TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA HÓA HỌC

----------------------

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT THẢI CHĂN NUÔI TẠI XÃ ĐẠO

TÚ - HUYỆN TAM DƯƠNG - TỈNH VĨNH PHÚC VÀ ĐỀ XUẤT CÁC

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ LOẠI CHẤT THẢI NÀY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Hóa công nghệ-Môi trường

Hà Nội – 2017

i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA HÓA HỌC

----------------------

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT THẢI CHĂN NUÔI TẠI XÃ ĐẠO

TÚ - HUYỆN TAM DƯƠNG - TỈNH VĨNH PHÚC VÀ ĐỀ XUẤT CÁC

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ LOẠI CHẤT THẢI NÀY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Hóa công nghệ-Môi trường

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

ThS. LÊ CAO KHẢI

Hà Nội – 2017

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận chuyên ngành Hóa Công nghệ - Môi trường,

em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Lê Cao Khải đã tận tình

hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Hóa học, trường Đại

học sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian học tập

tại khoa. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học, không chỉ là

nền tảng cho quá trình nghiên cứu mà còn là hành trang quý báu để em bước

vào đời một cách vững vàng, tự tin.

Em xin cảm ơn UBND xã Đạo Tú - huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh

Phúc cùng các hộ chăn nuôi trên địa bàn đã tạo điều kiện cho em điều tra,

khảo sát để có những dữ liệu phục vụ cho khóa luận này.

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, mặc dù em đã rất cố

gắng hoàn thành bản khóa luận bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình.

Tuy nhiên thời gian và năng lực có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót,

vì vậy em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để

khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện và mang lại kết quả cao hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, tháng 4 năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Thị Hải Yến

iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự

hướng dẫn của thầy giáo ThS. Lê Cao Khải. Các số liệu và kết quả trong khóa

luận là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Hà Nội, tháng 4 năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Thị Hải Yến

iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

KSH : Khí sinh học

TA : Thức ăn

CTR : Chất thải rắn

TN – MT : Tài nguyên môi trường

UBND : Uỷ ban nhân dân

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc thải ra trong 1 ngày đêm......... 5

Bảng 2. Thành phần hóa học của nước tiểu lợn khối lượng 70 – 100kg ............... 8

Bảng 3. Các loại vi khuẩn, ký sinh trùng có trong phân gia súc và điều kiện tiêu

diệt ............................................................................................................. 10

Bảng 4. Một số loại chất men bổ sung ................................................................. 12

Bảng 5. Số lượng trang trại của nước ta và một số tỉnh trong 4 năm gần đây .... 18

Bảng 6. Cơ cấu đất đai của xã Đạo Tú năm 2016 ................................................ 21

Bảng 7. Thống kê số hộ và số nhân khẩu trong xã năm 2016 ............................ 24

Bảng 8. Cơ sở vật chất cán bộ y tế năm 2016 ....................................................... 25

Bảng 9. Dạng chất thải và nguồn phát sinh chất thải ............................................ 32

Bảng 10. Kết quả khảo sát vấn đề xử lý chất thải chăn nuôi xã Đạo Tú ............. 35

Bảng 11. Thành phần của phân thải của lợn ......................................................... 39

Bảng 12. Ước tính lượng chất thải chăn nuôi xã Đạo Tú…………………...42

vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1. Lưu chuyển của các chất dinh dưỡng và thất thoát khí nhà kính ở các

trang trại chăn nuôi ............................................................................. 8

Hình 2. Xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas ....................................... 12

Hình 3. Xử lý chất thải chăn nuôi bằng phương pháp ủ phân ........................ 14

Hình 4. Gia trại lợn gia đình bà Lan - thôn Guột ............................................ 30

Hình 5. Một khu vực ô nhiễm tại thôn Cẩm Trạch ......................................... 31

Hình 6. Vệ sinh chuồng nuôi lợn tại gia đình bà Hường - thôn Long Sơn ..... 33

Hình 7. Xử lý chất thải bằng biogas tại hộ ông Giang - thôn Dội .................. 36

Hình 8. Chuồng trại chăn nuôi được xây ngay cạnh nhà ở ............................. 38

Hình 9. Nước thải sau biogas tại một đoạn mương thôn Giềng ..................... 40

Hình 10. Sơ đồ lắp đặt hầm biogas composite ................................................ 48

Hình 11. Máy ép tách phân ............................................................................. 50

vii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI ..... 3

1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải chăn nuôi ........................................... 3

1.1.1. Khái niệm về chất thải............................................................................. 3

1.1.2. Khái niệm về chất thải chăn nuôi ............................................................ 3

1.2. Nguồn gốc phát sinh, lượng phát sinh, phân loại, thành phần chất thải

chăn nuôi, ảnh hưởng của nó tới môi trường và sức khỏe cộng đồng .............. 3

1.2.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 4

1.2.2. Lượng phát sinh chất thải chăn nuôi ...................................................... 4

1.2.3. Phân loại chất thải chăn nuôi ................................................................. 6

1.2.4. Thành phần và tính chất của chất thải chăn nuôi ................................... 7

1.2.5. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi tới môi trường và sức khỏe cộng

đồng ................................................................................................................... 9

1.3. Các phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi ............................................. 10

1.3.1. Quy hoạch chăn nuôi ............................................................................ 10

1.3.2. Xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm Biogas (Hệ thống khí sinh học) 11

1.3.3. Xử lý chất thải bằng chế phẩm sinh học ............................................ 12

1.3.4. Xử lý chất thải bằng ủ phân hữu cơ (Compost) ................................. 14

1.3.5. Xử lý bằng công nghệ ép tách phân ................................................... 14

1.3.6. Xử lý nước thải bằng oxi hóa ............................................................. 15

1.4. Hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi ở thế giới và Việt Nam .................. 16

1.4.1. Hiện trạng chăn nuôi và chất thải chăn nuôi trên thế giới ................... 16

1.4.2. Hiện trạng chăn nuôi và chất thải chăn nuôi ở Việt Nam .................... 17

viii

CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ ĐẠO

TÚ - HUYỆN TAM DƯƠNG - TỈNH VĨNH PHÚC ..................................... 20

2.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 20

2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 20

2.1.2. Điều kiện địa hình, địa mạo .................................................................. 20

2.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 20

2.1.4. Các nguồn tài nguyên............................................................................ 21

2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Đạo Tú ....................................................... 22

2.2.1. Tình hình kinh tế năm 2016 ................................................................... 22

2.2.2. Tình hình phát triển các lĩnh vực xã hội năm 2016 .............................. 24

2.3. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................ 26

2.3.1. Hệ thống giao thông .............................................................................. 26

2.3.2. Hệ thống cấp điện ................................................................................. 26

2.3.3. Hệ thống thông tin liên lạc .................................................................... 26

2.3.4. Mạng lưới dịch vụ kinh doanh .............................................................. 27

2.3.5. Chợ ........................................................................................................ 27

2.3.6. Công trình tôn giáo - tín ngưỡng .......................................................... 27

2.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của địa bàn

xã Đạo Tú ........................................................................................................ 27

2.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 27

2.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 28

CHƯƠNG 3. LƯỢNG CHẤT THẢI CHĂN NUÔI, HIỆN TRẠNG QUẢN

LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI XÃ ĐẠO TÚ ................................. 29

3.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29

3.2. Tình hình phát triển chăn nuôi năm 2016 của xã Đạo Tú ........................ 29

ix

3.3. Hiện trạng chất thải chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi tại xã Đạo Tú

......................................................................................................................... 31

3.3.1. Nguồn phát sinh chất thải chăn nuôi .................................................... 31

3.3.2. Quy trình vệ sinh chuồng trại và thu gom chất thải chăn nuôi ............ 32

3.3.3. Các hình thức xử lý và sử dụng chất thải chăn nuôi ............................ 34

3.3.4. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi tới môi trường xã Đạo Tú ......... 37

3.4. Hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi và ước tính lượng chất thải chăn

nuôi của xã Đạo Tú ................................................................................ 40

3.5. Nguyên nhân xử lý chất thải chăn nuôi còn yếu kém .............................. 42

3.6. Đề xuất các giải pháp quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi xã Đạo Tú .. 45

3.6.1. Giải pháp cơ chế, chính sách ................................................................. 45

3.6.2. Giải pháp tuyên truyền giáo dục ......................................................... 46

3.6.3. Giải pháp quy hoạch chăn nuôi ............................................................. 47

3.6.4. Giải pháp công nghệ,kỹ thuật ................................................................ 47

3.6.5. Kết hợp xử lý và tái sử dụng chất thải chăn nuôi bằng hệ thống VAC . 52

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56

PHỤ LỤC .......................................................................................................... 1

x

MỞ ĐẦU

Việt Nam là một nước có tỷ lệ phát triển nông nghiệp cao, chiếm hơn

70% trong tổng sản phẩm thu nhập quốc dân (GDP). Trong những thập kỷ

gần đây, người ta đã chú trọng nhiều đến việc phát triển hệ thống sản xuất

nông nghiệp bền vững, trong đó ngành chăn nuôi là một bộ phận cấu thành

quan trọng của tổng thể. Tuy nhiên sản xuất chăn nuôi đang phải đối đầu với

những khó khăn không chỉ về mặt kỹ thuật như việc cung cấp thức ăn, sức

khỏe gia súc, tạo giống và quản lý mà cả những yếu tố môi trường, kinh tế và

xã hội. Tác động do các chất thải chăn nuôi lên chất lượng môi trường không

khí, đất và nước đã làm ảnh hưởng trực tiếp tới hệ sinh thái, đến chuỗi thức ăn

và sức khỏe con người. Ô nhiễm mùi và nước thải từ các chất thải chăn nuôi

trong chuồng trại, các hệ thống lưu trữ hoặc từ quá trình sử dụng phân bón

trên đồng ruộng đang là vấn đề quan tâm của các nhà quản lý môi trường và

của nhân dân trong các khu vực chăn nuôi nhất là ở nơi có mật độ gia súc gia

cầm cao. Việc thể chế hóa thành luật pháp và xây dựng các biện pháp nhằm

hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của các hệ thống chăn nuôi đến môi trường

và tái sử dụng kinh tế chất thải đang là vấn đề cấp thiết.

Những năm qua, ngành chăn nuôi phát triển khá mạnh về cả số lượng

lẫn quy mô. Tuy nhiên, việc chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, thiếu quy hoạch,

nhất là các vùng dân cư đông đúc đã gây ra ô nhiễm môi trường ngày càng

trầm trọng. Ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gây nên chủ yếu từ các nguồn

chất thải rắn, chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn, xác gia súc, gia cầm chết chôn lấp,

tiêu hủy không đúng kỹ thuật. Một kết quả kiểm tra mức độ nhiễm khuẩn

trong chuồng nuôi gia súc cho thấy, tổng số vi khuẩn trong không khí ở

chuồng nuôi cao gấp 30 - 40 lần so với không khí bên ngoài.

1

Một trong những điển hình về chăn nuôi theo cả quy mô trang trại và

gia trại đó là xã Đạo Tú - huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc với đa dạng các

loại vật nuôi. Do phải đáp ứng với nhu cầu phát triển không ngừng của nền

kinh tế thị trường đòi hỏi cung cấp một lượng lớn các sản phẩm từ chăn nuôi,

vì thế quy mô chăn nuôi của các hộ trong xã ngày càng được mở rộng, kéo

theo là những hệ lụy không thể tránh khỏi đến môi trường khi công tác quản lý

chất thải sinh ra chưa được quan tâm đúng mức. Đây cũng là lý do tôi thực hiện

đề tài “Đánh giá thực trạng chất thải chăn nuôi tại xã Đạo Tú - huyện Tam

Dương - tỉnh Vĩnh Phúc và đề xuất các giải pháp quản lý loại chất thải này”.

2

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI

1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải chăn nuôi

1.1.1. Khái niệm về chất thải

Chất thải là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các

hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm hoạt động sản xuất, các hoạt

động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng...). Trong đó quan trọng nhất là

các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và các hoạt động sống. Tại

khoản 12 Điều 3 của Luật bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2014 thì: “Chất thải

là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt

động khác”.

1.1.2. Khái niệm về chất thải chăn nuôi

Chất thải chăn nuôi là tập hợp phong phú bao gồm các chất ở tất cả các

dạng rắn, lỏng hay khí phát sinh trong quá trình chăn nuôi, lưu trữ, chế biến

hay sử dụng chất thải.

Chất thải chăn nuôi có thành phần bao gồm; chất thải rắn: phân, chất

độn, lông, thức ăn dư thừa…; chất thải lỏng: nước tiểu, nước rửa chuồng, tắm

rửa gia súc, vệ sinh lò mổ, dụng cụ…; chất thải khí: CO2, N2O, NH3, CH4…

1.2. Nguồn gốc phát sinh, lượng phát sinh, phân loại, thành phần chất

thải chăn nuôi, ảnh hưởng của nó tới môi trường và sức khỏe cộng đồng

Theo nhận định của Cục Chăn nuôi Việt Nam, trong những năm qua

ngành chăn nuôi nước ta đang có những dịch chuyển nhanh chóng từ chăn

nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại, công nghiệp; từ chăn nuôi nhỏ lẻ lên

chăn nuôi quy mô lớn. Tuy nhiên, mặt chưa được của chăn nuôi đó là vấn đề

ô nhiễm môi trường.

3

1.2.1. Nguồn gốc

Các chất thải chăn nuôi được phát sinh chủ yếu từ:

- Chất thải của bản thân gia súc, gia cầm như phân, nước tiểu, lông,

vảy da…

 Phân: Thành phần chính bao gồm nước, các chất hữu cơ, các chất vô

cơ… là môi trường cho vi sinh vật phát triển nhanh chóng.

 Nước tiểu: Thành phần chính là nước, 1 lượng nito dưới dạng ure,

các chất khoáng, hoocmon, sắc tố,…

- Nước thải từ quá trình tắm gia súc, rửa chuồng hay rửa dụng cụ, thiết

bị sử dụng trong chăn nuôi, nước từ hệ thống làm mát...

