Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
ĐỀ TÀI:
SVTH
: HUỲNH TRUNG DŨNG
MSSV : 05124014 : DH05QL Lớp Khóa : 2005 – 2009 Ngành : Quản lý đất đai
- Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009 –
1
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
HUỲNH TRUNG DŨNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN BỘ MÔN CH ÍNH SÁCH PHÁP LUẬT
“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT”
Ký tên: …………………………….
Giáo viên hướng dẫn Địa chỉ cơ quan : KS. Võ Thành Hưng : Trường đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
- Tháng 7 năm 2009 -
2
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
LỜI CẢM ƠN
- Con xin cảm ơn ba mẹ đã sinh ra con, nuôi nấng và dạy bảo con. Ba
mẹ luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc của con trong mọi quyết định.
- Về phía trường đại học Nông Lâm, em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, qúy thầy cô khoa quản lý đất đai và bất động sản đã nhiệt tình chỉ dạy và truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ ích.
- Đặc biệt, em xin gửi lời tri ân chân thành nhất đến thầy KS. Võ Thành Hưng – khoa quản lý đất đai và bất động sản . Xin cảm ơn thầy đã tận tình chỉ bảo và hết lòng giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
- Cảm ơn các bạn lớp quản lý đất đai khóa 31 đã gắn bó, chia sẽ và
đồng hành cùng mình trong suốt 4 năm học tập vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn tất cả !
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009
i
Huỳnh Trung Dũng
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Trung Dũng, khoa quản lý đất đai và bất động
sản, trường đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT”.
Giáo viên hướng dẫn: KS. Võ Thành Hưng, khoa quản lý đất đai và bất
động sản, trường đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Do tốc độ phát triển kinh tế hiện nay của huyện Long Thành thì công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công việc hết sức quan trọng. Tuy nhiên công tác cấp giấy có hiệu quả hay không là không chỉ dựa vào số lượng giấy chứng nhận đã cấp mà dựa vào tiến trình tiến hành cấp giấy, thời gian giao kết quả của việc cấp giấy chứng nhận.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các năm 2003 – 2005 còn nhiều hạn chế do luật quy định chưa cụ thể, công tác quản lý đất đai còn thiếu chặt chẽ.
Công tác cấp giấy từ năm 2006 – 2008 thời gian này có chuyển biến tích cực, huyện đã đẩy mạnh công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính và lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phân bố hợp lý hơn quỹ đất cho sự phát triển các ngành. Tuy nhiên ở giai đoạn này thời gian trao trả giấy chứng nhận chưa phân ra cụ thể và chưa xác với với luật đất đai và nghị định 181.
Giai đoạn 2009 trở về sau thì cơ quan quản lý đất đai đã chấn chỉnh lại công tác quản lý, chấn chỉnh lại nề nếp để tiến hành đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
ii
Nội dung đề tài thực tập tập trung nghiên cứu những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những bất cập trong công tác cấp giấy từ năm 2005 đến tháng 11 năm 2008. Trên cơ sở phân tích những
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp giấy và tìm giải pháp hoàn thiện công tác cấp giấy.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................1 Phần 1. TỔNG QUAN.....................................................................................3 1.1 Cơ sở lý luận chung về công tác đăng ký cấp giấy.......................................3 ................................................................................................................................ chứng nhận quyền sử dụng đất ( GCNQSDĐ )............................................3 1.1.1. Lược sử đăng ký cấp GCNQSDĐ......................................................3 1.1.2. Cơ sở khoa học.....................................................................................6 1.1.3. Cơ sở pháp lý cấp GCNQSDĐ............................................................7 1.1.4. Cơ sở thực tiển.....................................................................................8 1.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu.....................................................................9 1.2.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................9 1.2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội....................................................................14 1.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu, quy trình thực hiện......................18 1.3.1. Nội dung nghiên cứu..........................................................................18 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................19 1.3.3. Quy trình thực hiện............................................................................19 Phần 2. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU..............................................................20 2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trong thời gian qua...................20 2.1.1. Công tác giải quyết tranh chấp...........................................................20 2.1.2. Công tác đo đạc và quản lý hồ sơ địa chính.......................................20 2.1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.......................21 2.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra đất đai....................................................22
2. 2. Hiện trạng sử dụng đất đai và biến động đất đai....................................22
iii
2.2.1. Tình hình sử dụng đất theo mục đích sử dụng...................................24 2.2.2. Tình hình sử dụng đất theo đối tượng sử dụng..................................25 2.2.3. Tình hình biến động đất đai................................................................25 2.3. Công tác cấp GCNQSDĐ qua các năm......................................................26 2.3.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ từ năm 2005 đến năm 2006....................26 2.3.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ từ năm 2007 đến năm 2008....................33
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
2.3.3. So sánh quy trình cấp GCNQSDĐ theo thông tư 1990/2001/TT- TCĐC và quy trình đăng ký cấp GCNQSDĐ theo nghị định 181/2004/CP
39
1. Bài giảng quản lý nhà nước về đất đai Th.s Lê Mộng Triết giảng viên khoa
2.3.4. Một số kết quả đạt được thông qua công tác cấp GCNQSDĐ.......40 2.3.5. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ huyện Long Thành...............................................................................................42 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ..................................................................46 TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Bài giảng Đăng ký thống kê Th.s Ngô Minh Thụy giảng viên khoa QLĐĐ &
QLĐĐ & BĐS trường ĐHNL TP. HCM.
3. Báo cáo tình hình quản lý đất đai của huyện Long Thành các năm 2003 –
BĐS trường ĐHNL TP. HCM.
4. Luật đất đai 1993.
5. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai ngày 2/12/1998 và luật sửa đổi
2009.
6. Luận văn tốt nghiệp cấp giấy chứng nhận của Nguyễn Thái Thao về đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh.
7. Nghị định 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi hành luật
bổ sung một số điều của luật đất đai ngày 29/6/2001
8. Thông tư 24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ trưởng bộ tài nguyên
đất đai.
9. Thông tư số 01/TT – BTNMT của bộ tài nguyên và môi trường hướng dẫn thi
và môi trường về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
iv
hành một số điều của nghị định 181.
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
v
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên là tài nguyên vô cùng quý giá của một quốc gia, của dân tộc mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người chúng ta. Đất đai là tư liệu sản suất đặc biệt là thành phần quan trọng hàng đầu của sự sống là địa bàn xây dựng và phát triển dân sinh, kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.
Do có nhiều chức năng, nên việc sử dụng đất luôn nảy sinh nhiều mâu thuẩn. Vì vậy để điều hòa các lợi ích và giải quyết các mâu thuẩn trong việc sử dụng đất thì công tác cấp giấy là rất quan trọng vì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng nhận pháp lý nó giúp người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình. Mặt khác nền kinh tế ngày càng phát triển, việc sử dụng đất để ở, để sản suất kinh doanh ngày càng tăng mà diện tích đất có giới hạn và cố định không di chuyển. Việc sử dụng đất của con người ngày càng tăng làm cho diện tích đất trống ngày càng bị thu hẹp muốn có được mặt bằng thuận lợi để ở hoặc để sản xuất thì con người phải cạnh tranh lẫn nhau làm bộc lộ tính tăng trị của đất đai làm cho đất đai ngày càng quý hiếm hơn và có giá trị hơn. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, việc quản lý và sử dụng đất đai thì cơ quan nhà nước phải quản lý đất đai chặt chẽ đến từng hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và đến từng thửa đất vì vậy bắt buộc tất cả các thửa đất phải có giấy chứng nhận trong cả nước. Mọi quyền lợi của người sử dụng đất đều thể hiện đầy đủ trên giấy chứng nhận đồng thời thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất người dân có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong công cuộc xây dựng đất nước đồng thời được nhà nước bảo hộ khi có tranh chấp, xâm phạm đến quyền lợi của người sử dụng đất.
Theo hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 1992 điều 18 chương 2 quy định “Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và theo pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
1
Vì vậy để đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích và quản lý đất đai có hiệu quả thì việc xây dựng hồ sơ địa chính là không thể thiếu trong quản lý nhà nước về đất đai. Trong thực tế công tác quản lý nhà nước về đất đai đang gặp nhiều khó khăn, còn nhiều bất cập trong công tác cấp giấy. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một phần quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Từ tầm quan trọng của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất em đã chọn đề tài “Đánh gía tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai”.
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Tìm hiểu thực tế quy trình, công tác cấp giấy chứng nhận quyền dử dụng đất trên địa bàn huyện từ đó nêu ra những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp giấy.
Từ những khó khăn vướng mắc trong công tác đưa ra ý kiến để khắc phục.
Rút ra kết quả cụ thể về tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện, đánh giá chính xác khách quan về công tác cấp giấy chứng nhận dựa vào số liệu thu thập và hệ thống cơ sở pháp luật đã được nhà nước quy định.
Đối tượng nghiên cứu
Những hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Phạm vi nghiên cứu
2
Đề tài chỉ thực hiện trong phạm vi đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và đất ở của huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai đến tháng 6 năm 2009.
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
Phần 1 TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở lý luận chung về tình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
1.1.1. Lược sử đăng ký cấp GCNQSDĐ
đất ( GCNQSDĐ )
Dưới bất cứ một chế độ, một thời đại nào, xã hội nào thì đất đai luôn là những
1.1.1.1. Sơ lược lịch sử đăng ký đất đai ở Việt Nam trước năm 1945
mối quan tâm hàng đầu của cả bộ máy nhà nước.
Ở Việt Nam, công tác đạc điền và quản lý điền địa có lịch sử từ thế kỷ thứ 6 trở lại đây, tuy nhiên bộ hồ sơ đất đai cũ nhất mà ngày nay còn lưu trữ lại được một số nơi ở miền Bắc và Trung Bộ là hệ thống địa bạ thờI Gia Long, ở Nam Bộ chưa tìm thấy địa bộ thời Gia Long mà chỉ tìm thấy ở thời Minh Mạng.
Sổ địa bạ Gia Long
Lập cho từng xã, phân biệt rõ đất công điền và đất tư điền của từng xã, trong
đó ghi rõ đất của ai, diện tích, tứ cận, đẳng hạng để tính thuế.
Sổ địa bộ thời Minh Mạng
Năm thứ 17 triều đình cử một khâm sai lo việc lập điền bộ, sau đổi bằng địa bộ
tại Nam Kỳ được lập tới làng, xã và có nhiều tiến bộ so với thời Gia Long.
Dưới thời Pháp thuộc
Do chính sách cai trị của thực dân, trên lãnh thổ Việt Nam đã tồn tại nhiều chế
- Chế độ quản thủ địa bộ tại Nam Kỳ. - Chế độ bảo tồn điền trạch, sau đổi thành quản thủ địa chánh tại Trung Kỳ. - Chế độ bảo thủ để áp dụng đối với bất động sản của Pháp và kiều dân kết ướt
độ điền địa khác nhau:
- Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 21/7/1925 áp dụng tại Nam Kỳ và các nhượng
theo luật lệ Pháp.
địa Pháp quốc tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng.
Tình hình và đặc điểm của chế độ đó là:
Chế độ điền thổ tại Nam Kỳ
3
Chế độ địa bộ được thực hiện từ cuối thế kỷ 19 ban đầu là kế thừa tu chỉnh hệ thống triều Minh Mạng. Từ 1911 hệ thống này bắt đầu được củng cố hoàn thiện: có
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
bản đồ giải thửa kèm theo, nội dung sổ địa bộ phải ghi đầy đủ các nội dung về chuyển quyền, lập quyền, hủy quyền và tòa án.
Nét nổi bật của chế độ này là bản đồ giải thửa được đo chính xác, sổ điền thổ được thể hiện cho mỗi lô đất của mỗi chủ đất, trong đó ghi rõ: tên chủ sở hữu, diện tích, sắc đất, nơi tọa lạc, giáp ranh, biến động tăng giảm lô đất, điều liên quan đến quyền sở hữu, cầm cố, để đương. Điền chủ sau khi đăng tịch được cấp bằng khoán điền thổ. Khi bị mất bằng khoán, điền thổ chủ phải đăng công báo, sau đó phải xin tòa án tuyên án mới được cấp lần hai.
Chế độ quản thủ địa chính ở Trung Kỳ
Được thực hiện từ những năm 1930 theo nghị định 1358 của tòa khâm sai sứ
Trung Kỳ đến 1939.
Tài liệu theo chế độ này gồm có bản đồ giải thửa, sổ địa bộ, sổ điền chủ bộ và
tài chủ bộ.
Chế độ điền thổ và quản thủ địa chính tại Bắc Kỳ
Công tác đạc điền bắt đầu từ những năm 1889 đến 1920 chủ yếu là lập bản đồ đo đạc, nhằm mục đích thu thuế. Từ sau 1920 nhà cầm quyền có chủ trương đo đạc chính xác lập bản đồ đo đạc chính xác, lập sổ địa bộ để thực hiện quản thủ địa chính. Do đặc thù đất đai manh mún nên bộ máy chính quyền lúc đó triển khai song song hai hình thức đo đạc chính xác và đo đạc đơn giản lập sổ sách tạm để quản lý đất đai.
