intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Kinh doanh trang trại dế - Nguyễn Anh Thư

Chia sẻ: Mai Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

478
lượt xem
93
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án Kinh doanh trang trại dế trình bày kế hoạch, định hướng, mục tiêu, cách tiến hành để xây dựng trang trại nuôi dế với quy mô lớn, đầu tư trang thiết bị, dụng cụ hiện đại, có nhân công, có kỹ thuật tốt, nuôi theo hình thức công nghiệp đầu tiên có mặt ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Kinh doanh trang trại dế - Nguyễn Anh Thư

  1. SVTH: Nguyễn Anh Thư MỤC LỤC I . TÓM TẮT DỰ ÁN. ............................................................................................. 3 1.Tổng quan về dự án........................................................................................... 3 2.Mục tiêu của dự án: .......................................................................................... 4 3. Những yếu tố thành công của dự án : ............................................................ 6 II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ............................................................................ 7 1. Cơ cấu pháp lý của doanh nghiệp: ................................................................. 7 2. Sứ mệnh và tầm nhìn của doanh nghiệp: ...................................................... 7 3. Giới thiệu sơ lược về sản phẩm : .................................................................... 8 4. Quy mô thị trường: ........................................................................................ 11 5. Vị trí kinh doanh: ........................................................................................... 13 6. Sơ đồ dự án: .................................................................................................... 14 III. PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ THỊ TRƯỜNG: ................................................ 15 1.Tổng quan thị trường: .................................................................................... 15 2. Xu Hướng Ngành: .......................................................................................... 17 3. Môi trường vĩ mô: .......................................................................................... 18 3.1. Pháp lý:...................................................................................................... 18 3.2. Kinh Tế : ................................................................................................... 19 3.3. Xã Hội : ..................................................................................................... 21 3. 4. Công nghệ : .............................................................................................. 22 4. Môi trường vi mô: .......................................................................................... 22 4.1.Mức độ cạnh tranh: .................................................................................... 22 4.2.Nguồn cung cấp: ........................................................................................ 23 4.3.Khách hàng................................................................................................. 23 4.4.Sản phẩm thay thế: ..................................................................................... 24 4.5.Rào cản gia nhập ........................................................................................ 24 5.Phân tích SWOT. ............................................................................................ 25 1
  2. SVTH: Nguyễn Anh Thư 6. Phân tích đối thủ cạnh tranh ........................................................................ 28 6.1. Đối thủ trực tiếp ........................................................................................ 28 6.2 Đối thủ gián tiếp ......................................................................................... 31 7. Phân khúc thị trường : .................................................................................. 33 7.1 Thị trường doanh nghiệp:........................................................................... 33 7.2 Phân khúc thị trường .................................................................................. 34 7.3 Lựa chọn thị trường mục tiêu..................................................................... 35 8. Quy trình sản xuất ......................................................................................... 36 8.1 Kỹ thuật nuôi dế ......................................................................................... 36 8.2 Nhà chế biến:............................................................................................. 