129
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Educational Sciences 2024, Volume 69, Issue 5, pp. 129-142
This paper is available online at http://hnuejs.edu.vn/es
DOI: 10.18173/2354-1075.2024-0124
APPLYING THE PROCEDURE OF THE
DISCOVERY LEARNING METHOD TO
TEACHING THE TOPIC OF NUMERICAL
SEQUENCE IN THE LAO PEOPLE'S
DEMOCRATIC REPUBLIC TO DEVELOP
THE MATHEMATICS THINKING AND
REASONING COMPETENCE OF STUDENTS
VẬN DỤNG QUY TRÌNH DẠY HỌC
KHÁM PHÁ TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ “DÃY SỐ Ở NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂNO
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TƯ DUY VÀ LẬP LUẬN TN HỌC
CHO HỌC SINH
Vu Dinh Phuong1 and Nhotlusay
Sengvongdeuane2,*
1Faculty of Mathematics and Informatics, Hanoi
National University of Education, Hanoi city, Vietnam
2Faculty of Education, National University of Laos,
Vientiane city, The Lao People's Democratic Republic
*Corresponding author: Nhotlusay Sengvongdeuane
E-mail address: Sengvongdeuane21@gmail.com
Vũ Đình Phượng1 và Nhotlusay
Sengvongdeuane2,*
1Khoa Toán Tin, Tờng Đại học phạm Nội,
Thành phố Hà Nội, Việt Nam
2Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Lào,
Thành phố Viêng Chăn, Lào
*Tác gi liên h: Nhotlusay Sengvongdeuane
Địa ch e-mail: Sengvongdeuane21@gmail.com
Received May 31, 2024.
Revised August 20, 2024.
Accepted December 30, 2024.
Ngày nhn bài: 31/5/2024.
Ngày sa bài: 20/8/2024.
Ngày nhận đăng: 30/12/2024.
Abstract. The methods of discovery learning and
competence-based learning are being considered
for research and applied in practical mathematics
teaching. Based on the procedures of the discovery
learning method of other authors, this paper
proposes the procedure of the discovery learning
method to develop the mathematics thinking and
reasoning competence for students. After
comparing the content of the topic numerical
sequence between the curriculums in The Lao
People's Democratic Republic (Laos) and
Vietnam, the paper applies the procedure of
discovery learning method in teaching this topic to
develop mathematics thinking and reasoning for
twelfth-grade students in Laos.
Tóm tắt. Dạy học khám phádạy học phát triển
năng lực đang được quan tâm nghiên cứu áp
dụng trong thực tiễn dạy học môn Toán. Dựa trên
các quy trình dạy học khám phá của các tác giả
khác, bài báo đưa ra quy trình dạy học khám phá
môn Toán đề xuất quy trình dạy học khám phá
nhằm phát triển năng lực duy lập luận toán
học cho học sinh. Trên cơ sở so sánh nội dung dãy
số trong chương trình môn Toán ở nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào và ở Việt Nam, bài báo đề
xuất vận dụng quy trình dạy học khám phá trong
dạy học chủ đề “Dãy số” lớp 12 nhằm phát triển
năng lực tư duy và lập luận toán học cho học sinh
ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Keywords: discovery learning, mathematics
thinking, and reasoning competence, Numerical
sequence, the procedure of teaching.
Từ khóa: dạy học khám phá, năng lực duy
lập luận toán học, dãy số, quy trình dạy học.
VD Png & N Sengvongdeuane*
130
1. Mở đầu
Hin nay, vic dy hc (DH) nói chung vic DH môn Toán nói riêng đang chuyển dn
sang định hướng phát triển năng lực (NL) học sinh (HS). Để phát trin NL cho HS, giáo viên
(GV) cn t chức đa dạng các hoạt động (HĐ) học tp, đặc biệt là các học tp khám phá (KP).
Theo B Giáo dục Đào tạo (2018), 5 thành t ca NL toán học: “Năng lực duy lp
lun toán học; Năng lực gii quyết vấn đề toán học; Năng lực hình hóa toán học; Năng lực
giao tiếp toán hc; Năng lực s dng công cụ, phương tiện học toán” [1]. Để phát trin mi thành
t NL này, các HĐ học tp cần hướng vào các biu hin ca mi NL. Mt trong nhng thành t
quan trng ca NL toán học đó là NL tư duy và lp lun toán hc (TD&LLTH).