Nơi đo vẽ lược đồ đơn giản hồ sơ gồm có: bản lược giải thửa, sổ địa chính, sổ
điền bộ lập theo chủ, sổ khai báo để ghi các chuyển dịch đất đai.
Nơi đo vẽ bản đồ giải thửa chính xác hồ sơ gồm bản đồ giải thửa, sổ địa chính,
1.1.1.2. Công tác đăng ký đất đai ở các tỉnh miền Nam dưới chế độ Việt Nam
sổ điền chủ, mục lục các thửa: sổ khai báo để ghi các khai báo và văn tự.
cộng hòa
- Tân chế độ điền thổ theo sắc lệnh 1925.
- Chế độ quản thủ địa bộ ở những địa phương hình thành trước 1925.
- Chế độ quản thủ địa chính áp dụng ở một số địa phương tại Trung Kỳ.
4
Sau năm 1954, miền Nam Việt Nam bị chia cắt và bị cai trị bởi chế độ cộng hòa miền Nam Việt Nam, các tỉnh phía Nam vẫn kế thừa các chế độ quản thủ điền địa sau:
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
Tuy nhiên từ năm 1962, chính quyền Việt Nam cộng hòa đã có sắc lệnh 124 – CTNT triển khai công tác kiến quyền và quản thủ điền địa tại những địa phương chưa thực hiện sắc lệnh 1925. Như vậy trên bản đồ miền Nam Việt Nam dưới chế độ Việt Nam cộng hòa tồn tại hai chế độ: chế độ quản thủ điền địa và tân chế độ điền thổ theo sắc lệnh 1925.
Đánh giá chung về các hệ thống hồ sơ đất đai của các chế độ trước
Mỗi thời kỳ đều có thể áp dụng nhiều hình thức quản lý, nhiều loại hồ sơ khác nhau để vừa phù hợp với điều kiện hoàn cảnh vừa tính tới mục tiêu lâu dài xây dựng một hệ thống hồ sơ địa chính thống nhất, tuy nhiên trong mọi chế độ quản lý, mọi hệ thống hồ sơ quản lý thì việc xác định chuẩn xác quyền sở hữu của các chủ đất luôn luôn được coi trọng, yêu cầu pháp lý của hệ thống này ngày càng chặt chẽ.
1.1.1.3. Công tác đăng ký đất đai dưới chế độ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa
Hồ sơ dưới chế độ nhìn chung đều có nhiều chủng loại, luôn bao gồm hai nhóm tài liệu: nhóm lập theo thứ tự thửa và nhóm lập theo chủ sử dụng để tra cứu. Xu hướng của các loại hồ sơ này là ngày càng nhiều tài liệu. Điều đó phản ánh đất đai phức tạp và tình hình sử dụng đất đai ngày càng manh mún ở Việt Nam.
và Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Từ sau cách mạng tháng 8 thành công đến 1979
Sau cách mạng tháng 8 thành công, đặc biệt là sau cải cách ruộng đất 1957, chính quyền tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo, tiếp đó vào đầu những năm 1960 hưởng ứng phong trào hợp tác hóa do đảng và chính phủ phát động thì đại bộ phận ruộng đất canh tác vào hợp tác xã, do vậy hiện trạng ruộng đất có nhiều thay đổi. Do nhiều điều kiện khó khăn thiếu thốn, hệ thống hồ sơ các chế độ trước để lại không thể sử dụng được nữa làm cho việc quản lý đất đai thời kỳ này càng khó khăn hơn.
Trong những năm đó do điều kiện chiến tranh tổ chức ngành địa chính thường xuyên không ổn định và đặc biệt nhà nước vẫn chưa có một văn bản nào làm căn cứ pháp lý nên công tác cấp GCNQSDĐ vẫn chưa triển khai thực hiện.
Thời kỳ 1980 - 1988
5
Từ sau 1980 công tác đăng ký đất đai mới được nhà nước quan tâm và tổ chức thực hiện theo quyết định 201 – CP ngày 01/7/1980 của hội đồng chính phủ và chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của thủ tướng chính phủ. Thực hiện yêu cầu này tổng cục quản lý ruộng đất lần đầu tiên ban hành một văn bản quy định thủ tục đăng ký
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
thống kê ruộng đất theo quyết định 56/ĐKTK ngày 05/11/1980. Giai đoạn này việc thực hiện chỉ thị 299 – TTg – TCĐC kéo dài từ năm 1981 – 1988 còn nhiều hạn chế, việc xét duyệt xác định quyền sử dụng đất hợp pháp của người đi kê khai đăng ký hầu như không được thực hiện hoặc thực hiện chưa nghiêm túc, các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai không được xử lý mà vẫn được vào sổ. Vì vậy hệ thống hồ sơ sổ sách thiết lập giai đoạn này vẫn chưa mang tính chất điều tra, phản ánh nguyên hiện trạng đất đai tình hình sai sót trong việc lập hồ sơ sổ sách chiếm tỷ lệ khá cao.
Từ khi có luật đất đai năm 1988 đến nay
Sau luật đất đai năm 1988 việc đăng ký đất đai cấp GCNQSDĐ đã trở thành một nhiệm vụ bắt buộc và hết sức cần thiết làm cơ sở cho việc thi hành luật đất đai. Xuất phát từ yêu cầu đó, để kế thừa và phát huy kết quả đo đạc đất đai theo chỉ thị 299/TTg, tổng cục địa chính đã ban hành quyết định 201/ĐKTK ngày 14/7/1989 về việc cấp GCNQSDĐ và thông tư 302/ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thực hiện quyết định này. Với việc phát hành các văn bản này đã tạo một sự chuyển biến lớn về chất trong việc đăng ký cấp GCNQSDĐ và được thực hiện trong phạm vi cả nước bắt đầu từ năm 1990.
1.1.2. Cơ sở khoa học
- Đăng ký đất là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để nhà nước nắm chắc, quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người sử dụng đất. Có 2 loại đối tượng kê khai đăng ký đất đai: người sử dụng đất phải thực hiện đăng ký và người chịu trách nhiệm đăng ký ( quy định tại điều 9 và 107/LĐĐ, điều 2 và khoản 1 điều 39, khoản 1 điều 115/NĐ 181 ).
- Đăng ký đất đai là một nội dung quan trọng có mối quan hệ hữu cơ với các nội dung nhiệm vụ quản lý đất đai khác như: xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác giao đất, cho thuê đất, công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai. Đăng ký đất đai thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ với đầy đủ các thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ mục tiêu thực hiện của các
6
GCNQSDĐ là kết quả của quá trình đăng ký đất đai. Vì vậy muốn có GCNQSDĐ thì người sử dụng đất phải đi đăng ký đất đai. Những định nghĩa có liên quan đến GCNQSDĐ như:
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
- Đăng ký đất ban đầu: là việc hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư cũng như tổ chức sử dụng đất thực hiện việc đăng ký lần đầu tiên trên phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp GCNQSDĐ cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.
- Đăng ký biến động đất đai: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương đã hoàn thành đăng ký đất đai ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu làm thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
- GCNQSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
nội dung nhiệm vụ khác của quản lý nhà nước về đất đai. Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời kỳ, đăng ký đất đai được chia làm hai loại:
- Hồ sơ địa chính là: hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách,… chứa đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội pháp lý của đất đai được thiết lập trong qúa trình đo đạc lập bản đồ địa chính để phục vụ cho công tác đăng ký đất đai ban đầu, đăng ký biến động đất đai.
1.1.3. Cơ sở pháp lý cấp GCNQSDĐ
- Chỉ thị 10/1998/CP – TTg về việc đẩy mạnh để hoàn thành giao đất và cấp
người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
- Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Luật đất đai năm 1993.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều 1998 và 2001.
- Luật đất đai 2003 ngày 01/7/2003.
- Nghị định 17/1999/NĐ – CP về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê
GCNQSDĐ nông nghiệp.
- Nghị định 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành luật đất
lại, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất.
- Nghị định 17/2006/NĐ – CP ngày 27/1/2006 về sửa đổi bổ sung một số điều
đai 2003.
7
của nghị địng 181.
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
- Nghị định 198/2004/NĐ – CP ngày 03/12/2004 của bộ tài chính về hướng dẫn thực hiện nghị định số 198/2004/NĐ – CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Quyết định 24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ trưởng bộ tài
- Thông tư 1990/TT – TCĐC ngày 30/11/2001 về việc hướng dẫn đăng ký đất
nguyên và môi trường về cấp GCNQSDĐ.
- Thông tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ tài nguyên và
đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ.
- Thông tư 30/2005/TTLT/BTC – BTNMT ngày 18/04/2005 của bộ tài nguyên và môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 01/2005/TT – BTNMT của bộ tài nguyên và môi trường hướng
môi trường đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ.
dẫn thi hành một số điều của nghị định 181.
1.1.4. Cơ sở thực tiễn
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm xác lập cơ sở pháp lý cho việc tiến hành các biện pháp quản lý của nhà nước đối với đất đai, đồng thời nhà nước có thể nắm chắc tài nguyên đất và có thể xem đó là một trong những quyền được xác định bên cạnh hàng loạt các quyền của nhà nước được quy định trong luật đất đai.
GCNQSDĐ là giấy tờ chứng minh được quyền sử dụng đất, thông qua đó họ có thể được thực hiện những quyền được pháp luật công nhận ( chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…). Do đó tỉnh Đồng Nai nói riêng và cả nước nói chung vẫn không ngừng thực hiện công tác quản lý đất đai và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất bằng cách ban hành các văn bản thi hành luật đất đai từng bước hoàn chỉnh sao cho việc quản lý đất đai hợp lý và đạt hiệu quả nhất.
8
Cả nước nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng tiếp tục quản lý đất đai đặc biệt thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ theo luật đất đai 2003 và nghị định 181 theo quy định của pháp luật đất đai. Đảm bảo thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận theo quy trình mà nghị định 181 đã quy định, đồng thời thực hiện theo sự hướng dẫn của các văn bản dưới luật.
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
1.1.4.1. GCNQSDĐ xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất
Theo hiến pháp 1980 nhà nước ta đã xác lập quyền sở hữu và quyền quản lý của mình đối với đất đai trên toàn quốc, nhà nước không sử dụng trực tiếp mà giao cho các chủ thể khác sử dụng ổn định lâu dài, thông qua quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp GCNQSDĐ. Nhà nước thực hiện quyền định đoạt của mình đối với đất đai. Quyền sử dụng đất của những chủ thể sử dụng đất không phải là vĩnh viễn, trọn vẹn mà phụ thuộc vào quyết định của nhà nước, bị giới hạn về không gian, thời gian và mục đích sử dụng.
Sau khi người sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ, mối quan hệ này chính thức được pháp luật công nhận và được bảo vệ bằng những công cụ cưỡng chế của nhà nước, đồng thời cũng được hưởng những quyền lợi mà pháp luật đất đai quy định.
1.1.4.2. GCNQSDĐ đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người sử dụng đất
GCNQSDĐ là giấy tờ chứng minh được quyền sử dụng đất, thông qua đó họ có thể được thực hiện những quyền được pháp luật công nhận ( quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…).
1.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu
Mặt khác trong quá trình tổ chức, thực hiện và quản lý cấp GCNQSDĐ, cơ quan nhà nước sẽ kịp thời phát hiện và xử lý những trường hợp sai phạm nhằm bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng đất và tránh thất thoát nguồn thu từ tài nguyên đất vào ngân sách nhà nước.
1.2.1.1. Vị trí địa lý
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Long Thành ngày nay được tách ra từ huyện Long Thành cũ theo Nghị định 51/CP ngày 23/6/1994 của Chính Phủ, theo Nghị định này ranh giới huyện Long Thành được xác định như sau: Nằm ở phía tây Nam tỉnh Đồng Nai, cách TP. Biên Hoà 33 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 60 km và cách thành phố Vũng Tàu 60 km.
9
Bảng 1 : Diện tích các xã và thị trấn Huyện Long Thành
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
Xã và thị trấn Số TT Diện tích (Ha) Quyết định Phê duyệt
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 An Phước Long An Tam Phước Long Phước Phước Thái Phước Tân An Hoà Lộc An Tam An Suối Trầu Phước Bình Long Hưng Bàu Cạn Bình Sơn Cẩm Đường TT.LongThành Long Đức Bình An Tân Hiệp 3.307,37 3.034,39 4.472,96 4.083,21 1.471,17 4.416,05 886,0335 1.915,70 2.557,42 1.488,26 3.664,27 1.124,23 4.505,03 4.565,51 1.867,79 928,365 3.043,25 2.957,34 3.153,67 QĐ1179/QĐ.UBH 19/10/1998 QĐ1180/QĐ.UBH 19/10/1998 QĐ896/QĐ.UBH 6/11/2000 QĐ897/QĐ.UBH 6/11/2000 QĐ898/QĐ.UBH 6/11/2000 QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002 QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002 QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002 QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002 QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002 QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002 QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002 QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002 QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002 QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002 QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002 QĐ44/QĐ.CT.UBH 9/1/2002 QĐ2405/QĐ.UBH 25/12/2002 QĐ2406/QĐ.UBH 25/12/2002
TỔNG CỘNG 53.995,7244
( Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường Huyện Long Thành)
Huyện Long Thành nằm ở phía Tây- Nam của tỉnh Đồng Nai, được thành lập
trên cơ sở tách ra từ huyện Long Thành cũ theo Nghị định số 51/CP ngày
23/06/1994 của Chính Phủ, ranh giới hành chính như sau:
Phía đông giáp huyện Thống Nhất và huyện Cẩm Mỹ.
