ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ HẰNG

TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VỀ SỬ DỤNG

ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HUẾ - 2025

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ HẰNG

TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VỀ SỬ DỤNG

ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 9 85 01 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. NGUYỄN HỮU NGỮ

Người hướng dẫn khoa học 2: TS. NGUYỄN THỊ HẢI

HUẾ - 2025

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận án là trung thực, khách quan và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Phạm Thị Hằng

ii

LỜI CẢM ƠN

Con cảm ơn Bố, Mẹ rất nhiều vì đã luôn hi sinh, quan tâm, lo lắng và đồng hành cùng con trong hành trình con khôn lớn và học tập. Cảm ơn Bố, Mẹ vì luôn là điểm tựa cho con trở về sau những vấp ngã và trưởng thành từ cuộc sống.

Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngữ, em cảm ơn Thầy rất nhiều vì đã luôn động viên, đồng hành, hỗ trợ và dẫn dắt em từ những bước đi đầu tiên trong nghiên cứu khoa học quốc tế. Cảm ơn Thầy rất nhiều vì đã luôn tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập, và nghiên cứu Luận án tại Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế.

Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hải, em cảm ơn Cô rất nhiều vì đã luôn đồng hành, hỗ trợ, và giúp đỡ em trong quá trình em học tập, viết báo và sửa luận án. Cảm ơn Cô đã dẫn dắt em trong quá trình nghiên cứu. Cảm ơn Cô đã luôn động viên và cho em những lời khuyên bổ ích trong suốt quá trình học tập.

Em xin chân thành cảm ơn đến tập thể lãnh đạo Trường Đại học Quy Nhơn,

Khoa Khoa học Tự nhiên đã tạo điều kiện cho em được học tập, nghiên cứu.

Em xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, Phòng Đào tạo và Công tác sinh viên; Tập thể lãnh đạo Khoa và toàn thể quý Thầy, Cô Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp đã luôn hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường.

Em cũng xin chân thành cảm ơn quý lãnh đạo, các anh chị, cán bộ, viên chức đang công tác tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vân Canh, huyện An Lão, huyện Vĩnh Thạnh, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bình Định, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Vân Canh, huyện An Lão, huyện Vĩnh Thạnh, Ban dân tộc tỉnh Bình Định đã hỗ trợ cung cấp thông tin, tài liệu giúp em thực hiện Luận án.

Cuối cùng, em xin cảm ơn tất cả người thân, bạn bè luôn đồng hành và ủng hộ.

Xin chân thành cảm ơn./.

Thành phố Huế, ngày tháng năm 2025 Tác giả luận án

Phạm Thị Hằng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... I LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... II MỤC LỤC ............................................................................................................................. III DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ VII DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... VIII DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................... X MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 3 4. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................................ 4 1.1.1. ĐẤT ĐAI ........................................................................................................................ 4 1.1.1.1 Khái niệm về đất đai ....................................................................................... 4 1.1.1.2. Vai trò của đất đai .......................................................................................... 4 1.1.2. QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ............................................................................................ 4 1.1.2.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất .................................................................... 4 1.1.2.2. Điều kiện thực hiện quyền sử dụng đất, thời điểm xác lập QSDĐ ................ 5 1.1.3. TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI ................................................................................................... 6 1.1.3.1. Khái niệm về tiếp cận đất đai ......................................................................... 6 1.1.3.2. Tính bình đẳng, dân chủ trong tiếp cận đất đai ......................................................... 7 1.1.3.3. Quyền tiếp cận thông tin đất đai .................................................................... 7 1.1.4. DÂN TỘC THIỂU SỐ ................................................................................................. 7 1.1.4.1. Khái niệm về dân tộc thiểu số ........................................................................ 7 1.1.4.2. Đặc điểm của cộng đồng dân tộc thiểu số tại Việt Nam ................................ 8 1.1.4.3. Kiến thức bản địa trong quản lý và sử dụng đất của đồng bào DTTS ............... 10 1.1.4.4. Luật tục ......................................................................................................... 11 1.1.4.5. Người có uy tín trong cộng đồng ................................................................. 11 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..................................................................................................... 13 1.2.1. THỰC TIỄN TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ THỰC HIỆN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI ....................................................................................................... 13 1.2.1.1. Thực tiễn tiếp cận đất đai trên thế giới......................................................... 13 1.2.1.2. Thực tiễn về thực hiện quyền sử dụng đất trên thế giới ............................... 14 1.2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN VỀ TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ THỰC HIỆN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI VIỆT NAM ............................................................................................................................. 15

iv

1.2.2.1. Các văn bản pháp lý liên quan đến tiếp cận đất đai và thực hiện quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số tại Việt Nam ......................................................................... 15 1.2.2.2. Thực tiễn về tiếp cận đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số tại Việt Nam .......... 16 1.2.2.3. Thực tiễn về thực hiện quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số tại Việt Nam ................................................................................................................... 17 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................. 18 1.3.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ THỰC HIỆN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI ....................... 18 1.3.1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến tiếp cận đất đai trên thế giới .. 18 1.3.1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến thực hiện QSDĐ trên thế giới 22 1.3.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ THỰC HIỆN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI VIỆT NAM .......................... 23 1.3.2.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến tiếp cận đất đai tại Việt Nam . 23 1.3.2.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến thực hiện quyền sử dụng đất tại Việt Nam ................................................................................................................... 26 1.3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN .............................................................. 28 1.3.3.1. Đánh giá chung về các nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................. 28 1.3.3.2. Hướng nghiên cứu của Luận án ................................................................... 29 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP .......... 30 NGHIÊN CỨU ....................................................................................................................... 30 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 30 2.1.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................. 30 2.1.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 30 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 31 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 31 2.3.1. PHƯƠNG PHÁP CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU................................................ 31 2.3.2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU .............................................................. 32 2.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ............................................. 32 2.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................ 33 2.3.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ...................................... 40 2.3.3.1. Phương pháp phân tích SWOT ................................................................................ 40 2.3.3.2. Phương pháp đánh giá bằng thang đo Likert ............................................... 40 2.3.3.3. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................... 40 2.3.3.4. Phương pháp phân tích phương sai 1 yếu tố (One-Way ANOVA) ............. 41 2.3.3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu PLS-SEM .............................................................. 42 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 46 3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI, THỰC TRẠNG VÀ TẬP QUÁN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................................................................................................ 46 3.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................................................................................................ 46

v

3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 46 3.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................................. 49 3.1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................ 49 3.1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH............................. 51 3.1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2023 ................................................................ 51 3.1.3.2. Tình hình sử dụng đất của các hộ đồng bào DTTS tại tỉnh Bình Định .......... 55 3.1.4. TẬP QUÁN KHAI THÁC, SỬ DỤNG ĐẤT ĐỒNG BÀO DTTS TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................................................................................................ 59 3.2. THỰC TRẠNG TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH ................................................................................................ 60 3.2.1. CÁC HÌNH THỨC TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH ................................................................................. 60 3.2.2. DIỆN TÍCH TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI CỦA ĐỒNG BÀO DTTS TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH ........................................................................................................................................ 61 3.2.3. TÌNH TRẠNG PHÁP LÝ CỦA CÁC THỬA ĐẤT ĐƯỢC TIẾP CẬN THÔNG QUA GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THỰC HIỆN CÁC QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DTTS .............................. 65 3.2.4. THỰC TRẠNG TIẾP CẬN THÔNG TIN VỀ ĐẤT ĐAI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH BÌNH ĐỊNH..................................................................... 69 3.2.5. PHÂN TÍCH SWOT TRONG VIỆC TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................................ 71 3.3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH ................................................. 73 3.3.1. THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ............................................................................................... 73 3.3.2. PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA LUẬT TỤC VÀ LUẬT PHÁP TRONG THỰC HIỆN CÁC QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DTTS TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................................................................................................ 79 3.3.3. PHÂN TÍCH SWOT TRONG THỰC HIỆN CÁC QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH ......................... 84 3.4. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH ................................................................................. 85 3.4.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................................................................................... 85 3.4.1.1. Năng lực trong tiếp cận đất đai và thực hiện các quyền về sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số .......................................................................................... 85 3.4.1.2. Vai trò người có uy tín trong cộng đồng trong tiếp cận đất đai và thực hiện các quyền của đồng bào dân tộc thiểu số ..................................................................................... 88 3.4.1.3. Chính sách đất đai trong tiếp cận đất đai và thực hiện các quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số ....................................................................................................... 90

vi

3.4.1.4. Bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai, và thực hiện các quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số .......................................................................................... 92 3.4.1.5. Luật tục trong thực hiện các quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số . 95 3.4.2. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ THỰC HIỆN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH BÌNH ĐỊNH TỪ KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ ................................................................................................................................................... 97 3.4.2.1. Đánh giá sơ bộ thang đo ................................................................................ 97 3.4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................. 99 3.4.3. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ THỰC HIỆN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH BÌNH ĐỊNH TỪ KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC ................................................................................................... 100 3.4.3.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo ..................................................................... 100 3.4.3.2. Đánh giá giá trị hội tụ thang đo .................................................................. 101 3.4.3.3. Đánh giá giá trị phân biệt thang đo ............................................................ 103 3.4.3.4. Đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến ........................................................... 103 3.4.4. ĐÁNH GIÁ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ THỰC HIỆN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ............................................................................................................................ 104 3.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI, THỰC HIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT LÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ .................................................................................................................. 109 3.5.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................... 109 3.5.2. NỘI DUNG CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT ................................. 109 3.5.2.1. Giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai và thực hiện các quyền sử dụng đất ................................................................................................... 109 3.5.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực đồng bào dân tộc thiểu số ............................ 109 3.5.2.3. Giải pháp phát huy vai trò người có uy tín trong cộng đồng ..................... 110 3.5.2.4. Giải pháp liên quan đến luật tục của đồng bào dân tộc thiểu số ................ 110 3.5.2.5. Giải pháp liên quan đến chính sách đất đai ................................................ 111 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 113 1. KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 113 2. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................................... 113 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ........................... 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 116

vii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CB-SEM CHXHCNVN ĐKĐĐ DTTS GCNQSDĐ

HTMT KTBĐ KTXH Mean NCUT One-Way ANOVA PLS-SEM

QSDĐ SEM SHTD TCĐĐ TNMT UBDT UBND VIF VPĐK Mô hình phương trình cấu trúc dựa trên hiệp phương sai Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam Đăng ký đất đai Dân tộc thiểu số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất Hệ số Heterotrait-Monotrait Ratio Kiến thức bản địa Kinh tế xã hội Giá trị trung bình Người có uy tín Phân tích phương sai 1 yếu tố Mô hình phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu riêng phần Quyền sử dụng đất Mô hình phương trình cấu trúc tuyến tính Sở hữu toàn dân Tiếp cận đất đai Tài nguyên và Môi trường Ủy ban dân tộc Ủy ban nhân dân Hệ số phóng đại phương sai Collinearity Statistics Văn phòng đăng ký

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Thống kê số lượng người dân tộc thiểu số theo vùng KTXH và 10 tỉnh có quy mô người dân tộc thiểu số lớn nhất ...................................................................... 9

Bảng 2.1: Các thông tin, tài liệu thu thập và nguồn thu thập .................................... 32 Bảng 2.2. Thang đo các khái niệm nghiên cứu của mô hình .................................... 34 Bảng 2.3: Chọn mẫu định mức theo dân tộc thiểu số ............................................... 39 Bảng 2.4: Phân bổ số phiếu điều tra tại khu vực nghiên cứu .................................... 39 Bảng 2.5: Tiêu chí đánh giá sơ bộ thang đo .............................................................. 41

Bảng 3.1. Diện tích, cơ cấu các loại đất của tỉnh Bình Định năm 2023 ................... 51 Bảng 3.2. Diện tích các loại đất phân theo đối tượng sử dụng, quản lý tại tỉnh Bình Định năm 2023 .......................................................................................................... 54 Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất của 372 hộ khảo sát theo các hình thức tiếp cận .... 56 Bảng 3.4. Các hình thức tiếp cận đất đai của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu ... 60 Bảng 3.5: Số thửa đất được tiếp cận của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu thông qua giao đất, công nhận QSDĐ và thực hiện các QSDĐ .......................................... 62 Bảng 3.6: Diện tích tiếp cận đất đai của đồng bào DTTS ......................................... 62 Bảng 3.7. Số thửa đất được tiếp cận của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất ............................................................................ 63 Bảng 3.8: Ý nghĩa của hoạt động cấp GCNQSDĐ đối với đồng bào DTTS ............ 69 Bảng 3.9. Thống kê mô tả việc tiếp cận thông tin đất đai đối với đồng bào DTTS . 70 Bảng 3.10. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc tiếp cận đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Định ............................................................ 72 Bảng 3.11. Kết quả đăng ký, cấp GCNQSDĐ theo loại đất tại khu vực nghiên cứu74 Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả thực hiện các quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Vĩnh Thạnh, huyện Vân Canh, huyện An Lão giai đoạn 2015 - 2024 ........................................................................................................................... 75 Bảng 3.13: Các giao dịch QSDĐ đồng bào Chăm, Bana, H’rê đã thực hiện ít nhất một lần .............................................................................................................................. 78 Bảng 3.14: Thống kê về tình trạng có/chưa có GCNQSDĐ khi thực hiện các giao dịch chuyển quyền QSDĐ của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu ......................... 79 Bảng 3.15: Thống kê giao dịch QSDĐ được đăng ký đối với thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ ............................................................................................................... 79

ix

Bảng 3.16. Sự khác biệt trong việc thực hiện quyền sử dụng đất theo luật tục và luật pháp của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu .................................................... 80 Bảng 3.17. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong thực hiện các quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Định ...................................... 84 Bảng 3.18. Kết quả kiểm định phân tích phương sai 1 yếu tố (biến CO) ................. 86 Bảng 3.19. Thống kê mô tả về năng lực của đồng bào DTTS .................................. 86 Bảng 3.20: Thông tin về người có uy tín trong cộng đồng tại khu vực nghiên cứu . 88 Bảng 3.21. Kết quả kiểm định phân tích phương sai 1 yếu tố (biến NCUT) ............ 89 Bảng 3.22: Thống kê mô tả vai trò người có uy tín trong cộng đồng DTTS ............ 89 Bảng 3.23. Kết quả kiểm định phân tích phương sai 1 yếu tố (biến LP) .................. 91 Bảng 3.24. Đánh giá chính sách đất đai trong tiếp cận và thực hiện quyền sử dụng đất của 3 nhóm đồng bào DTTS Chăm, Bana và H’rê tại khu vực nghiên cứu ................. 92 Bảng 3.25: Đánh giá vấn đề bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu ............................................................. 93 Bảng 3.26: Kết quả thống kê các quyền sử dụng đất mà phụ nữ đồng bào DTTS hạn chế tiếp cận và thực hiện quyền ................................................................................ 94 Bảng 3.27. Kết quả kiểm định phân tích phương sai 1 yếu tố (biến GA) ................. 95 Bảng 3.28: Thống kê mô tả nội dung luật tục trong sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số ...................................................................................................................... 96 Bảng 3.29: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo RO ............................................... 97 Bảng 3.30: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo vai trò người có uy tín trong cộng đồng (sau khi loại biến quan sát RO6) ...................................................................... 97 Bảng 3.31. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo từ khảo sát định lượng sơ bộ....... 98 Bảng 3.32. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ...................................................... 99 Bảng 3.33: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo ................................................... 101 Bảng 3.34: Kết quả đánh giá giá trị hội tụ .............................................................. 102 Bảng 3.35: Đánh giá giá trị phân biệt thang đo bằng tiêu chí HTMT .................... 103 Bảng 3.36: Hệ số phóng đại phương sai Collinearity Statistics (VIF) ................... 103 Bảng 3.37: Kết quả đánh giá các giả thuyết nghiên cứu ......................................... 105

x

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu ......................................................................... 32 Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến tiếp cận đất đai và thực hiện quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số ..................................................... 43 Hình 2.3. Quy trình xử lý dữ liệu bằng phần mềm Smart PLS 3 .................................. 43

Hình 3.1. Hình ảnh thu nhỏ bản đồ hành chính tỉnh Bình Định từ tỷ lệ 1:500.000 .. 47 Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Bình Định năm 2023 ................................... 52 Hình 3.3: Diện tích đất bình quân của đồng bào DTTS ............................................ 56 Hình 3.4. Các dạng thức tiếp cận đất đai của đồng bào DTTS ................................. 61 Hình 3.5. Tình trạng pháp lý của 427 thửa đất.......................................................... 65 Hình 3.6. Tình trạng pháp lý của các thửa đất theo từng nhóm đồng bào DTTS ..... 65 Hình 3.7. Tình trạng pháp lý của các thửa đất theo các hình thức tiếp cận đất đai .. 66 Hình 3.8. Kết quả phân tích PLS (các nhân tố tác động đến tiếp cận thông tin đất đai) ................................................................................................................................... 71 Hình 3.9. Kết quả phân tích Bootstrap 5000 lần (các nhân tố tác động đến tiếp cận thông tin đất đai) ....................................................................................................... 71 Hình 3.10. Tỷ lệ thực hiện các loại giao dịch QSDĐ của đồng bào DTTS .............. 76 Hình 3.11. Tỷ lệ thực hiện tổng số giao dịch QSDĐ của từng nhóm dân tộc so với tổng số giao dịch của cả 3 dân tộc............................................................................. 77 Hình 3.12. Kết quả phân tích PLS Algorithm (mô hình nghiên cứu) ..................... 104 Hình 3.13. Kết quả phân tích Bootstrap 5000 lần (mô hình nghiên cứu) ............... 105

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là yếu tố quan trọng để thực hiện thành công xóa đói, giảm nghèo. Tiếp cận đất đai (TCĐĐ) là cần thiết về mặt kinh tế, và là mục tiêu để duy trì sinh kế bền vững (Dooley, 2013; Peters, 2004). Các quyền về đất đai yếu kém có thể làm suy giảm sinh kế, đặc biệt là liên quan đến nông nghiệp và an ninh lương thực (Anaafo, 2015). Liên hợp quốc và Ngân hàng Thế giới cho rằng việc công nhận và bảo đảm quyền đất đai một cách hợp pháp tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và giảm nghèo (Lawry và cộng sự, 2017; Obeng và Stillwell, 2013). Quy định về quyền sử dụng đất (QSDĐ) trong hệ thống pháp luật Việt Nam trước năm 1980 chưa chỉ rõ các quyền của hộ gia đình, cá nhân đối với đất đai. Chế độ sở hữu toàn dân (SHTD) về đất đai được công nhận kể từ Hiến pháp năm 1980, từ đó tạo nền tảng pháp lý cho Luật Đất đai năm 1987 được ra đời và khái niệm “quyền sử dụng đất” được công nhận. Sự thay đổi của chính sách đất đai đã mở rộng quyền của người sử dụng đất là hộ gia đình cá nhân từ Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001, Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013, và Luật Đất đai năm 2024. Việc mở rộng các QSDĐ đã góp phần nâng cao khả năng TCĐĐ cho người sử dụng đất nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) nói riêng.

Thực tiễn tại Việt Nam, DTTS có sinh kế phụ thuộc hoàn toàn vào đất nông nghiệp nhưng khả năng TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của họ còn gặp nhiều khó khăn. Tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo của các hộ DTTS cao hơn 3,5 lần so với mức trung bình chung của cả nước (Ủy ban Dân tộc, 2019a). Hơn 2/3 hộ DTTS có sinh kế phụ thuộc hoàn toàn vào đất nông nghiệp (Tuyet, 2021). Trung bình một hộ gia đình dân tộc tại Việt Nam có 0,72 ha đất canh tác, diện tích này không đủ để duy trì sinh kế bền vững của đồng bào DTTS (Tuan và cộng sự, 2022). Đáng chú ý, có đến 1,2 triệu hộ DTTS cư trú tại các xã vùng DTTS của cả nước, tương đương 36,9% tổng số hộ DTTS phải nhận hỗ trợ bằng tiền hoặc vật chất, (Ủy ban Dân tộc, 2019a). Thực hiện QSDĐ được xem là chìa khóa cho đồng bào DTTS ở cả vùng cao và vùng thấp tiếp cận các tài sản khác hay các sinh kế thay thế (Sturgeon và cộng sự, 2013). Mặc dù có rất nhiều chương trình, chính sách hướng đến việc giải quyết tư liệu sản xuất cho các đối tượng ở vùng khó khăn, đối tượng chính sách và đồng bào DTTS (Đỗ Đức Khôi và cộng sự, 2021), nhưng theo Ủy ban Dân tộc (2019a), cả nước có đến 24.532 hộ đồng bào DTTS thiếu đất ở, 210.400 hộ DTTS có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất, đời sống đồng bào DTTS rất khó khăn.

2

Bình Định thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, có vai trò và vị trí chiến lược trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Lãnh thổ của tỉnh có chiều dài 110 km theo hướng Bắc - Nam với diện tích tự nhiên là 606.640 ha. Toàn tỉnh hiện có 33 xã, thị trấn có đồng bào DTTS sinh sống tập trung theo cộng đồng ở 119 thôn, làng, 39 DTTS với khoảng 41.768 người, chiếm 2,81% dân số toàn tỉnh, trong đó có 3 dân tộc cư trú lâu đời là Bana có 21.650 người (chiếm 51,86%), H’rê có 11.112 người (chiếm 26,6%), Chăm có 6.364 người (chiếm tỉ lệ 15,2%), và các dân tộc khác (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, 2022a). Đời sống đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn, tỉ lệ hộ nghèo còn cao, sản xuất chủ yếu bằng nghề nông, lâm nghiệp là chính. Theo báo cáo của Ban Dân tộc tỉnh Bình Định, tỷ lệ hộ nghèo DTTS, so với số hộ đồng bào DTTS cuối năm 2023 là 4.603/11.446 hộ, chiếm 40,21% (Ban Dân tộc tỉnh Bình Định, 2024b). Các vấn đề liên quan đến QSDĐ thường có những ảnh hưởng lớn đối với cuộc sống của người DTTS, vì sinh kế phụ thuộc chủ yếu vào tài nguyên đất và rừng. Tuy nhiên, quá trình thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS hiện đang bị chi phối nhiều bởi tập quán quản lý và sử dụng đất, năng lực và nhận thức pháp luật đất đai còn hạn chế, tình trạng bất bình đẳng giới trong TCĐĐ và thực hiện QSDĐ vẫn còn tồn tại. Mặc dù được trao quyền và có thể sử dụng QSDĐ như một tài sản để phát triển sinh kế, tuy nhiên tình trạng tự ý chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế đất đai bằng giấy tờ viết tay hoặc trao đổi thông qua lời nói trực tiếp giữa hai bên vẫn còn tồn tại. Để nâng cao hiệu quả TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS đòi hỏi phải có những hiểu biết sâu sắc về TCĐĐ, thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS. Vì vậy, luận án TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS là cần thiết, làm cơ sở cho chính quyền địa phương đề xuất những giải pháp về mặt chính sách, góp phần nâng cao hiệu quả TCĐĐ, thực hiện QSDĐ, đem lại quyền lợi cho đồng bào DTTS và tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu chung Đánh giá được thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng TCĐĐ và thực hiện các quyền về sử dụng đất của đồng bào DTTS tại tỉnh Bình Định.

b. Mục tiêu cụ thể Đánh giá được thực trạng TCĐĐ và thực hiện các quyền về sử dụng đất của

đồng bào DTTS tại tỉnh Bình Định.

Xác định và đánh giá được mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố tác động đến việc TCĐĐ và thực hiện các quyền về sử dụng đất của đồng bào DTTS tại tỉnh Bình Định.

Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả TCĐĐ và thực hiện các quyền

về sử dụng đất của đồng bào DTTS tại tỉnh Bình Định.

3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

a. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào hệ thống cơ sở lý luận về các mối quan hệ gồm: (1) Năng lực đồng bào DTTS và TCĐĐ; (2) Vai trò người có uy tín trong cộng đồng và TCĐĐ; (3) Chính sách đất đai và TCĐĐ; (4) Bình đẳng giới và TCĐĐ; (5) Năng lực đồng bào DTTS và thực hiện QSDĐ; (6) Vai trò người có uy tín trong cộng đồng và thực hiện QSDĐ; (7) Chính sách đất đai và thực hiện QSDĐ; (8) Bình đẳng giới và thực hiện QSDĐ; (9) Luật tục và thực hiện QSDĐ.

Kết quả nghiên cứu bổ sung phương pháp phân tích định lượng trong nghiên

cứu TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS.

Luận án là một trong những nguồn tài liệu tham khảo, học tập, nghiên cứu của sinh viên và học viên cao học, nghiên cứu sinh ngành Quản lý đất đai, Tài nguyên & Môi trường và các ngành, lĩnh vực khác có liên quan.

b. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho chính quyền địa phương trong vấn đề hoạch định chính sách, lồng ghép chính sách đất đai với các nội dung liên quan đến luật tục, phong tục, tập quán, khẳng định vai trò người có uy tín (NCUT) trong cộng đồng trong công tác quản lý đất đai, vấn đề bình đẳng giới trong TCĐĐ của đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được những cơ sở cần thiết cho việc cải thiện khả năng TCĐĐ, thực hiện QSDĐ cho 3 nhóm đồng bào DTTS là Chăm, Bana, và H’rê trên địa bàn tỉnh Bình Định trên cơ sở xác định được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng TCĐĐ, thực hiện TCĐĐ của đồng bào DTTS. 4. Những điểm mới của đề tài

Luận án đã đánh giá được thực trạng TCĐĐ và việc thực hiện các QSDĐ của

từng nhóm đồng bào DTTS Chăm, Bana, H’rê, tại tỉnh Bình Định.

Luận án đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc TCĐĐ và việc thực hiện các QSDĐ của các nhóm đồng bào DTTS tỉnh Bình Định trong một mô hình tích hợp trên cơ sở áp dụng phương pháp PLS-SEM.

4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Đất đai 1.1.1.1 Khái niệm về đất đai

Theo (Smith, 1776), đất đai đóng vai trò quan trọng đối với đời sống con người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu trong hoạt động sản xuất, và là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp. Quan điểm này được tiếp tục khẳng định ở Luật Đất đai năm 1993 “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng” (Quốc hội, 1993). Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, điều này được tiếp tục khẳng định ở Hiến pháp năm 2013 “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật” (Quốc hội, 2013a). 1.1.1.2. Vai trò của đất đai

Theo Phan Huy Chú (1961), đất đai được xem là của báu quý giá nhất của một quốc gia, nhân dân và mọi của cải đều khởi nguồn từ đó. Trong khi đó, theo Petty (1962) cho rằng lao động là “cha”, đất đai là “mẹ” của mọi của cải vật chất trên thế giới. Vai trò quan trọng của đất đai tiếp tục được Đặng Hùng Võ (2018) khẳng định là tài nguyên thiên nhiên, một tặng vật của tự nhiên cho loài người; là tư liệu sản xuất của kinh tế nông nghiệp; là tư liệu tiêu dùng cần thiết cho cuộc sống; là địa bàn cho các hoạt động của con người; là nguồn lực, nguồn vốn để phát triển kinh tế; là hàng hóa đặc biệt và là tài sản của người sử dụng đất.

Như vậy, đất đai đóng vai trò thiết yếu trong tất cả các hoạt động kinh tế xã hội (KTXH), và đóng vai trò rất quan trọng đối với mỗi quốc gia. Tuy nhiên, đất đai là nguồn tài nguyên hữu hạn vì vậy cần được quản lý, khai thác, bảo vệ, sử dụng tiết kiệm hiệu quả, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của nhà nước và người sử dụng đất. Việc nghiên cứu các chính sách, và các giải pháp hiệu quả nhằm khai thác tối đa nguồn lực đất đai phục vụ phát triển KTXH của đất nước là rất cần thiết. 1.1.2. Quyền sử dụng đất 1.1.2.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất

Trong hệ thống pháp luật đất đai Việt Nam, khái niệm “quyền sử dụng đất” chưa thể hiện những quyền năng của người sử dụng đất trước khi có Hiến pháp năm 1980. Hiến pháp năm 1980 đã được Quốc hội khoá VI thông qua từ ngày 18/12/1980, theo đó chế độ sở hữu toàn dân về đất đai được xác lập. Trên cơ sở hiến định này, Luật

5

Đất đai năm 1987 được ban hành, đánh dấu bước phát triển quan trọng trong hệ thống pháp luật về đất đai khi khái niệm “quyền sử dụng đất” được chính thức thừa nhận. Quyền sử dụng đất được xem là một công cụ pháp giúp Nhà nước thực hiện được quyền năng của chủ sở hữu (Thanh và Ngoc, 2018).

Cho đến nay, có nhiều quan điểm khác nhau về QSDĐ. Theo Lê Hồng Hạnh (2017) và Lưu Quốc Thái (2016), “QSDĐ là một nội dung được tách ra từ quyền SHTD về đất đai”. Theo Nghị Quyết số 18-NQ/TW, “QSDĐ là một loại tài sản và hàng hóa đặc biệt nhưng không phải là quyền sở hữu, QSDĐ, tài sản gắn liền với đất được pháp luật bảo hộ; Người sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo quy định của pháp luật” (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2022). Quan điểm QSDĐ là một loại tài sản được tiếp tục khẳng định trong nghiên cứu của tác giả (Nguyễn Thùy Trang, 2017) “QSDĐ là tài sản và đề xuất cần phải quy định quyền sở hữu đối với QSDĐ trong pháp luật đất nước ta”. Theo (Hồng Sỹ Nam, 2016), “QSDĐ là tài sản, là hàng hóa đặc biệt”. Trong khi đó, FAO (2002) lại cho rằng QSDĐ là quyền tài sản, “Quyền đất đai có thể được hiểu là quyền tài sản đối với đất đai, do đó tạo thành một tập hợp con cụ thể của quyền tài sản”. Tuy nhiên, cũng có nhiều nhà nghiên cứu quan điểm rằng, QSDĐ là một loại vật quyền hạn chế, và phái sinh từ quyền SHTD. Theo nghiên cứu của (Nguyễn Thành Luân, 2020), “QSDĐ trong pháp luật Việt Nam là một loại vật quyền hạn chế”. Theo (Nguyễn Diệu Anh, 2021), “QSDĐ là quyền phái sinh từ quyền SHTD về đất đai”.

Như vậy, có 4 cách tiếp cận chủ yếu khi nhìn nhận về QSDĐ ở Việt Nam: (1) QSDĐ là nội dung được tách ra từ quyền SHTD về đất đai, (2) QSDĐ là quyền tài sản, (3) QSDĐ là vật quyền, (4) QSDĐ là tài sản. Khái niệm về QSDĐ trong nghiên cứu được hiểu là tài sản theo Nghị Quyết số 18-NQ/TW. 1.1.2.2. Điều kiện thực hiện quyền sử dụng đất, thời điểm xác lập quyền sử dụng đất Điều kiện thực hiện quyền sử dụng đất Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ, thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Luật Đất đai năm 2024 bao gồm có GCNQSDĐ (trừ trường hợp thừa kế QSDĐ, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho QSDĐ cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật Đất đai năm 2024); Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; QSDĐ không bị kê biên; Trong thời hạn sử dụng đất; QSDĐ không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2024).

Ngoài các điều kiện trên, người sử dụng đất khi thực hiện các QSDĐ phải đáp ứng các điều kiện cụ thể trong các trường hợp sau đây: Đối với trường hợp chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp, thì cá nhân sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật chỉ được chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh với các

6

hộ gia đình cá nhân khác. Đối với các nhân là đồng bào DTTS được giao đất, cho thuê đất từ các chính sách hỗ trợ đất đai của nhà nước để đảm bảo ổn định cuộc sống, được thế chấp QSDĐ tại ngân hàng chính sách. Tuy nhiên, khi thực hiện các QSDĐ, cá nhân là người DTTS trong trường hợp trên phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 của Luật Đất đai năm 2024. Trường hợp nhận thừa kế QSDĐ thì người nhận thừa kế được thực hiện quyền khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ (Quốc hội, 2024).

Thời điểm xác lập quyền sử dụng đất Theo Khoản 1, và Khoản 4, Điều 131, Luật Đất đai năm 2024. Đăng ký đất đai (ĐKĐĐ) là bắt buộc. Đối với trường hợp đã kê khai đăng ký được ghi vào hồ sơ địa chính và được xem xét cấp GCNQSDĐ nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật Đất đai 2024. Như vậy, thời điểm để xác lập QSDĐ là thời điểm được ghi vào hồ sơ địa chính. 1.1.3. Tiếp cận đất đai 1.1.3.1. Khái niệm về tiếp cận đất đai

(Ribot và Peluso, 2003) cho rằng khả năng tiếp cận là khả năng hưởng lợi từ xã hội nói chung. Khái niệm tiếp cận cũng làm nổi bật các mối quan hệ quyền lực liên quan, tức là ai đang được hưởng lợi và thông qua các quá trình, con đường xã hội nào họ đang sử dụng quyền lực để hưởng lợi, và ai bị thiệt thòi. Các mối quan hệ quyền lực xung quanh quyền tiếp cận và trong các thể chế khác nhau là một khía cạnh quan trọng để hiểu các khái niệm về quyền tiếp cận nói chung và quyền tài sản nói riêng (Khalid và cộng sự, 2015). Theo (Loren Brandt và cộng sự, 2006)“TCĐĐ được xem là việc các hộ gia đình có được QSDĐ”. Quan điểm này được tiếp tục khẳng định trong nghiên cứu của (Quan, 2006) “TCĐĐ được định nghĩa là quá trình mà qua đó mỗi người hoặc tập thể có được các quyền và cơ hội chiếm hữu và sử dụng đất đai trên cơ sở tạm thời hoặc lâu dài. Các quá trình này bao gồm sự tham gia vào cả thị trường chính thức và không chính thức. TCĐĐ thông qua quan hệ họ hàng và mạng lưới xã hội, bao gồm cả việc chuyển giao quyền đất đai thông qua thừa kế, cũng như việc Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền khác kiểm soát đất đai và chủ sở hữu đất giao đất”. Theo (Hoàng Cầm và cộng sự, 2013), TCĐĐ là việc được phân chia đất đai, được đứng tên trên GCNQSDĐ và quyền định đoạt đất đai. Trong khi đó, (Wickeri và Kalhan, 2010) lại khẳng định rằng: “TCĐĐ là tiền đề cho các quyền về có chỗ ở, quyền có lương thực và nước sạch”. TCĐĐ rất quan trọng cho sự phát triển, giảm nghèo, và cần thiết để tiếp cận nhiều quyền KTXH và văn hóa, đồng thời TCĐĐ cũng là cơ sở cho nhiều quyền dân sự và chính trị.

Như vậy, có nhiều quan điểm đưa ra về TCĐĐ, nhưng vẫn chưa có một khái niệm đầy đủ, trọn vẹn về TCĐĐ. Quan điểm về TCĐĐ trong nghiên cứu này được hiểu là việc đảm bảo các hộ gia đình có được QSDĐ, quyền được tiếp cận các thông tin về đất đai.

7

1.1.3.2. Tính bình đẳng, dân chủ trong tiếp cận đất đai

Tại Việt Nam, người DTTS có đầy đủ các quyền dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, và bình đẳng với tất cả mọi người. Điều này được khẳng định ở các các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước, cũng như các văn kiện quốc tế Việt Nam đã tham gia. Từ ngày 24/9/1982, Việt Nam đã gia nhập công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị, tại Điều 2, 3 và 26 của công ước này quy định: Người DTTS có đầy đủ các quyền dân sự, chính trị, bình đẳng với tất cả mọi người. Mọi người không phân biệt chủng tộc, màu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến, quan niệm, nguồn gốc dân tộc hay xã hội đều có được quyền tự do, không phân biệt đối xử vì bất cứ lý do nào (Đỗ Đức Khôi và cộng sự, 2021). Quan điểm này tiếp tục được khẳng định tại Điều 5, Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc khi quy định rằng các quốc gia thành viên cam kết, đảm bảo quyền bình đẳng trước pháp luật của tất cả mọi người, không phân biệt chủng tộc, màu da, nguồn gốc hay sắc tộc. Quyền bình đẳng của các dân tộc Việt Nam được tiếp tục khẳng định tại Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 2013, “Nước CHXHCNVN là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển” (Quốc hội, 2013a). Đồng thời, để khẳng định quyền bình đẳng đối với phụ nữ trong xã hội, Việt Nam đã tham gia Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ từ ngày 29 tháng 7 năm 1980, nội dung công ước nhấn mạnh rằng bất kỳ phương thức nào làm hạn chế năng lực pháp lý của phụ nữ sẽ bị coi là vô giá trị và không có hiệu lực thi hành. Đồng thời, Luật Đất đai năm 2024, cũng đã khẳng định quyền bình đẳng của phụ nữ trong sử dụng đất đai, cụ thể tại Khoản 3, Điều 23, quy định “Công dân có quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong quản lý, sử dụng đất đai” (Quốc hội, 2024). 1.1.3.3. Quyền tiếp cận thông tin đất đai

Quyền tiếp cận thông tin là một trong những quyền cơ bản của con người, quyền này đã được quy định tại Điều 25, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013 và tiếp tục được cụ thể hóa trong Luật Tiếp cận thông tin năm 2016. Quyền tiếp cận thông tin rất có ý nghĩa trong việc phát huy dân chủ, tạo điều kiện thúc đẩy, bảo vệ quyền và lợi ích của công dân, góp phần bảo đảm bình đẳng, công bằng trong xã hội, nâng cao tri thức và sự tham gia của công dân vào hoạt động quản lý nhà nước (Tô Huệ, 2021). Đồng thời, để bảo đảm quyền tiếp cận thông tin cho người sử dụng đất, tại Khoản 1, Điều 18, Luật Đất đai năm 2024 đã quy định về việc bảo đảm quyền tiếp cận của người sử dụng đất cũng như các tổ chức, cá nhân liên quan đối với hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật; đồng thời ưu tiên lựa chọn các hình thức cung cấp thông tin phù hợp với phong tục, tập quán và văn hóa truyền thống của từng dân tộc, từng vùng miền (Quốc hội, 2024). 1.1.4. Dân tộc thiểu số 1.1.4.1. Khái niệm về dân tộc thiểu số

8

Hiện nay, khái niệm dân tộc được tiếp cận theo hai góc độ khác nhau: Thứ nhất, “dân tộc” được hiểu theo nghĩa là “tộc người”, nghĩa là một cộng đồng người có các đặc trưng chung về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán và ý thức cộng đồng, được hình thành và phát triển bền vững qua tiến trình lịch sử như dân tộc Thái, dân tộc Tày, dân tộc Si La, dân tộc Ba Na, dân tộc Chăm. Trong quá trình phát triển, mỗi dân tộc có thể có sự phân chia thành các nhóm nhỏ với những nét riêng biệt về địa bàn cư trú, văn hóa, lối sống, phong tục tập quán. Thứ hai, dân tộc được hiểu là “quốc gia dân tộc”, nghĩa là một cộng đồng chính trị, xã hội được tạo thành bởi những tộc người khác nhau trên lãnh thổ của một quốc gia nhất định (Phạm Trọng Cường, 2007). Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc thì DTTS được hiểu là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

Như vậy, khái niệm DTTS được hiểu theo một số quan niệm khác nhau. Trong luận án, khái niệm DTTS được sử dụng theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc “Dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước CHXHCNVN” (Chính Phủ, 2011). 1.1.4.2. Đặc điểm của cộng đồng dân tộc thiểu số tại Việt Nam

Theo Quyết định số 778/QĐ-UBDT ngày 23/10/2019 của Ủy ban Dân tộc (Ủy

ban Dân tộc, 2019b), một số đặc điểm cộng đồng DTTS tại Việt Nam như sau:

Thứ nhất, các DTTS sinh sống tập trung ở miền núi, vùng cao, tại địa bàn có vị

trí chiến lược về KTXH và quốc phòng, an ninh

Các xã vùng DTTS, và miền núi là 5.468 xã, chiếm tỉ lệ 49,0% tổng số xã trên phạm vi cả nước. Trong tổng số các xã vùng DTTS và miền núi nói trên, khu vực biên giới chiếm 7,8%, trong khi đó khu vực thành thị chiếm 12,7%. DTTS cư trú chủ yếu ở khu vực miền núi, chiếm đến ¾ diện tích cả nước, khu vực này không chỉ có vai trò đặc biệt quan trọng về môi trường sinh thái, mà còn là là địa bàn chiến lược về an ninh quốc phòng trong bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia (Ủy ban Dân tộc, 2019a).

Thứ hai, các DTTS cư trú đan xen lẫn nhau Theo số liệu thống kê của Ủy Ban dân tộc 2019, khoảng 49,8% tổng số người DTTS (tương đương khoảng 7 triệu người) hiện đang sinh sống tại vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Đây là nơi tập trung chủ yếu của các dân tộc như như Tày, Mông, Thái, Mường, Nùng và Dao. Ngoài ra, Tây Nguyên cũng là có tỉ lệ đồng bào DTTS cao, chiếm khoảng 15,6% tổng số người DTTS (tương đương 2,2 triệu người), với các dân tộc chủ yếu như Ê Đê, Ba Na, Gia Rai, và Cơ Ho. DTTS tại Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung tập trung số lượng lớn đồng bào Chăm, Bana, H’rê, Ê Đê, Giarai, tương đương 2,1 triệu người, chiếm 14,62% tổng số người DTTS. Các DTTS có sự tập trung ở một số vùng, và cư trú xen kẽ với các dân tộc khác, nhiều tỉnh có

9

tới trên 20 dân tộc cư trú như Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Lâm Đồng (Ủy ban Dân tộc, 2019a).

Thứ ba, quy mô dân số các dân tộc thiểu số khác nhau Tính đến thời điểm 01/4/2019, số hộ DTTS chiếm 13,7% tổng số hộ của cả nước, với 3.680.943 hộ, (Ủy ban Dân tộc, 2019a). Phần lớn các hộ DTTS cư trú tại nông thôn, chiếm 83,3% tổng số hộ, tương đương với gần 3,1 triệu hộ. Khu vực trung du và miền núi phía Bắc chiếm tỷ trọng cao nhất (47,5%), tiếp theo là khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, chiếm tỉ lệ 14,1% và Tây Nguyên là 13,8%. Đồng bằng sông Hồng là vùng có tỷ lệ hộ đồng bào DTTS thấp nhất, chỉ 4,9%). Thông tin được thể hiện tại Bảng 1.1. Bảng 1.1: Thống kê số lượng người dân tộc thiểu số theo vùng KTXH và 10 tỉnh có quy mô người dân tộc thiểu số lớn nhất

Đơn vị tính: Người

Giới tính

Tổng

Nam

Nữ

Khu vực Thành thị Nông thôn

14.119.256

7.073.907

7.045.349

1.950.857

12.168 399

7.037.246

3.548.632

3.488.614

638.683

6.398.563

468.313

221.415

246.898

96.823

371.490

2.075.922

1.041.143

1.034.779

109.500

1.966.422

2.199.784 1.027.984

1.095.912 518.862

1.103.872 509.122

223.735 562.752

1.976.049 465.232

1.310.007

647.943

662.064

319.364

990.643

I. Phân theo vùng kinh tế - xã hội 1. Trung du và miền núi phía Bắc 2. Đồng bằng sông Hồng 3. Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 4. Tây Nguyên 5. Đông Nam Bộ 6. Đồng bằng sông Cửu Long II. Các tỉnh có số lượng ĐBDTTS lớn nhất 1. Sơn La 2. Hà Giang 3. Gia Lai 4. Đắk Lắk 5. Thanh Hóa 6. Lạng Sơn 7. Hòa Bình 8. Cao Bằng 9. Điện Biên 10. Nghệ An

6.606.375 1.045.400 749.362 699.760 667.305 664.707 655.896 634.725 503.167 494.786 491.267

3.325.899 529.393 377.798 345.838 333.589 335.842 335.345 318.386 250.028 250.924 248.756

5.588.965 987.486 679.300 635.657 611.084 646.219 560.742 597.889 401.731 468.857 478.76

538.644 57.914 70.062 64.103 56.221 18.488 95.154 36.836 101.436 25.929 12.501

3.280.476 516.007 371.564 353.922 333.716 328.865 320.551 316.339 253.139 243.862 242.511 Nguồn: (Ủy ban Dân tộc, 2019a)

Thứ tư, trình độ phát triển các DTTS không đều nhau Hiện nay, trình độ phát triển các DTTS ở nước ta không đều nhau. Trình độ phát triển không chỉ có sự không đồng đều giữa các nhóm đồng bào DTTS, mà còn có sự

10

khác biệt ở thành thị và nông thôn về trình độ phát triển của đồng bào DTTS. Tỉ lệ người DTTS có trình độ từ Trung học phổ thông trở lên chỉ chiếm 20,2% người DTTS đạt trình độ từ Trung học phổ thông trở lên, thấp hơn mức trung bình toàn quốc 16,3%. Trình độ học vấn giữa khu vực thành thị và nông thôn có sự khác biệt rõ nét. Tỉ lệ người DTTS từ 15 tuổi trở lên chưa tốt nghiệp tiểu học, và từ 15 tuổi trở lên chưa có trình độ từ Trung học phổ thông trở lên ở khu vực nông thôn cao hơn hai lần so với thành thị (Ủy ban Dân tộc, 2019a).

Thứ năm, các DTTS có nền văn hóa truyền thống đặc sắc, tạo nên văn hóa Việt

Nam đa dạng và thống nhất

Truyền thống văn hóa đặc sắc của dân tộc Việt Nam không chỉ thể hiện qua các lễ hội truyền thống, mà còn được phản ánh trong nghệ thuật dân gian, âm nhạc, vũ điệu và nghệ thuật. Chính sách dân tộc Việt Nam luôn tập trung bảo vệ quyền lợi, và thúc đẩy sự phát triển của các DTTS, bảo đảm cho các DTTS có cơ hội phát triển, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.

Thứ sáu, dân tộc Việt Nam đoàn kết trong chế ngự với thiên nhiên, và đấu tranh

chống giặc ngoại xâm

Trong lịch sử dân tộc, nhân dân Việt Nam luôn đoàn kết chống lại có thế lực thù địch, bảo vệ độc lập, tự do cho tổ quốc. Hiện nay, dưới tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, rất nhiều diện tích đất bị hoang hóa, ngập úng, và diễn biến bão bất thường đã và đang tác động rất lớn đến đời sống và sản xuất của người dân. Với tinh thần đoàn kết, yêu thương, và giúp đỡ lẫn nhau, đồng bào các dân tộc cả nước luôn hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong khắc phục thiên tai và xây dựng đất nước vững mạnh. 1.1.4.3. Kiến thức bản địa trong quản lý và sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số

Thuật ngữ “Kiến thức bản địa” (KTBĐ) lần đầu tiên được đề cập trong ấn phẩm của Robert Chambers vào 1979. Tiếp theo đó, Brokensha và Warren đã sử dụng và phát triển khái niệm này từ năm 1980 (Hoàng Xuân Tý và Lê Trọng Cúc, 1998). Trong tiến trình phát triển, các tộc người người đã hình thành và tích lũy được hệ thống tri thức đặc thù, không chỉ góp phần vào sự phát triển chung, mà còn làm giàu thêm bản sắc văn hóa dân tộc trong những điều kiện tự nhiên và môi trường xã hội xác định (Ngô Văn Lệ, 2013). Theo báo cáo của Liên hiệp quốc, trên toàn cầu hiện có khoảng 300 triệu nhóm cư dân địa phương, mỗi nhóm sở hữu nền văn hóa đặc thù cùng hệ thống tri thức riêng. KTBĐ có một số tên gọi khác nhau như tri thức dân gian, tri thức truyền thống, tri thức địa phương, tri thức kỹ thuật bản địa, tri thức sinh thái truyền thống (Gupta, 2013). Theo (Gupta, 2013) “KTBĐ là hệ thống tri thức có được qua truyền miệng qua các thế hệ, không có tài liệu được ghi chép, phụ thuộc vào các giá trị, chuẩn mực và phong tục của đời sống dân gian, nó tích lũy trí tuệ của các thế hệ từ kinh nghiệm sống hàng ngày, được giải phóng và lưu truyền lại”. Theo UNESCO (2010), KTBĐ là những tri thức địa phương, là duy nhất và đặc trưng cho một nền văn hóa và xã hội. Bên cạnh đó, (Wolfensohn, 1996) đã khẳng định rằng,

11

KTBĐ là một phần không thể thiếu của nền văn hóa và lịch sử của một cộng đồng địa phương. Vì vậy, việc bỏ qua những KTBĐ chính là đã bỏ qua sự tham gia của người dân địa phương (Mundy, 1993).

Khái niệm KTBĐ được sử dụng trong nghiên cứu này được hiểu theo UNESCO (2010), theo đó KTBĐ là những tri thức địa phương, là duy nhất và đặc trưng cho một nền văn hóa và xã hội. 1.1.4.4. Luật tục

Luật tục phản ánh văn hóa truyền thống, trong khi hệ thống luật pháp phản ánh các giá trị và thái độ hiện đại. Ở mức độ cơ bản hơn, luật tục được coi là đại diện cho trật tự xã hội cũ, thường được coi là đối lập với trật tự xã hội mới được thể hiện bởi các hệ thống pháp luật châu Âu. Luật pháp thường phù hợp hơn với nhu cầu của xã hội hiện đại, trong khi luật tục lại phù hợp hơn với các xã hội đơn giản, trực diện của thế kỷ 18 và 19 (Bennett và Vermeulen, 1980). Luật tục là quy phạm bất thành văn, đồng thời cũng không phải là chuẩn mực, nhưng có tính ràng buộc rất mạnh mẽ nên những thành viên trong cộng đồng nếu vi phạm sẽ phải chịu những chế tài nghiêm khắc (Haryanti và Suharto, 2021). Cho đến nay, khái niệm “Luật tục” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, Luật tục là một hình thức của tri thức bản địa, được hình thành và tích lũy qua quá trình lịch sử lâu dài, thông qua kinh nghiệm ứng xử với môi trường và xã hội, luật tục được truyền từ đời này sang đời khác qua trí nhớ, qua thực hành sản xuất và xã hội (Ngô Đức Thịnh và Phan Đăng Nhật, 2000). Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu cho rằng luật tục là những chuẩn mực xã hội, tạo nên các giá trị văn hóa cộng đồng. Cụ thể, theo (Nguyễn Thị Việt Hương, 2000), luật tục là những quy tắc xã hội được hình thành trong đời sống cộng đồng DTTS, có vai trò điều chỉnh hành vi của tập thể, cá nhân trong cộng đồng, đảm bảo hài hòa với lợi ích chung. Luật tục không chỉ đáp ứng các giá trị về đạo đức, pháp lý mà còn góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Tuy nhiên, theo (Lưu Bình Dương và Nguyễn Văn Tiến, 2017), luật tục là hiện tượng xã hội đặc thù của các cộng đồng DTTS Việt Nam để điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp với tính chất và đặc điểm của các quan hệ xã hội mà cộng đồng đó tồn tại. Thông qua các công trình nghiên cứu học thuật, các nhà luật học đã khẳng định rằng luật tục tồn tại và hình thành trước pháp luật của nhà nước và tồn tại trong cả xã hội có nhà nước.

Trong nghiên cứu này, khái niệm Luật tục được sử dụng theo (Ngô Đức Thịnh và Phan Đăng Nhật, 2000), Luật tục là một hình thức của tri thức bản địa, tri thức địa phương, được hình thành trong quá trình lịch sử lâu dài, qua kinh nghiệm ứng xử với môi trường và ứng xử xã hội, đã được định hình dưới nhiều dạng thức khác nhau, được truyền từ đời này sang đời khác qua trí nhớ, qua thực hành sản xuất và xã hội. 1.1.4.5. Người có uy tín trong cộng đồng

Khái niệm người có uy tín trong cộng đồng

12

Theo Quyết định số 12/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và theo Quyết định 28/2023/QĐ-TTg, người có uy tín (NCUT) trong cộng đồng là người Việt Nam, không phân biệt dân tộc, bản thân và gia đình luôn gương mẫu và chấp hành theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng; Là người có nhiều đóng góp trong giảm nghèo, và giữ gìn bản sắc dân tộc; Có khả năng tuyên truyền, vận động tập hợp đồng bào DTTS bằng lời nói, qua việc làm, cách ứng xử; Được người dân trong cộng đồng tín nhiệm, tin tưởng, nghe và làm theo (Thủ tướng Chính phủ, 2018, 2023). NCUT trong cộng đồng được xem là lực lượng then chốt, có vai trò cầu nối giữa Đảng, nhà nước và đồng bào DTTS. Điều này đã được khẳng định trong nghiên cứu của (Quang Hùng, 2022), “NCUT trong cộng đồng người DTTS là những tấm gương tiêu biểu, đi đầu trong các chương trình giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, là những hạt nhân đoàn kết, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu của các thế lực thù địch”. Và được nhấn mạnh trong nghiên cứu của (Nông Quốc Tuấn, 2023), “NCUT là lực lượng quần chúng đặc biệt, đóng vai trò cầu nối đưa chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với đồng bào DTTS, đồng thời, giúp Đảng, Nhà nước nắm được tâm tư, tình cảm, và nguyện vọng của đồng bào”.