Gần đây, đã có mt s tác gi nghiên cu v vn dng quy trình DH KP. Có th k tên mt
s tác gi sau: Tác gi Trnh Nguyên Giao (2011) với bài báo “Vn dng dy hc khám phá trong
dy hc di truyn - Sinh hc 12 Trung hc ph thông”. Trong bài báo này, tác gi trình bày bn
cht ca DH KP quy trình 5 bưc ca DH KP. T đó tác giả vn dng DH KP trong DH ni
dung di truyn hc ca Sinh hc 12 [2]. Tác gi Phó Đức Hòa (2011) đã xut bản bài báo “Các
dng khám phá theo thuyết kiến to trong dy hc tiu hc”. Trong bài báo này, tác gi đưa ra 5
kiu KP và trình bày quy trình thc hin mi kiểu KP đó [3]. Tác gi Nguyn Th Thng (2017)
nghiên cu v “Hiệu qu ca mô hình hc tp khám phá trong dy học các môn đào to ngh
phạm đáp ứng chuẩn đầu ra Tng Đại hc Ngoi ng - Đại hc Quc gia Hà Nội”. Trong bài
báo này, tác gi đã vận dng PP nghiên cu lun nghiên cu thc tiễn để đưa ra kết lun
“Hc tp khám phá là quá trình hc tp tích cực, giúp ngưi hc phát trin các năng hành động
vi mức độ đc lp và t ch cao ca cá nhân ngưi hc. Mô hình hc tp này mang li hiu qu
hc tập cao hơn vượt trội hơn cho ngưi hc so với các phương pháp hình học tp truyn
thống” [4].
Bài báo “Vận dụng phương pháp dạy hc khám phá vào dy hc xác sut thng cho
sinh viên đại học” ca tác gi Quách Th Sen đã công bố vào năm 2021. Trong bài báo này, tác
gi trình bày quan nim v phương pháp (PP) DH KP, các bước vn dng PP DH KP trong DH
Xác sut và Thng kê cho sinh viên đại hc [5].
Các bài báo trên, tp trung vào trình bày quan nim v PP DH KP đưa ra quy trình vn
dng PP DH KP trong DH mt s ni dung c thể. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cu v
vn dng quy trình DH KP trong DH ni dung Dãy s nước Cng hòa Dân ch Nhân dân
(CHDCND) Lào.
Trong những năm gần đây, cũng đã một s tác gi nghiên cu v phát trin NL TD&LLTH
cho HS. th kế đến như: Tác giả Lê Th Cẩm Nhung (2020) đã nghiên cứu v “Dy hc yếu t
nh hc tiu học theo hướng pt triển năng lực tư duy lập lun toán hc cho hc sinh”. Trong
bài báo này, tác gi trình bày mt s khái nim v “Tư duy và năng lc toán học”, “Năng lực tư
duy và lp lun toán hc tiu học”. T đó tác giả đề xut mt s bin pháp DH yếu t hình hc
theo hướng phát trin NL TD&LLTH cho HS da trên các biu hin yêu cu ca NL này
cp tiu hc [6]. Nhóm tác gi Phm Th Kim Châu và Nguyễn Văn Bé (2021) với bài báo “Dạy
hc ch đề s và pp tính trong toán 5 theo hướng pt triểnng lực tư duylập lun toán hc”.
Trong bài báo này, các tác gi trình bày v các biu hin ca NL TD&LLTH tiu hc, quy trình
DH theo ng phát trin NL TD&LLTH cho HS thông qua ch đề “S pp nhtrong Toán 5 [7].