Nước thải chăn nuôi chứa hàm lượng cao các vi sinh vật, kí sinh

trùng, nấm men và các yếu tố gây bệnh và gây ô nhiễm môi trường đất,

nước, không khí.

- Thức ăn thừa trong chăn nuôi: Thức ăn thừa rơi vãi dễ bị phân hủy

trong môi trường tự nhiên tạo ra các chất trong đó có những chất gây mùi hôi,

gây ô nhiễm, gây ảnh hưởng đến sinh trưởng vật nuôi.

- Vật liệu lót chuồng, lót ổ cho vật nuôi: các loại rơm, rạ hay các chất

độn khác.

- Bệnh phẩm thú y: bao bì, kim tiêm, chai lọ, thuốc thú y dư thừa…

- Xác gia súc, gia cầm chết: là nguồn lây lan mầm bệnh và các loại độc

tố nếu không được xử lý đúng cách.

- Bùn lắng từ các mương dẫn, hố chứa hay lưu trữ và chế biến hay xử

lý chất thải.

1.2.2. Lượng phát sinh chất thải chăn nuôi

Theo báo cáo của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO), chất thải của

gia súc toàn cầu tạo ra 65% lượng khí N2O trong khí quyển. Đây là loại khí có

khả năng hấp thụ năng lượng mặt trời cao gấp 296 lần so với khí CO2. Cùng

4

với các loại khí khác như CO2, CH4,…gây nên hiệu ứng nhà kính làm trái đất

nóng lên.

Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2014 đàn lợn nước ta có

khoảng 26,76 triệu con, đàn trâu bò khoảng 7,75 triệu con, đàn gia cầm

khoảng 327,69 triệu con. Trong đó chăn nuôi nông hộ hiện tại vẫn chiếm tỷ

trọng khoảng 65 - 70% về số lượng và sản lượng.

Hàng ngày, gia súc và gia cầm thải ra một lượng phân và nước tiểu rất

lớn. Khối lượng phân và nước tiểu được thải ra có thể chiếm từ 1,5 – 6% khối

lượng cơ thể gia súc. Các chất thải này chứa hàm lượng cao các chất ô nhiễm.

Theo Nguyễn Thị Hoa Lý, 1994 [4], các chỉ tiêu ô nhiễm trong chất thải của

gia súc đều cao hơn của người theo tỉ lệ tương ứng BOD5 là 5:1, N tổng là

7:1, TS là 10:1,…

Khối lượng chất thải chăn nuôi tùy thuộc vào giống, độ tuổi, giai đoạn

phát triển, khẩu phần thức ăn và thể trọng gia súc và gia cầm. Riêng đối với

gia súc, lượng phân và nước tiểu tăng nhanh theo quá trình tăng thể trọng.

Nếu tính trung bình theo khối lượng cơ thể thì lượng phân thải ra mỗi ngày

của vật nuôi rất cao, nhất là đối với gia súc cao sản.

Bảng 1. Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc thải ra trong 1 ngày đêm

Loại gia súc Lượng phân (kg/ngày) Nước tiểu (kg/ngày)

Trâu bò lớn 20-25 10-15

Lợn (<10kg) 0,5-1 0,3-0,7

Lợn (15-45kg) 1-3 0,7-2,0

Lợn (45-100kg) 3-5 2-4

(Nguồn: Bùi Xuân An, 2010) [1]

5

1.2.3. Phân loại chất thải chăn nuôi

 Theo dạng tồn tại, có thể chia chất thải chăn nuôi thành 3 loại:

• Chất thải rắn: Chất thải rắn là hỗn hợp các chất hữu cơ, vô cơ, vi sinh

vật và trứng ký sinh trùng có thể gây bệnh cho người và gia súc khác tồn tại ở

thể rắn. Chúng có thể là phân gia súc gia cầm, những thức ăn thừa còn rơi vãi,

ổ lót chuồng (rơm, trấu, mùn cưa,…), các vật dụng chăn nuôi, bao bì thức ăn,

bệnh phẩm thú y (kim tiêm, chai lọ,…) hay xác vật nuôi chết,…

Lượng chất thải rắn rất khác nhau tùy theo loài vật nuôi và phương thức

chăn nuôi, ví dụ nuôi có chất đệm lót sẽ tạo ra lượng chất thải lớn hơn nuôi

trên sàn. Đây là dạng chất thải tuy không chiếm khối lượng quá lớn song nếu

để ngoài môi trường trong thời gian dài hay không được xử lý đúng cách sẽ

làm phát sinh mầm bệnh, quá trình phân huỷ có thể gây ảnh hưởng đến sinh

trưởng, phát triển của vật nuôi.

• Chất thải lỏng:

Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm cả nước tiểu, nước tắm gia

súc, rửa chuồng. Nước thải chăn nuôi còn có thể chứa một phần hay toàn bộ

lượng phân được gia súc, gia cầm thải ra. Nước thải là dạng chất thải chiếm

khối lượng lớn nhất trong chăn nuôi. Theo khảo sát của Trương Thanh Cảnh

và các cộng sự (2010) trên gần 1.000 trại chăn nuôi heo qui mô vừa và nhỏ ở

một số tỉnh phía Nam cho thấy hầu hết các cơ sở chăn nuôi đều sử dụng một

khối lượng lớn nước cho gia súc. Cứ 1 kg chất thải chăn nuôi do lợn thải ra

được pha thêm với từ 20 đến 49 lít nước. Lượng nước lớn này có nguồn gốc

từ các hoạt động tắm cho gia súc hay dùng để rửa chuồng nuôi hàng ngày…

Việc xử dụng nước tắm cho gia súc hay rửa chuồng làm tăng lượng nước thải

đáng kể, gây khó khăn cho việc thu gom và xử lý nước thải sau này. [2]

6

• Chất thải khí:

Chăn nuôi là một ngành sản xuất tạo ra nhiều loại khí thải nhất. Các

chất khí có thể sinh ra từ chăn nuôi, điển hình là khí CO2, CH4, NH3, NO2,

N2O, NO, H2S,… và hàng loạt các khí gây mùi khác.

Ở những khu vực chăn nuôi có chuồng trại thông thoáng kém thường

dễ tạo ra các khí độc ảnh hưởng trực tiếp, gây các bệnh ảnh hưởng tới sức

khỏe của người dân xung quanh khu vực chăn nuôi. Trừ khi chất thải chăn

nuôi được thu gom sớm, lữu trữ và xử lý hợp quy cách, ở điều kiện bình

thường, các chất bài tiết từ gia súc, gia cầm như phân và nước tiểu nhanh

chóng bị phân giải tạo ra hàng lọat chất khí có khả năng gây độc cho người và

vật nuôi nhất là các bệnh về đường hô hấp, bệnh về mắt, tổn thương các niêm

mạc, gây ngạt thở, xẩy thai và ở trường hợp nặng có thể gây tử vong.

1.2.4. Thành phần và tính chất của chất thải chăn nuôi

Chất thải chăn nuôi có thành phần phức tạp, bao gồm nhiều dạng chất

với những mức độ nguy hại khác nhau.

Trong các hệ thống chuồng trại, phân gia súc, gia cầm nói chung

thường tồn tại cả ở dạng phân lỏng hay trung gian giữa lỏng và rắn hay tương

đối rắn. Chúng chứa các chất dinh dưỡng, đặc biệt là các hợp chất giàu nitơ và

photpho, là nguồn cung cấp thức ăn phong phú cho cây trồng và làm tăng độ

màu mỡ của đất.

Thành phần của nước thải rất phong phú, chúng bao gồm các chất rắn ở

dạng lơ lửng, các chất hòa tan hữu cơ hay vô cơ, trong đó nhiều nhất là các

hợp chất chứa nitơ và photpho. Nước thải chăn nuôi còn chứa rất nhiều vi sinh

vật, ký sinh trùng, nấm, nấm men và các yếu tố gây bệnh sinh học khác. Do ở

dạng lỏng và giàu chất hữu cơ nên khả năng bị phân hủy vi sinh vật rất cao.

Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải phụ thuộc vào thành phần

của phân, nước tiểu gia súc, lượng thức ăn rơi vãi, mức độ và phương thức

7

thu gom (số lần thu gom, vệ sinh chuồng trại và có hốt phân hay không hốt

phân trước khi rửa chuồng), lượng nước dùng tắm gia súc và rửa chuồng…

Bảng 2. Thành phần hóa học của nước tiểu lợn khối lượng 70 – 100kg

Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị

pH 6,77 – 8,19

Vật chất khô g/kg 30,9 – 35,9

NH4 g/kg 0,13 – 0,4

N tổng g/kg 4,90 – 6,63

Tro g/kg 8,5 – 16,3

Urê g/kg 123 – 196

Carbonat g/kg 0,11 – 0,19

(Theo Trương Thanh Cảnh và cộng sự, 2010)[2]

Ngoài ra đối với những khu vực chuồng nuôi thông thoáng kém có thể

gây ra các khí khó chịu và khí độc điển hình là các khí CO2, CH4, NH3, NO2,

NO, H2S…và hàng loạt các khí gây mùi khác. Hầu hết các khí thải chăn nuôi

có thể gây độc cho gia súc, cho con người và môi trường.

Hình 1. Lưu chuyển của các chất dinh dưỡng và thất thoát khí

nhà kính ở các trang trại chăn nuôi

8

1.2.5. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi tới môi trường và sức khỏe

cộng đồng

Các nghiên cứu về chăn nuôi và ô nhiễm môi trường do chăn nuôi tại

các địa phương khác nhau, trên các quy mô khác nhau và đối tượng vật nuôi

khác nhau đều có chung một số nhận xét:

- Việc phát triển chăn nuôi đã kéo theo sự gia tăng về mức độ ô nhiễm

môi trường ở các vùng nông thôn. Phát triển sản xuất chăn nuôi với quy mô

ngày càng lớn, mật độ nuôi cao có thể gây ô nhiễm từ bên trong chuồng trại,

từ hệ thống lưu trữ chất thải và từ nguồn nước thải sinh ra khi rửa chuồng và

tắm rửa gia súc.

- Trang trại, gia trại và hộ chăn nuôi nhỏ lẻ đã trở thành tâm điểm về

tình trạng ô nhiễm môi trường.

- Sự ô nhiễm đất, không khí và nguồn nước do chất thải chăn nuôi đã

làm ảnh hưởng tới hệ sinh thái và sức khỏe con người.

- Đặc biệt nguy hiểm ô nhiễm môi trường về vi sinh vật (các mầm

bệnh truyền nhiễm) làm phát sinh các loại dịch bệnh như ỉa chảy, lở mồm

long móng, tai xanh, cúm gia cầm H5N1.

- Chăn nuôi là một trong những nguồn gây ô nhiễm lớn nhất. Chăn nuôi

sản sinh ra tới 18% tổng số khí nhà kính của thế giới tính quy đổi theo CO2.

Đặc biệt, các chất thải gây ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng trực tiếp

tới sức khỏe con người, làm giảm sức đề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh,

năng suất bị giảm, tăng các chi phí phòng trị bệnh, hiệu quả kinh tế của chăn

nuôi không cao. Tổ chức WHO khuyến cáo phải có các giải pháp tăng cường

làm sạch môi trường chăn nuôi, kiểm soát, xử lý chất thải, giữ vững được an

toàn sinh học, tăng cường sức khỏe các đàn giống.

Kết quả quan trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường nước đã thống kê các

loại vi khuẩn gây bệnh trong phân gia súc, gia cầm như sau:

9

Bảng 3. Các loại vi khuẩn, ký sinh trùng có trong phân gia súc

và điều kiện tiêu diệt [3]

Điều kiện tiêu diệt Tên vi trùng, ký Khả năng gây Thời gian sinh trùng bệnh Nhiệt độ (oC) (phút)

Salmonella typhi Thương hàn 55 30

Salmonella paratyphi Phó thương hàn 55 30

Shigella spp Lị 55 60

Vibrio Cholera Tả 55 60

Escherichia coli Viêm dạ dày, ruột 55 60

Hepatite A Viêm gan 55 3-5

Tenia Soginata Sán 50 3-5

Micrococcus var Ung nhọt 54 10

Streptococcus Sinh mủ 50 10

Ascarie Giun đũa 50 60 cumbricoides

Mycobacterium Lao 60 20

Tubecudsis Bạch hầu 55 45

Corynerbarterium Bại liệt 65 30

Diptheriac Sởi 45 10

Polio virus Hominis Giun tóc 55 10

Coiardia lomblia Sán bò 60 30

(Theo Bùi Hữu Đoàn và cộng sự, 2013)

1.3. Các phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi

1.3.1. Quy hoạch chăn nuôi

Chăn nuôi gia súc, gia cầm phải được quy hoạch phù hợp theo vùng

sinh thái cả về số lượng, chủng loại để không bị quá tải gây ô nhiễm môi

10

trường. Khi xây dựng trang trại chăn nuôi cần phải đủ xa khu vực nội thành,

nội thị, khu đông dân cư đồng thời đúng thiết kế và phải được đánh giá tác

động môi trường trước khi xây dựng trang trại. Các cấp chính quyền và cơ

quan chức năng cần hướng dẫn người chăn nuôi thực hiện đúng theo quy

hoạch, đúng theo Pháp lệnh giống vật nuôi, Pháp lệnh thú y và các quy chuẩn

trong chăn nuôi. Việc quy hoạch chăn nuôi và rà soát lại quy hoạch phải thực

hiện định kỳ vì đây là biện pháp vĩ mô quan trọng góp phần giảm thiểu ô

nhiễm môi trường.

1.3.2. Xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm Biogas (Hệ thống khí sinh học)

Xử lý chất thải chăn nuôi bằng công trình khí sinh học (KSH) được

đánh giá là giải pháp hữu ích nhằm giảm khí thải metan ra môi trường sống

(Khí có khả năng gây hiệu ứng nhà kính) và sản xuất năng lượng sạch.