Phía tây giáp huyện Nhơn Trạch và TPHCM.
Phía Nam giáp huyện Tân Thành tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Phía Bắc giáp TP Biên Hoà và huyện Trảng Bom.
10
1.2.1.2. Khí hậu, thời tiết
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
Bảng 2: Một số chỉ tiêu khí hậu đặc trưng
Chỉ tiêu Trạm Biên Hòa Trạm Vũng Tàu
26,0 31,4 21,4 26,3 29,2 23,6
1.972 1.820 92% So cả năm 126 83 2.644 2,0 1.352 1.238 91,6% So cả năm 116 85 2.610 3,7 1. Nhiệt độ (oC) Trung bình năm Tối cao trung bình Tối thấp trung bình 2. Lượng mưa (mm) Trung bình năm (mm/năm) Lương mưa 06 tháng mùa mưa (06 Tháng mưa: 5,6,7,8,9,10) % Số ngày mưa(Ngày/năm) 3. Độ ẩm không khí TB năm (%) 4. Số giờ nắng (Giờ/năm) 5. Tốc độ gió TB năm (m/s) ( Nguồn : TT Khí hậu thuỷ văn tỉnh Đồng Nai )
Huyện Long Thành thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt cao đều quanh năm, ít gió bão, không có mùa đông lạnh, không có những cựu đoan lớn về khí hậu, rất thuận lợi cho bố trí sử dụng đất.
11
Long Thành nằm trong vùng có lượng mưa tương đối cao ( 1972 mm/năm tại Biên Hòa : 1352mm/ năm tại Vũng Tàu :1805mm/năm tại Bình Gĩa, nhưng phân bố không đều hình thành 2 mùa trái ngược nhau : mùa mưa và mùa khô ) + Mùa khô: kéo dài trong 6 tháng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa rất thấp chỉ chiếm 8-10% lượng mưa cả năm. +Mùa mưa: kéo dài trong 6 tháng từ thàng 5 đến tháng 10, mưa rất tập trung, lượng mưa trong 6 tháng mùa mưa chiếm 91-92% tởng lượng mưa cả năm. Ngược lại lượng bốc hơi và nền nhiệt thấp hơn mùa khô 1.2.1.3. Địa hình, địa mạo Huyện Long Thành có tập hợp đá mẹ và mẩu chất rất đa dạng, vừa tạo cho huyện một quỹ đất rất phong phú, vừa là nguồn cung cấp vật liệu xây dựng rất quan trọng. Long Thành là huyện có địa hình rất bằng phẳng, cao trình vừa phải,vừa có địa hình đồi gò, vừa có địa hình đồng bằng ven sông rất thuận lợi cho bố trí sử dụng đất. So với tỉnh Đồng Nai nói riêng và vùng Đông Nam Bộ nói chung,Long Thành là huyện có địa hình rất bằng phẳng. Trong 54.000 ha đất tự nhiên,có 49.010 ha, đất có độ dốc nhỏ hơn 3% chiếm 91,6%, còn lại 4.472 ha có độ dốc 3-8% ( 8.4%).
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
1.2.1.4. Thổ nhưỡng
Trên bản đố tỉ lệ 1/25.000 đất huyện Long Thành có 5 nhóm đất, với 12 đơn vị bản đố đất (soil mapping units)
(2) Nhóm đất phù sa: Nhóm đất phù sa có 02 đơn vị bản đố, với diện tích 4.106ha (7.68%), phân bố ở ven sông Đồng Nai. Đất phù sa có thành phần cấp hạt rất thay đồi nhưng nhìn chung có sa cấu từ thịt trung bình đến thịt nặng.
(1) Nhóm đất phèn: Nhóm đất phèn có 02 đơn vị bản đồ, với diện tích 3.680 ha (6.88%). Trong nhóm đất phèn, đất phèn tiềm tàng dưới rừng ngập mặn là 1.145,66ha và đất phèn tiềm tàng sâu là 2.534,6ha.
(3) Đất xám:Nhóm đất xám có 02 đơn vị bản đố, với diện tích
10.548,76ha(19,72%)phân bố chủ yếu ở xã Long An 2.145ha
(4) Đất đen:Nhóm đất đen có 02 đơn vị bản đồ với diện tích 5.733ha (10.72%).Đất đen hình thành trên các sản phẩm đá bazan và đá bọt bazan.
(5) Nhóm đất đỏ vàng :Nhóm đất đỏ vàng có 3 đơn vị bản đồ,với diện tích
26.432ha (49.42%) phân bố hầu hết ở các xã trong huyện.
Bảng 3: Diện tích các đơn vị đất huyện Long Thành
TÊN ĐẤT Diện tích
Ký Hiệu Việt Nam Theo WRB (Ha) (%)
I. NHÓM ĐẤT PHÈN 3.680,26 6,88
12
1.145,66 2,14 Sp1 Mm 1. Đất phèn tiềm tàng nông dưới rừng ngập mặn Epiproto Thionic Fluvisols
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
Sp2 2. Đất phèn tiềm tàng sâu 2.534,60 4,74 Endoproto Thionic Fluvisols
II. NHÓM ĐẤT PHÙ SA 4.105,89 7,6771
Pf 3. Đất phù sa có tầng loang lổ Epiferric Fluvisols 3.137,66 5,87
Pg 4. Đất phù sa gley Gleyic Fluvisols 968,23 1,81
III. NHÓM ĐẤT XÁM 10.548,77 19,724
X 5. Đất xám trên phù sa cổ Arenic Acrisols 7.239,20 13,54
Xg 6. Đất xám gley trên phù sa cổ Gleyic Acrisols 3.309,57 6,19
IV. NHÓM ĐẤT ĐEN 5.733,07 10,72
Ru 7. Đất nâu thẫm trên bazan Chromic Luvisols 5.480,38 10,25
Rk 8. Đất đen trên bồi tụ bazan Ferric Luvisols 252,69 0,47
V. NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG 26.432,51 49,423
Fk 9. Đất nâu đỏ trên bazan Rhodic Ferrasols 1.737,22 3,25
Fu 10. Đất nâu vàng trên bazan Xanthic Ferrasols 1.994,29 3,73
Fp 11. Đất vàng nâu trên phù sa cổ Chromic Acrisols 22.701,00 42,45
VI. NHÓM ĐẤT DỐC TỤ 798,42 1,4929
Dk 12. Đất dốc tụ trên bazan 798,42 1,49 Cumuli Orchric Gleysols
VII. SÔNG SUỐI 2.183,13 4,08
53.995,7244 100,00 TỔNG DIỆN TÍCH
( Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường Huyện Long Thành)
1.2.1.5. Đặc điểm thủy văn và nguồn nước
13
Huyện Long Thành thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt cao đều quanh năm, ít gió bão, không có mùa đông lạnh, không có những cựu đoan lớn về khí hậu, rất thuận lợi cho bố trí sử dụng đất.
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
Long Thành nằm trong vùng có lượng mưa tương đối cao ( 1972 mm/năm tại Biên Hòa : 1352mm/ năm tại Vũng Tàu :1805mm/năm tại Bình Gĩa, nhưng phân bố không đều hình thành 2 mùa trái ngược nhau : mùa mưa và mùa khô )
+ Mùa khô: kéo dài trong 6 tháng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa rất thấp chỉ chiếm 8-10% lượng mưa cả năm.
+Mùa mưa: kéo dài trong 6 tháng từ thàng 5 đến tháng 10, mưa rất tập trung, lượng mưa trong 6 tháng mùa mưa chiếm 91-92% tởng lượng mưa cả năm. Ngược lại lượng bốc hơi và nền nhiệt thấp hơn mùa khô
1.2.1.6. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản ở huyện Long Thành không nhiều chủng lọai, nhưng trữ lượng tương đối khá, chất lượng ở mức trung bình, có khả năng đáp ứng nhu cầu một số ngành công nghiệp địa phương, đáng kể nhất là sản xuất gạch ngói vốn là thế mạnh của huyện. Bao gồm các khoáng sản như sau:
+ Đá làm vật liệu xây dựng: phân bố ở xã Phước Tân, trữ lượng chưa được xác định, chỉ có khả năng làm vật liệu rải đuờng và vật liệu xây dựng.
+ Sét gạch ngói: Phân bố ở xã Long An ( khu vực suối Đồng Hưu phía QL51), trữ lượng khoảng 2triệu m3.có khả năng sản xuất gạch ngói nhưng phải trộn các lọai sét với nhau để tránh co rú. Ở xã Phước Tân (điểm lộ tại cây số 47 QL51 ) trữ lượng khoảng 500.000m3.
+ Than bùn : Có ở xã Long Hưng trên phạm vi khoảng 30ha, trữ lượng khoảng 400.000 tấn,chất lượng đạt yêu cầu chế biến làm phân bón và chất đốt.
1.2.2. Điều kiện kinh t ế - xã hội
Ngoài ra còn có mỏ sạn ở Bình Sơn và xã Tam Phước,có khả năng khai thác phục vụ nhu cầu rải đường.
1.2.2.1. Kinh tế
Ngành nông nghiệp: Huyện Long Thành chủ yếu vẫn phụ thuộc vào ngành
nông nghiệp là chính sau đó là công nghiệp, chăn nuôi,thương mại- dịch vụ.
14
Sản xuất nông nghiệp: Nhìn chung ngành nông nghiệp còn có mức tăng trưởng khá và luôn chiếm tỉ trọng cao,riêng ngành trồng trọt có mức tăng trưởng thấp và có xu hướng giảm sút trong những năm gần đây.Hiện nay Bộ Nông nghiệp có xu hướng chuyển đổi mạnh mẽ theo hướng tỉ trọng trồng trọt, giảm từ 82.9% xuống còn 66.5%
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
Ngành chăn nuôi: Long Thành là một trong những huyện có tiềm năng phát triển nhất,tốc độ tăng trưởng ngành chăn nuôi khá cao đạt 14,7% tỉ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi tăng từ 17% lên 30.8%.Trong đó chăm nuôi gia súc chiếm số lượng lớn khoảng hơn 90.000 con.Năm qua chăn nuôi của Huyện có chuyển biến đáng kể cả về quy mô lẫn phương phức chăn nuôi.
Ngành công nghiệp
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 trên 7.518,3 tỉ đồng, so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra đạt 100,3% tăng 22,4% so với cùng kỳ năm ngoái.Trong đó kinh tế Nhà nước 267,3 tỷ đồng đạt 100,43% kế hoạch, kinh tế ngoài Quốc doanh 1171,5% tỷ đồng đạt 100,8% kế hoạch, khu vực đầu tư nước ngoài 6079,5 tỷ đồng đạt 100,22% kế hoạch. Nhìn chung sản lượng công nghiệp có chiều hướng gia tăng, đồng thời giá trị công nghiệp cũng tăng.Trong đó các mặt hàng xuất khẩu tăng chủ yếu : giáy da,quần ào may sẵn, đồ dùng gia đình bằng gỗ và gốm sứ các lọai.
Thực trạng phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn huyện
- Ngành Nông - lâm nghiệp: Trong mối quan hệ với sử dụng đất trong những
năm qua, có một số nhận xét sau:
Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá cố định 1994) tăng từ 217 tỷ đồng năm 1995 lên 277 tỷ đồng năm 2005, tốc độ tăng bình quân đạt 2,50%, cao hơn mức tăng bình quân của tỉnh là 2,2%.
Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp đã và đang có chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành trồng trọt giảm từ 82,9% năm 1995 xuống còn 74,2% năm 2005, tương ứng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng từ 15,9% lên 24,5%.
- Ngành sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Long Thành hiện nay là một trong những huyện, thị có nền công nghiệp phát triển nhanh, xếp thứ hai toàn tỉnh chỉ sau TP. Biên Hòa. Nhiều khu CN tập trung và các cụm CN địa phương đã và đang hình thành, nhu cầu sử dụng đất cho CN ngày càng tăng.
15
- Về giá trị sản xuất công nghiệp và TT-CN thời kỳ 1996 - 2005 có xu hướng tăng rất rõ, từ 145 tỷ năm 1995 lên 976 tỷ năm 2005 (tăng bình quân 21,15%/năm 1996-2005). Giá trị sản xuất công nghiệp và TT-CN năm 2005 chiếm 12,3% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, xếp thứ 2 sau TP Biên Hòa.
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
- Ngành thương mại - dịch vụ: Tiềm năng phát triển dịch vụ - du lịch của huyện là rất lớn. Đặc biệt là du lịch thuộc khu vực ven sông Đồng Nai với nhiều sông rạch và địa hình phong phú, có khả năng tổ chức các loại hình du lịch sông– nhà -vườn, kết hợp với du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch cuối tuần, tham quan, nghiên cứu các loại động thực vật… Năm 2005, một số nhà đầu tư đã đăng ký xin giới thiệu địa điểm để triển khai các dự án du lịch.