46 8.3. Nhà trưng bày & quán ăn: ......................................................................... 47 . Chiến lược chiêu thị tổng hợp ....................................................................... 48 9.1. Sản phẩm (Product) ................................................................................... 48 9.2. Giá (Price) ................................................................................................. 54 9.3. Địa điểm (Place) ........................................................................................ 57 9.4. Chiến lược Marketing ............................................................................... 57 9.5 Quy trình (Process) .................................................................................... 65 9.6. Con người (People): .................................................................................. 67 9.7. Chứng cứ thực tiễn (Physical Evidence)................................................... 76 10. Dự kiến án hàng ......................................................................................... 78 IV. TỔ CHỨC QUẢN LÝ .................................................................................... 85 1. ịnh hướng ..................................................................................................... 85 2. Sơ đồ mô hình tổ chức Doanh nghiệp .......................................................... 86 V. KẾ HOẠCH DỰ PHÒNG ............................................................................... 87 VI. BÁO CÁO TÀI CHÍNH ................................................................................. 89 1. Thuyết minh tài chính.................................................................................... 89 2. Các ảng i u: x m phía sau ................................................................... 102 2
  3. SVTH: Nguyễn Anh Thư I . TÓM TẮT DỰ ÁN. 1.Tổng quan về dự án. Tại nhiều quốc gia, côn trùng được xem là thứ đặc sản sạch mà thiên nhiên ban tặng. Đặc biệt ở các nước Đông Nam Á, bữa tiệc côn trùng mỗi nơi lại mỗi vẻ, mang một sắc thái khác nhau. Theo nhiều nghiên cứu, côn trùng là nguồn protein dinh dưỡng dành cho con người. Tuy ở nhiều quốc gia, chuyện ăn côn trùng còn khá xa lạ và kinh khủng, nhưng ở một số nước thịt côn trùng chẳng khác gì thịt gà, thịt heo hay sò, ốc bình thường. Đó là một thú ẩm thực đầy hoang dã và bổ dưỡng, bởi các thành phần chất đạm trong các trong các loài tí hon này có thể lên đến 42 - 67% và chứa 28 loại acid amin cùng nhiều sinh tố và khoáng chất.1 Dùng dế làm món ăn, không phải đến bây giờ người mình mới biết. Từ xa xưa, nông dân ở các vùng quê đã biết săn bắt dế và nhiều giống cồn trùng khác như châu chấu, cào cào, bọ cạp, nhện,… để chế biền nhiều món ăn ngon miệng cho gia đình. Thuở xa xưa, đất rộng người thưa nên các giống côn trùng này phải nói nhiều vô số, bắt ăn không hết nên không ai dám nghĩ tới việc nuôi chúng cho sinh sản để nhân giống ra nhiều. Tuy nhiên ngày nay đất chật người đông nên từ chỗ ăn, chỗ ở đến lương thực càng ngày càng trở nên khan hiếm, đắt đỏ dần,… Từ đó, các giống côn trùng này muốn có đủ mà ăn, con người phải nghĩ đến việc nuôi chúng cho sinh sản mới đủ cung cấp cho thị trường tiêu thụ. Món ăn thịt dế ngày nay đã phổ biến rộng rãi từ thành thị đến thôn quê. Mặc dù thứ thịt đặc sản này chưa được đánh giá là thứ thực phẩm chính cần thiết cho đời sống con người như các loại thịt heo, bò, gà, vịt, cá …mà chúng ta đang ăn để sống hàng ngày. Tuy nhiên vài năm trở lại đây, món ăn từ côn trùng được nhiều người biết đến như một món ăn đặc sản khó tìm. Nhưng chắc chắn trong tương lai gần, thức ăn có nguồn gốc côn trùng nói chung, dế nói riêng sẽ là nguồn thực phẩm quí không thể thiếu được để nuôi sống con người. Ngày 2/4/2009 vừa qua có buổi Hội Thảo về nghề nuôi Dế. Tại buổi hội thảo, giáo sư Nguyễn Lân Hùng đã giới thiệu về loài Dế, một trong những con vật nuôi mới đã và đang đem lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân trên cả nước, đặc biệt là các tỉnh khu vực phía Nam. Giáo sư Nguyễn Lân Hùng giới thiệu về cách xây dựng, cách thức chăm sóc loài Dế. Dế là loài côn trùng thường sống trong tự nhiên, có nhiều ở vùng có khí hậu nhiệt đới, Dế rất dễ nuôi, chỉ cần nuôi trong thùng gỗ, chậu nhựa, do đó chi phí trồng trại nuôi Dế không tốn kém. Mặt khác, thức ăn cho Dế chỉ là cỏ non, lá cây non... rất có sẵn trong tự nhiên. Bên cạnh đó, Dế lại là một trong những loài côn trùng có thể chế biến thành món ăn. Thịt Dế rất giàu dinh dưỡng, có vị thơm ngon bổ dưỡng cho người già và trẻ em suy dinh dưỡng. Hiện nay, đã có rất nhiều nhà hàng trong cả nước bổ sung món thịt Dế vào thực đơn và được thực khách rất ưa chuộng. Chính vì vậy, 3
