường trả lại

của công ty Lâm nghiệp Đông Bắc để tạo nguồn đất bố trí cho các hộ đồng bào dân

tộc thiểu số thiếu đất sản xuất.

- Bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới một số chính sách để giúp đỡ, hỗ trợ,

tạo điều kiện cho các vùng dân tộc thiểu số phát huy được nội lực, phấn đấu vươn

lên hòa nhập với sự phát triển chung của cả nước, tập trung vào các lĩnh vực: phát

triển giáo dục, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực; đào tạo cán bộ cho hệ

thống chính trị cơ sở; phát triển văn hóa các dân tộc; giao đất, giao rừng cho cộng

đồng làng (thôn, bản).

- Cần có các cơ chế, chính sách khuyến khích khu vực đồng bào dân tộc

thiểu số thực hiện các mô hình phát triển kinh tế sinh thái có hiệu quả cao kết hợp

bảo vệ tài nguyên sinh vật.

83

- Có chính sách tạo điều kiện để người dân đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu

số dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất nông nghiệp theo mô hình

Việt Gap nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả kinh tế, phù hợp với nhu cầu

của thị trường.

- Bên cạnh đó cần có các chính sách ưu đãi, hỗ trợ về đào tạo nghề, đào tạo

việc làm, chuyển đổi nghề cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số chưa có hoặc chưa

đủ đất sản xuất góp phần giảm áp lực lên quỹ đất sản xuất cũng như ổn định chính

trị, xã hội trên địa bàn huyện.

- Phòng dân tộc huyện Hữu Lũng cần khẩn trương phối hợp với các đơn vị

liên quan triển khai Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân

tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn huyện Hữu Lũng. Đồng

thời UBND các xã, thị trấn tiến hành rà soát, lập danh sách chi tiết các hộ gia đình

được hưởng chính sách hỗ trợ và đăng ký vay vốn theo quy định để làm cơ sở tổ

chức thực hiện để phương án bố trí quy hoạch sớm đưa vào thực hiện, góp phần cải

thiện đời sống của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng.

3.7.2. Giải pháp về vốn

- Tăng định mức hỗ trợ đất sản xuất: mỗi hộ thiếu đất sản xuất nông nghiệp

trên địa bàn huyện cần hỗ trợ khoảng là 50 triệu đồng/hộ.

- Hàng năm cấp kinh phí ngay từ đầu năm, đảm bảo cho huyện có thể chủ

động phân bổ cho các dự án theo tiến độ thực hiện.

- Cần ưu tiên nguồn lực, bố trí đủ kinh phí và đưa nguồn kinh phí thực hiện

các chính sách, chương trình hỗ trợ đất sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu

số thiếu đất sản xuất vào trong kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020 để phương

án quy hoạch được thực hiện có hiệu quả;

- UBND huyện cần có quy định cụ thể quy đổi mức hỗ trợ 15 triệu đồng với

từng loại đất sản xuất để có căn cứ tính số tiền hỗ trợ theo diện tích đất còn thiếu

cho từng hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất.

84

- Ngân hàng chính sách xã hội của huyện cần có những văn bản hướng dẫn

quy trình, thủ tục cho vay theo quy định một cách cụ thể, đơn giản để đồng bào dân

tộc thiểu số thiếu đất sản xuất có thể thực hiện một cách dễ nhất.

3.7.3. Giải pháp về tạo quỹ đất

Đối với quỹ đất trống, đồi núi trọc, đất hoang chưa sử dụng, đất có rừng lồ ô,

le tép, rừng nghèo kiệt do UBND các xã đang quản lý cần tiến hành đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo phần diện tích này có thể sử dụng được để giao lại cho

các hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất cải tạo đưa vào phát triển sản xuất.

Đối với quỹ đất các nông, lâm trường trả lại: Cần lên kế hoạch đo đạc, cắm

mốc, thống kê, rà soát các đối tượng đang lấn chiếm và lên phương án giao lại đất

cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, ưu tiên bố trí cho các hộ đồng bào dân tộc

thiểu số thiếu đất mà đang lấn chiếm sử dụng tại các khu đất đó.

Đối với 26 khu đất nông lâm trường dự kiến trả lại: UBND huyện chỉ đạo

Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành làm việc cụ thể với do công ty Lâm

nghiệp Đông Bắc đẩy nhanh các thủ tục, ra quyết định thu hồi lại phần diện tích này

để giao lại cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nhanh nhất.