1.2.2.2. Xã hội
a. Dân số
Dân số trung bình toàn huyện 229.315 người ( thống kê năm 2007). Năm 2005, dân số trung bình toàn huyện là 209.536 người, mật độ dân số trung bình 392 người/km2, đứng vào hàng thứ 5 so với các huyện khác trong tỉnh. Tuy nhiên có sự phân bố dân số không đồng đều giữa các xã, trong đó hầu hết các xã dọc quốc lộ 51 có mật độ dân số cao, đang có xu hướng hình thành các khu dân cư tập trung có quy mô lớn, ngược lại các xã vùng sâu như : Bình Sơn, Cẩm Đường, Long Đức, Lộc An… có mật độ dân số thấp.
Từ 2000 trở lại đây tốc độ tăng dân số giảm đi so với năm 1995 là 2,4%, nguyên nhân là do huyện có chính sách về kế hoạch hoá gia đình là mỗi gia đình chỉ sinh từ 1-2 con để nuôi dạy thật tốt và cũng do sự hiểu biết của người dân ngày càng cao. Trong đó tốc độ tăng dân số tự nhiên có xu thế giảm đều từ 1,31% năm 2000 xuống 1,18% năm 2005, còn tốc độ tăng dân số cơ học trước 2001 khá cao (0,93%- 1,01%) nhưng từ 2002 đến nay có xu thế giảm dần
b. Lao động
Năm 2005, lao động trong độ tuổi lao động của huyện là 128.883 người (chiếm 60% dân số toàn huyện), trong đó lao động có việc làm 112.395 người (chiếm 95% lao động xã hội).
Năm 2007 dân số trong độ tuổi lao động của huyện là 136.280 người,chiếm 60.21% dân số của huyện, trong đó lao động có việc làm là 120.188 người,chiếm 95,1% lao động của xã hội.Riêng đầu năm 2008, huyện đã giải quyết việc làm cho 7.367 lao động, đạt 147% chỉ tiêu kế hoạch đề ra.Giảm 612 hộ nghèo của huyện đạt 102% kế hoạch, tỷ lệ hộ nghèo hiện còn 1,5%.
16
Cơ cấu lao động của huyện có sự chuyển dịch đúng hướng,trong đó lao động tỷ trọng trong khu vực nông nghiệp 85,6% xuống còn 54,8% năm,tương
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
ứng tỉ trọng trong khu vực công nghiệp –xây dựng tăng 6.8 lên 10.6% và tỉ trọng lao động trong dịch vụ tăng từ 7,8% lên 21,7%.
c. Giao thông
- Giao thông đường bộ
Hiện trên địa bàn huyện có 16 tuyến giao thông chính với tổng chiều dài khoảng 725km, trong đó Quốc lộ 37.2km, tỉnh lộ 33.1km ; huyện lộ và đường liên xã 167km, giao thông nông thôn khoảng 490km. Trong tương lai gần tuyến đường sắt Biên Hoà – TP- Vũng Tàu sẽ đi qua huyện Long Thành với chiều dài trong phạm vi huyện khoảng 48km.
- Giao thông đường thuỷ
Trong phạm vi huyện Long Thành có tuyến đường thuỷ chính là sông Đồng Nai. Hiện tại mức độ khai thác giao thông thuỷ chưa cao do thiếu cảng và các phương tiện bốc dỡ. Hướng lâu dài cần đầu tư xây dựng mới cảng An Phước và nâng cấp cảng Gò Dầu.
- Giao thông đường hàng không
Hiện tại trên địa bàn huyện chưa có giao thông đường không. Tuy nhiên, trong tương lai gần cảng hàng không Quốc Tế Long Thành sẽ được đầu tư xây dựng, với diện tích 5.000 ha, công suất 80-100 triệu lượt hành khách, vốn đầu tư 8 tỷ USD.
Từ mạng lưới giao thông rất thuận tiện cho sinh hoạt cũng như công việc sẽ làm cho thị trường đất đai ở Long Thành trở nên sôi động, dẫn đến tình hình chuyển nhượng QSDĐ với xu thế ngày càng tăng.
d. Văn hóa - thông tin - thể dục thể thao
Các hoạt động văn hoá- thông tin- thể dục- thể thao trên địa bàn huyện ngày
càng phong phú, đa dạng và đã đạt được các kết quả cụ thể sau:
- Duy trì tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá và đến nay toàn huyện có 70% khu phố, ấp văn hoá ( năm 2003 là 50.5%), 6 xã được công nhận làm tốt công tác phòng chống tệ nạn ma tuý, mãi dâm, 54 cơ quan, đơn vị được công nhận là cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hoá, trên 82% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá.
17
- Toàn huyện có 1 thư viện và 13 phòng đọc sách ở các xã ứng với trên 65 ngàn sách các loại phục vụ độc giả. Ở mỗi xã đều có hội văn nghệ quần chúng.
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
Phong trào thể dục thể thao thu hút 25% dân số tham gia luyện tập. Số xã có đài phát thanh đạt 100%, bảo đảm được yêu cầu thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương. Năm 2005, huyện đã đầu tư xây dựng một số hạng mục của sân vận động huyện.
- Các phong trào thể dục- thể thao được duy trì thường xuyên, đặc biệt huyện đã tích cực tham gia các hội thao do tỉnh tổ chức. Phong trào rèn luyện sức khoẻ trong học đường cũng được chú trọng.
e. Giáo dục
Năm 2007 huyện đã hoàn thành kế họach phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi cho 19/19 xã,thị trấ, phổ cập giáo dục THCS cho 19/19 xã, thị trấn và phổ cập bậc THPT 16/19 xã,thị trấn đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
f. Y tế
Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ đã có cố gắng và tiến bộ về số lượng khám và điều trị là 410 ngàn lượt người, đảm bảo chế độ khám, chữa bệnh và phòng chống các dịch bệnh từ tuyến cơ sở tiếp tục triển khai và đạt chỉ tiêu các chương trình y tế quốc gia, y tế dự phòng, vệ sinh dịch tễ, chương trình chăm sóc bảo vệ trẻ em, cơ sở vật chất ngành y tế được đầu tư tăng dân số sử dụng nước sạch, chương trình xã hội hoá được đầu tư cho lĩnh vực y tế phát triển. Thực hiện khám và cấp thuốc miễn phí cho các xã vùng sâu vùng xa, khám và cấp thuốc từ thiện cho người cao tuổi và cho các cháu ở cô nhi viện Hoa Mai…
Bên cạnh đó, ngành còn tích cực triển khai đưa bác sĩ về công tác tại các tuyến y tế cơ sở, đến năm 2005 đã có 14/19 trạm y tế xã ( năm 2003 là 13/19) có bác sĩ thường trực và 5/19 trạm y tế xã có các bác sĩ tăng cường từ tuyến trên.
1.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu, quy trình thực hiện
- Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai của huyện Long Thành.
- Kết quả cấp GCNQSDĐ Long Thành tỉnh Bến Tre.
- Đánh giá tình hình đăng ký cấp GCNQSDĐ, hiệu quả của công tác cấp
1.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Những nguyên nhân còn tồn tại ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSDĐ.
GCNQSDĐ của huyện Long Thành.
18
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
- Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích số liệu từng giai đoạn, từng chủ thể của từng vấn đề nghiên cứu nhằm phân tích tiến trình cấp giấy, tổng hợp kết qủa nghiên cứu từ việc phân tích số liệu, tài liệu.
- Phương pháp so sánh: so sánh tình hình cấp GCNQSDĐ, kết qủa đạt được qua các năm, các giai đoạn, so sánh các quy trình, từ đó rút ra những hiệu quả đạt được sau khi thực hiện.
- Phương pháp đánh giá: đánh giá tình hình thực hiện việc quản lý nhà nước về
- Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn tham khảo ý kiến của các cán bộ quản
đất đai, việc thực hiện những chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước.
lý nhà nước về đất đai.
1.3.3. Quy trình thực hiện
- Lựa chọn đề tài nghiên cứu. - Tham khảo ý kiến của người hướng dẫn thực hiện đề tài. - Viết đề cương nghiên cứu.
Bước 1: Chuẩn bị
- Thu thập số liệu, tài liệu có liên quan phục vụ cho đề tài nghiên cứu. - Phân loại tài liệu. - Xử lý, phân tích, tổng hợp các tài liệu, số liệu về công tác cấp GCNQSDĐ
Bước 2: Tiến hành thực hiện
thu thập được.
- Tập hợp các số liệu, tài liệu về công tác cấp GCNQSDĐ, viết báo cáo. - Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong quá trình viết báo cáo để đề tài
Bước 3: Viết báo cáo
hoàn thiện.
- Chỉnh sửa, hoàn chỉnh bài báo cáo.
Bước 4:
- Chuẩn bị dụng cụ báo cáo. - Báo cáo.
Phần 2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trong thời gian qua
19
2.1.1. Công tác giải quyết tranh chấp
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
- Tranh chấp đất bị bao chiếm
- Tranh chấp đất bị nhà nước quản lý
- Tranh chấp quyền sử dụng đất
- Khiếu nai việc cấp GCNQSDĐ
Một số hình thức tranh chấp thường diễn ra trên địa bàn huyện
Trong năm 2008 có 13 đơn tranh chấp, trong đó hòa giải thành 9 đơn, 4 đơn phải chuyển qua tòa án giải quyết. Công tác giải quyết tranh chấp luôn được tiến hành thường xuyên để giải quyết ổn thỏa cho người dân và cố gắn giảm thiểu số lượng tranh chấp xảy ra.
Nhìn chung công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo được thực hiện khá tốt, xử lý kịp thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm luật đất đai như: sử dụng đất không đúng mục đích, tranh chấp, lấn chiếm… Tuy nhiên, do điều kiện phát triển kinh tế như hiện nay thì tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, sử dụng sai mục đích,… xảy ra ngày càng nhiều hơn ở mọi nơi. Do vậy các cấp có thẩm quyền trong huyện càng quan tâm nhiều hơn đến công tác giải quyết tranh chấp đồng thời xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm gây tranh chấp trong việc sử dụng đất đai.
2.1.2. Công tác đo đạc và quản lý hồ sơ địa chính
Công tác đo đạc
Giai đoạn từ năm 1987 đến trước khi luật đất đai 1993, giai đoạn này đã khẳng định thêm một bước, hộ nông dân là một hộ kinh tế tự chủ, đồng thời tăng cường quản lý nhà nước về đất đai. Huyện đã thể hiện công tác quản lý đất đai trên cơ sở thực hiện theo chỉ thị 299.
Thời kỳ từ khi ban hành luật đất đai 1993 đến nay.
- Hiện nay, công tác quản lý và đo đạc bản đồ trên địa bàn huyện đang từng
Sau khi luật đất đai được công bố về cơ bản thì người sử dụng đất đã được xác định quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền hạn và trách nhiệm của người sử dụng đất được luật xác định rõ ràng nhất là việc quy định 5 quyền đối với người sử dụng đất như: quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, thế chấp, cho thuê. Mặt khác giai đoạn gần nay, hệ thống bản đồ chính quy và hồ sơ địa chính cũng đã được xây dựng trên phần lớn diện tích của huyện, tạo cơ sở quản lý, chỉnh lý về biến động đất đai.
20
bước hoàn thành.
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
- Bản đồ địa chính được cơ quan quản lý đất đai huyện quản lý theo hai loại bản đồ như: bản đồ địa chính giấy và bản đồ địa chính số nhằm để quản lý xác hơn từng thửa đất và cập nhật chỉnh lý biến động kịp thời và nhanh chống. Các tờ bản đồ địa chính số được tổng hợp như sau:
- Toàn huyện có 19 xã và một thị trấn với tổng sổ bộ địa chính là ? sổ bao gồm sổ mục kê, sổ địa chính, sổ đăng ký biến động. Hệ thống sổ bộ luôn được cập nhật và chỉnh lý biến động hàng năm, có độ chính xác cao.
Quản lý hồ sơ địa chính
- Nhằm để thực hiện tốt mục tiêu đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế chất lượng cao và bền vững, thúc đẩy cơ cấu kinh tế của huyện Long Thành phát triển ổn định trong thờI gian tớI. Căn cứ theo quyết định số 2568/QĐ – UBND ngày 18/12/06 về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2012, kế hoạch sử dụng đất năm 2008 – 2012 của huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Cho đến nay huyện đã từng bước thực hiện theo kế hoạch đã đề ra với mục tiêu phát triển kinh tế như sau:
- Tập trung mọi nguồn lực, đẩy nhanh phát triển công nghiệp và dịch vụ, đưa ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế, tiếp tục đưa thế mạnh kinh tế công nghiệp đi vào chiều sâu, đẩy nhanh xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa – xã hội. Giữ vững an ninh trật tự xã hội.
- Hình thành một huyện công nghiệp gắn với sản xuất nông nghiệp toàn diện theo hướng chất lượng, hiệu quả đẩy nhanh tốc độ phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch.
2.1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất
Công tác quy hoạch dựa trên quan điểm:
+ Khai thác triệt để qủy đất đai.
+ Hợp lý hóa việc chuyển mục đích.
+ Duy trì và bảo vệ diện tích đất nông nghiệp.