Tác gi Phm Th Kim Châu (2022) xut bản bài báo “Phát triển năng lực tư duy và lập lun toán
hc cho hc sinh lp 4 thông qua dy học môn toán”. Trong bài báo này, tác gi trình bày v quan
nim NL TD&LLTH ca HS lớp 4 và đưa ra bin pháp phát trin NL TD&LLTH cho HS lp 4
thông qua DH môn Toán [8]. Trong năm 2022, nhóm tác gi Trn Tn Minh và Nguyễn Dương
Hoàng cũng đã xuất bn bài báo “Thiết kếnh hung dy hc khái niệm “hai vectơ bằng nhau”
(nh học 10) theo ng phát trin ng lực duy và lp lun tn hc cho hc sinh.
Vn dng qui trình dy hc khám phá trong dy hc ch đề dãy s c Cnga Dân ch Nhân dâno
131
Trong bài báo này, các tác gi cũng đưa ra quan niệm v NL, NL TD& LLTH, t đó thiết kế tình
hung DH khái niệm “Hai vectơ bằng nhau” theo hưng phát trin NL TD&LLTH cho HS [9].
Gần đây, nhóm tác gi Nguyn Ngc Giang, Phm Huyn Trang và Trn Th Ly Ly (2023)
đã nghiên cứu v “Dy hc gii toán nội dung “Hàm số bậc hai đồ thị” (Toán 10) nhm phát
triển năng lực tư duy và lp lun toán hc cho học sinh”. Trong bài báo này, các tác gi da trên
khái niệm “Năng lực duy lp lun Toán học” để đưa ra quy trình DH gii toán nhm phát
trin NL TD&LLTH cho HS trưng THPT [10].
Các tác gi trên tp trung khai thác các biu hin của NL TD&LLTH trong chương trình
Giáo dc ph thông môn Toán 2018 để t đó đề xut ra quy trình, bin pháp, tình hung DH phát
trin NL TD&LLTH cho HS trong DH nhng ni dung Toán hc c thể. Chưa tác giả nào khai
thác quy trình DH KP nhm phát trin NL TD&LLTH trong DH môn Toán trưng THPT nước
CHDCND Lào.
Ni dung “Dãy sốtrong chương trình môn Toán ca nước CHDCND Lào được trình bày
ng minh lp 12. Ni dung này có nhiều cơ hội cho HS t tìm tòi KP ra tri thc mi da trên
nhng kinh nghiệm đã khả năng TD của HS. Chng hạn như HS thể tìm tòi KP khái
nim cp s cng, cp s nhân t nhng vấn đề thc tin quen thuc. Hay HS có th s dng các
thao tác TD như so sánh, tương tự, khái quát hóa,... để đưa ra công thức s hng tng quát ca
cp s cng, cp s nhân. Tuy nhiên, GV nước CHDCND Lào chưa tiếp cn nhiu ti PP DH
KP phát trin NL cho HS nên GV còn gp nhiu khó khăn trong DH môn Toán theo định
hướng phát trin NL.
Bài báo này tp trung nghiên cu vic vn dng quy trình DH KP nhm phát trin NL
TD&LLTH cho HS trong DH ch đề dãy s thuc môn Toán lp 12 c CHDCND Lào.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Đặc điểm ca dy hc khám phá
Quan nim v DH KP đã đưc nhiu c gi đề cp đến trong c ng trình nghiên cu trước đây.
Đình Phượng Nhotlusay Sengvongdeaune (2024) đã tng hp mt s quan nim v DH
KP trong DH nói chung để đưa ra quan niệm v DH KP trong DH môn Toán. Theo các tác gi
này, “DHKP trong môn Toán là một PPDH trong đó ngưi dy s dng các thiết b, hc liệu để
t chức cho ngưi hc tìm tòi, phát hiện được những định nghĩa, định lí, phương pháp giải toán
hoc gii quyết được nhng vấn đề, bài tp toán hc mt cách tích cc, ch động da vào kinh
nghim và tri nghim ca bn thân học sinh” [11]. Theo tác gi Phm S Nam (2012), DH KP
là mt PP dy học trong đó HĐ học được t chức để ngưi học được học và được KP cho chính
bản thân mình. “Trong cách DH này, tìm tòi là con đưng, tiến trình, còn KP điểm đến,
kết quả” [12]. Tác gi Nguyn Ngc Giang (2013) cho rng trong DH KP, ngưi hc phi da
trên nhng kiến thức đã học và kết hp với quan sát để KP kiến thc mi cho bn thân [13].