Công trình khí sinh học góp phần giảm phát thải khí metan ra môi

trường từ phân chuồng; giảm phát thải khí nhà kính ra môi trường do giảm sử

dụng chất đốt truyền thống và do sử dụng phân từ phụ phẩm KSH thay thế

phân bón hóa học; giúp tận thu nguồn nhiên liệu này cho các hoạt động đun

nấu, thắp sáng, sưởi ấm,…

Đến năm 2014, với trên 500.000 công trình KSH hiện có trên cả nước

đã sản xuất ra khoảng 450 triệu m3 khí ga/năm. Theo thông báo quốc gia lần

2, tiềm năng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của phương án này khoảng 22,6

triệu tấn CO2 [9]. Hiện nay, việc sử dụng hầm Biogas đang được người chăn

nuôi quan tâm vì vừa bảo vệ được môi trường vừa có thể thay thế chất đốt

hoặc có thể được sử dụng cho chạy máy phát điện, tạo ra điện sinh hoạt gia

đình và điện phục vụ trang trại.

11

Hình 2. Xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas

1.3.3. Xử lý chất thải bằng chế phẩm sinh học

a. Xử lý môi trường bằng men sinh học

Từ đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước người ta đã sử dụng các chất men

để giảm ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi được gọi là “Chế phẩm EM

(Effective Microorganisms) có nghĩa là vi sinh vật hữu hiệu. Người ta sử

dụng men sinh học rất đa dạng như: Dùng bổ sung vào nước thải, dùng phun

vào chuồng nuôi, vào chất thải để giảm mùi hôi, dùng trộn vào thức ăn…

Bảng 4. Một số loại chất men bổ sung [9]

Tên sản TT Bản chất sản phẩm Tác dụng phẩm

1 Deodorase Chất tách từ thảo mộc Giảm khả năng sinh NH3

Tăng hấp thụ TA. giảm Tổ hợp nhiều loại vi 2 EM bài tiết chất dinh dưỡng sinh vật qua phân

3 EMC Thảo mộc, khoáng chất Giảm sinh NH3, H2S,

12

thiên nhiên SO2, giải độc đường tiêu

hoá

Tăng hấp thụ TA. giảm

4 Kemzym Enzym tiêu hóa bài tiết chất dinh dưỡng

qua phân

Pyrogreen Hóa sinh thiên nhiên 5 Giảm khả năng sinh NH3

Tăng hấp thụ TA. giảm Tế bào men bài tiết chất dinh dưỡng 6 Yeasac Sacharomyces qua phân

7 Lavedae Hóa chất Diệt dòi phân

DK, 8 Chất chiết từ thảo mộc Giảm khả năng sinh NH3 Sarsapomin 30

b. Chăn nuôi trên đệm lót sinh học

Chăn nuôi trên đệm lót sinh học là sử dụng các phế thải từ chế biến lâm

sản (phôi bào, mùn cưa…) hoặc phế phụ phẩm trồng trọt (thân cây ngô, đậu,

rơm, rạ, trấu, vỏ cà phê… ) cắt nhỏ để làm đệm lót có bổ sung chế phẩm sinh

học. Thực chất của quá trình này cũng là xử lý chất thải chăn nuôi bảo vệ môi

trường bằng men sinh học.

Theo kết luận trên thì chăn nuôi trên đệm lót sinh học giảm gây ô

nhiễm môi trường và phù hợp nhất đối với mô hình chăn nuôi nông hộ. Tuy

nhiên điều đáng lưu ý là đệm lót sinh học kỵ nước, sinh nhiệt nên địa hình cao

ráo và việc làm mát, tản nhiệt khi thời tiết nóng cần phải được quan tâm.

13

1.3.4. Xử lý chất thải bằng ủ phân hữu cơ (Compost)

Là sử dụng chủ yếu bã phế thải thực vật, phân của động vật mà thông

qua hoạt động trực tiếp hay gián tiếp của vi sinh vật phân hủy và làm tăng cao

chất lượng của sản phẩm, tạo nên phân bón hữu cơ giàu chất dinh dưỡng cung

cấp cho cây trồng.

Hình 3. Xử lý chất thải chăn nuôi bằng phương pháp ủ phân

Nhờ quá trình lên men và nhiệt độ tự sinh của đống phân ủ sẽ tiêu diệt

được phần lớn các mầm bệnh nguy hiểm, thậm chí ủ phân có thể phân hủy

được cả xác động vật chết khi lượng phế thải thực vật đủ lớn. Phân ủ còn có

tác dụng tốt đối với tính chất lý hoá học và sinh học của đất, không gây ảnh

hưởng xấu đến người, động vật và giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường

sinh thái.

1.3.5. Xử lý bằng công nghệ ép tách phân

Đây là công nghệ hiện đại được nhập vào nước ta chưa lâu nhưng rất

hiệu quả và đang được nhiều nhà chăn nuôi quan tâm áp dụng. Dựa trên

nguyên tắc “lưới lọc” máy ép có thể tách hầu hết các tạp chất nhỏ đến rất nhỏ

trong hỗn hợp chất thải chăn nuôi, tùy theo tính chất của chất rắn mà có các

14

lưới lọc phù hợp. Khi hỗn hợp chất thải đi vào máy ép qua lưới lọc thì các

chất rắn được giữ lại, ép khô và ra ngoài để xử lý riêng còn lượng nước theo

đường riêng chảy ra ngoài hoặc xuống hầm KSH xử lý tiếp. Độ ẩm của sản

phẩm (phân khô) có thể được điều chỉnh tùy theo mục đích sử dụng. Quá trình

xử lý này tuy đầu tư ban đầu tốn kém hơn nhưng rất hiện đại, nhanh, gọn, ít

tốn diện tích và đang là một trong những biện pháp hiệu quả nhất đối với các

trang trại chăn nuôi lợn, trâu bò theo hướng công nghiệp hiện nay.

1.3.6. Xử lý nước thải bằng oxi hóa

Phương pháp này thường được dùng đối với các bể lắng nước thải.

a. Xử lý bằng sục khí

Ở các bể gom nước thải (không phải là KSH) người ta dùng máy bơm

sục khí xuống đáy bể với mục đích làm cho các chất hữu cơ trong nước thải

được tiếp xúc nhiều hơn với không khí và như vậy quá trình oxi hóa xảy ra

nhanh, mạnh hơn. Đồng thời kích thích quá trình lên men hiếu khí, chuyển

hóa các chất hữu cơ, chất khí độc sinh ra trở thành các chất ít gây hại tới môi

trường. Sau khi lắng lọc nước thải trong hơn giảm ô nhiễm môi trường và có

thể dùng tưới cho ruộng đồng.

b. Xử lý bằng ozon (O3)

Để xử lý nhanh, triệt để các chất hữu cơ và các khí độc sinh tra trong

các bể gom nước thải, bể lắng, người ta đã bổ sung khí ozon (O3) vào quá

trình sục khí xử lý hiếu khí nhờ các máy tạo ozon công nghiệp. Ozon là chất

không bền dễ dàng bị phân hủy thành oxy phân tử và oxy nguyên tử: O3 → O2

+ O. Oxy nguyên tử tồn tại trong thời gian ngắn nhưng có tính oxi hóa rất

mạnh làm cho quá trình xử lý chất thải nhanh và rất hữu hiệu. Ngoài ra quá

trình này còn tiêu diệt được một lượng vi rút, vi khuẩn, nấm mốc và khử mùi

trong dung dịch chất thải. So với phương pháp sục khí thì phương pháp này

có tốn kém hơn nhưng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, cần chú ý thận trọng khi sử

15

dụng ozon trong xử lý môi trường là phải có nồng độ phù hợp, không dư thừa

vì chính ozon cũng là chất gây độc.

c. Xử lý bằng Hidro peoxit (H2O2)

Người ta cũng có thể bổ sung Hidro peoxit (H2O2) (oxy già) vào trong

nước thải để xử lý môi trường. Bổ sung oxy già vào nước thải xử lý môi

trường tuy có tốn kém chút ít nhưng hiệu quả cao. Cần chú ý tìm hiểu cách

bảo quản oxy già, liều lượng, chất xúc tác… và nồng độ đủ thấp để an toàn.

Nếu nồng độ cao dễ xảy ra cháy, nổ hoặc ngộ độc nguy hiểm.

1.4. Hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi ở thế giới và Việt Nam

1.4.1. Hiện trạng chăn nuôi và chất thải chăn nuôi trên thế giới

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi trên thế giới đã có nhiều

biến động cả về tốc độ phát triển, phân bố lại địa bàn và phương thức sản

xuất, đồng thời xuất hiện nhiều nhân tố bất ổn như gây ô nhiễm môi trường

trầm trọng, vệ sinh an toàn thực phẩm và nhiều dịch bệnh mới…

 Các hệ thống chăn nuôi

Tổ chức FAO (1996) đã xác định có 3 hệ thống chăn nuôi chính: hệ

thống công nghiệp, hệ thống hỗn hợp và các hệ thống chăn thả.

Hệ thống chăn nuôi công nghiệp là những hệ thống các vật nuôi được

tách khỏi môi trường chăn nuôi tự nhiên, toàn bộ thức ăn, nước uống… do

con người cung cấp và có hệ thống thu gom chất thải. Các hệ thống này cung

cấp trên 50% thịt lợn và thịt gia cầm toàn cầu, 10% thịt bò và cừu. Các hệ

thống này thải ra một lượng chất thải độc hại gây ô nhiễm môi trường nghiêm

trọng nhất.

Hệ thống hỗn hợp là hệ thống trang trại trong đó có cả sản xuất trồng

trọt và chăn nuôi. Đây là hệ thống cung cấp 54% lượng thịt, 90% lượng sữa

cho toàn thế giới. Đây cũng là hệ thống chủ yếu chăn nuôi nhỏ lẻ ở các nước

đang phát triển.

16

Hệ thống chăn thả là hệ thống chăn nuôi mà trên 90% thức ăn cho vật

nuôi được cung cấp từ đồng cỏ, bãi chăn thả… dưới 10% còn lại được cung

cấp từ các cơ sở khác. Các hệ thống này chỉ cung cấp được cho thế giới 9%

tổng sản phẩm thịt toàn cầu, nhưng là nguồn thu nhập chính của trên 20 triệu

gia đình trên thế giới.

 Xu hướng phát triển

Có một xu thế đáng chú ý, đó là chăn nuôi theo phương thức nuôi nhốt

công nghiệp đang bị giảm mạnh tại phương tây (do những hậu quả nặng nề về

môi trường và xã hội) thì lại đang bùng lên, phát triển mạnh ở Châu Á, nơi mà

các nhà chăn nuôi có thể tiến hành kinh doanh theo phương thức ấy mà ít bị

can thiệp bởi các cá nhân và phong trào phản đối về sự vi phạm quyền lợi

động vật và tàn phá môi trường.

Ở Trung Quốc cũng như nhiều nước đang phát triển khác, người ta đã

cơ bản chuyển từ sản xuất tại các nông trại truyền thống, chăn thả nhỏ lẻ sang

trang trại quy mô lớn, gần 60% trứng của Trung Quốc sản xuất năm 2005 đã

được sản xuất trong các trang trại có từ 500 mái đẻ trở lên. Ở các nước đang

phát triển, các trang trại chăn nuôi lớn chủ yếu nằm trong các khu vực gần

hay ngay trong các thành phố lớn, gây ô nhiễm môi trường nặng nề, đây cũng

là thách thức lớn của thế kỷ 21. [5]

1.4.2. Hiện trạng chăn nuôi và chất thải chăn nuôi ở Việt Nam

Theo nhận định của Cục Chăn nuôi Việt Nam, trong những năm qua

ngành chăn nuôi phát triển khá bền vững và đạt kết quả đáng ghi nhận, đáp

ứng cơ bản nhu cầu thực phẩm trong nước ngày càng cao.

Ngày nay, ngành chăn nuôi nước ta đang có những dịch chuyển nhanh

chóng từ chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại, công nghiệp; từ chăn

nuôi nhỏ lẻ lên chăn nuôi quy mô lớn. Đảng và Chính phủ quan tâm tới ngành

chăn nuôi để cùng với ngành trồng trọt, thủy sản đảm bảo an ninh lương thực,

thức phẩm thông qua những chủ trương, chính sách nhằm định hướng và tạo

17

ra những cơ chế khuyến khích để ngành chăn nuôi phát triển nhanh, mạnh và

vững chắc.

Tuy nhiên, mặt chưa được của chăn nuôi đó là vấn đề ô nhiễm môi

trường. Cộng đồng khoa học trong và ngoài nước đã chỉ rõ gây ô nhiễm môi

trường lớn nhất trong nông nghiệp ở Việt Nam là từ trồng trọt và chăn nuôi.

Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2014 đàn lợn nước ta có

khoảng 26,76 triệu con, đàn trâu bò khoảng 7,75 triệu con, đàn gia cầm

khoảng 327,69 triệu con. Trong đó chăn nuôi nông hộ hiện tại vẫn chiếm tỷ

trọng khoảng 65-70% về số lượng và sản lượng.

Từ đầu số gia súc, gia cầm đó có thể quy đổi được lượng chất thải rắn

(phân, chất độn chuồng, thức ăn thừa) thải ra khoảng 76 triệu tấn và khoảng

trên 30 triệu khối chất thải lỏng (nước tiểu, nước rửa chuồng, nước từ sân

chơi…). Phân của vật nuôi chứa nhiều chất chứa nitơ, phốt pho, kẽm, đồng,

chì, asen, niken… và các vi sinh vật gây hại khác không những gây ô nhiễm

không khí mà còn làm ô nhiễm đất, làm rối loạn độ phì đất, mặt nước mà cả

nguồn nước ngầm.

Bảng 5. Số lượng trang trại của nước ta và một số tỉnh trong 4 năm gần đây

Đơn vị: Trang trại

Năm 2012 2013 2014 2015 Vùng

Cả nước 8.133 9.206 12.642 15.068

Đồng bằng sông Hồng 3.174 3.779 4.851 5.998

Trung du và miền núi phía Bắc 828 917 1.184 1.327

Hà Nội 919 944 1.346 1.849

Vĩnh Phúc 460 532 534 628

Thái Nguyên 411 440 548 548

(Theo Tổng cục Thống kê)

18

Định hướng phát triển chăn nuôi đến năm 2020:

Ngày 16/01/2008, Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số

10/2008/QĐ- TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm

2020: [6]

- Đến năm 2020 ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất phương

thức trang trại, công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo

chất lượng cho tiêu dùng và xuất khẩu.

- Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên 42%

trong đó năm 2015 đạt 38%.

- Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, khống chế

có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi.

- Các cơ sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phương thức trang trại,

công nghiệp và cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm phải có hệ thống xử

lý chất thải, bảo vệ và giảm ô nhiễm môi trường.

Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 cũng nhấn mạnh đến

giải pháp quy hoạch trong chăn nuôi để vừa đảm bảo phát triển sản xuất vừa

bảo vệ môi trường:

- Quy hoạch chăn nuôi phải phù hợp với đặc điểm và lợi thế của từng

vùng sinh thái, nhằm khai thác tối đa tiềm năng của từng loại vật nuôi trong

từng vùng sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững, an toàn sinh học và bảo vệ

môi trường.

- Phát triển chăn nuôi lợn, gia cầm trọng điểm ở những nơi có điều

kiện về đất đai, nguồn nước ngọt và bảo vệ môi trường sinh thái như Trung

du, Duyên hải Bắc Bộ và Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và một số vùng ở đồng

bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ.

- Quy hoạch, tổ chức lại hệ thống cơ sở giết mổ và chế biến gia súc gia

cầm theo hướng công nghiệp hóa, vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và xử lý

môi trường,…

19

CHƯƠNG 2

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ ĐẠO TÚ -

HUYỆN TAM DƯƠNG - TỈNH VĨNH PHÚC

2.1. Đặc điểm tự nhiên

2.1.1. Vị trí địa lý

Xã Đạo Tú là xã trung du, nằm ở phía nam huyện Tam Dương, cách

thành phố Vĩnh Yên khoảng 5km và có địa giới hành chính như sau:

- Phía Đông giáp xã Hướng Đạo

- Phía Bắc giáp thị trấn Hợp Hòa

- Phía Tây giáp xã Duy Phiên

- Phía Đông giáp xã Thanh Vân

Là một xã có đường quốc lộ 2C chạy dọc từ thành phố Vĩnh Yên đi

Sơn Dương - Tuyên Quang và đường tỉnh lộ 310 chạy từ Đạo Tú đi Đại Lải

và nhiều tuyến đường huyện lộ khác chạy qua. Vì vậy, Đạo Tú là xã có vị trí

thuận lợi cho việc khai thác vận chuyển hàng hóa. Các tuyến đường liên

huyện, liên xã là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là

chăn nuôi, giúp vận chuyển thức ăn chăn nuôi, chuyên chở giống vật nuôi,

tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi,...

2.1.2. Điều kiện địa hình, địa mạo

Là xã đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng với tổng diện tích

đất tự nhiên 7,6 km2. Xã Đạo Tú thuộc vùng trung du, địa hình có đồi núi xen

kẽ với các cánh đồng, ao hồ, do đó tạo những vùng cao thấp không đồng đều.

Đất đai được sử dụng cho trồng lúa, canh tác các loại cây công nghiệp, chăn

nuôi gia súc gia cầm và phát triển các loại hình dịch vụ.

2.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết

Huyện Tam Dương nói chung và xã Đạo Tú nói riêng nằm trong vùng

khí hậu nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, được chia làm 04 mùa rõ rệt (xuân, hạ,

20

thu, đông). Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23oC. Bình quân số giờ nắng

trong năm là 1400 - 1600 giờ/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm 1400 -

1500 mm, phân bố không đều, tập trung vào tháng 6, 7, 8 và 9. Độ ẩm không

khí trung bình cao từ 80 - 84%, tương đối đều trong các tháng trong năm.

Nhìn chung do ảnh hưởng của dãy núi Tam Đảo nên thời tiết có mưa nhiều,

thỉnh thoảng có gió xoáy, tạo lốc, mưa úng cục bộ.

2.1.4. Các nguồn tài nguyên

a. Tài nguyên nước

Xã Đạo Tú có nguồn nước tương đối dồi dào, phong phú với hệ thống kênh

đào Liễn Sơn chạy qua và hệ thống tiêu úng của sông Bến Tre nên rất thuận

tiện cho trồng trọt, chăn nuôi cũng như sinh hoạt.

Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có một số ao hồ nằm sát vào trong khu

dân cư cung cấp nước cho các cánh đồng qua hệ thống kênh mương dẫn nước.

Bên cạnh đó còn có nguồn nước ngầm cung cấp chính cho nhu cầu dân sinh

trong xã. Hệ thống kênh tưới tiêu phân bố tương đối đồng đều, kênh tưới tiêu

có độ rộng vừa phải, độ dốc thấp, cung cấp nước thuận tiện cho sản xuất nông

nghiệp, đảm bảo cung cấp nước sạch cho nhân dân.

b. Tài nguyên đất

Đạo Tú là xã có diện tích đất nông nghiệp là 540,03 ha chuyên canh

trồng lúa nước 2 vụ trên năm và trồng cây vụ đông trên đất 2 lúa.

Bảng 6. Cơ cấu đất đai của xã Đạo Tú năm 2016 [8]

Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 767,42 100

Đất nông nghiệp 540,03 70,4

Đất để sản xuất nông nghiệp 386,96 71,7

Đất trồng cây hằng năm 235,47 43,6

21

Đất trồng lúa 219,55 40,7

Đất trồng cây hằng năm khác 15,92 2,9

Đất trồng cây lâu năm 151,49 28,1

Đất lâm nghiệp 127,23 23,6

Đất phi nông nghiệp 219,66 28,6

Đất ở 57,38 26,1

Đất chuyên dùng 147,75 67,3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,69 0,3

Đất nghĩa trang 4,09 1,9

Đất sông suối mặt nước 9,59 4,4

Đất phi nông nghiệp khác 0,16 0,07

(Số liệu năm 2016 ban TN – MT xã Đạo Tú)

c. Tài nguyên khoáng sản

Qua các tài liệu thăm dò khoáng sản của toàn huyện thì hiện nay trên

địa bàn xã Đạo Tú không có khoáng sản chỉ có đất sét dùng làm gạch phân bố

ở một số thôn trong xã, tuy nhiên loại khoáng sản này ngày nay ít được khai

thác do hiệu quả kinh tế chưa cao.

2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Đạo Tú

2.2.1. Tình hình kinh tế năm 2016

a. Tình hình sản xuất nông nghiệp

Xã Đạo Tú là xã có truyền thống thâm canh nông nghiệp do có lợi thế

đất đai phì nhiêu màu mỡ. Xã có điều kiện phát triển đa dạng các loại cây

trồng, vật nuôi cho năng suất cao. Áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất

nông nghiệp cho sản lượng cây trồng tăng rõ rệt.

- Tình hình sản xuất ngành trồng trọt

22

Tổng diện tích gieo trồng 3 vụ là 617,31 ha, tăng 25,85 ha = 8,7% so

với năm 2015. Trong đó diện tích cấy lúa 400,11 ha; cây ngô 122,71 ha; khoai

lang 7,67 ha; đậu tương 0,84 ha; lạc 6,4 ha; rau màu khác 32,22 ha.

Lúa là cây trồng phổ biến nhất với diện tích lớn nhất, năng suất lúa

trung bình đạt 53,2 tạ/ha, tăng 1,03% so với năm 2015. Giá trị sản xuất nông

nghiệp bình quân đạt 91 triệu đồng/ha, đạt 100% so với năm 2015. [7]

Cây ngô chỉ sản xuất ở vụ đông cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể

cho người dân, cây ngô trong những năm gần đây phát triển mạnh, nhiều

giống ngô lai mới cho năng suất cao được bà con sử dụng nhiều.

- Về chăn nuôi

Tổng đàn trâu bò 1189 con, tăng 14,12% so với năm 2015. Đàn lợn

7349 con, tăng 49,29% so với năm 2015. Đàn gia cầm 134.000 con, tăng

9,8% so với năm 2015.

Thuỷ sản tổng diện tích 17,1 ha, sản lượng ước đạt 34,540 tấn.

Thu nhập từ chăn nuôi, thuỷ sản ước đạt 30 tỉ 683 triệu đồng.

Công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được quan

tâm. Kết quả tiêm phòng: Đàn trâu, bò đạt 85,57%, đàn lợn đạt 90,7%, đàn

gia cầm đạt 80,07% trong diện phải tiêm, đàn chó 48,35%. Phun khử trùng

tiêu độc khu chợ, bãi rác thải tập trung và hộ chăn nuôi đạt 98%. [7]

b. Tình hình sản xuất phi nông nghiệp

Một số hoạt động sản xuất phi nông nghiệp trên địa bàn xã:

- SX vật liệu xây dựng

- Gia công cơ khí

- Dệt may

- Nhôm kính, cửa hoa

- SX nội thất

- Mỳ, bún, bánh…

23

Các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp đã mang lại giá trị sản xuất cao

và tăng đều hằng năm.

2.2.2. Tình hình phát triển các lĩnh vực xã hội năm 2016

 Tình hình dân số, lao động, việc làm

Theo báo cáo thống kê dân số năm 2016 của ban dân số kế hoạch hoá

gia đình xã Đạo Tú:

Bảng 7. Thống kê số hộ và số nhân khẩu trong xã năm 2016 [7]

Tổng số Tổng Tổng số Tổng STT Thôn STT Thôn nhân số hộ nhân khẩu số hộ khẩu

Hủng I 261 931 7 Giềng 91 302 1

Hủng II 164 569 8 Lẻ 210 741 2

3 Đoàn Kết I 147 Long Sơn 219 493 9 759

4 Đoàn Kết II 53 186 10 Cõi 141 474

Cẩm Trạch 194 623 11 Dội 292 961 5

Khu phố 243 813 12 Guột 101 393 6

Theo số liệu thống kê của ban dân số kế hoạch hóa gia đình xã Đạo Tú

đến tháng 11 năm 2016, toàn xã có 2116 hộ gia đình với tổng số 7245 nhân

khẩu. Trong số nhân khẩu toàn xã, có tới 70% người trong độ tưổi lao động.

a. Ngành giáo dục và đào tạo

Phát triển giáo dục đào tạo luôn gắn liền với yêu cầu phát triển kinh tế

xã hội, phát triển dạy nghề, đào tạo lao động lành nghề. Tính đến năm 2016,

toàn xã có 100% học sinh trong độ tuổi đi học được đến trường trong đó đặt

trên địa bàn xã có trường mầm non, trường tiểu học và trường THCS, trong

24

đó trường tiểu học với 653 học sinh, trường THCS với 257 học sinh. Năm

2016 có 24 em học sinh đỗ Đại học, 2 em học sinh đỗ Cao đẳng và 8 giải

thưởng ở cấp THPT [7]. Toàn xã có hệ thống nhà văn hóa xây dựng kiên cố,

cùng với hệ thống bưu điện, thông tin liên lạc khá phát triển.

b. Ngành y tế

Thống kê năm 2016 của xã Đạo Tú cho thấy, trạm y tế xã luôn quan

tâm chú trọng khám chữa bệnh cho người dân. Trạm y tế xã Đạo Tú có 10 phòng

khám chữa bệnh với 05 cán bộ y tế, 12/12 thôn có y tế thôn, tiêm chủng cho trẻ

đạt 97,5%, tổng số lượt khám 6.695 lượt tăng 4,97% so với năm 2015. [7]

Bảng 8. Cơ sở vật chất cán bộ y tế năm 2016

Số Số cán bộ y tế chia ra Số giường Số cán trạm y Dược Nữ hộ bệnh bộ y tế Bác sỹ Y sỹ tế

1 10 05 01 02 sỹ 01 sinh 01

Trạm y tế xã Đạo Tú có cơ sở vật chất khang trang sạch đẹp, hằng năm

hoàn thành tốt nhiệm vụ khám và chữa bệnh, luôn chú trọng chăm sóc sức

khỏe ban đầu cho nhân dân.

c. Văn hóa - thể thao

Toàn xã đã triển khai cuộc vận động xây dựng nếp sống văn hóa ở khu

dân cư, 12/12 thôn đều có nhà văn hóa.

Với chủ trương xây dựng nông thôn mới, nếp sống mới các cấp của xã

đã quan tâm tới việc phát triển làng văn hóa và xây dựng nếp sống văn minh,

gia đình văn hóa được đông đảo nhân dân thực hiện. Hiện nay có 8/12 thôn

được công nhận là làng văn hóa.

Hằng năm các cấp lãnh đạo xã, chi đoàn xã phối hợp cùng với đơn vị

thôn tổ chức các hoạt động đền ơn đáp nghĩa như thăm hỏi mẹ Việt Nam anh

25

hùng, dọn cỏ nghĩa trang liệt sĩ của xã. Thường xuyên tổ chức các hoạt động

như hiến máu nhân đạo, ủng hộ người nghèo...

Xã có 01 sân thể thao bóng đá, có sân khấu ngoài trời, nhà văn hoá xã,

các thôn đều có sân cầu lông, bóng chuyền. Hằng năm xã tổ chức các giải đá

bóng, bóng chuyền cho các thanh thiếu niên.

2.3. Cơ sở hạ tầng

Việc quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ có ý

nghĩa quyết định đối với việc tồn tại và phát triển của địa phương. Cơ sở hạ

tầng được xây dựng đồng bộ sẽ tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn và kinh

doanh có hiệu quả, tác động đến ngành chăn nuôi của xã. Trong những năm

trở lại đây cơ sở vật chất của xã nhà đã từng bước nâng lên rõ rệt.

2.3.1. Hệ thống giao thông

Xã Đạo Tú có hệ thống giao thông tương đối thuận tiện do có đường

quốc lộ 2C chạy dọc từ thành phố Vĩnh Yên đi Sơn Dương - Tuyên Quang,

đường tỉnh lộ 310 chạy từ Đạo Tú đi Đại Lải và nhiều tuyến đường huyện lộ

khác chạy qua. Hệ thống giao thông, đường xá trên địa bàn xã luôn được quan

tâm bảo trì, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho lưu thông phương tiện và mọi

hoạt động diễn ra.

2.3.2. Hệ thống cấp điện

Hệ thống điện lưới của xã được hoàn chỉnh đảm bảo an toàn cho người

sử dụng điện. Có 9 trạm biến áp đảm bảo cung cấp đầy đủ điện sinh hoạt và

điện cho sản xuất kinh doanh, 100% các hộ dân được sử dụng điện.