Như vậy, có một số định nghĩa khác nhau về NCUT, tuy nhiên, các khái niệm đều thống nhất rằng, NCUT trong cộng đồng là người tiêu biểu, có nhiều công đóng góp trong xây dựng thôn làng, luôn nhận được sự tin tưởng và tín nhiệm của cộng đồng, và là cầu nối giữa chính quyền với cộng đồng DTTS.

Vai trò của người có uy tín trong cộng đồng Hiện nay, đồng bào các DTTS tiếp cận thông tin đất đai qua các kênh thông tin như truyền thông qua hệ thống thông tin đại chúng, hoặc truyền thông trực tiếp qua kênh của già làng, trưởng thôn. Tuy nhiên, chất lượng và trình độ nguồn nhân lực vùng đồng bào DTTS còn hạn chế, do đó việc vận động của các già làng, trưởng thôn, NCUT và trưởng các ban, ngành đoàn thể ở cơ sở đóng vai trò quan trọng. Trong thực tiễn TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS tại Việt Nam, đội ngũ NCUT trong cộng đồng có vai trò quan trọng trong việc truyền đạt các chính sách, pháp luật của nhà nước đến cộng đồng đồng bào DTTS tại địa phương. Đảng, Nhà nước Việt Nam rất coi trọng vai trò của đội ngũ NCUT đối với đồng bào DTTS, điều này được thể hiện thông qua hệ thống các văn bản pháp luật Việt Nam liên tục được ban hành từ năm 1994 đến nay như các chỉ thị, nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban chấp hành Trung ương Đảng và các nghị định của Chính phủ, chỉ thị, quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Từ Chỉ thị 45-CT/TW ngày 23/9/1994 của Ban Chấp hành Trung ương, vai trò quan trọng của NCUT như già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ, cán bộ nghỉ hưu trong việc ổn định và phát triển tình hình KTXH của vùng dân tộc thiểu số đã được khẳng định. Vai trò NCUT trong cộng đồng còn tiếp tục được khẳng định trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng năm 1996. Việc phát huy, bồi

13

dưỡng đội ngũ NCUT trong cộng đồng được khẳng định tại Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003 Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về công tác dân tộc. Đồng thời, tại Văn kiện Đại hội XIII của Đảng cũng tiếp tục khẳng định yêu cầu thực hiện chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, NCUT tiêu biểu trong vùng DTTS.

Như vậy, đội ngũ NCUT trong cộng đồng có vai trò rất quan trọng trong việc nắm bắt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; Kết nối Đảng, Nhà nước với cộng đồng DTTS tại địa phương. Việc ban hành các chương trình, chính sách nhằm nâng cao kiến thức, năng lực đội ngũ NCUT trong cộng đồng là rất quan trọng trong công tác dân tộc. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Thực tiễn tiếp cận đất đai và thực hiện quyền sử dụng đất trên thế giới 1.2.1.1. Thực tiễn tiếp cận đất đai trên thế giới

Đất đai là tài sản mang lại cơ hội trao quyền về kinh tế và xã hội, quyền đất đai được đảm bảo là cơ sở để có chỗ ở, khả năng tiếp cận các dịch vụ và sự tham gia của người dân vào hoạt động sản xuất và chính trị. Đồng thời, khả năng TCĐĐ an toàn sẽ tạo ra động lực khuyến khích người sử dụng đầu tư lao động và các nguồn lực khác vào đất để phát huy giá trị của đất đai, tiếp cận các cơ hội phát triển KTXH.

Hiện nay, có rất nhiều các nghiên cứu trên thế giới, đề cập đến vấn đề TCĐĐ. Theo (Quan, 2006), sự bất bình đẳng trong việc TCĐĐ vẫn tồn tại ở một số khu vực, đặc biệt là ở Châu Mỹ Latinh và Nam Phi, gắn liền với tình trạng nghèo đói của những người không có đất và người có ít đất. Tại châu Phi, có khoảng 70% dân số sống bằng nghề nông, nông nghiệp châu Phi gặp rất nhiều hạn chế trong phát triển, trong đó có vấn đề TCĐĐ. Tuy nhiên, bên cạnh những nước không thành công trong chính sách đất đai, điển hình như Zimbabwe, Nam Phi, thì cũng có một số nước thành công trong việc chuyển đổi sở hữu đất đai, tái phân phối đất đai theo hướng phân bổ công bằng đất đai cho người dân, giải quyết việc làm nông thôn, điển hình như Ghana, Uganda, Kenya, Cote d’Ivoire, Tanzania, Mozambique. Mỗi nước thực hiện chính sách đất đai một cách khác nhau nhưng đều hướng tới trao quyền sở hữu đất đai cho từng người dân, từ đó giúp nông nghiệp phát triển ổn định và xóa đói giảm nghèo hiệu quả. Sự khan hiếm đất đai dẫn đến những xung đột rất dễ xảy ra trong việc tiếp cận nguồn tài nguyên đất đai giữa tầng lớp địa chủ và nhà nước, dẫn đến vấn đề vô hiệu hóa luật pháp liên quan đến đất đai. Trong một số khu vực như Bắc Phi, sự tiếp cận của người dân đối với đất đai có thể trồng trọt được là không thể bởi hầu hết đất đai nằm trong tay chủ đất. Tại khu vực Tây Phi, luôn xảy ra những xung đột giữa nhà nước, chính quyền địa phương và các nhóm lợi ích khác nhau xung quanh việc quản lý đất đai.

Ở Nam Á, các cuộc cải cách ruộng đất do Nhà nước đứng đầu được coi là đã đi đúng hướng, một phần vì chính sách cải cách đã mang lại những lợi ích đáng kể nhờ giảm tình trạng không có đất và giảm đói nghèo. Tuy nhiên, có một mối liên hệ sâu

14

sắc giữa nghèo đói và bất bình đẳng về đất đai, và sự thừa nhận rộng rãi rằng các cuộc cải cách đất đai trước đó tạo ra rất ít sự khác biệt đối với tình trạng của những người lao động không có đất, chủ yếu đến từ các nhóm bộ lạc và đẳng cấp thấp hơn (Gazdar và Quan, 2004). Sau một thập kỷ thực hiện chính sách không can thiệp ở Ấn Độ và Pakistan, hiện nay có một số mối quan tâm mới về phạm vi nhà nước tạo điều kiện cho xã hội dân sự can thiệp nhằm cải thiện khả năng TCĐĐ cho người nghèo. Vì vậy, có nhiều cơ hội để mở rộng sự can thiệp của xã hội dân sự, tập trung vào những nhóm không được hưởng lợi từ cải cách ruộng đất trước đó. Điều này có thể được thực hiện thông qua các hình thức can thiệp khác nhau vào thị trường cho thuê của xã hội dân sự hoặc thông qua vận động và hỗ trợ cải thiện sự công bằng trong việc phân phối đất công được nhà nước thu hồi cho mục đích cải cách ruộng đất (Barkat và cộng sự, 2010).

Về khả năng tiếp cận các khu vực tự nhiên của các nhóm DTTS ở 4 quốc gia Tây Âu gồm Vương quốc Anh, Hà Lan, Đức và Đan Mạch cho thấy tồn tại các liên kết mạnh mẽ giữa lịch sử nhập cư, và chính sách quốc gia. Tại Anh, việc giảm phân biệt đối xử giữa các nhóm DTTS trong việc tiếp cận thiên nhiên là một mục tiêu chính thức được các cơ quan công quyền giải quyết. Chính sách đất đai có vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững, và mở rộng cơ hội để phát triển KTXH cho người sử dụng đất, đặc biệt là những người nông dân nghèo. 1.2.1.2. Thực tiễn về thực hiện quyền sử dụng đất trên thế giới

Nhằm tăng cường tinh thần hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia và dân tộc, việc tăng cường thực hiện quyền của các nhóm dân tộc có vai trò rất quan trọng sự phát triển chung của xã hội (Lừ Văn Tuyên, 2016). Bộ Luật Đất đai của Thụy Điển có hiệu lực từ năm 1972, hàng năm có thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tiễn, tuy nhiên về cơ bản vẫn giữ nguyên. Bộ Luật này chủ yếu quy định về vấn đề sở hữu và chuyển nhượng đất đai. Ở Thụy Điển, sở hữu tư nhân về đất đai chiếm chủ yếu, ngoài ra còn có sở hữu của chính quyền địa phương. Hoạt động quản lý đất đai ở Thụy Điển hình thành từ nhu cầu bảo vệ QSDĐ và thực hiện các chức năng quản trị đối với đất đai. Việc bảo đảm QSDĐ, thúc đẩy sự phát triển tài nguyên đất cũng như việc tài trợ cho các hoạt động dựa trên các khoản đóng góp từ việc sử dụng đất và thuế là nội dung quan trọng trong công tác quản lý đất đai (Đặng Hùng Võ và cộng sự, 2018).

Australia là một trong những quốc gia phát triển nhất trên thế giới trong lĩnh vực quản lý đất đai, và cung cấp các dịch vụ liên quan đến đất đai. Các dịch vụ liên quan đến các giao dịch về quyền sở hữu, định giá bất động sản, quy hoạch sử dụng đất, cũng như việc khai thác, sử dụng thông tin cho các ngành, lĩnh vực có liên quan đã trở thành hệ thống dữ liệu nền thiết yếu phục vụ quản lý nhà nước và phát triển các dịch vụ công về đất đai. Tại Ấn Độ, QSDĐ được điều chỉnh và bảo vệ thông qua một số đạo luật như: Đạo luật Hợp đồng 1872, Đạo luật Chuyển nhượng tài sản 1882,

15

Đạo luật Đăng ký 1908, Đạo luật quản lý ngoại hối năm 1999, Đạo luật Phát triển và Quy định Bất động sản 2016. Mỗi bang sẽ có những quy định riêng về sử dụng đất đai, nhưng nhìn chung QSDĐ ở Ấn Độ chia làm 3 nhóm: (1) Đất Chính phủ; (2) Đất tư nhân và (3) Đất chung cộng đồng. Theo đó, quyền của chủ sở hữu đất đai được xác định và bảo vệ thông qua các tài liệu như thuế tài sản, chứng thư mua bán đã đăng ký, và hồ sơ của chính phủ (Nguyễn Hoàng Nam, 2023).

Hệ thống pháp luật điều chỉnh các vấn đề đất đai của Trung Quốc được quy định tại Luật quản lý đất đai của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, ban hành năm 1986. Trung Quốc thực hiện chế độ SHTD và sở hữu tập thể đối với đất đai. Luật Quản lý đất đai của Trung Quốc đề cập đến việc sử dụng các biện pháp pháp lý và hành chính quốc gia của hệ thống sở hữu đất đai để điều chỉnh một loạt các quy phạm pháp luật nói chung. Quốc gia này quy định 3 loại QSDĐ gồm QSDĐ được cấp; QSDĐ được được giao; Thuê công trình và QSDĐ (Đặng Hùng Võ và cộng sự, 2018). 1.2.2. Cơ sở pháp lý và thực tiễn về tiếp cận đất đai và thực hiện quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số tại Việt Nam 1.2.2.1. Các văn bản pháp lý liên quan đến tiếp cận đất đai và thực hiện quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số tại Việt Nam

Hiện nay, việc TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS tại Việt Nam tuân theo các quy định pháp luật của nhà nước. Đồng thời, tại mỗi địa phương, còn có những chính sách đất đai đặc thù, nhằm nâng cao cơ hội TCĐĐ và thực hiện QSDĐ cho đồng bào DTTS. Việc TCĐĐ, thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS được thể hiện trong một số văn bản pháp lý có liên quan như sau:

Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Trung Ương về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao.

Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15 tháng 2 năm 2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Luật Đất đai năm 2024 số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 1 năm 2024. Luật Dân sự năm 2015 số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015. Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính Phủ về quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về công

tác dân tộc.

16

Quyết định số 4/2023/QĐ-TTg ngày 23 tháng 2 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ sử dụng vốn đầu tư công để thực hiện một số nội dung thuộc Dự án 1 và Tiểu dự án 1, Dự án 4 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.

Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.

Nghị quyết số 25/2024/NQ-HĐND ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Hội đồng nhân dân về chính sách đất đai với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Quyết định số 36/2022/QĐ- UBND ngày 25 tháng 7 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định về quy định định mức giao đất ở, định mức bình quân đất sản xuất để thực hiện dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ Tướng Chính Phủ".

Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định về thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Như vậy, việc TCĐĐ và thực hiện QSDĐ đối với đồng bào DTTS hiện đang nhận được sự quan tâm và chỉ đạo từ Nhà nước và chính quyền địa phương. Điều này thể hiện qua việc ban hành và thực thi các văn bản, chính sách hỗ trợ đất đai các hộ DTTS thiếu đất hoặc không có đất sản xuất. Các quy định pháp lý này đã cụ thể hóa trách nhiệm của Nhà nước trong việc quản lý đất đai đối với đồng bào DTTS, nhằm tạo điều kiện nâng cao cơ hội TCĐĐ và thực hiện QSDĐ đối với đồng bào DTTS thông qua các quy định chi tiết về việc tạo quỹ đất để giao cho đồng bào DTTS thiếu đất hoặc không có đất sản xuất; Về cơ chế bảo vệ QSDĐ của đồng bào DTTS; Về quỹ đất nhằm nâng cao khả năng TCĐĐ cho đồng bào DTTS; Về ưu đãi trong hỗ trợ nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với đồng bào DTTS... 1.2.2.2. Thực tiễn về tiếp cận đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số tại Việt Nam

Theo quy định pháp luật đất đai hiện hành, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất sẽ được TCĐĐ thông qua việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ. Ngoài ra, người sử dụng đất còn được TCĐĐ thông qua hình thức nhận chuyển QSDĐ (Quốc hội, 2024). Bên cạnh Luật Đất đai 2024, Luật Dân sự 2015 đã có những điều khoản chi tiết nhằm đảm bảo quyền TCĐĐ của đồng bào DTTS. Cụ thể, Điều 211, Luật Dân sự 2015 thừa nhận sở hữu chung của cộng đồng, các cá nhân trong cộng đồng cùng tham gia quản lý, khai thác và định đoạt tài sản chung dựa trên sự thống nhất hoặc theo tập quán, nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, nhưng vẫn đảm bảo không được làm những điều pháp luật không cho phép, và trái với đạo

17

đức và chuẩn mực xã hội (Quốc hội, 2015). Đối với đối tượng sử dụng đất là đồng bào DTTS tại Việt Nam, Đảng và nhà nước luôn chú trọng đến việc nâng cao khả năng tiếp cận đất ở và đất sản xuất thông qua các chương trình, chính sách được thực hiện, cụ thể: Từ năm 2002 đến nay, có rất nhiều các chính sách được ban hành nhằm tạo điều kiện hỗ trợ đất ở và đất sản xuất cho đồng bào DTTS, góp phần nâng cao cơ hội TCĐĐ cho đồng bào DTTS, giúp giảm nghèo và tạo sinh kế bền vững.

Với vai trò là đơn vị quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai, Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thực hiện tích cực các chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong đó, có các dự án nghiên cứu về TCĐĐ được triển khai thực hiện tại Việt Nam đã góp phần bảo vệ và tăng cường tiếp cận và quản lý đất rừng cộng đồng của đồng bào DTTS, bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và các hộ gia đình thu nhập thấp ở nông thôn. Năm 2015, Trung tâm Tư vấn quản lý bền vững tài nguyên và Phát triển văn hóa cộng đồng Đông - Nam Á và Tổ chức CARE Quốc tế tại Việt Nam đã phối hợp thực hiện Dự án “Nâng cao năng lực tiếp cận và quản lý đất sản xuất và đất rừng cho cộng đồng các DTTS” tại 5 tỉnh gồm Lào Cai, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Kon Tum. Dự án này đã hỗ trợ các cộng đồng DTTS Vân Kiều, Thái, Xê Đăng, Rơ Ngao, Dao Đỏ cải thiện thu nhập thông qua việc phát triển các mô hình sinh kế gắn với phát triển rừng theo hướng bền vững, góp phần giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

Dự án IF do Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện, được hỗ trợ bởi Mekong Region Land Governance, tài trợ bởi Cơ quan Hợp tác Phát triển Thụy Sĩ, Cơ quan Hợp tác Phát triển của Đức và Luxembourg, được tổ chức thí điểm tại 12 xã, thuộc 6 huyện của 3 tỉnh gồm Thái Nguyên, Lâm Đồng và Vĩnh Long. Dự án đã triển khai xây dựng tài liệu hướng dẫn về tiêu chí, nội dung, phương pháp theo dõi và đánh giá có sự tham gia của nhiều bên có liên quan về chính sách quyền TCĐĐ đối với người nghèo, đồng bào DTTS.

Dự án “Nâng cao năng lực tiếp cận và quản lý đất sản xuất và đất rừng cho cộng đồng các DTTS”, được thực hiện từ năm 2016 đến năm 2018 với nhà tài trợ chính là Liên minh Châu Âu và tổ chức CARE Quốc tế, đã góp phần bảo vệ và tăng cường tiếp cận và quản lý đất rừng cộng đồng của đồng bào DTTS khu vực miền núi phía Bắc, miền Trung, và Tây Nguyên. Cụ thể, 8.000.000 đồng bào DTTS là đối tượng hưởng lợi sau cùng của dự án, đây là nhóm hộ nghèo, chiếm tỉ lệ cao nhất trong tỉ lệ nghèo đói tại Việt Nam. Tiếp cận thông tin về QSDĐ và tài nguyên rừng của đồng bào DTTS địa phương được cải thiện, và đã có hơn 36.000 người được nâng cao nhận thức về quyền đất đai, hơn 2.000 người dân được tư vấn về pháp luật đất đai. 1.2.2.3. Thực tiễn về thực hiện quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số tại Việt Nam

QSDĐ của người sử dụng đất trong hệ thống văn bản pháp luật đất đai từ năm 1987 đến nay có nhiều thay đổi theo hướng mở rộng các quyền cho người sử dụng

18

đất là hộ gia đình, cá nhân. Cụ thể, Luật Đất đai lần đầu tiên năm 1987 được Quốc hội nước CHXHCNVN khoá VIII, kỳ họp thứ 2, thông qua ngày 29/12/1987, quy định “Việc chuyển QSDĐ chỉ thực hiện trong các trường hợp sau đây: Khi hộ nông dân vào hoặc ra hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông, lâm nghiệp; Khi hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp và cá nhân thỏa thuận đổi đất cho nhau để tổ chức lại sản xuất; Khi người được giao đất chuyển đi nơi khác hoặc đã chết mà thành viên trong hộ của người đó vẫn còn tiếp tục sử dụng đất đó” (Quốc Hội, 1987). Với quy định này, người sử dụng đất chỉ được quyền chuyển đổi đất đai và thực hiện quyền thừa kế có điều kiện. Ngày 14/7/1993, Quốc hội ban hành Luật Đất đai 1993, có hiệu lực từ ngày 15/10/1993, và thay thế Luật Đất đai năm 1987, theo đó cho người sử dụng đất có được 5 quyền gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, cho thuê. Như vậy, kể từ Luật Đất đai năm 1993 được ban hành, lần đầu tiên, các giao dịch về QSDĐ được chính thức công nhận trên thị trường QSDĐ. Tuy nhiên, nhu cầu được tặng cho QSDĐ, cũng như nhu cầu được thực hiện quyền cho thuê, cho thuê lại QSDĐ vẫn chưa được pháp luật thừa nhận trong pháp luật đất đai năm 1993. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong sử dụng đất, đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong thực hiện các QSDĐ, Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 26/11/200, tại Điều 106 đã quy định “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ…” (Quốc hội, 2003). Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội khoá XIII thông qua ngày 29/11/2013 đã kế thừa các quyền của người sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2003 và có sự điều chỉnh, cụ thể người sử dụng đất có 8 quyền là “chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn QSDĐ” (Quốc hội, 2013b). Luật Đất đai năm 2024 được Quốc hội khóa XV thông qua ngày 18/1/2024 đã tiếp tục khẳng định người sử dụng đất có 8 quyền theo Luật Đất đai 2013.

Là công dân Việt Nam, đồng bào DTTS bình đẳng trong thực hiện các QSDĐ. Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trong nước, không phân biệt dân tộc, đều được thực hiện 8 quyền của người sử dụng đất gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ. Nhằm nhấn mạnh vai trò của QSDĐ trong phát triển sinh kế của đồng bào DTTS, Chính phủ đã ban hành 56 đề án, chính sách dân tộc, văn bản có nội dung ưu tiên phát triển KTXH vùng DTTS và miền núi nhằm giải quyết tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS. 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.3.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến tiếp cận đất đai và thực hiện quyền sử dụng đất trên thế giới 1.3.1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến tiếp cận đất đai trên thế giới

19

Lý thuyết về quản trị tài nguyên dùng chung của Elinor Ostrom trong nghiên cứu Governing the commons: The Evlolution of Institutions for Collective Action (Ostrom, 1990) là một trong những đóng góp quan trọng nhất trong kinh tế học và khoa học chính sách công. Lý thuyết dùng chung của Ostrom đề cao vai trò của cộng đồng tại địa phương, kiến thức bản địa và các quy tắc tự quản trong quản lý tài nguyên dùng chung như đất đai, đồng thời cung cấp cơ sở lý luận cho việc bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên, nâng cao cơ hội tiếp cận đất đai cho người sử dụng đất. Trong nghiên cứu này, các nguyên tắc đã được đặt ra nhằm quản trị tài nguyên dùng chung hiệu quả bao gồm: Ranh giới xác định rõ ràng; Quy tắc phù hợp với điều kiện địa phương; Sự tham gia của người sử dụng trong việc ra quyết định; Giám sát do cộng đồng thực hiện; Hệ thống xử phạt có cấp độ; Cơ chế giải quyết tranh chấp; Tự chủ trong tổ chức; Hệ thống quản lý theo nếu tài nguyên quy mô lớn. Một số quốc gia trên thế giới đã vận dụng khung lý thuyết dùng chung của Ostrom để cụ thể hóa trong các chính sách và thể chế và giảm thiểu các xung đột trong tiếp cận đất đai như Ở Tanzania, cộng đồng tại làng Duru-Haitemba đã áp dụng mô hình quản lý rừng cộng đồng để bảo vệ 9.000 ha rừng (Perfect-Mrema, 2022). Ở Ấn Độ, các sáng kiến Quản lý rừng chung đã cho phép cộng đồng địa phương tham gia vào việc quản lý rừng và đất đai (Robson và cộng sự, 2014). Ở Nhật Bản, các dự án Quản lý rừng dựa vào cộng đồng đã được nghiên cứu và đề cập như dự án Matsutake. Nghiên cứu khẳng định, để dự án có thể bền vững, sự tham gia rộng rãi hơn của cộng đồng và sự tham gia của chính quyền địa phương được coi là cần thiết (Yamaba và Nakagoshi, 2000).

Nghiên cứu của (Quan, 2006) đã khẳng định rằng, đối với người nghèo ở nông thôn, TCĐĐ được xem như chìa khóa sinh kế của người dân, tuy nhiên, cơ hội TCĐĐ cho người nghèo ở nông thôn, đối tượng được coi là thiếu đất hoặc không có đất có khả năng TCĐĐ là hạn chế và không an toàn. Nghiên cứu khẳng định rằng việc can thiệp chính sách là cần thiết nhằm nâng cao cơ hội TCĐĐ cho người nghèo ở nông thôn. Theo nghiên cứu của (De Janvry và cộng sự, 2001), bốn phương thức TCĐĐ thường được thực hiện bao gồm: (1) Chuyển giao nội bộ gia đình như di sản thừa kế, chuyển nhượng, phân lô cho các thành viên gia đình; (2) Tiếp cận thông qua cộng đồng và thị trường đất đai phi chính thức; (3) Tiếp cận thông thị trường bất động sản; (4) Tiếp cận thông qua các biện pháp can thiệp chính sách. Tuy nhiên, ngay cả khi thị trường đất đai phát triển tốt và cải cách ruộng đất đã được thực hiện rộng rãi như ở khu vực trung tâm của Nicaragua (quốc gia ở Trung Mỹ), TCĐĐ thông qua thừa kế vẫn là cơ bản. Ở tỉnh Massaya thuộc đất nước Nicaragua, 40% đất đai được tiếp cận thông qua quyền thừa kế, 35% đất đai được tiếp cận thông qua cải cách ruộng đất, và 25% đất đai được tiếp cận thông qua thị trường đất đai. Thông qua hoạt động của thị trường đất đai, nông dân có thể TCĐĐ lâu dài thông qua chuyển nhượng đất hoặc tiếp cận tạm thời thông qua thuê đất, vì TCĐĐ theo phong tục, nhờ dòng dõi hoặc

20

cộng đồng thành viên không phải lúc nào cũng thỏa mãn nhu cầu về đất đai. Thuê đất có thể được xem là cách tiếp cận chính được các hộ gia đình nông thôn sử dụng trong một năm nhất định để tiếp cận thêm đất canh tác. Việc thuê đất góp phần đảm bảo an ninh lương thực cho các hộ gia đình nông thôn ngay cả khi thị trường cho thuê đất không hoàn hảo (Muraoka và cộng sự, 2018).

Trong nhiều hộ gia đình, quyền tiếp cận hoặc sử dụng đất của một cá nhân, đặc biệt là phụ nữ, không được xác định độc lập với các thành viên khác trong gia đình mà chịu ảnh hưởng bởi các thành viên khác. Bên cạnh chịu sự tác động bởi gia đình, TCĐĐ theo giới còn chịu sự tác động của các nhân tố bao gồm Nhà nước, thị trường QSDĐ, cộng đồng dân tộc (Agarwal, 1997). Bên cạnh đó, yếu tố phong tục tập quán, chính sách pháp luật của nhà nước, yếu tố dòng họ cũng tác động lớn đến việc TCĐĐ của phụ nữ (Deininger và Hilhorst, 2013; Kevane và Gray, 1999). Ngoài ra, theo nghiên cứu của (Benjaminsen và Lund Christian, 2012), (Sikor và Lund, 2009), TCĐĐ còn chịu ảnh hưởng bởi các nhà lãnh đạo truyền thống, các quan chức, sự gia tăng dân số, sự tác động của biến đổi khí hậu, và việc thu hồi đất cho phát triển KTXH của nhà nước và doanh nghiệp.

Trong quá trình thực hiện quyền TCĐĐ trên thế giới, tình trạng bất bình đẳng giới trong TCĐĐ còn tồn tại khá phổ biến, điều này đã được nhấn mạnh trong một số nghiên cứu của (Meinzen-Dick và cộng sự, 2019), (Doss và cộng sự, 2015), (Jaiyebo, 2003), (Kevane và Gray, 1999), (Yngstrom, 2002). Các nghiên cứu này có những kết luận chung rằng việc TCĐĐ của phụ nữ thường ít hơn nam giới, sự bất bình đẳng giới nghiêm trọng liên quan đến TCĐĐ và đảm bảo QSDĐ tại các quốc gia Mỹ La Tinh, Tây Phi như Ghana được thể hiện rõ. Một số các nghiên cứu chi tiết về vấn đề TCĐĐ của phụ nữ như: Nghiên cứu của (Nara và cộng sự, 2021) đã chỉ ra rằng phụ nữ hiếm khi sở hữu tài sản, phụ nữ không có quyền truy cập đầy đủ, thậm chí ít được đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến việc phân bổ và sử dụng tài sản. Nghiên cứu chỉ ra rằng sự bất bình đẳng thường tồn tại trong xã hội liên quan đến việc phân phối tài nguyên bao gồm cả đất đai, dù phụ nữ chiếm hơn một nửa dân số thế giới. Một số các nghiên cứu khác về vấn đề TCĐĐ của phụ nữ có thể kể đến như: Nghiên cứu của (Sewornu, 2010), cho thấy có sự bất bình đẳng giới nghiêm trọng liên quan đến TCĐĐ và đảm bảo quyền sở hữu về đất đai. Quyền tiếp cận yếu kém của phụ nữ đối với đất đai theo phong tục tập quán ở Ghana (quốc gia ở Tây Phi) phần lớn là do phong tục và tập quán địa phương. Mặc dù Hiến pháp của quốc gia và các quy định pháp luật đảm bảo quyền bình đẳng về đất đai cho cả nam giới và phụ nữ, nhưng hiệu quả của các quy định này trong việc bảo vệ quyền đất đai của phụ nữ vẫn còn rất thấp trên thực tế. Nghiên cứu kết luận rằng nguyên nhân dẫn đến quyền TCĐĐ yếu kém của phụ nữ là một thách thức phức tạp, bắt nguồn sâu xa từ các hệ thống văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị. Đồng thời, nghiên cứu còn chỉ ra rằng việc kết hợp các nguyên tắc quản trị tốt vào lĩnh vực đất đai theo tập quán là chìa khóa để

21

cải thiện quyền TCĐĐ của phụ nữ. Theo nghiên cứu của (Doss và cộng sự, 2015), ở hầu hết các quốc gia châu Phi, phụ nữ sở hữu đất đai ít hơn đáng kể và ít TCĐĐ hơn nam giới. Vì vậy nâng cao khả năng TCĐĐ của phụ nữ được coi là một yếu tố quan trọng để đạt được bình đẳng giới. Đồng thời, cải thiện khả năng TCĐĐ của phụ nữ nằm trong chương trình nghị sự chính sách nông nghiệp của Chính phủ và phi Chính phủ.

Nghiên cứu (De Janvry và cộng sự, 2001) còn chỉ ra rằng ở Uganda, Rwanda (quốc gia ở Châu Phi) các nhóm có xu hướng không được TCĐĐ là nữ giới, phụ nữ đã ly hôn phải trở về với gia đình, con ngoài giá thú, trẻ mồ côi, người di cư trở về và phụ nữ lấy chồng không xuất giá làm dâu. Tại nhiều quốc gia thuộc Châu Mỹ La Tinh, luật thừa kế thường mang tính phân biệt đối xử đối với phụ nữ, đặc biệt là đất đai có được thông qua các chương trình cải cách ruộng đất. Mặc dù khung pháp lý đã tạo điều kiện cho phụ nữ TCĐĐ nhưng quá trình chính thức hóa quyền sở hữu đang gặp khó khăn do các thể chế thực thi (Unger và cộng sự, 2023), phụ nữ thậm chí không có khả năng tiếp cận các quy định pháp luật về QSDĐ ngay cả khi những điều này có lợi cho họ, điều này đã được khẳng định trong các nghiên cứu của (Ikdahl và cộng sự, 2005), (Salcedo-La Viña, 2020), (Luciano và Bruno, 2018).

Bên cạnh cơ hội TCĐĐ đối với phụ nữ, cơ hội TCĐĐ của thanh niên nông thôn hiện nay cũng rất hạn chế, ngoại trừ thông qua thừa kế đất đai và thực hiện tặng cho từ cha mẹ của họ. Khi việc TCĐĐ ngày càng trở nên khó khăn hơn, giới trẻ ngày càng tham gia nhiều hơn vào hoạt động di cư lao động để tìm việc làm ở nơi khác do vấn đề cơ hội việc làm còn hạn chế và phân bố không đồng đều. Do đó, các vấn đề chính mà các nhà hoạch định chính sách cần quan tâm bao gồm việc cải thiện khả năng TCĐĐ nông nghiệp và cơ hội việc làm của thanh niên nông thôn vì TCĐĐ đất đai thông qua thừa kế và tặng cho là không bền vững (Moreda, 2023).

Tóm lại, thông qua kết quả tham vấn cộng đồng, điều tra khảo sát thực địa kết hợp phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, và phân tích định tính dữ liệu, các nghiên cứu trên thế giới về TCĐĐ đã thực hiện phân tích các hình thức TCĐĐ, các nhân tố tác động đến TCĐĐ của nhóm người nghèo tại nông thôn, DTTS, phụ nữ, và thanh niên. Vấn đề bất bình đẳng giới trong TCĐĐ nhận được sự quan tâm lớn của các nhà nghiên cứu. Các nghiên cứu đã khẳng định rằng, hạn chế trong TCĐĐ là một trong những nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ hộ nghèo cao tại nông thôn. Đất đai được tiếp cận thông qua quyền thừa kế vẫn là cơ bản ở một số quốc gia tại Trung Mỹ. Tại các quốc gia Mỹ La Tinh, Tây Phi như Ghana tồn tại sự bất bình đẳng giới nghiêm trọng liên quan đến TCĐĐ. Thị trường QSDĐ; Chính sách pháp luật của nhà nước; Cộng đồng, gia đình, dòng họ; Luật tục trong sử dụng đất; Trưởng tộc được xác định là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc TCĐĐ của người sử dụng đất.

22

1.3.1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến thực hiện QSDĐ trên thế giới

Theo nghiên cứu của (Van Veenhuizen và Danso, 2007), QSDĐ được công nhận hợp pháp đối với nông dân thành thị như một phương tiện để tăng cường sản xuất nông nghiệp ở các thành phố và trao quyền cho người nghèo thành thị. Trong quá trình sử dụng đất, việc công nhận QSDĐ theo phong tục, tập quán có vai trò rất quan trọng, nghiên cứu của (Quan và cộng sự, 2008) đã chỉ ra rằng nhân tố quan trọng trong sự đồng thuận chính sách mới về cải cách quyền sở hữu đất đai ở châu Phi cận Sahara là Luật đất đai và các thỏa thuận quản lý đất đai chính thức cần phải công nhận một loạt các quyền và thỏa thuận theo phong tục tập quán, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận và quản lý đất đai. Để làm được điều này, quá trình ghi chép và xác nhận quyền đất đai và các giao dịch đất đai cần được phân cấp nhiều hơn để người dân dễ tiếp cận hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép dần dần các quyền theo phong tục tập quán và các thỏa thuận quản lý ở một mức độ nhất định. Nghiên cứu của (Lambrecht và Asare, 2016) cũng đã chỉ ra rằng yếu tố luật tục tác động đến việc thực hiện các QSDĐ. Theo luật tục sử dụng đất, các thành viên trong cộng đồng được chọn hoặc được phân bổ một lô đất cụ thể, họ có quyền sử dụng tạm thời hoặc lâu dài và chuyển giao các quyền. Đất sau khi được giao, người đang canh tác trên đất có quyền kiểm soát những gì được trồng và thu được do mảnh đất đó tạo ra. Đồng thời, theo luật tục, đất nông nghiệp trong các cộng đồng dân tộc không được bán hoặc cho thuê và QSDĐ hợp pháp là tài sản thiết yếu làm nền tảng cho nông nghiệp đô thị (Suchá và Dušková, 2022).

Nghiên cứu của (Dagdeviren và Oosterbaan, 2022), được thực hiện ở Tamil Nadu, Ấn Độ dựa trên dữ liệu khảo sát sơ cấp và phỏng vấn bán cấu trúc, các phát hiện cho thấy rằng sự tham gia của phụ nữ vào nhận chuyển nhượng đất đai được đo bằng tỉ lệ nắm giữ quyền sử dụng đất, lớn hơn sự tham gia của họ vào việc chuyển nhượng đất. Khi phụ nữ có quyền sử dụng đất, sự tham gia của họ vào việc quản lý lao động nông nghiệp cao hơn, nhưng khả năng tiếp cận trực tiếp với tín dụng và tham gia vào thị trường nông nghiệp vẫn còn rất hạn chế. Ý nghĩa của những phát hiện này đối với chính sách quốc gia và quốc tế, đặc biệt là đối với các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc là các cải cách pháp lý mang lại quyền bình đẳng cho phụ nữ là cần thiết nhưng không đủ nếu không có những nỗ lực của nhà nước tác động đến các chuẩn mực, phong tục địa phương.

Nghiên cứu của (Haryanti và Suharto, 2021), khẳng định rằng tại Indonesia nhà nước công nhận và tôn trọng cộng đồng dân tộc theo luật tục và các quyền truyền thống của họ miễn là các quy định theo luật tục phải phù hợp với sự phát triển của cộng đồng cũng như các nguyên tắc của Nhà nước Thống nhất Cộng hòa Indonesia, vốn được pháp luật điều chỉnh. Chính phủ có thể cấp Giấy chứng nhận đất đai truyền thống thông qua quy định khu vực như là kết quả của ĐKĐĐ truyền thống. Nghiên cứu khuyến nghị rằng QSDĐ của người bản địa mặc dù không có

23

các giấy tờ chứng minh QSDĐ, nhưng quá trình sử dụng đất, lịch sử sử dụng đất, ranh giới sử dụng đất, cách quản lý theo phong tục của người dân bản địa cần được công nhận bởi chính quyền trong việc thực hiện ĐKĐĐ. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cho rằng dưới tác động của luật tục và văn hóa ứng xử cộng đồng, tình trạng bất bình đẳng trong thực hiện các QSDĐ vẫn còn tồn tại, điều này đã được khẳng định trong các nghiên cứu của (Doss và cộng sự, 2015; Lambrecht và Asare, 2016; Sewornu, 2010). Ngoài ra, trong các nghiên cứu của (Dagdeviren và Oosterbaan, 2022; Zvokuomba và Batisai, 2022) cũng đã chỉ các nhân tố tác khác động đến việc thực hiện các QSDĐ như vấn đề già hóa dân số, sắc tộc, quyền sở hữu đất đai, phong tục tập quán, chính sách, giới, thủ tục hành chính, ngoài ra yếu tố con người bao gồm các nhà lãnh đạo truyền thống cũng tác động đến việc thực hiện QSDĐ.

Tóm lại, bằng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc, phân tích định tính, xử lý số liệu từ các dữ liệu thu được thông qua kết quả tham vấn cộng đồng, các nghiên cứu trên thế giới về thực hiện QSDĐ chủ yếu được thực hiện cho nhóm đối tượng là phụ nữ và DTTS tại các nước Châu Phi. Các nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố tác động đến việc thực hiện các QSDĐ bao gồm vấn đề già hóa dân số, sắc tộc, các nhà lãnh đạo truyền thống, luật tục, văn hóa ứng xử cộng đồng, quyền sở hữu đất đai, phong tục tập quán, chính sách về giới, thủ tục hành chính. Các nghiên cứu đã chỉ ra kết quả chung là dưới tác động của luật tục và văn hóa ứng xử cộng đồng, tình trạng bất bình đẳng trong việc thực hiện các QSDĐ vẫn còn tồn tại tại một số quốc gia trên thế giới. Bên cạnh việc khẳng định QSDĐ được công nhận hợp pháp như một điều kiện tiên quyết để phát triển mạnh nông nghiệp cho nhóm người sử dụng đất yếu thế trong xã hội bao gồm phụ nữ và đồng bào DTTS, việc công nhận QSDĐ truyền thống theo phong tục cũng cần được các quốc gia xem xét. 1.3.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến tiếp cận đất đai và thực hiện quyền sử dụng đất tại Việt Nam 1.3.2.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến tiếp cận đất đai tại Việt Nam

Tại Việt Nam, các nghiên cứu có liên quan đến khía cạnh tiếp TCĐĐ tại Việt

Nam chỉ được thực hiện từ năm 2004, cụ thể như sau:

Nghiên cứu của (Suu, 2004) đã chỉ ra rằng đối với nhiều người dân vùng đồng bằng sông Hồng, đất đai nói chung và QSDĐ nông nghiệp nói riêng rất quan trọng vì chúng không chỉ là một phương tiện sản xuất và nguồn thu nhập mà còn có giá trị tài sản lớn. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa đang diễn ra đã làm tăng sự chênh lệch về mức độ TCĐĐ, gia tăng sự bất bình đẳng trong TCĐĐ. Nghiên cứu kết luận rằng sự bất bình đẳng trong TCĐĐ tác động tiêu cực đến sinh kế, nghề nghiệp của người dân địa phương, cũng như góp phần tạo ra xung đột trong sử dụng đất.

Nghiên cứu của (Nguyễn Văn Sửu, 2006), cho thấy QSDĐ nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều hộ gia đình nông dân Việt Nam. Dù việc giao QSDĐ nông nghiệp đã nhấn mạnh tính công bằng nhưng phân hóa trong tiếp cận QSDĐ nông

24

nghiệp trong các hộ nông dân đã xuất hiện và ngày càng gia tăng ở tất cả 8 vùng kinh tế. Nghiên cứu chỉ ra rằng, tình trạng không có đất hoặc có ít đất nông nghiệp đã làm cho một bộ phận nông dân gặp khó khăn, nhất là đối với các gia đình ở khu vực có ít việc làm thay thế. Vì vậy, chính sách phát triển của nhà nước cần chú ý đến nhóm hộ này. Bên cạnh đó, các nhà hoạch định chính sách đất đai cần chú ý đến những khác biệt không chỉ giữa các vùng kinh tế, các nhóm dân tộc mà còn giữa các nhóm hộ để đưa ra các chính sách phù hợp.

Đồng thời, theo kết quả tổng quan tài liệu cho thấy, từ năm 2006 đã có rất nhiều các nghiên cứu tại Việt Nam được thực hiện liên quan đến vấn đề giao đất, giao rừng cho đồng bào DTTS. Giao đất được xem là một trong những phương thức TCĐĐ của đồng bào DTTS bên cạnh việc TCĐĐ thông qua việc thực hiện các QSDĐ. Nghiên cứu của (Trần Trọng Tấn và cộng sự, 2019), đã đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác giao đất, giao rừng của đồng bào DTTS tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, công tác giao đất, giao rừng trên địa bàn huyện vẫn tồn tại một số hạn chế liên quan đến tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nguồn kinh phí triển khai không đầy đủ, sự phối hợp giữa các bên liên quan còn thiếu đồng bộ. Ngoài ra, các nghiên cứu của (Clement và cộng sự, 2006), (Nguyễn Phúc Hưng, 2018), (Lê Ngọc Phương Quý và cộng sự, 2021), (Huong và Van Dat, 2022), (Nguyễn Thị Mỹ Vân, 2015), (Nguyễn Từ Đức, 2018), (Bùi Thị Diệu Hiền và Phạm Thị Hằng, 2022) cũng đã chỉ ra kết quả chung là việc thực hiện công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào DTTS vẫn còn những hạn chế như tiến độ cấp GCNQSDĐ còn chậm, thiếu kinh phí triển khai, sự phối hợp giữa các bên thiếu đồng bộ. Các nghiên cứu có kết luận rằng, công tác giao đất giao rừng cho đồng bào DTTS muốn đạt được hiệu quả đòi hỏi phải có sự tham gia của các ngành liên quan và các cấp chính quyền. Một sự phối hợp nghiêm túc, đầy trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ với tinh thần giúp người dân giảm nghèo phát triển bền vững là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả giao đất, giao rừng cho hộ đồng bào DTTS.

Nghiên cứu của (Nguyễn Quỳnh Hoa, 2015), được thực hiện đánh giá, phân tích vấn đề bình đẳng giới trong TCĐĐ với tư cách là một yếu tố nguồn lực sản xuất trực tiếp. Nghiên cứu đã áp dụng khung phân tích chặt chẽ, kết hợp thống kê mô tả và mô hình hồi quy trên dữ liệu thống kê quy mô lớn, mang tính đại diện cho cả nước. Qua đó, nghiên cứu đã phân tích và đánh giá thực trạng bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất ở Việt Nam từ ở 2 khía cạnh là khả năng tiếp cận đất đai để sản xuất và khả năng khai thác lợi ích kinh tế từ việc sử dụng đất. Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt trong tiếp cận đất sản xuất theo vùng và dân tộc, bất bình đẳng giới ở các vùng phía Nam lớn hơn so với các vùng ở khu vực phía Bắc. Đồng thời, nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố tác động đến bình đẳng giới trong TCĐĐ ở Việt Nam hiện nay

25

bao gồm phong tục tập quán, văn hóa, nhận thức, trong đó yếu tố cơ chế chính sách và thị trường có tác động lớn hơn so với các yếu tố về đặc điểm hộ gia đình.

Nghiên cứu của (Huỳnh Xuân Hương và Bùi Xuân Vương, 2017) dựa trên mô hình KAP (Knowledge, Attitude, Practice - Kiến thức, Thái độ, Hành vi) đã xây dựng mô hình gồm 4 biến ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách giao đất, giao rừng tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Kết quả cho thấy: Hiệu quả của chính sách giao đất, giao rừng = 0,525*kiến thức +0,170*nhận thức + 0,128*mức độ tham vấn +0,106*mức độ hỗ trợ nguồn vốn. Trên cơ sở các kết quả đạt được, nghiên cứu đưa ra một số đề xuất như nâng cao trình độ dân trí, và nhận thức của người dân, tham vấn, hỗ trợ nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách giao đất, giao rừng trên địa bàn nghiên cứu.

Tác giả (Hoàng Cầm và cộng sự, 2013) đã nghiên cứu sự tiếp cận của phụ nữ đối với quyền đất đai trên địa bàn 10 tỉnh, thuộc 8 vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam. Bằng phương pháp phân tích tài liệu, điều tra định lượng, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, nghiên cứu đã phát hiện 6 rào cản chính đối với sự TCĐĐ của phụ nữ bao gồm: Hiến pháp, Luật, thực hành dòng họ, tổ hòa giải, thực hành di chúc và chúc thư, tiếp cận với dịch vụ pháp lý và kiến tạo giới trong các bối cảnh văn hóa địa phương khác nhau. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng TCĐĐ của phụ nữ phụ thuộc nhiều vào vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội.

Nghiên cứu của (Bùi Văn Đạo, 2015) đã chỉ ra rằng trong quá khứ, các DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên vận hành theo luật tục, được điều hành bởi thiết chế tự quản buôn làng, là thiết chế hợp thành chủ yếu bởi ba nhóm xã hội gồm già làng, trí thức và phụ nữ. Trong đổi mới, các nhóm xã hội này ngày càng phát huy vai trò của mình trong việc bảo tồn văn hóa, phong tục tập quán tại các buôn làng. Già làng là cầu nối giữa luật tục với luật pháp, giữa truyền thống với hiện tại, già làng là nhân tố hỗ trợ cần thiết cho hệ thống quản lý xã hội chính thức ở các buôn làng DTTS tại chỗ. Nghiên cứu đã khẳng định vai trò quan trọng của già làng trong đời sống đồng bào DTTS, tuy nhiên vai trò cầu nối của đội ngũ NCUT trong cộng đồng trong việc tiếp cận và thực hiện các QSDĐ của đồng bào DTTS chưa được phân tích sâu. Bên cạnh đó, nghiên cứu của (Lê Thị Hiếu, 2022) và (Nguyễn Thị Vân Lam, 2020) cũng đã phân tích vai trò quan trọng của đội ngũ NCUT trong cộng đồng đồng bào DTTS ở khu vực Tây Nguyên đối với phát triển KTXH, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, đảm bảo an ninh quốc phòng ở vùng DTTS trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu còn khá khái quát về vai trò NCUT trong phát triển KTXH, vấn đề TCĐĐ và thực hiện QSDĐ dưới tác động của đội ngũ NCUT chưa được nghiên cứu.

Nghiên cứu của (Ngô Thạch Thảo Ly, 2023) đã sử dụng các phương pháp điều tra khảo sát thực địa, phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, phỏng vấn chuyên gia, phương pháp phân tích và xử lý số liệu định lượng,

26

nghiên cứu đã chỉ rằng các hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp TCĐĐ thông qua 5 hình thức: Được công nhận, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, được giao đất, trong đó hình thức được công nhận là chủ yếu. Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra được 4 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TCĐĐ và thực hiện các QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân bao gồm: Chính sách của nhà nước; Thủ tục hành chính về đất đai; Tài chính đất đai và Phong tục tập quán. Trong đó, Phong tục tập quán được xem là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến mức độ TCĐĐ và thực hiện các QSDĐ.

Tóm lại, nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về TCĐĐ được thực hiện từ năm 2004. Bằng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích tài liệu, điều tra khảo sát, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, các nghiên cứu về TCĐĐ đã tập trung phân tích chủ yếu về nội dung giao đất, giao rừng - một trong những phương thức TCĐĐ của đồng bào DTTS. Các rào cản trong TCĐĐ, bất bình đẳng giới trong TCĐĐ cho nhóm đối tượng chủ yếu là phụ nữ đã được các nghiên cứu đề cập. Từ năm 2015, bằng phương pháp thống kê mô tả và mô hình kinh tế lượng, các nghiên cứu tập trung vào phân tích và xác định các nhân tố tác động đến việc TCĐĐ, bình đẳng giới trong TCĐĐ của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân thông qua phương pháp phân tích tương quan r bên cạnh các phương pháp đo lường bằng thang đo Likert, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA). 1.3.2.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến thực hiện quyền sử dụng đất tại Việt Nam

Nghiên của nhóm tác giả (Lương Thị Trường và Orlando M. Genotiva, 2011) về thừa nhận QSDĐ truyền thống của DTTS tại Việt Nam đã khẳng định rằng, để đảm bảo đời sống cho đồng bào DTTS thì một số chính sách phù hợp với Việt Nam như việc nghiên cứu các điều khoản cụ thể về đất đai của đồng bào DTTS vào khung pháp luật về đất đai đã được đề xuất. Nghiên cứu khuyến nghị sự thừa nhận quyền sử dụng đất truyền thống đối với các khu đất thiêng của người DTTS như núi, rừng, hồ, suối, sông, khu mồ mả, khu thờ cúng.

Nghiên cứu của (Hồ Kiệt và Lê Tuấn Lợi, 2013) đã chỉ ra rằng, theo Luật Đất đai, các chủ sử dụng đất chủ yếu thực hiện 6 quyền, bao gồm: Quyền chuyển đổi, quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê, quyền thừa kế, quyền tặng cho và quyền thế chấp, bảo lãnh bằng QSDĐ. Nghiên cứu chỉ ra rằng, ngoại trừ quyền thế chấp và quyền chuyển đổi, thì các QSDĐ còn lại không thực hiện đầy đủ thủ tục có tỉ lệ khá cao. Một trong những nguyên dân chính dẫn đến tình trạng này là nhiều người sử dụng đất chưa hiểu rõ pháp luật đất đai, hoặc trong quá trình thực hiện QSDĐ còn gặp nhiều vướng mắc, chưa được giải quyết.

Nghiên cứu của (Lương Thị Thu Hằng và cộng sự, 2015) đã kết luận rằng, quy định QSDĐ theo luật tục truyền thống hiện vẫn được duy trì phổ biến trong các cộng đồng người DTTS ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Người DTTS rất coi trọng

27

QSDĐ của cộng đồng, trường hợp diện tích nương rẫy không được người sử dụng đất sử dụng thường xuyên thì vẫn được cộng đồng thừa nhận. Các đỉnh núi, đỉnh đồi, khe suối, tảng đá lớn được xem là ranh giới đất đai theo luật tục truyền thống. Tuy nhiên, việc phân định địa giới này gây nhiều khó khăn trong việc cấp GCNQSDĐ. Quy định quyền thừa kế đất đất đai theo luật tục truyền thống vẫn được duy trì và được cộng đồng DTTS công nhận. Trong khi đó, nghiên cứu của Peter Narh và cộng sự (2016) đã khẳng định rằng việc chính thức hóa các quyền về đất đai tại Việt Nam thông qua ĐKĐĐ do nhà nước thực hiện là điều kiện để TCĐĐ an toàn. Đồng thời, những xung đột giữa nhận thức và thực tế giữa các quy trình chính thức về quyền đất đai theo tập quán không chính thức có thể làm tăng những xung đột về quyền đất đai, gây ảnh hưởng đến đầu tư nông nghiệp.