+ Tiết kiệm, làm giàu đất.
+ Điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dụng đất.
21
2.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra đất đai
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
- Thanh tra: Ủy ban nhân dân huyện giao cho thanh tra huyện kiểm tra và đề xuất hướng xử lý. Qua thanh tra đã phát hiện nhiều sai phạm khác nhau như tình trạng lấn chiếm trái phép, tự ý san lấp mặt bằng xây dựng trái phép, chuyển nhượng trái phép,… nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm là do quản lý của cán bộ còn thiếu chặc chẽ.
- Kiểm tra: Qua công tác kiểm tra, huyện đã xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quản lý sử dụng đất đai: cưỡng chế trả lại hiện trường, một số trường hợp phải trả lại hiện trạng ban đầu, buộc tháo dỡ, xử lý các hiện tượng san lấp…
+Thời gian gần đây, ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo cơ quan thanh tra huyện tiến hành thanh kiểm tra thường xuyên, đột xuất về việc sử dụng đất đai của người dân, ra quyết định phạt nặng đối với các hành vi lấn chiếm trái phép, chuyển nhượng sai quy định của pháp luật, xử lý nghiêm các cán bộ quản lý lõng lẻo để tình trạng sai phạm tiếp tục xảy ra.
+ Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành tốt pháp luật đất đai cho người sử dụng đất và cán bộ quản lý đất đai. Qua đó giảm thiểu số vụ tiêu cực xảy ra.
Nhìn chung công tác quản lý, sử dụng đất đaitrên địa bàn huyện ngày càng được tăng cường và có hiệu quả, từng bước đi vào nề nếp, số lượng vi phạm giảm rõ rệt.
2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện năm 2008
Trong tổng diện tích tự nhiên gần 54.000ha, đất đưa vào sử dụng là 53.798ha chiếm 99,63% diện tích tự nhiên. Trong đó, đất nông nghiệp là 41.424ha ( chiếm 76,71% diên tích tự nhiên ). Quỹ đất sử dụng vào nhóm phi nông nghiệp là 12.374ha ( chiếm 22,92% )
Bảng 4 : Tình hình sử dụng đất
Loại đất Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Diện tích năm 2007 (ha) Ước diện tích năm 2008 (ha) Tăng(+), giảm (-) (ha)
22
Tổng diện tích tự nhiên 54.000 100,00 54.000 100,00 -
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
76,71 673 I. Đất nông nghiệp 42.097 77,96 41.424
90,56 556 1. Đất sản xuất nông nghiệp 38.070 90,43 37.514
29,76 383 a) Ðất trồng cây hàng năm 11.548 30,33 11.165
70,24 173 b). Ðất trồng cây lâu năm 26.522 69,67 26.349
7,99 64 2. Đất lâm nghiệp 3.372 8,01 3.308
73,61 57 a) Đất rừng sản xuất 2.493 73,93 2.435
26,39 6 b) Đất rừng phòng hộ 879 26,07 873
1,07 4 3. Đất nuôi trồng thủy sản 468 1,11 444
0,38 29 4. Đất nông nghiệp khác 187 0,45 158
22,92 -673 II. Đất phi nông nghiệp 11.702 21,67 12.374
14,84 -270 1. Ðất ở 1.567 13,39 1.837
62,67 -398 2. Đất chuyên dùng 7.358 62,88 7.755
0,61 - 47 0,64 47 a) Ðất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
- b) Đất quốc phòng, an ninh 1.626 22,10 1.626 20,97
3.244 44,09 3.335 43,00 -91 c) Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
d) Đất có mục đích công cộng 2.441 33,17 2.747 35,42 -306
1,88 1 3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 234 2,00 233
1,11 -6 4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 131 1,12 137
19,50 - 5. Đất sông suối và MNCD 2.413 20,62 2.413
0,37 - III. Đất chưa sử dụng 202 0,37 202
(Nguồn :Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Long Thành)
Qua biểu đồ cho thấy diện tích đất nông nghiệp có tỷ trọng lớn nhất chiếm 76,71%, tiếp đến là đất phi nông nghiệp (22,92%) và nhóm đất chưa sử dụng 0,37%.
23
Nhìn chung, hiện trạng sử dụng đất của huyện trong thời gian qua đã phản ánh việc sử dụng đất trên địa bàn là hợp lý và đúng hướng. UBND huyện đã có những chủ trương để chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với tiềm năng đất đai cũng như tình hình thực tế trên địa bàn huyện. Đất nông nghiệp đang có xu thế giảm để chuyển sang đất phi nông nghiệp. Đây là sự chuyển dịch tất yếu khi mà
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
huyện Long Thành đang trong giai đoạn phát triển khá mạnh về công nghiệp, dịch vụ thương mại và các công trình phúc lợi khác để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội chung của huyện, tỉnh cũng như vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Tuy nhiên cần phải có những kế hoạch sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt phải hạn chế đến mức thấp nhất trong việc chuyển diện tích đất lúa sang sử dụng vào mục đích khác nhằm đảm bảo an ninh lương thực cho địa phương.
Từ các số liệu trên cho thấy việc khai thác sử dụng đất của huyện khá triệt để, khả năng mở rộng và khai thác thêm đất chưa sử dụng là rất hạn chế. Vì vậy, việc sử dụng đất trong thời gian tới phải hết sức tiết kiệm và sử dụng đất phải bền vững, mang lại hiệu quả cao.
2.2.1. Tình hình sử dụng đất theo mục đích sử dụng
Bảng 5 : Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất
Theo đối tượng sử dụng đất
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Đất đô thị Đất khu dân cư nông thôn
Đất nông nghiệp 3.320,1362 612,5221
Đất phi nông nghiệp 2.203,6480 315,8429
Đất chưa sử dụng 11,5359 0.0000
Tổng 5.535,3201 928,3650
(Nguồn : Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Long Thành)
Qua bảng trên cho thấy hiện trảng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất chủ yếu tập trung trong khu dân cư nông thôn với 5.535,3201ha, đất đô thị chiếm diện tích nhỏ 928,3650ha.
2.2.2. Tình hình sử dụng đất theo đối tượng sử dụng
24
- Trong tổng diện tích tự nhiên, các tổ chức kinh tế và nhà nước và UBND xã quản lý một diện tích khá lớn: Các tổ chức kinh tế nhà nước ( chủ yếu là các nông trường cao su) quản lý tới 15.102,23ha, chiếm 28,24% tổng diện tích tự nhiên.UBND xã quản lý 1.931,36ha,trong đó chủ yếu là các đất xây dựng cơ sở hạ tầng như đất trụ sở,giao thông,thủy lợi, đất di tích lịch sử, nghĩa trang nghĩa địa. Đất các đối tượng khác quản lý chù yếu là đất quốc phòng,an ninh.
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
- Đất do nước ngoài sử dụng và liên doanh với nước ngoài có tỷ trọng không lớn nhưng rất có ý nghĩa trong phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng: Đến năm 2007 đất do nước ngoài sử dụng và liên doanh với nước ngoài là 147,95ha chiếm 0.28% diện tích tự nhiên.
-Các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất ở chủ yếu do hộ gia đình,cá nhân quản lý.
2.2.3. Tình hình biến động đất đai
Bảng 6 : Tình hình biến động đất đai Huyện Long Thành
Loại đất Năm 2005 Năm 2008 So với năm 2005
Đất nông nghiệp 42.370 41.424 - 946
Đất phi nông nghiệp 11.410 12.374 + 964
Đất chưa sử dụng 220 202 - 18
Tổng 54.000 54.000 0
(Nguồn : Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Long Thành)
Biến động đất đai trên địa bàn huyện Long Thành giai đoạn 2005-2008 là phù hợp với xu thế sử dụng đất tại địa phương, đồng thời phù hợp với mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá của huyện. Trong đó:
Đất nông nghiệp giảm so với năm 2005, phần diện tích giảm là đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm nghiệp. Diện tích giảm chủ yếu do chuyển sang đất chuyên dùng với mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Biến động đất nông nghiệp là phù hợp và có tính tích cực, góp phần vào việc sử dụng đất đai tại địa phương mang tính hiệu quả và triệt để.
Đất phi nông nghiệp tăng lên tương ứng theo xu hướng giảm của đất lâm nghiệp và đất chưa sử dụng một cách phù hợp. Đất phi nông nghiệp tăng là một trong những yếu tố tích cực góp phần rất lớn mang lại hiệu quả kinh tế xã hội thiết thực cho nhân dân trong huyện, phù hợp với mục tiêu chung của tỉnh.
Đất chưa sử dụng giảm nhiều, chủ yếu chuyển sang đất chuyên dùng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đây là yếu tố tích cực góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng đất đai trên địa bàn huyện.
2.3. Công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ qua các năm
25
2.3.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ từ năm 2005 đến năm 2007
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
2.3.1.1. Căn cứ pháp lý
Để quản lý đất đai một cách hoàn thiện và có hiệu quả, cơ quan quản lý đất đai huyện Long Thành thực hiện đầy đủ các văn bản về quản lý đất đai như: chỉ thị 10/1998/CT – TTg về đẩy mạnh để hoàn thành giao đất và cấp giấy chứng nhận đất nông nghiệp vì giai đoạn này người dân sử dụng đất chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và thực hiện tiếp nghị định 17/1999/NĐ – CP ngày 29/3/1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, chuyển thừa kế quyền sử dụng đất và thông tư số 346/TT – TCĐC ngày 16/3/1998 của tổng cục địa chính ban hành quy định thủ tục cấp GCNQSDĐ. Sau khi nghị định 17 ra đời, quyền của người sử dụng đất được quy định rõ ràng, giá trị quyền sử dụng đất ngày càng gia tăng nên người sử dụng đất muốn thực hiện quyền lợi của mình thì cần phảI có GCNQSDĐ, trước nhu cầu của người dân, chính phủ ban hành một số văn bản nhằm đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận đất như chỉ thị 18/CP – TTg về một số biện pháp để hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở đô thị và đất ở nông thôn, thông tư 1442/1999/TTLT – TCĐC – BTC của liên bộ tài chính và tổng cục địa chính hướng dẫn cấp GCNQSDĐ theo chỉ thị 18/1999/CT – TTg hướng dẫn việc ghi nợ và những giải pháp khác để đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận. Tiếp theo đó là thông tư 1990/TT – TCĐC về việc hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ.Quyết định số 2202/QĐ – UB ngày 18/6/2002 của ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về ban hành quy định về thủ tục đối với các hoạt động giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp GCNQSDĐ.
2.3.1.2. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều 3
nghị định 66/2001/NĐ – CP ngày 28/9/2001 của chính phủ quy định như sau:
- Các tổ chức sử dụng đất.
1. Ủy ban nhân dân thành phố cấp GCNQSDĐ cho các đối tượng sau:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam.
- Nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo.
2.
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất.
26
Ủy ban nhân dân huyện cấp GCNQSDĐ cho các đối tượng sau đây:
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất có các công trình như: đình, đền, miếu, am, từ
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép mua nhà ở gắn liền với
đường, nhà thờ họ hoặc các công trình khác phục vụ lợi ích cộng đồng.
3. Thẩm quyền chứng nhận biến động lên GCNQSDĐ quy định như sau:
- Sở địa chính, sở địa chính nhà đất chứng nhận biến động vào GCNQSDĐ
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Cơ quan địa chính cấp huyện chứng nhận biến động vào GCNQSDĐ thuộc
thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp.
thẩm quyền của ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp.
2.3.1.3. Những trường hợp được cấp GCNQSDĐ
1. Người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp
Theo thông tư 1990/TT – TCĐC ngày 30/11/2001 quy định tại khoản 3 chương 2 như sau:
- Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
GCNQSDĐ:
- Những giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cấp trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trong từng thời kỳ của nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, chính phủ cách mạng lâm thời Cộng Hòa Miền Nam Việt Nam, nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam mà người được giao đất, thuê vẫn tiếp tục sử dụng đất từ đó đến nay.
- GCNQSDĐ tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên
pháp luật về đất đai.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng
trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.
- Giấy tờ về kế thừa, tặng cho nhà ở gắn liền với đất mà được ủy ban nhân dân
đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay mà không có tranh chấp.
- Bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu luật pháp luật.
xã nơi có đất xác nhận và đất đó không có tranh chấp.
27
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa.
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất, được ủy ban nhân dân xã nơi có đất thẩm tra là đất không có tranh chấp và được ủy ban nhân dân huyện xác nhận kết quả thẩm tra của ủy ban nhân dân cấp xã.
- Giấy tờ của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất ở cho hộ gia đình xã
- Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà theo quy định của pháp luật.
2. Người sử dụng đất có các loại giấy tờ sau quy định trên mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi đất để thực hiện quy hoạch đó thì vẫn được cấp giấy.
3. Người sử dụng đất có một số loại giấy tờ quy định tại điểm 1 mà đất đó nằm trong phạm vi bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì được cấp GCNQSDĐ nhưng phải chấp hành đúng quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật.
viên của hợp tác xã từ trước ngày 28/6/1971.
- Người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại điểm 3.1 của chương 2 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác ( do chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật ) được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không tranh chấp.