Đối với 01 khu đất do UBND xã Quản lý: Cần tạo tiến hành thủ tục để giao

lại cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất

3.7.4. Giải pháp về sử dụng đất

Do quỹ đất sản xuất hạn chế, hầu hết các diện tích có thể canh tác đã được

đưa vào sử dụng nên việc quy hoạch bố trí đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu

số thiếu đất sản xuất trên địa bàn huyện hầu hết đều là các khu vực có các điều kiện

hạn chế, khó khăn cho việc phát triển sản xuất. Vì vậy để có thể giải quyết bền vững

tình trạng thiếu đất sản xuất, huyện cần tổ chức tập huấn hướng dẫn và khuyến

khích đồng bào dân tộc thiểu số áp dụng các biện pháp canh tác cải tạo, bảo vệ đất.

Có như vậy thì mới giải quyết được tình trạng giao đất cho các hộ đồng bào dân tộc

thiểu số sử dụng nhưng các hộ không thể sử dụng hoặc sử dụng một thời gian thì bỏ

hóa do hiệu quả thấp. Một số biện pháp canh tác có thể áp dụng như:

85

- Đa dạng hóa cây trồng dưới nhiều hình thức: trồng xen, trồng gối, trồng cây

theo đường đồng mức, áp dụng các công thức luân canh, trong đó có cây họ đậu để

tăng tính đa dạng sinh học về giống, loài theo thời gian và không gian.

- Đối với các vùng đất độ dốc nhỏ hơn 150, tầng đất dày trên 50 cm có thể

canh tác nông nghiệp nhưng phải hướng dẫn các hộ đồng bào dân tộc thiểu số áp

dụng các biện pháp để tăng độ che phủ của đất.

- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hữu cần chỉ đạo các xã,

Thị trấn nhân rộng phương thức kỹ thuật trồng rừng phòng hộ hỗn giao ngay từ đầu

giữa cây phù trợ và cây bản địa. Đó là ban đầu sẽ trồng các loại cây mọc nhanh ở các

khu vực đất đai nghèo kiệt. Các loại cây này có tác dụng cải tạo đất sau một chu kỳ sẽ

trồng thay thế bằng các loại cây chính có tác dụng phòng hộ lâu dài. Phương thực này

sẽ áp dụng được ở những vùng đất đai thoái hóa, nghèo xấu. Các loại cây mọc nhanh

có thể trồng được như cây keo, mỡ, sau chu kỳ 7-8 năm thì có thể chặt theo băng rộng

từ 50 – 80 m để trồng các loại cây chính cho phòng hộ lâu dài như cây trám, lát,…

- Xây dựng và phát triển mô hình nông lâm kết hợp: Thông thường cây lâm

nghiệp được bố trí trồng ở phần đỉnh đồi từ 30 - 60% diện tích, gồm các loại cây

bản địa như lim, lát, trám, quế,... Tiếp theo bố trí băng xanh rộng 1m theo đường

đồng mức như: keo dậu, đậu thiều hoặc trồng cỏ vừa có hiệu quả kinh tế, chống xói

mòn. Phần sườn đồi bố trí trồng cây ăn quả như Bưởi, cam, táo, vải, quýt… Chẳng

hạn như các mô hình trồng bưởi Da xanh, da vàng tập trung ở xã Cai Kinh, Hòa Lạc

Yên Sơn với 1.400 ha, các loại cây có múi như Cam Vinh, Cam đường, bưởi Diễn

tại các xã Nhật tiến Minh Sơn, Đồng Tân Hòa Lạc, táo đại tại xã Hồ Sơn, Cai Kinh,

Nhật Tiến với trên 100 ha,…

86

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua đề tài: “Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất nhu cầu

đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng

Sơn” em xin có một số kết luận, cụ thể:

(1) Đề tài đã tập trung nghiên cứu, làm rõ các đặc điểm phân bố, các phong

tục, luật tục trong quản lý, sử dụng đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời

đã hệ thống hóa các chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ khi có

Luật đất đai năm 1993 đến khi có Luật đất đai 2013, thể hiện sự ưu việt của Đảng

và Nhà nước ta trong công bằng, bình đẳng phân phối tài nguyên.

(2) Hữu Lũng là một huyện có tiềm năng lớn về đất đai đặc biệt là đất lâm

nghiệp nhưng hiện nay huyện đang đối mặt với nhiều áp lực vì thiếu quỹ đất để giao

cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ sản xuất hạn chế, đời sống vật chất,

tinh thần còn thấp.

(3) Diện tích đất nông nghiệp toàn huyện là 59.282,68 ha thì đồng bào dân

tộc thiểu số đang sử dụng 23.406,79 ha, chiếm 39,48%. Trong đó tập trung chủ

yếu là đất rừng sản xuất (8.852,81 ha). Sau đó mới đến các loại đất trồng cây lâu

năm (5.902,68 ha); đất trồng lúa (4.281,83 ha), đất trồng cây hàng năm khác

(3.617,16 ha). Số hộ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào sản xuất là 14.995 hộ,

chiếm 59,97% tổng số hộ sản xuất trên địa bàn toàn huyện.