Năm 2016, tiêu thụ điện năng của toàn xã là 4.017.446 kW, tăng

142,7% so với năm 2015 [7], triển khai xây dựng thêm trạm điện tại thôn Dội

nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu điện của người dân.

2.3.3. Hệ thống thông tin liên lạc

26

Toàn xã có 2116 hộ gia đình, thì tất cả 2116 hộ đều có tivi, gần 100%

số hộ sử dụng điện thoại, nhiều hộ đã sử dụng mạng internet,có 01 nhà bưu

điện văn hóa xã, hệ thống loa phát thanh luôn hoạt động thường xuyên mang

đến thông tin liên lạc thuận tiện nhanh chóng.

2.3.4. Mạng lưới dịch vụ kinh doanh

Hiện nay trên địa bàn xã chủ yếu là kinh doanh nhỏ lẻ, ngoài kinh

doanh cá thể thì có 12 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn xã, các cơ sở

sản xuất, kinh doanh ổn định, đa dạng hoá mặt hàng, giải quyết vấn đề việc

làm và mang lại thu nhập tương đối cao.

2.3.5. Chợ

Hiện nay xã Đạo Tú có 1 chợ tại khu phố Bê Tông. Chợ họp thường

xuyên vào các buổi sáng nên đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu mua bán của

người dân.

2.3.6. Công trình tôn giáo - tín ngưỡng

Ở một số thôn có chùa, đình riêng biệt, ngoài ra còn có 1 số nhà thờ họ

của một số dòng họ lớn. Hằng năm các hoạt động tín ngưỡng vẫn thường

xuyên diễn ra để phục vụ tín ngưỡng của người dân.

2.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của địa

bàn xã Đạo Tú

2.4.1. Thuận lợi

- Là một xã nằm gần trung tâm huyện Tam Dương, có vị trí địa lý thuận

lợi, có các tuyến đường quan trọng chạy qua do đó rất thuận lợi cho trao đổi

buôn bán, thuận lợi cho các hoạt động vận chuyển trong chăn nuôi.

- Đất đai tương đối màu mỡ, giàu dinh dưỡng, năng suất cây trồng cao

giúp chăn nuôi có nguồn thức ăn dồi dào.

- Hệ thống sông suối, mương máng thuận tiện, diện tích nước mặt cung

cấp đủ cho các hoạt động của toàn xã.

27

- Mạng lưới thông tin, hệ thống phát thanh đã đáp ứng được yêu cầu

của người dân, đã có những bản tin phát thanh về chăn nuôi rất có tính thời sự

và hữu ích; văn hoá, y tế, giáo dục đã được quan tâm chú trọng.

- Nhờ những điều kiện tự nhiên thuận lợi nên ngành chăn nuôi của xã

Đạo Tú đã phát triển tốt, mang lại thu nhập cho người dân.

2.4.2. Khó khăn

Điều kiện thời tiết khí hậu còn gặp một số diễn biến phức tạp gây khó

khăn, cản trở sinh hoạt cũng như hoạt động mùa màng, chăn nuôi của người

dân, tạo điều kiện cho các loại sâu bệnh phát triển, giảm năng suất, gây ảnh

hưởng đến sản xuất nông nghiệp của xã.

28

CHƯƠNG 3

LƯỢNG CHẤT THẢI CHĂN NUÔI VÀ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ

CHẤT THẢI CHĂN NUÔI CỦA XÃ ĐẠO TÚ

3.1. Phương pháp nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Xã Đạo Tú - huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc

- Đối tượng nghiên cứu: khối lượng, thành phần, hiện trạng quản lý

chất thải chăn nuôi.

- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề kinh tế - xã hội và các

vấn đề có liên quan tới chất thải chăn nuôi, quản lý và xử lý chất thải chăn

nuôi xã Đạo Tú.

- Mục đích nghiên cứu: Đánh giá được lượng và tính chất của chất thải

chăn nuôi xã Đạo Tú.

- Sử dụng phương pháp thu thập, thống kê và xử lý số liệu, điều tra kết

hợp với kiểm nghiệm thực tế và áp dụng các mô hình quản lý chất thải chăn

nuôi tiên tiến trong và ngoài nước…

3.2. Tình hình phát triển chăn nuôi năm 2016 của xã Đạo Tú

Chăn nuôi trong hộ gia đình là mô hình rất phổ biến và đem lại hiệu

quả kinh tế cao trong thời gian gần đây. Nhà nước cũng có chính sách khuyến

khích việc chăn nuôi tại hộ gia đình nhằm mục đích giải quyết lao động nhàn

rỗi ở địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo. Từ thực trạng trên, mô hình

chăn nuôi tại hộ gia đình phát triển một cách nhanh chóng ở nông thôn. Theo

thống kê sơ bộ của Cục chăn nuôi thì cứ 5 hộ dân sống ở nông thôn thì có 3

hộ chăn nuôi lợn, đạt gần 60% trong số hộ dân sống ở nông thôn.

Xã Đạo Tú là một xã thuần nông, vì vậy chăn nuôi tại hộ gia đình là

một tập quán đã có từ rất lâu, bên cạnh trồng trọt. Tuy nhiên trước đây các hộ

gia đình thường chỉ nuôi ở quy mô nhỏ từ 1 đến 2 con nhằm tận dụng các sản

29

phẩm dư thừa từ trồng trọt, nhưng hoạt động chăn nuôi ở đây đã bùng phát

mạnh mẽ từ những năm 2006.

Theo kết quả thống kê của UBND Xã Đạo Tú vào thời điểm tôi thực

hiện đề tài nghiên cứu, tổng đàn trâu, bò có 1.189 con, đàn lợn 7.349 con, đàn

gia cầm 134.000 con, diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 17,1 ha, ước đạt

37,62 tấn/năm. Con số này sẽ ngày càng tăng khi các trang trại ngày càng tiến

hành mở rộng diện tích trang trại và số lượng vật nuôi để đáp ứng đủ nhu cầu

của xã hội.

Hình 4. Gia trại lợn gia đình bà Lan - thôn Guột

Như vậy hoạt động chăn nuôi tại hộ gia đình trên địa bàn xã vẫn đang

phát triển mạnh mẽ, với số lượng vật nuôi là rất lớn. Điều này đã gây ra

những tác động không nhỏ tới môi trường, bao gồm môi trường nước mặt,

môi trường không khí và môi trường đất của xã. Bởi phân và nước thải

chuồng trại được cho là những nguồn gây ô nhiễm môi trường nhanh chóng

nếu không được kiểm soát, quản lý và xử lý chặt chẽ. Bên cạnh đó do chăn

nuôi ở đây phát triển một cách tự phát, thiếu những quy hoạch cụ thể về

chuồng trại, hệ thống xử lý nước thải, phân thải cộng với trình độ kỹ thuật còn

30

hạn chế và ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao đã làm gia tăng

thêm những tác động xấu tới môi trường.

3.3. Hiện trạng chất thải chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi tại xã

Đạo Tú

3.3.1. Nguồn phát sinh chất thải chăn nuôi

Chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn xã ngày càng gia tăng về cả quy

mô và số lượng vật nuôi. Kéo theo đó là sự gia tăng về lượng chất thải chăn

nuôi phát sinh trong quá trình nuôi nhốt, chăn thả, các loại thức ăn chăn nuôi

dư thừa, vật phẩm thú y, xác động vật,…

Hình 5. Một khu vực ô nhiễm tại thôn Cẩm Trạch

Chăn nuôi càng phát triển thì chất thải càng nhiều. Chất thải phát sinh

từ tất cả các khâu của hoạt động chăn nuôi. Thực tế tại các cơ sở chăn nuôi

trên địa bàn xã Đạo Tú cho thấy với các loại hình chăn nuôi và với các loại

vật nuôi đều phát sinh ra chất thải, trong đó hầu hết có các chất thải độc hại,

chất thải khó phân huỷ ở cả thể rắn, lỏng và khí. Cụ thể có thể kể tên như sau:

31

Bảng 9. Dạng chất thải và nguồn phát sinh chất thải

STT Dạng chất thải Nguồn phát sinh

1 Phân, nước tiểu, thức ăn thừa, chất độn Chuồng lợn

2 Phân, thức ăn thừa, chất đệm lót Chuồng gà, vịt

3 Phân, nước tiểu, thức ăn thừa, chất đệm Chuồng bò, trâu

4 Vỏ trứng Trạm ấp

5 Vỏ bao bì thức ăn Tất cả các chuồng nuôi

6 Các vỏ vật phẩm thú y Khu thú y, chuồng nuôi

7 Nước vệ sinh chuồng trại, tắm gia súc Các chuồng nuôi gia súc

Chuồng trại, hệ thống xử lý 8 Các loại khí gây mùi hôi, khí độc nước thải, cống rãnh…

9 Xác vật nuôi Chuồng trại và vị trí lân cận

3.3.2. Quy trình vệ sinh chuồng trại và thu gom chất thải chăn nuôi

Trong chăn nuôi, vấn đề vệ sinh chuồng trại là hết sức quan trọng để

giảm đi bệnh tật cho gia súc, gia cầm và góp một phần lớn giữ gìn vệ sinh môi

trường chăn nuôi. Tùy thuộc vào thực tế cơ sở chăn nuôi và điều kiện thời

tiết, mùa vụ để thực hiện vệ sinh chăm sóc hợp lý, cụ thể:

- Rửa máng ăn, máng uống và các dụng cụ khác: Là công việc hàng

ngày, mỗi ngày thực hiện 2 lần sau mỗi bữa ăn.

- Dọn phân, tắm cho vật nuôi và rửa chuồng mùa hè ngày 1 lần, mùa

đông tắm cho lợn 2-4 ngày/ lần. Trước khi xịt rửa chuồng cần phải thu dọn

phân và quét hết mọi rơm rạ cũ đã rải hôm trước.

- Thay chất đệm lót như rơm, trấu… thường xuyên để tránh ẩm ướt và

các mầm bệnh ảnh hưởng tới vật nuôi.

32

- Đối với chăn nuôi gia cầm cho trứng (gà, vịt, ngan, chim cút,…) cần

nhặt trứng thường xuyên 1-2 lần/ngày để tránh các tác động có thể gây vỡ

trứng ra chuồng nuôi.

- Phun thuốc sát trùng: Trong chuồng phun các loại thuốc sát trùng để

phòng trừ các loại vi khuẩn, dịch hại gây ảnh hưởng đến vật nuôi. Phun quanh trại

trong vòng bán kính 2 m, ngoài cửa ra vào và khu vực xung quanh chuồng trại.

- Xử lý phân, nước thải: Có thể sử dụng trực tiếp làm thức ăn cho cá,

phân bón cho vườn cây, dẫn vào hệ thống biogas và một số mục đích khác.

- Xử lý rác thải: Tùy thuộc vào từng loại rác thải mà sử dụng hay tiêu

hủy: cặn cám, thức ăn thừa, thức uống thừa, cuống rau thừa… có thể dọn và

đổ xuống ao làm thức ăn cho cá; các loại bao bì có thể cất và sử dụng cho

nhiều mục đích khác nhau.

- Nguồn nước: Nước tắm rửa cho gia súc được lấy từ hệ thống giếng

khoan, có thể qua bể lọc hoặc không qua bể lọc. Nước uống cho gia súc, gia

cầm được lấy từ giếng khoan qua hệ thống bể lọc đưa lên bể chứa dự trữ từ đó

nước đưa tới các chuồng chăn nuôi.

Hình 6. Vệ sinh chuồng nuôi lợn tại gia đình bà Hường - thôn Long Sơn

33

Để giữ gìn vệ sinh cho vật nuôi và tránh ô nhiễm cho môi trường xung

quanh khu vực chăn nuôi thì phương thức thu gom cũng như xử lý chất thải

có vai trò quyết định. Nếu làm tốt các khâu này thì sẽ hạn chế được tối đa sự

lan truyền ô nhiễm và ngược lại.

Thực tế khảo sát các gia trại, trang trại trên địa bàn xã Đạo Tú cho thấy

một vài điểm chính như sau:

- Hầu hết các loại hình chăn nuôi đều thải ra chất thải dạng lỏng do

quá trình rửa chuồng nuôi thường xuyên hàng ngày hay định kì, đặc biệt trong

chăn nuôi lợn thịt. Việc dùng quá nhiều nước xối phân, tắm, rửa chuồng làm

gia tăng nhanh lượng nước thải và nhiều khi dẫn tới quá tải đối với hệ thống

thoát nước, cống rãnh dẫn thải.

- Đặc thù chăn nuôi gia cầm, tiêu biểu như chăn nuôi gà là phải hót

chất độn chuồng (trấu, rơm, mùn cưa,…) đồng nghĩa với hót phân có lẫn

trong chất độn để tránh ẩm ướt, mầm bệnh. Phân và chất thải trong chăn nuôi

gà hầu hết được đóng bao và bán ra ngoài cơ sở chăn nuôi. Trong quá trình

tích trữ với lượng lớn gây ra mùi khó chịu cho khu vực xung quanh và khi

vận chuyển chúng có thể tiềm ẩn dịch bệnh tới nhiều nơi, đe doạ chăn nuôi.

- Chất thải rắn trong chăn nuôi, như các loại phân có thể được mang ủ,

nhưng nếu không đúng kĩ thuật sẽ gây mất dinh dưỡng và gia tăng ô nhiễm.

Trong một vài trường hợp, phân không ủ và được bón trực tiếp ra đồng ruộng,

vườn rau gây ảnh hưởng rất xấu đến môi trường cũng như sức khoẻ con người.

3.3.3. Các hình thức xử lý và sử dụng chất thải chăn nuôi

Qua điều tra, khảo sát trên 50 hộ dân ngẫu nhiên thuộc các thôn trên địa

bàn xã về xử lý chất thải chăn nuôi cho kết quả như sau:

34

Bảng 10. Kết quả khảo sát vấn đề xử lý chất thải chăn nuôi xã Đạo Tú

Kết quả Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

Xử lý một phần 38 76 Tỷ lệ xử lý

12 24 (50 hộ) Không xử lý

Biogas triệt để 0 0

Biogas không triệt để 29 76,3 Hình thức xử lý

(38 hộ) Xử lý nước thải 0 0

Ủ phân 9 23,7

Qua kết quả trên có thể nhận thấy:

- Có 38 hộ chăn nuôi xử lý được một phần chất thải chăn nuôi do cơ sở

chăn nuôi mình tạo ra, chiếm 76% cho thấy đa số các cơ sở chăn nuôi đều đã có

ý thức và biện pháp cơ bản để xử lý chất thải, giảm ảnh hưởng tới môi trường.