- Người sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại điểm 3.1 của chương 2, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại điểm 3.1 của chương 2 mà đất đó nằm trong quy hoạch sử dụng đất vào mục đích khác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không được cấp GCNQSDĐ.
2.3.1.4. Những trường hợp được xem xét cấp GCNQSDĐ
2.3.1.5. Quy trình cấp GCNQSDĐ theo thông tư 1990/TT – TCĐC
UBND huyện
(1) (2) UBND xã ( Người SDĐ
28
(6) (5) (4) (3)
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
Cơ quan địa chính ( Phòng TN&MT )
(1)Người sử dụng đất nộp hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất tại ủy ban
Sơ đồ 2.1: Quy trình cấp GCNQSDĐ theo thông tư 1990/2001/TT – TCĐC
(2)Sau khi UBND xã thẩm tra, xác nhận vào hồ sơ những trường hợp đủ điều
nhân dân xã.
(3)Cơ quan địa chính nay là phòng tài nguyên môi trường thẩm định hồ sơ cấp GCNQSDĐ về mức độ đầy đủ, chính xác của hồ sơ, xác định đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ, kết qủa thẩm định ghi vào đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất.
(4)Sau khi hoàn thành việc thẩm định, cơ quan địa chính chuyển hồ sơ cấp GCNQSDĐ đã được thẩm định đến ủy ban nhân dân huyện kèm theo các văn bản, tài liệu sau:
- Tờ trình thẩm định hồ sơ cấp GCNQSDĐ.
- Dự thảo quyết định cấp GCNQSDĐ kèm theo danh sách các trường hợp sử
kiện cấp GCNQSDĐ trình ủy ban nhân dân huyện.
- GCNQSDĐ cho những trường hợp đủ điều kiện. Thời hạn thẩm định và lập hồ sơ trình duyệt của cơ quan địa chính không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
(5)Trong thời hạn 7 ngày kể ngày nhận đủ hồ sơ do cơ quan địa chính chuyển đến ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định cấp GCNQSDĐ và ký GCNQSDĐ cho những điều kiện. Sau khi người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính chuyển về ủy ban nhân dân xã.
(6)Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm đăng ký vào sổ địa chính và giao
dụng đất đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ.
GCNQSDĐ cho người sử dụng đất.
2.3.1.6. Tổng hợp kết quả đạt được năm 2005 đến năm 2006
29
Từ khi thực hiện công tác cấp giấy theo chỉ thị 10/1998 và chỉ thị 18/1999 của thủ tướng, chính phủ cùng với sự áp dụng các văn bản hướng dẫn của chính phủ, tổng cục địa chính … Uỷ ban nhân dân huyện Long Thành đã đôn đốc việc cấp
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
GCNQSDĐ theo thẩm quyền của huyện trong những năm qua và đạt được kết quả như sau:
- Bảng 7 : Kết quả đăng ký cấp giấy CNQSDĐ năm 2005.
So với kế hoạch được giao Số Hộ Số Giấy Đơn vị hành chính Diện tích (m2) Kế hoạch Tỷ lệ(%)
678 165 322 78 10 71 175 171 848 77 154 254 145 53 2 19 41 59 692 4,014 423,830 165,417 361,041 56,548 2,618 58,929 47,032 48,820 528,830 91,712 125,657 159,854 247,785 53,942 11,875 4,955 12,720 127,689 337,556 2,866,810 400 150 150 40 50 150 150 100 500 100 100 150 50 40 50 60 80 50 700 3,020 170 110 215 195 20 47 117 171 170 77 154 169 290 133 4 32 51 20 99 133
Long An 133 An Phước 126 Tam Phước 92 Long Đức 64 Lộc An 7 Tam An 39 An Hòa 95 Long Hưng 66 Phước Tân 205 Tân Hiệp 21 Bàu Cạn 68 Phước Thái 157 Phước Bình 61 Suối Trầu 9 Bình An 2 Bình Sơn 12 Cẩm Đường 32 Long Phước 30 TT.long Thành 500 1,719 Tổng KHU VỰC NT 1,219 3,322 2,529,254 143 46,612
( Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường Huyện Long Thành)
30
Từ bảng trên ta có thể thấy nhu cầu ổn định đất đai để yên tâm sản xuất của người dân ngày càng cao.Ngoài ra,người dân ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của giấy CNQSDĐ trong việc phát triển kinh tế. Năm 2005 công tác cấp giấy CNQSDĐ huyện Long Thành được triển khai theo mô hình “ Một Cửa Một Dấu ” cho nên tình hình cấp giấy được đẩy nhanh. Mặc dù mô hình này khá mới nhưng cũng đạt được kết quả khả quan. Tổng số giấy CNQSDĐ đươc cấp là 4.014 giấy với tổng diện tích là 286,6810ha, vượt kế hoạch đề ra 133%.Khu vực nông thôn chiếm gần 90% số giấy được cấp trong năm 2005 này. Trong đó xã
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
Phước Tân là xã cấp được nhiều giấy CNQSDĐ nhiều nhất với 52,8830ha,vượt kế họach đề ra 170%.
-Bảng 8: Kết quả đăng ký cấp giấy CNQSDĐ năm 2006 huyện Long Thành
Số Hộ Số Giấy So với kế hoạch được giao Kế hoạch Tỷ lệ(%) Đơn vị hành chính
96 110 61 28 6 56 39 18 234 23 41 180 35 17 9 18 14 8 323 1,316
200 100 50 40 25 100 50 150 200 40 100 75 50 40 50 50 80 400 400 2,200 1,800
155 138 380 75 52 133 426 37 270 165 107 349 168 133 40 58 36 3 114 124.41 126.72
309 138 190 30 13 133 213 56 539 66 107 262 84 53 20 29 29 10 456 2,737 2,281 Diện tích (m2) 354,953 248,826 424,988 19,845 30,846 237,752 153,450 60,467 738,898 96,684 248,139 227,295 234,718 49,018 39,254 127,875 42,811 11,588 404,666 3,752,073 3,347,407
Long An An Phước Tam Phước Long Đức Lộc An Tam An An Hòa Long Hưng Phước Tân Tân Hiệp Bàu Cạn Phước Thái Phước Bình Suối Trầu Bình An Bình Sơn Cẩm Đường Long Phước TT.long Thành Tổng KHU VỰC NT 993 ( Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường Huyện Long Thành)
Qua bảng trên cho ta thấy, năm 2006 số hộ xin đăng ký cấp giấy CNQSDĐ giảm khá nhiều.So với năm 2005, năm 2006 số giấy CNQSDĐ được cấp chỉ có 2.737 giấy với tồng diện tích 375,2073ha.Khu vực nông thôn năm 2006 chiếm gần 84% số giấy được cấp với diện tích 334,7407ha.Tuy nhiên so với kế hoạch đề ra đạt tới 124.41%.Năm nay, xã Phước Tân vẫn đứng đầu cả huyện về số giấy được cấp 539 giấy với diện tích 73,8898 ha.
2.3.1.7. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ từ năm 2005 – 2006
31
Do giai đoạn này tình hình phát triển kinh tế còn tương đối thấp cho nên người dân chưa hiểu rõ tầm quan trọng của GCNQSDĐ nhưng để quản lý diện tích đất đai của huyện và tạo điều kiện cho người dân được làm chủ thửa đất mà mình đang
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
canh tác, cơ quan quản lý đất đai đã tiến hành các thủ tục cấp GCNQSDĐ cho nhân dân toàn huyện.
Tuy nhiên trong giai đoạn này việc cấp GCNQSDĐ còn nghiên về phía nhà nước. Công tác cấp phát GCNQSDĐ nay là khâu cuối cùng của công tác cấp giấy chứng nhận để đáp ứng với nguyện vọng của người dân. Tuy nhiên người dân ít quan tâm về giấy chứng nhận vì tâm lý người dân nghĩ rằng có GCNQSDĐ người dân phải nộp các khoản thuế và tiền làm giấy chứng nhận hoặc các xã ở vùng xa do điều kiện đi lại khó khăn nên họ ít quan tâm đến việc nhận giấy chứng nhận điều này một phần là do ý thức của người dân còn hạn chế, điều này gây khó khăn cho công tác cấp GCNQSDĐ.
Trong thời gian này thì thời hạn để phát giấy chứng nhận do cơ quan cấp không được người dân quan tâm. Có khi đã có GCNQSDĐ cho người dân rồi nhưng người dân cũng không đến nhận điều này gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân và cũng ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách của nhà nước.
Năm 2006 huyện tiếp tục tiến hành cấp mới giấy chứng nhận cho hộ gia đình cá nhân sử dụng đất. Tiến hành cấp giấy cho các hình thức biến động như chuyển nhượng, thừa kế, chuyển đổi nhưng số lượng đi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận không được người dân quan tâm. Mặt khác giai đoạn này công tác quản lý đất đai trên địa bàn thiếu và còn yếu về trình độ chuyên môn cũng như sự quan tâm của các cấp chính quyền cơ sở không được chặt chẽ trong việc cập nhật hóa thông tin biến động đất đai dẫn đến việc điều chỉnh biến động không kịp thời. Trong giai đoạn này, hiện tượng tự phát của các khu dân cư cập đường giao thông, hiện tượng sang nhượng nhà đất trong khu vực thành thị rất phổ biến, việc chuyển nhượng đất ngầm trong nội bộ nhân dân bằng giấy tay rất nhiều như cán bộ địa chính chưa kiểm soát được tạo nhiều tiêu cực trong việc quản lý đất đai và tiến hành khâu cấp GCNQSDĐ.
2.3.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ từ năm 2006 – 2008
2.3.2.1. Căn cứ pháp lý
Đây là giai đoạn mới trong công tác quản lý đất đai của nước ta. Sự ra đời của luật đất đai 2003 đã mở ra một giai đoạn mới nhằm chấn chỉnh việc quản lý đất đai và việc sử dụng đất đai đúng mục đích, hợp lý, hiệu quả.
32
Tiếp theo là hàng loạt các văn bản hướng dẫn việc thi hành luật đất đai như nghị định 181/2004/CP ngày 29/10/2004, quyết định số 24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004…
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
2.3.2.2. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ quy định tại khoản 1 điều này được
Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được quy định tại điều 52 của luật đất đai 2003 như sau:
ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
2.3.2.3. Những trường hợp được cấp GCNQSDĐ
1. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp thuê đất nông
Điều 49, luật đất đai 2003 quy định như sau:
2. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ.
3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại điều 50 và 51 của luật này mà chưa
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích xã, phường, thị trấn.
4. Người được chuyển đổi nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án hoặc quyết định của giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của luật này.
8. Người mua nhà ở, gắn liền với đất ở.
9. Người được nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.
được cấp GCNQSDĐ.
33
2.3.2.4. Quy định những trường hợp được xem xét cấp GCNQSDĐ
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
Theo điều 48 nghị định 181/2004/NĐ – CP quy định về việc cấp GCNQSDĐ
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1,2 và 5 điều 50 của luật đất đai mà không có tranh chấp thì diện tích có giấy tờ được cấp GCNQSDĐ, trừ trường hợp đất thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch mà đã có quyết định thu hồi đất theo quy hoạch mà đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất như sau:
a. Đất không có tranh chấp.
b. Đất được sử dụng trước thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt, trường hợp đất được xây dựng sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch kế hoạch đó. Thời điểm sử dụng do ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn nơi có đất xác nhận.
c. Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
d. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất mà trước đây nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước nhưng trong thực tế nhà nước chưa quản lý thì hộ gia đình cá nhân đó được tiếp tục sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của luật đất đai được cấp GCNQSDĐ đối với phần diện tích không có giấy tờ khi có đủ điều kiện sau:
2.3.3.5. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo nghị định 181/2004/NĐ – CP, ngày 29/10/2004
Theo điều 135 nghị định 181/2004/NĐ – CP thì trình tự, thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
34
(2) VPĐKQSDĐ P.TN & MT (1) UBND XÃ NGƯỜI SDĐ (8) (3) (6) (7)
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
UBND HUYỆN
(5) (4)
Sơ đô 2.2: Quy trình cấp giấy chứng nhận theo nghị định 181/2004/NĐ – CP
(1) Hộ gia đình cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã
(2) Ủy ban nhân dân xã thẩm tra, các nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gửi hồ sơ đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ( VP. ĐKQSDĐ ).
(3) VP. ĐKQSDĐ sau khi nhận được hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tiến hành kiểm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện ( ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện ). Đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì trích lục bản đồ địa chính, hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính và gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Sau đó gửi hồ sơ những trường hợp nào đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục hồ sơ địa chính, sau đó gửi hồ sơ những trường hợp nào đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích sao hồ sơ địa chính đến phòng tài nguyên và môi trường.
(4) Phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ trình
UBND huyện.
(5) UBND huyện duyệt giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển về
phòng tài nguyên và môi trường.
(6) Phòng tài nguyên và môi trường gửi về VP. ĐKQSDĐ.
(7) VP. ĐKQSDĐ thực hiện vào sổ địa chính và trả duyệt giấy chứng nhận về
UBND xã.