  4. SVTH: Nguyễn Anh Thư theo Giáo sư Nguyễn Lân Hùng cho biết: Hiện nay, nghề nuôi Dế đã và đang trở thành một trong 100 nghề chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân.2 Theo tổ chức Lương Nông của Liên Hiệp Quốc (FAO), hiện nay trên thế giới người ta đã xác nhận có đến 1400 giống côn trùng có thể dùng làm thực phẩm để nuôi sống con người. Và Tổ Chức này cũng đã khuyến cáo thế giới nên làm quen, sử dụng thực phẩm có nguồn gốc từ côn trùng. Cụ thể, để khuyến khích giới chăn nuôi trên thế giới, Tổ Chức Lương Nông của Liên Hiệp Quốc đã bắt tay xây dựng một cơ sở nuôi côn trùng hoang dã ở Chiang Mai (Thái Lan) vào ngày 19/12/2007 vừa qua.3 Ở nước ta việc nuôi côn trùng nói chung và nuôi dế nói riêng chỉ mới có khoảng 10 năm trở lại đây tuy nhiên số lượng người nuôi còn nhỏ lẻ, qui mô hộ gia đình. Việc nuôi dế cho sinh sản quả là ta đã đi sau nhiều nước trên thế giới, trong đó có Thái Lan. Ở các nước này, việc nuôi dế được nâng lên hàng công nghiệp hiện đại. Sản phẩm từ dế không chỉ nhằm phục vụ nhu cầu cho khách du lịch, cho nhân dân trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu hàng năm thu về cho họ một số ngoại tệ khá lớn. Ở Việt Nam trong những năm gần đây nhu cầu về các món ăn côn trùng nói chung và dế nói riêng tại các quán ăn, nhà hàng trong cả nước tăng đáng kể, thị trường rộng lớn là thế nhưng nguồn cung cấp lại quá ít không đáp ứng đủ cho thị trường nên hầu hết côn trùng được nhập hàng từ Campuchia và Thái Lan, một số ít lấy từ các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trong nước thông qua các mối lái nên nguồn gốc cũng như vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm là điều cần được quan tâm. Hiện nay, ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhà hàng, quán ăn mọc lên rất nhiều, đời sống của con người ngày càng ổn định, dân tỉnh ngày càng tập trung về thành phố sinh sống, làm việc, nhu cầu ăn uống và sức khoẻ của mọi người ngày được nâng cao nên dế là món ăn rất bổ dưỡng cho cơ thể được chú ý. Do đó Trại dế Anh Thư được thành lập như một nguồn cung cấp dế thương phẩm theo quy mô công nghiệp, quy trình chăn nuôi khép kín và đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như khả năng cung ứng ổn định. Bên cạnh đó, việc mở phòng trưng bày cho quý khách tham quan quy trình nuôi dế, cung cấp dế giống, và quán ăn đặc sản để thực khách thưởng thức các món ăn được chế biến từ dế nhằm quảng bá cũng như phổ biến món ăn đặc sản này cho nhiều người được biết đến. 2.Mục tiêu của dự án: Đây là loại hình chăn nuôi còn khá mới mẻ, thị trường còn hạn chế nên dự án sẽ được triển khai từ từ, bên cạnh đó cần phổ biến rộng rãi giá trị dinh dưỡng cũng như giá trị về môi trường xã hội mà loại thức ăn này đem lại, dần dần đưa món ăn này thành món ăn chính như thịt cá, gà, bò,… Thông qua các bài báo, các nhận định của các nhà khoa học về giá trị của loài thực phẩm này thì trong tương lai không xa “dế” sẽ có mặt khắp các nhà hàng, quán ăn cũng như món ăn hàng ngày trong bữa cơm gia đình. 4
  5. SVTH: Nguyễn Anh Thư - Mục tiêu trước mắt: Xây dựng trang trại nuôi dế có diện tích khoảng 700 m2, mỗi ngày cung cấp khoảng 30kg dế thương phẩm cho thị trường, trở thành nhà cung cấp dế thương phẩm số 1 tại TP. Hồ Chí Minh, xây dựng nhà hàng giới thiệu các món ăn được chế biến từ dế, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho khoảng 31 lao động gồm: STT Bộ phận Số lượng A BỘ PHẬN QUẢN LÝ & KINH DOANH 8 1 Quản lý 1 2 Kế toán 1 3 Thu ngân 1 4 Nhân viên bán hàng 2 5 Nhân viên giao hàng 2 B BỘ PHẬN NHÀ HÀNG 11 6 Đầu bếp chính 1 7 Đầu bếp phụ 2 8 Phục vụ bàn 4 9 Tạp vụ 2 10 Bảo vệ 1 11 Giữ xe 1 C BỘ PHẬN TRANG TRẠI 13 12 Kỹ sư nông nghiệp 1 13 Công nhân trại 9 14 Nhân viên chế biến 3 TỔNG CỘNG 31 5
  6. SVTH: Nguyễn Anh Thư - Mục tiêu lâu dài: Trang trại dế phát triển mạnh về quy mô và chất lượng sản phẩm, cung cấp dế thương phẩm và dế giống ra thị trường, có đóng góp lớn vào việc phát triển nghề nuôi dế thương phẩm ở Việt Nam, góp phần xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân. Tạo việc làm cho khoảng 100 đến 150 lao động, doanh thu khoảng 10 đến 15 tỷ mỗi năm, lợi nhuận sau thuế đạt khoảng 3 đến 5 tỷ đồng. - Mục tiêu tài chính: Mục tiêu kiểm soát chi phí không vượt quá 35% doanh thu. Lợi nhuận đạt được tăng 10% - 15% qua các năm tiếp theo. Thời gian thu hồi lại vốn đầu tư sau bốn năm hoạt động. Suất lợi nhuận trên vốn (ROI) >2 Tỉ suất thu hồi nội tại (IRR) > 40%. Chỉ số lợi nhuận của dự án (PI) >1. - Mục tiêu xã hội: Trại dế Anh Thư sẽ tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định ở mức trung bình khá cho khoảng 31 lao động, tạo ra một hướng đầu tư sản xuất mới góp phần chung vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của Đảng và