- Có 12 hộ chăn nuôi không xử lý được chất thải chăn nuôi do cơ sở

chăn nuôi mình tạo ra, chiếm 24% cho thấy việc xử lý chất thải chăn nuôi

chưa được người dân quan tâm và việc xử lý còn gặp nhiều khó khăn.

Trong đó:

• Trong 38 hộ xử lý được một phần chất thải thì hình thức chủ yếu

được sử dụng chính là sử dụng công nghệ khí sinh học hay công nghệ Biogas.

Hầu hết mỗi gia trại, trang trại đều có từ 1-2 hầm biogas với kích cỡ hầm khác

nhau tuỳ thuộc vào quy mô chăn nuôi và lượng phát thải của cơ sở. Tuy nhiên

thực tế cho thấy các hầm biogas này chưa thực sự triệt để, nước thải sau

biogas vẫn còn dược thải ra môi trường lân cận một cách bừa bãi gây ô nhiễm

môi trường nước, không khí.

35

• Có 9 hộ xử lý bằng hình thức ủ phân. Hình thức này chủ yếu được áp

dụng tại các cơ sở chăn nuôi kết hợp trồng trọt. Phân sau khi được thu gom

với lượng đủ lớn sẽ được ủ và mang bón cho cây hay làm thức ăn cho cá. Tuy

nhiên hình thức này vẫn còn nhiều hạn chế về mặt kỹ thuật cũng như môi

trường.

• Có 12 hộ hoàn toàn không có hình thức xử lý chất thải, hầu hết đó là

những hộ chăn nuôi quy mô nhỏ khoảng từ 3-5 đầu lợn, dưới 100 gà hay

khoảng 1-2 con bò. Chất thải được xả thẳng ra ngoài ao hồ, cống rãnh,... hay

hót thẳng ra đồng ruộng, vườn cây.

Hình 7. Xử lý chất thải bằng biogas tại hộ ông Giang - thôn Dội

Hầm biogas là một hệ thống sinh khí khép kín tự động, hoạt động theo

nguyên tắc: lượng phân và chất thải hữu cơ được lên men trong môi trường

yếm khí sẽ sinh ra một lượng khí, và lượng khí này sẽ đẩy cặn bã vào bể áp

lực và ống nạp nhiên liệu. Khi van được mở thì các chất cặn bã này sẽ đẩy khí

ra ngoài, đi vào đường ống để sử dụng. Nghĩa là khi phân động vật và các

chất hữu cơ bị phân hủy bởi các vi sinh vật sẽ sinh ra một lượng khí tổng hợp

gồm metan (CH4), nitơ (N2), cacbon đioxit (CO2) và hyđro sulfua. Trong đó,

36

khí metan (CH4) chiếm đến 50,6 %, là khí gây cháy và thường được dùng làm

nhiên liệu đốt.

Hiện nay, công nghệ biogas là hình thức phổ biến nhất trong xử lý chất

thải chăn nuôi tại xã Đạo Tú và được dùng rộng rãi tại hầu hết các hộ chăn

nuôi, mang lại nhiều giá trị về kinh tế và môi trường.

3.3.4. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi tới môi trường xã Đạo Tú

Hầu hết các gia trại, trang trại tiến hành nghiên cứu nằm ngay trong

khu dân cư nên hoạt động chăn nuôi ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường

sống xung quanh của người dân.

 Ảnh hưởng đối với môi trường không khí

Trong quá trình chăn nuôi, ngoài việc phát sinh ra các loại nước thải,

phân thải ở các dạng rắn lỏng thì ô nhiễm mùi cũng là một vấn đề đáng lo

ngại tại đây. Mức độ ô nhiễm mùi phụ thuộc rất lớn vào yếu tố thời tiết. Đặc

biệt vào mùa hè, do nhiệt độ cao các vi sinh vật trong không khí hoạt động

mạnh làm cho mùi phát tán nhiều hơn. Khí thải chăn nuôi có thể sinh ra từ

bản thân gia súc. Các chất thải chăn nuôi có thành phần chất hữu cơ cao là

môi trường tốt cho quá trình phân hủy vi sinh vật. Có 3 nguồn chính phát sinh

ra khí thải chăn nuôi: khí thải từ hệ thống chuồng trại chăn nuôi; khí ô nhiễm

phát sinh từ hệ thống lưu trữ, xử lý hay chế biến chất thải chăn nuôi; khí ô

nhiễm được phát sinh từ đồng ruộng, khu vực vườn cây được bón phân gia

súc hay từ ao cá sử dụng phân gia súc làm thức ăn. Mùi từ các chuồng nuôi

heo bốc lên dữ dội là do phân bị phân huỷ. Mùi phân còn tươi nói chung ít

khó chịu hơn so với mùi bốc ra từ phân đã trải qua sự phân huỷ yếm khí hoặc

tự hoại. Bản chất chính xác của mùi này là chức năng của khẩu phần cho gia

súc ăn, sự trao đổi chất của con vật và những điều kiện môi trường mà trong

đó xảy ra sự phân huỷ.

37

Theo điều tra thu thập từ những hộ dân sống xung quanh trại nghiên

cứu đánh giá ảnh hưởng về mùi của trại đến môi trường xung quanh. Với

khoảng cách tới trang trại nghiên cứu khác nhau, đa số ý kiến cho rằng phải

chịu ảnh hưởng về mùi chất thải và mức độ nặng, nhẹ theo mùa. Mức độ ảnh

hưởng về mùi chịu sự chi phối khoảng cách tới trang trại và hướng gió, những

hộ nằm gần trang trại hoặc cạnh cửa thải của trại thì sẽ chịu ảnh hưởng nhiều

hơn. Nguyên nhân gây ra mùi của trại nghiên cứu như thức ăn, công tác vệ

sinh chuồng trại chưa hợp vệ sinh. Một số phụ phẩm của chế biến thực phẩm

dùng cho gia súc ăn, cũng đặc biệt bốc mùi khó chịu... Nhìn chung, các khí

gây ô nhiễm có thể phát sinh khắp mọi nơi, từ chuồng chăn nuôi, quá trình thu

gom, dự trữ và sử dụng chất thải. Ô nhiễm không khí, đặc biệt là ô nhiễm mùi

từ chăn nuôi, đang là vấn đề được quan tâm và là sự phàn nàn của các hộ dân

Nhà ở

Chuồng trại

sống xung quanh khu vực trang trại.

Hình 8. Chuồng trại chăn nuôi được xây ngay cạnh nhà ở

 Ảnh hưởng đối với môi trường đất

Chăn nuôi là một nguồn chính tạo ra phân bón hữu cơ cho cây trồng.

Đất là môi trường tiếp nhận và chuyển hóa phân bón thành các chất dinh

dưỡng. Tuy nhiên, việc quản lý chất thải chăn nuôi hay sử dụng phân bón cho

38

cây không hợp lý có thể suy thoái môi trường đất làm giảm năng suất cây

trồng. Để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng chất thải chăn

nuôi làm phân bón lên môi trường đất cần phải hiểu rõ tác động hai mặt của

phân gia súc trong môi trường đất. Dưới đây là thành phần của phân thải của

lợn dùng để bón cho cây trồng.

Bảng 11. Thành phần của phân thải của lợn

Đơn vị tính Giá trị Đặc tính

Vật chất khô G/kg 213 – 243

G/kg 0,66 – 0,76 NH4 – N

G/kg 7,99 – 9,32 Nt (Nitơ tổng số)

Tro G/kg 32,5 – 93,2

Chất xơ G/kg 151 – 261

Cacbonat G/kg 0,23 – 2,11

Axit béo mạch ngắn G/kg 3,83 – 4,47

Ph G/kg 6,47 – 6,95

(Theo số liệu của Cục chăn nuôi, 2006)

 Ảnh hưởng đối với môi trường nước

Ngày nay các bệnh do môi trường chăn nuôi đang là thách thức lớn làm

giảm giá trị kinh tế sản xuất ngành chăn nuôi. Khi thải trực tiếp chất thải vào

nguồn nước chăn nuôi thủy sản, mầm bệnh được tích trữ qua các động vật

thủy sinh. Khi con người ăn phải các động vật này sẽ bị nhiễm bệnh hoặc tiếp

xúc trực tiếp với nước hồ nối với hệ thống kênh mương thoát nước theo nhiều

hướng khác nhau đồng thời mang các loài sinh vật gây bệnh và dịch bệnh

phát tán ra môi trường rộng hơn. Khi nước thải chăn nuôi thâm nhập vào các

nguồn nước chúng làm thay đổi thành phần và tính chất của nước gây bất lợi

cho việc sử dụng nguồn nước trong các mục đích sinh hoạt và sản xuất của

con người, đặc biệt là những người sống xung quanh trại chăn nuôi.

39

Mức độ ô nhiễm các nguồn nước này phụ thuộc vào khối lượng nước

thải, khả năng chịu tải và tự làm sạch của hồ, lượng nước pha loãng hay tác

động của các nguồn gây ô nhiễm khác.

Từ các số liệu điều tra thực tế tại cơ sở nghiên cứu, mức độ ảnh hưởng

của chất thải trang trại tới môi trường đất, nước và không khí xung quanh

trang trại vẫn là vấn đề đáng quan tâm.

Hình 9. Nước thải sau biogas tại một đoạn mương thôn Giềng

3.4. Hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi và ước tính lượng chất thải

chăn nuôi của xã Đạo Tú

Điều tra các cơ sở chăn nuôi, tôi nhận thấy hầu hết các cơ sở chăn nuôi

đều bắt đầu từ chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ, sau đó mở rộng quy mô, xây thêm

chuồng trại, mua thêm con giống, đầu tư thêm về trang thiết bị kĩ thuật, công

nghệ. Do đó, một số tiêu chí đảm bảo về môi trường của cơ sở chăn nuôi như

cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, quy hoạch hay nguồn nước chưa thực sự

được chú trọng và còn rơi rớt những tập quán chăn nuôi lạc hậu.

Những năm gần đây, nhờ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và

chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn nên chăn nuôi

40

tại các hộ gia đình trên địa bàn xã Đạo Tú ngày càng phát triển. Các sản phẩm

chăn nuôi (thịt, trứng, sữa) đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người

tiêu dùng. Nhờ chăn nuôi phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của người

chăn nuôi được cải thiện.

Tuy nhiên, khi chăn nuôi phát triển, tình trạng ô nhiễm môi trường lại

là vấn đề rất đáng được quan tâm. Hiện nay, trang trại chăn nuôi có quy mô

lớn khoảng vài ngàn con lợn, hàng chục ngàn gia cầm chưa nhiều, chủ yếu

các hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ, tận dụng nguồn sản phẩm trồng trọt (như

cám, rau xanh, ngô...) và thực phẩm dư thừa. Ý thức tham gia bảo vệ môi

trường của một bộ phận người chăn nuôi còn chưa cao. Nhiều hộ gia đình đã

thải trực tiếp chất thải gia súc, gia cầm ra cống rãnh, tạo thành dòng chảy đen

đặc, bốc mùi ô nhiễm khó chịu.

Các chất thải gia súc, gia cầm như phân, nước tiểu, nước rửa chuồng,

chất độn chuồng (cây lạc, phân xanh, vỏ trấu, vỏ quả, rơm rạ…) của chuồng

nuôi là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường khá cao. Những chất thải rắn, chất

thải lỏng đó của chuồng nuôi, thức ăn của vật nuôi tồn đọng không qua xử lý,

khi phát thải ra môi trường sẽ gây ô nhiễm không khí (do sinh ra các chất khí

như SO2, H2S, NH3, NO2, CH4) và gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt (nước

mặt, nước ngầm), ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người, đặc biệt là

người già, phụ nữ và trẻ em. Người chăn nuôi cũng luôn phải tiếp xúc với

chuồng trại, mùi hôi, khí độc hại từ chuồng nuôi ảnh hưởng đến sức khoẻ. Đó

là chưa kể đến các chất thải của gia súc trong phân, nước tiểu chứa cả những

ký sinh trùng, vi trùng độc hại.

Trước thực trạng đó, có rất nhiều cách hạn chế ô nhiễm môi trường do

chăn nuôi, đáp ứng nhu cầu tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình.

Hiện nay, ở làng quê, vườn tược còn rộng, các hộ gia đình có thể xây dựng

chuồng nuôi lợn làm nhiều ngăn: ngăn nuôi, ngăn chứa phân, ngăn chứa nước

41

thải, ngăn để lắng nước chứa. Xung quanh chuồng nuôi trồng nhiều cây ưa ẩm

như chuối, dong giềng, đao, lá dong... Rễ các cây này sẽ chuyển hoá một phần

chất thải của gia súc. Bể chứa nước thải (kích cỡ của bể tuỳ theo diện tích

chuồng nuôi và số đầu vật nuôi), có thể thả trên mặt nước một số cây thuỷ

sinh như bèo, rau dừa nước để nước trong bể trong, hết mùi hôi mới cho thoát

ra ngoài cống rãnh.

Theo số liệu tính toán cho thấy thì lượng chất thải rắn mà các vật nuôi

có thể thải ra (kg/con/ngày) là: bò: 20kg, trâu: 25kg, lợn: 3kg, gia cầm:

0,2kg/con/ngày. Như vậy nếu theo kết quả điều tra toàn xã Đạo Tú thì lượng

chất thải rắn trong chăn nuôi của xã ước tính như sau:

Bảng 12. Ước tính lượng chất thải chăn nuôi xã Đạo Tú

Lượng CTR Số vật nuôi tại Tổng lượng Vật nuôi (kg/con/ngày) xã (con) CTR (kg)

3 7.349 22.047 Lợn

20 697 13.940 Bò

25 492 12.300 Trâu

0,2 134.000 26.800 Gia cầm

Tổng 75.087

Như vậy toàn xã Đạo Tú có 142.538 con gia súc, gia cầm thì lượng

chất thải ra ngoài môi trường ước tính 75,1 tấn/năm. Lượng chất thải này sẽ

ngày càng tăng và cần có biện pháp xử lý, quản lý chúng.