(4) Mặc dù, đã có nhiều chương trình, dự án giải quyết đất sản xuất cho

đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số nhưng trên địa bàn huyện vẫn chưa thực hiện

nhiều. Trong giai đoạn 2009-2017 thực hiện theo Quyết định số 755/2004/QĐ-TTg

có 115 hộ đã được giải quyết bằng hình thức chuyển đổi nghề nghiệp.

(5) Thực trạng đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất cho thấy: Toàn

huyện có 11/26 xã, Thị trấn có các hộ thiếu đất sản xuất, với tổng số hộ thiếu là

1.507 hộ dân tộc thiểu số, tổng diện tích đất thiếu là 9.699 ha. Trong đó: dân tộc

Tày 879 hộ thiếu, diện tích 5.491 ha; dân tộc Nùng 628 hộ thiếu, diện tích 4.208 ha.

87

(6) Toàn huyện đã xác định được 27 khu vực có khả năng bố trí đất sản xuất

cho đồng dân tộc thiểu số, với diện tích 9.672 ha để bố trí cho mục đích đất rừng

sản xuất; nguồn quỹ đất được lấy từ diện tích trả ra Công ty Lâm nghiệp Đông Bắc

là 9.669,00 ha; UBND xã Quản lý là 3,00 ha. Qua tổng hợp, tính toán ra được có

1.507 hộ có nhu cầu sử dụng đất trồng rừng sản xuất, diện tích cần được giải quyết

là 9.699 ha, trong đó: dân tộc Tày có 879 hộ nhu cầu đất sản xuất, với diện tích

5.491 ha, dân tộc Nùng có 628 hộ nhu cầu đất sản xuất, với diện tích 4.208 ha.

Vì vậy trong giai đoạn tiếp theo, huyện Hữu Lũng cần tiếp tục đẩy nhanh

việc thực hiện một số chính sách dân tộc, đầu tư và khai thác hiệu quả nguồn lực về

vốn, con người, đất đai góp phần tạo ra những chuyển biến tích cực; thúc đẩy đời

sống của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện ổn định và từng bước

được cải thiện.

2. Kiến nghị

Trong quá trình làm luận văn em xin có một số đề xuất sau:

- Cần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến các cơ

chế, chính sách đất đai, chính sách dân tộc; quan tâm, hướng dẫn, đôn đốc triển khai

thực hiện cụ thể, hiệu quả chính sách đất đai, chính sách dân tộc gắn với triển khai

chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Thực hiện hiệu quả và đồng bộ chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào

dân tộc thiểu số với việc triển khai thực hiện một số chính sách hỗ trợ khác như hỗ

trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ các loại vật tư, phân bón, cây con giống, mở lớp tập

huấn khoa học kỹ thuật, đầu tư khoa học công nghệ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,

chuyển đổi nghề nghiệp, ... Việc đầu tư cho các hộ dân tộc thiểu số phải đúng đối

tượng, phù hợp với điều kiện, yêu cầu để nâng cao hiệu quả sản xuất.

- Địa phương cần rà soát toàn bộ quỹ đất hiện có để xây dựng phương án giải

quyết nhu cầu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời khảo sát cụ thể

từng khu vực để bố trí đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số có nhu cầu./.

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc Hội (2003). Luật Đất đai, số 13/2003/QH11 ngày 26/10/2003;

2. Quốc Hội (2013). Luật Đất đai, số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;

3. Quốc Hội (2013). Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam;

4. Chính phủ (2004). Quyết định số 134/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;

5. Chính phủ (2007). Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010 và Quyết định 1342/QĐ-TTg;

6. Chính phủ (2008). Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 09/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008 - 2010

7. Chính phủ (2009). Quyết định số 1592/2009/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;

8. Chính phủ (2013). Quyết định số 755/2013/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;

9. Ủy ban Dân tộc (2011). Một số chính sách dân tộc và công tác dân tộc của Nhà nước Trung Quốc (thuộc Bộ tài liệu tham khảo dành cho cán bộ làm công tác dân tộc);

10. Tô Xuân Phúc, Forest Trends (2013). Báo cáo mâu thuẫn đất đai giữa

công ty lâm nghiệp và người dân địa phương;

11. Ủy ban Dân tộc (2016). Báo cáo kết quả thực hiện Quyết định 755/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh

89

hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;

12. Tổng cục Thống kê (2016). Kết quả điều tra 53 dân tộc thiểu số;

13. Ths. Đinh Ngọc Hà, Viện nghiên cứu quản lý đất đai. (Đề Tài cấp bộ 2016): nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất chính sách đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số;

14. TS. Nguyễn Thị Hải Yến, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường

Hà Nội. Bài báo đăng trên Kỷ yếu hội thảo khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 10,

Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ (2018): Đánh giá thực trạng sử

dụng đất nông nghiệp và đề xuất nhu cầu đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu

số trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

90