Chính phủ cho bà con nông dân. Trại dế Anh Thư sẽ cung cấp dế cho toàn Thành phố và các tỉnh lân cận, có thể xuất khẩu sang các nước khác. Sản phẩm kinh doanh là thực phẩm không thể thiếu đối với xã hội. Kinh doanh có doanh thu giúp xã hội ngày càng phát triển hơn về mặt kinh tế. 3. Những yếu tố thành công của dự án : - Xây dựng trang trại nuôi với quy mô lớn, đầu tư trang thiết bị, dụng cụ hiện đại, có nhân công, có kỹ thuật tốt, nuôi theo hình thức công nghiệp đầu tiên có mặt ở Việt Nam. - Đầu tư đúng mức cho lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo kỹ thuật nuôi dế thương phẩm và dế giống. - Duy trì kỷ luật, nền nếp trong chăn nuôi, bảo đảm khoa học, hệ thống, chính quy, chuyên nghiệp, đúng quy trình. - Các sản phẩm được đăng ký đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, dịch vụ cung cấp ra thị trường luôn đúng thời gian, đủ về số lượng, tốt về chất lượng, phong cách phục vụ khách hàng chu đáo, luôn lắng nghe, thấu hiểu, khách hàng là thượng đế. 6
  7. SVTH: Nguyễn Anh Thư - Vị trí trang trại tọa lạc tại huyện Hóc Môn cách trung tâm TP.HCM khoảng 20 Km thuận tiện cho việc vận chuyển và phân phối hàng cho các nhà hàng, quán ăn trong khu vực. - “Dế” là một loài vật dễ nuôi, không tốn quá nhiều công chăm sóc, đầu tư ít và lợi nhuận cao, ngoài ra còn mang lại giá trị dinh dưỡng cao góp phần cung cấp giá trị dinh dưỡng, bồi bổ sức khỏe và không gây hại đến môi trường. II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 1. Cơ cấu pháp lý của doanh nghiệp: Trại dế Anh Thư hoạt động theo hình thức doanh nghiệp tư nhân. Các vấn đề pháp lý liên quan đến doanh nghiệp như:  Giấy phép kinh doanh hoạt động do sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Nghị định 139 của chính phủ về hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp. Nghị định 88 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh.  Đăng ký mã số thuế tại chi cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh và có trách nhiệm đóng các khoản thuế : thuế TNDN 25%, thuế môn bài 1 triệu/1 năm.  Giấy chứng nhận PCCC.  Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm do cục vệ sinh an toàn thực phẩm của Thành phố Hồ Chí Minh cấp.  Chủ doanh nghiệp: Nguyễn Anh Thư, dự kiến vốn đầu tư ban đầu là 1.700.669.000 đồng. Khu vực kinh doanh của doanh nghiệp nằm trên đường Nguyễn Văn Bứa, Phường Xuân Thới Sơn, quận Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh. 2. Sứ mệnh và tầm nhìn của doanh nghiệp: - Sứ mệnh : “Trại dế Anh Thư mang đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ mang lại dinh dưỡng cao cho cuộc sống, một nơi cung cấp cho cuộc sống những giá trị dinh dưỡng đáng tin cậy.” - Tầm nhìn : Trại dế Anh Thư trở thành thương hiệu số một về sản phẩm thịt dế tươi ngon, đảm bảo sức khỏe cho khách hàng. Trở thành trung tâm cung cấp giống và kỹ thuật nuôi dế trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Nam. 7
  8. SVTH: Nguyễn Anh Thư Tham gia phát triển nghề nuôi dế ở Việt Nam, cung ứng ra thị trường thế giới. Đóng góp vào công cuộc xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân. 3. Giới thiệu sơ lược về sản phẩm: Dế là một loại thực phẩm cung cấp lượng Protein cao, được dùng làm thuốc để điều trị một số bệnh như béo phì, tê thấp, lợi tiểu, bí đái, sỏi thận, cổ trướng, thở dốc, đau nhức, giảm cholesterol.4 Dế là một món ăn phổ biến trên thế giới như Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ... và là món ăn phổ biến tại các nhà hàng, quán ăn ở Việt Nam. Hơn một năm trở lại đây, người Hà Nội, Sài Gòn và nhiều tỉnh khác trong cả nước có thú ăn những món ăn được chế biến từ các loại côn trùng. Nói đến côn trùng, người ta chỉ nghĩ đến nhộng ong chiên hoặc châu chấu rang lá chanh. Nhưng bây giờ, những món côn trùng lạ miệng như dế, bò cạp đang được ưa chuộng như một món ăn khoái khẩu. Trước nhu cầu rất lớn hiện nay, trại dế của chúng tôi đã được lập ra, chuyên cung cấp các sản phẩm về dế như Dế mèn, Dế sữa cho các cá nhân, tập thể, các quán ăn, nhà hàng v.v...dùng để chế biến các món đặc sản đồng quê, thức ăn cho chim, cá kiểng. Do nhu cầu ngày càng cao, con người ta hiện nay có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe. Trại dế Anh Thư mang đến cho khách hàng cho những loại thực phẩm, nhằm đáp ứng thật tốt những mong muốn của khách hàng. Logo của trại dế Anh Thư Logo Trại dế Anh Thư Bảng hướng dẫn đường 8
  9. SVTH: Nguyễn Anh Thư Một số hình ảnh sản phẩm của trại dế Anh Thư  Dế thương phẩm: Cung cấp cho các nhà hàng, quán ăn: Con trưởng thành trung ình cân nặng 850con/kg - Tuổi thọ: 45 ngày Con trưởng thành cân nặng 250 Con/1kg - Tuổi thọ 12 tháng 9
  10. SVTH: Nguyễn Anh Thư Con trưởng thành cân nặng 700 Con/1kg - Tuổi thọ 4 tháng  Dế giống Dế giống Trứng dế  Các món ăn chế iến từ dế 10