3.5. Nguyên nhân xử lý chất thải chăn nuôi còn yếu kém

Thực trạng ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi đến môi trường đất,

nước, không khí trên địa bàn xã Đạo Tú cho thấy việc xử lý chất thải chăn

nuôi còn nhiều yếu kém, có thể kể tới một số nguyên nhân chính sau đây:

• Trình độ và kỹ thuật chăn nuôi của người dân còn nhiều yếu kém

42

Với trình độ học vấn chưa cao và chưa được đào tạo bài bản về kỹ

thuật cũng như các kiến thức chuyên sâu về chăn nuôi nên hầu hết người dân

làm chăn nuôi theo kinh nghiệm, theo thói quen mà ít quan tâm đến các vấn

đề xung quanh chăn nuôi. Họ chưa có nhiều cơ hội được tiếp xúc và học hỏi

các kiến thức chuyên sâu và kiến thức an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh nông

thôn cũng như các vấn đề môi trường trong chăn nuôi.

• Ý thức về vệ sinh nông thôn và bảo vệ môi trường của người dân

chưa cao.

Chất thải chăn nuôi có ảnh hưởng rõ rệt tới môi trường xung quanh

chuồng trại cũng như ảnh hưởng tới khu vực nhà ở lân cận về cả môi trường

đất, môi trường nước và môi trường không khí. Không những thế, nó còn kéo

theo rất nhiều hệ luỵ về vấn đề sức khoẻ như các bệnh tiêu hoá, các bệnh hô

hấp, bệnh ngoài da… Mặc dù nhận thấy được những nguy hại xung quanh,

song người dân chưa thực sự nhận thức được tầm quan trọng để ngăn chặn

những nguy hại đó. Họ chưa có nhiều kiến thức cũng như chưa có ý thức cao

trong việc giữ gìn vệ sinh chăn nuôi trong gia trại, trang trại, vệ sinh chung

cho xóm làng cũng như giữ gìn môi trường chung.

• Tập quán chăn nuôi còn lạc hậu và theo lối nông hộ nhỏ lẻ

Chăn nuôi nông hộ phân tán, nhất là chăn nuôi trâu bò, chăn nuôi gia

cầm và chăn nuôi lợn, chất thải phần lớn là được xả ra ngoài môi trường. Đây

là tập quán lâu đời và rất khó để đi ngược lại nó, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm

môi trường trực tiếp và nặng nề. Đất chật, người đông, không có quy hoạch

cụ thể cho xử lý chất thải, thậm chí chất thải được xả thẳng ra vườn, ra đường

làng, ngõ xóm gây mất vệ sinh.

• Thiếu kinh phí cho quy hoạch và trang thiết bị

43

Chăn nuôi trên địa bàn xã hầu hết còn ở quy mô vừa và nhỏ, một số ít ở

quy mô lớn hơn song vẫn chưa đáp ứng được vấn đề kinh phí đầu tư cho trang

thiết bi hiện đại và quy hoạch cơ sở chăn nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi.

• Chưa được các cấp địa phương quan tâm đúng mức

Công tác quản lý nhà nước về môi trường chăn nuôi còn nhiều bất cập,

hạn chế cả về nhân lực và vật lực. Hệ thống tổ chức ngành chưa kiện toàn. Vì

thế, vấn đề quản lý môi trường trong chăn nuôi chưa được chú trọng, chỉ đạo

chưa sát sao, chưa sâu rộng nên hiệu quả chưa cao. Việc phân định trách

nhiệm và các chế tài xử phạt trong hoạt động chăn nuôi làm ô nhiễm môi

trường chưa thật rõ ràng và hiệu quả.

44

3.6. Đề xuất các giải pháp quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi tại xã

Đạo Tú

Chăn nuôi ngày càng phát triển cả về quy mô, số lượng vật nuôi làm

gia tăng lượng chất thải chăn nuôi do đó có thể thấy tình hình quản lý chất

thải chăn nuôi hiện nay còn gặp nhiều khó khăn. Để nâng cao hiệu quả của

việc quản lý cũng như xử lý chất thải thì cần đi giải quyết vấn đề cốt lõi đó

là sự đồng tình ủng hộ và hưởng ứng tham gia của đông đảo mọi người

dân, các cơ quan tổ chức, các đoàn thể. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường

cho người dân bằng nhiều cách khác nhau như: tuyên truyền giáo dục, công

cụ pháp luật...

3.6.1. Giải pháp cơ chế, chính sách

Để quản lý chất thải chăn nuôi, trước hết các cấp, ngành địa phương

cần có những cơ chế và chính sách thích hợp, dựa theo điều kiện thực tế của

xã Đạo Tú để tổ chức quản lý môi trường chăn nuôi, đưa ra quy chuẩn quản lý

phù hợp nhất.

- Hoàn thiện hệ thống quản lý cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã về bảo vệ

môi trường; phân công, phân cấp rõ ràng chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị

trong quản lý về bảo vệ môi trường nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói

riêng.

- Thành lập các bộ phận chức năng theo dõi về môi trường trong chăn

nuôi ở mỗi thôn, báo cáo lên xã hàng tháng.

- Tăng cường về số lượng, năng lực, củng cố đội ngũ cán bộ môi

trường cấp xã.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiên quyết xử lý

đối với các cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý môi trường trong

chăn nuôi, quy định cụ thể trách nhiệm, trong đó có trách nhiệm bồi thường

45

thiệt hại, trách nhiệm phục hồi môi trường trong trường hợp các cơ sở chăn

nuôi gây ô nhiễm, làm thiệt hại tới môi trường. Có các chính sách cụ thể

nhằm khuyến khích áp dụng các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm và sử dụng

công nghệ sạch trong chăn nuôi.

- Tăng cường ngân sách hỗ trợ cho hoạt động xử lý chất thải chăn nuôi

của hộ chăn nuôi.

3.6.2. Giải pháp tuyên truyền giáo dục

Nhận thức về môi trường và bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã

hội vì vậy phải tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức môi trường cho mọi

người dân và cộng đồng thông qua các cơ quan đoàn thể trong xã như: hội

thanh niên, hội người cao tuổi, hội phụ nữ... bằng các biện pháp sau:

• Phổ biến cho người dân thế nào là chất thải chăn nuôi, mức độ nguy

hại của nó và những vấn đề cấp thiết của môi trường xã Đạo Tú do chất thải

chăn nuôi gây ra hiện nay.

• Tuyên truyền cho người dân về vai trò, ý nghĩa của các biện pháp

công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi cho hộ chăn nuôi.

• Có chính sách giáo dục thích hợp để tự người dân biết rõ sự nguy hại

của chất thải chăn nuôi ảnh hưởng đến môi trường và sức khoẻ con người, từ

đó có ý thức bảo vệ môi trường. Tuyên truyền cho mọi người luôn giữ gìn vệ

sinh, xử lý chất thải chăn nuôi đúng cách, cho hiệu quả cao nhất.

• Hỗ trợ kỹ thuật và động viên các thôn cùng đóng góp ý tưởng, đưa ra

những sáng kiến trong xử lý chất thải chăn nuôi, đảm bảo vệ sinh môi trường.

• Tuyên truyền cho học sinh về bảo vệ môi trường bằng cách dạy học

tích hợp lồng ghép qua các môn học như: Hóa, Sinh, Văn, Giáo dục công dân...

• Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong nhà trường về vấn

đề bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường ở tất cả các cấp học, gián tiếp thông qua

các em để tác động đến các thành viên khác trong gia đình. Đồng thời tổ chức

46

các buổi hoạt động ngoại khóa về môi trường, các hoạt động trồng cây xanh,

thu gom chất thải... giúp học sinh nâng cao ý thức và hình thành thói quen.

3.6.3. Giải pháp quy hoạch chăn nuôi

Do thực tế chăn nuôi trên địa bàn xã Đạo Tú chưa được quy hoạch hợp

lý theo quỹ đất và các điều kiện sẵn có của địa phương do đó chăn nuôi còn

tồn tại nhiều vấn đề, đặc biệt là các vấn đề môi trường do chất thải chăn nuôi.

Vì vậy, cần sớm có quy hoạch cụ thể, khoa học cho các gia trại, trang trại

chăn nuôi trên địa bàn xã.

• Quy hoạch chăn nuôi cần xác định rõ vùng, khu vực và quỹ đất dành

cho phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp giết mổ chế biến thực phẩm

và trồng cây thức ăn chăn nuôi phù hợp với quy hoạch chung về kinh tế xã

hội của hộ chăn nuôi, của địa phương.

• Địa điểm xây dựng trang trại phải phù hợp với quy hoạch sử dụn

đất của địa phương, hoặc được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền

cho phép, xây dựng cách biệt, cách xa bệnh viện, trường học, chợ, công sở,

khu dân cư đông người và đường giao thông liên tỉnh, liên huyện.

• Quy hoạch, xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang thiết bị

phục vụ chăn nuôi, các chợ tiêu thụ thực phẩm tươi sống đảm bảo vệ sinh môi

trường và an toàn vệ sinh, quy hoạch cụ thể cho vị trí xử lý chất thải, giảm tác

động đến môi trường và con người.

• Có quy hoạch chi tiết phát triển cho từng loại vật nuôi phù hợp với

quy hoạch tổng thể và phát huy lợi thế sẵn có của địa phương.

• Hướng đến quy định cụ thể về quy mô chăn nuôi tối đa trên một đơn

vị diện tích để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

3.6.4. Giải pháp công nghệ, kỹ thuật

Với tình hình chăn nuôi trên địa bàn xã Đạo Tú hiện nay, có thể nhận

định trong thời gian tới, quy mô chăn nuôi sẽ ngày càng mở rộng kéo theo đó

47

là sự gia tăng chất thải chăn nuôi và những hệ luỵ của nó. Do đó cần có những

biện pháp công nghệ thích hợp, tiên tiến để vừa giảm thiểu áp lực của nó lên

môi trường, vừa đáp ứng khả năng kinh tế của địa phương.

Hiện nay, đã có nhiều phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi, phổ biến

và mang lại hiệu quả cao nhất đó là phương pháp khí sinh học hay còn gọi là

biogas.

a. Xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas

Thực tế cho thấy, sử dụng hầm biogas trong chăn nuôi là giải pháp tốt

để giảm ô nhiễm môi trường, nhất là đối với chăn nuôi nông hộ trong khu dân

cư. Tuy vậy, hầm biogas cũng có hạn chế nhất định, chỉ phù hợp cho những

hộ chăn nuôi quy mô nhỏ (từ 10-15 con lợn), không phù hợp với chăn nuôi

quy mô lớn.

Do lợi ích từ việc xây dựng hầm khí biogas mang lại nên trong thời

gian gần đây nhiều hộ chăn nuôi trên địa bàn xã Đạo Tú đã đầu tư công nghệ

biogas để xử lý chất thải chăn nuôi. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng hộ gia

đình mà lựa chọn xây hầm biogas bằng gạch hay lắp đặt hầm biogas bằng

nhựa composite.

Hình 10. Sơ đồ lắp đặt hầm biogas composite

48

Phương pháp này mang lại hiệu quả cao về môi trường và kinh tế, chất

khí sản sinh từ hầm biogas là nhiên liệu cho nhiều hoạt động như thắp sáng,

đun nấu, sưởi ấm,… ngoài ra chất thải sau biogas dùng cho nuôi cá hay phục

vụ trồng trọt.

Vì vậy cần có chính sách khuyến khích hộ chăn nuôi xây dựng, lắp đặt

hầm biogas, hỗ trợ về kinh phí đối với hộ chăn nuôi. Dù mức hỗ trợ xây dựng

một hầm biogas mới không nhiều, nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc

kích cầu các hộ chăn nuôi đầu tư xây dựng.

b. Phương pháp ép tách phân

Đây là một công đoạn, một khâu quan trọng trong quy trình xử lý chất

thải chăn nuôi, giúp quá trình xử lý nhanh hơn và hiệu quả hơn.

Từ bể lắng, nước thải được bơm lên máy ép tách phân. Khi tới màng

lọc, phần nước sẽ chảy qua và đi vào túi biogas. Còn phần vật chất khô (phân)

thì trượt xuống và được ép nát bằng một mô tơ giảm tốc. Mô tơ này có thể

điều chỉnh để ép phân theo những ẩm độ khác nhau và có thể đạt ẩm độ dưới

25% để làm phân bón vi sinh.

Do lượng phân mà đàn heo trong trại thải ra mỗi ngày khác nhau, nên thời

gian chạy máy cũng như lượng phân thành phẩm thu được cũng khác nhau.

Trước hết, do phân đã được tách ra khỏi nước thải nên giảm hẳn lượng

chất lắng trong túi biogas, qua đó làm giảm chi phí nạo vét hầm biogas và

tăng tuổi thọ cho hầm.Cũng nhờ phân đã được tách khỏi nước thải nên trang trại

có thể giảm thể tích hầm biogas, tiết kiệm được đáng kể về chi phí xây dựng

hầm. Nguồn phân tách ra khỏi nước thải được ép nát vụn và có thể đem bán.

49

Hình 11. Máy ép tách phân

Ngoài lợi ích kinh tế, khi sử dụng máy ép phân còn giải quyết được

vấn đề môi trường, vốn đang là bài toán nhức nhối đối với ngành chăn nuôi,

đặc biệt là nuôi lợn.Vì vậy trong thời gian sắp tới sẽ sử dụng máy ép tách

phân rộng rãi hơn trong nhiều hộ chăn nuôi trên địa bàn xã.

c. Phương pháp ủ phân:

Một trong những phương pháp xử lý phân gia súc để bón ruộng là

phương pháp ủ phân. Phương pháp này vừa đơn giản vừa hiệu quả lại ít tốn

kém. Phân sau khi xử lý sẽ bị hoai mục bón cho cây sẽ nhanh tốt và đặc biệt

là phân gần như không còn mùi hôi nhất là sau khi đã được ủ lâu.