Nghiên cứu của (Nguyễn Thị Hiền, 2020) cho thấy trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất chủ yếu tập trung ở 4 quyền gồm: Quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, thừa kế. Các quyền chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn QSDĐ hầu như chỉ diễn ra giao dịch ngầm mà không đăng ký trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền. Ý thức trong việc tuân thủ các quy định pháp luật đất đai còn hạn chế của người sử dụng đất là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này. Nghiên cứu cũng đã đề xuất các giải pháp để người dân thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi thực hiện các giao dịch QSDĐ.

Nghiên cứu của (Lê Ngọc Phương Quý và cộng sự, 2022) được thực hiện nhằm đánh giá mức độ hiểu biết của người DTTS Gia Rai về việc cấp GCNQSDĐ tại xã IA Piar, huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai. Kết quả nghiên cứu cho thấy người tỉ lệ người DTTS tham gia khảo sát chưa thành công khi làm thủ tục cấp GCNQSDĐ chiếm đến 47,1%, và có đến 29,9% đánh giá công tác tuyên truyền, và hướng dẫn làm thủ tục chưa được tổ chức thường xuyên. Nghiên cứu đề xuất rằng việc gia tăng số lượng và chất lượng các buổi tuyên truyền, tập huấn cộng đồng là cần thiết, góp phần quan trọng nâng cao hiểu biết của người DTTS Gia Rai về GCNQSDĐ.

Nghiên cứu của (Đỗ Thị Tám và cộng sự, 2023) được thực hiện đã đánh giá được thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giai đoạn 2017-2021 tại thành phố Ninh Bình có 60.361 hồ sơ thực hiện QSDĐ. Theo đánh giá của người sử dụng đất có 2/7 chỉ tiêu ở mức rất tốt, có 4/7 chỉ tiêu ở mức tốt và có 1 chỉ tiêu ở mức trung bình (việc công khai thủ tục hành chính ở mức rất đầy đủ, khả năng thực hiện các thủ tục là dễ, thời gian hoàn thành các thủ tục nhanh, việc thu phí, lệ phí là rất tốt, khả năng tiếp cận dịch vụ là dễ, sự hài lòng với cán bộ ở mức cao, tiếp nhận phản ánh của người dân ở mức trung bình). Theo đánh giá của cán bộ công chức có 4/7 chỉ tiêu ở mức rất tốt; 2/7 chỉ tiêu ở mức tốt và 1 chỉ tiêu ở mức trung bình (chỉ tiêu công khai thủ tục hành chính, việc phối hợp giữa các

28

cơ quan, sự hiểu biết pháp luật của người dân, các văn bản hướng dẫn ở mức rất cao; Cơ sở vật chất, số lượng cán bộ của chi nhánh VPĐK được đánh giá ở mức cao; Chỉ tiêu chất lượng của hệ thống hồ sơ địa chính được đánh giá ở mức trung bình).

Tóm lại, bằng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là điều tra, phỏng vấn, tham vấn ý kiến chuyên gia, phương pháp phân tích định tính kết hợp phương pháp thống kê mô tả, phân tích định lượng, các nghiên cứu về thực hiện QSDĐ được thực hiện từ năm 2011. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc thực hiện các QSDĐ của người sử dụng đất là hộ gia đình cá nhân nói chung chịu tác động của các nhân tố như chính sách của nhà nước, thủ tục hành chính về đất đai, tài chính đất đai, phong tục tập quán. Trong quá trình thực hiện QSDĐ, do những khác biệt về phong tục tập quán của đồng bào DTTS và luật pháp hiện hành liên quan đến ranh giới sử dụng đất đã gây một số khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ. Bên cạnh đó, còn có các khó khăn liên quan đến năng lực pháp luật, hệ thống hồ sơ địa chính chưa đồng bộ và chất lượng nguồn năng lực. Một số nghiên cứu đã khuyến nghị thừa nhận QSDĐ theo luật tục truyền thống của đồng bào DTTS nhằm đảm bảo QSDĐ của đồng bào DTTS. 1.3.3. Đánh giá chung về các nghiên cứu liên quan đến đề tài và hướng nghiên cứu của luận án 1.3.3.1. Đánh giá chung về các nghiên cứu liên quan đến đề tài

Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về TCĐĐ và QSDĐ. Phân tích các khái niệm TCĐĐ, thực hiện QSDĐ và xây dựng mối quan hệ giữa TCĐĐ và thực hiện QSDĐ được xem là cần thiết nhằm tạo sự kết nối giữa lý luận khoa học và thực tiễn về mối quan hệ giữa TCĐĐ và thực hiện QSDĐ. Góp phần lấp đầy khoảng trống lý thuyết về mối quan hệ giữa TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS, vì quyền TCĐĐ là cần thiết để thực hiện các QSDĐ.

Tổng quan các nghiên cứu về TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS

tại Việt Nam và trên thế giới cho thấy:

Trên thế giới, nghiên cứu về TCĐĐ được thực hiện từ năm 1997, các nghiên cứu về thực hiện QSDĐ được thực hiện từ năm 2004. Thông qua kết quả tham vấn cộng đồng, điều tra khảo sát thực địa kết hợp phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, và phân tích định tính, các nghiên cứu trên thế giới về TCĐĐ và thực hiện QSDĐ đã thực hiện phân tích các hình thức TCĐĐ, tình trạng bất bình đẳng trong TCĐĐ và thực hiện các QSDĐ, các nhân tố tác động đến TCĐĐ và thực hiện các QSDĐ của nhóm người nghèo tại nông thôn, DTTS, phụ nữ, và thanh niên tại một số quốc gia thuộc Châu Mỹ La Tinh, Châu Phi, Nam Á. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu thực hiện phân tích định lượng mối quan hệ tác động và mức động tác động đồng thời của các nhân tố đến quyền TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của người sử dụng đất nói chung và đồng bào DTTS nói riêng trong một mô hình tích hợp.

Tại Việt Nam, các nghiên cứu về quyền TCĐĐ được thực hiện từ năm 2004, các nghiên cứu về thực hiện QSDĐ được thực hiện từ năm 2011. Bằng phương pháp

29

phân tích tài liệu, tham vấn ý kiến chuyên gia, phương pháp phân tích định tính kết hợp phương pháp thống kê mô tả và phân tích định lượng, các nghiên cứu về TCĐĐ, thực hiện QSDĐ đã tập trung nghiên cứu các khía cạnh trong TCĐĐ của đồng bào DTTS (giao đất, giao rừng), tình trạng bất bình đẳng giới trong TCĐĐ, các nhân tố tác động đến TCĐĐ và thực hiện QSDĐ cho các hộ gia đình cá nhân sử dụng đất. Các nghiên cứu về TCĐĐ, thực hiện QSDĐ, văn hóa luật tục, vai trò NCUT trong cộng đồng, chính sách đất đai của đồng bào DTTS chưa được thực hiện trong một mô hình nghiên cứu tích hợp.

Tại tỉnh Bình Định, có khá ít các nghiên cứu liên quan đến TCĐĐ của đồng bào DTTS được thực hiện, nghiên cứu đầu tiên về TCĐĐ cho đồng bào DTTS được thực hiện từ năm 2017, và chưa có công trình nghiên cứu về thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp, tham khảo tài liệu và thông qua bảng hỏi, xử lý thông tin thu thập bằng phần mềm SPSS, các nghiên cứu đã tập trung phân tích chủ yếu vào thực trạng giao đất, giao rừng, và chỉ ra được 4 nhân tố gồm kiến thức, nhận thức, thái độ và nguồn vốn là các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng giao đất giao rừng cho đồng bào DTTS. Một số yếu tố như luật tục, năng lực đồng bào DTTS, vai trò NCUT trong cộng đồng, chính sách đất đai, chưa được nghiên cứu trong mối quan hệ với TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS. 1.3.3.2. Hướng nghiên cứu của Luận án

Trên cơ sở tổng quan các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước, Luận án tập

trung vào nghiên cứu theo các hướng sau:

Về nội dung: tập trung nghiên cứu thực trạng TCĐĐ và thực hiện QSDĐ cho đồng bào DTTS tỉnh Bình Định, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến TCĐĐ và thực hiện QSDĐ cho đồng bào DTTS trong một mô hình tích hợp. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả TCĐĐ và thực hiện QSDĐ cho đồng bào DTTS trên sự kết hợp giữa kiến thức của những nhà khoa học với tri thức bản địa của người dân địa phương và các cơ quan ban ngành liên quan.

Về phương pháp: sử dụng phương pháp PLS-SEM trong phân tích các nhân tố tác động đến TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS nhằm kiểm định và khẳng định mối liên hệ của các giả thuyết nghiên cứu sau khi thực hiện kiểm định EFA từ mô hình nghiên cứu định lượng sơ bộ. Việc xác định và kiểm định các mối quan hệ tác động trong mô hình nghiên cứu trên cơ sở tích hợp các nhân tố tác động đến TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS bằng phương pháp PLS-SEM mang tính mới của Luận án.

30

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của Luận án bao gồm: Quỹ đất đang sử dụng của đồng bào DTTS (Chăm, Bana, H’rê) tại tỉnh Bình

Định.

Các văn bản pháp lý và các chính sách đất đai liên quan đến đồng bào DTTS tại

tỉnh Bình Định.

Các hộ đồng bào DTTS đang sử dụng đất tại tỉnh Bình Định được lựa chọn

nghiên cứu.

Cán bộ chuyên môn thực hiện các công việc có liên quan đến việc TCĐĐ và

thực hiện các QSDĐ của đồng bào DTTS tại tỉnh Bình Định.

Các nhân tố tác động đến việc TCĐĐ và thực hiện các quyền về sử dụng đất của

đồng bào DTTS tại tỉnh Bình Định. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Luận án được thực hiện tại tỉnh Bình Định. Phạm vi thời gian: Các thông tin về điều kiện tự nhiên, KTXH tỉnh Bình Định, số liệu khái quát về đồng bào DTTS, chính sách đất đai cho đồng bào DTTS tỉnh Bình Định được thu thập vào năm 2024.

Số liệu hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bình Định trong luận án được trình bày năm 2023, vì số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2024 theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 sẽ tạm dừng thực hiện theo văn bản số 2168/BNNMT-QLĐĐ ngày 19/5/2025 đến khi hoàn thành sắp xếp theo địa giới đơn vị hành chính mới.

Số liệu về việc TCĐĐ và thực hiện các QSDĐ của đồng bào DTTS được thu

thập từ năm 2015 đến năm 2024.

Các số liệu thu thập từ phỏng vấn chuyên gia, và phỏng vấn hộ được thu thập

trong năm 2023.

Phạm vi nội dung: Luận án thực hiện nghiên cứu thực trạng TCĐĐ và thực hiện các quyền về sử dụng đất của đồng bào DTTS tại tỉnh Bình Định. Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2024 thì người sử dụng đất có 8 quyền gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng QSDĐ. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của Luận án chỉ thực hiện nghiên cứu việc thực hiện 5 QSDĐ của đồng

31

bào DTTS là: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp QSDĐ. Riêng 3 quyền gồm góp vốn, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ không được nghiên cứu vì đồng bào DTTS tại địa bàn nghiên cứu của luận án thực hiện rất ít 3 quyền này. 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng và tập quán sử dụng

đất của đồng bào DTTS tỉnh Bình Định.

Thực trạng TCĐĐ của đồng bào DTTS tại tỉnh Bình Định. Thực trạng thực hiện các quyền về sử dụng đất của đồng bào DTTS tại tỉnh Bình

Định.

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến TCĐĐ và thực hiện các quyền về sử dụng

đất của đồng bào DTTS tỉnh Bình Định.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng TCĐĐ, thực hiện quyền của người

sử dụng đất là đồng bào DTTS. 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

DTTS tỉnh Bình Định sinh sống ở 33 xã, thị trấn thuộc 6 huyện, chiếm 48,4% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đến cuối năm 2023, toàn tỉnh có 11.446 hộ đồng bào DTTS, chiếm khoảng 2,99% dân số toàn tỉnh, trong đó chủ yếu là 3 dân tộc Chăm, Bana, H’rê (Ban Dân tộc tỉnh Bình Định, 2024a). Tại Bình Định người Bana cư trú tại các huyện gồm Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân và Tây Sơn. Trong đó, người Bana sinh sống ở huyện Vĩnh Thạnh hiện còn giữ được nhiều nét văn hoá đặc thù tộc người nhất trong số những người Bana ở tỉnh Bình Định. Người H’rê cư trú tập trung ở huyện An Lão, đây là nơi được người H’rê xem là vùng đất khởi thuỷ của dân tộc. Huyện Vân Canh là địa bàn cư trú chủ yếu của cộng đồng người Chăm trong khu vực, phản ảnh rõ nét những đặc điểm lịch sử và văn hóa riêng biệt. Vì đặc điểm phân bố và giữ được nét đặc thù của dân tộc, nên đề tài tập trung nghiên cứu đồng bào dân tộc Bana ở huyện Vĩnh Thạnh, dân tộc H’rê ở huyện An Lão và dân tộc Chăm ở huyện Vân Canh.

Theo số liệu cung cấp từ phòng Dân tộc các huyện Vân Canh, An Lão và Vĩnh Thạnh, dân tộc Chăm tại huyện Vân Canh sống chủ yếu ở thị trấn Vân canh, xã Canh Hòa, xã Canh Hiệp và xã Canh Thuận. Dân tộc H’rê tại huyện An Lão sống chủ yếu tại các xã gồm An Vinh, An Dũng, An Trung và An Hưng. Trong khi đó, dân tộc Bana tại huyện Vĩnh Thạnh sống chủ yếu tại thị trấn Vĩnh Thạnh, Vĩnh sơn, Vĩnh Hòa, Vĩnh Thuận và Vĩnh Hiệp. Vì vậy, đề tài lựa chọn điểm nghiên cứu là thị trấn Vân Canh, xã Canh Hòa, xã Canh Hiệp, xã Canh Thuận thuộc huyện Vân Canh; Các xã An Vinh, An Dũng, An Trung, An Hưng thuộc huyện An Lão; Thị trấn Vĩnh Thạnh và các xã Vĩnh Sơn, Vĩnh Hòa, Vĩnh Thuận, Vĩnh Hiệp thuộc huyện Vĩnh Thạnh.

32

Hình 2.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 2.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp

Thông tin thứ cấp được thu thập và xử lí thông qua phương pháp như phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thu thập sơ đồ, bản đồ. Các nguồn thông tin bao gồm các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, số liệu về chính sách tiếp cận đất đai và thực hiện quyền sử dụng đất của đồng bào DTTS...Nguồn dữ liệu trên được thu thập thông qua các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, internet, các tài nghiên cứu đã được xuất bản, các luận văn, báo cáo.

Thông tin, tài liệu - Các thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; Bản đồ hành chính tỉnh Bình Định; Chính sách dân tộc; Tình hình quản lý và sử dụng đất.

Bảng 2.1: Các thông tin, tài liệu thu thập và nguồn thu thập Nguồn thu thập - Cục thống kê tỉnh Bình Định; UBND tỉnh Bình Định; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định; UBND huyện Vân Canh, UBND huyện An Lão; UBND huyện Vĩnh Thạnh. - Ban Dân tộc tỉnh Bình Định; Phòng Dân tộc các huyện Vân Canh, An Lão và Vĩnh Thạnh.

- Số liệu về đồng bào DTTS của tỉnh Bình Định và các huyện Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh (Dân số, tỉ lệ hộ nghèo, tỉ lệ hộ thiếu đất sản xuất...).

33

Nguồn thu thập - Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ các huyện Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh. - Các công bố khoa học.

Thông tin, tài liệu - Số liệu về TCĐĐ và thực hiện quyền về chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp QSDĐ của đồng bào DTTS. - Các nhân tố tác động đến TCĐĐ và thực hiện QSDĐ (chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp) của đồng bào DTTS. 2.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp - Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia

Tác giả vận dụng phương pháp tham vấn chuyên gia để hiểu rõ hơn thang đo các khái niệm nghiên cứu, các nhân tố tác động đến TCĐĐ và thực hiện QSDĐ, hiểu rõ các tác động giữa chính sách đất đai, năng lực đồng bào DTTS, vai trò NCUT, luật tục, bình đẳng giới trong TCĐĐ, và thực hiện QSDĐ. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi bán cấu trúc được nghiên cứu sử dụng khi phỏng vấn chuyên gia. Theo Silverman và Patterson (2021) “Việc sử dụng phỏng vấn bằng bảng hỏi bán cấu trúc có tác dụng khuyến khích người cung cấp thông tin bày tỏ rõ hơn sự hiểu biết của họ và họ không bị giới hạn bởi các câu hỏi định trước hạn chế như trong cuộc phỏng vấn bằng bảng hỏi có cấu trúc”.

Tổng số chuyên gia được lựa chọn trong nghiên cứu của luận án là 6 chuyên gia, đây là Phó giáo sư, Tiến sĩ có đầy đủ chuyên môn, kiến thức, và công trình nghiên cứu về đồng bào DTTS hiện đang công tác tại Trường Đại học Quy Nhơn và Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. Theo đề xuất của Guest và cộng sự (2006) thì cỡ mẫu phù hợp cho các cuộc phỏng vấn sâu từ 6 đến 12 người, do vậy việc lựa chọn 6 chuyên gia để tham vấn trong nghiên cứu này là phù hợp.

Nội dung phỏng vấn chuyên gia gồm các câu hỏi về sự phù hợp của các biến quan sát đo lường các thang đo trong mô hình, và các nội dung nhằm làm rõ sự tác động giữa các nhân tố đến TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS.

Thang đo gồm 40 biến với 7 nhóm nhân tố của mô hình nghiên cứu, trong đó có 23 biến được tác giả lựa chọn từ việc tổng quan các bài báo, công trình nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới liên quan đến TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS. 17 biến được tác giả đề xuất trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS tại địa phương. Thang đo được thể hiện ở Bảng 2.2 gồm: Chính sách đất đai, luật tục, vai trò NCUT trong cộng đồng, năng lực đồng bào DTTS, bình đẳng giới, TCĐĐ và thực hiện QSDĐ.

34

Bảng 2.2. Thang đo các khái niệm nghiên cứu của mô hình

Nội dung thang đo Nghiên cứu liên quan

CL Luật tục

(Swinkels và Turk, 2004)

CL1 Luật tục cho phép các thành viên trong cộng đồng DTTS được chọn thửa đất bất kỳ để sử dụng

(Swinkels và Turk, 2004)

CL2 Luật tục cho phép các thành viên trong cộng đồng DTTS có quyền sử dụng đất tạm thời hoặc lâu dài

(Sewornu, 2010)

CL3 Luật tục và luật pháp của nhà nước đều được công nhận, tuy nhiên có nhiều điểm khác biệt trong việc thực hiện các quyền sử dụng đất của DTTS

CL4 Việc chia tài sản theo luật tục, phong tục của (Deere và cộng sự, 2013)

DTTS có sự phân biệt nam, nữ

(Lambrecht và Asare, 2016) Tác giả đề xuất

CL5 Theo luật tục, tại một số vùng đất đồng bào DTTS không được phép chuyển nhượng CL6 Nội dung luật tục liên quan đến việc thay đổi tên sau khi có con, có cháu có ảnh hưởng đến việc công nhận QSDĐ của DTTS

(Tuấn và BaBer K, 2015)

CL7 Luật tục bao gồm những quy định riêng về sử dụng đất như sử dụng đất khu “rừng ma”, “rừng thiêng” buộc cộng đồng DTTS phải tuân theo Tiếp cận đất đai LA

LA1

Truyền hình, báo chí giúp đồng bào DTTS tiếp cận được thông tin đất đai hiệu quả

(Missingham, 2009), (Rensel và cộng sự, 2006) (Martin, 2004)

LA2 Mức độ thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng trong lĩnh vực đất đai tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đồng bào DTTS tiếp cận đất đai

LA3 Các mối quan hệ xã hội, bạn bè, người thân giúp đồng bào DTTS tiếp cận được đất đai hiệu quả hơn

LA4 Giá đất cao làm hạn chế khả năng TCĐĐ của

đồng bào DTTS

(De Janvry và cộng sự, 2001), (Benjaminsen và Lund Christian, 2012) (Binswanger và Deininger, 1997), (De Janvry và cộng sự, 2001)

35

Nội dung thang đo Nghiên cứu liên quan

Tác giả đề xuất

LA5 Vị trí xã hội của bản thân giúp nâng cao khả năng tiếp cận các thông tin đất đai của đồng bào DTTS

LP Chính sách đất đai

(McElwee, 2022; Tuyet, 2021)

LP1 Phân bổ đất đai trong quy hoạch sử dụng đất cần đảm bảo quỹ đất cho không gian sinh hoạt văn hóa cộng đồng, đảm bảo quỹ đất ở và sản xuất nông nghiệp hợp lý

(Tuyet, 2021)

LP2 Đồng bào DTTS cần được tham gia đóng góp ý kiến trong quá trình xây dựng chính sách đất đai

Tác giả đề xuất

LP3 Lịch sử sử dụng đất cần được xem là một trong những cơ sở quan trọng để xác định vị trí giao đất cho đồng bào DTTS

Tác giả đề xuất

Tác giả đề xuất

LP4 Tập quán và văn hóa sản xuất cần được xem là một trong những cơ sở quan trọng để thực hiện chính sách giao đất cho đồng bào DTTS LP5 Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất cần bảo đảm người bị thu hồi đất có chỗ ở, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ

LUR Thực hiện quyền sử dụng đất

LUR1 Thực hiện quyền thuê đất tạo điều kiện mở

rộng quy mô sản xuất của đồng bào DTTS

(Lambrecht và Asare, 2016; Muraoka và cộng sự, 2018), (Mearns, 1999), (De Janvry và cộng sự, 2001)

LUR2 Thực hiện nhận chuyển nhượng QSDĐ là phương thức quan trọng để mở rộng quỹ đất canh tác của đồng bào DTTS

Tác giả đề xuất

LUR3 Quyền thừa kế đất đai chịu tác động bởi chế độ mẫu hệ, chế độ phụ hệ của đồng bào DTTS LUR4 Việc tặng cho QSDĐ chịu tác động bởi chế độ

mẫu hệ, chế độ phụ hệ của đồng bào DTTS

(De Janvry và cộng sự, 2001) (Deere và cộng sự, 2013)

LUR5 Văn hóa cộng đồng ảnh hưởng đến việc thực hiện các QSDĐ của đồng bào DTTS

36

Nội dung thang đo Nghiên cứu liên quan

LUR6 Thực hiện quyền về đất đai yếu kém có thể

làm suy giảm sinh kế của đồng bào DTTS (De Janvry và cộng sự, 2001)

RO Vai trò của người có uy tín trong cộng đồng

Tác giả đề xuất

RO1 NCUT trong cộng đồng là cầu nối của chính quyền với đồng bào DTTS trong việc tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước

Tác giả đề xuất

RO2 NCUT trong cộng đồng luôn nắm bắt được những khó khăn, nguyện vọng, của đồng bào DTTS trong quản lý, sử dụng đất đai

RO3 NCUT trong cộng đồng có khả năng tập hợp Tác giả đề xuất

đồng bào DTTS

Tác giả đề xuất

RO4 NCUT trong cộng đồng có khả năng giải quyết các vướng mắc trong quản lý và sử dụng đất của đồng bào DTTS

Tác giả đề xuất

RO5 NCUT trong cộng đồng liên tục tìm hiểu vướng mắc, nguyện vọng của đồng bào DTTS trong việc sử dụng đất

RO6 NCUT trong cộng đồng có khả năng làm việc Tác giả đề xuất

và quản lý nhóm cộng đồng rất tốt

CO Năng lực của đồng bào DTTS

CO1 Đồng bào DTTS tại địa phương có kiến thức Tác giả đề xuất

về pháp luật đất đai tốt

Tác giả đề xuất

Tác giả đề xuất

CO2 Đồng bào DTTS tại địa phương liên tục cập nhật các kiến thức về pháp luật đất đai CO3 Đồng bào DTTS tại địa phương hiểu được quy trình thực hiện khi cán bộ hướng dẫn thực hiện các thủ tục về đất đai

CO4 Đồng bào DTTS tại địa phương tự tin trong Tác giả đề xuất

TCĐĐ và thực hiện QSDĐ

CO5 Đồng bào DTTS tại địa phương rất thông thạo Tác giả đề xuất

GA

tiếng của đồng bào dân tộc Kinh Bình đẳng giới trong tiếp cận và thực hiện QSDĐ

37

Nội dung thang đo Nghiên cứu liên quan

GA1

Phụ nữ có xu hướng ít được TCĐĐ và thực hiện các QSDĐ so với nam giới

GA2 (Sewornu, 2010), (Doss và cộng sự, 2015), (Nara và cộng sự, 2021), (Dagdeviren và Oosterbaan, 2022) (Ikdahl và cộng sự, 2005)

GA3

(De Janvry và cộng sự, 2001)

GA4 (Kevane và Gray, 1999)

GA5

Phụ nữ ít có khả năng tiếp cận các quy định pháp luật về TCĐĐ và thực hiện QSDĐ ngay cả khi những điều này có lợi cho họ Phụ nữ bị hạn chế quyền TCĐĐ thông qua quyền tặng cho (Phụ nữ đã ly hôn phải trở về với gia đình, phụ nữ lấy chồng không xuất giá làm dâu, phụ nữ không kết hôn thường bị ngăn cản việc được bố mẹ cho tặng đất) Phụ nữ được kỳ vọng sẽ TCĐĐ thông qua người chồng thay vì trực tiếp thông qua gia đình hoặc thông qua các giao dịch của thị trường đất đai Phụ nữ có thể bị hạn chế quyền đối với thửa đất ngay cả khi thửa đất đã được chứng nhận quyền sử dụng đối với họ

GA6

(Mearns, 1999), (Lambrecht, 2016), (Meinzen-Dick và cộng sự, 2019) (Feyertag và cộng sự, 2021)

Phụ nữ thường cảm thấy lo lắng hơn về tài sản đất đai khi gia đình có những bất đồng, đặc biệt trong trường hợp ly hôn

- Phương pháp tham vấn người có kinh nghiệm Ngoài việc phỏng vấn chuyên gia, tác giả thực hiện phỏng vấn người có kinh nghiệm tại địa bàn nghiên cứu. Người có kinh nghiệm được phỏng vấn là một số cán bộ đang công tác trong lĩnh vực quản lý đất đai nhằm đánh giá được thực tiễn TCĐĐ và thực hiện các QSDĐ của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu. Kết quả phỏng vấn hỗ trợ tác giả xác định thực trạng và phân tích được thực trạng tác động của các nhân tố tác động đến TCĐĐ và thực hiện các QSDĐ. Tổng số người được phỏng vấn là 42 người. Trong đó: 6 người hiện đang công tác tại Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện Vĩnh Thạnh, An Lão, Vân Canh; 6 người đang công tác tại Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ các huyện Vĩnh Thạnh, An Lão, Vân Canh; 2 người đang công tác tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định; 3 người đang công tác tại Phòng Dân tộc của các huyện Vĩnh Thạnh, An Lão, Vân Canh; 20 người là Chủ tịch, phó chủ tịch

38

UBND cấp xã, là cán bộ địa chính của các xã, thị trấn thuộc khu vực nghiên cứu; 5 người là trưởng các hội, đoàn thể quần chúng tại khu vực nghiên cứu.

- Phương pháp phỏng vấn hộ gia đình, cá nhân bằng bảng hỏi Sau khi có thang đo sơ bộ từ phỏng vấn chuyên gia, tác giả luận án thực hiện khảo sát sơ bộ bằng bảng hỏi cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân đồng bào DTTS. Tác giả đã khảo sát, lấy ý kiến của 3 nhóm đồng bào DTTS Chăm, Bana và H’rê, đây là 3 nhóm đồng bào DTTS sinh sống lâu đời và chiếm số đông tại tỉnh Bình Định. Phương pháp kiểm tra trước bảng hỏi bằng nghiên cứu sơ bộ giúp tác giả luận án kiểm định thang đo nghiên cứu, và giúp cải thiện các câu hỏi còn khiếm khuyết trong bảng khảo sát (Bolton, 1993). Về cỡ mẫu, theo đề xuất của Bolton (1993), cỡ mẫu 100 là thích hợp để thực hiện khảo sát sơ bộ. Để đảm bảo có được cỡ mẫu 100 phục vụ mục đích nghiên cứu sơ bộ, 105 phiếu khảo sát được tác giả chia đều cho 3 nhóm dân tộc để thực hiện phỏng vấn. Mỗi nhóm dân tộc khảo sát 35 phiếu, nhằm loại trừ các bảng trả lời không hợp lệ.

Nội dung bảng hỏi gồm: Thông tin cơ bản người tham gia khảo sát (giới tính, dân tộc, thu nhập, độ tuổi,…); Thông tin thửa đất đang sử dụng (GCNQSDĐ, mục đích sử dụng đất, diện tích, nguồn gốc sử dụng đất); Thông tin liên quan đến việc TCĐĐ và thực hiện QSDĐ; Đánh giá vai trò NCUT trong cộng đồng; Đánh giá năng lực đồng bào DTTS trong TCĐĐ và thực hiện các QSDĐ; Đánh giá tác động của luật tục trong thực hiện QSDĐ; Đánh giá vấn đề bình đẳng giới trong TCĐĐ và thực hiện QSDĐ; Đánh giá các chính sách trong TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS. Mỗi biến quan sát trong các thang đo được thiết kế trả lời theo thang đo Likert 5 mức độ (Likert, 1932).

Sau bước khảo sát định lượng sơ bộ, tác giả thực hiện phân tích mô hình nghiên cứu để có được phiếu khảo sát chính thức. Theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (2017a), đối với nghiên cứu ứng dụng PLS-SEM chỉ cần thỏa mãn về cỡ mẫu cần thiết, trong đó cỡ mẫu cần thiết được xác định là gấp 10 lần đường dẫn lớn nhất ảnh hưởng đến 1 khái niệm nghiên cứu trong mô hình. Mô hình nghiên cứu của luận án cho thấy số đường dẫn lớn nhất tác động đến khái niệm (luật tục) là 7, vì vậy, kích cỡ mẫu cần thiết nên được khảo sát là 70 mẫu. Đồng thời, theo nghiên cứu của Cohen, J. (1992), để đạt được độ tin cậy cao trong kết quả nghiên cứu, và giảm được một số sai lệch khi thu thập dữ liệu, cỡ mẫu khảo sát chính thức so với cỡ mẫu cần thiết thực hiện càng lớn thì càng giảm được sai lệch. Do vậy, để xác định cỡ mẫu tốt cho mô hình nghiên cứu của luận án, tác giả đã vận dụng công thức (Slovin và Sushka, 1984), để xác định cỡ mẫu điều tra, theo đó:

n=N/(1+N.e²)

Trong đó:

n: Số mẫu phải điều tra. N: Tổng số cá thể.

39

e: Sai số cho phép

Theo số liệu thống kê của phòng Dân tộc các huyện Vân Canh, An Lão và Vĩnh Thạnh, tổng số hộ đồng bào dân tộc Ba Na, H’rê và Chăm đang sinh sống trên địa bàn 3 huyện là 5.403 hộ. Trong đó, có 1.516 hộ đồng bào dân tộc Chăm sinh sống tại huyện Vân Canh, 1.230 hộ đồng bào dân tộc H’rê sinh sống tại huyện An Lão và 2.657 hộ đồng bào dân tộc Bana sinh sống tại huyện Vĩnh Thạnh.

Với sai số cho phép e=0,05, tác giả đã xác định được tổng số hộ đồng bào DTTS

cần điều tra là:

n = 5.403/(1+5.403*0,052) = 372 hộ. Như vậy, trong bước nghiên cứu chính thức, việc khảo sát 372 mẫu của tác giả là hoàn toàn phù hợp vì đã đảm bảo lớn hơn cỡ mẫu tối thiểu là 70 mẫu. Với số lượng mẫu chính thức là 372 mẫu, các thông số của mẫu khảo sát theo phương pháp chọn mẫu định mức được tác giả đã tính toán trong Bảng 2.3.

Bảng 2.3: Chọn mẫu định mức theo dân tộc thiểu số

Dân tộc Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%) Số hộ DTTS số cần phỏng vấn theo phương pháp định mức (hộ)

Dân tộc Chăm 1.516 28,1 105

Dân tộc Bana 2.657 49,1 182

Dân tộc H’rê Tổng cộng 1.230 5.403 22,8 100 85 372

Trong số 372 hộ tham gia khảo sát có 105 hộ dân tộc Chăm, 182 hộ dân tộc

Bana và 85 hộ dân tộc H’rê. Cụ thể, số phiếu điều tra được phân bổ như sau Bảng 2.4: Phân bổ số phiếu điều tra tại khu vực nghiên cứu

Số hộ điều tra Dân tộc Chăm (105 hộ)

Dân tộc Bana (182 hộ)

Dân tộc H’rê (85 hộ)

Phân bổ số phiếu - Xã Canh Hòa, xã Canh Hiệp, xã Canh Thuận: 26 hộ/xã. - Tại Thị Trấn Vân Canh: 27 hộ/xã - Xã Vĩnh Sơn, xã Vĩnh Hòa, xã Vĩnh Thuận: 36 hộ/xã; - Xã Vĩnh Hiệp; TT Vĩnh Thạnh: 37 hộ/xã (thị trấn) - Xã An Vinh; Xã An Dũng; Xã An Trung: 21 hộ/xã - Xã An Hưng: 22 hộ/xã

Đồng bào DTTS tham gia trả lời khảo sát có độ tuổi từ 31 tuổi trở lên chiếm 90,7%. Đồng bào DTTS tham gia khảo sát có trình độ học vấn khá thấp, chỉ 32,3% số người trả lời có trình độ trung học phổ thông. Lao động đã qua đào tạo trung cấp, cao đẳng chỉ chiếm 17,8%. Đáng chú ý, trong số 372 đồng bào DTTS Chăm, Bana, H’rê tham gia khảo sát có đến 93,3% số hộ làm nông, làm thuê hoặc buôn bán nhỏ lẻ. Thu nhập các hộ khảo sát khá thấp, có đến 75,5% số hộ đồng bào DTTS có thu nhập dưới 2,54 triệu đồng/tháng, thấp hơn 1,5 lần thu nhập bình quân đầu người ở Bình Định là 3,9 triệu đồng/người/tháng (năm 2022).

40

- Phương pháp thảo luận nhóm Ở mỗi huyện thuộc khu vực nghiên cứu, tác giả đã tổ chức 1 cuộc thảo luận nhóm trong thời gian từ 1 đến 2 tiếng với sự tham gia của 5-10 người DTTS. Mục đích thảo luận nhóm nhằm tìm hiểu và trao đổi về những quy định của luật tục, và thực trạng trong TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS. 2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 2.3.3.1. Phương pháp phân tích SWOT

Phương pháp phân tích SWOT thực hiện để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó đưa ra các quyết định. Mục tiêu của phân tích SWOT giúp hình thành các quyết định và xây dựng chiến lược phù hợp (Sammut‐Bonnici và Galea, 2015). Phương pháp phân tích SWOT được thực hiện trong luận án hỗ trợ tác giả phân tích được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc TCĐĐ và thực hiện các QSDĐ của đồng bào DTTS, từ đó làm căn cứ cho đề xuất các giải pháp của luận án. Thông qua việc tham vấn 15 NCUT trong cộng đồng, kết hợp với kết quả phỏng vấn từ người có kinh nghiêm (42 người), 3 cuộc thảo luận nhóm có sự tham gia của cộng đồng 3 nhóm đồng bào DTTS Chăm, Bana, và H’rê, kết hợp với nhận định của tác giả, tác giả đã phân tích được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS tại tỉnh Bình Định. 2.3.3.2. Phương pháp đánh giá bằng thang đo Likert

𝑀𝑎𝑥−𝑀𝑖𝑛

Để đánh giá mức độ đồng ý của đồng bào DTTS tham gia khảo sát đối với các thang đo được đưa ra trong luận án, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (Likert, 1932). Đối với đối tượng nghiên cứu của luận án là đồng bào DTTS, thang đo Likert 5 mức độ được đánh giá là phù hợp vì thang đo này dễ hiểu hơn, tốn ít thời gian hơn, và phù hợp với trình độ và nhận thức của đồng bào DTTS. Theo đó, mỗi biến quan sát trong các thang đo được thiết kế trả lời với 5 mức độ đánh giá, tương ứng với 5 mức điểm gồm: 1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung lập/Không xác định được/Không có ý kiến; 4: Đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý (Likert, 1932).

𝑛

Giá trị khoảng cách thang đo được xác định là: a = ; n là số bậc của thang

đo; min thể hiện giá trị nhỏ nhất của thang đo; max thể hiển giá trị lớn nhất của thang đo. Với min = 1, max = 5 và n = 5 nên a = 0,8. Khoảng giá trị của thang đo được xác định dựa trên cơ sở giá trị khoảng cách a của thang đo, các khoảng giá trị được xác định là: Hoàn toàn không đồng ý: m ≤ 1,80; Không đồng ý: 1,80 < m ≤ 2,60; Trung lập/Không xác định được/Không có ý kiến: 2,60 < m ≤ 3,40; Đồng ý: 3,40 < m ≤ 4,20; Hoàn toàn đồng ý: 4,20 < m ≤ 5,00 (Đoàn Thị Thu Hương, 2017). 2.3.3.3. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) trên phần mềm SPSS 26.0 được thực hiện để đánh giá độ tin cậy và giá trị của các thang đo

41

định lượng sơ bộ. Kết quả thu được từ bước này giúp tác giả hoàn chỉnh được phiếu khảo sát phục vụ cho bước thu thập dữ liệu khảo sát định lượng chính thức.

Bảng 2.5: Tiêu chí đánh giá sơ bộ thang đo

Kỹ thuật Tiêu chí Nội dung

Độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Giá trị hội tụ, giá trị phân biệt Phân tích nhân tố khám phá EFA

0,6 < Cronbach’s Alpha < 0,95 Hệ số tương quan biến tổng > 0,3 0,5 < KMO < 1; Sig Barlett’s Test < 0,05 Hệ số tải > 0,5 Tổng phương sai trích > 50%

(Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, 2013) Theo nghiên cứu của tác giả (Nguyễn Đình Thọ, 2013) và (Cristobal và cộng sự, 2007) thì một thang đo tốt khi các biến quan sát có giá trị hệ số tương quan biến tổng từ 0,3 trở lên, hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên, điều này đảm bảo thang đo đạt độ tin cậy. Bên cạnh đó, theo nghiên cứu của (Hair và cộng sự, 2009) thì một thang đo đảm bảo đạt độ tin cậy nên đạt ngưỡng Cronbach’s Alpha từ 0,7 trở lên. Trên cơ sở đó, việc phân tích nhân tố trong luận án được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1, kiểm định mức độ phù hợp để phân tích nhân tố: Trị số của KMO trong khoảng từ 0,5 đến 1 là điều kiện đủ để phân tích nhân tố (Kaiser và Rice, 1974). Kiểm định Bartlett được sử dụng để đánh giá các biến quan sát trong nhân tố có tồn tại mối tương quan với nhau hay không, khi giá trị sig Bartlett’s Test < 0,05, chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố (Gorsuch, 2014).

Bước 2, tiến hành xác định số lượng nhân tố phù hợp trong phân tích EFA: Theo (Kaiser và Rice, 1974), những nhân tố có Eigenvalue ≥ 1 sẽ được giữ lại trong mô hình nghiên cứu.

Bước 3, xác định các biến quan sát cấu thành nhân tố được rút ra từ phép quay Varimax. Theo (Hulland, 1999) hệ số tải từ 0,5 chứng tỏ biến quan sát đạt chất lượng tốt. Thông qua ma trận xoay nhân tố, có thể xác định được các biến quan sát đã được phân đúng các nhân tố hay không. 2.3.3.4. Phương pháp phân tích phương sai 1 yếu tố (One-Way ANOVA)

Phương pháp phân tích phương sai 1 yếu tố (One-Way ANOVA) cho phép thực hiện so sánh giá trị trung bình của hai hoặc nhiều nhóm biến định tính. Trong khi đó, kiểm định trung bình Independent-Sample T Test chỉ cho phép kiểm định sự khác biệt trung bình với trường hợp biến định tính có hai giá trị (Ross và cộng sự, 2017), cụ thể như sau:

Nếu kết quả kiểm định Levene có giá trị Sig.<0,05 thì phương sai các nhóm khác nhau, nhà nghiên cứu tiếp tục sử dụng bảng Robust Tests ở Kiểm định Welch. Nếu giá trị Sig. ở bảng Robust Tests <0,05, chứng tỏ Trung bình các nhóm khác nhau,

42

ngược lại nếu giá trị Sig. ở bảng Robust Tests >0,05, điều này cho thấy Trung bình các nhóm không khác nhau.

Nếu kết quả kiểm định Levene có giá trị Sig.>0,05 thì phương sai các nhóm được kết luận không khác nhau. Khi đó, nhà nghiên cứu tiếp tục xem xét kết quả tiếp theo ở bảng Anova, trong kiểm định F. Nếu giá trị Sig. ở bảng Anova <0,05, chứng tỏ Trung bình các nhóm khác nhau, ngược lại nếu giá trị Sig. ở bảng Anova >0,05, điều này cho thấy Trung bình các nhóm không khác nhau.

Phân tích phương sai 1 yếu tố (One-Way ANOVA) được thực hiện trong luận án nhằm kiểm định sự khác biệt khi đánh giá về chính sách đất đai, đánh giá về năng lực của đồng bào DTTS, đánh giá về vấn đề bình đẳng giới trong TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của 3 nhóm dân tộc thiểu số Chăm, Bana và H’rê tại khu vực nghiên cứu. 2.3.3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu PLS-SEM

Theo (Hair và Alamer, 2022), mô hình phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu riêng phần (PLS-SEM) được sử dụng phổ biến khi phân tích dữ liệu bằng mô hình phương trình cấu trúc (SEM). Mô hình SEM là một kỹ thuật rất hữu ích để đánh giá các mối quan hệ phức tạp giữa nhiều biến số. Hai phương pháp để ước lượng mối quan hệ trong mô hình SEM đã được đề xuất gồm: Mô hình phương trình cấu trúc dựa trên hiệp phương sai (CB-SEM) và mô hình phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu riêng phần (PLS-SEM). Trong khi CB-SEM phù hợp với các nghiên cứu khẳng định lý thuyết nghiên cứu, thì PLS-SEM lại phù hợp cho các nghiên cứu khám phá, nghiên cứu có nền tảng lý thuyết chưa phát triển (Hair Jr và cộng sự, 2014). Vì vậy, trong Luận án này, phương pháp PLS ứng dụng phần mềm SmartPLS 3 được sử dụng để kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS. Sau khi thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ 100 hộ dân để kiểm định thang đo (đã loại trừ 5 phiếu khảo sát không hợp lệ), tác giả thực hiện kiểm định định lượng chính thức thang đo bằng dữ liệu phỏng vấn 372 hộ đồng bào DTTS. Dữ liệu được mã hóa, nhập vào Excel sau đó được xử lý bằng phần mềm SmartPLS 3 nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu và xác định rõ tác động giữa các biến trong mô hình nghiên cứu.

43

Dân tộc Năng lực của đồng bào DTTS (CO)

Vai trò người có uy tín trong cộng đồng (RO)

Tiếp cận đất đai (LA)

Thực hiện quyền sử dụng đất (LUR) Chính sách đất đai (LP)

Bình đẳng giới (GA)

Luật tục (CL)

Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến tiếp cận đất đai và thực hiện quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số

Quy trình xử lý dữ liệu bằng phần mềm Smart PLS 3 được thể hiện tại Hình 2.3.

Kiểm định chất lượng thang đo

Kiểm định mô hình đo lường

- Đánh giá độ tin cậy thang đo (CR, Cronbach’s alpha); - Đánh giá giá trị hội tụ (hệ số tải, giá trị t-value, và AVE) - Đánh giá giá trị phân biệt (tiêu chí HTMT).

Đánh giá mối quan hệ giữa các biến trong mô hình Kiểm định mô hình cấu trúc

- Đánh giá vấn đề đa cộng tuyến (giá trị VIF); - Đánh giá sự phù hợp và đánh giá ý nghĩa thống kê (hệ số β, t-value); - Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập R2.

Xác định được các nhân tố tác động đến TCĐĐ và thực hiện QSDĐ

Hình 2.3. Quy trình xử lý dữ liệu bằng phần mềm Smart PLS 3

Theo (Henseler và Chin, 2010), khi áp dụng PLS-SEM, mô hình nghiên cứu của luận án được đánh giá qua 2 bước gồm đánh giá mô hình đo lường và đánh giá mô hình cấu trúc. Khi đánh giá mô hình đo lường, cần đánh giá độ tin cậy, tính hội tụ và tính phân biệt theo Hair và cộng sự (2017b).

44

Đánh giá độ tin cậy thang đo: Hệ số Cronbach’s alpha và độ tin cậy tổng hợp CR là 2 tiêu chí được sử dụng để kiểm định độ tin cậy của thang đo. Theo (Dijkstra và Henseler, 2015), hệ số Cronbach’s alpha, CR có giá trị từ 0,7 đến 0,95 chứng minh được sự phù hợp về độ tin cậy của các thang đo được sử dụng. Đồng thời, để đánh giá tính bền vững của mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích Bootstrap được sử dụng. Bootstrap là phương pháp lấy mẫu lặp lại có thay thế từ mẫu ban đầu (N=372), trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò đám đông (Lomax, 2004; Nevitt và Hancock, 2001). Số lần lấy mẫu lặp lại trong nghiên cứu được chọn là 5000 lần, kết quả ước lượng với 5000 lần từ 372 mẫu được tính trung bình.

Đánh giá giá trị hội tụ thang đo: Giá trị hội tụ thang đo được xác định thông qua các chỉ số như: hệ số tải, giá trị t-value và phương sai trích bình quân (AVE). Theo Hulland (1999), ngưỡng tối thiểu được đề xuất của hệ số tải ngoài là 0,5. Theo Hair và cộng sự (2017a), thang đo có giá trị hội tụ tốt khi giá trị AVE lớn hơn 0,5.

Đánh giá giá trị phân biệt thang đo: Theo nghiên cứu của (Hair và Alamer, 2022), giá trị phân biệt là mức độ mà một cấu trúc thực sự khác biệt với các cấu trúc khác theo các tiêu chuẩn thực nghiệm. Trong luận án, tác giả thực hiện đánh giá giá trị phân biệt thang đo để khẳng định rằng có sự khác biệt của từng biến quan sát đo lường cho các nhân tố. Hệ số Heterotrait-Montrait được tác giả luận án sử dụng để đánh giá giá trị phân biệt thang đo trong nghiên cứu vì phân tích này được cho là khắt khe khi đánh giá giá trị phân biệt của thang đo theo quan điểm của (Henseler và cộng sự, 2015). Theo (Henseler và cộng sự, 2016), chỉ số tương quan HTMT cần thỏa mãn điều kiện nhỏ hơn 1 để thang đo có giá trị phân biệt.

Kiểm định mô hình cấu trúc: Trong kiểm định mô hình cấu trúc cần thực hiện đánh giá vấn đề đa cộng tuyến, đánh giá mức độ phù hợp và ý nghĩa thống kê của các mối quan hệ và đánh giá mức độ phù hợp của mô hình đối với bộ dữ liệu đã thu thập thông qua hệ số R2 điều chỉnh.

Đánh giá vấn đề đa cộng tuyến: Tác giả thực hiện đánh giá giá trị hệ số phóng đại phương sai, kí hiệu là VIF. Theo đề xuất của Hair và cộng sự (2017a), giá trị VIF < 5 cho thấy không có vấn đề đa cộng tuyến trong nghiên cứu. Nếu hệ số VIF có giá trị từ 5 trở lên, điều này cho thấy mức độ cộng tuyến rất cao, trong trường hợp này nên xem xét loại bỏ một trong các chỉ số tương ứng, hoặc thiết lập các cấu trúc bậc cao mang tính hình thành để giải quyết vấn đề cộng tuyến (Ringle và cộng sự, 2012).

Đánh giá sự phù hợp và đánh giá ý nghĩa thống kê: Độ lớn của các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu của luận án được đánh giá thông qua hệ số đường dẫn (hệ số β) và giá trị t-value. Hệ số đường dẫn β càng lớn thể hiện mức độ tác động càng mạnh, hệ số đường dẫn β giao động từ -1 đến 1. Giá trị t-value cho biết mức ý nghĩa thống kê của từng mối quan hệ trong mô hình cấu trúc. Theo Hair và cộng sự (2017a), các giá trị t tới hạn với mức ý nghĩa 1%; 5%; 10% theo thứ tự là 2,57; 1,96 và 1,65.

45

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập R2: chỉ số R2 phản ánh mức độ phù hợp của mô hình và phản ánh mức độ giải thích của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy. R2 nằm trong khoảng từ 0 đến 1, giá trị R2 là 0,2 được đánh giá là cao đối với các nghiên cứu khám phá (Hair và cộng sự, 2017a).

46

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI, THỰC TRẠNG VÀ TẬP QUÁN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH BÌNH ĐỊNH 3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Bình Định 3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý Bình Định là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ với diện tích tự nhiên là: 606.640 ha. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Quy Nhơn, cách Thủ đô Hà Nội 1.065 km, cách Thành phố Hồ Chí Minh 686 km, cách thành phố Đà Nẵng 300 km, cách Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y (tỉnh Kon Tum) qua Lào 300 km. Bình Định nằm ở Trung tâm của trục Bắc - Nam, là cửa ngõ ra biển gần nhất và thuận lợi nhất của Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và Thái Lan (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, 2024).

Tỉnh Bình Định có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn, thị xã Hoài Nhơn và 8 huyện gồm Tuy Phước, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Ân, Tây Sơn, Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, 2024).

Có tọa độ địa lý: - Từ 130 30’ 45” đến 140 42’ 15” vĩ độ Bắc. - Từ 1080 36’ 30” đến 1090 18’ 15” kinh độ Đông. Có vị trí địa lý:

- Phía Đông giáp biển Đông. - Phía Tây giáp tỉnh Gia Lai. - Phía Nam giáp tỉnh Phú Yên. - Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi.

47

Hình 3.1. Hình ảnh thu nhỏ bản đồ hành chính tỉnh Bình Định từ tỷ lệ 1:500.000

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định)

b. Địa hình

Vị trí của tỉnh Bình Định nằm ở sườn phía Đông của dãy Trường Sơn, địa hình dốc và phức tạp, dốc từ Tây sang Đông, núi và đồng bằng xen kẽ nhau chia thành nhiều khu vực. Địa hình ở đây khá đa dạng, có thể chia ra các kiểu chính: Vùng núi cao và trung bình: Nằm ở phía Tây của tỉnh Bình Định, chiếm khoảng 65% diện tích của tỉnh, với độ dốc trên 25o kéo dài theo chiều Bắc Nam, địa hình phân cách mạnh,

48

sông suối có độ dốc lớn, lớp phủ thực vật trung bình; Vùng đồi gò trung du: Chiếm khoảng 10% diện tích, độ cao dưới 100m, độ dốc từ 10o - 15o, cấu tạo chủ yếu bởi đá granite, lớp phủ thực vật ít; Vùng đồng bằng và ven biển: Chiếm khoảng 25% diện tích đất toàn tỉnh, phân bố ở hạ lưu các sông và bị chia cắt thành nhiều vùng nhỏ, độ cao từ 2 - 3m đến 20 - 30m.