  11. SVTH: Nguyễn Anh Thư 4. Quy mô thị trường: Nhiều nước, nhất là các nước ở Châu Á coi một số loại côn trùng là món ăn ngon. Ở nước ta, các loại côn trùng như cào cào, châu chấu, dế, tằm, sâu chit, nhộng tằm, rươi là những loại côn trùng được dùng làm món ăn, một số nơi được coi là món ăn quý. Với loài dế cũng có nhiều giống như: dế ché, dế cơm to con, thân màu nâu đen, hai chân sau to có màu nâu sẩm. Dế cơm có cùng kích cở như dế ché, cánh màu đen đậm, chân nâu nhạt, đây là hai giống to con nhất trong họ nhà dế. Ngoài ra còn có các loại dế nhỏ con hơn như dế mọi, dế ta, dế nhủi, dế mèn…Món ăn được chế biến từ dế rất đa dạng: Dế Chiên giòn, Gỏi dế, Dế lăn bột, Dế sữa chiên bơ…5 Không chỉ là thức ăn, dế còn có tác dụng như một loại dược liệu. Trong y học cổ truyền, dế mèn có vị mặn, cay, tính bình và có tác dụng lợi tiểu, chữa bí đái. Theo Y tổ Tuệ Tĩnh, dế mèn (5 con) sấy khô, tán nhỏ, rây bột mịn, uống với nước bìm bịp sắc lên, uống vào lúc đói có thể chữa cổ 11
  12. SVTH: Nguyễn Anh Thư trướng, thở dốc (Nam dược thần hiệu), ngoài ra, theo các tài liệu nước ngoài, dế mèn còn được dùng trong các trường hợp chữa chứng nhiễm độc nước tiểu, chữa sỏi.6 Hiện nay, tuy chưa có số liệu thống kê đầy đủ nhưng các nhà hàng phục vụ các món dế mọc lên rất nhiều không chỉ có ở Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, mà còn về tận các vùng quê như Vĩnh Long, Sóc Trăng, Phú Thọ, thậm chí lên cả vùng biên như Lạng Sơn, Tây Ninh, … Hiện ở TP. Hồ Chí Minh giá 1kg dế có thể bán tới 270.000 đồng (bán lẻ 3000 đồng/con ở một số nước, dế được coi là món ăn "cao lương mỹ vị" và chỉ dùng để đãi khách quý nên ở Thái Lan, giá 1kg dế lên tới 40USD, ở Mỹ là 60USD. Dân nhậu sành điệu rất thích món dế này bởi thịt dế béo như tôm sú, ngọt như thịt cua, vừa thơm ngon, bổ dưỡng lại chữa được nhiều bệnh như đau nhức, tê thấp, béo phì ... Giá một con dế trong nhà hàng 10.000 đồng tại nhà hàng Hướng Dương (địa chỉ 79 Cao Thắng , P12, Q10). Dế có thể chế biến được nhiều món như chiên xù, xào lăn, kho tiêu, ram mặn, nướng kẹp bánh mì, lẩu, gỏi... Vốn là một loại thức ăn bổ dưỡng, dế rất hấp dẫn các du khách Việt kiều, Nhật Bản, Đài Loan, Australia... đến Việt Nam. 7 Qua khảo sát tại một số quán ăn, Quận 10, một số quán đã đưa vào thực đơn những loại côn trùng trên. Tuy lượng khách ăn côn trùng chưa nhiều nhưng các quán vẫn duy trì đều đặn. Khi được hỏi, ông chủ, bà chủ nào cũng tin rằng, thời gian tới số lượng khách kéo đến ăn côn trùng sẽ ngày càng đông hơn. Nhà hàng Đông Hồ 195-197 Cao Thắng, P12, Q10 cũng sắp đưa vào thực đơn thêm hai món châu chấu và dế mèn. Về ý kiến khách hàng đã từng thưởng thức qua món “đặc sản” này thì đa số ai cũng tấm tắc khen ngon và cho rằng đây là món ăn lạ và hấp dẫn nhất hiện nay. Tuy lượng khách ăn côn trùng chưa nhiều nhưng các quán ăn và nhà hàng vẫn duy trì đều đặn. Các chủ nhà hàng như: Nhà hàng Kỳ Hoà, địa chỉ: 781 D8 Lê Hồng Phong, Phường 12, Quận 10, TP.HCM Nhà hàng Đất Sét, địa chỉ: 16AB Lê Hồng Phong nối dài, Q.10 Quán ăn Phố Xưa, địa chỉ: 11B Lê Quý Đôn, Q. 3, TP.HCM Quán Chân Mây, địa chỉ: 65 Nguyễn Văn Săn, phường Tân Sơn Nhì, Quận Tân Phú Quán ăn Ớt Xanh, địa chỉ: 18 Lê Quý Đôn, Q. 3, Tp HCM Tin rằng trong thời gian tới sẽ càng ngày càng có nhiều thực khách đến ăn hơn. Đây có thể coi là một thị trường tiềm năng đối với ngành chăn nuôi cồn trùng nói chung và nuôi dế nói riêng. So với các loại côn trùng khác như bò cạp, rết, bọ hung, bọ xít thì “dế” được nhiều người chấp nhận hơn vì độ lành tính cũng như hình dáng không quá “ghê” như những con vật khác. 12
  13. SVTH: Nguyễn Anh Thư Các nhà hàng, quán ăn trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh nhiều nơi đã đưa món ăn này vào thực đơn của mình, tuy nhiên do hiện tại nguồn hàng cung cấp không nhiều và không ổn định nên một số nơi vẫn còn e dè trong việc giới thiệu với thực khách món ăn đặc sản của quán. Nhiều quán ăn ở Hà Nội cũng thường xuyên phải nhập hàng từ trong miền Nam ra để tiêu thụ trong quán của mình vì nguồn hàng ngoài đó không có.8 Nhìn chung, tuy còn khá mới mẻ nhưng những món ăn từ “dế” đã và đang phát triển rất nhanh và ngày càng lan rộng ra khắp cả nước. Đây là một thị trường tiềm năng lớn cho trang trại, có khả năng cung cấp thịt dế thương phẩm với số lượng lớn và ổn định cho các khách hàng trong cả nước. 5. Vị trí kinh doanh: Trại dế Anh Thư sẽ tọa lạc tại đường Nguyễn Văn Bứa, Phường Xuân Thới Sơn, quận Hóc Môn, TP.HCM cách hương lộ 22 khoảng 1Km với diện tích đất 2000m2. Thứ nhất, vì đây là mô hình trang trại nên cần diện tích đất tương đối lớn để xây dựng chuồng trại, nên khu vực Hóc Môn là một nơi khá lý tưởng do có diện tích đất nông nghiệp còn nhiều, giá thuê rẻ, gần trung tâm thành phố