Phương pháp ủ phân có thể xử lý được một lượng phân lớn, có thể áp

dụng với chăn nuôi công nghiệp. Trong khi ủ phân, các vi sinh vật sẽ tiến

hành phân hủy các chất xenlulozo, glucozo, protein, lipit có trong thành phần

của phân chuồng.

Quá trình ủ phân gồm có 4 giai đoạn biến đổi

Phân tươi Phân hoai

Phân ở dạng mùn Phân hoai dang dở

50

Phân sau khi ủ được sử dụng bón cho cây trồng, vừa có giá trị dinh

dướng cao, vừa mang lại lợi ích môi trường.

d. Phương pháp nuôi giun quế

Giun là loài có khả năng làm cho đất đai màu mỡ hơn, đồng thời giun

cũng có khả năng sử dụng các chất thải hữu cơ trong đó có phân gia súc để

chuyển hóa thành phân compost có tác dụng tốt cho cây trồng và hạn chế ô

nhiễm môi trường.

Giun có rất nhiều loài khác nhau (2500 loài), ở Việt Nam, loài giun

P.excavatus được gọi là giun quế hay giun đỏ. Giun quế có thể sử dụng để xử

lý hầu hết các loại phân gia súc, đặc biệt phát triển rất tốt trong phân gia súc

nhai lại và phân lợn. Trong phân giun, hàm lượng dinh dưỡng tương đối cao

như N(1,5-2,2%), P2O5 (1,8-2,2%), K2O (1,0-1,5%), Ca (4,6-4,8%), vật chất

hữu cơ, các vi khuẩn có lợi cho đất và nhiều thành phần có lợi khác.

Các bước để nuôi giun quế:

(1) Chuẩn bị ô nuôi

(2) Chọn loài giun nuôi

(3) Kỹ thuật nuôi

+ Chuẩn bị chất nền

+ Thả giun vào ô nuôi

+ Che đậy ô nuôi

+ Cho giun ăn

+ Duy trì độ ẩm

+ Chống nóng, lạnh cho giun

+ Chống thiên địch

(4) Thu hoạch giun

Hiện nay trên địa bàn xã chưa áp dụng phương pháp nuôi giun quế, vì

vậy các cấp ngành trong xã cần cung cấp cho hộ chăn nuôi các kiến thức, kỹ

51

thuật nuôi giun, khuyến khích hộ nông dân nuôi giun và hỗ trợ một phần cả về

kỹ thuật, con giống, kinh phí cho hộ chăn nuôi.

e. Xử lý nước thải:

Nước thải chăn nuôi có thành phần và lượng chất ô nhiễm cao, chủ yếu

là các chất hữu cơ hay chất thải sinh học.

• Đối với các hộ chăn nuôi: Khuyến khích mỗi hộ xây 1 trạm xử lý nước

thải chăn nuôi của hộ mình.

• Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung theo từng

thôn, theo cụm thôn hoặc toàn xã. Nên xây dựng trạm xử lý theo cụm

thôn, xã Đạo Tú chia ra khoảng 4 điểm xử lý nước thải chăn nuôi phục

vụ các cụm thôn.

3.6.5. Kết hợp xử lý và tái sử dụng chất thải chăn nuôi bằng hệ thống

VAC

Từ nhiều năm nay, người chăn nuôi trên địa bàn xã Đạo Tú đã biết

chăn nuôi kết hợp với vườn rau, ao cá để tận dụng tối đa các sản phẩm chăn

nuôi tuy nhiên hiệu quả còn hạn chế. Ngày nay, mô hình này được hoàn thiện

hơn và vẫn được khuyến khích áp dụng cho các hộ chăn nuôi trong xã vì hiệu

quả của nó về mọi mặt, đó là hệ thống trang trại VAC.

VAC là từ viết tắt của Vườn - Ao - Chuồng. Đó là hệ thống kinh tế

trang trại bao gồm 3 thành phần sản xuất kết hợp. VAC là tập hợp 3 yếu tố

sản xuất: vườn, ao, chuồng trong một hệ thống canh tác thống nhất. Trong quá

trình vận hành của hệ thống, các yếu tố vườn, ao, chuồng gắn bó với nhau rất

chặt chẽ, không tách rời nhau, không biệt lập với nhau mà có mối quan hệ hỗ

trợ lẫn nhau, thúc đẩy lẫn nhau phát triển.

52

Việc áp dụng chăn nuôi theo VAC giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn

nguyên liệu và năng lượng từ dòng vật chất đi vào hệ thống (thức ăn gia súc,

phân bón hữu cơ , phân vi lượng, khoáng, năng lượng …) tạo các dòng ra là

các sản phẩm phong phú khác nhau với hiệu quả chuyển hóa dòng vào thành

sản phẩm rất cao, chính vì vậy có thể hạn chế thấp nhất việc tích tụ vật chất từ

dòng vào thành chất thải tích tụ trong môi trường đất và nước.

Có thể nói VAC là một hệ thống sản xuất bền vững đáp ứng cả 3 yếu tố

kinh tế, xã hội và môi trường cho nên có thể vận hành không phải chỉ ở quy

mô kinh tế gia đình mà có thể áp dụng cho cả các cơ sở chăn nuôi quy mô

vừa và lớn. Đây là một giải pháp mang lại hiệu quả cao, chi phí thấp, dễ thực

hiện do đó cần được khuyến khích áp dụng cho hộ chăn nuôi trên địa bàn xã

Đạo Tú.

Trên đây là một số giải pháp có thể áp dụng để quản lý và xử lý chất thải

chăn nuôi của xã Đạo Tú. Tùy vào nhận thức người chăn nuôi, điều kiện kinh

tế - xã hội và các tác động khác để lựa chọn giải pháp phù hợp.

53

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

Qua tìm hiểu kinh tế - xã hội và các vấn đề có liên quan tới chất thải

chăn nuôi, quản lý, xử lý chất thải chăn nuôi của xã Đạo Tú – huyện Tam

Dương – tỉnh Vĩnh Phúc tôi có một số kết luận như sau:

1. Xã Đạo Tú nằm ở trung tâm huyện Tam Dương, có các điều kiện tự

nhiên và kinh tế - xã hội tương đối tốt do đó ngành chăn nuôi có nhiều lợi thế

và luôn là điểm mạnh trong kinh tế của xã. Tuy nhiên, chất thải chăn nuôi đã

gây ảnh hưởng xấu tới môi trường đất, nước, không khí và cần có những biện

pháp giải quyết vấn đề này.

2. Chất thải chăn nuôi phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, trong tất cả

các khâu của hoạt động chăn nuôi, chúng tồn tại ở dạng rắn, lỏng hay khí.

3. Về cơ bản, người dân đã có hình thức xử lý chất thải chăn nuôi của

gia trại/ trang trại mình tuy nhiên việc xử lý còn nhiều hạn chế. Một số hình

thức xử lý được người dân trên địa bàn xã Đạo Tú áp dụng: biogas, ủ phân,

dùng cho trồng rau, nuôi cá,…

4. Quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn xã còn nhiều yếu

kém do một vài nguyên nhân chính như: Trình độ và kỹ thuật chăn nuôi của

người dân còn hạn chế; chưa ý thức cao về bảo vệ môi trường; còn chăn nuôi

theo lối nông hộ, tập quán lạc hậu; thiếu kinh phí;…

5. Đã đề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi xã

Đạo Tú dựa trên những thực tế địa phương.

II. KHUYẾN NGHỊ

Để góp phần giải quyết tình hình chất thải chăn nuôi trên địa bàn xã

Đạo Tú hiện nay cũng như trong tương lai đạt hiệu quả cao, tôi có một số

khuyến nghị sau:

1. Các cấp quản lý cần có những cơ chế và chính sách thích hợp: hoàn

54

thiện hệ thống quản lý môi trường trong chăn nuôi; tăng cường về nhân lực,

năng lực cho đội ngũ cán bộ; thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý

nghiêm những vi phạm.

2. Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về

bảo vệ môi trường đặc biệt là các quy định về bảo vệ môi trường trong chăn

nuôi nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho tổ chức, cá nhân.

3. Sớm hoàn thiện quy hoạch tổng thể ngành chăn nuôi của xã phù hợp

với các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa phương, hỗ trợ hộ chăn

nuôi trong xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý chất thải chăn nuôi.

4. Nghiên cứu hoàn thiện và chuyển giao các công nghệ xử lý chất thải

chăn nuôi phù hợp và hiệu quả, có chính sách khuyến khích và hỗ trợ kinh phí

cho các hộ chăn nuôi xây dựng công trình khí sinh học.

Trên đây là một số khuyến nghị của tôi về các giải pháp quản lý chất

thải chăn nuôi xã Đạo Tú - huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc. Rất mong

trong thời gian tới, UBND xã Đạo Tú sẽ áp dụng những giải pháp này để

quản lý chất thải chăn nuôi của địa phương ngày một tốt hơn.

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Xuân An, 2007, Nguy cơ tác động đến môi trường và hiện trạng quản

lý chất thải trong chăn nuôi vùng Đông Nam Bộ, Đại học Nông Lâm TP.

Hồ Chí Minh.

2. Trương Thanh Cảnh, 2010, Kiểm soát ô nhiễm môi trường và sử dụng

kinh tế chất thải chăn nuôi, NXB KHKT

3. Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Xuân Trạch, Vũ Đình Tôn, 2013, Bài giảng về

quản lý chất thải chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp

4. Nguyễn Thị Hoa Lý, 1994, Nghiên cứu các chỉ tiêu nhiễm bẩn chất thải

chăn nuôi heo tập trung và áp dụng một số biện pháp xử lý, Đại học nông

lâm TP. HCM

5. Vũ Đình Tôn, Nguyễn Văn Duy, Hồ Thị Lam Trà, Lê Hữu Hiếu, Đào Tiến

Khuynh. Khoa CN và NTTS, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Xử lý và sử

dụng chất thải trong các hệ thống chăn nuôi lợn trang trại tỉnh Hưng Yên.

6. Thủ tướng chính phủ, Quyết định số 10/2008/QĐ- TTg về việc phê duyệt

Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020.

7. UBND xã Đạo Tú, 2017, Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội xã Đạo

Tú năm 2016.

8. Thống kê năm 2016 của ban TN – MT xã Đạo Tú.

9. Trang thông tin điện tử:

http://marphavet.com/vi/news/Van-hoa-Xa-hoi/Chat-thai-trong-chan-nuoi-

gia-suc-va-mot-so-bien-phap-xu-ly-285/

56

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA CHĂN NUÔI

Họ và tên chủ gia trại/trang trại: ………………………… Giới tính: Nam/Nữ.

Địa chỉ: Thôn ………, xã………, huyện………, tỉnh ………

Ông/bà vui lòng cho biết các thông tin sau đây

(hãy trả lời hoặc đánh dấu “x” vào lựa chọn phù hợp với ý kiến của ông/bà)

1. Gia trại/trang trại nhà ông/bà chủ yếu chăn nuôi loại vật nuôi nào?

 Lợn  Gà, vịt  Trâu, bò

 Thuỷ sản  Loại vật nuôi khác (ghi rõ): ……

2. Trong quá trình chăn nuôi, lượng thức ăn cho vật nuôi có xảy ra hiện

tượng dư thừa hay không?

 Có  Không

Nếu trả lời Có, xin cho biết ông/bà xử lý lượng thức ăn thừa đó như thế

nào?

…………………………………………………………………………..

3. Theo ông/bà việc vệ sinh chuồng trại chăn nuôi có phải là 1 khâu quan

trọng trong chăn nuôi để mang lại hiệu quả cao về kinh tế và môi

trường không?

 Có  Không

4. Hãy đánh giá các phương thức vệ sinh chuồng trại chăn nuôi sau đây

tương ứng với mức độ thường xuyên mà ông/bà áp dụng:

Không Thỉnh Thường Phương thức xử lý bao giờ thoảng xuyên

Hót phân và chất thải   

Sử dung nước để xối phân và rửa    chuồng

Vê sinh, khử trùng bằng xà phòng, vôi    hay chất khử trùng khác

Dùng chổi để quét dọn   

Sử dụng đệm lót sinh học cho nền    chuồng trại

5. Theo ông/bà, chất thải chăn nuôi của gia trại/trang trại nhà ông/bà đã

được xử lý ở mức độ nào?

 Xử lý toàn bộ  Xử lý một phần  Không xử lý

Nếu lựa chọn xử lý toàn bộ hay một phần, xin trả lời câu 6. Nếu lựa

chọn không xử lý, xin chuyển sang câu 7.

6. Hình thức xử lý chất thải gia trại/trang trại sử dụng là gì?

 Biogas triêt để (hoàn toàn không còn bã thải hay khí thải ra môi

trường)

 Biogas không triệt để (còn 1 lượng bã thải, khí thải ra môi trường

xung quanh)

 Ủ phân

 Xử lý nước thải

7. Chất thải chăn nuôi được sử dụng vào mục đích nào sau đây?

 Nuôi cá  Làm phân bón ruộng  Bán cho các hộ trồng trọt

 Không sử dụng mà chỉ thải ra môi trường xung quanh

8. Ông/bà đánh giá như thế nào về môi trường xung quanh do chăn nuôi

của gia đình mình và các gia đình xung quanh gây nên?

 Đã ô nhiễm 1 phần  Đã ô nhiễm nặng  Hoàn toàn không ô nhiễm

9. Theo ông/bà, vấn đề quản lý môi trường do chất thải chăn nuôi đã được

các cấp tại địa phương quan tâm, chú trọng, quản lý tốt hay chưa?

 Chưa quản lý

 Quản lý nhưng chưa hiệu quả cao

 Quản lý và cho hiệu quả cao

10. Xin ông/bà cho biết nguyên nhân dẫn tới chất thải chăn nuôi chưa xử

lý triệt để và đề xuất giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi đạt hiệu quả

kinh tế và môi trường cao nhất?

Nguyên nhân:

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Đề xuất giải pháp:

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Cám ơn ông/bà đã thực hiện điều tra!