Sát ven biển là khu vực cồn cát, đụn cát tạo thành một dãy hẹp chạy dọc ven biển với chiều rộng trung bình khoảng 2 km, lác đác gặp các hòn núi đảo sườn dốc nằm ngang trên bờ biển. Tiếp sau khu vực cồn cát là những vùng trũng hàng năm được sông ngòi mang phù sa tới bồi thêm. Dải đồng bằng duyên hải hẹp lại bị các núi đâm ngang ra biển cắt thành những đoạn riêng biệt, mỗi đoạn có hình một tam giác châu thổ nhỏ được tạo thành bởi các sông bắt nguồn từ dãy núi phía trong chảy ra biển (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, 2024).

c. Đặc điểm khí hậu Bình Định có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với hai mùa rõ rệt. Trong đó, mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 8 và mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 12. Khí hậu Bình Định được phân thành ba vùng chính, gồm vùng núi phía Tây Bắc, vùng núi phía Nam, và vùng đồng bằng ven biển. Chế độ mưa, ẩm, nhiệt và bức xạ nhìn chung của tỉnh Bình Định rất thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển của các loại cây trồng nhiệt đới. Tuy nhiên hạn chế là mưa nhiều và tập trung vào 4 tháng mùa mưa, gây lũ lụt và úng ngập thiệt hại cho sản xuất và đời sống. Mùa khô kéo dài 8 tháng, mưa ít và thiếu ẩm gây ra tình trạng khô hạn cục bộ, thiệt hại cho sản xuất (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, 2024). d. Đặc điểm thủy văn Bình Định có 4 hệ thống sông lớn gồm Sông Lại Giang, Sông Kôn, Sông La Tinh, Sông Hà Thanh. Hiện nay các sông lớn về mùa khô thường cạn kiệt, tổng lưu lượng dòng chảy kiệt chỉ chiếm 12 - 15% dòng chảy năm, đặc biệt trong 3 tháng 6,7,8 của mùa hè, chỉ chiếm 7%. Vì vậy mùa này rất khó khai thác nước các dòng sông để tưới, phục vụ sản xuất.

Bình Định có tài nguyên nước mặt dồi dào nhưng phân bố không đều theo không gian, thời gian. Mùa mưa phải khắc phục tình trạng ngập úng, mùa khô phải chống hạn. Nhu cầu phát triển thủy lợi rất lớn, nhất là ở vùng đồi, núi. Diện tích dốc ở Bình Định chiếm khoảng 62,3% diện tích tự nhiên của tỉnh. Ở đây rất thích hợp cho việc xây dựng các công trình thủy lợi (hồ, đập).

Bình Định còn có bờ biển dài 134 km, diện tích vùng nội thủy 2.420 km2, biển giàu có các loài thủy hải sản. Biển Bình Định có rất nhiều sản phẩm quý hiếm như hải sâm, yến sào, sò, điệp, cá ngựa. Ngoài ra còn có tôm hùm, cua huỳnh đế là những sản phẩm có giá trị cao. Bên cạnh đó, còn có nhiều đầm hồ với nồng độ muối thích hợp và lượng phù du phong phú, là nơi tập trung nhiều loài thủy sản quý, có 136 loài

49

thủy thực vật có giá trị, đặc biệt là rong câu chỉ vàng (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, 2024). 3.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên

Trong báo cáo đánh giá thực trạng thời kỳ 2011-2020 cho quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Bình Định được phân tích cụ thể như sau:

a. Tài nguyên đất Dưới tác động tổng hợp của các điều kiện tự nhiên và sản xuất, trên địa bàn tỉnh Bình Định có 10 nhóm đất chính với đặc điểm phát sinh và sử dụng đa dạng bao gồm: Đất cát, Đất mặn, Đất phèn, Đất phù sa, Đất Glây, Đất than bùn, Đất xám, Đất đỏ, Đất tầng mỏng, Đất xói mòn trơ sỏi. Thổ nhưỡng trên địa bàn tỉnh Bình Định nhìn chung phù hợp cho định hướng phát triển trồng trọt quy mô vừa và lớn. Đặc biệt, với diện tích đất xám lớn, tỉnh Bình Định có tiềm năng phát triển các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao.

b. Tài nguyên nước Vùng ven biển có tổng diện tích mặt nước khoảng 10.920 ha, không kể 67.000 ha mặt biển. Trong đó, đầm Thị Nại có diện tích là 5.060 ha, đầm Đề Gi có diện tích là 1.600 ha, vùng cửa sông Tam Quan có diện tích là 300 ha... thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản. Toàn tỉnh có 4 hệ thống sông lớn với chiều dài là 352 km, và tổng diện tích lưu vực là 5.699 km2, ngoài ra còn có các hệ thống sông suối nhỏ khác. Bên cạnh nguồn nước mặt, theo kết quả khảo sát của Liên đoàn Địa chất, nguồn nước ngầm ở Bình Định tuy có trữ lượng không lớn, nhưng có chất lượng khá tốt, có thể sử dụng cho sinh hoạt. Tuy nhiên, khả năng khai thác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chưa đáng kể.

c. Tài nguyên khoáng sản Tại Bình Định, khoáng sản có triển vọng có thể được khai thác với quy mô khá lớn là quặng titan và đá ốp lát. Trong đó, quặng titan (limenit, zircon) đã được đánh giá là tài nguyên cấp 333+334a với khoảng hơn 9 triệu tấn, phân bố ở các dải cát trắng ven biển. Đá granite, đá gabro và các loại khoáng sản như kaolin, cát thuỷ tinh, thạch anh có quy mô phân bố lớn và lượng đáng kể. Một số loại khoáng sản khác có giá trị công nghiệp, tuy trữ lượng không nhiều, như than bùn, thiếc, chì, vàng. 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định

Bình Định là tỉnh có tốc độ tăng trưởng xếp thứ 1 trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, xếp thứ 5 trong 14 tỉnh Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung và xếp thứ 25 so với các tỉnh thành trong cả nước. Trong chín tháng đầu năm 2024, tổng sản phẩm GRDP ước tính đạt 46.940,8 tỷ đồng, tăng 7,53% so với cùng kỳ, GRDP theo giá hiện hành là 95.586.378 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Định chuyển dịch theo hướng tích cực: Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 27,06%; Khu vực

50

công nghiệp, xây dựng chiếm 30,38%; khu vực dịch vụ chiếm 38,49%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,07% (Cục thống kê tỉnh Bình Định, 2024).

a. Nông, lâm nghiệp, thủy sản Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Hè Thu 2024 toàn tỉnh ước đạt 59.748 ha, giảm 1,2% (-714,6 ha) so cùng kỳ. Huyện Tây Sơn, huyện Phù Mỹ, thị xã Hoài Nhơn, huyện Hoài Ân, thành phố Quy Nhơn, và huyện Tuy Phước là địa phương có diện tích lúa giảm. Tổng diện tích cây lâu năm ước đạt 18.448,4 ha, giảm 1,4% (2254,8 ha) so với cùng kỳ, diện tích trồng cây lâu năm trên địa bàn tỉnh Bình Định còn mang tính nhỏ lẻ, đồng thời nông dân ở địa phương chưa thực sự quan tâm, chú trọng đến đầu tư, chăm sóc cây trồng, vì vậy năng suất chất lượng đạt thấp, thị trường tiêu thụ chậm (Cục thống kê tỉnh Bình Định, 2024).

Chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi quy mô trang trại được đẩy mạnh với ứng dụng công nghệ cao và hướng đến an toàn sinh học. Đồng thời, công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh được triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả (Cục thống kê tỉnh Bình Định, 2024).

Lâm nghiệp: Tỉnh Bình Định đã chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các dự án trồng rừng, diện tích rừng trồng tập trung là 8.780 ha, đạt 100% kế hoạch, trong đó, chuyển hóa rừng trồng cây gỗ lớn là 3.020 ha. Tổng diện tích trồng rừng gỗ lớn đạt 9.882 ha. Sản lượng gỗ khai thác ước đạt 1.752.071 m3, đạt 160,6% kế hoạch, tăng 10% so với cùng kỳ (Cục thống kê tỉnh Bình Định, 2024).

Thủy sản: Tổng sản lượng thủy sản 9 tháng đầu năm 2024 của tỉnh Bình Định ước đạt 230.444,5 tấn, tăng 2,9% so với cùng kỳ. Các mô hình nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả kinh tế cao được khuyến khích nhân rộng tại các địa phương ven biển (Cục thống kê tỉnh Bình Định, 2024). b. Công nghiệp, xây dựng Sản xuất công nghiệp ở tỉnh Bình Định cho thấy có sự phát triển tích cực thông qua việc triển khai nhiều chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, bao gồm đào tạo nhân lực, cải thiện cơ sở hạ tầng và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. Những chính sách của tỉnh đã góp phần thu hút được nhiều dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, đặc biệt là các khu công nghiệp. Đồng thời, các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn là lĩnh vực chính, đóng góp quan trọng vào vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Kết quả là chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,88% so cùng kỳ và đạt mức tăng cao nhất trong vòng 5 năm, giai đoạn 2020 - 2024 (Cục thống kê tỉnh Bình Định, 2024).

b. Thương mại, dịch vụ: Trong 9 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 88.494,8 tỷ đồng, tăng 14,2% so cùng kỳ. Về hoạt động thương mại, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước đạt 1.315 triệu USD, tăng 16,7%; trong khi đó kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước đạt 329 triệu USD, tăng 1,5% so cùng kỳ (Cục thống kê tỉnh Bình Định, 2024).

51

3.1.3. Thực trạng sử dụng đất của tỉnh Bình Định 3.1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2023

a. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất Theo số liệu thống kê đất đai năm 2023, tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bình Định theo ranh giới hành chính trong kỳ thống kê đất đai 2023 là 606.640 ha, trong đó 3 huyện miền núi gồm An Lão, Vân Canh và Vĩnh Thạnh có tổng diện tích là 221.292 ha, chiếm 36,49% diện tích tỉnh Bình Định. Cụ thể, huyện An Lão có diện tích tự nhiên là 69.688 ha, chiếm 11,48%, huyện Vân Canh có diện tích tự nhiên là 79.913 ha, chiếm 13,24% và huyện Vĩnh Thạnh có diện tích tự nhiên là 71.691 ha, chiếm 11,81% so với tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, 2024). Hiện trạng sử dụng đất năm 2023 của tỉnh Bình Định được thể hiện ở Bảng 3.1 và Hình 3.2.

Bảng 3.1. Diện tích, cơ cấu các loại đất của tỉnh Bình Định năm 2023

STT

Loại đất

Diện tích (ha)

Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp

1 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa 1.1.1.1 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp 1.2 Đất rừng sản xuất 1.2.1 Đất rừng phòng hộ 1.2.2 Đất rừng đặc dụng 1.2.3 Đất nuôi trồng thủy sản 1.3 Đất làm muối 1.4 Đất nông nghiệp khác 1.5 Đất phi nông nghiệp 2 Đất ở 2.1 Đất chuyên dùng 2.2 Đất cơ sở tôn giáo 2.3 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.4 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 2.5 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng 2.7 Đất phi nông nghiệp khác 2.8 Đất chưa sử dụng 3 Đất bằng chưa sử dụng 3.1 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.2 Núi đá không có rừng cây 3.3

606.640 519.557 139.536 98.477 53.839 44.638 41.059 376.080 166.167 176.934 32.979 2.678 205 1.058 77.894 10.696 40.021 230 82 5.278 12.501 9.076 10 9.188 5.599 3.158 432

Cơ cấu so với tổng diện tích tự nhiên (%) 100,00 85,65 23,00 16,23 8,87 7,36 6,77 61,99 27,39 29,17 5,44 0,44 0,03 0,17 12,84 1,76 6,60 0,04 0,01 0,87 2,06 1,50 0,00 1,51 0,92 0,52 0,07

(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, 2024)

52

Đơn vị tính: %

1,51

12,84

85,65

Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng

Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Bình Định năm 2023

Số liệu tại Bảng 3.1 và Hình 3.2 cho thấy, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Bình Định chủ yếu là đất nông nghiệp, tiếp đến là đất phi nông nghiệp, riêng đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ ít nhất. Hiện trạng sử dụng của từng nhóm đất như sau:

* Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp: Toàn tỉnh có 519.557 ha đất nông nghiệp, chiếm 85,65% tổng diện tích đất tự nhiên (Bảng 3.1), trong đó: Diện tích đất nông nghiệp phần lớn là đất sản xuất nông nghiệp 139.536 ha, chiếm 23,00% diện tích đất theo đơn vị hành chính (trong đó đất trồng cây hàng năm là 98.477 ha, đất trồng cây lâu năm là 41.059 ha). Còn lại là đất lâm nghiệp 376.080 ha, chiếm 61,99% diện tích đơn vị hành chính, (trong đó đất rừng sản xuất 166.167 ha; đất rừng phòng hộ 176.934 ha; đất rừng đặc dụng 32.979 ha); đất nuôi trồng thủy sản 2.678 ha; đất làm muối 205 ha, đất nông nghiệp khác 1.058 ha. Hiện nay, vẫn còn xảy ra một số trường hợp mục đích sử dụng đất hiện trạng đã có biến động sai khác so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc hồ sơ địa chính đang quản lý, chủ yếu ở nhóm đất sản xuất nông nghiệp.

* Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp: Đất phi nông nghiệp chiếm 12,84% tổng diện tích đơn vị hành chính. Đất phi nông nghiệp bao gồm 3 loại đất chính gồm đất chuyên dùng, đất sông ngòi kênh rạch và đất ở. Trong đó đất ở có 10.696 ha, chiếm 1,76 % tổng diện tích đất tự nhiên, đất chuyên dùng có 40.021 ha, chiếm 6,60% tổng diện tích đất tự nhiên; Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối có 12.501 ha, chiếm 2,06% tổng diện tích đất tự nhiên, giảm 25 ha so với năm 2022 (12.526 ha). Đất tôn giáo, tín ngưỡng chiếm đến 0,05% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh, đất cơ sở tôn giáo có 230 ha do cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo đang sử dụng, chiếm 0,04% tổng diện tích tự nhiên. Các huyện có diện tích đất cơ sở tôn giáo nhiều và chiếm tỷ lệ cao trên địa bàn tỉnh là: Huyện Tuy Phước 52 ha, chiếm 22,51% diện tích đất cơ sở tôn giáo toàn tỉnh; huyện Phù Cát 47 ha, chiếm

53

20,60% diện tích đất cơ sở tôn giáo; thành phố Quy Nhơn 36 ha, chiếm 15,53% tổng diện tích đất cơ sở tôn giáo; thị xã An Nhơn 30 ha, chiếm 12,99% tổng diện tích đất cơ sở tôn giáo toàn tỉnh. Đất cơ sở tín ngưỡng có 82 ha do cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo đang sử dụng, chiếm 0,01% tổng diện tích đất tự nhiên. Các huyện có diện tích đất cơ sở tín ngưỡng nhiều và chiếm tỷ lệ cao trên địa bàn tỉnh là: Huyện Phù Mỹ 14 ha, chiếm 17,47% tổng diện tích đất cơ sở tín ngưỡng; Huyện Phù Cát 14 ha, chiếm 16,68% diện tích đất cơ sở tín ngưỡng; huyện Tây Sơn 13 ha, chiếm 16,35% tổng diện tích đất cơ sở tín ngưỡng toàn tỉnh; thị xã Hoài Nhơn 12 ha; chiếm 14,95% tổng diện tích đất cơ sở tín ngưỡng toàn tỉnh.

* Hiện trạng đất chưa sử dụng: Có 9.188 ha đất chưa sử dụng trên địa bàn tỉnh Bình Định, chiếm 1,51% tổng diện tích tự nhiên. Trong quỹ đất chưa sử dụng của tỉnh có 0,92% là đất bằng chưa sử dụng, 0,52% là đất đồi chưa sử dụng và 0,07% là núi đá chưa sử dụng. Các địa phương có diện tích đất bằng chưa sử dụng phân bố nhiều là: huyện Phù Mỹ (1.408 ha), huyện Phù Cát (1.224 ha), huyện Tây Sơn (717 ha) và thị xã An Nhơn (649 ha. Đất đồi núi chưa sử dụng phân bố nhiều ở thành phố Quy Nhơn (1.510 ha), huyện Phù Cát (743 ha), huyện Tuy Phước (259 ha) và thị xã An Nhơn (258 ha. Núi đá không có rừng cây có 432 ha, chiếm 0,07% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong những năm qua, diện tích đất chưa sử dụng của tỉnh Bình Định có xu hướng giảm do được khai thác đưa vào sử dụng với nhiều mục đích như đất lâm nghiệp, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm. Tuy nhiên, hiện nay diện tích đất chưa sử dụng vẫn còn nhiều nên tỉnh Bình Định cần có kế hoạch để đưa vào khai thác sử dụng có hiệu quả. b. Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng, quản lý

54

Bảng 3.2. Diện tích các loại đất phân theo đối tượng sử dụng, quản lý tại tỉnh Bình Định năm 2023

Tổng diện tích tự nhiên

Đất nông nghiệp

Đất chưa sử dụng

Diện tích từng loại đất Đất phi nông nghiệp

TT

Người sử dụng, quản lý

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Diện tích (ha)

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Diện tích (ha)

Tổng diện tích

606.640

77.894

9.188

519.557

I

Đối tượng sử dụng

453.028

74,68

80,15 36.398 46,73

212

416.417

2,31

1.1 Hộ gia đình cá nhân trong nước

170.851

28,16

30,88 10.415 13,37

-

160.437

-

1.2 Tổ chức kinh tế

52.229

8,61

7,90 10.971 14,08

212

41.045

2,31

1.3 Cơ quan, đơn vị của Nhà nước

37.321

6,15

4,56 13.629 17,50

-

23.692

-

1.4 Tổ chức sự nghiệp công lập

182.401

30,07

181.339

34,90 1.063

1,36

-

-

1.5 Tổ chức khác

333

0,05

0,06

8

0,01

-

325

-

1.6 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

9.569

1,58

1,84

-

-

9.569

-

-

1.7 Tổ chức ngoại giao

-

-

-

-

-

-

-

-

1.8 Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

-

-

-

-

-

1.9 Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo

323

- 0,05

- 0,00

312

- 0,40

-

10

-

II Đối tượng quản lý

153.612

25,32

19,85 41.496 53,27

8.976

103.140

97,69

2.1 UBND cấp xã

143.247

23,61

8.954

98.748

19,01 35.545 45,63

97,45

2.2 Tổ chức phát triển quỹ đất

137

0,02

111

22

4

0,00

0,14

0,24

2.3 Cộng đồng dân cư và Tổ chức khác

10.228

1,69

5.840

-

4.387

0,84

7,50

- (Nguồn: Ủy Ban nhân dân tỉnh Bình Định, 2024)

55

Đối với đất nông nghiệp: Đối tượng sử dụng đất nông nghiệp chiếm trên 30% tổng diện tích đất nông nghiệp là tổ chức sự nghiệp công lập (34,90%), và hộ gia đình, cá nhân trong nước (30,88%). Các Tổ chức kinh tế, cơ quan đơn vị của nhà nước chỉ sử dụng từ 4,56% đến 7,9% tổng diện tích đất nông nghiệp; Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo, các tổ chức khác sử dụng đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ thấp, chỉ khoảng 0,06% so với tổng diện tích đất nông nghiệp.

Diện tích đất chia theo đối tượng được nhà nước giao để quản lý: Diện tích đất nông nghiệp được giao quản lý là 103.140 ha. Trong đó, UBND cấp xã đang quản lý là chủ yếu với 98.748 ha đất nông nghiệp, chiếm đến 19,01% diện tích đất nông nghiệp.

Đối với đất phi nông nghiệp: Đối tượng sử dụng đất phi nông nghiệp chủ yếu là các cơ quan, đơn vị của Nhà nước; Tổ chức kinh tế và hộ gia đình, cá nhân trong nước. Các tổ chức khác như cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng diện tích đất phi nông nghiệp chỉ từ 0,4% đến 1,36%. Hiện nay, UBND cấp xã là tổ chức đang quản lý diện tích đất phi nông nghiệp nhiều nhất, chiếm 45,63% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, tiếp theo là cộng đồng dân cư và tổ chức khác quản lý 5.840 ha, chiếm 7,50% diện tích đất phi nông nghiệp giao để quản lý, và tổ chức phát triển quỹ đất chỉ quản lý 0,14% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.

Đối với đất chưa sử dụng: UBND cấp xã đang quản lý đến 8.954 ha đất, chiếm 97,45% diện tích; Tổ chức phát triển quỹ đất quản lý 22 ha, chiếm 0,24% diện tích. 3.1.3.2. Tình hình sử dụng đất của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Định Đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Bình Định sinh sống ở 33 xã, thị trấn thuộc 6 huyện miền núi và trung du gồm: An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Hoài Ân, Tây Sơn và Phù Cát với diện tích chiếm 48,4% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, 2023). Theo kết quả thống kê đất đai hàng năm tại tỉnh Bình Định, diện tích sử dụng đất theo mục đích và theo đối tượng sử dụng đất là hộ gia đình cá nhân được xác định cụ thể, tuy nhiên đối với đối tượng sử dụng đất theo thành phần dân tộc thì chưa có báo cáo nào được thực hiện. Bên cạnh đó, do dữ liệu trong hồ sơ địa chính hiện nay không ghi rõ thông tin về người sử dụng đất là dân tộc Kinh hay nhóm DTTS, vì vậy luận án không thể tổng hợp được số liệu chung về hiện trạng sử dụng đất của đồng bào DTTS tại tỉnh Bình Định theo các nhóm đồng bào DTTS. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên nên số liệu về tình hình sử dụng đất của các hộ đồng bào DTTS tỉnh Bình Định trong luận án được xác định theo số liệu điều tra, phỏng vấn 372 hộ gia đình là đồng bào dân tộc Chăm, Bana, H’rê tại 3 huyện thuộc khu vực nghiên cứu là huyện Vân Canh, huyện An Lão và huyện Vĩnh Thạnh.

Theo số liệu điều tra 372 hộ gia đình, cá nhân đồng bào DTTS cho thấy: diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu là 1.298,9 m2, diện tích đất ở bình quân/hộ của đồng bào DTTS là 301,6 m2. Diện tích đất nông nghiệp bình quân của 3 nhóm đồng bào DTTS Chăm, Bana, H’rê dưới 2.200 m2, diện tích đất ở bình quân của 3 nhóm đồng bào dưới 360 m2 (Hình 3.3).

56

Đơn vị tính: (m2)

2500

2.236,7

2000

1500

1.025,0

1000

726,8

353,0

288,1

283,2

500

0

Theo Quyết định 36/2022/QĐ-UBND tỉnh Bình Định, định mức về diện tích bình quân đất ở của hộ gia đình, cá nhân đồng bào DTTS ở các xã miền núi, xã miền cao trên địa bàn tỉnh từ 400 m2 đến 500 m2, diện tích đất sản xuất bình quân của hộ gia đình là 1,0 ha (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, 2022b). Như vậy, diện tích đất ở và đất sản xuất bình quân của cả 3 nhóm đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu theo kết quả điều tra thấp hơn nhiều so với định mức bình quân đất ở, đất sản xuất của UBND tỉnh. Điều này cho thấy tình trạng thiếu đất ở, thiếu đất sản xuất vẫn đang diễn ra đối với đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu.

Chăm

Bana

Hrê

Diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ

Diện tích đất ở bình quân/hộ

Hình 3.3: Diện tích đất bình quân của đồng bào DTTS

Diện tích đất được đồng bào DTTS tỉnh Bình Định tiếp cận thông qua đa dạng với các hình thức như được Nhà nước giao đất, được công nhận QSDĐ, hoặc thông qua thực hiện các QSDĐ. Diện tích đất được tiếp cận của 3 nhóm đồng bào DTTS được xác định theo các hình thức TCĐĐ được thể hiện chi tiết tại Bảng 3.3.

Dân tộc

Số hộ (hộ)

Hình thức tiếp cận đất đai

Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất của 372 hộ khảo sát theo các hình thức tiếp cận Tổng diện tích đất (m2) 10.300,0 31.170,6 43.450,0 12.680,5 31.820,0 1.650,0

Diện tích đất nông nghiệp (m2) 4.300,0 28.000,6 38.450,0 5.400,5 26.500,0 800,0

Diện tích đất ở (m2) 6.000,0 3.170,0 5.000,0 7.280,0 5.320,0 850,0

15 15 19 22 22 4

Chăm

1

16.000,4

200,0

16.200,4

1

15.000,0

420,1

15.420,1

2

39.501,0

400,0

39.901,0

Được giao đất Được công nhận QSDĐ Nhận chuyển đổi Nhận chuyển nhượng Nhận tặng cho Nhận thừa kế Được giao đất và được công nhận QSDĐ Được Giao đất và nhận chuyển đổi Được Giao đất và nhận chuyển nhượng

57

Dân tộc

Hình thức tiếp cận đất đai

Số hộ (hộ)

Diện tích đất nông nghiệp (m2)

Diện tích đất ở (m2)

Tổng diện tích đất (m2)

1

17.000,4

200,0

17.200,4

1

30.000,8

200,0

30.200,8

1

900,8

200,0

1.100,8

0

0,0

0,0

0,0

0

0,0

0,0

0,0

0

0,0

0,0

0,0

0

0,0

0,0

0,0

1

13.000,7

500,0

13.500,7

0

0,0

0,0

0,0

0

0,0

0,0

0,0

Được Giao đất và nhận tặng cho Được Giao đất và nhận thừa kế Được Công nhận QSDĐ và nhận chuyển đổi Được Công nhận QSDĐ và nhận chuyển nhượng Nhận chuyển đổi và nhận chuyển nhượng Nhận chuyển đổi và nhận tặng cho Nhận chuyển đổi và nhận thừa kế Nhận chuyển nhượng và nhận tặng cho Nhận chuyển nhượng và nhận thừa kế Nhận thừa kế và nhận tặng cho

Tổng

105 14 26 30 43 28 18

234.855,2 0,0 4.715,7 6.930,0 21.540,0 5.212,0 7.279,0

29.740,1 26.4595,3 2.800,0 10.110,6 9.220,8 10.680,0 7.068,2 6.196,3

2.800,0 14.826,3 16.150,8 32.220,0 12.280,2 13.475,3

0

0,0

0,0

0,0

3

33.200,0

600,0

33.800,0

4

14.500,3

900,0

15.400,3

Bana

3

13.300,9

800,5

14.101,4

0

0,0

0,0

0,0

0

0,0

0,0

0,0

1

3.450,5

400,0

3.850,5

4

31.000,0

1.100,0

32.100,0

1

10.000,0

400,0

10.400,0

Được giao đất Được công nhận QSDĐ Nhận chuyển đổi Nhận chuyển nhượng Nhận tặng cho Nhận thừa kế Được giao đất và được công nhận QSDĐ Được Giao đất và nhận chuyển đổi Được Giao đất và nhận chuyển nhượng Được Giao đất và nhận tặng cho Được Giao đất và nhận thừa kế Được Công nhận QSDĐ và nhận chuyển đổi Được Công nhận QSDĐ và nhận chuyển nhượng Nhận chuyển đổi và nhận chuyển nhượng Nhận chuyển đổi và nhận tặng cho

58

Dân tộc

Hình thức tiếp cận đất đai

Số hộ (hộ)

Diện tích đất nông nghiệp (m2)

Diện tích đất ở (m2)

Tổng diện tích đất (m2)

2

10.000,0

758,4

10.758,4

2

15.128,8

800,0

15.928,8

2

9.000,0

400,0

9.400,0

1

1.300,0

200,0

1.500,0

Nhận chuyển đổi và nhận thừa kế Nhận chuyển nhượng và nhận tặng cho Nhận chuyển nhượng và nhận thừa kế Nhận thừa kế và nhận tặng cho

Tổng

182 7 10 19 11 12 7

186.557,2 0 4.755,2 5.100,0 4.050,5 2.801,1 750,7

52.434,8 238.992,0 3.210,0 3.240,0 6.500,0 3.627,3 3.680,0 2.200,0

3.210,0 7.995,2 11.600,0 7.677,8 6.481,1 2.950,7

0

0,0

0,0

0,0

6

17.987,2

2.507,5

20.494,7

2

9.833,5

930,0

10.763,5

6

8.918,0

2.140,0

11.058,0

4

4.584,7

1.570,6

6.155,3

H’rê

0

0,0

0,0

0,0

0

0,0

0,0

0,0

0

0,0

0,0

0,0

0

0,0

0,0

0,0

1

3.000,0

400,0

3.400,0

0

0,0

0,0

0,0

0

0,0

0,0

0,0

0

0,0

0,0

0,0

Được giao đất Được công nhận QSDĐ Nhận chuyển đổi Nhận chuyển nhượng Nhận tặng cho Nhận thừa kế Được giao đất và được công nhận QSDĐ Được Giao đất và nhận chuyển đổi Được Giao đất và nhận chuyển nhượng Được Giao đất và nhận tặng cho Được Giao đất và nhận thừa kế Được công nhận QSDĐ và nhận chuyển đổi Được Công nhận QSDĐ và nhận chuyển nhượng Nhận chuyển đổi và nhận chuyển nhượng Nhận chuyển đổi và nhận tặng cho Nhận chuyển đổi và nhận thừa kế Nhận chuyển nhượng và nhận tặng cho Nhận chuyển nhượng và nhận thừa kế Nhận thừa kế và nhận tặng cho

Tổng

85

61.780,9

30.005,4

91.786,3

TỔNG

372

48.3193,3

11.2180,3 59.5373,6

(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)

59

3.1.4. Tập quán khai thác, sử dụng đất đồng bào DTTS tại tỉnh Bình Định

Tại tỉnh Bình Định, mỗi nhóm đồng bào DTTS có những ứng xử riêng đối với đất đai, phản ánh những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Theo luật tục, người nào đã đánh dấu một khu rừng, hoặc một cây rừng đầu tiên thì coi như khu vực rừng và cây cối tại khu vực rừng đó thuộc quyền sở hữu của người đó và người khác không được quyền xâm phạm. Đối với ruộng nước, quyền sở hữu cá nhân thường được xác lập cho người khai phát đầu tiên, và quyền này được truyền lại cho con cháu. Về canh tác nương rẫy, khi đất rẫy không được canh tác, các thành viên trong làng có thể tự do canh tác lại mà không cần hỏi ý kiến của chủ cũ. Tuy nhiên theo thời gian, diện tích rừng bị thu hẹp và dân số ngày càng tăng, nhận thức về quyền sở hữu đã có sự thay đổi, những người không thuộc dòng họ muốn canh tác phải được sự đồng ý của trưởng họ và các thành viên trong dòng họ đó (Lương Thị Thu Hằng và cộng sự, 2015). Người ngoài làng nếu cưới người trong làng thì xem như người trong làng. Trước đây, đối với các vấn đề quan trọng như chuyển nhượng, tặng cho đất đai, già làng, trưởng thôn phải tiến hành họp làng. Tuy nhiên hiện nay, việc chuyển nhượng đất đai của đồng bào DTTS không còn việc họp làng để bàn luận nữa.

Tại 3 huyện thuộc khu vực nghiên cứu của luận án, phần lớn thôn làng của người DTTS có quy chế riêng bảo vệ rừng, các quy chế này được thực hiện thông qua các hương ước và luật tục của DTTS tại địa phương. Đối với đồng bào DTTS Chăm, Bana và H’rê, việc giải quyết những bất đồng trong quá trình sử dụng đất đều phải thông qua và xin ý kiến của trưởng họ. Trong hoạt động sản xuất của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu, người Chăm có kinh tế chủ yếu là sản xuất lúa nước, chăn nuôi gia súc, gia cầm. Một bộ phận người Chăm có phát triển nghề dệt, nghề làm gốm và buôn bán thuốc nam. Khó khăn về nguồn nước nên hầu hết diện tích lúa chỉ sản xuất được 1 - 2 vụ/năm. Tuy nhiên, nhờ đầu tư hệ thống thủy lợi, nguồn nước đã thuận lợi hơn, đã tạo điều kiện cho cây lúa phát triển, tạo sinh kế bền vững trong đời sống đồng bào dân tộc Chăm. Ngoài cây lúa, đồng bào DTTS tại địa phương còn đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Người Bana dựa vào canh tác nương rẫy, và làm ruộng nước là chủ yếu. Người H’rê sống dựa vào làm ruộng nước, ít làm rẫy. Đồng bào DTTS Chăm, Bana, H’rê sống quần cư với nhau trong thôn làng, trong đời sống, đồng bào DTTS vẫn còn lên rừng lấy măng, lấy mật. Người Chăm, Bana, H’rê sinh sống trên địa bàn nghiên cứu có cuộc sống gắn liền với đất rừng và hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trong đời sống, cộng đồng DTTS có những khu “rừng ma”, “rừng thiêng” là nơi linh thiêng của cộng đồng dân tộc. Ngoài ra, những khu đất cùng nhau trồng trọt, chăn nuôi của các nhóm hộ trong thôn làng cũng khá phổ biến tại khu vực nghiên cứu.

60

3.2. THỰC TRẠNG TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH 3.2.1. Các hình thức tiếp cận đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Định

Các hình thức TCĐĐ của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên gồm: Huyện Vân Canh, huyện Vĩnh Thạnh, huyện An Lão, tỉnh Bình Định được thể hiện tại Bảng 3.4. Bảng 3.4. Các hình thức tiếp cận đất đai của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu Đơn vị tính: Hộ

Dân tộc

Hình thức tiếp cận đất đai

Tổng

Chăm Bana

15 15 19 22 22 4 1 1 2 1 1 1

14 26 30 43 28 18 0 3 4 3 0 0

H’rê 7 10 19 11 12 7 0 6 2 6 4 0

ST T 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12.

36 51 68 76 62 29 1 10 8 10 5 1

0

1

0

13.

1

Được Giao đất Được Công nhận QSDĐ Nhận chuyển đổi Nhận chuyển nhượng Nhận tặng cho Nhận thừa kế Được giao đất và công nhận QSDĐ Được Giao đất và nhận chuyển đổi Được Giao đất và nhận chuyển nhượng Được Giao đất và nhận tặng cho Được Giao đất và nhận thừa kế Được Công nhận QSDĐ và nhận chuyển đổi Được Công nhận QSDĐ và nhận chuyển nhượng Nhận chuyển đổi và nhận chuyển nhượng Nhận chuyển đổi và nhận tặng cho Nhận chuyển đổi và nhận thừa kế Nhận chuyển nhượng và nhận tặng cho Nhận chuyển nhượng và nhận thừa kế Nhận thừa kế và nhận tặng cho

14. 15. 16. 17. 18. 19.

4 1 2 2 2 1 182

4 1 3 3 2 1 372

0 0 1 0 0 0 85

Tổng

0 0 0 1 0 0 105 (Nguồn: Số liệu khảo sát, 2023) Qua kết quả khảo sát điều tra 372 hộ gia đình, cá nhân đồng bào DTTS Chăm, Bana và H’rê tại 3 huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh và An Lão cho thấy bên cạnh hình thức giao đất thì thực hiện các QSDĐ được xem như các phương thức TCĐĐ chính của đồng bào DTTS.

Tại Bảng 3.4.cho thấy: Đất đai được đồng bào DTTS tỉnh Bình Định tiếp cận thông qua các hình thức như được Nhà nước giao đất, được công nhận QSDĐ, hoặc thông qua thực hiện các QSDĐ như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho. Trong đó, TCĐĐ thông qua hình thức nhận chuyển nhượng QSDĐ chiếm chủ yếu,

61

76/372 trường hợp khảo sát, chiếm 20,4 % các trường hợp tham gia khảo sát. TCĐĐ thông qua hình thức chuyển đổi QSDĐ có đến 68/372 trường hợp khảo sát, chiếm 18,2 % các trường hợp tham gia khảo sát. Ngoài ra, TCĐĐ thông qua hình thức nhận tặng cho, công nhận QSDĐ, giao đất và nhận thừa kế QSDĐ chiếm tỉ lệ lần lượt là 16,7%; 13,7%; 9,7%; 7,8% số hộ tham gia khảo sát.

Đáng chú ý, có 50/372 hộ đồng bào DTTS tham gia khảo sát, chiếm tỉ lệ 13,4% thực hiện kết hợp các hình thức TCĐĐ, cụ thể vừa TCĐĐ thông qua hình thức giao đất, vừa được TCĐĐ thông qua hình thức công nhận QSDĐ (hoặc nhận chuyển đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế). Hoặc đồng thời tiếp cận thông qua hình thức công nhận QSDĐ, vừa tiếp cận thông qua hình thức nhận chuyển đổi QSDĐ (hoặc nhận chuyển nhượng). Hoặc vừa tiếp cận thông qua hình thức nhận chuyển đổi QSDĐ, vừa tiếp cận thông qua hình thức nhận chuyển nhượng QSDĐ (hoặc nhận tặng cho, nhận thừa kế). Hoặc vừa tiếp cận thông qua hình thức nhận chuyển nhượng QSDĐ, vừa tiếp cận thông qua hình thức nhận tặng cho QSDĐ (hoặc thừa kế). Hoặc vừa tiếp cận đất đai thông qua hình thức nhận thừa kế QSDĐ, vừa tiếp cận đất đai thông qua hình thức nhận tặng cho QSDĐ.

Đơn vị tính: Hộ

200 159

150

97 100 66

23

19

8

50

Chăm

Bana

Hrê

0

Tiếp cận 1 hình thức Tiếp cận 2 hình thức

Hình 3.4. Các dạng thức tiếp cận đất đai của đồng bào DTTS

Hình 3.4 cho thấy: Đa số đồng bào DTTS tham gia khảo sát chỉ TCĐĐ thông qua một hình thức tiếp cận, chiếm tỉ lệ 86,6% (322/372 hộ), chỉ 13,4% đồng bào DTTS tiếp cận đất đai từ hai hình thức tiếp cận. Trong đó, các hình thức TCĐĐ của đồng bào DTTS H’rê đa dạng hơn hai nhóm đồng bào DTTS Chăm và Bana. Cụ thể, có 22,4% đồng bào DTTS H’rê (19/85 hộ) tiếp cận đất đai bằng hai hình thức, trong khi đó, đồng bào DTTS Chăm và Bana tiếp cận đất đai bằng hai hình thức với tỉ lệ thấp hơn, chỉ 7,6% (8/105 hộ), và 12,6% (23/182 hộ). 3.2.2. Diện tích tiếp cận đất đai của đồng bào DTTS tại tỉnh Bình Định

Kết quả điều tra phỏng vấn cho thấy 372 hộ đồng bào DTTS tham gia khảo sát

hiện đang sử dụng 427 thửa đất (đất nông nghiệp và đất ở).

62

Bảng 3.5: Số thửa đất được tiếp cận của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu thông qua giao đất, công nhận QSDĐ và thực hiện các QSDĐ

Số thửa đất được tiếp cận (thửa) Nhận tặng cho Dân tộc Tổng số thửa đất (thửa) Được giao đất Nhận chuyển nhượng Nhận chuyển đổi Được công nhận Nhận thừa kế

Số hộ khảo sát (hộ) 105 182 85 372 21 24 25 70 Chăm Bana H’rê Tổng 18 27 10 55 21 40 26 87 26 58 14 98 24 35 18 77 5 23 12 40 115 207 105 427

(Nguồn: Số liệu khảo sát, 2023) Bảng 3.5 cho thấy, việc TCĐĐ thông qua nhận chuyển đổi QSDĐ được đồng bào DTTS Chăm, Bana và H’rê thực hiện khá phổ biến và chỉ xếp thứ hai sau hình thức TCĐĐ thông qua nhận chuyển nhượng QSDĐ. Có đến 87/372 hộ DTTS Chăm, Bana, H’rê tham gia khảo sát hiện đang tiếp cận 87 thửa đất thông qua hình thức chuyển đổi đất đai. Diện tích đất đai được tiếp cận của đồng bào DTTS theo các hình thức TCĐĐ được thể hiện tại Bảng 3.6

Bảng 3.6: Diện tích tiếp cận đất đai của đồng bào DTTS

Đơn vị tính: (m2)

Diện tích (m2)

Tổng

Hình thức tiếp cận

Dân tộc Bana 3.600,0

H’rê 5.397,5

Được giao đất

Được công nhận QSDĐ

Nhận chuyển đổi

Nhận chuyển nhượng

Nhận tặng cho

Nhận thừa kế

Đất ở (m2) Đất nông nghiệp (m2) Tổng diện tích (m2) Đất ở (m2) Đất nông nghiệp (m2) Tổng diện tích (m2) Đất ở (m2) Đất nông nghiệp (m2) Tổng diện tích (m2) Đất ở (m2) Đất nông nghiệp (m2) Tổng diện tích (m2) Đất ở (m2) Đất nông nghiệp (m2) Tổng diện tích (m2) Đất ở (m2) Đất nông nghiệp (m2) Tổng diện tích (m2)

Chăm 6.420,1 15.417,6 106.802,6 24.001,2 27.198,4 158.002,2 113.222,7 27.601,2 32.595,9 173.419,8 17.120,6 10.510,6 3.240,0 3.370,0 38.422,8 4.766,2 28.901,4 4.755,2 55.543,4 15.276,8 7.995,2 32.271,4 11.279,2 8.120,0 5.200,0 24.599,2 53.930,0 15.294,0 122.674,0 53.450,0 65.209,2 23.414,0 147.273,2 58.650,0 24.137,3 12.380,0 4.077,3 7.680,0 54.940,0 7.061,5 18.401,2 80.402,7 67.320,0 11.138,8 104.540,0 26.081,2 19.288,7 7.868,7 6.020,0 5.400,0 61.861,9 31.640,8 3.721,1 26.500,0 81.150,6 39.509,5 9.121,1 32.520,0 11.616,9 6.796,3 1.050,0 3.770,6 21.829,7 800,0 17.279,0 3.750,7 33.446,6 24.075,3 7.521,3 1.850,0 (Nguồn: Số liệu khảo sát, 2023)

63

Số liệu tại Bảng 3.6 cho thấy, tổng diện tích đất nhận chuyển đổi QSDĐ là 147.273,2 m2 bao gồm 122.674,0 m2 đất nông nghiệp và 24.599,2 m2 đất ở. Cụ thể, 21/105 hộ DTTS Chăm đã TCĐĐ thông qua hình thức chuyển đổi, tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi là 53.450,0 m2, tổng diện tích đất ở chuyển đổi là 5.200,0 m2, loại đất chuyển đổi chủ yếu là các thửa đất ở, gắn liền với sản xuất nông nghiệp (13/21 thửa). Dân tộc Bana có 40/182 trường hợp chuyển đổi đất đai với tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi là 53.930,0 m2 và 11.279,2 m2 đất ở, loại đất chuyển đổi chủ yếu là các thửa đất ở, gắn liền với sản xuất nông nghiệp (20/40 thửa). Dân tộc H’rê có 26/85 trường hợp TCĐĐ thông qua chuyển đổi với tổng diện tích đất nông nghiệp là 15.294,0 m2, tổng diện tích đất ở là 8.120,0 m2, loại đất chuyển đổi chủ yếu là các thửa đất ở (15/26 thửa). Bảng 3.7. Số thửa đất được tiếp cận của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất

Đơn vị tính: Thửa

Dân tộc Đất ở Đất nông nghiệp Đất nông nghiệp và đất ở Chăm Bana H’rê Tổng 7 16 15 38 13 20 9 42 1 4 2 7 Tổng số thửa 21 40 26 87

(Nguồn: Số liệu khảo sát, 2023) Từ Bảng 3.7 cho thấy, cả 3 nhóm đồng bào DTTS Chăm, Bana và H’rê tại khu vực nghiên cứu chủ yếu chuyển đổi đất ở hoặc chuyển đổi đất ở kết hợp với đất sản xuất nông nghiệp (dân tộc Chăm 20/21 trường hợp, dân tộc Bana 36/40 trường hợp, H’rê 24/65 trường hợp). Trong khi đó, việc chuyển đổi đất nông nghiệp của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu ít được thực hiện (7/87 trường hợp, chiếm 8,0% trường hợp thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất). Theo Luật Đất đai năm 2013, phạm vi chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp là trong cùng một đơn vị hành chính cấp xã. Theo Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật sẽ được thực hiện chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp cho nhau trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh. Đồng thời, tại điểm b, Khoản 1, Điều 37, Luật Đất đai 2024 tiếp tục khẳng định loại đất được phép chuyển đổi là đất nông nghiệp. Như vậy, pháp luật đất đai quy định việc chuyển đổi đất đai chỉ được áp dụng đối với đất nông nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong sản xuất nông nghiệp. Do đó, việc tự ý chuyển đổi đất ở và chuyển đổi đất ở gắn với đất sản xuất của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu là chưa phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành.

Theo kết quả khảo sát cho thấy, được công nhận QSDĐ là một trong những phương thức TCĐĐ của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu. Bên cạnh TCĐĐ thông qua hình thức giao đất và thực hiện các QSDĐ, đã có 54/372 hộ DTTS Chăm,

64

Bana, H’rê tham gia khảo sát hiện đang tiếp cận 55 thửa đất thông qua hình thức được công nhận QSDĐ. Tổng diện tích đất được công nhận QSDĐ là 55.543,4 m2 bao gồm 38.422,8 m2 đất nông nghiệp và 17.120,6 m2 đất ở. Diện tích đất tiếp cận thông qua hình thức được công nhận QSDĐ của 17 hộ DTTS Chăm, 27 hộ DTTS Bana, và 10 hộ DTTS H’rê lần lượt là 32.271,4 m2, 15.276,8 m2, 7.995,2 m2. Các trường hợp được công nhận QSDĐ chủ yếu là đất đai được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013. Cả 54 trường hợp tham gia khảo sát đều đã được cấp GCNQSDĐ với 55 thửa đất. Như vậy, các hộ đồng bào DTTS tham gia khảo sát chủ yếu được công nhận QSDĐ thông qua việc vận động của chính quyền địa phương và thông qua các chương trình triển khai trợ giúp pháp lý của Hội luật gia tỉnh Bình Định. Theo đó các đối tượng là đồng bào DTTS nghèo, có hộ khẩu thường trú trong 6 làng gồm Hiệp Giao, Hiệp Hà, Hiệp Hội, Đăk Đâm, Canh Tân, Suối Mây thuộc thị trấn Vân Canh, huyện Vân Canh, đã được cấp GCNQSDĐ đất ở và nhà ở khi nằm trong khu dân cư, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã duyệt, đất của hộ gia đình sử dụng ổn định trước tháng 12 năm 2003, không có tranh chấp, không nằm chồng lên các kế hoạch sử dụng đất khác.

Chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế QSDĐ là hình thức TCĐĐ phổ biến của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu. Đã có 205/372 hộ đồng bào DTTS tham gia khảo sát thực hiện TCĐĐ thông qua việc thực hiện 1 trong 3 quyền gồm chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế với tổng số thửa đất được tiếp cận là 215 thửa và tổng diện tích đất được tiếp cận là 219.137,2 m2, bao gồm 164.094,3 m2 đất nông nghiệp và 55.042,9 m2 đất ở. Trong đó, tổng diện tích đất tiếp cận thông qua thực hiện việc nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế QSDĐ của DTTS Chăm, DTTS Bana và DTTS H’rê lần lượt là 60.451,2 m2, 130.904,8 m2 và 27.781,2 m2.

Bên cạnh việc TCĐĐ thông qua việc thực hiện QSDĐ, giao đất được xem là hình thức TCĐĐ quan trọng của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu. Tại tỉnh Bình Định, từ năm 2015 đến nay, đồng bào DTTS được hỗ trợ đất ở, đất sản xuất theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ban hành ngày 20/5/2013, Quyết định số 2085/QĐ-TTg ban hành ngày 31/10/2016 và đang thực hiện hỗ trợ theo Quyết định số 1719/QĐ- TTg ban hành ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Mặc dù nhà nước và các cấp chính quyền địa phương đã có sự quan tâm và ban hành nhiều chính sách nhằm phân bổ đất đai, hạn chế trường hợp thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS, nhưng không nhiều hộ đồng bào DTTS được TCĐĐ thông qua hình thức giao đất. Trong số 372 hộ khảo sát, chỉ có 70 hộ (chiếm tỉ lệ 18,8%) được TCĐĐ thông qua hình thức giao đất với tổng diện tích là 173.419,8 m2, trong đó có 158.002,2 m2 đất nông nghiệp và 15.417,6 m2 đất ở. Tỉ lệ số thửa đất được đồng bào DTTS Chăm, Bana và H’rê tham gia khảo sát được tiếp cận thông qua hình thức giao đất trên tổng số thửa đất được tiếp cận lần lượt là 4,91% (21/427 thửa), 5,62% (24/427 thửa) và 5,85%

65

(25/427 thửa). Tổng diện tích được giao theo nhóm dân tộc Chăm, Bana, H’rê là 113.222,7 m2, 27.601,2 m2 và 32.595,9 m2. 3.2.3. Tình trạng pháp lý của các thửa đất được tiếp cận thông qua giao đất, công nhận quyền sử dụng đất và thực hiện các quyền sử dụng đất của đồng bào DTTS Kết quả nghiên cứu cho thấy: 372 hộ DTTS tham gia khảo sát đang sử dụng 427 thửa đất. Trong đó, số thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ và đã đăng ký để làm thủ tục cấp GCNQSDĐ chiếm tỉ lệ rất thấp, chỉ 32,6% số thửa đất (Hình 3.5)

Đơn vị tính: %

25,3

7,3 67,4

Đã được cấp GCNQSDĐ Đang làm thủ tục cấp GCNQSDĐ Chưa làm thủ tục cấp GCNQSDĐ

Hình 3.5. Tình trạng pháp lý của 427 thửa đất

Đơn vị tính: thửa

160

140

120

100

80

151

70 67

55

60

40

27 26 19

11

20

0

1

Chăm Bana Hrê Chăm Bana Hrê Chăm Bana Hrê

Đã được cấp GCNQSDĐ Đang làm thủ tục cấp GCNQSDĐ Chưa làm thủ tục cấp GCNQSDĐ

Hình 3.6. Tình trạng pháp lý của các thửa đất theo từng nhóm đồng bào DTTS

66

Hình 3.6 cho thấy, cả ba nhóm đồng bào DTTS Chăm, Bana, H’rê có tỉ lệ thửa đất được cấp GCNQSDĐ là thấp, chỉ trên 22%. Trong đó, tỉ lệ thửa đất được cấp GCNQSDĐ của đồng bào DTTS Bana là cao nhất, chiếm tỉ lệ 26,6%, nghĩa là 55 thửa được cấp GCNQSDĐ, trong số 207 thửa đất được khảo sát của nhóm đồng bào Bana. Tỉ lệ thửa đất được cấp GCNQSDĐ của đồng bào DTTS Chăm là thấp nhất, với tỉ lệ 22,6%, chỉ 26 thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ, trong tổng số 115 thửa đất được khảo sát. Các thửa đất được cấp GCNQSDĐ của 3 nhóm đồng bào DTTS đều có nguồn gốc chủ yếu từ đất được giao, được công nhận QSDĐ. Số thửa đất được cấp GCNQSDĐ từ các giao dịch chuyển QSDĐ chiếm số lượng rất thấp.

Hình 3.7 thể hiện chi tiết tình trạng pháp lý của các thửa đất được tiếp cận thông

Đơn vị tính: thửa

60

56

50

40

40

34

27

30

26

24

23

21

21

21

18

17

20

16

14

13

11

11

10

10

5

5

3

3

2

1

1

1

1

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Chăm

Bana

Hrê

Chăm

Bana

Hrê

Chăm

Bana

Hrê

Đã được cấp GCNQSDĐ

Đang làm thủ tục cấp GCNQSDĐ Chưa làm thủ tục cấp GCNQSDĐ

Được giao đất

Được công nhận

Nhận chuyển đổi

Nhận chuyển nhượng Nhận tặng cho

Nhận thừa kế

qua các hình thức TCĐĐ khác nhau.

Hình 3.7. Tình trạng pháp lý của các thửa đất theo các hình thức tiếp cận đất đai Hình 3.7 cho thấy: Trong số 108 thửa được cấp GCNQSDĐ, thì có đến 98 thửa (chiếm tỉ lệ 90,7%) được cấp GCNQSDĐ có nguồn gốc được tiếp cận thông qua hình thức giao đất và công nhận QSDĐ. Chỉ 9,3% thửa đất (10/108 thửa) được cấp GCNQSDĐ có nguồn gốc được tiếp cận thông qua thực hiện các QSDĐ (nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế QSDĐ). Đáng chú ý, chỉ có 43/70 thửa đất được giao được cấp GCNQSDĐ. Tỉ lệ thửa đất được giao của đồng bào DTTS Chăm, Bana, H’rê được cấp GCNQSDĐ lần lượt là 23,8% (5/21 hộ); 100% (24/24 hộ); 56% (14/25 hộ). Đồng bào DTTS tham gia phỏng vấn tại khu vực nghiên cứu được giao đất và cấp GCNQSDĐ chủ yếu từ các dự án giao đất lâm nghiệp tại Vân Canh, An Lão theo dự án 672 (Quyết định số 672/QĐ-TTg ngày 25/4/2006 của Thủ tướng về việc phê duyệt dự án thành lập bản đồ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho

67

hộ gia đình, cá nhân, tổ chức và cộng đồng dân cư), dự án WB3, Quyết định 755/QĐ- TTg ngày 20/5/2013 về Phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn), Quyết định 134/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn.