thuận tiện cho việc phân phối. Mặc khác, khu vực trang trại sẽ nằm gần đường thuận tiện cho việc quảng bá với người đi đường, khách du lịch từ Địa Đạo Củ Chi về. Quận Hóc Môn nằm trải dài theo tuyến quốc lộ 22, là con đường giao thông huyết mạch của các tỉnh Miền Đông Nam Bộ, đi qua quốc lộ này khách du lịch có thể nhìn thấy bảng quảng cáo sản phẩm và hình ảnh trại dế, khách du lịch có thể ghé lại thưởng thức, tham quan và nghĩ ngơi vài tiếng để tiếp tục cuộc du lịch. Từ quốc lộ 22 đến trại dế Anh Thư khoảng chừng 5 phút nên đây là yếu tố thuận lợi cho việc kinh doanh sản phẩm dế của Anh Thư được nhiều khách hàng biết đến. Quốc lộ 22 là con đường vận chuyển hàng hoá cũng như khách du lịch đến các nơi nổi tiếng như Núi Bà, Mộc bài…khách du lịch thường chọn tour đi tham quan rất nhiều do thời gian đi về ngắn, giá cả tour phải chăng nên con đường này cách vị trí kinh doanh của trại dế Anh Thư 1km, thuận tiện cho việc kinh doanh tốt. Trang trại được xây dựng thành 3 khu riêng biệt. Khu vực chính là trại nuôi dế chiếm diện tích 700m2 cách ly hoàn toàn với 2 khu còn lại, có hàng rào chắn nhằm hạn chế người lạ ra vào khu vực nuôi. Khu vực trưng bày và quán ăn chiếm 250m2 trong đó nhà trưng bày chiếm 40m2, khu vực bếp chiếm 20m2, mặt bằng còn lại bày trí bàn ghế phục vụ ăn uống. Một nhà chế biến chiếm 30m2 để sơ chế, đóng gói và lưu trữ dế thương phẩm. Diện tích đất trống còn lại được dùng làm bãi đậu xe cho khách du lịch và thực khách. 13
  14. SVTH: Nguyễn Anh Thư Hình ảnh: Hướng dẫn đường đi tới trang trại 6. Sơ đồ dự án: Hình ảnh: Sơ đồ toàn trang trại 14
  15. SVTH: Nguyễn Anh Thư Nuôi dế Ươm dế giống Nuôi dế thương phẩm sinh sản Sơ chế Thị trường Nhà hàng giới thiệu các món ăn từ dế của trang trại Hình ảnh: Quy trình sản phẩm Mô tả: (1) Lựa chọn giống dế tốt để nuôi sinh sản tạo nguồn giống dế cho trang trại (2) Sau khi có dế giống chuyển sang ươm giống, những con tốt nhất sẽ nuôi để chuyên sinh sản, phần còn lại chuyển sang nuôi dế thịt và cung cấp giống dế ra thị trường (3) Dế nuôi thương phẩm khi đủ lớn chuyển qua sơ chế để cung cấp cho thị trường, một phần sẽ được chế biến thành món ăn tại nhà hàng giới thiệu sản phẩm của trang trại. III. PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ THỊ TRƯỜNG: 1.Tổng quan thị trường: Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng như nước Việt Nam nói chung đang ngày một phát triển về nhiều phương diện. Trong đó, nhu cầu về sức khỏe cũng đang được đặt lên vị trí quan trọng trong cuộc sống của mọi người. Hầu như ai cũng cần đến nhu cầu sức khỏe, khẩu vị, thay đổi khẩu vị của món ăn. Thêm vào đó, nhu cầu của con người ngày càng ưa chuộng về những món ăn tự nhiên, dân dã, lạ mắt, bởi các thành phần chất đạm trong các loài tí hon này có thể lên đến 42 - 67% và chứa 28 loại acid amin cùng nhiều sinh tố và khoáng chất. 15
  16. SVTH: Nguyễn Anh Thư Thịt dế chứa một nguồn protein và khoáng chất rất cần thiết cho nhu cầu sức khỏe trong cuộc sống. Đó là lý do vì sao chúng ta cần bổ sung protein và và khoáng chất từ sản phẩm được chế biến từ thịt dế như món dế kho tiêu, gỏi dế, dế lăn bột… để có một cơ thể khỏe mạnh, cân đối, một trí tuệ thông minh, một tinh thần sảng khoái, góp phần tăng cường hệ miễn dịch, phòng chóng một số căn bệnh, đặc biệt là bệnh thận. Bảng: Tỷ lệ chất dinh dưỡng trung ình của dế Á Châu Ach ta dom stica STT Chất dinh dưỡng Tỷ lệ % 1 Protein 19,6 2 Mỡ 5,6 3 Carbohydrat 3,0 4 Chất xơ 2,8 5 Nước 69,0 Năng lượng Kcal/ 100gam 105,95 Theo sách Quy Trình Nuôi Dế Đẻ và Dế Thịt. Tác giả: Nguyễn Tấn Tài Nắm bắt được tâm lý ấy nhiều trại nuôi dế và quán ăn, nhà hàng mọc lên nhằm trở thành một địa điểm thuận lợi để mọi người có thể thưởng thức những loại thức ăn được chế biến từ dế. Góp phần tạo nên một loại hình kinh doanh mới cho thành phố. Để phục vụ cho những nhu cầu ấy, các loại thức ăn được chế biến từ dế tại thành phố Hồ Chí Minh cũng phát triển khá phong phú và đa 16
  17. SVTH: Nguyễn Anh Thư dạng. Vì thịt dế là thức ăn tốt cho sức khỏe dành cho mọi lứa tuổi cũng như mọi tầng lớp trong xã hội hiện nay. Cho nên các quán, nhà hàng cũng xuất hiện mọi nơi dưới nhiều hình thức khác nhau như quán bình dân, nhà hàng lớn, hoặc các trại nuôi dế cũng chế biến sản phẩm và cung cấp tận nơi cho khách hàng. Có rất nhiều nhà hàng đang cung cấp các món ăn được chế biến từ côn trùng nói chung và dế nói riêng cho thực khách, các nhà hàng này được coi là nơi cung cấp đặc sản sang trọng và nổi tiếng. Ngày càng nhiều thực khách muốn thưởng thức vị ngon, bổ của các món ăn từ dế, vì vậy các nhà hàng không chỉ mọc lên ở Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh mà còn lan rộng trên phạm vi cả nước. Dế cũng là món ăn mà người dân Châu Á và một số nước ưa dùng, đó cũng là