35
2.3.3.6. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2007 đến năm 2008
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
- Bảng 9 : Kết quả đăng ký cấp giấy CNQSDĐ năm 2007 huyện Long Thành
So với kế hoạch được giao Đơn vị hành chính Số Hộ Số Giấy Kế hoạch Tỷ lệ(%)
98 171 78 80 14 66 39 33 132 45 131 161 66 80 2 46 22 227 596 2,087
270 235 252 98 22 148 93 120 310 136 273 270 120 169 8 78 26 554 842 4,024
Diện tích (m2) 299,166 442,896 506,492 31,233 46,353 253,364 28,497 92,590 419,795 273,853 790,685 165,798 468,324 508,899 10,754 136,013 45,361 876,495 584,335 5,980,903
150 100 100 40 50 100 50 100 150 40 100 100 50 40 50 50 80 300 1,650
180.00 235.00 252.00 245.00 44.00 148.00 186.00 120.00 206.67 340.00 273.00 270.00 240.00 422.50 16.00 156.00 32.50 280.67 243.88
Long An An Phước Tam Phước Long Đức Lộc An Tam An An Hòa Long Hưng Phước Tân Tân Hiệp Bàu Cạn Phước Thái Phước Bình Suối Trầu Bình An Bình Sơn Cẩm Đường Long Phước TT.long Thành Tổng KHU VỰC NT
1,350
235.70
1,491
3,182
5,396,568
( Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường Huyện Long Thành)
Năm 2007 số giấy CNQSDĐ được cấp tăng rõ rệt so với năm 2006 một phần do triển khai tốt Nghị định 84/20007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ.Mặt khác, do nhu cầu được cấp giấy CNQSDĐ của người dân ngày càng nhiều,số giấy CNQSDĐ được cấp của toàn huyện số giấy là 4,024 giấy với tổng diện tích 598,0903ha vượt kế hoạch đề ra hơn 243%.Năm nay,được cấp nhiều ở huyện chủ yếu tại Thị trấn Long Thành với 842 giấy CNQSDĐ với diện tích 58,4335ha.
- Bảng 10 : Kết quả đăng ký cấp giấy CNQSDĐ ở huyện Long Thành từ đầu năm 2008 đến tháng 11/2008.
So với kế hoạch được giao Đơn vị hành chính Số Hộ Số Giấy Kế hoạch Tỷ lệ(%)
36
Long An 196 685 Diện tích (m2) 508,065 150 456.67
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
An Phước Tam Phước Long Đức Lộc An Tam An An Hòa Long Hưng Phước Tân Tân Hiệp Bàu Cạn Phước Thái Phước Bình Suối Trầu Bình An Bình Sơn Cẩm Đường Long Phước TT.long Thành Tổng KHU VỰC NT 76 39 109 20 33 42 48 59 56 169 65 183 26 113 27 97 392 469 2,219 1,750 112 117 167 44 46 53 75 114 176 303 170 320 35 171 49 152 685 680 4,154 3,474 167,282 233,973 66,493 71,188 95,651 44,639 76,171 266,818 289,939 608,905 185,977 915,114 39,921 359,373 117,268 220,742 1,471,618 363,399 6,102,536 5,739,137 100 120 40 20 80 150 200 300 50 80 150 150 50 130 40 40 350 300 2,500 2,200 112.00 97.50 417.50 220.00 57.50 35.33 37.50 38.00 352.00 378.75 113.33 213.33 70.00 131.54 122.50 380.00 195.71 226.67 166.16 157.91
( Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường Huyện Long Thành)
- Công tác cấp giấy CNQSDĐ từ ngày 01/01/2008 đến ngày 30/10/2008 đã cấp được 2.219 hồ sơ/4.154 giấy/610,25 ha đạt 166,16% so với chỉ tiêu kế hoạch huyện giao. Trong đó khu vực nông thôn cấp được 1.750 hồ sơ/3.474 giấy/573,91 ha đạt 157,91% so với chỉ tiêu huyện giao; khu vực đô thị cấp được 469 hồ sơ/680 giấy/36,33 ha đạt 226,67% so với chỉ tiêu huyện giao.
- Ước thực hiện 02 tháng cuối năm 2008 cấp được khoảng 446 giấy, nâng tổng số trong năm 2008 cấp được 4.600 giấy đạt 184,00% so với chỉ tiêu kế hoạch huyện giao và đạt 114,31% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó khu vực nông thôn cấp được 3.858 giấy đạt 175,36% so với chỉ tiêu huyện giao; khu vực đô thị cấp được 750 giấy đạt 250,00%. Nâng tổng số từ năm 1993 cho đến nay cấp được 49.371 giấy, trong đó khu vực nông thôn cấp được 44.122 giấy; khu vực đô thị cấp được 5.249giấy.
- Công tác phát giấy CNQSDĐ ước đến cuối năm 2008, Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất huyện phát 4.478 giấy.
- Số giấy còn tồn chưa phát 951 giấy trong đó số giấy còn tồn tại các xã, thị
37
trấn là 805 giấy; số giấy còn tồn tại Văn phòng ĐKQSDĐ là 146 giấy.
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
Tính đến thời điểm hiện nay công tác cấp đổi giấy CNQSDĐ tại các xã Long
Phước, An Phước, Tam Phước, Tam An, Phước Tân được 1.775 hồ sơ/3.518 giấy.
2.3.2.7. Đánh giá chung tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2007 – 2008
Huyện Long thành được đo đạc lập hồ sơ địa chính từ năm 1990 về căn bản đến cuối năm 2008 thì căn bản đã hoàn thành xong công việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ. Tuy nhiên còn một số trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ ở một số xã còn tồn động.
Nguyên nhân các xã còn nhiều thửa chưa cấp giấy chứng nhận là do hồ sơ địa chính đo đạc trước năm 1993 không phù hợp với hiện trạng sử dụng đất, do đó cần phải điều chỉnh cho phù hợp mới cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mặt khác còn các trường hợp như, trên thực tế người dân sử dụng thửa đất nhưng trong hồ sơ địa chính chưa có số thửa diện tích cụ thể, nguồn gốc đất chưa điều tra chính xác.
Việc lập thủ tục xác lập pháp lý để cấp quyền sử dụng đất cho các tổ chức ở từng địa phương chưa thực hiện. Nguyên nhân do các địa phương chưa quan tâm triển khai đồng bộ để lập thủ tục về trên cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức.
Về hiệu qủa cấp giấy chứng nhận:
Trình tự thời gian của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn
này chưa đạt hiệu qủa vì:
38
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các trường hợp cấp mới, cấp đổi, chuyển nhượng, thừa kế được tiến hành trong vòng 30 ngày cho nên những trường hợp như chuyển quyền, thừa kế,… người dân muốn có GCNQSDĐ sớm để thực hiện quyền của người sử dụng đất ( vay vốn ngân hàng ) nhưng thời gian giao trả sổ kéo dài gây chậm trễ. Do nhiều nguyên nhân đã tác động đến thời gian giao trả kết quả cho người dân. Do huyện Long Thành mới ra đời Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất do đó việc áp dụng các thủ tục theo thông tư số 30/205/TTLT/BTC – BTNMT ngày 18/04/2005 của bộ tài chính và bộ tài nguyên môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính chưa triển khai đi vào hoạt động có nề nếp, đồng thời do các hồ sơ có quá nhiều thông tin cần phải ghi đầy đủ chính xác, mà người dân chưa am hiểu cụ thể, tiếp nhận hồ sơ cũng chưa đáp ứng theo năng lực chuyên môn dẫn đến
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
tình trạng chuyển trả hồ sơ nhiều lần cũng ảnh hưởng đến hiệu qủa cấp giấy. Mặt khác kết quả viết giấy chứng nhận đôi lúc cũng còn sai sót. Các chi tiết trên giấy chứng nhận như năm sinh, số CMND, địa chỉ người sử dụng đất cũng ảnh hưởng đến việc cấp giấy chứng nhận dẫn đến cải cách quy trình cấp giấy chứng nhận cho nhân dân.
2.3.3. So sánh quy trình cấp GCNQSDĐ theo thông tư 1990/2001/TT – TCĐC và quy trình đăng ký cấp GCNQSDĐ theo nghị định 181/2004/CP
Giống nhau:
Về thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy, nội dung thực hiện các bước như kiểm
tra, xem xét, thẩm tra hồ sơ từ cấp xã đến cấp huyện.
Khác nhau:
Nghị định 181/2004/NĐ – CP của chính phủ thực hiện theo quy trình một cửa một dấu với thành lập thêm văn phòng đăng ký đất là cơ quan dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký về sử dụng đất và đăng ký biến động về sử dụng đất quản lý hồ sơ địa chính và giúp cơ quan môi trường trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý sử dụng đất. Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND xã và nhận giấy chứng nhận tại UBND xã sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.
Quy trình thông tư 1990/2001/TT – TCĐC thì UBND xã trực tiếp lên UBND huyện nộp hồ sơ cấp giấy không như bây giờ UBND xã đem hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sau đó phòng tài nguyên và môi trường trình lên UBND huyện xem xét ký giấy chứng nhận.
Tại địa phương việc thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng theo thông tư 1990/2001/TT – TCĐC của tổng cục địa chính. Theo Nghị định 181/2004/NĐ – CP của chính phủ thì địa phương thực hiện như sau: người sử dụng đất đem hồ sơ trực tiếp đến VP. ĐKQSDĐ. VP. ĐKQSDĐ trực tiếp nhận hồ sơ, ghi giấy hẹn cho người sử dụng đất. Các bước tiếp theo thực hiện giống như nghị định 181. Điểm khác ở đây là người sử dụng đất trực tiếp nộp hồ sơ tại VP. ĐKQSDĐ và nhận GCNQSDĐ cũng tại nơi nhận hồ sơ không thông qua UBND xã để nộp hồ sơ. UBND xã chỉ việc xác nhận nguồn gốc của thửa đất của người sử dụng đất.
2.3.4. Một số kết quả đạt được thông qua công tác cấp GCNQSDĐ
39
Từ việc đăng ký và cấp giấy CNQSDĐ cho người sử dụng đất đã đem lại nhiều lợi ích khác nhau làm tiêu đề cho sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, làm cơ sở cho sự tăng cường hiệu quả đạt về mọi mặt mà đất đai là tư
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu cho sự phát triển. Có thể nói việc cấp giấy CNQSDĐ đã mang lại hiệu quả trên mọi phương tiện khác của đời sống con người, những hiệu quả đạt được đó không tách rời nhau mà chúng bổ sung cho nhau gắn kết với nhau rất chặt chẽ. Từ những hiệu quả đạt được trên lĩnh vực này sẽ là cơ sở động lực cho sự gia tăng hiệu quả đạt được trên lĩnh vực khác.
- Lĩnh vực sử dụng đất
+ Khi giấy CNQSDĐ được cấp đã xóa bỏ quan hệ cổ hũ của người sử dụng đất” là quyền sở hữu ruộng đất” trước đây. Giúp người sử dụng đất ngày càng yên tâm hơn trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình nhằm mục đích chủ yếu là nâng cao hiệu quả của việc sử dụng đất.
+ Cấp giấy CNQSDĐ tạo cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình về trồng trọt, chăn nuôi lẫn các công trình phục vụ trên đất mang lại lợi ích tối ưu.
+ Thông qua giấy CNQSDĐ người sử dụng đất có thể vay vốn tín dụng để đầu tư phát triển sản xuất qua việc thế chấp giấy CNQSDĐ cho ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng, mà rộng hơn là việc cho thuê, góp vốn bằng giá trị QSDĐ để nâng cao hiệu quả đạt được thông qua lọai đất được giao theo mục đích sử dụng
- Lĩnh vực kinh tế
+ Về phía người sử dụng đất thì hiệu quả đạt được xuất phát từ việc sử
dụng đất mà họ đầu tư
+ Về phía nhà nước:
• Tăng thu ngân sách cho nhà nước từ các khoản thu khi tiến hành cấp giấy CNQSDĐ. Trong quá trình sử dụng đất thì các họat động dân sự về đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê giữa người sử dụng đất đã mang lại cho nhà nước một nguồn thu từ việc thu thuế qua họat động dân sự đó kể cả các công trình trên đất mang lại.
40
• Từ việc cấp giấy CNQSDĐ giúp địa phương nắm chắc được cơ cấu quỹ đất, xác định thực trạng cơ cấu kinh tế của địa phương nhằm định hướng quy mô và tốc độ phát triển ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương.
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
• Thông qua công tác cấp giấy CNQSDĐ sẽ xác định được diện tích các diện tích bị bao chiếm trái phép của các tổ chức cá nhân, tiến hành thu hồi diện tích trên để cùng với quỹ đất công ích được cho thuê sử dụng tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương quản lý.
- Lĩnh vực xã hội
+ Khi diện tích các lọai đất được cấp giấy CNQSDĐ thì việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai giữa các chủ sở hữu sẽ giảm hẳn, góp phần xây dựng an ninh xã hội tốt hơn. Các cấp chính quyền không còn liên tục giải quyết các tranh chấp về đất đai gây mất trật tự.
+ Từ lợi ích về kinh tế mang lại mà người sử dụng đất đã đầu tư trên đất đã góp phần nâng cao thu nhập cho họ, giảm bớt được sự chênh lệch giàu nghèo, đảm bảo công bằng xã hội là một vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm.
- Lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai
Có thể nói qua công tác cấp giấy CNQSDĐ cho người sử dụng đất đã mang lại nhiều thuận lợi không chỉ đối với việc quản lý về xã hội mà còn mang lại những hiệu quả rõ rệt trong công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương đó :
+ Góp phần đưa luật đất đai vào áp dụng, đảm bảo luật đất đai được chấp
hành nghiêm chỉnh và thuận lợi.
+ Các khoản ngân sách Nhà nước thu hồi từ đất một phần sẽ được đầu tư
phục vụ cho việc tổ chức quản lý của ngành được tốt hơn.
+ Giúp Nhà nước và UBND các cấp nắm chắc được cơ cấu quỹ đất biến động qua từng năm của địa phương theo từng loại đất để làm cơ sở cho việc tiến hành tốt công tác quy họach, kế họach sử dụng đất, xây dựng các chương trình, các kế họach phát triển cho từng địa phương.
+ Đảm bảo đất đai được sử dụng đúng mục đích, những sai phạm về mục
đích sử dụng đất sẽ được phát hiện và xử lý kịp thời.
41
+ Những diện tích đất đã được cấp giấy CNQSDĐ nếu có tranh chấp khiếu nại về đất đai thì sẽ được thẩm quyền giải quyết của tòa án. Điều đó sẻ làm giảm bớt áp lực của cơ quan hành chính trong việc giải quyết tranh chấp đất khiếu nại.Từ những hồ sơ địa chính sau cấp giấy chứng nhận sẽ là căn cứ pháp lý để ngành tòa án giải quyết thuận lợi và có cơ sở hơn.
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
+ Giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai chặt cẽ hơn với cơ chế thành lập mô hình “ Một Cửa, Một Dấu” sẽ rút ngắn được thời gian giải quyết hồ sơ, góp phần tích cực vào việc cải cách thủ tục hành chính. Đây là ưu điểm mà huyện đang cần thực hiện giúp người dân giải quyết hồ sơ chuyển nhượng trong ngày, hạn chế việc đi lại mất thời gian của nhân dân.
2.3.5. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác đăng ký cấp giấy CNQSDĐ
a. Thuận lợi:
+ Người sử dụng đất ngày càng hiểu rõ tầm quan trọng của giấy CNQSD Đ . Từ đó ý thức được trách nhiệm và quyền lợi của mình đối với nhu cầu sử dụng đất.
+ Việc giao đất ổn định đất nông nghiệp cũng như đất ở tạo điều kiện cho nhân dân yên tâm sản xuất- kinh doanh, đồng thời đây cũng là điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt việc quản lý đất đai.
+ Bản đồ địa chính từng xã đã được thiết lập hoàn thành, sơ đồ giải thửa đã được xác lập rõ ràng, chi tiết để các xã quản lý chắc phần diện tích thuộc địa giới của mình một cách cụ thể hơn.
+ Các quy định pháp luật về đất đai được Nhà nước ban hành cụ thể, rõ ràng, chi tiết là yếu tố cơ bản quan trong để thực hiện việc quản lý đồng bộ và thống nhất. Các cấp Đảng Ủy và chính quyền tập trung sự lãnh đạo và chị đạo sâu sắc, cán bộ địa chính ở sở được củng cố, nâng cao năng lực làm việc và có trách nhiệm trong công tác.
+ Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định, đồng thời nâng cao tính chủ động điều hành công việc ở địa phương, trong đó có lĩnh vực địa chính.
+ Vai trò của cán bộ địa chính cấp Huyện được chuyên môn hóa, làm tốt hơn việc phân công kiểm tra theo dõi, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ địa chính xã ngày càng được nâng cao thể hiện qua các lớp bồi dưỡng do Tỉnh tổ chức.
b. Khó khăn:
42
+ Bộ máy làm việc của phòng Tài Nguyên- Môi Trường huyện Long Thành trong những năm qua chưa đủ biên chế để đảm nhiệm các công việc theo chuyên môn, luôn luôn chạy theo công việc đột xuất của UBND Huyện, đã gây ra những khó khăn trong công tác đẩy nhanh tiến độ cấp giấy CNQSDĐ nói riêng
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
và công tác khác có liên quan đến đất đai.Vì nhiệm vụ tăng thêm nhưng chưa bổ sung biên chế, nên chậm bàn giao công việc.
Tình hình sử dụng đất có nhiều biến động phức tạp do ảnh hưởng những công tác xác minh của cán bộ địa chính.
+ Do bản đồ giải thửa còn nhiều sai sót so với thực tế về hình thể diện
tích, đo bao, nên có nhiều chủ sử dụng trên một thửa.
+ Người sử dụng đất chưa hiểu rõ pháp luật về đất đai nên dẫn đến nhiều vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo,…nhưng khi giải quyết thì họ không đồng ý vì họ không được lợi.
+ Những vướng mắc trong công tác chuyên môn khi thực hiện các văn bản quy định pháp luật về đất đai và môi trường. Tuy đã được các bộ, cơ quan TW, Chính phủ ban hành ngày càng hoàn thiện hơn, nhưng trong lĩnh vực cụ thể vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ làm cho địa phương gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ
+ Những tác động của cơ chế thị trường làm cho đất đai trở thành một lọai hàng hóa đặc biệt dễ sinh lời trong việc đầu tư. Do đó nhiều người đều quan tâm và tìm mọi cách chiếm dụng đất, bất chấp luật pháp hoặc lợi dụng sự sơ hở trong công tác quản lý để lấn chiếm trái phép gây khó khăn đối với một số trường hợp chưa cấp giấy, gây khó khăn trong công tác cấp giấy.
Tồn tại:
+ Công tác lập hồ sơ địa chính chưa hoàn thành cho toàn Huyện cho nên
có xã vẫn chưa thực hiện công tác đăng ký cấp giấy CNQSDĐ.
+ Nhân dân đã xây dựng nhà ở và các công trình phụ không tập trung trong phạm vi 300m2 đất ở theo quy định, mà nằm rải rác trong vườn nên việc xác định diện tích đất ở tốn nhiều thời gian trong công tác kiểm tra thực tế cho việc cấp giấy CNQSDĐ.
+ Một số xã đầu tư chưa đúng mức công tác cấp giấy CNQSDĐ nên dẫn
đến không đạt chỉ tiêu đưa ra trong kế hoạch.
Những giải pháp cần khắc phục trong công tác đăng ký cấp giấy CNQSDĐ.
43
a. Định hướng đề xuất giải pháp
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
Qua thực tế công tác cấp giấy nhìn thấy những khó khăn tồn tại chưa khắc phục được, nhằm đem lại lợi ích cho người sử dụng đất và tạo điều kiện cho nhà nước thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai, tôi có đề xuất như sau:
- Cần tập trung giải quyết dứt điểm, nhanh chóng các khâu công việc nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt, đồng thời cử cán bộ hỗ trợ, đảm bảo thực hiện đúng theo kế hoạch, tập trung giải quyết một số đơn còn tồn đọng, các đơn chưa đủ điều kiện cấp giấy, hướng dẫn cho chủ sử dụng đất làm thủ tục bổ sung hồ sơ đã kê khai đăng ký
- Đối với huyện phải tích cực chỉ đạo, đưa ra những phương hướng chính sách, hướng dẫn cán bộ chuyên môn một cách cụ thể, có những biện pháp hổ trợ trong công tác cấp giấy đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch đề ra.
- Cần tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ theo hướng lâu dài. Bên cạnh đó phải chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ địa chính ở cấp cơ sở để giúp Nhà nước quản lý thống nhất về đất đai.
- Cần đưa ra chỉ tiêu cụ thể cho từng đơn vị, bên cạnh đó cần có biện pháp
cụ thể hỗ trợ, đôn đốc thường xuyên nhằm đảm bảo đúng kế họach đề ra.
- Quy định về các khoản thu khá cao điều này đã gây trở ngại cho những hộ còn gặp khó khăn, cần có những biện pháp cụ thể đối với những trường hợp này nhằm đảm bảo cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.Bên cạnh đó cần có biện pháp cụ thể đối với trường hợp không đăng ký, xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về lĩnh vực đất đai trong quá trình xét duyệt hồ sơ cấp giấy CNQSDĐ
- Trong các khâu quản lý địa chính, cần trang bị những phương tiện máy
móc hiện đại để quản lý đất đai được tốt hơn, nhanh hơn và chính xác hơn.
- Hiện nay tình trạng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa lập thủ tục thông qua nhà nước cón khá nhiều, UBND các cấp cần có biện pháp xử lý mạnh các trường hợp này
b. Hoàn thiện công tác cấp giấy CNQSDĐ
- Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành có liên quan trong công tác
44
xét duyệt cấp giấy CNQSDĐ.
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
- Cần nhanh chóng chỉnh sửa bộ hồ sơ địa chính cho các xã để họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, cũng như tầm quan trọng của việc đăng ký, cấp giấy CNQSDĐ một cách chính xác.
- Đề đẩy mạnh và hoàn thiện công tác cấp giấy cho một số diện tích còn lại luôn cần đến một chính sách tuyên truyền, giải thích cho ngưới dân hiểu rõ lợi ích của việc đăng ký và vận động số hộ chưa đăng ký đến đăng ký để được cấp giấy CNQSDĐ
- Nhanh chóng hoàn thành công tác chỉnh sửa bản đồ địa chính để nhằm phục vụ công tác cấp giấy một cách chính xác, hiệu quả, rút ngắn thời gian trong công việc kiểm tra, chỉnh lý, tính toán diện tích một cách dễ dàng.
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Công tác kê hai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một công tác hết sức quan trọng nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của mình để họ có thể an tâm sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một công tác có ý nghĩa lớn về mặt pháp lý, mang tính khoa học kỹ thuật, tạo điều kiện tốt để quản lý đất đai.
Trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay huyện Long Thành đã cấp được 14.929 giấy với diện tích được cấp là 1870,2322ha. Hướng tới Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiếp tục tổ chức đăng ký giải quyết các đơn còn tồn đọng để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân.
45
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Huyện hiện nay đã được sự quan tâm giúp đở của các cấp, các ngành tạo mọi điều kiện thuận
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
lợi cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện thuận lợi và dể dàng.
Trên cơ sở đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ đã thiết lập được hệ thống hồ sơ tài liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai thường xuyên ở địa phương. Nhìn chung thông qua các công tác này Huyện đã từng bước quản lý đất đai ,một cách chặt chẽ để thống nhất hơn và đảm bảo đúng pháp luật.
Như vậy trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay Huyện đã cơ bản hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nhưng vẫn chưa đạt được theo như yêu cầu của Huyện đề ra) tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn Huyện.
Kết quả đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã phát hiện và sử lý kịp thời các trường hợp sai phạm của người dân trong quá trình sử dụng như: tự động chuyển mục đích sử dụng đất, mua bán trái phép, lấn chiếm,…bên cạnh đó việc sử lý vi phạm còn chưa kiên quyết, kịp thời đã dấn đến trì trệ tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cần nâng cao hơn nữa công tác tổ chức tuyên truyền các chính sách pháp luật đất đai, một cách sâu rộng và hiệu quả hơn trong đội ngũ cán bộ, đặc biệt là trong nhân dân. Thường xuyên tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai.
2. KIẾN NGHỊ
Ngành tài nguyên và Môi trường cần khẩn trương phối hợp với các ngành có liên quan tiến hành rà soát lại toàn bộ các văn bản pháp luật điều chỉnh công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và quản lý Nhà nước về đất đai nói chung để tránh những chồng chéo, mâu thuẫn, bên cạnh đó phải xem xét đến khả năng phù hợp của cácvăn bản đối với từng địa phương cụ thể. Đồng thời rà soát xem lại các đối tượng sử dụng đất mà không đủ điều kiện cấp giấy để tìm hướng tháo gỡ và giải quyết dứt điểm.
Từ kết quả đã đạt được như trên và trong quá trình thực tập tại địa phương về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đề tài xin được kiến nghi một số ý như sau:
- Cần tuyên truyền chính sách pháp luật về đất đai đến ngưới dân trên mọi thông tin đại chúng, để người dân hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Cần giải quyết dứt điểm số đơn còn tồn đọng, hướng dẫn chủ sử dụng đất
46
kê khai bổ sung đối với những trường hợp đơn còn thiếu, chưa đủ điều kiện.
Ngành: Quản Lí Đất Đai
SVTH: Huỳnh Trung Dũng
- Xử lý nghiêm minh các trường hợp lấn chiếm đất đai, vi phạm luật đất
đai.
- Tập trung tiến hành xử lý các trường hợp tranh chấp, khiếu nại tố cáo.
- Bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính.
- Có biện pháp ngăn ngừa và xử lý các hành vi có tính chất tiêu cực làm
ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai
- Nghiên cứu về các khoản thu từ việc cấp giấy CNQSDĐ cho phù hợp với mức thu nhập cùa người dân tại địa phương đặc biệt là những gia đình chính sách
47
-Đầu tư kinh phí đúng mức cho mỗi phương án kê khai đăng ký, cấp giấy CNQSDĐ tại mỗi địa phương cho phù hợp để việc thực hiện triển khai công tác này một cách hiệu quả.