Dự án 672 thực hiện đo đạc, cấp đất rừng cho người dân tại xã Canh Hòa từ năm 2007. Đến năm 2010, hồ sơ đo đạc đất đai của dự án được trình UBND huyện Vân Canh để cấp GCNQSDĐ, nhưng đến năm 2012 mới giao về UBND xã Canh Hòa. Trước khi người dân nhận được GCNQSDĐ, đã có nhiều hộ dân khác lên lấn chiếm, phát trồng keo. Năm 2012, UBND xã đã yêu cầu tiến hành nhổ bỏ keo đã trồng nhưng không triệt để, dẫn đến trên thực tế hộ có GCNQSDĐ nhưng không có đất để nhận do đang có người khác sử dụng, lấn chiếm. Thực tế trên cho thấy, mặc dù đã được cấp GCNQSDĐ, nhưng đồng bào DTTS vẫn không tiếp cận được đất đai, nguyên nhân xuất phát từ công tác quản lý, đo đạc, cấp GCNQSDĐ vẫn còn nhiều tồn tại, hồ sơ lưu trữ liên quan đến dự án 672 tại huyện không còn (theo kết quả phỏng vấn cán bộ UBND huyện Vân Canh). Không được TCĐĐ, không có đất canh tác, đồng bào DTTS sẽ không thể sử dụng đất đai như tài sản để duy trì sinh kế bền vững.

Trong số 31/427 thửa đất đang làm thủ tục cấp GCNQSDĐ, có đến 87,1% thửa đất (27/31 thửa) có nguồn gốc được tiếp cận thông qua hình thức giao đất. Trong khi đó, các thửa đất đang làm thủ tục có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho chiếm tỉ lệ rất thấp, chỉ với 12,9%. Trong 27 thửa đất được giao đất, đang xem xét cấp GCNQSDĐ, có 16 thửa đất của đồng bào DTTS Chăm tại huyện Vân Canh, 11 thửa đất của đồng bào DTTS H’rê tại huyện An Lão. Tìm hiểu nguyên nhân các thửa đất được giao, nhưng chưa được cấp GCNQSDĐ tại khu vực nghiên cứu cho thấy: Tại huyện An Lão, 11 hộ dân tham gia khảo sát được nhà nước giao đất nhưng chưa được cấp GCNQSDĐ thuộc trường hợp giao đất tái định cư dự án Hồ Đồng Mít- dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư tại Quyết định số 492/QĐ-TTg ngày 15/4/2017. Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định tại Văn bản số 3615/BTNMT- TCQLĐĐ ngày 20/7/2017. Theo nội dung Khung chính sách đã được phê duyệt, tiến hành xây dựng 02 khu tái định cư tập trung, tạo quỹ đất để bố trí tái định cư cho các hộ gia đình của xã An Dũng, huyện An Lão bị thu hồi đất ở, đảm bảo tất cả các hộ bị thu hồi đất ở sẽ được giao lại đất ở tại khu tái định cư. Chủ trương giao đất ở tái định cư trong hạn mức và miễn tiền sử dụng đất đã nhận được sự đồng thuận rất cao của các hộ gia đình bị thu hồi đất ở là hộ đồng bào DTTS của xã An Dũng nói riêng và toàn thể nhân dân trong vùng dự án nói chung. Đến tháng 12/2020, dự án đã thực hiện hoàn thành việc giao đất ở cho các hộ bị thu hồi đất, tất cả các hộ đã hoàn thành xây dựng nhà ở và ổn định cuộc sống tại nơi ở mới. Tuy nhiên cho đến nay, các hộ dân được giao đất tái định cư vẫn chưa được cấp GCNQSDĐ, điều này xuất phát từ sự

68

thiếu thống nhất về vấn đề xác định nghĩa vụ tài chính cho người được giao đất giữa cơ quan thuế và địa phương. Theo Tổng cục thuế, cần thu tiền sử dụng đất đối với các hộ dân được giao đất tại dự án Hồ Đồng Mít vì Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Thông tư số 76/2014/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung không có quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trong khi đó, chính quyền địa phương lại cho rằng, việc miễn tiền tiền sử dụng đất cho đồng bào DTTS là có cơ sở vì trong công tác tái định cư của dự án Hồ chứa nước Đồng Mít, hộ bị thu hồi đất không được bồi thường đất bằng tiền mà chỉ thực hiện cấp đổi đất; đối tượng được giao đất là hộ đồng bào DTTS ở vùng có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn (xã An Dũng, huyện An Lão), việc giao đất tái định cư cho hộ đồng bào DTTS của dự án Hồ chứa nước Đồng Mít được xem như việc thực hiện chính sách của Nhà nước về đất ở vì hộ bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất. Thực tiễn nghiên cứu cho thấy, các văn bản pháp luật cần có quy định cụ thể hơn nữa đối với các đối tượng được miễn giảm tiền sử dụng đất, và việc áp dụng các văn bản cần linh hoạt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đồng bào DTTS trong TCĐĐ. Tại huyện Vân Canh, 16/21 hộ DTTS được giao đất tham gia khảo sát chưa có GCNQSDĐ thuộc địa bàn xã Canh Hiệp và xã Canh Thuận. Các thửa đất được giao nhưng chưa có GCNQSDĐ thuộc 2 trường hợp chính: Một là, tuy các hộ đồng bào DTTS được hỗ trợ đất sản xuất theo chính sách của Nhà nước, nhưng vẫn còn tồn tại tình trạng các hộ có tên trong danh sách được giao nhưng vẫn chưa nhận đất, trong khi đất được giao đất đã bị người khác lấn, chiếm, chính quyền địa phương chưa xử lý triệt để, tình trạng này xảy ra đối với các hộ dân xã Canh Thuận. Theo tìm hiểu, tác giả luận án nhận thấy: Thực hiện Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ, từ năm 2015, xã Canh Thuận đã lập phương án cấp 30 ha đất sản xuất cho 30 hộ nghèo, tuy nhiên cho đến nay một số hộ dân vẫn không có đất sản xuất, trong khi đó, diện tích đất dự định cấp cho người dân hầu hết bị lấn chiếm, trồng keo trái phép nhưng chính quyền địa phương vẫn chưa có biện pháp xử lý triệt để. Hai là, thuộc trường hợp di dân, định cư, thành lập làng mới, do địa phương chưa có kinh phí đo đạc, việc giao đất cho đồng bào DTTS mang tính định tính, không có hồ sơ lưu trữ, diện tích đất được giao chưa được đo đạc thực tế. 10/21 hộ được giao đất nhưng chưa có GCNQSDĐ thuộc trường hợp di dời từ làng Kà Bưng tiếp giáp tỉnh Phú Yên về nơi ở mới tại xã Canh Thuận từ năm 1999. Không những ở làng Kà Bưng, xã Canh Thuận, 4/21 hộ đồng bào DTTS tại làng Hiệp Tiến, xã Canh Hiệp cũng thuộc trường hợp được giao đất để làm nhà khi tách làng (làng Hiệp Tiến được tách ra từ làng Hiệp Hưng vào năm 2004). Tuy nhiên, cho đến nay các hộ dân này vẫn chưa được cấp GCNQSDĐ.

Trong tổng số 427 thửa đất của các hộ đồng bào DTTS được khảo sát, có đến 67,4% thửa đất (tương ứng với 288 thửa) vẫn chưa làm thủ tục cấp GCNQSDĐ. Các

69

thửa đất này có nguồn gốc được tiếp cận thông qua thực hiện các QSDĐ đất như nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế và nhận tặng cho QSDĐ. Theo kết quả phỏng vấn cán bộ tại Phòng TNMT, cán bộ tại Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, và phỏng vấn cán bộ địa chính các xã, thị trấn tại khu vực nghiên cứu cho thấy: Đồng bào DTTS Chăm, Bana và H’rê rất ít đăng ký thực hiện các thủ tục chuyển QSDĐ, việc thực hiện các QSDĐ của đồng bào DTTS chủ yếu được thực hiện thông qua trao đổi bằng miệng hoặc giấy tờ viết tay. Đáng chú ý, tình trạng pháp lý của các thửa đất được tiếp cận thông qua hình thức nhận chuyển đổi đất đai đều chưa có GCNQSDĐ (0/87 trường hợp được cấp GCNQSDĐ), việc chuyển đổi đất đai của đồng bào DTTS tại địa phương là hoạt động tự phát và không được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3.2.4. Thực trạng tiếp cận thông tin về đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Định

Qua kết quả phỏng vấn 372 hộ đồng bào DTTS cho thấy 100% số hộ nhận thức được rằng việc cấp GCNQSDĐ là một trong những căn cứ pháp lý được nhà nước xác nhận QSDĐ hợp pháp của mình đối với thửa đất (Bảng 3.8). Tuy nhiên, chỉ 2,7% số hộ tham gia khảo sát cho rằng GCNQSDĐ là một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện các giao dịch liên quan đến QSDĐ như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp đất đai. Điều này dẫn đến các giao dịch chuyển QSDĐ của đồng bào DTTS chủ yếu diễn ra dưới dạng viết tay hoặc trao đổi thông qua lời nói, thay vì đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chỉ 1,3% số hộ tham gia khảo sát cho rằng GCNQSDĐ là một trong những căn cứ pháp lý cần thiết để được nhà nước bồi thường khi thực hiện thu hồi đất, và chỉ 0,5% hộ cho rằng GCNQSDĐ là một trong những căn cứ pháp lý giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Bảng 3.8: Ý nghĩa của hoạt động cấp GCNQSDĐ đối với đồng bào DTTS

STT Ý nghĩa của hoạt động cấp GCNQSDĐ Số hộ (hộ)

1. 22 Tỉ lệ đồng ý (%) 5,9

2. 372 100

3. 10 2,7

4. 5 1,3

5. 2 0,5 Đảm bảo công tác quản lý đất đai của nhà nước Được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của mình đối với thửa đất Là một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện các giao dịch liên quan đến QSDĐ Là một trong những căn cứ pháp lý cần thiết để được nhà nước bồi thường khi thực hiện thu hồi đất Là một trong những căn cứ pháp lý khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.

(Nguồn: Số liệu khảo sát, 2023) Việc tiếp cận các thông tin đất đai chưa đầy đủ còn xuất phát từ các hình thức tiếp cận thông tin đất đai tại khu vực nghiên cứu chưa đa dạng, đồng bào DTTS tiếp

70

cận các thông tin đất đai chủ yếu qua những người thân, bà con làng xóm và qua các mối quan hệ xã hội. Rất ít các trường hợp đồng bào DTTS tiếp cận thông tin đất đai thông qua các hội nghị lấy ý kiến hay trên các trang thông tin điện tử của địa phương. Nhu cầu được đa dạng các hình thức tiếp cận thông tin đất đai được thể hiện qua kết quả phỏng vấn điều tra 372 hộ đồng bào DTTS, giá trị Mean AI1 đến AI10 nằm trong khoảng 3,52 đến 4,07. Điều này nghĩa là, các hộ đồng bào DTTS tham gia khảo sát đồng ý về việc thông tin đất đai cần được tiếp cận qua hệ thống phát thanh, truyền hình, truyền phát bản tin tiếng dân tộc, hoặc thông qua các buổi sinh hoạt cộng đồng của đồng bào DTTS, các cuộc họp thôn, làng thường niên, hoặc thông tin đất đai cần được tiếp cận thông qua đội ngũ NCUT trong cộng đồng. Đồng thời, các hộ phỏng vấn cho rằng để việc tiếp cận các thông tin đất đai được hiệu quả, thì các thông tin cần được tiếp cận từ cán bộ dễ hiểu, ngắn gọn, chọn lọc, đầy đủ và kịp thời, giá trị Mean AI1, AI2, AI3 đều lớn hơn 3,40, thể hiện mức độ đồng ý của người được phỏng vấn. Bảng 3.9. Thống kê mô tả việc tiếp cận thông tin đất đai đối với đồng bào DTTS STT Thang đo tiếp cận thông tin đất đai (AI)

Ý nghĩa

1. Giá trị trung bình 4,07 Đồng ý

2. 3,61 Đồng ý

3. 3,52 Đồng ý

4. 3,84 Đồng ý

5. 3,85 Đồng ý

6. 3,97 Đồng ý

7. 3,87 Đồng ý

8. 3,61 Đồng ý

9. 3,92 Đồng ý

10. 3,94 Đồng ý

Thông tin đất đai cần được dễ tiếp cận, dễ hiểu, chính xác (AI1) Thông tin đất đai cần được trình bày ngắn gọn, chọn lọc (AI2) Thông tin đất đai cần được cung cấp đầy đủ, kịp thời (AI3) Thông tin đất đai cần được tiếp cận qua trang thông tin điện tử của chính quyền địa phương (cấp xã; cấp huyện; cấp tỉnh) (AI4) Thông tin đất đai cần được tiếp cận qua hệ thống phát thanh, truyền hình, truyền phát bản tin tiếng dân tộc (AI5) Thông tin đất đai cần được tiếp cận thông qua các buổi sinh hoạt cộng đồng của đồng bào DTTS (AI6) Thông tin đất đai cần được tiếp cận thông qua hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với nhân dân (AI7) Thông tin đất đai cần được tiếp cận thông qua kế việc phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai (AI8) Thông tin đất đai cần được tiếp cận thông qua các cuộc họp thôn, làng thường niên (AI9) Thông tin đất đai cần được tiếp cận thông qua đội ngũ người có uy tín trong cộng đồng (AI10)

(Nguồn: Xử lý dữ liệu bằng SPSS 26.0)

71

Kết quả nghiên cứu việc tiếp cận thông tin đất đai của đồng bào DTTS tỉnh Bình Định tại 3 huyện gồm Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão chỉ ra rằng, hiện nay việc tiếp cận thông tin đất đai của đồng bào DTTS đang chịu sự tác động của 6 nhân tố bao gồm: trách nhiệm giải trình (AC), công khai minh bạch (TR), dân chủ (DE), giám sát xã hội (MO), thanh tra kiểm tra (IS), vai trò cán bộ (OF) (Hình 3.8, Hình 3.9)

Hình 3.8. Kết quả phân tích PLS (các nhân tố tác động đến tiếp cận thông tin đất đai) Hình 3.9. Kết quả phân tích Bootstrap 5000 lần (các nhân tố tác động đến tiếp cận thông tin đất đai)

Từ hình 3.8, và hình 3.9 cho thấy: Giá trị t-value của các giả thuyết H1 đến H6 có giá trị lớn hơn 1,96, đảm bảo mức ý nghĩa thống kê 5%. Đồng thời hệ số β đường dẫn của các giả thuyết H1 (ACAI), H2 (OFAI), H3 (TRAI), H4 (DEAI), H5 (MOAI), H6 (ISAI) có giá trị lần lượt là 0,239; 0,147; 0,228; 0,132; -0,118; 0,206. Điều này nghĩa là, trách nhiệm giải trình (AC) tác động mạnh nhất đến tiếp cận thông tin đất đai (AI) của đồng bào DTTS (thể hiện thông qua hệ số β = 0,239), tiếp theo là tính công khai minh bạch (TR), thanh tra kiểm tra (IS), vai trò cán bộ (OF), tính dân chủ (DE), và giám sát xã hội (MO). Kết quả nghiên cứu cho thấy, tăng cường trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tiếp cận các thông tin đất đai của đồng bào DTTS. 3.2.5. Phân tích SWOT trong việc tiếp cận đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Định

Để thấy được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc TCĐĐ của đồng bào DTTS tại tỉnh Bình Định, tác giả thực hiện phân tích SWOT và kết quả thể hiện tại Bảng 3.10.

72

Bảng 3.10. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc tiếp cận đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Định

Điểm mạnh - Đội ngũ NCUT trong cộng đồng luôn hỗ trợ đồng bào DTTS trong việc TCĐĐ từ nhà nước, truyền đạt chủ trương, chính sách đất đai từ nhà nước đến cộng đồng đồng bào DTTS. - Cán bộ địa chính tại địa phương nhiệt tình, hỗ trợ đồng bào DTTS trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến giao đất, công nhận QSDĐ và chuyển quyền sử dụng đất.

Cơ hội

- Văn bản pháp luật hiện hành khẳng định trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào DTTS. - Quỹ đất để giao cho đồng bào DTTS thiếu đất hoặc không có đất sản xuất có hành lang pháp lý cụ thể, rõ ràng. - Đồng bào DTTS được hỗ trợ nghĩa vụ tài chính về đất đai. - Chủ trương của Đảng và nhà nước luôn hướng đến đồng bào DTTS. - Tỉnh Bình Định đang triển khai các dự án trong chương trình mục tiêu quốc gia nhằm giải quyết tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS.

Điểm yếu - Công tác thực hiện TCĐĐ cho đồng bào DTTS thông qua giao đất, công nhận QSDĐ còn nhiều hạn chế liên quan đến trình độ của cán bộ thực hiện, cơ sở dữ liệu đất đai chưa hoàn thiện. - Có đến 30% đồng bào DTTS từ 15 tuổi trở lên không thông thạo tiếng phổ thông. Điều này đã và đang ảnh hưởng lớn đến việc tiếp nhận, cập nhật các kiến thức pháp luật đất đai liên quan đến TCĐĐ của đồng bào DTTS. - Trình độ, năng lực nhận thức pháp luật của đồng bào DTTS còn thấp. Khi hướng dẫn các thủ tục liên quan đến đất đai, đồng bào DTTS rất hay quên, thời gian bổ sung giấy tờ rất chậm. - Đội ngũ NCUT trong cộng đồng có ảnh hưởng lớn đến việc TCĐĐ của đồng bào DTTS. Tuy nhiên, NCUT có độ tuổi khá cao, và trình độ văn hóa, chuyên môn không cao. Thách thức - Quỹ đất của địa phương quản lý còn hạn chế, không đủ quỹ đất để bố trí cho các đối tượng thuộc diện được thụ hưởng chính sách. - Việc TCĐĐ từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của nhà nước còn nhiều thách thức liên quan đến năng lực cán bộ thực hiện, và năng lực tiếp cận đất đai của đồng bào DTTS còn hạn chế. - Địa phương khó xác định được số liệu chính xác về tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS theo từng nhóm DTTS, vì dữ liệu trong hồ sơ địa chính chưa quy định về thành phần dân tộc như một trường dữ liệu bắt buộc. - Khoảng cách đến trụ sở UBND cấp xã, chi nhánh VPĐK đất đai khá xa cũng là thách thức trong TCĐĐ của đồng bào DTTS. - Thiếu kinh phí hỗ trợ trong đo đạc, cấp GCNQSDĐ là một trong những khó khăn rất lớn trong việc bố trí, nâng cao khả năng TCĐĐ thông qua giao đất và công nhận QSDĐ cho đồng bào DTTS.

(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, 2023)

73

3.3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH 3.3.1. Thực tiễn thực hiện các quyền về sử dụng đất của đồng bào DTTS

Các biểu mẫu quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên môi trường từ năm 2015 đến nay được thực hiện theo Thông tư số 02/2014/TT-BTNMT, Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT, và hiện nay là Thông tư số 22/2023/TT-BTNMT (có hiệu lực thi hành từ ngày 30/1/2024). Thông tin về kết quả đăng ký, cấp GCNQSDĐ yêu cầu thống kê chia theo loại đất ở biểu mẫu số 0104.1-N/BTNMT. Theo đó, các thông tin được thống kê là toàn bộ diện tích, số thửa đã đăng ký, đã được cấp GCNQSDĐ (hoặc chưa được cấp giấy hoặc không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ), số thửa chưa đăng ký, chưa cấp GCNQSDĐ đối với các loại đất (Bộ Tài Nguyên Môi Trường, 2023). Thông tin về kết quả đăng ký, cấp GCNQSDĐ thống kê chia theo thành phần dân tộc chưa có quy định cụ thể. Kết quả đăng ký, cấp GCNQSDĐ chia theo loại đất tại khu vực nghiên cứu được thể hiện tại Bảng 3.11.

74

Bảng 3.11. Kết quả đăng ký, cấp GCNQSDĐ theo loại đất tại khu vực nghiên cứu

Đã đăng ký

Khu vực nghiên cứu

S T T

Số thửa chưa đăng ký, chưa cấp GCNQSDĐ (thửa)

Diện tích cần cấp GCNQS DĐ (ha)

Số thửa cần cấp GCNQSDĐ (thửa)

Số thửa không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ (thửa)

Diện tích đã cấp GCNQSDĐ (ha)

Số thửa đã cấp GCNQSDĐ (thửa)

Số thửa chưa cấp GCNQSDĐ (thửa)

I Huyện An Lão 1 Đất sản xuất nông nghiệp 2 Đất lâm nghiệp 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 4 Đất nông nghiệp khác 5 Đất ở II Huyện Vân Canh 1 Đất sản xuất nông nghiệp 2 Đất lâm nghiệp 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 4 Đất nông nghiệp khác 5 Đất ở III Huyện Vĩnh Thạnh 1 Đất sản xuất nông nghiệp 2 Đất lâm nghiệp 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 4 Đất nông nghiệp khác 5 Đất ở

5.249,43 2694,04 2490,56 8,86 0,0 55,97 60.898,93 8.148,88 52.474,65 1,74 37,58 236,08 54.147,70 8.464,50 45.285,40 28,8 47,7 321,3

27928 21930 4064 295 0 1639 41914 21863 10892 35 85 9039 47421 14549 24696 64 18 8094

4.431,08 2677,45 1705,39 8,86 0 39,38 53.081,12 7.674,15 45.141,15 1,7 36,7 227,42 44.728,40 8.298,30 36.052,40 27,9 48 301,8

Số GCNQS DĐ đã cấp (giấy) 25.377 21.570 2.422 295 0 1.090 35.818 18.154 8.687 4 82 8.861 42.653 14.323 20.725 61 18 7.526

25.377 21.570 2.422 295 0 1.090 36.588 19.715 9.035 33 82 7.723 42.653 14.323 20.725 61 18 7.526

2.179 327 1.387 0 0 465 1.194 277 679 2 3 233 2.556 226 1.709 3 0 618

250 9 202 0 0 39 719 279 347 0 0 93 0 0 0 0 0 0

122 24 53 0 0 45 3.170 1.010 1.337 0 3 820 2.601 1.315 878 0 0 408 (Nguồn: Văn Phòng Đăng ký Đất đai tỉnh Bình Định, 2024)

75

Bảng 3.11 cho thấy: Trên 80% diện tích đất tại khu vực nghiên cứu đã được cấp GCNQSDĐ. Tại huyện Vân Canh, diện tích đất được cấp GCNQSDĐ có tỉ lệ cao nhất, chiếm 87,6% (53.081,12/60.898,93 ha); Tại huyện Vĩnh Thạnh, diện tích đất được cấp GCNQSDĐ có tỉ lệ thấp nhất, chiếm 82,6% (44.728,40/54.147,70 ha).

Số liệu thống kê việc thực hiện các QSDĐ của đồng bào DTTS Chăm, Bana, H’rê tại huyện Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão, giai đoạn 2015 - 2024 được tác giả tổng hợp tại Bảng 3.12. Việc tổng hợp số liệu thống kê theo thành phần dân tộc chỉ mang tính chất tương đối, vì thông tin trong hồ sơ địa chính không ghi rõ thông tin về người sử dụng đất là dân tộc Kinh hay DTTS Chăm, Bana, H’rê. Việc xác định thành phần DTTS được dựa vào sự hiểu biết của cán bộ địa chính và dựa vào “họ” của các nhóm DTTS. Trong đó, người dân tộc Bana chủ yếu có họ “Đinh”, dân tộc Chăm chủ yếu có họ “Đoàn” và dân tộc H’rê chủ yếu có họ “Đinh”. Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả thực hiện các quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Vĩnh Thạnh, huyện Vân Canh, huyện An Lão giai đoạn 2015 - 2024

Tổng Xã, thị trấn Đơn vị tính: Giao dịch Thế chấp Thừa kế Chuyển nhượng

1. Thi trấn Vĩnh Thạnh 2. Xã Vĩnh Hòa 3. Xã Vĩnh Thuận 4. Xã Vĩnh Hiệp 5. Xã Vĩnh Thịnh 6. Xã Vĩnh Hảo 7. Xã Vĩnh Sơn 8. Vĩnh Kim

Tổng (1) 24 7 12 4 7 8 12 2 76 1 3 4 0 2 0 0 0 10 8 4 3 0 2 2 1 0 20 42 16 29 7 11 13 14 2 134

1. Thị trấn Vân Canh 2. Xã Canh Hiển 3. Xã Canh Hiệp 4. Xã Canh Hòa 5. Xã Canh Liên 6. Xã Canh Thuận 7. Xã Canh Vinh

Tổng (2) Tặng cho Huyện Vĩnh Thạnh (Dân tộc Bana) 9 2 10 3 0 3 1 0 28 Huyện Vân Canh (Dân tộc Chăm) 10 11 5 13 0 13 7 59 33 15 13 19 0 29 17 126 15 6 6 8 0 11 4 50 12 9 5 7 0 8 6 47 70 41 29 47 0 61 34 282

Huyện An Lão (Dân tộc H’rê)

1. Thị trấn An Lão 2. Xã An Dũng 3. Xã An Hòa 9 23 4 10 9 9 4 7 2 1 2 0 24 41 15

76

Xã, thị trấn Tổng

4. Xã An Hưng 5. Xã An Nghĩa 6. Xã An Quang 7. Xã An Tân 8. Xã An Toàn 9. Xã An Trung 10. Xã An Vinh

Tổng (3)

Thế chấp 2 1 0 0 6 4 0 16 83 Chuyển nhượng 13 25 12 14 29 33 19 181 383 Thừa kế 6 2 4 2 12 9 2 65 125 Tặng cho 22 3 1 2 10 16 2 69 156 Tổng (1) +(2) + (3)

43 31 17 18 57 62 23 331 747 (Nguồn: Tổng hợp từ chi nhánh VPĐK huyện Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh, 2024) Kết quả tại Bảng 3.12 cho thấy trong giai đoạn 2015-2024, trong số 8 QSDĐ được ghi nhận tại Điều 167, Luật Đất đai năm 2013, và các QSDĐ tiếp tục được khẳng định tại Điều 37 Luật Đất đai năm 2024, các hộ gia đình, cá nhân là đồng bào DTTS tại huyện Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh chỉ thực hiện 4 quyền gồm: Chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp QSDĐ với tổng số là 747 giao dịch. Trong đó, giao dịch chuyển nhượng QSDĐ được đồng bào DTTS Bana, Chăm và H’rê thực hiện nhiều nhất trong số 4 quyền này (chiếm 51,3% tổng số giao dịch).

Quyền thế chấp đất đai tạo điều kiện vay vốn, phát triển sinh kế cho đồng bào DTTS. Tuy nhiên, quyền này ít nhận được sự quan tâm của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu do nhiều hộ đồng bào DTTS chưa hiểu rõ về quyền và lợi ích khi thế chấp QSDĐ, đồng thời đồng bào DTTS thường gặp khó khăn khi tiếp cận quyền thế chấp do trình độ học vấn thấp, tâm lý ngại tiếp xúc với cán bộ hoặc chưa có người hỗ trợ. Vì vậy, số lượng hồ sơ giao dịch thế chấp QSDĐ rất ít, chỉ với 83 hồ sơ được thực hiện trong giai đoạn 2015-2024, chiếm 11,1% tổng số giao dịch (Hình 3.10)

Đơn vị tính: %

11,1

20,9 51,3

16,7

Chuyển nhượng Thừa kế Tặng cho Thế chấp

Hình 3.10. Tỷ lệ thực hiện các loại giao dịch QSDĐ của đồng bào DTTS

77

Trong giai đoạn 2015-2024, việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp QSDĐ được thực hiện đối với cả 3 nhóm đồng bào DTTS Chăm, Bana, và H’rê nhưng số lượng giao dịch có sự chênh lệch (Hình 3.10).

Đơn vị tính: %

37,8 44,3

17,9

Chăm Bana Hrê

Hình 3.11. Tỷ lệ thực hiện tổng số giao dịch QSDĐ của từng nhóm dân tộc so với tổng số giao dịch của cả 3 dân tộc

Hình 3.11 cho thấy, đồng bào DTTS H’rê có số lượng giao dịch chuyển QSDĐ cao hơn so với đồng bào DTTS Chăm và Bana. Cụ thể, số trường hợp đăng ký thực hiện giao dịch chuyển QSDĐ của đồng bào H’rê là 44,3%, trong khi đó số trường hợp đăng ký thực hiện giao dịch chuyển QSDĐ của đồng bào Chăm và Bana lần lượt chỉ 37,8% và 17,9%. Như vậy, việc thực hiện các QSDĐ của các nhóm đồng bào DTTS có sự khác nhau. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó sự khác biệt về văn hóa, khả năng nhận thức và trình độ hiểu biết của mỗi nhóm dân tộc. Cụ thể, theo luật tục của đồng bào DTTS Chăm, Bana, “Đất rừng Cà Thân” là đất của ông bà khai hoang sử dụng và để lại cho con cháu (Hang và cộng sự, 2022). Đa số đồng bào DTTS Chăm, Bana được phỏng vấn cho rằng, quyền sử dụng đối với “Đất rừng Cà Thân” sẽ được công nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng bào DTTS Chăm, Bana cho rằng, đối với diện tích “Đất rừng Cà Thân”, đồng bào sẽ có quyền sử dụng mà không cần phải làm thủ tục cấp GCNQSDĐ, không ai có quyền được xâm phạm. Với tư tưởng về “Đất rừng Cà Thân” vẫn còn tồn tại, điều này làm cho tình trạng tự ý tặng cho, chuyển quyền đất đai của đồng bào DTTS Chăm và Bana trở nên rất phổ biến. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ đăng ký thực hiện các giao dịch chuyển QSDĐ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của đồng bào DTTS Chăm, Bana thấp hơn so với đồng bào DTTS H’rê. Mặc dù được trao quyền và có thể sử dụng QSDĐ như một tài sản để phát triển sinh kế, tuy nhiên đồng bào DTTS hiện nay vẫn còn tình trạng tự ý chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế đất đai bằng giấy tờ viết tay hoặc trao đổi thông qua lời nói trực tiếp giữa hai bên. Những rủi ro

78

có thể gặp phải đối với đồng bào DTTS khi tự ý thực hiện các QSDĐ như đất dễ xảy ra tranh chấp, không được thế chấp để vay vốn, bị hạn chế các QSDĐ...

Qua kết quả phỏng vấn 372 hộ gia đình, cá nhân đã ít nhất 1 lần thực hiện các giao dịch về QSDĐ tại Bảng 3.13 cho thấy: Hộ gia đình, cá nhân là đồng bào DTTS Chăm, Bana và H’rê tại huyện Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh thực hiện 5 QSDĐ gồm quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp trong số 8 QSDĐ được pháp luật công nhận. Có đến 137/372 hộ phỏng vấn cho rằng họ đã thực hiện quyền chuyển đổi đất đai. Việc chuyển đổi đất đai trong trường hợp này là tự ý chuyển đổi và đồng bào DTTS không làm thủ tục đăng ký biến động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Dân tộc H’rê thực hiện quyền chuyển đổi đất đai nhiều nhất trong 3 nhóm dân tộc, chiếm tỉ lệ 50,6% (43/85 hộ) dân tộc H’rê tham gia khảo sát. Dân tộc Bana chuyển đổi đất đai ít nhất, chiếm tỉ lệ 28,6% (52/182 hộ). Đối với quyền thế chấp, cả 3 nhóm đồng bào Chăm, Bana, H’rê tham gia khảo sát đều cho biết họ rất ít thực hiện quyền này. Trong tổng số 372 hộ gia đình, cá nhân tham gia khảo sát, không có hộ gia đình, cá nhân đồng bào Chăm nào thực hiện thế chấp QSDĐ và chỉ có 2 hộ gia đình, cá nhân dân tộc Bana và H’rê thực hiện thế chấp QSDĐ.

Bảng 3.13: Các giao dịch QSDĐ đồng bào Chăm, Bana, H’rê đã thực hiện ít nhất một lần

Đơn vị tính: Giao dịch

Tổng

Dân tộc

Chuyển đổi

Nhận thừa kế

Thế chấp

105 182 85

Chăm Bana H’rê Tổng

42 52 43 137

Chuyển nhượng, (nhận chuyển nhượng) 50 99 28 177

8 27 15 50

Tặng cho (nhận tặng cho) 34 44 28 106

0 1 1 2

(Nguồn: Số liệu khảo sát, 2023) Quyền chuyển nhượng đất đai được đồng bào Chăm, Bana và H’rê thực hiện nhiều nhất trong số 5 QSDĐ. Trong số hộ gia đình, cá nhân đồng bào DTTS tham gia khảo sát, có 47,6% đã thực hiện quyền chuyển nhượng (nhận chuyển nhượng) QSDĐ và 28,5% đã thực hiện quyền tặng (nhận tặng cho) cho QSDĐ. Đáng chú ý, khi thực hiện các giao dịch gần đây nhất, trong số 372 hộ gia đình, cá nhân đồng bào DTTS tham gia khảo sát, chỉ có 95 trường hợp đã có giấy GCNQSDĐ, chiếm tỉ lệ 25,50% (Bảng 3.14). Trong đó, tỉ lệ hộ đồng bào Chăm, Bana, H’rê có GCNQSDĐ khi thực hiện giao dịch lần lượt là 19,0%, 25,8% và 32,9%.

79

Bảng 3.14: Thống kê về tình trạng có/chưa có GCNQSDĐ khi thực hiện các giao dịch chuyển quyền QSDĐ của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu

Trong đó

Dân tộc Đã có GCNQSDĐ

Tổng số hộ (hộ) Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%)

Chăm Bana H’rê Tổng 105 182 85 372 20 47 28 95 19,0 25,8 32,9 25,5 Chưa có GCNQSDĐ Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%) 81,0 74,2 67,1 74,5 85 135 57 277

(Nguồn: Số liệu khảo sát, 2023) Đáng chú ý, dù có 95 trường hợp tham gia khảo sát đã có GCNQSDĐ, tuy nhiên, chỉ 12/95 trường hợp, chiếm tỉ lệ 12,6% hộ gia đình, cá nhân sử dụng GCNQSDĐ khi thực hiện đăng ký các giao dịch tại UBND xã hoặc VPĐK đất đai chi nhánh tại địa phương (Bảng 3.15). Bảng 3.15: Thống kê giao dịch QSDĐ được đăng ký đối với thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ

Đơn vị: Giao dịch

Dân tộc

Tặng cho 0 1 1 2 Nhận thừa kế 0 2 1 3 Chuyển nhượng 3 1 1 5 Tổng giao dịch 3 5 4 12 Chăm Bana H’rê Tổng giao dịch

Thế chấp 0 1 1 2 (Nguồn: Số liệu khảo sát, 2023) Kết quả Bảng 3.15 cho thấy, chuyển nhượng QSDĐ là giao dịch được đồng bào DTTS Chăm, Bana và H’rê đăng ký nhiều nhất (5/12 trường hợp) tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, so với các giao dịch nhận thừa kế, tặng cho và thế chấp. 3.3.2. Phân tích sự khác biệt giữa luật tục và luật pháp trong thực hiện các quyền sử dụng đất của đồng bào DTTS tại tỉnh Bình Định

Trên cơ sở kết quả phỏng vấn hộ gia đình, cá nhân đồng bào DTTS, người có uy tín trong cộng đồng và 3 cuộc thảo luận nhóm, tác giả nhận thấy có 7 khác biệt trong việc thực hiện QSDĐ theo luật tục và luật pháp của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu.

80

Bảng 3.16. Sự khác biệt trong việc thực hiện quyền sử dụng đất theo luật tục và luật pháp của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu

STT Nội dung

1.

Điều kiện thửa đất tham gia các giao dịch QSDĐ

2.

Theo quy định của pháp luật hiện hành Thửa đất phải có GCNQSDĐ, không tranh chấp, không bị kê biên, trong thời hạn sử dụng đất, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. - Loại đất: Đất nông nghiệp. - Phạm vi: Trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh.

Điều kiện thực hiện quyền chuyển đổi

3.

Thừa kế QSDĐ

4.

Quyền thừa kế của cá nhân được đảm bảo bình đẳng theo di chúc hoặc theo pháp luật. Quy định 3 loại rừng gồm: Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, và rừng sản xuất.

Quy định “rừng thiêng”, “rừng ma”, “rừng Cà Thân”

5. Không có quy định này.

Thay đổi tên sau khi lập gia đình

6. Các quyền sử

dụng đất

Theo luật tục của ĐBDTTS Các giao dịch liên quan đến chuyển QSDĐ chỉ là sự thỏa thuận giữa 2 bên bằng giấy tờ viết tay hoặc trao đổi thông qua lời nói. - Loại đất: Đất nông nghiệp, đất ở. - Phạm vi chuyển đổi phụ thuộc vào nhu cầu ở và canh tác. Trong đời sống, con trai vẫn được chia tài sản nhiều hơn so với con gái. “Rừng thiêng” là nơi trú ngụ của các vị thần, “rừng ma” là nơi chôn cất người chết, “rừng Cà Thân” là đất rừng do ông bà khai phá, để lại cho con cháu. Đối với dân tộc Bana thì tên gọi và tên lót sẽ bắt buộc phải thay đổi sau khi lập gia đình. Thực hiện quyền sử dụng đất có sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới.

7.

Người có uy tín trong cộng đồng

Người sử dụng đất thực hiện 8 quyền sử dụng đất quy định tại Điều 27, Luật Đất đai 2024. Các quyền này không phân biệt nam giới hay nữ giới. Người sử dụng đất thực hiện các quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, và chịu sự điều chỉnh, hướng dẫn của các văn bản quy phạm pháp luật Đội ngũ NCUT trong cộng đồng có tác động đến việc thực hiện các quyền sử dụng đất của đồng bào DTTS

(Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, 2023)

81

Thứ nhất: Theo Luật Đất đai hiện hành, người sử dụng đất muốn thực hiện các giao dịch liên quan đến QSDĐ phải đảm bảo điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 45, Luật Đất đai năm 2024. Cụ thể là thửa đất phải có GCNQSDĐ; Thửa đất không có tranh chấp; QSDĐ không bị kê biên; Trong thời hạn sử dụng đất; QSDĐ không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Trong khi đó, theo luật tục các giao dịch liên quan đến chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho đất đai chỉ là sự thỏa thuận giữa 2 bên bằng giấy tờ viết tay hoặc trao đổi thông qua lời nói, và không có quy định ràng buộc nào về việc các giao dịch phải được đăng ký, và các loại giấy tờ bắt buộc phải có khi chuyển QSDĐ.

Thứ hai: Theo pháp luật Việt Nam, tại Điều 190 của Luật Đất đai năm 2013 thì quyền chuyển đổi đất đai chỉ được thực hiện đối với đất nông nghiệp trong cùng phạm vi một xã, phường, thị trấn với mục đích dồn điền, đổi thửa nhằm tạo thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp. Theo Luật Đất đai năm 2024 hiện hành, phạm vi chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp được mở rộng hơn, cá nhân được phép chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp cho nhau trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh. Tuy nhiên, dân tộc Chăm, Bana và H’rê thực hiện chuyển đổi đất đai không chỉ đối với đất nông nghiệp mà còn đối với đất ở. Phạm vi chuyển đổi không phụ thuộc vào phạm vi đơn vị hành chính mà phụ thuộc vào nhu cầu ở và canh tác của đồng bào. Theo kết quả phỏng vấn 20 cán bộ là Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã, cán bộ địa chính của các xã, thị trấn thuộc 3 huyện Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh, 6 cán bộ chi nhánh VPĐK đất đai và 6 cán bộ phòng TNMT cho thấy, tình trạng tự ý đổi đất của 3 nhóm đồng bào dân tộc Chăm, Bana, H’rê là rất phổ biến. Khi cán bộ phát hiện ra vụ việc vi phạm, các hộ đồng bào DTTS trình bày với cán bộ là chỉ cho nhau mượn đất để sử dụng. Trước mặt cán bộ thì đồng bào DTTS hứa sẽ không tự ý đổi đất, nhưng khi cán bộ rời đi thì đồng bào Chăm, Bana, H’rê vẫn tự ý đổi đất và sử dụng.

Thứ ba: Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 651, Luật Dân sự có quy định, khi cha mẹ qua đời nhưng không để lại di chúc thì các con không phân biệt con trai, con gái đều được hưởng thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất. Đồng thời, tại Điều 610, Luật Dân sự 2015 cũng đã khẳng định mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên, trong đời sống cộng đồng dân tộc tại khu vực nghiên cứu, do ảnh hưởng bởi phong tục, và các quy tắc xã hội cộng đồng nên việc phân chia đất đai có sự bất bình đẳng. Theo kết quả phỏng vấn hộ, các hộ tham khảo sát có nhận định chung là việc chia tài sản thừa kế vẫn tồn tại sự phân biệt nam nữ (Giá trị trung bình CL4 = 3,98) (phụ lục 1).

Thứ tư: Trong cộng đồng dân tộc tại khu vực nghiên cứu, khu vực “rừng thiêng” có những quy định về sử dụng đất riêng biệt và buộc cộng đồng làng, xã phải tuân theo. Giá trị trung bình CL7 = 4.01 (phụ lục 1), giá trị này thể hiện kết quả chung là các hộ tham gia đồng ý đều ủng hộ quan điểm này. Theo phong tục dân tộc Chăm, Bana, và H’rê “rừng thiêng” là nơi cư trú của các vị thần, gắn với các câu chuyện

82

huyền bí, nằm ở vùng đầu nguồn và “rừng ma” là nơi chôn cất người chết. Đất “rừng thiêng”, “rừng ma” được mặc nhiên công nhận qua nhiều thế hệ là thuộc sở hữu của toàn cộng đồng. Tại khu vực “rừng ma” và “rừng thiêng”, không ai được phép chuyển nhượng, tặng cho hay làm bất cứ điều gì, kể cả nhổ cỏ, nếu không tuân thủ sẽ bị con “ma rừng” nó bắt (Phỏng vấn nhóm hộ làng 8 thuộc xã Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh Thạnh; Phỏng vấn nhóm hộ làng Kà Xiêm thuộc xã Canh Thuận, huyện Vân Canh; Phỏng vấn nhóm hộ thôn 6 xã An Trung, huyện An Lão). Đồng thời, theo pháp luật Việt Nam hiện hành, không có quy định về “Đất rừng Cà Thân”. Theo luật tục dân tộc Chăm, Bana, “Đất rừng Cà Thân” là đất của ông bà khai phá lâu đời và để lại cho con cháu được quyền sử dụng (Hang và cộng sự, 2022). Theo kết quả phỏng vấn 372 hộ, thì có đến 145 hộ dân tộc Chăm và Bana, tương ứng với 38,98% hộ được phỏng vấn cho rằng, quyền sử dụng đối với “Đất rừng Cà Thân” được công nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền (phục lục 2). Người Chăm, Bana cho rằng, đối với phần đất này họ được quyền sử dụng mà không phải làm thủ tục cấp GCNQSDĐ, không ai được xâm phạm. Với lối sống thích tự do, cộng với tư tưởng về “Đất rừng Cà Thân” vẫn còn tồn tại đã làm cho tình trạng tự ý đổi đất, tặng cho, chuyển QSDĐ của đồng bào dân tộc Chăm và Bana trở nên rất phổ biến.

Thứ năm: Nội dung luật tục liên quan đến việc thay đổi tên sau khi đồng bào DTTS lập gia đình, có ảnh hưởng đến việc công nhận QSDĐ. Kết quả phỏng vấn cho thấy kết quả chung là các hộ tham gia phỏng vấn đều đồng ý với nhận định này (Giá trị trung bình CL6=3.97) (Phụ lục 1). Theo phong tục của người Bana thì tên gọi và tên Lót của một người sẽ bắt buộc phải thay đổi sau khi người này lập gia đình và có con cháu. Đối với đàn ông, khi có con, tên của người cha sẽ được gọi theo tên của người con đầu tiên, còn tên lót sẽ được thay bằng chữ “Bá”. Khi lên chức ông, tên của người Bana sẽ được gọi theo tên của đứa cháu đầu tiên và tên lót sẽ được thay bằng chữ “Bok”. Đối với phụ nữ, khi có con, tên của người mẹ sẽ thay đổi theo tên của người con đầu tiên, còn tên lót sẽ được thay bằng chữ “Mí”. Khi lên chức bà, tên sẽ được gọi lại theo tên của đứa cháu đầu tiên và tên lót sẽ được thay bằng chữ “Giá”. Tác giả luận án đã phỏng vấn Ông Đinh Bok Riết và Bà Đinh Giá Riết sinh sống tại thôn M6, xã Vĩnh Hòa để hiểu rõ hơn về quy định thay đổi tên gọi, tên lót của người dân tộc Bana. Theo đó, Đinh Văn HLông và Đinh Thị Huyên là tên cha mẹ đã đặt cho ông bà trước khi ông bà lấy nhau. Khi có con, người con đầu tiên của ông bà được đặt tên là Đinh Văn GLơm. Khi đó mọi người trong làng không còn gọi ông, bà là Ông Đinh Văn HLông và Đinh Thị Huyên nữa, mà gọi ông là Đinh Bá GLơm và bà là Đinh Mí GLơm. Sau khi người con trai của ông bà là Đinh Văn GLơm lấy vợ và có con thì người con đầu tiên được đặt tên là Đinh Văn Riết. Sau khi đứa cháu Đinh Văn Riết ra đời, thì cha của Đinh Văn Riết được gọi bằng tên mới là Đinh Bá Riết, mẹ của Đinh Văn Riết được gọi là Đinh Mí Riết, ông nội của Đinh Văn Riết được gọi bằng tên mới là Đinh Bok Riết và bà nội của Đinh Văn Riết cũng được gọi bằng tên mới là Đinh Giá Riết.

83

Như vậy, việc thay đổi tên gọi sau khi có con và có cháu đã và đang gây rất nhiều khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ cho đồng bào dân tộc Bana. Cụ thể, tên yêu cầu được cấp GCNQSDĐ sẽ không trùng với tên, chữ lót trên giấy khai sinh, trên chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân nếu đồng bào Bana có con, cháu. Theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Điều 6, Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, quy định về việc xác định tên trên GCNQSDĐ được thực hiện như sau: “Đối với cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có). Theo pháp luật đất đai hiện hành của Việt Nam, giấy tờ nhân thân được pháp luật thừa nhận có 3 loại bao gồm Giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân và giấy khai sinh. Pháp luật Việt Nam hiện chưa có điều khoản nào cho phép đồng bào được đổi tên trên GCNQSDĐ khi sinh con hay khi có cháu. Đồng bào Bana tham gia khảo sát cho rằng, tình trạng người đồng bào DTTS ít thực hiện đăng ký các thủ tục chuyển QSDĐ tại cơ quan nhà nước vì tên được chứng nhận trên GCNQSDĐ không phải là tên thường gọi của họ hiện tại.

Thứ sáu: Trong đời sống của đồng bào DTTS, chế độ mẫu hệ, phụ hệ hiện vẫn còn tồn tại đối trong cộng đồng đồng bào dân tộc Chăm, Bana (theo chế độ mẫu hệ), dân tộc H’rê (phụ hệ). Đối với chế độ phụ hệ, người đàn ông là trụ cột và nắm giữ mọi quyền hành trong gia đình. Đất đai, nhà cửa do người chồng quản lý, phụ nữ chịu trách nhiệm chăm con, làm việc gia đình, không được quyền nắm giữ tài sản. Đối với chế độ mẫu hệ, người làm chủ gia đình là người phụ nữ lớn tuổi nhất. Con khi sinh ra được mang họ của người mẹ, người con gái trong gia đình có trách nhiệm chăm sóc cha mẹ và được thừa hưởng tài sản khi cha mẹ mất. Theo chế độ mẫu hệ, người đàn ông trong gia đình thường ít có quyền hành hơn phụ nữ. Tuy nhiên, qua các cuộc thảo luận nhóm cho thấy, chế độ mẫu hệ trước kia là như vậy, nhưng hiện nay, mặc dù tập tục “bắt chồng” và mang họ mẹ vẫn còn duy trì, nhưng việc con gái được hưởng tài sản là không còn, người đàn ông trong gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc phân chia và thừa hưởng di sản. Khi cha mẹ mất đi, trong trường hợp không để lại di chúc, phần lớn con gái trong nhà đều được chia của cải rất ít, thậm chí còn không được chia tài sản. Theo thỏa thuận của anh chị em trong gia đình, phần lớn tài sản thuộc về người con trai. Vai trò của người phụ nữ trong gia đình theo chế độ mẫu hệ là được làm chủ gia đình, việc làm chủ của phụ nữ thể hiện thông qua việc chịu trách nhiệm về kinh tế gia đình, gánh vác việc làm nương rẫy, trồng trọt, chăn nuôi. Dù ở chế độ mẫu hệ hay chế độ phụ hệ, việc TCĐĐ của phụ nữ đồng bào DTTS đều bị đánh giá là thiệt thòi hơn so với nam giới trong việc tiếp cận và thực hiện QSDĐ. Phụ nữ không được tặng cho, phân chia đất đai như nam giới, ngay cả khi được công nhận quyền đối với đất đai, phụ nữ cũng không được toàn quyền quyết định đối với thửa đất.

Thứ bảy: Việc thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu còn chịu tác động bởi đội ngũ NCUT trong cộng đồng. Qua nghiên cứu văn bản pháp luật,

84

tham vấn ý kiến của cộng đồng DTTS và cán bộ địa chính tại địa phương nhận thấy theo phong tục tập quán của đồng bào DTTS, NCUT trong cộng đồng như già làng, trưởng bản, trưởng thôn, trưởng dòng họ đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống cộng đồng. Việc phát huy tốt vai trò NCUT trong cộng đồng sẽ góp phần giúp đồng bào DTTS thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước.

Như vậy, giữa luật tục của đồng bào DTTS và luật pháp Việt Nam hiện vẫn còn tồn tại sự khác biệt. Những khác biệt này là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện các giao dịch về QSDĐ của đồng bào DTTS chưa được đăng ký nhiều tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bộ Luật Dân sự 2015 của Việt Nam đã quy định các tập quán chỉ có giá trị áp dụng khi phù hợp với luật pháp. Chính vì vậy, luật tục, phong tục tập quán của đồng bào DTTS muốn được công nhận thì phải phù hợp với chính sách pháp luật đất đai hiện hành. 3.3.3. Phân tích SWOT trong thực hiện các quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Định

Các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong thực hiện các QSDĐ của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu được tác giả thực hiện thông qua phương pháp phân tích SWOT, kết quả thể hiện tại Bảng 3.17.

Bảng 3.17. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong thực hiện các quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Định

Điểm mạnh - Cán bộ địa chính tại địa phương thường xuyên vận động đồng bào DTTS thực hiện đăng ký, chuyển QSDĐ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có nhu cầu chuyển QSDĐ. - Đội ngũ NCUT trong cộng đồng luôn truyền đạt chủ trương, chính sách đất đai của nhà nước trong việc thực hiện các QSDĐ.

Điểm yếu - Trình độ, năng lực nhận thức pháp luật của đồng bào DTTS còn thấp. Khi hướng dẫn các thủ tục liên quan đến đất đai, đồng bào DTTS rất hay quên, thời gian bổ sung giấy tờ rất chậm. - Có đến 30% đồng bào DTTS không thông thạo tiếng phổ thông, điều này ảnh lớn đến việc tiếp nhận, cập nhật các kiến thức pháp luật đất đai liên quan đến thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS. - Chưa phát huy được hết vai trò của NCUT trong vận động, thuyết phục đồng bào DTTS thực hiện các QSDĐ. Vì NCUT trong cộng đồng có độ tuổi khá cao, trình độ văn hóa chưa cao, chưa thường xuyên cập nhật các kiến thức pháp luật đất đai liên quan đến thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS. Đồng thời, chế độ cho NCUT trong cộng đồng hiện nay là

85

khá thấp, chưa phát huy đầy đủ sự nhiệt huyết của NCUT trong việc truyền đạt các thông tin đến cộng đồng đồng bào DTTS.