hướng mở cho thị trường xuất khẩu thịt dế. Đã có nhiều trang trại và chủ trang trại thành công trên lĩnh vực nuôi dế thương phẩm như: trại dế Thanh Tùng ở ấp Bến Đò 2, xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh; trại dế Vượng Phát ở Phường Lý Bôn – Tp Thái Bình, trại dế Xuân Tiến ở Bình Giang – Hải Dương… Tuy nhiên, đó vẫn là trang trại nhỏ, chưa đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của thị trường, đồng thời các trang trại này đầu tư chưa có chiều sâu, chưa chú trọng nghiên cứu và phát triển kỹ thuật chăn nuôi, chưa có hướng đi cho việc phát triển thị trường giống dế và thị trường xuất khẩu. 2. Xu Hướng Ngành: Theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009 Thành phố Hồ Chí Minh có dân số 7.123.340 người, gồm 1.812.086 hộ dân, bình quân 3,93 người/hộ. Phân theo giới tính: Nam có 3.425.925 người chiếm 48,1%, nữ có 3.697.415 người chiếm 51,9% . Dân số thành phố tăng nhanh, trong 10 năm từ 1999-2009 dân số thành phố tăng thêm 2,086.185 người, bình quân tăng gần 209.000 người/năm, tốc độ tăng 3,53%/năm, chiếm 22% số dân tăng thêm của cả nước trong vòng 10 năm. Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là thành phố có mức dân cư đông nhất Việt Nam. Sự phân bố dân cư ở thành phố Hồ Chí Minh không đồng đều ngay cả các quận nội ô. Mặc dù thành phố Hồ Chí Minh có thu nhập bình quân đầu người rất cao so với mức bình quân của cả Việt Nam. Nhưng khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn do những tác động của nền kinh tế thị trường. Những người hoạt động trong lĩnh vực thương mại cao hơn nhiều so với ngành sản xuất. Sự khác biệt xã hội vẫn còn thể hiện rõ ở các quận nội ô với các huyện ở ngoại thành.9 Ngày nay, nhu cầu của người dân ngày càng đòi hỏi cao. Họ không những chú trọng đến các loại thức ăn ngon bổ dưỡng , mà bên cạnh đó còn có tác dụng giúp bồi bổ cơ thể, phòng bệnh. Và xu hướng sử dụng các loại sản phẩm từ tự nhiên ngày một cao. Bên cạnh đó, thịt dế từ xa xưa đến nay luôn được xem là loại thực phẩm giàu protein dinh dưỡng dành cho con người. Theo báo Khoa học - Đời sống số têt Mậu Tý 2008 : Dế mèn còn gọi là Dạ Minh Trùng, tên khoa học là GRULLUS TESTACEUS WALKER, vị cay mặn, tính ấm, có công dụng lợi thuỷ, tiên 17
  18. SVTH: Nguyễn Anh Thư thũng, thanh nhiệt, giải độc, thường được dùng chữa thủy thũng, tiểu tiện bất lợi, sang độc, sưng nề, cổ chướng, v.v.... Còn theo sách của GS-TS Đỗ Tất Lợi, Dế mèn có vị cay mặn, tính ôn vào 3 kinh Bàng Quan, Đại Trường, Tiểu Trường, có tác dụng lợi tiểu (trục thủy tà), chữa thủy thũng, còn có tác dụng thông đại tiện, chữa khó đẻ, v.v.... Từ những năm 1950 các nước phương Tây như Mỹ, Anh, Úc, Canada ..... đã nghiên cứu cả thành phần và công dụng của Dế mèn (rất giàu protit và các khoáng chất) để bào chế thuốc và đưa vào thực đơn của một số nhà hàng đặc biệt, đặc sản (chuyên bán món ăn làm từ côn trùng, vừa ngon vừa bổ và rất có lợi cho việc chữa bệnh). Gần đây Thái Lan đã nở rộ nhiều trang trại nuôi Dế và nhà hàng đặc sản Dế xuất hiện ngày càng nhiều ở Băng Cốc, Chiêng Mai. Một vài nông dân ở TP. HCM và Thái Bình đã thành công việc nuôi Dế sạch theo phương pháp công nghiệp (trang trại) và đã xuất hiện một vài nhà hàng bán món Dế chiên, Dế tẩm bột rán, v.v... Ngoài công dụng đông y kể trên, trong Dế mèn còn chứa nhiều khoáng chất như calci, phosphore, kali, mangan, natri, sắt, và các vitamin khác rất cần cho sự phát triển của cơ thể và trí não của cả trẻ em và người lớn. Dế là món ăn đặc sản cao cấp ngon và bổ dưỡng, đặc biệt tốt cho sự phát triển của cơ thể và trí não của người lớn và trẻ em, do có đầy đủ protit, lipit, glucid, và các khoáng chất và nhiều loại vitamin. Dế còn được dùng trong các trường hợp trẻ em và người lớn chán ăn, mệt mỏi, khó tiêu, ít nước tiểu, đại tiện khó… Hiện nay, các nhà hàng ở Thành Phố Hồ Chí Minh cần có nguồn cung cấp thịt dế để phục vụ cho nhu cầu của con người cũng như muốn cho nhà hàng mình có nhiều món mới lạ, thu hút khách hàng đông hơn Qua những thông tin vừa nêu trên thì ngành kinh doanh sản xuất và chế biến thực phẩm từ dế đang phát triển và hấp dẫn. Chính vì điều này trại dế Anh Thư ra đời chiếm lĩnh thị trường và khẳng định thế mạnh của mình. 3. Môi trường vĩ mô: 3.1. Pháp lý: - Theo tìm hiểu của chúng tôi tại sở Kế hoạch và đầu tư thì ngành hàng này được phép đăng ký kinh doanh theo điều 561-5610 quyết định số 337/QĐ-BKH của thủ tướng chính phủ. Chúng tôi tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh thành lập dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân. 18