Theo nhóm tác gi Ngô Hiu Nguyn Huyền Trang (2016), “DH KP một quá trình,
trong đó dưới vai trò định hướng của ngưi dạy, ngưi hc ch động vic hc tp ca bn thân,
hình thành các câu hỏi đặt ra, m rng công vic nghiên cu, tìm kiếm; t đó xây dng nên nhng
hiu biết và tri thc mi. Nhng kiến thức này giúp cho ngưi hc tr li các câu hi, tìm kiếm
c giải pháp khác nhau để gii quyết c vấn đề, chng minh mt định hay mt quan điểm” [14].
Tác gi ơng Giáng Thiên Hương (2017) xem DH KP mt kiểu DH đặc thù, phù hp
vi vic DH các môn Khoa học, trong đó “Học sinh hc tp thông qua vic s dụng các phương
pháp, thái độ và kĩ năng tương tự như các nhà khoa học khi thc hin nghiên cu khoa hc” [15].
Cùng quan đim đó, tác giả Ninh Th Bch Dip (2020) cho rằng DH KP “được bt đầu bng vic
HS đặt câu hi rồi sau đó tiến hành quá trình điều tra để tìm ra kiến thc mi. Học sinh đóng vai
trò như một nhà điều tra, những cái thu được không ch là kiến thức, kĩ năng mà còn là cách tiếp
VD Png & N Sengvongdeuane*
132
cn mt vấn đề, thiết kế thc hin một điều tra, phân tích và din giải được d liu tìm ra
được câu tr li cho câu hỏi” [16].
Theo tác gi Nguyn Th Thùy Trang (2022), bn cht ca DH KP thông qua các hot
động học, ngưi hc t tìm tòi, KP phát hin ra tri thc mới dưi s định hướng ca GV [17].
T các quan điểm trên, chúng tôi cho rng trong DH KP, GV cn to ra nhng tình hung
hc tập để HS vai trò như một nhà khoa hc, t mình nghiên cu, tìm tòi, phát hin tri thc
mi cho bản thân dưới s tác động, định hướng ít hay nhiu ca GV.
2.2. Quy trình dy hc khám phá
Quy trình DH KP có th được chia thành 2 công đoạn: Thiết kế tình hung KP; T chức
hc tp KP. Nghiên cu v thiết kế tình hung KP, có th kế ti tác gi Lê Th Hng Chi (2012)
với đề xut Quy trình xây dng tình huống KP cho HS theo các bước sau: “Bước 1: Nghiên cu
mc tiêu, ni dung bài hc, la chn ni dung t chức DH KP; Bước 2: Phân tích ni dung, xác
định yêu cu cần đt, liên h vi các kiến thức HS đã biết để to bài toán có tính KP, thiết kế các
cho HS KP; Bước 3: Hoàn thin bài toán tính KP ca HS cách x lí thích hợp” [18].
Tác gi Quách Th Sen (2021) cho rng, khi thiết kế DH Xác sut và Thống cho SV đại hc
theo PP DH KP thì ging viên có th thc hiện theo các bước sau: Bước 1: La chn ni dung bài
ging có th DH theo PP DH KP; Bước 2: Thiết kếc tình hung c th đ SV th KP; Bưc 3:
Nghiên cu sâu c tình hung, tc tình hung giảng viên đưa ra, SVm hiểuc pơng án,
tìm hiu li gii, đưa ra c mối ln quan tương tự hay khái qt a, phát biu mt vn đ o đó [5].