Cơ hội

- Chủ trương của Đảng và nhà nước luôn hướng đến đồng bào DTTS. - Pháp luật đất đai hiện hành quy định cơ chế bảo vệ QSDĐ của đồng bào DTTS. - Luật Đất đai 2024 quy định chi tiết việc thực hiện QSDĐ có điều kiện, đảm bảo việc sử dụng đất ổn định của đồng bào DTTS. - Đồng bào DTTS được nhà nước tạo điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng chính sách.

Thách thức - Đồng bào DTTS chưa nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc đăng ký chuyển QSDĐ. Tình trạng tự ý chuyển QSDĐ bằng giấy tờ viết tay và trao đổi thông qua lời nói vẫn còn diễn ra khá phổ biến tại khu vực nghiên cứu do liên quan đến năng lực đồng bào DTTS, tác động của yếu tố văn hóa xã hội, và ảnh hưởng của luật tục. - Việc TCĐĐ thông qua việc thực hiện các QSDĐ (quyền chuyển nhượng) còn thấp, do đồng bào DTTS có tỉ lệ hộ nghèo cao, hạn chế nguồn tài chính để thực hiện nhận chuyển QSDĐ. - Việc TCĐĐ thông qua việc thực hiện các QSDĐ (quyền thừa kế, tặng cho) còn có sự phân biệt đối với nam giới và nữ giới trong cộng đồng DTTS, do ảnh hưởng bởi văn hóa cộng đồng. - Tình trạng bất bình đẳng trong thực hiện QSDĐ vẫn còn tồn tại, phụ nữ đồng bào DTTS vẫn là đối tượng yếu thế hơn trong tiếp cận và thực hiện các QSDĐ so với nam giới. - Khoảng cách đến trụ sở UBND cấp xã, chi nhánh VPĐK đất đai khá xa cũng là thách thức trong thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS. (Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, 2023) 3.4. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH 3.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận đất đai và thực hiện các quyền về sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Định 3.4.1.1. Năng lực trong tiếp cận đất đai và thực hiện các quyền về sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số

86

Để phân tích sự khác biệt trong đánh giá về năng lực của đồng bào DTTS trong TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của 3 nhóm đồng bào DTTS Chăm, Bana và H’rê, tác giả luận án đã thực hiện kiểm định phân tích phương sai 1 yếu tố (One-Way ANOVA), kết quả phân tích cho thấy: Giá trị Sig kiểm định Levene là 0,057 > 0,05, như vậy không có sự khác biệt về phương sai giữa các nhóm đồng bào DTTS. Đồng thời, kết quả kiểm định F ở bảng ANOVA cho thấy giá trị Sig kiểm định F bằng 0,414 > 0,05, nghĩa là không có sự khác biệt trung bình giữa các nhóm đồng bào DTTS với nhau. Như vậy, không có khác biệt sự về năng lực trong TCĐĐ giữa 3 nhóm dân tộc Chăm, Bana và H’rê.

Bảng 3.18. Kết quả kiểm định phân tích phương sai 1 yếu tố (biến CO)

STT Ý nghĩa Dân tộc Giá trị trung bình Giá trị Sig của kiểm định Levene Giá trị Sig của kiểm định F

0,057 0,414

1. 2. 3. Chăm Bana H’rê 1,9410 2,0055 2,0776

Không có sự khác biệt (Nguồn: Phân tích dữ liệu bằng SPSS 26.0) Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy, tất cả các hộ đồng bào DTTS thuộc 3 nhóm đồng bào DTTS tham gia khảo sát đều có nhận định chung rằng năng lực trong TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS tại địa phương là rất thấp. Kết quả xử lý dữ liệu từ Bảng 3.19 mô tả rõ hơn về năng lực trong TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của 3 nhóm đồng bào DTTS.

Bảng 3.19. Thống kê mô tả về năng lực của đồng bào DTTS

STT Thang đo năng lực của đồng bào DTTS Ý nghĩa

1. Giá trị trung bình 1,92

2. 1,99

3. 2,05

Không đồng ý Không đồng ý Không đồng ý

4. 2,02

5. 2,04

Đồng bào DTTS tại địa phương có kiến thức về pháp luật đất đai tốt (CO1) Đồng bào DTTS tại địa phương liên tục cập nhật các kiến thức về pháp luật đất đai (CO2) Đồng bào DTTS tại địa phương hiểu được quy trình thực hiện khi cán bộ hướng dẫn thực hiện các thủ tục về đất đai (CO3) Đồng bào DTTS tại địa phương tự tin trong TCĐĐ và thực hiện quyền sử dụng đất (CO4) Đồng bào DTTS tại địa phương rất thông thạo tiếng của đồng bào dân tộc Kinh (CO5) Không đồng ý Không đồng ý

(Nguồn: Phân tích dữ liệu bằng SPSS 26.0)

87

Để thực hiện việc TCĐĐ và thực hiện các QSDĐ theo quy định của pháp luật, việc tìm hiểu, cập nhật các kiến thức pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ sử dụng đất là rất cần thiết. Điều quan trọng hơn là đồng bào DTTS cần thông thạo tiếng phổ thông để hiểu rõ được sự hướng dẫn của cán bộ và tự tin khi thực hiện các thủ tục liên quan đến TCĐĐ và thực hiện QSDĐ. Tuy nhiên, kết quả khảo sát tại khu vực nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 3.19 cho thấy: Mean CO1 = 1,92, thể hiện kết quả chung là đồng bào DTTS tham gia khảo sát không đồng ý với nhận định về đồng bào DTTS tại địa phương có kiến thức pháp luật đất đai tốt. Việc cập nhật các kiến thức pháp luật đất đai không được đồng bào DTTS tại địa phương chú tâm (Mean CO2=1,99). Đồng bào DTTS ở cả 3 nhóm dân tộc Chăm, Bana, H’rê đều cảm thấy không tự tin khi thực hiện việc TCĐĐ và thực hiện các QSDĐ (Mean CO4=2,02). Đồng bào DTTS tại địa phương không thông thạo ngôn ngữ của đồng bào dân tộc kinh (Mean CO5 =2,04). Đồng thời 372 người trả lời phỏng vấn đều cho rằng họ không hiểu được những hướng dẫn từ cán bộ khi thực hiện các thủ tục đất đai (Mean CO3 =2,05).

Quyền TCĐĐ còn bao gồm cả quyền được tiếp cận thông tin liên quan đến đất đai (Ngô Thạch Thảo Ly và cộng sự, 2019). Tuy nhiên, không phải hộ đồng bào DTTS nào cũng tiếp cận được thông tin đất đai một cách đầy đủ, do những hạn chế về mặt năng lực. Không có kiến thức pháp luật đất đai tốt, không thông thạo tiếng phổ thông, không hiểu được những hướng dẫn từ cán bộ địa phương, thiếu tự tin khi tiếp xúc với cán bộ là những hạn chế đối với đồng bào DTTS tại địa phương. Kết quả phỏng cán bộ địa chính xã An Trung, huyện An Lão cho thấy: Các hộ đồng bào DTTS H’rê tại làng Đồng Phê, làng Gò Nhơn, làng Nước Lan thuộc xã An Trung đã và đang chịu thiệt thòi về QSDĐ do năng lực nhận thức pháp luật đất đai còn yếu. Cụ thể, do hiệu quả kinh tế thấp, một số thửa đất của đồng bào DTTS tại làng Đồng Phê, làng Gò Nhơn, làng Nước Lan tuy đã được cấp GCNQSDĐ nhưng thửa đất không được sử dụng thường xuyên, một số hộ đồng bào DTTS khác thấy đất bỏ trống nên đến canh tác. Khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất triển khai dự án, chủ đất đứng tên trong GCNQSDĐ biết về thông tin dự án triển khai nhưng không đến nhận bồi thường vì cho rằng thửa đất đã có người mới canh tác, nên người mới sẽ nhận được bồi thường, hỗ trợ từ nhà nước. Sau khi đã được cán bộ địa phương, và NCUT trong cộng đồng như già làng, trưởng thôn đến hướng dẫn, thuyết phục, chủ sử dụng đất đã đến nhận tiền bồi thường, nhưng sau đó tiền bồi thường cũng được họ tự nguyện chia sẻ cho người đang sử dụng thửa đất hiện tại.

Như vậy, việc thiếu kiến thức về pháp luật đất đai đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng đất. Năng lực và nhận thức pháp luật đất đai của đồng bào DTTS chưa cao dẫn đến họ tự ý thực hiện các giao dịch về đất đai mà không đăng ký, không được sự công nhận của pháp luật. Điều này không những ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của đồng bào DTTS mà còn ảnh hưởng đến các công tác quản lý

88

nhà nước về đất đai trong việc cập nhật, quản lý hệ thống thông tin địa chính. Nếu có những kiến thức cơ bản liên quan đến việc được xác nhận quyền hợp pháp đối với thửa đất, quyền được nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm QSDĐ, thì đồng bào DTTS sẽ được hưởng nhiều lợi ích hơn từ QSDĐ đối với thửa đất. 3.4.1.2. Vai trò người có uy tín trong cộng đồng trong tiếp cận đất đai và thực hiện các quyền của đồng bào dân tộc thiểu số

Qua nghiên cứu văn bản pháp luật, tham vấn ý kiến của cộng đồng DTTS và cán bộ địa chính tại địa phương cho thấy: Theo phong tục tập quán của đồng bào DTTS, NCUT trong cộng đồng như già làng, trưởng bản, trưởng thôn, trưởng dòng họ… đóng vai trò rất quan trọng trong việc dẫn dắt cộng đồng. Thông qua đội ngũ NCUT trong cộng đồng, các chính sách pháp luật đất đai liên quan đến giao đất, cho thuê đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất… có thể được truyền tải một cách chi tiết, dễ hiểu đến cộng đồng DTTS.

Trên địa bàn khu vực nghiên cứu có 99 NCUT trong tổng số 121 NCUT người có uy tín tại 6 huyện trên địa bàn tỉnh Bình Định đã được công nhận theo Quyết định số 4255/QĐ-UBND tỉnh Bình Định, chiếm tỉ lệ 81,8%. Huyện An Lão là địa phương có số lượng NCUT được công nhận nhiều nhất so với các đơn vị hành chính cấp huyện khác trên địa bàn tỉnh Bình Định. NCUT chủ yếu tại khu vực nghiên cứu là người dân tộc H’rê, Chăm và Bana. Đội ngũ NCUT trong cộng đồng có thành phần rất đa dạng bao gồm: thầy mo, thầy cúng, đảng viên, cán bộ hưu trí, già làng, trưởng dòng họ, trưởng tộc, thầy lang, người lớn tuổi. Toàn bộ NCUT đều là nam giới (Bảng 3.20), điều này cũng nhấn mạnh được tiếng nói của nam giới đối với người H’rê, Chăm, Bana trong thôn, làng. Tuy nhiên, trong tổng số 99 người có uy tín trong cộng đồng dân tộc, thì đã có đến 96 người không có trình độ văn hóa chuyên môn, chiếm tỉ lệ 97,0% (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, 2022c). Kết quả phỏng vấn hộ cho thấy, NCUT được lựa chọn dựa vào sự tín nhiệm của cộng đồng thay vì dựa vào trình độ văn hóa chuyên môn. Theo kết quả phỏng vấn 20 cán bộ xã, phường, thị trấn tại khu vực nghiên cứu cho thấy, NCUT được cộng đồng DTTS tin tưởng và có khả năng tập hợp được đồng bào DTTS.

Bảng 3.20: Thông tin về người có uy tín trong cộng đồng

Giới

STT

Dân tộc

Thành phần người có uy tín

Nam Nữ

Khu vực nghiên cứu

Độ tuổi trung bình

Số người có trình độ văn hóa, chuyên môn (người)

1.

40

0

H’rê

66

0

Huyện An Lão

2.

28

0

63

3

Huyện Vân Canh

Chăm, Bana

3.

31

0

Bana

67

0

Huyện Vĩnh Thạnh

Thầy mo, thầy cúng, cán bộ hưu trí, đảng viên, già làng. Già làng, cán bộ hưu trí, đảng viên, người sản xuất giỏi. Thầy mo, thầy cúng, cán bộ hưu trí, đảng viên, già làng.

Nguồn: (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, 2022c)

89

Tuy nhiên, Bảng 3.20 cho thấy, độ tuổi trung bình của NCUT khá cao, có người lên đến 81 tuổi, điều này đã và đang gây khó khăn trong quá trình cập nhật, tiếp cận các thông tin của NCUT.

Để phân tích sự khác biệt khi đánh giá về vai trò NCUT trong TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của 3 nhóm đồng bào DTTS Chăm, Bana và H’rê, tác giả luận án đã thực hiện kiểm định phân tích phương sai 1 yếu tố (One-Way ANOVA). Kết quả phân tích cho thấy: Giá trị Sig kiểm định Levene là 0,910 > 0,05, như vậy không có sự khác biệt về phương sai giữa các nhóm đồng bào DTTS. Đồng thời, kết quả kiểm định F ở bảng ANOVA cho thấy giá trị Sig kiểm định F bằng 0,148 > 0,05, nghĩa là không có sự khác biệt trung bình giữa các nhóm đồng bào DTTS với nhau (Bảng 3.21). Như vậy, không có khác biệt sự về đánh giá vai trò của NCUT trong cộng đồng trong TCĐĐ và thực hiện QSDĐ giữa 3 nhóm dân tộc Chăm, Bana và H’rê.

Ý nghĩa STT Giá trị Sig của kiểm định F Giá trị trung bình Dân tộc Bảng 3.21. Kết quả kiểm định phân tích phương sai 1 yếu tố (biến NCUT) Giá trị Sig của kiểm định Levene

1 2 Chăm Bana 4,7200 4,8033 0,910 0,148

Không có sự khác biệt 3 H’rê 4,7976

(Nguồn: Phân tích dữ liệu bằng SPSS 26.0) Bảng 3.22 cho thấy: 100% đồng bào DTTS tham gia khảo sát đều hoàn toàn đồng ý rằng NCUT trong cộng đồng có khả năng lôi cuốn, tập hợp đồng bào thông qua lời nói và việc làm (giá trị Mean Ro3 = 4,86). Và để đạt được sự tín nhiệm từ cộng đồng dân tộc, đội ngũ NCUT trong cộng đồng như già làng, trưởng thôn, thầy mo, thầy cúng đã liên tục tìm hiểu những vướng mắc, tâm tư của đồng bào, và có khả năng giải quyết các vướng mắc cho đồng bào. Nhận định này đã được 100% hộ gia đình, cá nhân đồng bào DTTS tham gia khảo sát hoàn toàn đồng ý với giá trị Mean Ro4 =4,88 và Mean Ro5 =4,56. Bảng 3.22: Thống kê mô tả vai trò người có uy tín trong cộng đồng DTTS

Vai trò người có uy tín Ý nghĩa STT Giá trị trung bình

1. 4,67 Hoàn toàn đồng ý

NCUT trong cộng đồng đóng vai trò là cầu nối của chính quyền với đồng bào DTTS trong tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước (RO1)

90

Vai trò người có uy tín Ý nghĩa STT Giá trị trung bình

2. 4,92 Hoàn toàn đồng ý

3. 4,86 Hoàn toàn đồng ý

4. 4,88 Hoàn toàn đồng ý

5. 4,56 Hoàn toàn đồng ý NCUT trong cộng đồng luôn nắm bắt được những khó khăn, nguyện vọng, của đồng bào DTTS trong quản lý, sử dụng đất đai (RO2) NCUT trong cộng đồng có khả năng tập hợp đồng bào DTTS (RO3) NCUT trong cộng đồng có khả năng giải quyết các vướng mắc của đồng bào DTTS trong quản lý và sử dụng đất (RO4) NCUT trong cộng đồng liên tục tìm hiểu vướng mắc, nguyện vọng của đồng bào DTTS trong việc sử dụng đất (RO5)

(Nguồn: Phân tích dữ liệu bằng SPSS 26.0) 372 hộ tham gia khảo sát hoàn toàn đồng ý với quan điểm NCUT trong cộng đồng là cầu nối của cấp ủy đảng, chính quyền với đồng bào DTTS tại địa phương, giá trị Mean RO1=4,67. Trong TCĐĐ và thực hiện các QSDĐ của đồng bào DTTS, NCUT trong cộng đồng đã phát huy vai trò cầu nối quan trọng. NCUT có vai trò truyền tải thông tin từ UBND xã về việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giúp đồng bào DTTS thiếu đất ở và thiếu đất sản xuất tiếp cận được đất đai. Mặc dù thông tin liên quan đến việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất đã được công khai tại trụ sở UBND cấp xã, và các điểm thông báo của thôn, tuy nhiên do đặc thù lao động nông nghiệp, sản xuất nương rẫy, đồng bào DTTS thường rời nhà sáng sớm và trở về vào chiều tối muộn, thậm chí còn nhiều trường hợp vắng nhà nhiều ngày cho kịp mùa vụ sản xuất. Chính vì vậy, họ không tiếp cận được thông tin về việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất. Trong những trường hợp này, đội ngũ NCUT trong cộng đồng sẽ đến từng nhà của các hộ đồng bào DTTS vào buổi tối để truyền đạt thông tin. Bên cạnh đó, 100% hộ gia đình, cá nhân đồng bào tham gia khảo sát cũng hoàn toàn đồng ý rằng: NCUT trong cộng đồng luôn nắm bắt được những khó khăn, nguyện vọng, kiến nghị của đồng bào DTTS về vấn đề quản lý, sử dụng đất đai (giá trị Mean RO2 = 4,92). 3.4.1.3. Chính sách đất đai trong tiếp cận đất đai và thực hiện các quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số

Để phân tích sự khác biệt khi đánh giá về chính sách đất đai trong TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của 3 nhóm dân tộc thiểu số Chăm, Bana và H’rê, tác giả luận án đã thực hiện kiểm định phân tích phương sai 1 yếu tố (One-Way ANOVA), kết quả phân tích ở Bảng 3.23 cho thấy: Giá trị Sig kiểm định Levene là 0,001 < 0,05, như vậy có sự khác biệt về phương sai giữa các nhóm đồng bào DTTS. Đồng thời, kết quả kiểm định Welch ở bảng Robust Tests of Equality of Means cho thấy giá trị Sig ở kiểm

91

định Welch bằng 0,008 < 0,05, nghĩa là có sự khác biệt trung bình về đánh giá chính sách đất đai trong TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của 3 nhóm DTTS Chăm, Bana và H’rê. Như vậy, có khác biệt về đánh giá chính sách đất đai trong TCĐĐ và thực hiện QSDĐ giữa các nhóm dân tộc khác nhau tại khu vực nghiên cứu.

Bảng 3.23. Kết quả kiểm định phân tích phương sai 1 yếu tố (biến LP) Giá trị Sig của kiểm định Levene Giá trị Sig của kiểm định Welch

STT Dân tộc Chăm 1. Giá trị trung bình 3,8552 0,001 0,008 Ý nghĩa Có sự khác biệt 2. 3. Bana H’rê 3,9253 3,6729

(Nguồn: Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 26.0) Sự khác biệt về việc đánh giá chính sách đất đai đối với việc TCĐĐ và thực hiện QSDĐ giữa các nhóm đồng bào DTTS Chăm, Bana và H’rê xuất phát từ sự khác nhau về lịch sử dân tộc, lịch sử sử dụng đất, tập quán, văn hóa sản xuất, luật tục và thực tiễn thi hành chính sách đất đai ở từng địa phương của các nhóm đồng bào DTTS tại tỉnh Bình Định. Dù có sự khác biệt trong đánh giá chính sách đất đai đối với việc TCĐĐ và thực hiện QSDĐ giữa các nhóm đồng bào DTTS Chăm, Bana và H’rê tại khu vực nghiên cứu, tuy nhiên cả 3 nhóm đồng bào DTTS đều khẳng định sự cần thiết của việc nghiên cứu tập quán văn hóa sản xuất, lịch sử sử dụng đất trong xây dựng chính sách TCĐĐ, và thực hiện QSDĐ cho đồng bào DTTS. Điều này được thể hiện qua giá trị Mean LP4 = 3,92 và Mean LP3 = 3,78 (thể hiện kết quả chung là các hộ đồng bào DTTS tham gia khảo sát đồng ý với quan điểm này). Bên cạnh đó, cả 3 nhóm đồng bào DTTS Chăm, Bana và H’rê đều mong muốn được tạo điều kiện để được tham gia đóng góp ý kiến trong quá trình xây dựng chính sách đất đai, điều này được thể hiện qua giá trị Mean LP2 = 3,75 (thể hiện kết quả chung là 372 hộ tham khảo sát đồng tình với quan điểm này). Cả 3 nhóm đồng bào DTTS đều thể hiện rõ nhu cầu phân bổ đất đai trong quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo quỹ đất cho không gian sinh hoạt văn hóa cộng đồng, đảm bảo quỹ đất ở và sản xuất nông nghiệp hợp lý (Mean LP1 = 3,80). Đồng thời, trong trường hợp phải di chuyển chỗ ở phục vụ cho các dự án thu hồi đất, nguyện vọng của cả 3 nhóm đồng bào DTTS là mong muốn chỗ ở mới và điều kiện sống nơi ở mới cần đảm bảo bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Điều này có nghĩa rằng, đất ở và đất sản xuất cần được phân bổ hợp lý, thuận lợi trong canh tác và sản xuất cho đồng bào DTTS, điều này được thể hiện qua giá trị Mean LP5 = 3,99 (thể hiện kết quả chung là 372 hộ tham khảo sát đồng ý với quan điểm này).

92

STT Chính sách đất đai

Bảng 3.24. Đánh giá chính sách đất đai trong tiếp cận và thực hiện quyền sử dụng đất của 3 nhóm đồng bào DTTS Chăm, Bana và H’rê tại khu vực nghiên cứu Ý nghĩa Đồng ý Giá trị trung bình 3,80 1.

Phân bổ đất đai trong quy hoạch sử dụng đất cần đảm bảo quỹ đất cho không gian sinh hoạt văn hóa cộng đồng, đảm bảo quỹ đất ở và sản xuất nông nghiệp hợp lý (LP1)

3,75 Đồng ý

3,78 Đồng ý

2. Đồng bào DTTS cần được tham gia đóng góp ý kiến trong quá trình xây dựng chính sách đất đai (LP2) 3. Lịch sử sử dụng đất cần được xem là một trong những cơ sở quan trọng để xác định vị trí giao đất cho đồng bào DTTS (LP3)

3,92 Đồng ý

4. Tập quán và văn hóa sản xuất cần được xem là một trong những cơ sở quan trọng để thực hiện chính sách giao đất cho đồng bào DTTS (LP4)

3,99 Đồng ý

5. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm người bị thu hồi đất có chỗ ở, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ (LP5)

(Nguồn: Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 26.0) 3.4.1.4. Bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai, và thực hiện các quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số

Bình đẳng giới nói chung và bình đẳng giới trong TCĐĐ nói riêng đã được thể chế hoá trong Hiến pháp, pháp luật Việt Nam từ năm 1946 cho đến nay. Tuy nhiên, thái độ về giới vốn thường ưu tiên nam giới và tác động của phong tục, tập quán, thực hành dòng họ với những ứng quy tắc ứng xử của cộng đồng hiện là những rào cản lớn trong TCĐĐ của phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ đồng bào DTTS (Hoàng Cầm và cộng sự, 2013). Kết quả phân tích của Ủy ban Dân tộc và cơ quan Liên hợp quốc về bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ cũng đã khẳng định bất bình đẳng giới là một trong những vấn đề cần được quan tâm ở vùng DTTS, bởi phụ nữ DTTS đang phải chịu sự bất bình đẳng trong rất nhiều lĩnh vực (UN-GGIM, 2019). Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu dân tộc học đã thực hiện tại Bình Định và các nghiên cứu về tập quán quản lý và sử dụng đất đai của đồng bào DTTS cho thấy, sự bất bình đẳng giới trong TCĐĐ còn tồn tại trong đời sống cộng đồng đồng bào DTTS.

Kết quả khảo sát từ 372 hộ gia đình, cá nhân đồng bào DTTS Chăm, Bana và H’rê đã cho thấy việc TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của phụ nữ là đồng bào DTTS hiện còn tồn tại sự bất bình đẳng. Cụ thể, kết quả từ Bảng 3.25 cho thấy, 372 hộ gia đình, cá nhân đồng bào DTTS tham gia khảo sát đều hoàn toàn đồng ý rằng phụ nữ đồng bào DTTS là đối tượng đã và đang chịu thiệt thòi trong TCĐĐ và thực hiện QSDĐ.

93

STT Bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai và thực Ý nghĩa

Bảng 3.25: Đánh giá vấn đề bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu Giá trị trung bình 4,86 1.

2. 4,81

Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn đồng ý

3. 4,93

Hoàn toàn đồng ý

4. 4,88

Hoàn toàn đồng ý

5. 4,76

Hoàn toàn đồng ý

hiện QSDĐ Phụ nữ có xu hướng ít được TCĐĐ và thực hiện QSDĐ hơn nam giới (GA1) Phụ nữ ít có khả năng tiếp cận các quy định pháp luật về TCĐĐ và thực hiện QSDĐ ngay cả khi những điều này có lợi cho họ (GA2) Phụ nữ bị hạn chế quyền TCĐĐ thông qua quyền tặng cho (Phụ nữ đã ly hôn phải trở về với gia đình, phụ nữ lấy chồng không xuất giá làm dâu, phụ nữ không kết hôn thường bị ngăn cản việc được bố mẹ cho tặng đất) (GA3) Phụ nữ được kỳ vọng sẽ TCĐĐ thông qua người chồng thay vì trực tiếp thông qua gia đình hoặc thông qua các giao dịch của thị trường đất đai (GA4) Phụ nữ có thể bị hạn chế quyền đối với thửa đất ngay cả khi thửa đất đã được chứng nhận QSDĐ (GA5)

6. 4,77

Hoàn toàn đồng ý

Phụ nữ thường cảm thấy lo lắng hơn về tài sản đất đai khi gia đình có những bất đồng, đặc biệt trong trường hợp ly hôn (GA6)

(Nguồn: Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 26.0) Từ Bảng 3.25 cho thấy, tất cả đối tượng tham gia khảo sát đều hoàn toàn đồng ý với việc phụ nữ có xu hướng ít được TCĐĐ và thực hiện QSDĐ hơn so với nam giới (Mean GA1 = 4,86). Phụ nữ ít có khả năng tiếp cận các quy định pháp luật về TCĐĐ và thực hiện QSDĐ ngay cả khi những điều này có lợi cho họ (Mean GA2 =4,81). Tất cả đối tượng tham gia khảo sát cũng khẳng định rằng phụ nữ đồng bào DTTS hiện đang bị hạn chế quyền TCĐĐ thông qua quyền tặng cho. Cụ thể phụ nữ đã ly hôn phải trở về với gia đình, phụ nữ lấy chồng không xuất giá làm dâu và phụ nữ không kết hôn thường bị ngăn cản việc được bố mẹ cho tặng đất đai (Mean GA3 = 4,93). Khi không được kỳ vọng từ việc cho tặng đất từ bố mẹ, phụ nữ thường kỳ vọng sẽ TCĐĐ thông qua chồng của họ thay vì trực tiếp thông qua gia đình hoặc thông qua các giao dịch trên thị trường QSDĐ (Mean GA4 = 4,88). Tuy nhiên, sự kỳ vọng thường gắn liền với rất nhiều lo lắng của phụ nữ khi gia đình có những bất đồng hoặc bị ly hôn. Phụ nữ đồng bào DTTS còn bị hạn chế quyền đối với

94

thửa đất, ngay cả khi thửa đất đã được chứng nhận QSDĐ. Điều này thể hiện ở chỗ họ không được quyền tự quyết định tặng cho hay chuyển nhượng đất đai, mặc dù đây là tài sản riêng của họ (tài sản được hình thành trước hôn nhân, hoặc bố mẹ tặng cho) (Mean GA5=4,76, nghĩa là 372 phiếu khảo sát hoàn toàn đồng ý với quan điểm này). Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, phụ nữ đồng bào DTTS được tiếp cận đầy đủ các QSDĐ như quyền chuyển đổi, quyền chuyển nhượng, quyền tặng cho, quyền thừa kế. Tuy nhiên, việc thực hiện các QSDĐ của phụ nữ đồng bào DTTS bị hạn chế. Kết quả thống kê các QSDĐ mà phụ nữ đồng bào DTTS bị hạn chế tiếp cận và thực hiện quyền được thể hiện tại Bảng 3.26. Bảng 3.26: Kết quả thống kê các quyền sử dụng đất mà phụ nữ đồng bào DTTS hạn chế tiếp cận và thực hiện quyền

Kết quả thống kê, khảo sát tại khu vực nghiên cứu

1.

2.

STT Các quyền sử dụng đất mà phụ nữ đồng bào DTTS bị hạn chế tiếp cận và thực hiện quyền Phụ nữ đồng bào DTTS bị hạn chế quyền TCĐĐ thông qua quyền thừa kế và tặng cho. Phụ nữ đồng bào DTTS bị hạn chế thực hiện quyền chuyển nhượng và tặng cho đối với thửa đất, ngay cả khi thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ mang tên mình.

3. Nhận thừa kế và tặng cho đất đai có sự chênh lệch giữa con trai và con gái trong gia đình đồng bào DTTS.

4. Quyền được được đăng ký tên trên GCNQSDĐ còn hạn chế đối với phụ nữ đồng bào DTTS

100% hộ tham gia khảo sát cho rằng phụ nữ bị hạn việc tặng cho và thừa kế so với nam giới đồng bào DTTS 100% hộ tham gia khảo sát đều cho rằng phụ nữ không thể tự quyết định tặng cho hoặc chuyển nhượng đất đai. Quyết định chuyển nhượng hoặc tặng cho đất đai còn phải được sự đồng ý của người chồng, mặc dù đây là tài sản riêng của phụ nữ. 100% hộ tham gia khảo sát đều cho rằng việc phân chia đất đai trong trường hợp nhận thừa kế và nhận tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sự ngang bằng giữa con trai và con gái trong gia đình do bị ảnh hưởng bởi chế độ mẫu hệ và chế độ phụ hệ và chịu ảnh hưởng bởi văn hóa cộng đồng 100% hộ tham gia khảo sát cho biết rằng nhà nước Việt Nam có quy định việc đứng tên vợ và chồng trên GCNQSDĐ, tuy nhiên do chịu ảnh hưởng bởi văn hóa cộng đồng, phụ nữ đồng bào DTTS ít khi được ủng hộ việc đăng ký đứng tên cùng chồng trên GCNQSDĐ khi được công nhận QSDĐ.

(Nguồn: Tổng hợp số liệu phân tích điều tra, 2023)

95

Tác giả luận án đã thực hiện kiểm định phân tích phương sai 1 yếu tố (One-Way ANOVA) để đánh giá về vấn đề bình đẳng giới trong TCĐĐ theo quan điểm của đồng bào DTTS theo các chế độ mẫu hệ và phụ hệ tại Bảng 3.25. Trong đó, dân tộc H’rê đại diện cho chế độ phụ hệ và dân tộc Chăm, Bana đại diện cho chế độ mẫu hệ. Kết quả tại Bảng 3.27 cho thấy: Giá trị Sig kiểm định Levene bằng 0,372> 0,05, điều này chứng tỏ không có sự khác biệt phương sai giữa các nhóm đồng bào DTTS theo chế độ mẫu hệ và phụ hệ. Kết quả kiểm định F còn cho thấy giá trị Sig kiểm định F = 0,389> 0,05, nghĩa là không có sự khác biệt trung bình giữa các dân tộc khác nhau. Như vậy, không có khác biệt về mức độ đánh giá liên quan đến bình đẳng giới trong TCĐĐ của đồng bào DTTS từ 3 nhóm dân tộc Chăm, Bana và H’rê; không có khác biệt về sự đánh giá vấn đề bình đẳng giới trong TCĐĐ ở chế độ mẫu hệ và phụ hệ. Bảng 3.27. Kết quả kiểm định phân tích phương sai 1 yếu tố (biến GA)

Dân tộc Giá trị trung bình STT Ý nghĩa

Giá trị Sig của kiểm định Levene Giá trị Sig của kiểm định F

1. Chăm 4,8111

0,372 0,389

Không có sự khác biệt 2. 3. Bana H’rê 4,8535 4,8255

(Nguồn: Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 26.0) Bảng 3.27 còn cho thấy giá trị trung bình của các nhóm dân tộc nằm trong khoảng 4,8111 - 4,8535 (mức hoàn toàn đồng ý). Điều này có nghĩa là, dù có sự khác nhau về nhóm dân tộc, có sự khác nhau về chế độ mẫu hệ, phụ hệ nhưng tất cả các hộ gia đình, cá nhân đồng bào DTTS tham gia khảo sát đều hoàn toàn đồng ý rằng phụ nữ DTTS hiện nay đang chịu thiệt thòi trong TCĐĐ và thực hiện QSDĐ. Phụ nữ DTTS không được tặng cho, phân chia đất đai như nam giới. Ngay cả khi đã có được chứng nhận QSDĐ đối với đất đai, phụ nữ cũng không được toàn quyền quyết định đối với thửa đất của họ. 3.4.1.5. Luật tục trong thực hiện các quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số

Theo kết quả phỏng vấn hộ đồng bào DTTS và phỏng vấn NCUT trong cộng đồng tại khu vực nghiên cứu cho thấy luật tục đã tồn tại trong đời sống của cộng đồng DTTS tại địa phương từ rất lâu đời, vì vậy, những quy định của luật tục liên quan đến QSDĐ đã in sâu trong tâm trí cộng đồng dân tộc. Kết quả nghiên cứu tại Bảng 3.28 cho thấy các quy tắc ứng xử liên quan đến việc sử dụng đất và thực hiện các QSDĐ của đồng bào DTTS hiện vẫn đang bị chi phối bởi yếu tố luật tục.

96

Bảng 3.28: Thống kê mô tả nội dung luật tục trong sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số

STT Thang đo luật tục

1. Giá trị trung bình 3,91 Ý nghĩa Đồng ý

2. 3,90 Đồng ý

3. 4,03 Đồng ý

4. 3,98 Đồng ý

5. 3,63 Đồng ý

6. 3,97 Đồng ý

7. 4,01 Đồng ý

Luật tục cho phép các thành viên trong cộng đồng DTTS được chọn thửa đất bất kỳ để sử dụng (CL1) Luật tục cho phép các thành viên trong cộng đồng DTTS có quyền sử dụng đất tạm thời hoặc lâu dài (CL2) Luật tục và luật pháp của nhà nước đều được công nhận, tuy nhiên có nhiều điểm khác biệt trong việc thực hiện các quyền sử dụng đất của DTTS (CL3) Việc chia tài sản theo luật tục, phong tục của DTTS có sự phân biệt nam, nữ (CL4) Theo luật tục, tại một số vùng đất đồng bào DTTS không được phép chuyển nhượng (CL5) Nội dung luật tục liên quan đến việc thay đổi tên sau khi có con, có cháu có ảnh hưởng đến việc công nhận quyền sử dụng đất của DTTS (CL6) Luật tục bao gồm những quy định riêng về sử dụng đất như sử dụng đất khu “rừng ma”, “rừng thiêng” buộc cộng đồng DTTS phải tuân theo (CL7)

(Nguồn: Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 26.0)

Thông tin ở Bảng 3.28 cho thấy: 100% hộ đồng bào DTTS tham gia phỏng vấn đều đồng ý với quan điểm rằng “Luật tục cho phép các thành viên trong cộng đồng DTTS được chọn thửa đất bất kỳ để sử dụng” (Giá trị trung bình CL1=3,91). Hiện nay do tư tưởng được quyền lựa chọn một mảnh đất bất kỳ để sử dụng vẫn còn tồn tại, nên khi nhận đất tại các khu tái định cư, đồng bào dân tộc Chăm, Bana, H’rê sau khi được nhận giao đất từ chính quyền đã tự ý đổi các lô đất tái định cư cho nhau. Điều này đã gây khó khăn rất lớn đối với chính quyền địa phương trong việc xác định chủ sử dụng đất thực sự của lô đất. Theo cộng đồng dân tộc tại khu vực nghiên cứu, luật tục cho phép các thành viên trong cộng đồng dân tộc có QSDĐ tạm thời hoặc lâu dài (Giá trị trung bình CL2 = 3,90, thể hiện kết quả chung là các hộ tham khảo sát đồng ý với quan điểm này). Bên cạnh đó, luật tục và luật pháp của nhà nước đều được công nhận, tuy nhiên có nhiều điểm khác biệt trong việc thực hiện các QSDĐ của đồng bào DTTS (Giá trị trung bình CL3 = 4,03).

97

3.4.2. Kiểm định thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận đất đai và thực hiện quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Định từ kết quả khảo sát định lượng sơ bộ 3.4.2.1. Đánh giá sơ bộ thang đo

*Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo vai trò người có uy tín trong cộng đồng

(RO) được trình bày trong Bảng 3.29.

Bảng 3.29: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo RO Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến này Biến quan sát

Thang đo vai trò người có uy tín trong cộng đồng (α = 0,692)

RO1 RO2 RO3 RO4 RO5 RO6 24,16 23,92 23,98 23,95 24,02 24,17 1,530 1,994 1,979 2,008 1,919 2,163 0,622 0,601 0,626 0,621 0,624 0,796

0,519 0,718 0,530 0,577 0,517 0,080 (Nguồn: Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 26.0) Thang đo vai trò NCUT trong cộng đồng gồm 6 biến quan sát. Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo vai trò NCUT là 0,692 (> 0,6), tuy nhiên hệ số tương quan biến tổng của biến quan sát RO6 là 0,080 (<0,3), do vậy biến quan sát RO6 bị loại theo đề xuất của Nguyễn Đình Thọ (2013). Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo vai trò người có uy tín (RO) sau khi loại biến quan sát RO6 được trình bày ở Bảng 3.30.

Bảng 3.30: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo vai trò người có uy tín trong cộng đồng (sau khi loại biến quan sát RO6)

Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến này

Thang đo vai trò người có uy tín trong cộng đồng (α =0,796)

RO1 RO2 RO3 RO4 RO5 19,49 19,25 19,31 19,28 19,35 1,101 1,543 1,549 1,537 1,543 0,588 0,805 0,566 0,676 0,491 0,796 0,719 0,763 0,738 0,784

(Nguồn: Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 26.0) Như vậy, sau khi loại biến quan sát RO6, thang đo vai trò NCUT trong cộng đồng có hệ số Cronbach’s alpha là 0,796, thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,6 theo đề xuất Hair và cộng sự (2009), đồng thời các hệ số tương quan biến tổng có giá trị dao động từ

98

0,491 đến 0,805, thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,3 theo đề xuất của Nguyễn Đình Thọ (2013). Như vậy, thang đo vai trò NCUT trong cộng đồng với 5 biến quan sát được giữ lại để tiếp tục phân tích EFA.

*Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo năng lực đồng bào DTTS (CO), luật tục (CL), chính sách đất đai (LP), tiếp cận đất đai (LA), thực hiện quyền sử dụng đất (LUR), bình đẳng giới (GA).

Kết quả từ Bảng 3.31 đánh giá độ tin cậy 6 thang đo (CO, CL, LP, LA, LUR, GA) cho thấy: Hệ số Cronbach’s Alpha của 6 thang đo có giá trị từ 0,690 đến 0,933 đảm bảo điều kiện lớn hơn 0,6 theo đề xuất Hair và cộng sự (2009), điều này chứng tỏ 6 thang đo đảm bảo độ tin cậy cao.

Biến quan sát

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Cronbach's Alpha nếu loại biến này

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Cronbach's Alpha nếu loại biến này

Thang đo năng lực đồng bào DTTS (α = 0,800)

Thang đo tiếp cận đất đai (α = 0,856)

CO1

7,95

5,301

0,883

0,680

LA1

18,49

3,606

0,741

0,812

CO2

8,03

6,373

0,447

0,801

LA2

15,75

4,573

0,826

0,805

CO3

7,64

5,930

0,422

0,817

LA3

15,59

5,093

0,734

0,837

CO4

7,83

5,476

0,592

0,760

LA4

16,33

2,708

0,878

0,795

CO5

7,79

5,339

0,650

0,740

LA5

15,56

5,400

0,595

0,860

Thang đo luật tục (α = 0,933)

Thang đo thực hiện quyền sử dụng đất (α = 0,690)

CL1

LUR1

23,50

15,121

0,768

0,924

22,03

5,403

0,715

0,644

CL2

LUR2

23,47

14,938

0,789

0,922

22,03

5,524

0,607

0,657

CL3

LUR3

23,36

15,021

0,843

0,917

22,91

3,800

0,521

0,614

CL4

LUR4

23,44

14,613

0,824

0,919

23,01

3,687

0,489

0,636

CL5

LUR5

23,74

15,608

0,736

0,927

22,01

5,525

0,727

0,653

CL6

LUR6

23,40

16,141

0,731

0,928

22,81

4,034

0,375

0,689

CL7

23,37

15,165

0,806

0,921

Thang đo bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai và thực hiện quyền sử dụng đất (α = 0,862)

Thang đo chính sách đất đai (α = 0,893)

GA1

24,15

2,169

0,587

0,851

LP1

16,44

5,602

0,780

0,860 GA2

24,21

1,905

0,742

0,822

LP2

16,44

5,643

0,836

0,849 GA3

24,09

2,224

0,756

0,833

Bảng 3.31. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo từ khảo sát định lượng sơ bộ

Biến quan sát

Biến quan sát

Cronbach's Alpha nếu loại biến này

Cronbach's Alpha nếu loại biến này

LP3

Trung bình thang đo nếu loại biến 16,45

Phương sai thang đo nếu loại biến 5,644

Hệ số tương quan biến tổng 0,846

0,847 GA4

Trung bình thang đo nếu loại biến 24,15

Phương sai thang đo nếu loại biến 2,109

Hệ số tương quan biến tổng 0,658

0,839

LP4

16,40

5,737

0,682

0,883 GA5

24,26

1,831

0,735

0,825

LP5

16,43

5,945

0,582

0,907 GA6

24,24

2,043

0,548

0,862

99

(Nguồn: Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 26.0) Kết quả phân tích dữ liệu từ Bảng 3.31 còn cho thấy, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát có giá trị dao động từ 0,375 đến 0,883, đảm bảo lớn hơn 0,3 theo đề xuất của Nguyễn Đình Thọ (2013), có thể kết luận các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu có chất lượng tốt. Như vậy, 7 thang đo với 39 biến quan sát đảm bảo độ tin cậy để đưa vào phân tích EFA. 3.4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Theo hợp (F. Hair Jr và cộng sự, 2014), việc phân tích chung các biến độc lập và phụ thuộc khi phân tích nhân tố khám phá, sau đó lại kiểm tra các mối quan hệ phụ thuộc là không phù vậy, đối với mô hình nghiên cứu, tác giả đã thực hiện phân tích EFA 3 lần, trong đó, lần 1 phân tích EFA cho 5 biến độc lập gồm:

Lần 1, phân tích EFA cho các biến gồm: Năng lực đồng bào DTTS (CO), Bình đẳng giới (GA), Luật tục (CL), Vai trò người có uy tín trong cộng đồng (RO), chính sách đất đai (LP);

Lần 2 và lần 3 phân tích EFA lần lượt cho 2 biến phụ thuộc là Tiếp cận đất đai

(LA), và Thực hiện quyền sử dụng đất (LUR).

Kết quả kiểm định KMO và Bartlett đối với 5 biến độc lập cho thấy, hệ số KMO = 0,745, kết quả giá trị KMO được đánh giá là khá theo đề xuất của Kaiser và cộng sự (1974), vì giá trị KMO nằm trong khoảng từ 0,7 ≤ KMO ≤ 0,79. Giá trị KMO thỏa mãn điều kiện để phân tích nhân tố khám phá EFA. Giá trị Sig. = 0,000 theo kiểm định Bartlett, đảm bảo điều kiện nhỏ hơn 0,05, điều này chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố (Gorsuch, 2014).

Bảng 3.32. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett

Đối với 5 biến độc lập 0,745 1944,208 Đối với biến phụ thuộc LA 0,795 374,847 Đối với biến phụ thuộc LUR 0,808 324,829

Kiểm định Bartlett

KMO Chi- bình phương (χ2) Bậc tự do df Sig. 10 0,000 15 0,000

378 0,000 (Nguồn: Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 26.0)

100

Kết quả kiểm định KMO và Bartlett đối với biến phụ thuộc Tiếp cận đất đai (LA), và biến phụ thuộc thực hiện QSDĐ (LUR) ở Bảng 3.32 cho thấy, hệ số KMO đạt giá trị tốt (KMOLA=0,795; KMOLUR=0,808), giá trị Sig.=0,000, thỏa mãn điều kiện nhỏ hơn 0,05. Như vậy, kết quả nghiên cứu chứng tỏ các biến có sự tương quan với nhau và thỏa mãn điều kiện để phân tích nhân tố khám phá EFA (Gorsuch, 2014). Bằng phương pháp trích Principal components và phép quay Varimax (phụ lục 3), có 5 nhân tố được rút ra từ 28 biến quan sát tại điểm dừng Eigenvalues là 1,612 > 1 với tổng phương sai trích là 67,038 % > 50%. Bên cạnh đó, hệ số tải các biến quan sát của 5 thang đo: CO, GA, CL, LP, RO dao động từ 0,549 đến 0,909, thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,5. Do đó, các thang đo CO, GA, CL, LP, RO có đầy đủ giá trị hội tụ và giá trị phân biệt theo đề xuất của Nguyễn Đình Thọ (2013). Bằng phương pháp trích Principal components và phép quay Varimax cho thấy, đối với thang đo Tiếp cận đất đai (LA) (phụ lục 3), có một nhân tố được rút ra từ 5 biến quan sát tại điểm dừng Eigenvalues là 3,583 > 1 với tổng phương sai trích là 71,669% > 50%. Đối với thang đo Thực hiện quyền sử dụng đất (LUR), có 1 nhân tố được trích tại Eigenvalues bằng 3,533 > 1 (phụ lục 3), nhân tố này giải thích được 58,889 % biến thiên dữ liệu của 6 biến quan sát tham gia vào EFA. Bên cạnh đó, hệ số tải các biến quan sát của thang đo Tiếp cận đất đai (LA) và thang đo Thực hiện quyền sử dụng đất (LUR) đều thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,5 theo đề xuất của Hulland (1999). Do đó, thang đo Tiếp cận đất đai (LA), thang đo Thực hiện quyền sử dụng đất (LUR) có đầy đủ giá trị hội tụ và giá trị phân biệt theo Nguyễn Đình Thọ (2013).

Như vậy, 7 thang đo với 39 biến quan sát trong mô hình nghiên cứu đề xuất đảm bảo độ tin cậy, đảm bảo giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Kết quả này là căn cứ để thực hiện khảo sát định lượng chính thức với 372 mẫu khảo sát. 3.4.3. Kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận đất đai và thực hiện quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Định từ khảo sát định lượng chính thức

Để kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến TCĐĐ, thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS tỉnh Bình Định, tác giả luận án đã sử dụng phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM bằng phần mềm SmartPLS 3. Mô hình kiểm định mức độ ảnh hưởng gồm 7 nhân tố: Năng lực đồng bào DTTS (CO), Vai trò người có uy tín trong cộng đồng (RO), Chính sách đất đai (LP), Bình đẳng giới (GA), Luật tục (CL), tiếp cận đất đai (LA), thực hiện quyền sử dụng đất (LUR). Theo Hair và cộng sự (2017a), khi phân tích mô hình đo lường dạng kết quả trên phần mềm Smart PLS, cần thực hiện đánh độ tin cậy, tính hội tụ và tính phân biệt của các thang đo. 3.4.3.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo

Hệ số Cronbach’s alpha và độ tin cậy tổng hợp CR là 2 tiêu chí được sử dụng để kiểm định độ tin cậy của thang đo. Hệ số Cronbach’s alpha, CR có giá trị từ 0,7 đến 0,95 chứng minh được sự phù hợp về độ tin cậy của các thang đo được sử dụng

101

(Hair và cộng sự, 2017b; Heseler và cộng sự, 2015). Độ tin cậy của thang đo được thể hiện ở Bảng 3.33

Bảng 3.33: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo

STT Thang đo Cronbach's Alpha

1. Luật tục (CL) 2. Năng lực đồng bào DTTS (CO) 3. Bình đẳng giới (GA) 4. Tiếp cận đất đai (LA) 5. Chính sách đất đai (LP) 6. Thực hiện quyền sử dụng đất (LUR) 7. Vai trò người có uy tín trong cộng đồng (RO) 8. Dân tộc 0,932 0,875 0,820 0,879 0,892 0,925 0,859 1,000 Độ tin cậy tổng hợp CR 0,940 0,911 0,868 0,913 0,920 0,942 0,899 1,000

(Nguồn: Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SmartPLS 3) Kết quả phân tích tại Bảng 3.33 cho thấy: Hệ số Cronbach’s alpha của 7 thang đo bậc 1 bao gồm thang đo luật tục (CL), thang đo năng lực đồng bào DTTS (CO), thang đo bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai (GA), thang đo tiếp tiếp cận đất đai (LA), thang đo chính sách đất đai (LP), thang đo thực hiện quyền sử dụng đất (LUR), thang đo vai trò người có uy tín trong cộng đồng (RO) lần lượt là 0,932; 0,875; 0,820; 0,879; 0,892; 0,925; 0,859, đảm bảo điều kiện lớn hơn 0,7 theo đề xuất của Hair (2017a), điều này nói lên rằng 39 biến quan sát được sử dụng cho 7 thang đo CL, CO, GA, LA, LP, LUR, RO là rất tốt, các biến quan sát đã thể hiện được đặc điểm của nhân tố đại diện. Độ tin cậy tổng hợp CR của 7 thang đo CL, CO, GA, LA, LP, LUR, RO lần lượt là 0,940; 0,911; 0,868; 0,913; 0,920; 0,942; 0,899. Điều này có nghĩa là tính nhất quán nội bộ của các chỉ biến quan sát trong từng thang đo đạt giá trị đảm bảo độ tin cậy cao theo đề xuất của Hair, J. F. và cộng sự (2017a), và Nunnally và Bernstein (1994) khi cho rằng giá trị độ tin cậy tổng hợp (CR) chỉ từ 0,6 đến 0,7 đã được chấp nhận đối với các nghiên cứu khám phá. Như vậy, các thang đo trong nghiên cứu đạt được độ tin cậy rất tốt. Ngoài ra, biến kiểm soát là biến dân tộc có hệ số Cronbach’s alpha và CR là 1,000 vì biến này nhất quán với chính nó do được đo lường bởi 1 biến quan sát. 3.4.3.2. Đánh giá giá trị hội tụ thang đo

Theo Hair và cộng sự (2017a), giá trị hội tụ của thang đo được kiểm tra bằng hệ

số tải ngoài, giá trị t-value và phương sai trích bình quân (AVE).

102

Bảng 3.34: Kết quả đánh giá giá trị hội tụ

Hệ số tải Giá trị t Thang đo Hệ số tải

0,863 0,694 0,682 0,936 22,327 17,664 19,919 58,953

Giá trị t Luật tục - CL (AVE=0,693) CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 CL6 CL7 0,849 0,787 0,868 0,884 0,751 0,764 0,909 Thang đo LA2 LA3 LA4 LA5 Chính sách đất đai - LP (AVE = 0,698) LP1 LP2 LP3 27,413f 81,515 84,774 0,781 0,893 0,918

LP4 0,805 28,662 4,250 4,665 5,090 4,618 4,591 4,544 4,081 Năng lực đồng bào DTTS - CO (AVE= 0,673)

CO1 0,955 217,190 0,768 27,187

CO2 0,766 21,823

16,679 23,013 29,838 0,735 0,766 0,860 LP5 Thực hiện quyền sử dụng đất - LUR (AVE=0,732) 0,893 0,864 0,834 48,745 72,338 42,375 LUR1 LUR2 LUR3

LUR4 0,950 219,177

CO3 CO4 CO5 Bình đẳng giới - GA (AVE= 0,525) 0,770 0,724 GA1 GA2 22,313 18,913 LUR5 LUR6 0,700 0,871 15,642 34,353

GA3 0,829 29,492

17,379 17,438 14,330 0,738 0,667 0,595 Vai trò người có uy tín trong cộng đồng - RO (AVE=0,641) 0,829 0,880 0,748 30,646 33,625 18,821 RO1 RO2 RO3

RO4 0,803 21,402

GA4 GA5 GA6 Tiếp cận đất đai LA (AVE = 0,681) 0,916 41,610 LA1

RO5 DÂN TỘC 19,956 AVE=1,000

0,734 1,0 (Nguồn: Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SmartPLS 3) Kết quả phân tích tại Bảng 3.34 cho thấy hệ số tải của các biến quan sát có giá trị từ 0,595 đến 0,955, đảm bảo điều kiện lớn hơn 0,5 (Hulland,1999). Giá trị phương sai trích bình quân (AVE) cao hơn ngưỡng tối thiểu 0,50 (Hair và cộng sự 2017a). Bên cạnh đó, giá trị t-value của các biến quan sát dao động từ 4,081 đến 217,190, giá trị này thỏa mãn điều kiện lớn hơn ngưỡng 2,57 để có mức ý nghĩa thống kê 1%. Như vậy thang đo cho các biến nghiên cứu trong mô hình có đầy đủ giá trị hội tụ.