Nghiên cu v quy trình t chức HĐ học tp KP, tác gi Trnh Nguyên Giao (2011) đề xut
quy trình gồm 5 bước: Xác định nhim v nhn thc: Học sinh xác định nhim v nhn thc,
liên hc kiến thức đã học có liên quan đến ni dung kiến thc cần lĩnh hội; Tìm tòi, khám phá:
Hc sinh tham gia vào các tình hung, tri giác trc tiếp đối vi nhn thc, t đó hình thành sản
phẩm ban đầu của mình làm cơ sở cho cái nhn thc; Gii thích: Đây là thi điểm ngưi hc bt
đầu chuyn hóa kết qu thu được mang tính trừu tượng sang hình thc th truyển đạt được
bng ngôn ng; Vn dng: Học sinh được m rng vn kiến thức đã học, kết ni các kiến thc
liên quan và vn dng nhng hiu biết ca mình vào nhng tình hung trong thc tin; Đánh giá:
Giáo viên xác đnh nhng kiến thức HS đạt được qua HĐ KP kiểm tra giá tr nhn thc, qua
đó giúp HS tự đánh giá qtrình học ca bản thân, GV đánh giáđiều chnh họat động dạy” [2].
Tác gi Vũ Quốc Khánh (2011) đưa ra quy trình vn dng DH KP trong DH gii toán, đó
ngưi hc cn thc hiện các bước sau: “Xác định rõ yêu cu của bài toán; Xác định rõ vn đ cn
KP ca bài toán; Thu thp các d liu cn thiết để th đưa ra d đoán cho việc gii các bài
toán; D kiến thi gian để thc hin gii bài toán; Chia lớp thành các nhóm; c định kết qu
KP; Thc hin các yêu cu ca phiếu hc tp (nếu có)” [19]. Theo tác gi Võ Văn Thông (2015),
t chc DH KP có mt s giai đoạn như sau: “Đặt ra các câu hi khoa học; Đưa ra giả thuyết/d
đoán khoa học làm s cho vic tr li câu hi khoa hc; Tiến hành các thí nghiệm để kim
chng gi thuyết đó; Rút ra kết lun; Báo cáo và bo v kết qu nghiên cu” [20].
Các tác gi Ngô Hiu và Nguyn Huyền Trang (2016) đề xut quy trình DH KP không có h
tr công ngh tng tin truyn thông bao gồm 5 bước: “To c ý; Kho sát; Gii thích; Pt biu;
Đánh giá” [14]. Còn tác gi Lê Th Trung (2020) li cho rng DH tìm tòi KP trải qua 5 bước như
sau: “Xác định nhim v nhn thc; Tìm tòi KP; Gii thích; Áp dng c thể; Đánh giá” [21].
Da trên mô hình 5E, tác gi Ninh Th Bch Diệp (2020) đưa ra quy trình DH KP gm các
bước như sau: (1) Chun b; (2) Định hướng tìm tòi, KP; (3) Quan sát, hướng dn HS tìm tòi, KP;
(4) Hướng dn HS so sánh, nhn xét, rút ra kết lun bn cht ca tri thc; (5) T chc cho HS
thc hành, vn dng kiến thức để rèn luyện NL tìm tòi, KP; (6) Đánh giá HĐ tìm tòi, KP [16].
Theo tác gi Nguyn Th Thùy Trang (2022), quy trình t chức học tp KP 2 mô hình:
(1) hình đơn giản v chu trình hc dựa vào KP: Đặt câu hi; Kho sát; Kết qu; Tho lun;
Vn dng qui trình dy hc khám phá trong dy hc ch đề dãy s c Cnga Dân ch Nhân dâno
133
Kết lun. (2) hình hc tp hiện đại dựa vào KP: Đặt câu hi; Thu thập ý tưởng lp gi
thuyết; Thc hin thí nghim; Quan sát và mô t; Thu nhn kết qu; Tho lun kết qu [17].
Da trên quy trình DH KP ca các tác gi khác, bài báo này kết hợp 2 giai đoạn chun b
t chức học tập KP để đưa ra quy trình DH KP trong DHn Toán theoc bưc sau: c 1:
Da trên mc tiêu DH, xác định ni dung DH phù hp vi học tp KP; c 2: Xây dng
tình hung DH đó HS được thc hiện các HĐ tìm tòi, phát hiện tri thc toán hc mi; c 3:
T chức các HĐ học tp KP vi s h tr ng dn ca GV; c 4: T chc cho HS vn dng
tri thức KP được vào gii quyết mt s vấn đề toán hc, vấn đề tích hp liên môn hoc vấn đề
thc tin; c 5: T chức đánh giá HS theo mc tiêu DH. Quy trình này s đưc ci tiến phù
hp với định hướng phát trin mt s thành t ca NL toán hc.