103

3.4.3.3. Đánh giá giá trị phân biệt thang đo

Trong nghiên cứu này, tác giả luận án thực hiện đánh giá giá trị phân biệt thang đo để khẳng định rằng có sự khác biệt của từng biến quan sát đo lường cho các nhân tố bằng Hệ số Heterotrait-Monotrait Ratio (HTMT). Kết quả đánh giá giá trị phân biệt thang đo bằng tiêu chí HTMT được thể hiện tại Bảng 3.35.

Bảng 3.35: Đánh giá giá trị phân biệt thang đo bằng tiêu chí HTMT

CL CO DAN TOC GA LA LP LUR RO

0,128

0,059 0,074

0,385 0,299 0,287 0,357 0,527 0,099 0,092 0,770 0,225 0,379 0,060 0,068 0,097 0,058 0,096 0,925 0,372 0,353 0,515 0,681 0,149 0,916 0,953 0,307 0,689 CL CO DAN TOC GA LA LP LUR RO

(Nguồn: Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SmartPLS 3) Để thang đo có giá trị phân biệt, thì hệ số HTMT phải nhỏ hơn giá trị 1 (Henseler và cộng sự, 2015). Kết quả nghiên cứu tại Bảng 3.35 cho thấy, hệ số HTMT dao động từ 0,059 đến 0,953 nhỏ hơn ngưỡng 1, vì vậy có thể kết luận thang đo có giá trị phân biệt. 3.4.3.4. Đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến

Tác giả đã kiểm tra giá trị hệ số phóng đại phương sai (VIF) để đánh giá mức độ cộng tuyến giữa các biến nghiên cứu trong mô hình cấu trúc. Giá trị các hệ số phóng đại phương sai (VIF) được thể hiện trong Bảng 3.36

Bảng 3.36: Hệ số phóng đại phương sai Collinearity Statistics (VIF)

CL CO DAN TOC GA LA

1,137 1,018 2,950

1,137 LP LUR RO 1,437 1,191 1,048 4,038 4,971 1,389

CL CO DAN TOC GA LA LP LUR RO 4,194

2,985 (Nguồn: Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SmartPLS 3) Bảng 3.36 cho thấy các giá trị VIF có giá trị giao động từ 1,018 đến 4,971, thấp hơn tiêu chí ngưỡng 5 theo đề xuất của Hair và cộng sự (2017a), do đó không có vấn đề về đa cộng tuyến trong nghiên cứu.

104

3.4.4. Đánh giá sự tác động của các nhân tố đến tiếp cận đất đai và thực hiện quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số

Tác giả đã sử dụng phần mềm SmartPLS 3 để đánh giá các nhân tố tác động đến TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS tại tỉnh Bình Định, thông qua kiểm định các giả thuyết trong mô hình. Độ lớn của các mối quan hệ được thể hiện thông qua hệ số đường dẫn (hệ số β) và kiểm tra mức độ đảm bảo ý nghĩa thống kê của từng đường dẫn trong mô hình cấu trúc bằng giá trị t-value (Hình 3.12, Hình 3.13).

Hình 3.12. Kết quả phân tích PLS Algorithm (mô hình nghiên cứu)

Hình 3.12 thể hiện các giá trị bao gồm: hệ số β (hệ số β có giá trị từ -1 đến 1), và giá trị R2 điều chỉnh (R2 nằm trong khoảng từ 0 đến 1). Kết quả phân tích dữ liệu thu được từ Hình 3.12 cho thấy hệ số R2 điều chỉnh của hai biến phụ thuộc đều lớn hơn ngưỡng tối thiểu là 0,1. Cụ thể là, hệ số R2 điều chỉnh của biến Tiếp cận đất đai là 0,799 và của biến Thực hiện quyền sử dụng đất là 0,721. Giá trị R2 bằng 0,20 được xem là cao trong các lĩnh vực nghiên cứu hành vi, mang tính chất khám phá (Hair và cộng sự, 2017a).

105

Hình 3.13. Kết quả phân tích Bootstrap 5000 lần (mô hình nghiên cứu) Hình 3.1.3 thể hiện mức ý nghĩa thống kê của từng đường dẫn trong mô hình cấu trúc thông qua giá trị t-value. Kết quả phân tích Bootstrap 5000 lần cho thấy chỉ số t-value có giá trị từ 2,006 trở lên, đảm bảo lớn hơn 1,96, điều này nói lên rằng các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu đều có ý nghĩa ở mức thống kê từ 5% trở lên theo đề xuất của Hair và cộng sự (2017a).

Cụ thể, kết quả đánh giá các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu được thể hiện

ở Bảng 3.37.

106

Bảng 3.37: Kết quả đánh giá các giả thuyết nghiên cứu

Biến phụ thuộc

Tiếp cận đất đai (LA)

Thực hiện quyền sử dụng đất (LUR)

Kết luận

β

t-value

β

t-value

Giả thuyết

Biến độc lập

0,043

2,006

H1

0,543

17,824

H2

0,489

10,446

H3

0,278

4,440

H4

Năng lực đồng bào dân tộc thiểu số (CO) Năng lực đồng bào dân tộc thiểu số (CO) Vai trò người có uy tín trong cộng đồng (RO) Vai trò người có uy tín trong cộng đồng (RO)

Chính sách đất đai (LP)

-0,067

3,036

H5

Chính sách đất đai (LP)

-0,078

2,184

H6

Bình đẳng giới (GA)

0,414

8,401

H7

Bình đẳng giới (GA)

-0,161

3,233

H8

Luật tục (CL)

0,160

2,477

H9

Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận

Biến kiểm soát

Dân tộc

-0,075

3,292

Dân tộc

-0,064

2,111

Chấp nhận Chấp nhận

0,799

0,721

Adjusted R2

(Nguồn: Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SmartPLS 3)

Từ kết quả Bảng 3.37 cho thấy: Có 4 nhân tố tác động đến việc TCĐĐ của đồng bào DTTS Chăm, Bana, H’rê tỉnh Bình Định, bao gồm: Năng lực đồng bào DTTS (CO), vai trò người có uy tín trong cộng đồng (RO), chính sách đất đai (LP), và bình đẳng giới (GA). Trong đó, vai trò người có uy tín trong cộng đồng (RO) ảnh hưởng mạnh nhất đến việc TCĐĐ của đồng bào DTTS, với hệ số β RO LA = 0,489. Năng lực đồng bào DTTS ảnh hưởng ít nhất đến việc TCĐĐ của đồng bào DTTS, với hệ số β COLA= 0,043.

107

Thông tin từ Bảng 3.37 còn cho thấy: Việc thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS Chăm, Bana, H’rê tỉnh Bình Định chịu sự ảnh hưởng của 5 nhân tố gồm: Năng lực đồng bào DTTS (CO), vai trò người có uy tín trong cộng đồng (RO), chính sách đất đai (LP), bình đẳng giới (GA), và luật tục (CL). Trong đó, năng lực đồng bào DTTS (CO) ảnh hưởng mạnh nhất đến việc thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS, tiếp theo là vai trò người có uy tín trong cộng đồng (RO), bình đẳng giới (GA), luật tục (CL) và chính sách đất đai (LP). Giá trị hệ số đường dẫn β COLUR; β ROLUR; β LPLUR; β GALUR; β CLLUR lần lượt là 0,543; 0,278; -0,161; 0,160; -0,078. Cụ thể,

Giả thuyết H1 và giả thuyết H2 đề xuất rằng năng lực đồng bào dân tộc thiểu số (CO) có tác động đến tiếp cận đất đai (LA) và thực hiện quyền sử dụng đất (LUR). Điều này có nghĩa là khi năng lực đồng bào DTTS được nâng cao thì đồng bào DTTS sẽ có những đánh giá, quyết định phù hợp, từ đó sẽ giúp nâng cao khả năng TCĐĐ và thực hiện QSDĐ. Giả thuyết này được ủng hộ bởi kết quả phân tích dữ liệu khi hệ số β cho đường dẫn từ năng lực đồng bào DTTS đến TCĐĐ có giá trị 0,043, có ý nghĩa ở mức thống kê 5% (t =2,006) và hệ số β cho đường dẫn từ năng lực đồng bào DTTS đến thực hiện QSDĐ có giá trị 0,543, có ý nghĩa ở mức thống kê 1% (t =17,824). Ngoài ra, căn cứ vào hệ số β, tác giả nhận thấy hạn chế về năng lực thực hiện QSDĐ được xem là rào cản lớn nhất trong thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu. Điều này cho thấy các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS nên được bắt đầu bằng những nỗ lực hướng tới sự nâng cao hiểu biết về chính sách pháp luật đất đai. Các nghiên cứu của Edwards, D. và Weldon, S. (2006); suu (2023); Tien và cộng sự (2022); Zhllima và các cộng sự (2023) cũng đã ủng hộ kết luận của giả thuyết này.

Kết quả kiểm định 2 giả thuyết nghiên cứu H3 và H4 về tác động của vai trò người có uy tín trong cộng đồng (RO) đến tiếp cận đất đai (LA) và thực hiện quyền sử dụng đất (LUR) đạt được mức ý nghĩa thống kê 1% (giá trị t H3=10,446; t H4 = 4,440), và giá trị hệ số β ROLA = 0,489; β ROLUR = 0,278, điều này là luận cứ khoa học cho việc khẳng định NCUT trong cộng đồng có tác động lớn đến việc TCĐĐ, và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS. Vai trò của NCUT được thể hiện ở mọi mặt của đời sống xã hội, từ cấp độ cá nhân, gia đình cho đến cộng đồng, đặc biệt là trong việc kết nối, và nâng cao cơ hội TCĐĐ của đồng bào DTTS, kết quả này cũng đã được khẳng định bởi nghiên cứu của các tác giả như (Lê Thị Hiếu, 2022) và (Nguyễn Thị Vân Lam, 2020).

Giả thuyết H5, giả thuyết H6 đề xuất rằng chính sách đất đai tác động đến TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS. Kết quả phân tích giả thuyết H5 (LP-> CL) và giả thuyết H6 (LPLUR) cho thấy cả hai mối quan hệ trực tiếp được chấp nhận với mức ý nghĩa thống kê 1% và 5%, tương ứng giá trị t-value lần lượt là 3,036 và 2,184. Hệ số β đường dẫn của giả thuyết H5; H6 lần lượt là - 0,067; -0,078. Nhân tố chính sách đất đai có tác động ngược chiều đến việc TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào

108

DTTS. Điều này nói lên rằng, hiện nay đồng bào DTTS chưa tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước trong việc TCĐĐ khi thực hiện các giao dịch QSDĐ, hình thức giao dịch thông qua lời nói trực tiếp giữa hai bên hoặc giấy tờ viết tay còn diễn ra khá phổ biến trong đời sống cộng đồng DTTS. Trong quá trình sử dụng đất của đồng bào DTTS, chính sách đất đai có ảnh hưởng lớn đến việc TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS, điều này đã được khẳng định trong các nghiên cứu của Lavers Tom (2018); Islam, K. K. và Hyakumura, K. (2019); Swardhana, G. M. và Jenvitchuwong, S. (2023).

Giả thuyết H7 đề xuất rằng bình đẳng giới (GA) tác động mạnh đến tiếp cận đất đai (LA). Điều này có thể hiểu, tăng cường bình đẳng giới sẽ hỗ trợ tăng cường TCĐĐ của đồng bào DTTS. Kết quả phân tích dữ liệu trong Bảng 3.37 cho thấy giả thuyết H7 được chấp nhận cao với mức ý nghĩa thống kê 1% (t = 8,401), hệ số β cho đường dẫn từ bình đẳng giới đến tiếp cận đất đai là 0,414. Kết quả giả thuyết H7 ủng hộ cho kết luận trong nghiên cứu của Đỗ Đức Khôi và cộng sự (2021) về vai trò của bình đẳng giới trong TCĐĐ. Giả thuyết H8 được chấp nhận với mức ý nghĩa thống kê 1% (t = 3,233), hệ số β đường dẫn từ vấn đề giới trong TCĐĐ đến thực hiện QSDĐ là - 0,161. Như vậy, giả thuyết H8 đã khẳng định rằng việc thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS hiện còn tồn tại vấn đề bất bình đẳng giới (hệ số β đường dẫn mang giá trị âm). Việc không thực sự được làm chủ đất đai dễ đẩy phụ nữ dân tộc thiểu số vào vị thế phụ thuộc, dễ bị tổn thương và trở thành nhóm đối tượng yếu thế của xã hội, nhất là trong trường hợp góa bụa hay ly hôn làm phát sinh tranh chấp từ bố mẹ và anh, chị, em chồng. Như vậy, phụ nữ không được toàn quyền quyết định việc thực hiện các quyền liên quan đến thửa đất do sự bất bình đẳng còn tồn tại trong đời sống cộng đồng. Đây cũng là kết luận của một số nghiên cứu liên quan như nghiên cứu của Dagdeviren, H. và Oosterbaan, L. (2022); Nara, B. B. và cộng sự (2021); Sewornu, R. E. (2010); Ikdahl, I. và cộng sự (2005).

Giả thuyết H9 đề xuất rằng luật tục tác động trực tiếp đến thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS. Kết quả phân tích giả thuyết H9 (CLLUR) cho thấy mối quan hệ trực tiếp giữa luật tục đến thực hiện QSDĐ được chấp nhận với giá trị t-value là 2,477, tương ứng với mức ý nghĩa thống kê rất cao (1%), hệ số β đường dẫn của giả thuyết H9 đến 0,160. Kết quả nghiên cứu hàm ý rằng, mặc dù các quy định pháp luật hiện hành về thực hiện QSDĐ đã mang lại nhiều quyền lợi cho đồng bào DTTS từ việc được pháp luật bảo hộ khi xảy ra tranh chấp đến việc được khai thác giá trị QSDĐ thông qua hoạt động chuyển nhượng đất đai. Tuy nhiên, những quyền lợi này trên thực tế không đủ để nâng cao thái độ và nhận thức của đồng bào DTTS trong việc đăng ký thực hiện các giao dịch QSDĐ tại các cơ quan nhà nước. Việc thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS còn bị ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố luật tuc. Điều này, cũng được khẳng định trong nghiên cứu của Geyer Jr, H. (2023); Zvokuomba, K. và Batisai, K. (2022); Lương Thị Thu Hằng và cộng sự (2015); Swinkels, R. và Turk, C. (2004). Sự

109

ảnh hưởng này được thể hiện thông qua kết quả phân tích tác động trực tiếp từ giả thuyết H9 (CLLUR). Kết quả nghiên cứu mang đến một hàm ý quan trọng trong việc cần thiết thực hiện nghiên cứu yếu tố luật tục trong xây dựng chính sách đất đai liên quan đến thực hiện các QSDĐ của đồng bào DTTS do những khác biệt về luật tục, luật pháp hiện vẫn còn tồn tại trong đời sống của cộng đồng DTTS. Đây cũng là kết luận của một số nghiên cứu liên quan như Gordon và cộng sự (2023); Lương Thị Thu Hằng và cộng sự; Haryanti, I. và Suharto, R. B. (2021); Roth, M. (2002); Đàm Thị Uyên (2007). 3.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI, THỰC HIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT LÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 3.5.1. Căn cứ đề xuất giải pháp

Một số giải pháp nâng cao khả năng TCĐĐ, thực hiện QSDĐ của người sử dụng đất là đồng bào DTTS được đề xuất dựa vào 4 căn cứ bao gồm: (1) Chủ trương của Đảng và nhà nước; (2) Chính sách về đất đai liên quan đến đồng bào DTTS của tỉnh Bình Định; (3) Kết quả phân tích SWOT trong việc trong TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu. 3.5.2. Nội dung của các giải pháp được đề xuất 3.5.2.1. Giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai và thực hiện các quyền sử dụng đất

Nghiên cứu cho thấy dù có sự khác biệt về các nhóm dân tộc và có sự khác biệt về chế độ mẫu hệ, chế độ phụ hệ nhưng cả ba nhóm dân tộc Chăm, Bana và H’rê đều cho rằng việc TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của phụ nữ đồng bào DTTS hiện đang chịu nhiều thiệt thòi hơn so với nam giới. Vì vậy, để thúc đẩy bình đẳng giới trong TCĐĐ và thực hiện các QSDĐ, cần tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai cho đồng bào DTTS. Trong các buổi họp tuyên truyền chính sách, chính quyền địa phương cần khuyến khích phụ nữ tham gia với tỉ lệ 50%, hoặc hơn, nhằm tạo điều kiện để phụ nữ đồng bào DTTS được tiếp cận với pháp luật đất đai, giúp phụ nữ hiểu rõ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong TCĐĐ và thực hiện các QSDĐ. 3.5.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực đồng bào dân tộc thiểu số

Cần thực hiện tăng cường năng lực, trình độ hiểu biết pháp luật đất đai của đồng bào DTTS thông qua việc nâng cao số lượng và hoạt động của các chi nhánh trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bình Định. Cần bổ sung quy định về cung cấp thông tin pháp luật bằng ngôn ngữ DTTS, và bổ sung yêu cầu có tư vấn pháp lý của các trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc UBND cấp xã hoặc VPĐK đất đai như một thủ tục bắt buộc khi đối tượng chuyển nhượng QSDĐ là người DTTS miền núi khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Việc thiếu tiếp cận thông tin về các quy định của pháp luật, trình độ nhận thức chưa đầy đủ về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất, và chưa biết đến các hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý về đất đai dẫn đến các hoạt động tự ý chuyển

110

QSDĐ mà không đăng ký diễn ra phổ biến trong các giao dịch chuyển QSDĐ của đồng bào DTTS.

Đổi mới phương thức tuyên truyền, vận động và phổ biến các chính sách, pháp luật về đất đai đến đồng bào DTTS bằng nhiều biện pháp thiết thực, truyền tải được những nội dung mới của pháp luật đất đai gắn với đặc điểm của đồng bào DTTS. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến giáo dục pháp luật ở vùng DTTS bằng các hình thức phù hợp. Đồng thời, cần tăng cường hoạt động tuyên truyền về quyền được trợ giúp pháp lý thông qua các buổi họp thôn, làng, tổ dân phố thông qua loa phát thanh, hoạt động tuyên truyền cần được thực hiện cả bằng ngôn ngữ của đồng bào DTTS và ngôn ngữ phổ thông. 3.5.2.3. Giải pháp phát huy vai trò người có uy tín trong cộng đồng

Cần thực hiện bổ sung quy định về chế độ cung cấp thông tin với NCUT trong quyết định số 28/2023/QĐ-TTg. Cần bổ sung quy định NCUT cần được cung cấp thông tin định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm 1 lần về thực trạng thực thi chính sách pháp luật về thực hiện quyền sử dụng đất tại thôn, làng, và được cung cấp thông tin về thực trạng sử dụng đất được giao của đồng bào DTTS. Từ đó hỗ trợ NCUT nắm rõ được thực trạng tại địa phương, và có những cuộc vận động, tuyên truyền phù hợp cho đồng bào DTTS thông qua các cuộc họp cộng đồng DTTS.

Cần thực hiện bổ sung quy định về chế độ thù lao phù hợp với trách nhiệm, công việc của già làng, trưởng thôn, trưởng khu phố trong việc tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao hiệu quả TCĐĐ và huy động cộng đồng DTTS thực hiện chuyển QSDĐ theo quy định pháp luật. Đồng thời, bổ sung những quy định về khen thưởng đối với già làng, trưởng thôn, trưởng khu phố khi giúp cộng đồng giảm các giao dịch chuyển QSDĐ bằng giấy tờ viết tay hoặc trao đổi thông qua lời nói.

Cần bổ sung các chương trình, chính sách nhằm nâng cao trình độ văn hóa, và tập huấn các nội dung tuyên truyền chính sách pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong TCĐĐ, thực hiện QSDĐ. Tuyên truyền vai trò, ý nghĩa của hoạt động trợ giúp pháp lý về đất đai cho đội ngũ già làng, trưởng thôn, trưởng khu phố nắm vững để truyền đạt cho cộng đồng DTTS. 3.5.2.4. Giải pháp liên quan đến luật tục của đồng bào dân tộc thiểu số

Cần có những quy định đặc thù cho người sử dụng đất là cá nhân, cộng đồng DTTS như công nhận những khu đất rừng thiêng, rừng ma của cộng đồng. Cụ thể, cần bổ sung quy định công nhận QSDĐ thông qua cấp GCNQSDĐ cho những khu đất “rừng thiêng”, “rừng ma” của cộng cộng DTTS khi được UBND cấp xã xác nhận là khu vực sử dụng đất không tranh chấp, có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư thì được cấp GCNQSDĐ.

Cần mở rộng quy định về phạm vi, nội dung của hương ước trong việc quản lý sử dụng đất, lồng ghép các quy định về bắt buộc thực hiện ĐKĐĐ, bắt buộc đăng ký thực hiện các quyền về sử dụng đất của cộng đồng DTTS vào hương ước trong Nghị

111

định 61/2023/NĐ-CP ngày 16/8/2023 của Chính phủ về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư. Việc thực hiện quy định này nhằm phát huy vai trò tự quản của cộng đồng dân cư trong việc thực hiện các QSDĐ, gắn với thực hiện dân chủ ở cơ sở. Việc mở rộng phạm vi của hương ước trong việc quản lý sử dụng đất vừa góp phần đảm bảo các quy tắc xử sự do cộng đồng DTTS bàn bạc, quyết định được pháp luật thừa nhận, vừa thể hiện được tính tự quản của cộng đồng dân cư, góp phần tích cực hỗ trợ việc quản lý nhà nước bằng pháp luật. 3.5.2.5. Giải pháp liên quan đến chính sách đất đai

Chính sách TCĐĐ thông qua hình thức giao đất cho đồng bào DTTS cần được thực hiện lồng ghép với tập quán văn hóa sản xuất, lịch sử sử dụng đất, đảm bảo quỹ đất ở và sản xuất nông nghiệp hợp lý, thuận lợi trong canh tác và sản xuất cho đồng bào DTTS. Đồng thời, cần bổ sung quy định về thống kê kiểm đất đai theo thành phần dân tộc, vì hiện nay, vẫn chưa có quy định của pháp luật về thống kê và kiểm kê đất đai theo đối tượng sử dụng đất là hộ gia đình cá nhân theo thành phần dân tộc. Nắm được thực trạng sử dụng đất của đồng bào DTTS sẽ làm cơ sở quan trọng trong việc quản lý, phân bổ đất đai, nâng cao khả năng TCĐĐ cho đồng bào DTTS, phù hợp với văn hóa, phong tục tập quán của các nhóm đồng bào DTTS.

Đồng thời, cần bổ sung quy định về thành phần dân tộc khi cung cấp thông tin cấp GCNQSDĐ trong đơn đăng ký cấp GCNQSDĐ, lưu thông tin trong hồ sơ địa chính, vì thông tin trong hồ sơ địa chính hiện nay không ghi rõ thông tin về người sử dụng đất là dân tộc Kinh hay nhóm dân tộc thiểu số. Địa phương hiện đang thử nghiệm sử dụng phần mềm VNPT iLIS. Căn cứ thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để nhập thông tin “về nhóm dân tộc”, tuy nhiên hiện nay hệ thống không ổn định, một số hồ sơ đăng ký cấp GCNQSDĐ có hoặc không có thông tin về “thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư” do thành phần hồ sơ cấp GCNQSDĐ hiện nay chưa quy định bắt buộc. Việc xác định được số liệu cấp GCNQSDĐ cho từng nhóm đồng bào DTTS sẽ giúp các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai xác định được thực trạng thực hiện các QSDĐ của từng nhóm đồng bào DTTS. Từ đó có những giải pháp phù hợp với phong tục, tập quán và văn hóa của từng dân tộc, nâng cao hiệu quả TCĐĐ và thực hiện QSDĐ.

Nhằm đảm bảo tiến trình rà soát và thực hiện giao đất được thực hiện một cách hiệu quả, ngăn chặn tình trạng chồng lấn kéo dài, ngăn chặn tình trạng đất được giao chỉ trên giấy tờ, và giảm tình trạng tranh chấp và lấn chiếm đất đai. Cần thực hiện việc cụ thể hóa yêu cầu về sự tham gia của cộng đồng ở khu vực, nêu rõ trách nhiệm của già làng, trưởng thôn, trưởng khu phố và chính quyền địa phương trong tiến trình rà soát hiện trạng quản lý, sử dụng đất, trước khi thực hiện giao đất cho đồng bào DTTS. Đồng thời, bổ sung vai trò và sự tham gia của cấp thôn và cộng đồng trong

112

tiến trình giao đất, giao rừng trong các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2024.

Mỗi nhóm đồng bào DTTS có những nét đặc thù riêng về văn hóa, phong tục, tập quán sử dụng đất, vì vậy, bên cạnh chính sách hỗ trợ giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất là đồng bào DTTS, Luật Đất đai năm 2024 đã có quy định về giao đất, và cấp GCNQSDĐ cho cộng đồng dân cư tại Điều 137. Tuy nhiên, đối với trường hợp giao đất cho cộng đồng dân cư sử dụng đất cần có các hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục, quy định quyền hạn và trách nhiệm của người đại diện cho cộng đồng, và quy định cơ chế thực hiện trách nhiệm giải trình của người đại diện cộng đồng với các cơ quản quản lý nhà nước về đất đai, nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng đất hiệu quả, đảm bảo có sự gắn bó một cách chặt chẽ và hài hòa giữa trách nhiệm cá nhân của người đại diện với cam kết chung của cộng đồng.

Bổ sung các quy định về công tác hậu kiểm tra, quản lý về đất đã giao cho đồng bào DTTS, vì thực tế tại khu vực nghiên cứu cho thấy, mặc dù đã được cấp GCNQSDĐ, nhưng nhiều trường hợp đồng bào DTTS vẫn không tiếp cận được đất đai, nguyên nhân xuất phát từ công tác quản lý, đo đạc, cấp GCNQSDĐ vẫn còn nhiều tồn tại, hồ sơ lưu trữ liên quan đến dự án không được lưu trữ. Cần có những chế tài quy định các biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các cơ quan liên quan trong trường hợp các hộ được giao đất, được cấp GCNQSDĐ nhưng thực tế không được bàn giao đất để sử dụng.

113

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Qua quá trình thực hiện Luận án “Tiếp cận đất đai và thực hiện các quyền về sử dụng đất của đồng bào DTTS tại tỉnh Bình Định”, tác giả luận án rút ra một số kết luận sau:

Tỉnh Bình Định có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi cho phát triển nông, lâm, ngư nghiệp. Tập quán sử dụng đất của đồng bào DTTS tỉnh Bình Định chủ yếu dựa vào canh tác truyền thống như chăn nuôi nhỏ lẻ, làm nương rẫy, tuy nhiên diện tích sử dụng đất của đồng bào khá thấp.

Việc TCĐĐ của đồng bào DTTS tỉnh Bình Định được thực hiện thông qua các hình thức gồm: Được Nhà nước giao đất, được công nhận QSDĐ, thực hiện các QSDĐ hoặc kết hợp đồng thời các hình thức TCĐĐ này. Trong đó, TCĐĐ thông qua việc nhận chuyển nhượng QSDĐ là chủ yếu. Các hình thức TCĐĐ của đồng bào DTTS H’rê đa dạng hơn đồng bào DTTS Chăm và Bana.

Đồng bào DTTS trên địa bàn nghiên cứu thực hiện chủ yếu 5 QSDĐ gồm: Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp QSDĐ. Việc thực hiện các QSDĐ còn tồn tại khá phổ biến tình trạng tự ý chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế đất đai bằng giấy tờ viết tay hoặc trao đổi thông qua lời nói trực tiếp giữa hai bên. Trong đó, tất cả các giao dịch chuyển đổi đất đai đối với 3 nhóm đồng bào Chăm, Bana và H’rê đều không được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Việc TCĐĐ của đồng bào DTTS Chăm, Bana, H’rê tỉnh Bình Định chịu tác động của 4 nhóm nhân tố bao gồm: Bình đẳng giới, vai trò NCUT trong cộng đồng, năng lực đồng bào DTTS, và chính sách đất đai. Việc thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS Chăm, Bana, H’rê tỉnh Bình Định chịu tác động của 5 nhóm nhân tố bao gồm: Bình đẳng giới, vai trò NCUT trong cộng đồng, năng lực đồng bào DTTS, chính sách đất đai và luật tục. Bằng phương pháp phân tích dữ liệu PLS-SEM, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra vai trò NCUT trong cộng đồng có ảnh hưởng lớn nhất đến việc TCĐĐ của 3 nhóm đồng bào DTTS, và nhân tố năng lực đồng bào DTTS có ảnh hưởng lớn nhất đến việc thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS tại khu vực nghiên cứu.

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất được 5 nhóm giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là nâng cao hiệu quả TCĐĐ và giải quyết các hạn chế trong thực hiện các QSDĐ của đồng bào DTTS.

114

2. KIẾN NGHỊ

Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến TCĐĐ và thực hiện các QSDĐ của đồng bào DTTS tỉnh Bình Định chỉ được khảo sát đối với 3 nhóm dân tộc Chăm, Bana và H’rê. Do đó, cần có những nghiên cứu tiếp theo đánh giá đối với các nhóm dân tộc khác để có thể tổng quan hơn nữa về các nhân tố tác động đến TCĐĐ và thực hiện các QSDĐ của đồng bào DTTS.

Nghiên cứu chỉ xác định được 4 nhóm nhân tố tác động đến TCĐĐ của đồng bào DTTS, với mức độ tác động là 79,9%. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có 5 nhóm nhân tố tác động đến việc thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS, với mức độ tác động là 72,1%. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu và phân tích các yếu tố khác ảnh hưởng đến TCĐĐ và thực hiện QSDĐ của đồng bào DTTS là cần thiết.

Cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương nên tham khảo, áp dụng kết quả nghiên cứu này vào thực tiễn quản lý đất đai trên địa bàn, đặc biệt là đối với đồng bào DTTS.

115

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

1. Phạm Thị Hằng, Nguyễn Thị Hải, Nguyễn Hữu Ngữ, Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Định, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, Số 11/2023, trang 90- 100, ISBN:1859-4581.

2. Phạm Thị Hằng, Nguyễn Thị Hải, Nguyễn Hữu Ngữ, Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (PLS-SEM) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số Chăm, Bana tỉnh Bình Định, Tạp chí Khoa học đất, Số 72/2023, trang 90-95, ISSN 2525-2216.

3. Phạm Thị Hằng, Nguyễn Thị Hải, Nguyễn Hữu Ngữ, Tác động của người có uy tín trong cộng đồng đến tiếp cận đất đai và thực hiện quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số H’rê tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định, Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Số 132(3D), 53-72, ISSN: 2615- 9708. Truy cập: https://doi.org/10.26459/hueunijard.v132i3D.7183

4. Pham Thi Hang, Nguyen Thi Hai, Nguyen Huu Ngu, Impact of gender equality on implementation of land use rights through land access of ethnic minorities in central Vietnam, Multidisciplinary Science Journal, 6(4), 2024036, ISSN: 2675- 1240. Truy cập: https://doi.org/10.31893/multiscience.2024036 (Scopus Q4, theo SCImago)

5. Pham Thi Hang, Nguyen Thi Hai, Nguyen Huu Ngu, Impact of the customary law on the implementation of land use rights of Bana ethnic minority in Vinh Thanh district, Binh Dinh province, Multidisciplinary Science Journal, 6(6), 2024084, ISSN: 2675-1240. Truy cập: https://doi.org/10.31893/multiscience.2024084 (Scopus Q4, theo SCImago)

6. Phạm Thị Hằng, Nguyễn Thị Hải, Nguyễn Hữu Ngữ, Nghiên cứu các nhân tố tác động đến tiếp cận thông tin đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Định, Tạp chí Khoa học đất, Số 75/2024, trang 89-94, ISSN 2525-2216.

7. Pham Thi Hang, Nguyen Thi Hai, Nguyen Thi Huyen, Phan Thi le Thuy, Nguyen Huu Ngu, Assessment of the impact of ethnic minorities’ capacity in Binh Dinh province, Viet nam, to access land and exercise land use rights by application of linear structure model (PLS-SEM), IOP Conf. Series: Earth and Environmental Science 1403 (2024) 012005. Online ISSN: 1755-1315. Print ISSN: 1755-1307. Truy cập: https://doi.org/10.1088/1755-1315/1403/1/012005 (Scopus, theo SCImago).

8. Pham Thi Hang, Nguyen Thi Hai, Nguyen Van Binh, Nguyen Huu Ngu, Accountability of local authorities in accessing land information of ethnic minorities in Binh Dinh province, Acta Universitatis Agriculturae Et Silviculturae Mendelianae Brunensis, Volume 72, Number 5-6, 2024. Truy cập: https://doi.org/10.11118/actaun.2024.009. (Scopus Q3, theo SCImago)

116

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Diệu Anh (2021), "Quyền bề mặt trong pháp luật dân sự và quyền sử dụng đất trong pháp luật đất đai của Việt Nam.", Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 09 (433), tr.17-21.

2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2022), "Nghị Quyết số 18-NQ/TW, Nghị Quyết hội nghị lần thứ năm ban chấp hành trung ương đảng khóa XIII về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao".

3. Ban Dân tộc tỉnh Bình Định (2024), "Kết quả triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Bình Định đến tháng 01 năm 2024".

4. Bộ Tài nguyên Môi Trường (2012), "Thông tư 14/2012/TT-BTNMT Ban

hành quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất".

5. Bộ Tài Nguyên Môi Trường (2017), "Thông Tư 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất Đai".

6. Bộ Tài Nguyên Môi Trường (2023), "Thông tư số 22/2023/TT-BTNMT Quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường".

7. Hoàng Cầm, Lê Thanh Sang, Nguyễn Thị Phương Châm, Ngô Thị Phương Lan, Trần Tuyết Nhung và Vũ Thành Long (2013), "Tiếp cận đất đai của phụ nữ trong xã hội Việt Nam hiện nay", Báo cáo nghiên cứu, Hà Nội.

8. Chính Phủ (2011), "Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc". 9. Phạm Trọng Cường (2007), "Chính sách dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc tại chính quyền cơ sở", Hội nghị tập huấn Vai trò của đại biểu hội đồng nhân dân với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, Chuyên đề 9, Đăk Nông.

10. Bùi Văn Đạo (2015), "Vai trò của một số nhóm xã hội của các dân tộc thiểu số tại chỗ trong phát triển bền vững vùng Tây Nguyên, đề tài cấp Nhà nước thuộc Chương trình Tây Nguyên 3, mã số TN3/X18".

11. Nguyễn Từ Đức (2018), “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hợp lý trong công tác giao đất lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Lệ

117

Thủy và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”, Luận án tiến sĩ Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế.

12. Lưu Bình Dương và Nguyễn Văn Tiến (2017), "“Thiêng hóa”-Yếu tố cơ

bản cấu thành luật tục", Tạp chí Khoa học và Công nghệ. 170(10), tr. 3-7.

13. Lương Thị Thu Hằng, Phan Triều Giang và Trương Quang Hoàng (2015), "Nghiên cứu về luật tục của các dân tộc thiểu số và chính sách đất rừng ở Việt Nam", Hà Nội: Oxfam, 2015, 8-9.

14. Lê Hồng Hạnh (2017), "Bản chất pháp lý của quyền sử dụng đất trong pháp

luật Việt Nam.", Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 8, tr. 23.

15. Bùi Thị Diệu Hiền và Phạm Thị Hằng (2022), "Đánh giá tình hình quản lý nhà nước đối với đất đai thông qua việc thực thi pháp luật về giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.", Tạp chí Khoa học đất, số 67, tr 207-213.

16. Nguyễn Thị Hiền (2020), "Đánh giá tình hình thực hiện quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2019, Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý đất đai, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam".

17. Lê Thị Hiếu (2022), "Phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo tinh thần đại hội lần thứ XII của đảng", Tạp chí Khoa học chính trị số 04-2022.

18. Nguyễn Quỳnh Hoa (2015), "Bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất ở Việt Nam", Luận án tiến sĩ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

19. Nguyễn Phúc Hưng (2018), “Đánh giá hiện trạng và đề xuất phương án sử dụng đất lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Canh Hiệp, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nông lâm Huế.

20. Đoàn Thị Thu Hương (2017), "Phát triển nguồn nhân lực trong các trường Đại học, Cao đẳng ngoài công lập Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

21. Huỳnh Xuân Hương và Bùi Xuân Vương (2017), "Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách giao đất giao rừng tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định", Tạp chí Khoa học và Công nghệ-Đại học Đà Nẵng, tr. 58-63.

22. Nguyễn Thị Việt Hương (2000), "Giá trị của luật tục từ góc nhìn pháp lý",

Tạp chí Nhà nước và pháp luật 4, tr. 22-29.

23. Đỗ Đức Khôi, Trịnh Quang Cảnh, Bùi Khắc Vư, Lê Đức Lưu, Phạm Hải Bình và Nguyễn Thị Huyền (2021), "Cẩm nang hòa giải cơ sở trong lĩnh vực đất đai, chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu sổ”, cuốn 1, Tài liệu được phát triển bởi Dự án Tăng cường quyền tiếp cận đất đai cho đồng bào DTTS. NXB Thanh Niên.

118

24. Hồ Kiệt và Lê Tuấn Lợi (2013), "Đánh giá việc thực hiện các quyền sử dụng đất tại thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình", Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Xã hội và nhân văn. 82(4).

25. Nguyễn Thị Vân Lam (2020), "Vai trò của người có uy tín vùng đồng bào dân tộc thiểu số đối với phát triển kinh tế-xã hội vùng Tây Nguyên (qua kết quả thực tế của tỉnh Đắk Lắk)", Tạp chí nghiên cứu dân tộc,. 9(3), tr. 143-147.

26. Ngô Văn Lệ (2013), "Tri thức bản địa của các tộc người thiểu số-nhìn từ nguồn lực phát triển (Trường hợp vùng Đông Nam Bộ)", Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ tư, tr. 1183-1197.

27. Loren Brandt, Nguyễn Cao Đức, Phạm Hương Giang, Nguyễn Bùi Linh, Phạm Giang Linh, Rob Swinkels, Trần Công Thắng, Lê Đặng Trung và Lưu Văn Vinh (2006), "Tiếp cận đất đai, thị trường đất đai và các tác động mang tính phân phối ở khu vực nông thôn Việt Nam”, Báo cáo sơ bộ, Hà Nội.

28. Nguyễn Thành Luân (2020), "Quyền sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.".

29. Ngô Thạch Thảo Ly (2023), "Nghiên cứu việc tiếp cận và thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại Thành phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp", Luận án tiến sĩ Quản lý Đất đai, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế.

30. Ngô Thạch Thảo Ly, Hồ Kiệt và Nguyễn Hữu Ngữ (2019), "Thực trạng tiếp cận đất đai của hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp", Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 128(3A), tr. 163- 177.

31. Nguyễn Thị Lý, Đoàn Thị Quỳnh Trâm và Phạm Thị Lệ Thủy (2023), "Đánh giá tình hình sử dụng và quản lý đất đai của các làng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai", Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ, 59 (Số chuyên đề Môi trường và Biến đổi khí hậu), 203-212.

32. Hồng Sỹ Nam (2016), "Pháp luật về góp vốn bằng quyền sử dụng đất”. Luận án tiến sĩ Luật học, Học Viên Khoa học Xã Hội, Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội".

33. Phan Đăng Nhật (2007), "Luật tục - một giá trị văn hóa phi vật thể đặc sắc",

Tạp chí Di sản Văn hóa, số 1(18), tr. 36-42.

34. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (1987), "Luật số: 3-LCT/HĐNN8,

Luật Đất đai, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội".

35. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1993), "Luật số: 24-L/CTN, Luật Đất

đai, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội".

36. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), "Luật số: 13/2003/QH11, Luật

Đất đai, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội".

119

37. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013a), "Hiến pháp nước CHXHCN

Việt Nam".

38. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013b), "Luật số: 45/2013/QH13,

Luật Đất đai, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội".

39. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), "Luật số: 91/2015/QH13, Bộ

Luật Dân sự, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội".

40. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2019), "Nghị quyết số 88/2019/QH14 của Quốc hội: Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030".

41. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2024), "Luật số: 31/2024/QH15, Luật

Đất đai".

42. Lê Ngọc Phương Quý, Mai Thị Khánh Vân và Tăng Thuý Vy (2021), "Tình hình thực hiện giao đất lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số cơ tu trên địa bàn xã Cà Dy huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam", Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn pISSN: 2588-1191; eISSN: 2615-9708. Tập 130, Số 3A, 2021, Tr. 129-141.

43. Lê Ngọc Phương Quý, Mai Thị Khánh Vân, Trần Thị Ánh Tuyết và Nay H'Kiêng (2022), "Mức độ hiểu biết của người dân tộc thiểu số Gia Rai về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Ia Piar, huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai", Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn pISSN: 2588-1191; eISSN: 2615-9708. Tập 131, Số 3B, 2022, Tr. 175-184.

44. Nguyễn Như Quỳnh, Nguyễn Quốc Việt và Nguyễn Hoàng Phương (2013), "Báo cáo nghiên cứu Tập quán pháp - Thực trạng ở Việt Nam và một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng tập quán pháp ở Việt Nam", Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP). Dự án tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam.

45. Nguyễn Văn Sửu (2006), "Phân hóa trong tiếp cận đất đai ở Việt Nam", Tạp

chí Dân tộc học, Số 3 tr. 48-57.

46. Đỗ Thị Tám, Phan Thanh Tùng, Nguyễn Thị Hồng Hạnh và Trương Đỗ Thùy Linh (2023), "Thực trạng và giải pháp thực hiện quyền sử dụng đất tại thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình", Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2023, 21(2): 169-178.

47. Trần Trọng Tấn, Nguyễn Hữu Ngữ và Huỳnh Văn Chương (2019), "Đánh giá thực trạng giao đất, giao rừng trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị", Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 128(3A), tr. 93-105.

48. Lưu Quốc Thái (2016), "Những vấn đề pháp lý về thị trường quyền sử

dụng đất Việt Nam. NXB Hồng Đức, tr 28".

120

49. Ngô Đức Thịnh và Phan Đăng Nhật (2000), "Luật tục và phát triển nông thôn hiện nay ở Việt Nam", Kỷ yếu Hội thảo quốc tế: Viện Nghiên cứu Văn hóa dân gian. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 370-410.

50. Nguyễn Đình Thọ (2013), “Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học

trong kinh doanh”, NXB Tài chính.

51. Thủ tướng Chính phủ (2018), "Quyết định số 12/QĐ-TTg ngày 6/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ Về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số".

52. Thủ tướng Chính phủ (2023), "Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số".

53. Nguyễn Thùy Trang (2017), "Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ ở theo pháp luật hiện hành của Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. 54. Lương Thị Trường và Orlando M. Genotiva (2011), "Thừa nhận quyền sử dụng đất truyền thống của dân tộc thiểu số tại Việt Nam”, Bản tin trong khuôn khổ của dự án nghiên cứu “Đổi mới về quyền đối với rừng” của Trung tâm vì con người và rừng (RECOFTC), và Viện Phát triển Quốc tế (DEV) thuộc Trường Đại học Đông Anglia (UEA), với sự tài trợ của Hội đồng Nghiên cứu Xã hội và Kinh tế Anh (ESRC).

55. Đàm Trọng Tuấn và BaBer K (2015), "Rừng thiêng, luật tục và các cộng

đồng dân tộc thiểu số bản địa ở Việt Nam", NXB Kiến thức.

56. Hoàng Xuân Tý và Lê Trọng Cúc (1998), "Kiến thức bản địa của đồng bào vùng cao trong nông nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên", NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 12.

57. Ủy ban Dân tộc (2019a), "Kết quả điều tra thu thập thông tin về thực trạng

kinh tế xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019", NXB Thống Kê.

58. Ủy ban Dân tộc (2019b), "Quyết định số 778/QĐ-UBDT ngày 23/10/2019 của Ủy ban Dân tộc về ban hành chương trình bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức nhóm đối tượng 3, nhóm đối tượng 4 giai đoạn 2018 - 2025 theo Quyết định số 771/QĐ-TTG ngày 26/6/2018 của Thủ tướng chính phủ. ". 59. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định (2022a), "Báo cáo tổng hợp quy hoạch tỉnh

Bình Định, thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050".

60. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định (2022b), "Quyết định 36/2022/QĐ- UBND Quy định định mức giao đất ở, định mức bình quân đất sản xuất để thực hiện dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ Tướng Chính Phủ".

121

61. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định (2022c), "Quyết định số 4225/QĐ-UBND về việc phê duyệt danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2023 - 2027 theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ".

62. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định (2024), "Báo cáo kết quả thống kê đất đai

năm 2023 tỉnh Bình Định".

63. Đàm Thị Uyên (2007), Chính sách dân tộc của các triều đại phong kiến Việt

Nam, chủ biên, NXB Văn hoá dân tộc.

64. Nguyễn Thị Mỹ Vân (2015), “Chính sách giao đất giao rừng và sinh kế bền vững cho cộng đồng các dân tộc thiểu số ở vùng núi tỉnh Thừa Thiên Huế”, Luận án Tiến sĩ Môi trường trong Phát triển bền vững, Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội.

65. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bình Định (2024), "Kết quả đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

66. Đặng Hùng Võ, Nguyễn Thanh Trà và Phan Thị Thanh Huyền (2018), "Bài giảng hệ thống quản lý đất đai phát triển", Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Tiếng Anh

67. Agarwal, B. (1997). ''Bargaining''and gender relations: Within and beyond

the household. Feminist economics, 3(1), 1-51.

Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1080/135457097338799 68. Anaafo, D. (2015). Land reforms and land rights change: A case study of land stressed groups in the Nkoranza South Municipality, Ghana. Land Use Policy, 42, 538-546.

Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.landusepol.2014.09.011 69. Barkat, A., Halim, S., Osman, A., Hossain, I.và Ahsan, M. (2010). Status and Dynamics of Land Rights, Land Use and Population in Chittagong Hill Tracts of Bangladesh. Human Development Research Centre, Bangladesh, 36-42.

70. Benjaminsen, T. và Lund Christian. (2012). Securing land rights in Africa.

Routledge, London.

Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.4324/9780203045886 71. Bennett, T. W. và Vermeulen, T. (1980). Codification of customary law.

Journal of African Law, 24(2), 206-219.

Truy cập: https://doi.org/ https://doi.org/10.1017/S0021855300009542

122

72. Binswanger, H. P. và Deininger, K. (1997). Explaining agricultural and agrarian policies in developing countries. Journal of economic literature, 35(4), 1958-2005.

73. Bolton, R. N. (1993). Pretesting questionnaires: content analyses of

respondents' concurrent verbal protocols. Marketing science, 12(3), 280-303.

Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1287/mksc.12.3.280 74. Clement, F., Amezaga, J. M., Orange, D., Tran Duc, T., Large, A. R. và Calder, I. R. (2006). Reforestation policies and upland allocation in Northern Vietnam: an institutional approach for understanding farmer strategies and land use change. Processing of Int. Symp. Towards Sustainable Livelihoods and Ecosystems in Mountainous Regions,

75. Cohen, J. (1992). Quantitative methods in psychology: A power primer.

Psychol. Bull., 112, 1155-1159.

76. Cristobal, E., Flavian, C. và Guinaliu, M. (2007). Perceived e‐service quality (PeSQ): Measurement validation and effects on consumer satisfaction and web site loyalty. Managing service quality: An international journal, Vol. 17 No. 3, pp. 317-340.

Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1108/09604520710744326 77. Dagdeviren, H. và Oosterbaan, L. (2022). Gender differences in effective

use of land rights in South India. Land Use Policy, 119, 106212.

Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.landusepol.2022.106212 78. De Janvry, A., Sadoulet, E. và Wolford, W. (2001). Access to land and

land policy reforms, (Vol. 3). Oxford University Press.

79. Deere, C. D., Oduro, A. D., Swaminathan, H. và Doss, C. (2013). Property rights and the gender distribution of wealth in Ecuador, Ghana and India. The Journal of Economic Inequality, 11, 249-265.

Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1007/s10888-013-9241-z 80. Deininger, K. và Hilhorst, T. (2013). Using the Land Governance Assessment Framework to Help Secure Rural Land Rights: Framework and Experience Thus Far. In Land Tenure Reform in Asia and Africa: Assessing Impacts on Poverty and Natural Resource Management (pp. 354-379). Springer.

Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1057/9781137343819_15 81. Dooley, T. (2013). Land and the People, The Oxford Handbook of Modern

Irish History, Oxford University Press. 106–125.

Truy cập:

https://doi.org/https://doi.org/10.1093/oxfordhb/9780199549344.013.006

82. Doss, C., Kovarik, C., Peterman, A., Quisumbing, A. và Van Den Bold, M. (2015). Gender inequalities in ownership and control of land in Africa: Myth and reality. Agricultural Economics, 46(3), 403-434.

123

Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1111/agec.12171 83. Edwards, D. và Weldon, S. (2006). Race equality and the Forestry

Commission. Report to the Forestry Commission, Edinburgh.

84. F. Hair Jr, J., Sarstedt, M., Hopkins, L. và G. Kuppelwieser, V. (2014). Partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM) An emerging tool in business research. European business review, 26(2), 106-121.

Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1108/EBR-10-2013-0128 85. Feyertag, J., Childress, M., Langdown, I., Locke, A. và Nizalov, D. (2021). How does gender affect the perceived security of land and property rights? Evidence from 33 countries. Land Use Policy, 104, 105299.

Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.landusepol.2021.105299 86. Gazdar, H. và Quan, J. (2004). Poverty and access to land in South Asia: a study for the rural support programmes network, Pakistan. Vol. 2: Country Studies. 87. Geyer Jr, H. (2023). Conflicts and synergies between customary land use management and urban planning in informal settlements. Land Use Policy, 125, 106459. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.landusepol.2022.106459 88. Gordon, H. S. J., Ross, J. A., Bauer-Armstrong, C., Moreno, M., Byington, R. và Bowman, N. (2023). Integrating Indigenous Traditional Ecological Knowledge of land into land management through Indigenous-academic partnerships. Land Use Policy, 125, 106469.

Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.landusepol.2022.106469 89. Gorsuch, R. L. (2014). Factor analysis: Classic edition. Routledge. 90. Guest, G., Bunce, A. và Johnson, L. (2006). How many interviews are enough? An experiment with data saturation and variability. Field methods, 18(1), 59-82. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1177/1525822X05279903

91. Gupta, A. D. (2013). Does indigenous knowledge have anything to deal

with sustainable development. Cultural Anthropology, 7, 57-64.

Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.31826/9781463235413-007 92. Hair, J. và Alamer, A. (2022). Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM) in second language and education research: Guidelines using an applied example. Research Methods in Applied Linguistics, 1(3), 100027.

93. Hair, J., Black, W., Babin, B. và Anderson, R. (2009). Multivariate Data

Analysis 7th Edition Hoboken. In: NJ: Pearson Prentice Hall.

94. Hair Jr, J. F., Hult, G. T. M., Ringle, C. M. và Sarstedt, M. (2017a). A

primer on partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM).