2.3. Phát triển năng lực tư duy và lập lun toán hc
2.3.1. Năng lc toán hc
Tác gi Nguyễn Thu (2014) đã dn theo Québec - Ministere de I’Education (2004)
cho rng năng lực là “khả năng vận dng nhng kiến thc, kinh nghim, kĩ năng, thái đ và s
đam để hành động mt cách phù hp hiu qu trong c nh huống đa dạng ca cuc sng”.
Cũng theo Nguyn Thu Hà (2014), “năng lc tng hp các đặc đim, thuc nh m lí ca
nhân phù hp vi yêu cu đặc tng của mt hot động nhất định nhm đảm bo cho hot
động đó đạt hiu qu cao” [22]. c gi Nguyn Kim (2018) cho rằng “năng lc th
ch có th đưc nh tnh, phát trin và biu hin trong hoạt đng và bng hoạt động” [23].
Có nhiu quan nim kc nhau v ng lực, chúng tôi thng nhất theo quan đim ca B Giáo
dục và Đào tạo (2018), “Năng lực là thuộc tính cá nhân đưc hình thành, phát trin nh t cht
sn quá trình hc tp n luyện, cho phép con ngưi huy đng tng hp các kiến thc,
ng các thuộc nh cá nhân khác như hng thú, nim tin, ý chí,... thc hin tnh ng
mt lot hot động nhất đnh, đt kết qu mong mun trong nhng điu kin c thể” [1].
Quan nim v năng lực toán hc, c gi Đỗ Đức Thái các cng s (2017) cho rng “Năng
lc toán hc (mathematical competence) mt loi nh năng lực chun môn, gn lin vi n hc.
Có nhiu quan nim khác nhau v năng lực toán hc. Vit Nam, trong những năm gần đây, các
nhà nghiên cứu thưng nhc ti quan nim năng lực toán hc ca các nhà giáo dc toán học Đan
Mạch và đề xut ca tác gi Trn Kiu” [24]. Cũng trong bài báo này, các tác giả quan niệm “NL
toán hc bao gm các thành tố: NL duy lập lun toán hc; NL hình hóa toán hc; NL
gii quyết vấn đề toán hc; NL giao tiếp toán hc; NL s dng công c, phương tin hc toán” [24].
Nhng thành t ca NL Toán học này đã được đưa o Chương trình Giáo dc ph thông môn
Toán 2018. i báo này cũng tiếp cn quan nim v NL toán hc theo các biu hin ca các thành
t NL được trình bày trong B Giáo dục và Đào tạo (2018) [1].
2.3.2. Năng lực tư duy và lập lun toán hc
Theo các c gi Nguyn Quang Un và cng s (2012): Tư duy là mt quá trình tâm phn
ánh nhng thuc tính bn cht, mi liên h và quan h bên trong có tính quy lut ca s vt, hin
ng trong hin thc khách quan [25]. Tác gi Ninh Th Hnh (2022) cho rng “Tư duy” có thể
được hiu là: quá trình con ngưi s dng các thao tác ca trí não: ghi nh, hình thành khái nim,
lên kế hoch, lp luận, đưa ra quyết định, phán đoán, đề xuất… một cách ch đích để gii quyết
mt nhim v, tình hung c th [26]. Theo các c gi Phm Th Kim Châu và Nguyễn Văn Bé
(2021), NL TD&LLTH là mt trong nhng thành t quan trng ca NL toán hc. Trong Toán 5,
ch đề s và phép tính trang b cho HS nhng kiến thc v s t nhiên; s thp phân; t s, t s
phần trăm. Học sinh có nhiu cơ hội được rèn luyện các thao tác TD, được tập dượt các suy lun
logic biết cách giải thích cũng như điu chỉnh được cách thc gii quyết vấn đề mt cách
hiu qu [7]. Trong bài báo ca mình, nhóm tác gi Trn Tn Minh Nguyễn Dương Hoàng
(2022) đã trình bày năng lc TD&LLTH là NL nhn thc, phn ánh, tng hp các kiến thức,