95. Hair Jr, J. F., Hult, G. T. M., Ringle, C. M. và Sarstedt, M. (2021). A primer on partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM). Sage publications.

124

96. Hair Jr, J. F., Sarstedt, M., Ringle, C. M. và Gudergan, S. P. (2017b). Advanced issues in partial least squares structural equation modeling. Sage publications.

97. Hang, P. T., Doi, N. T., Hien, B. T. D., Thuy, P. T. L. và Vu, P. A. (2022). Enhancing the Efficiency of Land Dispute Mediation for Ethnic Minorities in Van Canh District (Binh Dinh, Vietnam). Global Changes and Sustainable Development in Asian Emerging Market Economies Vol. 2: Proceedings of EDESUS 2019, 751- 773. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1007/978-3-030-81443-4_48

98. Haryanti, I. và Suharto, R. B. (2021). The Juridical Overview Of

Customary Land Registration. Law Development Journal, 3(2), 272-282.

99. Henseler, J. và Chin, W. W. (2010). A comparison of approaches for the analysis of interaction effects between latent variables using partial least squares path modeling. Structural equation modeling, 17(1), 82-109.

100. Henseler, J., Hubona, G. và Ray, P. A. (2016). Using PLS path modeling in new technology research: updated guidelines. Industrial management & data systems.

101. Henseler, J., Ringle, C. M. và Sarstedt, M. (2015). A new criterion for assessing discriminant validity in variance-based structural equation modeling. Journal of the academy of marketing science, 43, 115-135. Truy cập: https://doi.org/10.1007/s11747-014-0403-8

102. Hulland, J. S. (1999). The effects of country-of-brand and brand name on product evaluation and consideration: A cross-country comparison. Journal of International Consumer Marketing, 11(1), 23-40. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1300/J046v11n01_03

103. Huong, D. T. T. và Van Dat, D. (2022). Factors Affecting Ethnic Minorities’s Satisfaction of Housing Support Policy: a Study in Ha Giang Province, Vietnam. American Research Journal of Humanities & Social Science (ARJHSS), 05(03), 15-24. .

104. Ikdahl, I., Hellum, A., Kaarhhus, R., Benjaminsen, T. A. và Kameri- Mbote, P. (2005). Human rights, formalisation and women's land rights in southern and eastern Africa. University of Nairobi.

105. Islam, K. K. và Hyakumura, K. (2019). Forestland concession, land rights, and livelihood changes of ethnic minorities: The case of the Madhupur Sal forest, Bangladesh. Forests, 10(3), 288.

106. Jaiyebo, O. (2003). Women and household sustenance: changing livelihoods and survival strategies in the peri-urban areas of Ibadan. Environment and Urbanization, 15(1), 111-120. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1177/095624780301500113

125

107. Kaiser, H. F.và Rice, J. (1974). Little jiffy, mark IV. Educational and

psychological measurement, 34(1), 111-117.

Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1177/0013164474034001 108. Kevane, M. và Gray, L. C. (1999). A woman's field is made at night: Gendered land rights and norms in Burkina Faso. Feminist economics, 5(3), 1-26. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1080/135457099337789

109. Khalid, A., Nyborg, I. và Khattak, B. N. (2015). Whose property whose authority? Gendering the legal and customary practices in ownership and access to land: A case of Swat, Pakistan. Journal of Rural Studies, 41, 47-58. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.jrurstud.2015.07.004

110. Lambrecht, I. và Asare, S. (2016). The complexity of local tenure systems:

A smallholders’ perspective on tenure in Ghana. Land Use Policy, 58, 251-263. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.landusepol.2016.07.029 111. Lambrecht, I. B. (2016). “As a husband I will love, lead, and provide.”

Gendered access to land in Ghana. World development, 88, 188-200. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.worlddev.2016.07.018

112. Lavers, T. (2018). Responding to land-based conflict in Ethiopia: The land

rights of ethnic minorities under federalism. African Affairs, 117(468), 462-484.

113. Lawry, S., Samii, C., Hall, R., Leopold, A., Hornby, D. và Mtero, F. (2017). The impact of land property rights interventions on investment and agricultural productivity in developing countries: a systematic review. Journal of Development Effectiveness, 9(1), 61-81. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1080/19439342.2016.1160947

114. Likert, R. (1932). A technique for the measurement of attitudes. Archives

of psychology.

115. Lomax, R. G. (2004). A beginner's guide to structural equation modeling.

psychology press.

116. Luciano, A.-c. và Bruno, M. (2018). Rental markets, gender, and land

certificates: Evidence from Viet Nam.

117. Martin, S. (2004). The changing face of public service inspection. Public

Money & Management, 24(1), 3-5. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1111/j.1467-9302.2004.00384.x

118. McElwee, P. (2022). The Politics of Indigenous Environmental

Knowledge in Vietnam. Human Ecology, 50(2), 241-258.

Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1007/s10745-021-00303-3 119. Mearns, R. (1999). Access to land in rural India: policy issues and options

(Vol. 2123). World Bank Publications.

126

120. Meinzen-Dick, R., Quisumbing, A., Doss, C. và Theis, S. (2019). Women's land rights as a pathway to poverty reduction: Framework and review of available evidence. Agricultural systems, 172, 72-82. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.agsy.2017.10.009

121. Missingham, R. (2009). Switch on the Data: Changes Needed for Access to Public-Sector Information. Agenda: A Journal of Policy Analysis and Reform, 16(3), 55-61.

122. Moreda, T. (2023). The social dynamics of access to land, livelihoods and the rural youth in an era of rapid rural change: Evidence from Ethiopia. Land Use Policy, 128, 106616. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.landusepol.2023.106616

123. Mundy, P. (1993). Indigenous knowledge and communication: current

approaches. Journal of the Society for International Development, 1-7.

124. Muraoka, R., Jin, S. và Jayne, T. S. (2018). Land access, land rental and

food security: Evidence from Kenya. Land Use Policy, 70, 611-622. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.landusepol.2017.10.045

125. Nara, B. B., Lengoiboni, M. và Zevenbergen, J. (2021). Assessing customary land rights and tenure security variations of smallholder farmers in northwest Ghana. Land Use Policy, 104, 105352. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.landusepol.2021.105352

126. Ostrom, E. (1990). Governing the commons: The evolution of institutions

for collective action. Cambridge university press.

127. Perfect-Mrema, J. (2022). Ostrom and the commons: Critical appreciation and interrogation in the context of forest management in Tanzania. Environmental Science & Policy, 127, 77-86.

128. Narh, P., Lambini, C. K., Sabbi, M., Pham, V. D. và Nguyen, T. T. (2016). Land sector reforms in Ghana, Kenya and Vietnam: A comparative analysis of their effectiveness. Land, 5(2). Truy cập: https://doi.org/10.3390/land5020008

129. Nevitt, J. và Hancock, G. R. (2001). Performance of bootstrapping approaches to model test statistics and parameter standard error estimation in structural equation modeling. Structural equation modeling, 8(3), 353-377. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1207/S15328007SEM0803_2

130. Nunnally, J. và Bernstein, J. (1994). Psychometric Theory, 3rd Edition

McGraw-Hill. New York, NY.

131. Obeng-Odoom, F. và Stilwell, F. (2013). Security of tenure in international development discourse. International Development planning review, 35(4). Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.3828/idpr.2013.23

132. Peters, P. E. (2004). Inequality and social conflict over land in Africa.

Journal of Agrarian Change, 4(3), 269-314.

127

Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1111/j.1471-0366.2004.00080.x

133. Quan, J. (2006). Land access in the 21st century: Issues, trends, linkages and policy options. Access to Natural Resources Sub-Programme, Food And Agriculture Organization of The United Nations.

134. Quan, J., Ubink, J. và Antwi, A. (2008). Risks and opportunities of state intervention in customary land management: emergent findings from the Land Administration Project Ghana. Land And Custom In Ghana, 183.

135. Rensel, A. D., Abbas, J. M. và Rao, H. R. (2006). Private transactions in public places: an exploration of the impact of the computer environment on public transactional web site use. Journal of the Association for Information Systems, 7(1), 19-51.

136. Robson, J. P., Davidson-Hunt, I. J., Delaney, A., Lichtenstein, G., Magole, L., & Mead, A. T. P. (2014). Remembering Elinor Ostrom: Her Work and Its Contributions To The Theory and Practice of Conservation and Sustainable Natural Resource Management. In Policy Matters: Remembering Elinor Ostrom (pp. 7-9). CEESP and IUCN.

137. Ribot, J. C. và Peluso, N. L. (2003). A theory of access. Rural sociology,

68(2), 153-181.

138. Ringle, C. M., Sarstedt, M. và Straub, D. W. (2012). Editor's comments: a

critical look at the use of PLS-SEM in" MIS Quarterly". MIS quarterly, iii-xiv.

139. Ross, A., Willson, V. L., Ross, A. và Willson, V. L. (2017). One-way anova. Basic and advanced statistical tests: Writing results sections and creating tables and figures, 21-24. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1007/978-94-6351-086-8_5

140. Roth, M. (2002). Integrating land issues and land policy with poverty reduction and rural development in southern Africa. World Bank Regional Workshop on Land Issues in Africa and the Middle East, Kampala, Uganda,

141. Salcedo-La Viña, C. (2020). Beyond title: How to secure land tenure for

women. World Resources Institute.

142. Sammut‐Bonnici, T. và Galea, D. (2015). SWOT analysis. Wiley

Encyclopedia of management, 1-8.

143. Sewornu, R. E. (2010). The Role of good governance in improving women’s access right to land. OIDA International Journal of Sustainable Development, 1(5), 37-53.

144. Sikor, T. và Lund, C. (2009). Access and property: a question of power

and authority. Development and Change, 40(1), 1-22.

145. Silverman, R. M. và Patterson, K. (2021). Qualitative research methods

for community development. Routledge.

128

146. Slovin, M. B. và Sushka, M. E. (1984). A note on the evidence on alternative models of thebanking firm: A cross section study of commercial loan rates. Journal of Banking & Finance, 8(1), 99-108.

147. Smith, A. (1776). An inquiry into the nature and causes of the wealth of

nations: Volume One. In. London: printed for W. Strahan; and T. Cadell, 1776.

148. Sturgeon, J. C., Menzies, N. K., Fujita Lagerqvist, Y., Thomas, D., Ekasingh, B., Lebel, L., Phanvilay, K. và Thongmanivong, S. (2013). Enclosing ethnic minorities and forests in the golden economic quadrangle. Development and Change, 44(1), 53-79.

149. Suchá, L. và Dušková, L. (2022). Land access mechanisms of Soweto farmers: Moving beyond legal land tenure for urban agriculture. Land Use Policy, 119, 106169.

150. Suu, N. Q. (2023). Accessing to justice and problems about legal

awareness of ethnic minority people in Vietnam. Lex Humana, 15(1), 23-43.

151. Suu, N. V. (2004). The politics of land: Inequality in land access and local conflicts in the Red River Delta since Decollectivization. Social inequality in Vietnam and the challenges to reform, edited by Philip Taylor, 270-296.

152. Swardhana, G. M. và Jenvitchuwong, S. (2023). The participation within indigenous indigenous land management: developments and challenges of communities protection. Journal of Human Rights, Culture and Legal System, 3(2), 308-327.

153. Swinkels, R. và Turk, C. (2004). Poverty and remote areas: evidence from

new data and questions for the future. Background paper for the PAC conference,

154. Thanh, N. L. và Ngoc, H. T. (2018). The Legal Nature of Land Use Rights

in Vietnam. Russian journal of Comparative Law(5), 41-49.

155. Tien, N. D. (2022). Multilevel Governance Roles in Land Use Change: Lessons for REDD+ from the Case Study in Nghe An Province, Vietnam. Global Changes and Sustainable Development in Asian Emerging Market Economies Vol. 2: Proceedings of EDESUS 2019, 547-564.

156. Tuan, N. A., Chinh, H. D., Anh, L. N. và Thinh, N. A. (2022). Drivers of land use efficiency among ethnic minority groups in Vietnam: a longitudinal study. Journal of the Asia Pacific Economy, 1-19. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1080/13547860.2022.2044658

157. Tuyet, L. T. (2021). Land Policies and Law for Indigenous Ethnic Minorities in Philippines and Cambodia: Situation and Recommendation for Viet Nam. VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, 37(3).

158. UN-GGIM. (2019). Framework for Effective Land Administration: A reference for developing, reforming, renewing, strengthening or modernizing land

129

administration and management systems. United Nations Committee of Experts on Global Geospatial Information Management (UN-GGIM).

159. Unger, E.-M., Lemmen, C.và Bennett, R. (2023). Women’s access to land and the Land Administration Domain Model (LADM): Requirements, modelling and assessment. Land Use Policy, 126, 1-15. Truy cập: https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.landusepol.2023.106538

160. Van Veenhuizen, R. và Danso, G. (2007). Profitability and sustainability

of urban and periurban agriculture (Vol. 19). Food & Agriculture Org.

161. Wickeri, E. và Kalhan, A. (2010). Land rights issues in international

human rights law. Malaysian journal on Human rights, 4(10).

162. Wolfensohn, J. D. (1996). People and development. Washington, DC:

World Bank.

163. Yamaba, A., & Nakagoshi, N. (2000). Community-based management of rural pine forests in a suburban village of Hiroshima Prefecture, western Japan. Journal of forest research, 5, 237-242.

164. Yngstrom, I. (2002). Women, wives and land rights in Africa: Situating gender beyond the household in the debate over land policy and changing tenure systems. Oxford Development Studies, 30(1), 21-40.

165. Zhllima, E., Pojani, D., Merkaj, E. và Imami, D. (2023). Unlanded Class: Albania's Gender Gaps in Land Ownership and Inheritance. Feminist economics, 29(2), 32-63.

166. Zvokuomba, K. và Batisai, K. (2022). ‘Can Women Own Land’? Land Inheritances Convolutions: Evidence from the Zimbabwean Resettlement Areas. In Food Security for African Smallholder Farmers (pp. 375-388). Springer.

Tài liệu Internet

167. Cục thống kê tỉnh Bình Định (2024), "Tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng

năm 2024 tỉnh Bình Định,

xem tại website https://cucthongke.binhdinh.gov.vn/vi/news/tinh-hinh-kinh-te- xa-hoi/tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-9-thang-nam-2024-tinh-binh-dinh-452.html,truy cập ngày 10/10/2024".

168. Tô Huệ (2021), "Quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin, phạm vi và trách nhiệm cung cấp thông tin của các cơ quan hành chính tỉnh.", Xem chi tiết tại website https://stnmt.khanhhoa.gov.vn/noi-dung/id/5392/Quyen-va- nghia-vu-cua-cong-dan-trong-viec-tiep-can-thong-tin,-pham-vi-va-trach-nhiem- cung-cap-thong-tin-cua-cac-co-quan-hanh-chinh-tinh Truy cập ngày 2/6/2023.

130

169. Ủy ban nhân dân huyện An Lão (2020), "Đảng bộ huyện An Lão: thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số sống trong vùng Dự án Hồ chứa nước Đồng Mít",

Xem Website: https://anlao.binhdinh.gov.vn/vi/news/xay-dung-dang-doan- the/dang-bo-huyen-an-lao-thuc-hien-tot-cong-tac-tuyen-truyen-van-dong-dong-bao- truy dan-toc-thieu-so-song-trong-vung-du-an-ho-chua-nuoc-dong-mit-1231.html, cập ngày 12/3/2023.

170. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định (2023), "Bình Định: Ưu tiên nguồn lực cho công tác giảm nghèo, xem tại website https://binhdinh.gov.vn/tin-tuc/tin-tu-so- ban-nganh/binh-dinh-uu-tien-nguon-luc-cho-cong-tac-giam-ngheo.html, truy cập ngày 17/2/2024".

171. Ban Dân tộc tỉnh Bình Định (2024), "Các thành phần dân tộc, xem tại

website https://bdt.binhdinh.gov.vn/content.php?id=99, truy cập ngày 1/11/2024".

172. Quang Hùng (2022), "Phát huy vai trò người có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số", Tạp chí nghiên cứu, hướng dẫn công tác tổ chức xây dựng đảng của ban tổ chức Trung Ương (online).

Xem tại website https://www.xaydungdang.org.vn/nhan-quyen-va-cuoc-

song/phat-huy-vai-tro-nguoi-co-uy-tin-trong-cong-dong-dan-toc-thieu-so-16985. Truy cập ngày 18/11/2022.

173. Nguyễn Hoàng Nam (2023), "Quy định pháp luật của một số quốc gia về sở hữu đất đai, sở hữu nhà ở với người nước ngoài và một số khuyến nghị cho Việt Nam.", Tạp chí môi trường, số 04/2023.

Xem tại website https://tapchimoitruong.vn/dien-dan--trao-doi-21/quy-dinh-

phap-luat-cua-mot-so-quoc-gia-ve-so-huu-dat-dai-so-huu-nha-o-voi-nguoi-nuoc- ngoai-va-mot-so-khuyen-nghi-cho-viet-nam-28715, truy cập ngày 18/10/2023.

174. Nông Quốc Tuấn (2023), "Chăm lo xây dựng đội ngũ người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số góp phần thực hiện tốt chính sách dân tộc", Tạp chí Cộng sản (online). Xem tại https://www.tapchicongsan.org.vn/media-story/- /asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/content/cham-lo-xay-dung-doi-ngu-nguoi-co-uy- tin-trong-vung-dong-bao-dan-toc-thieu-so-gop-phan-thuc-hien-tot-chinh-sach-dan- toc, truy cập ngày 16/12/2023.

175. Lừ Văn Tuyên (2016), "Quyền của các dân tộc thiểu số trong pháp luật

quốc tế và pháp luật Việt Nam.", Tạp chí điện tử Lý Luận Chính Trị, xem tại website http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/anh-chinh/item/1560-quyen-cua- cac-dan-toc-thieu-so-trong-phap-luat-quoc-te-va-phap-luat-viet-nam.html, truy cập ngày 1/12/2023.

131

PHỤ LỤC

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính chào Ông/Bà, Tôi là Phạm Thị Hằng, là nghiên cứu sinh ngành Quản lý đất đai, Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. Với mong muốn thu thập số liệu phục vụ đề tài nghiên cứu liên quan đến tiếp cận đất đai và thực hiện quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định, tôi rất mong Ông/Bà dành thời gian để trả lời một số câu hỏi dưới đây. Câu trả lời của Ông/Bà rất có ý nghĩa cho kết quả nghiên cứu của tôi.

Xin chân thành cảm ơn!

PHẦN I. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên: 2. Năm sinh: 3. Nơi cư trú: 4. Dân tộc

1. Chăm 2. Bana 3. H’rê 5. Giới tính 1. Nam 2. Nữ 6. Thu nhập

1. Dưới 2,54 triệu đồng/tháng 2. 2,54 triệu đồng/tháng – 3,3 triệu đồng/tháng 3. 3,3 triệu đồng/tháng - 3,9 triệu đồng/tháng 4. 3,9 triệu đồng/tháng -4,8 triệu đồng/tháng 5. Trên 4,8 triệu đồng/tháng

7. Trình độ

1. Tiểu học 2. Trung học cơ sở 3. Trung học phổ thông 4. Trung cấp, cao đẳng 5. Đại học và trên đại học

8. Nghề nghiệp 1. Nông dân 2. Buôn bán tự do 3. Cán bộ, công nhân viên chức nhà nước

132

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU NỘI DUNG 1: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ THỰC HIỆN QSDĐ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

9. Ông/Bà vui lòng cho biết các thông tin về thửa đất Ông/Bà đang sử dụng

Tiếp cận đất đai thông qua hình thức:

Loại đất

Thửa đất

Diện tích (m2)

Được giao đất (1)

Được công nhận (2)

Nhận chuyển đổi (3)

Nhận tặng cho (5)

Nhận thừa kế (6)

Khá c (7)

Nhận chuyển nhượng (4)

Tình trạng pháp lý* Đang làm thủ tục cấp GCNQSD Đ (2)

Chưa làm thủ tục cấp GCNQSDĐ (3)

Đã được cấp GCNQSDĐ (1)

1. z 2. 3. 4. 5.

....

133

10. Vui lòng cho biết các giao dịch quyền sử dụng đất mà ông bà đã thực hiện ít nhất 1 lần?

1. Chuyển đổi 2. Chuyển nhượng (nhận chuyển nhượng) 3. Nhận thừa kế 4. Tặng cho (nhận tặng cho) 5. Thế chấp

11. Vui lòng cho biết khi thực hiện các giao dịch (chuyển đổi, chuyển nhượng, nhận thừa kế, tặng cho, thế chấp) gần đây nhất, thửa đất của Ông (Bà) đã có GCNQSDĐ chưa?

1. Đã có GCNQSDĐ 2. Chưa có GCNQSDĐ

12. Vui lòng cho biết các loại giao dịch (gần đây nhất, nếu có) Ông (Bà) đã thực hiện đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ?

1. Chuyển đổi 2. Chuyển nhượng 3. Nhận thừa kế 4. Tặng cho 5. Thế chấp

13. Theo Ông (Bà), “Đất Rừng Cà Thân” có nhận được sự công nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?

1. Được công nhận 2. Không được công nhận 3. Không biết

14. Vui lòng cho biết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) của gia đình Ông/Bà do ai đứng tên?

1. Vợ đứng tên 2. Chồng đứng tên 3. Cả 2 vợ chồng đứng tên

15. Vui lòng cho biết mục đích của Ông/Bà khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) (Ông/Bà vui lòng đánh dấu (x) vào sự các lựa chọn của Ông/Bà)

Đồng ý Không đồng ý

STT Ý nghĩa của hoạt động cấp GCNQSDĐ 1. Đảm bảo công tác quản lý đất đai của nhà nước 2. Được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hợp

pháp của mình đối với thửa đất

3. Là một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện các giao dịch liên quan đến QSDĐ 4. Là một trong những căn cứ pháp lý cần thiết để được nhà nước bồi thường khi thực hiện thu hồi đất

5. Là một trong những căn cứ pháp lý khi giải quyết

tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.

134

NỘI DUNG 2: NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ THỰC HIỆN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ông/Bà vui lòng đánh dấu (X) thể hiện mức độ đồng ý của Ông/Bà với các phát biểu sau đây

16. Việc tiếp cận đất đai của người sử dụng đất phụ thuộc vào:

(4) Đồng ý

(2) Không đồng ý

(5) Hoàn toàn đồng ý

Mức độ đồng ý (3) Trung lập/Không xác định được/Không có ý kiến

(1) Hoàn toàn không đồng ý

1. Truyền hình, báo chí giúp đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận được thông tin đất đai hiệu quả (LA1) 2. Mức độ thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng trong lĩnh vực đất đai tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đồng bào DTTS tiếp cận đất đai (LA2) 3. Các mối quan hệ xã hội, bạn bè, người thân giúp đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận được đất đai hiệu quả hơn (LA3) 4. Giá đất cao làm hạn chế khả năng tiếp cận đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số (LA4) 5. Vị trí xã hội của bản thân giúp nâng cao khả năng tiếp cận các thông tin đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số (LA5)

(4) Đồng ý

17. Quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số có đặc điểm sau:

(2) Không đồng ý

(5) Hoàn toàn đồng ý

Mức độ đồng ý (3) Trung lập/Không xác định được/Không có ý kiến

(1) Hoàn toàn không đồng ý

1. Thực hiện quyền thuê đất tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất của đồng bào DTTS (LUR1) 2. Thực hiện nhận chuyển nhượng QSDĐ được xem là phương thức quan trọng để mở rộng quỹ đất canh tác của đồng bào DTTS (LUR2)

3. Quyền thừa kế đất đai chịu tác động bởi chế độ mẫu hệ, chế độ phụ hệ của đồng bào DTTS (LUR3) 4. Việc tặng cho QSDĐ chịu tác động bởi chế độ mẫu hệ, chế độ phụ hệ của đồng bào DTTS (LUR4) 5. Văn hóa cộng đồng ảnh hưởng đến việc thực hiện các QSDĐ của đồng bào DTTS (LUR5) 6. Thực hiện quyền về đất đai yếu kém có thể làm suy giảm sinh kế của đồng bào DTTS (LUR6)

Mức độ đồng ý

135

18. Đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương Ông/Bà sinh sống thì:

(4) Đồng ý

(2) Không đồng ý

(3) Trung lập/Không xác định được

(5) Hoàn toàn đồng ý

(1) Hoàn toàn không đồng ý

1. Đồng bào dân tộc tại địa phương có kiến thức về pháp luật đất đainăm tốt (CO1) 2. Đồng bào dân tộc tại địa phương liên tục cập nhật các kiến thức về pháp luật đất đai(CO2) 3. Đồng bào dân tộc tại địa phương hiểu được ngôn ngữ chính quyền khi cán bộ hướng dẫn thực hiện các thủ tục về đất đai (CO3) 4. Đồng bào dân tộc tại địa phương tự tin trong TCĐĐ và thực hiện quyền sử dụng đất (CO4) 5. Đồng bào dân tộc tại địa phương rất thông thạo tiếng của đồng bào dân tộc kinh (CO5)

Mức độ đồng ý

(2) Không

19. Người có uy tín trong cộng đồng (già làng, trưởng làng, trưởng thôn, trưởng khu phố) tại địa phương Ông/Bà sinh sống thì:

(1) Hoàn toàn

(4) Đồng ý

(5) Hoàn toàn

(3) Trung lập/Không xác định

đồng ý

đồng ý

136

không đồng ý

1. Người có uy tín trong cộng đồng đóng vai trò là cầu nối của chính quyền với đồng bào DTTS trong tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước (RO1) 2. Người có uy tín trong cộng đồng luôn nắm bắt được những khó khăn, nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số về vấn đề quản lý, sử dụng đất đai (RO2) 3. Người có uy tín trong cộng đồng có khả tập hợp đồng bào DTTS (RO3)

4. Người có uy tín trong cộng đồng có khả năng giải quyết các vướng mắc trong quản lý, sử dụng đất của đồng bào DTTS (RO4) 5. Người có uy tín trong cộng đồng liên tục tìm hiểu vướng mắc nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số trong việc sử dụng đất (RO5)

(4) Đồng ý

được/Không có ý kiến

20. Chính sách đất đai tại địa phương Ông/Bà sinh sống thì.

(2) Không đồng ý

(5) Hoàn toàn đồng ý

Mức độ đồng ý (3) Trung lập/Không xác định được/Không có ý kiến

(1) Hoàn toàn không đồng ý

1. Phân bổ đất đai trong quy hoạch sử dụng đất cần đảm bảo quỹ đất cho không gian sinh hoạt văn hóa cộng đồng, đảm bảo quỹ đất ở và sản xuất nông nghiệp hợp lý (LP1) 2. Đồng bào DTTS cần được tham gia đóng góp ý kiến trong quá trình xây dựng chính sách đất đai (LP2) 3. Lịch sử sử dụng đất cần được xem là một trong những cơ sở quan trọng để xác định vị trí giao đất cho đồng bào DTTS (LP3)

4. Tập quán và văn hóa sản xuất cần được xem là một trong những cơ sở quan trọng để thực hiện chính sách giao đất cho đồng bào DTTS (LP4) 5. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm người bị thu hồi đất có chỗ ở, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ (LP5)

(4) Đồng ý

137

21. Luật tục của đồng bào dân tộc thiểu số có đặc điểm là:

(2) Không đồng ý

(5) Hoàn toàn đồng ý

Mức độ đồng ý (3) Trung lập/Không xác định được/Không có ý kiến

(1) Hoàn toàn không đồng ý

1. Luật tục cho phép các thành viên trong cộng đồng DTTS được chọn thửa đất bất kỳ để sử dụng (CL1) 2. Luật tục cho phép các thành viên trong cộng đồng DTTS có quyền sử dụng đất tạm thời hoặc lâu dài (CL2) 3. Luật tục và luật pháp của nhà nước đều được công nhận, tuy nhiên có nhiều điểm khác biệt trong việc thực hiện các quyền sử dụng đất của DTTS (CL3) 4. Việc chia tài sản theo luật tục, phong tục của DTTS có sự phân biệt nam, nữ (CL4) 5. Theo luật tục, tại một số vùng đất đồng bào DTTS không được phép chuyển nhượng (CL5) 6. Nội dung luật tục liên quan đến việc thay đổi tên sau khi có con, có cháu có ảnh hưởng đến việc công nhận quyền sử dụng đất của DTTS (CL6) 7. Luật tục bao gồm những quy định riêng về sử dụng đất như sử dụng đất khu “rừng ma”, “rừng thiêng” buộc cộng đồng DTTS phải tuân theo (CL7)

Mức độ đồng ý

138

22. Quan điểm về giới trong tiếp cận đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số:

(4) Đồng ý

(2) Không đồng ý

(5) Hoàn toàn đồng ý

(3) Trung lập/Không xác định được/Không có ý kiến

(1) Hoàn toàn không đồng ý

1. Phụ nữ có xu hướng ít được tiếp cận đất đai và thực hiện các quyền sử dụng đất hơn nam giới (GA1) 2. Phụ nữ ít có khả năng tiếp cận các quy định pháp luật về tiếp cận đất đai và thực hiện quyền sử dụng đất ngay cả khi những điều này có lợi cho họ (GA2) 3. Phụ nữ bị hạn chế quyền tiếp cận đất đai thông qua quyền tặng cho (Phụ nữ đã ly hôn phải trở về với gia đình, phụ nữ lấy chồng không xuất giá làm dâu, phụ nữ không kết hôn thường bị ngăn cản việc được bố mẹ cho tặng đất) (GA3) 4. Phụ nữ được kỳ vọng sẽ tiếp cận đất đai thông qua người chồng thay vì trực tiếp thông qua gia đình hoặc thông qua các giao dịch của thị trường đất đai (GA4) 5. Phụ nữ có thể bị hạn chế quyền đối với thửa đất ngay cả khi thửa đất đã được chứng nhận quyền sử dụng đối với họ (GA5) 6. Phụ nữ thường cảm thấy lo lắng hơn về tài sản đất đai khi gia đình có những bất đồng, đặc biệt trong trường hợp ly hôn (GA6) NỘI DUNG 3: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TIẾP CẬN THÔNG TIN ĐẤT ĐAI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Với từng vấn đề nghiên cứu được đề cập bên dưới, Ông/Bà vui lòng chọn 1 trong 5 mức để đánh dấu (X) vào mức độ nào mà Ông/Bà nhận thấy nó phù hợp với suy nghĩ của mình.

(4) Đồng ý

23. Đối với đồng bào dân tộc thiểu số, thông tin đất đai được cung cấp cần:

(2) Không đồng ý

(5) Hoàn toàn đồng ý

Mức độ đồng ý (3) Trung lập/Không xác định được/Không có ý kiến

(1) Hoàn toàn không đồng ý

1. Thông tin đất đai cần được dễ tiếp cận, dễ hiểu, chính xác (AI1) 2. Thông tin đất đai cần được trình bày ngắn gọn, chọn lọc (AI2) 3. Thông tin đất đai cần được cung cấp đầy đủ, kịp thời (AI3) 4. Thông tin đất đai cần được tiếp cận qua trang thông tin điện tử của chính quyền địa phương (cấp xã; cấp huyện; cấp tỉnh) (AI4) 5. Thông tin đất đai cần được tiếp cận qua hệ thống phát thanh, truyền hình, truyền phát bản tin tiếng dân tộc (AI5) 6. Thông tin đất đai cần được tiếp cận thông qua các buổi sinh hoạt cộng đồng của đồng bào DTTS (AI6) 7. Thông tin đất đai cần được tiếp cận thông qua hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với nhân dân (AI7) 8. Thông tin đất đai cần được tiếp cận thông qua kế việc phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai (AI8) 9. Thông tin đất đai cần được tiếp cận thông qua các cuộc họp thôn, làng thường niên (AI9) 10. Thông tin đất đai cần được tiếp cận thông qua đội ngũ người có uy tín trong cộng đồng (AI10)

(4) Đồng ý

(2) Không đồng ý

139

24. Tăng cường thực hiện trách nhiệm giải trình của chính quyền địa phương trong tiếp cận thông tin đất đai thì:

(5) Hoàn toàn đồng ý

Mức độ đồng ý (3) Trung lập/Không xác định được/Không có ý kiến

(1) Hoàn toàn không đồng ý

1. Tăng cường giải trình ý kiến đóng góp về TCĐĐ thông qua giao đất, thực hiện QSDĐ giúp tăng cường hiệu quả TCTTĐĐ cho đồng bào DTTS (AC1) 2. Thực hiện giải trình kịp thời, đầy đủ các quyết định hành chính liên quan đến thực hiện các QSDĐ giúp tăng cường hiệu quả TCTTĐĐ cho đồng bào DTTS (AC2)

3. Thực hiện giải trình kịp thời, đầy đủ các hành vi hành chính liên quan đến thực hiện các QSDĐ giúp tăng cường hiệu quả TCTTĐĐ cho đồng bào DTTS (AC3) 4. Thực hiện giải quyết nhanh chóng các kiến nghị, phản ánh liên quan đến thực hiện các QSDĐ giúp tăng cường hiệu quả TCTTĐĐ cho đồng bào DTTS (AC4)

140

25. Công khai thông tin đất đai cần:

(4) Đồng ý

(2) Không đồng ý

(5) Hoàn toàn đồng ý

Mức độ đồng ý (3) Trung lập/Không xác định được/Không có ý kiến

(1) Hoàn toàn không đồng ý

1. Thông tin đất đai cần được được công bố công khai (TR1) 2. Nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện cần được công khai (quyết định phê duyệt, báo cáo thuyết minh và bản đồ) trên trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện (TR2) 3. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn cần được công khai (phương án và bản đồ) tại trụ sở UBND cấp xã (TR3) 4. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần được thực hiện công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (TR4) 5. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cần được công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư (TR5) 6. Quy hoạch không được thực hiện (trong vòng 3 năm, kể từ thời điểm công bố quy hoạch), cần được công bố, công khai lý do và kế hoạch tiếp tục thực hiện quy hoạch hoặc hủy bỏ (TR6)

Mức độ đồng ý

(4) Đồng ý

(2) Không đồng ý

141

26. Tính Dân chủ trong tiếp cận thông tin đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số cần được thể hiện thông qua:

(5) Hoàn toàn đồng ý

(3) Trung lập/Không xác định được/Không có ý kiến

(1) Hoàn toàn không đồng ý

1. Đồng bào DTTS cần được đóng góp ý kiến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua các hội nghị (DE1)

2. Đồng bào DTTS cần được đóng góp ý kiến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua tổ chức lấy ý kiến trực tiếp (DE2) 3. Đồng bào DTTS cần được tham gia bàn và biểu quyết nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư (DE3)

4. Đồng bào DTTS cần được tham gia ý kiến về dự thảo nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (DE4) 5. Đồn bào DTTS cần được tham gia ý kiến bằng hình thức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố (DE5) 6. Đồng bào DTTS cần được đóng góp ý kiến thông qua hòm thư góp ý (DE6).

7. Đồng bào DTTS cần được đóng góp ý kiến thông qua cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của chính quyền địa phương (DE7)

Mức độ đồng ý

(4) Đồng ý

27. Để tiếp cận thông tin đất đai được hiệu quả, đồng bào DTTS cần được thực hiện giám sát hoạt động:

(2) Không đồng ý

(5) Hoàn toàn đồng ý

(3) Trung lập/Không xác định được/Không có ý kiến

(1) Hoàn toàn không đồng ý

1. Đồng bào DTTS cần được thực hiện giám sát việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (MO1)

2. Đồng bào DTTS cần được thực hiện giám sát việc điều chỉnh quy hoạch, kế sử dụng đất (MO2)

3. Đồng bào DTTS cần được thực hiện giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (MO3)

4. Đồng bào DTTS cần được thực hiện giám sát việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (MO4)

5. Đồng bào DTTS cần được thực hiện giám sát việc cấp GCNQSDĐ (MO5)

(4) Đồng ý

(2) Không đồng ý

142

28. Theo Ông/ Bà hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực đất đai có ý nghĩa:

(5) Hoàn toàn đồng ý

Mức độ đồng ý (3) Trung lập/Không xác định được/Không có ý kiến

(1) Hoàn toàn không đồng ý

1. Hoạt động thanh tra, kiểm tra được tiến hành thường xuyên, định kỳ có thể phát hiện những sai phạm trong hoạt động cung cấp thông tin cho người dân (IS1) 2. Thanh tra, kiểm tra có thể dự đoán được các rủi ro sẽ xảy ra, từ đó tìm các biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa (IS2) 3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra giúp minh bạch thông tin đất đai (IS3)

(4) Đồng ý

(2) Không đồng ý

29. Nhằm tăng cường hiệu quả Tiếp cận thông tin đất đai (TCTTĐĐ), đồng bào DTTS mong muốn cán bộ:

(5) Hoàn toàn đồng ý

Mức độ đồng ý (3) Trung lập/Không xác định được/Không có ý kiến

(1) Hoàn toàn không đồng ý

1. Sẵn sàng tiếp nhận, xử lý các yêu cầu cung cấp thông tin giúp tăng cường hiệu quả TCTTĐĐ cho đồng bào DTTS (OF1) 2. Sẵn sàng cung cấp thông tin giúp tăng cường hiệu quả TCTTĐĐ cho đồng bào DTTS (OF2) 3. Sẵn sàng giải thích, hướng dẫn, hỗ trợ đồng bào DTTS xác định rõ hồ sơ, tài liệu, tên văn bản có chứa thông tin cần

tìm kiếm giúp tăng cường hiệu quả TCTTĐĐ cho đồng bào DTTS (OF3) 4. 5. Sẵn sàng đề xuất với người đứng đầu cơ quan về các vấn đề phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin cho đồng bào DTTS giúp tăng cường hiệu quả TCTTĐĐ cho đồng bào DTTS (OF4)

143

144

PHỤ LỤC KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐIỀU TRA BẰNG PHẦN MỀM SPSS 26.0 VÀ SMARTPLS 3

Phụ lục 1: Thống kê mô tả thang đo luật tục

Descriptive Statistics Maximu m

Minimu m

N

Mean

Std. Deviation

2 2 2 2 2 2 2

5 5 5 5 5 5 5

3.91 3.90 4.03 3.98 3.63 3.97 4.01

.816 .812 .750 .817 .760 .684 .761

372 372 372 372 372 372 372 372

CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 CL6 CL7 Valid N (listwise)

Phụ lục 2: Công nhận Quyền sử dụng đối với “Đất rừng Cà Thân” với với 3 nhóm đồng bào DTTS Chăm, Bana, H’rê

Case Summary

Cases Missing

Valid

Total

N

N

N

Percent 372 100.0%

Percent 0.0%

0

Percent 372 100.0%

DANTOC*R CT

DANTOC*RCT Crosstabulation

Rừng Cà Thân

Được công nhận

Không được công nhận

Total

Dân tộc Chăm Count Bana Count H’rê Count Count

68 77 0 145

37 105 85 227

105 182 85 372

Total Percentages and totals are based on respondents. Phụ lục 3. Kiểm định thang đo từ kết quả khảo sát định lượng sơ bộ

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.933

7

145

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 23.50 23.47 23.36 23.44 23.74 23.40 23.37

Scale Variance if Item Deleted 15.121 14.938 15.021 14.613 15.608 16.141 15.165

CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 CL6 CL7

.768 .789 .843 .824 .736 .731 .806

.924 .922 .917 .919 .927 .928 .921

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.690

6

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 22.03 22.03 22.91 23.01 22.01 22.81

LUR1 LUR2 LUR3 LUR4 LUR5 LUR6

Scale Variance if Item Deleted 5.403 5.524 3.800 3.687 5.525 4.034

.715 .607 .521 .489 .727 .375

.644 .657 .614 .636 .653 .689

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.800

5

146

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 7.95 8.03 7.64 7.83 7.79

Scale Variance if Item Deleted 5.301 6.373 5.930 5.476 5.339

CO1 CO2 CO3 CO4 CO5

.883 .447 .422 .592 .650

.680 .801 .817 .760 .740

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items 5

.893

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 16.44 16.44 16.45 16.40 16.43

Scale Variance if Item Deleted 5.602 5.643 5.644 5.737 5.945

LP1 LP2 LP3 LP4 LP5

.780 .836 .846 .682 .582

.860 .849 .847 .883 .907

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items 6

.692

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 24.16 23.92 23.98 23.95 24.02 24.17

Scale Variance if Item Deleted 1.530 1.994 1.979 2.008 1.919 2.163

RO1 RO2 RO3 RO4 RO5 RO6

.519 .718 .530 .577 .517 .080

.622 .601 .626 .621 .624 .796

147

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items 5

.796

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 19.49 19.25 19.31 19.28 19.35

Scale Variance if Item Deleted 1.101 1.543 1.549 1.537 1.543

RO1 RO2 RO3 RO4 RO5

.588 .805 .566 .676 .491

.796 .719 .763 .738 .784

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items 5

.856

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 18.49 15.75 15.59 16.33 15.56

Scale Variance if Item Deleted 3.606 4.573 5.093 2.708 5.400

LA1 LA2 LA3 LA4 LA5

.741 .826 .734 .878 .595

.812 .805 .837 .795 .860

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items 6

.862

148

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 24.15 24.21 24.09 24.15 24.26 24.24

Scale Variance if Item Deleted 2.169 1.905 2.224 2.109 1.831 2.043

GA1 GA2 GA3 GA4 GA5 GA6

.587 .742 .756 .658 .735 .548

.851 .822 .833 .839 .825 .862

.745

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig.

1944.208 378 .000

Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings

Initial Eigenvalues

% of Varianc e

Total 6.532 4.223 3.879 2.524

23.329 15.082 13.852 9.016 5.758

% of Varianc e 23.329 15.082 13.852 9.016 5.758 3.415 3.155 2.981 2.731 2.531 2.389 2.118 1.788 1.757 1.619 1.249 1.140 1.003

1.612 .956 .883 .835 .765 .709 .669 .593 .501 .492 .453 .350 .319 .281

Cumulat ive % Total 23.329 6.532 38.412 4.223 52.264 3.879 61.280 2.524 67.038 1.612 70.453 73.608 76.589 79.320 81.851 84.240 86.358 88.146 89.903 91.522 92.771 93.910 94.913

Compo nent 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18

.258 .215 .182 .156 .134 .131 .115 .096 .084 .052

95.835 .922 96.604 .769 97.254 .650 97.811 .557 98.288 .477 98.756 .468 99.168 .412 99.512 .344 .300 99.813 .187 100.000

19 20 21 22 23 24 25 26 27 28

149

Rotated Component Matrixa

Component 3

2

4

5

1 .885 .876 .827 .820 .802 .796 .788

.851 .850 .789 .744 .674 .667

.883 .877 .820 .780 .713

.869 .802 .785 .690 .538

.909 .854 .716

CL3 CL4 CL7 CL2 CL6 CL5 CL1 GA2 GA5 GA3 GA4 GA1 GA6 LP2 LP3 LP1 LP4 LP5 RO2 RO4 RO3 RO1 RO5 CO1 CO5 CO4

CO2 CO3

.611 .549

.808

150

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig.

324.829 15 .000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared Loadings

Initial Eigenvalues

% of Variance

Total

3.533

58.889

Compone nt 1 2 3 4 5 6

% of Variance 58.889 13.123 11.790 10.008 4.342 1.847

Cumulativ e % 58.889 72.013 83.803 93.811 98.153 100.000

Total 3.533 .787 .707 .600 .261 .111

Component Matrixa

Component 1

LUR5 LUR1 LUR2 LUR3 LUR4 LUR6

.923 .891 .838 .688 .650 .539

Extraction Method: Principal Component Analysis.a a. 1 components extracted.

151

Rotated Component Matrixa

a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.

.795

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig.

374.847 10 .000

Communalities

Extractio n

Initial

LA1 LA2 LA3 LA4 LA5

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

.646 .768 .745 .848 .576

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

% of Variance

Total

3.583

71.669

Compone nt 1 2 3

% of Variance 71.669 16.731 4.823

Cumulativ e % 71.669 88.400 93.223

Total 3.583 .837 .241

4 5

.186 .153

3.715 3.063

96.937 100.000

152

Component Matrixa

Component 1

LA4 LA2 LA3 LA1 LA5

.921 .876 .863 .804 .759

Extraction Method: Principal Component Analysis.a a. 1 components extracted.

Rotated Component Matrixa

a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.

Phụ lục: Kết quả kiểm định thang đo từ kết quả khảo sát định lượng chính thức

Construct Reliability and Validity

Composite Reliability

Cronbach's Alpha

Average Variance Extracted (AVE)

0.932 0.875

0.940 0.911

0.693 0.673

1.000

1.000

1.000

CL CO DÂN TỘC

153

GA LA LP LUR RO

0.820 0.879 0.892 0.925 0.859

0.868 0.913 0.920 0.942 0.899

0.525 0.681 0.698 0.732 0.641

Outer Loadings (PLS Algorithm)

CL

CO

DAN TOC GA

LA

LP_

LUR RO

0.849 0.787 0.868 0.884 0.751 0.764 0.909

0.955 0.766 0.735 0.766 0.860

1.000

0.770 0.724 0.829 0.738 0.667 0.595

0.916 0.863 0.694 0.681 0.936

0.781 0.893 0.918 0.805 0.768

CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 CL6 CL7 CO1 CO2 CO3 CO4 CO5 DANTOC GA1 GA2 GA3 GA4 GA5 GA6 LA1 LA2 LA3 LA4 LA5 LP1 LP2 LP3 LP4 LP5 LUR1 LUR2 LUR3

0.893 0.864 0.834

154

0.950 0.700 0.871

0.829 0.880 0.748 0.803 0.734

0,849 0,787 0,868 0,884 0,751 0,764 0,909 0,955 0,766 0,735 0,766 0,860

0,773 0,729 0,800 0,811 0,698 0,708 0,830 0,955 0,766 0,734 0,767 0,860

4,250 0,200 4,665 0,169 5,090 0,170 4,618 0,191 4,591 0,164 4,544 0,168 0,223 4,081 0,004 217,190 21,823 0,035 16,679 0,044 23,013 0,033 29,838 0,029

0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000

1,000

1,000

0,000

0,770 0,724 0,829 0,738 0,667 0,595 0,916 0,863 0,694 0,681 0,936 0,781 0,893 0,918 0,805 0,768 0,893

0,768 0,721 0,828 0,735 0,664 0,591 0,916 0,860 0,691 0,678 0,935 0,781 0,893 0,918 0,805 0,768 0,893

0,035 0,038 0,028 0,042 0,038 0,041 0,022 0,039 0,039 0,034 0,016 0,028 0,011 0,011 0,028 0,028 0,018

22,313 18,913 29,492 17,379 17,438 14,330 41,610 22,327 17,664 19,919 58,953 27,413 81,515 84,774 28,662 27,187 48,745

LUR4 LUR5 LUR6 RO1 RO2 RO3 RO4 RO5 Outer Loadings (Bootstrap) Mean, STDEV, T-Values, P-Values CL1 <- CL CL2 <- CL CL3 <- CL CL4 <- CL CL5 <- CL CL6 <- CL CL7 <- CL CO1 <- CO CO2 <- CO CO3 <- CO CO4 <- CO CO5 <- CO DANTOC <- DAN TOC GA1 <- GA GA2 <- GA GA3 <- GA GA4 <- GA GA5 <- GA GA6 <- GA LA1 <- LA LA2 <- LA LA3 <- LA LA4 <- LA LA5 <- LA LP1 <- LP_ LP2 <- LP_ LP3 <- LP_ LP4 <- LP_ LP5 <- LP_ LUR1 <- LUR

0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000

0,864 0,834 0,950 0,700 0,871 0,829 0,880 0,748 0,803 0,734

0,865 0,833 0,950 0,698 0,871 0,827 0,879 0,746 0,801 0,732

72,338 0,012 0,020 42,375 0,004 219,177 15,642 0,045 34,353 0,025 30,646 0,027 33,625 0,026 18,821 0,040 21,402 0,038 19,956 0,037

155

LUR2 <- LUR LUR3 <- LUR LUR4 <- LUR LUR5 <- LUR LUR6 <- LUR RO1 <- RO RO2 <- RO RO3 <- RO RO4 <- RO RO5 <- RO

0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000

CO

CL

GA

LA

LP

LUR

RO

Heterotrait-Monotrait Ratio (HTMT) DÂN TỘC

0.128

0.074

0.059

0.299 0.357 0.115 0.770 0.379

0.060 0.068 0.103 0.058 0.096

0.925 0.394 0.515 0.916

0.381 0.681 0.953

0.146 0.338

0.689

CL CO DÂN TỘC 0.385 GA 0.287 LA 0.570 LP 0.092 LUR 0.225 RO Mean, STDEV, T-Values, P-Values Specific direct Effects

T Statistics (|O/STDEV|)

P Values

Original Sample (O)

Sample Mean (M)

0.160 0.043 0.543 -0.075 -0.064 0.414 -0.161 0.343 -0.067 -0.078 0.489 0.278

0.152 0.042 0.545 -0.073 -0.064 0.416 -0.165 0.340 -0.065 -0.073 0.487 0.279

Standard Deviation (STDEV) 0.065 0.021 0.030 0.023 0.030 0.049 0.050 0.058 0.022 0.036 0.047 0.063

2.477 2.006 17.824 3.292 2.111 8.401 3.233 5.944 3.036 2.184 10.446 4.440

0.013 0.045 0.000 0.001 0.035 0.000 0.001 0.000 0.002 0.029 0.000 0.000

CL -> LUR CO -> LA CO -> LUR DAN TOC -> LA DAN TOC -> LUR GA -> LA GA -> LUR LA -> LUR LP_ -> LA LP_ -> LUR RO -> LA RO -> LUR

156

Specific Indirect Effects

T Statistics (|O/STDEV|)

P Values

Original Sample (O)

Sample Mean (M)

0.015 -0.026 0.142 -0.023 0.168

0.014 -0.025 0.141 -0.022 0.166

Standard Deviation (STDEV) 0.008 0.009 0.030 0.008 0.033

1.878 3.012 4.768 2.873 5.131

0.060 0.003 0.000 0.004 0.000

CO -> LA -> LUR DAN TOC -> LA -> LUR GA -> LA -> LUR LP_ -> LA -> LUR RO -> LA -> LUR Total Indirect Effects Mean, STDEV, T-Values, P-Values

T Statistics (|O/STDEV|)

P Values

Original Sample (O)

Sample Mean (M)

Standard Deviation (STDEV)

0.015

0.014

0.008

1.878

0.060

-0.026

-0.025

0.009

3.012

0.003

0.142

0.141

0.030

4.768

0.000

-0.023

-0.022

0.008

2.873

0.004

0.168

0.166

0.033

5.131

0.000

CL -> LUR CO -> LA CO -> LUR DAN TOC -> LA DAN TOC -> LUR GA -> LA GA -> LUR LA -> LUR LP -> LA LP-> LUR RO -> LA RO -> LUR

Total Effects - Path Coefficients

CL

CO

GA

LA

LP

LUR

RO

DAN TOC

0.043

0.160 0.558

-0.075

-0.090

0.414

-0.067

-0.019 0.343 -0.101

0.489

0.446

CL CO DAN TOC GA LA LP_ LUR RO Mean, STDEV, T-Values, P-Values

157

Sample Mean (M)

T Statistics (|O/STDEV|)

P Values

Original Sample (O)

Standard Deviation (STDEV)

0.160 0.043 0.558 -0.075 -0.090 0.414 -0.019 0.343 -0.067 -0.101 0.489 0.446

0.152 0.042 0.559 -0.073 -0.089 0.416 -0.023 0.340 -0.065 -0.095 0.487 0.445

0.065 0.021 0.031 0.023 0.030 0.049 0.054 0.058 0.022 0.036 0.047 0.058

2.477 2.006 17.836 3.292 2.960 8.401 0.355 5.944 3.036 2.807 10.446 7.653

0.013 0.045 0.000 0.001 0.003 0.000 0.722 0.000 0.002 0.005 0.000 0.000

CL -> LUR CO -> LA CO -> LUR DAN TOC -> LA DAN TOC -> LUR GA -> LA GA -> LUR LA -> LUR LP_ -> LA LP_ -> LUR RO -> LA RO -> LUR R Square

R Square

0.799 0.721

R Square Adjusted 0.796 0.715

LA LUR