  19. SVTH: Nguyễn Anh Thư - Ngoài ra, chúng tôi còn chịu sự chi phối của Luật Doanh Nghiệp 2005 và những qui định về Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm. Ngân hàng nhà nước đang có giải pháp giảm lãi xuất cho vay xuống mức thấp nhất, đây cũng là điều kiện để các doanh nghiệp vay vốn tạo điều kiện kinh doanh hiệu quả hơn. - Nhà Nước đã có các qui định về hoạt động kinh doanh và chính sách thuế rất rõ ràng và dễ thực hiện, không có qui định, chính sách nào gây thách thức cho doanh nghiệp. - Nuôi dế đang trở thành một nghề mới đem lại lợi nhuận cao, tạo công ăn việc làm cho người dân và không ảnh hưởng tới môi trường nên được nhà nước nói chung và sở khuyến nông nói riêng khuyến khích hoạt động. 3.2 Kinh Tế : Kinh tế xã hội nước ta chín tháng năm 2010 diễn ra trong điều kiện một số nền kinh tế lớn hồi phục sau khủng hoảng, một số nền kinh tế mới nổi đạt mức tăng trưởng cao. Tuy nhiên, nhìn chung kinh tế thế giới chưa thực sự thoát khỏi khủng hoảng và còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi tác động đến kinh tế nước ta. Ở trong nước, thiên tai và dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi liên tiếp xảy ra, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống dân cư. Vì vậy ngay từ đầu năm, Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các cấp, các địa phương thực hiện nghiêm và đồng bộ các giải pháp, nỗ lực vượt qua khó khăn, huy động hiệu quả các nguồn lực, tận dụng kịp thời và tối đa cơ hội, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh. Do đó kinh tế xã hội cả nước chín tháng phát triển tương đối ổn định và theo xu hướng tích cực. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) chín tháng năm 2010 ước tính tăng 6,52% so với chín tháng năm 2009, trong đó quý I tăng 5,83%; quý II tăng 6,4% và quý III tăng 7,16%. Đây là mức tăng khá cao so với mức tăng 4,62% của cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chín tháng năm 2010 ước tính đạt 1146,2 nghìn tỷ đồng, tăng 25,4% so với cùng kỳ năm 2009, nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 15,4%. Nguyên nhân là do giá cả tăng và đứng ở mức cao đã hạn chế tiêu dùng trong dân.Với các số liệu trên đây có thể thấy, giá cả tăng cao, người dân đã phải chi ra một lượng tiền lớn hơn nhưng thực tế lại chỉ nhận được khối lượng hàng hóa ít hơn.Vì thế, cắt giảm tiêu dùng là xu hướng tất yếu mà nhiều người dân lựa chọn. Tuy có ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng Việt Nam cơ bản vẫn duy trì được tốc độ khá, năm 2008 là 6.18%, năm 2009 là 5,32%, dự kiến năm 2010 khoảng 7% (Báo Nhân Dân ngày 01/01/2010). Theo báo cáo của Regus - một tập đoàn toàn cầu chuyên về giải pháp không gian làm việc mới - kết quả một cuộc điều tra các doanh nghiệp tại 75 quốc gia trên thế giới thì Việt Nam đang thoát khỏi cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu nhanh hơn so với nhiều quốc gia khác trên thế giới, với tỉ lệ 19
  20. SVTH: Nguyễn Anh Thư doanh nghiệp tăng trưởng thực dương đạt 44,4%, trong khi mức bình quân toàn cầu là 42%. 94,4% số doanh nghiệp Việt Nam được hỏi đã cho rằng sẽ tăng doanh thu trong 12 tháng tới (tính từ thời điểm khảo sát tháng 4/2010), trong khi tỉ lệ bình quân toàn cầu là 72%. Các doanh nghiệp tại Việt Nam tham gia cuộc khảo sát cũng cho rằng những yếu tố tác động tích cực nhất đến sự phục hồi và tăng trưởng trở lại chính là sự hỗ trợ của Chính phủ đối với các doanh nghiệp nước ngoài mới tới làm ăn tại Việt Nam, lãi suất thấp, nới lỏng việc cho vay phát triển kinh tế và thúc đẩy đầu tư hạ tầng, đặc biệt là giao thông. Từ cuộc khảo sát rút ra khuyến cáo, những thách thức lớn nhất đối với doanh nghiệp ngày nay đứng đầu là kiểm soát chi phí, tiếp đến là sự bất ổn của nền kinh tế, trách nhiệm đối với môi trường, năng suất lao động và khả năng bảo toàn nguồn vốn Tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm trong thời kỳ 2001 - 2010 đạt 7,2%; GDP bình quân đầu người năm 2010 ước khoảng 1.200 USD. Với mức này, Việt Nam đã chuyển vị trí từ nhóm nước nghèo nhất sang nhóm nước có mức thu nhập trung bình thấp. Việt Nam trong năm 2009 đã liên tục tăng trưởng GDP dương. Kinh tế thế giới cũng đang phục hồi chung. Các chính sách kích thích kinh tế của Chính phủ năm 2009 vẫn tiếp tục được triển khai vào năm tới. Việt Nam cũng có nhiều kinh nghiệm khi đã vượt qua hai cơn bão lớn: lạm phát cao 2008 và suy giảm kinh tế 2009. Do đó, năm sau là thời điểm Việt Nam sẽ vận hành trơn tru hơn guồng máy phát triển kinh tế. Các nguồn vốn FDI và ODA tiếp tục đổ vào Việt Nam, bên cạnh những nguồn vốn trong nước. Lợi thế này sẽ góp phần tạo ra một sức mạnh tổng thể về vốn nội lực và ngoại lực, thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển. Đồng thời, cộng với tinh thần lạc quan của người Việt thì đặt mục tiêu chỉ số tăng trưởng kinh tế 6,5% vào năm 2010 không phải là điều quá khó.Nhưng thị trường ăn uống vẫn không bị ảnh hưởng nhiều. Năm 2009, khó khăn kinh tế trong và ngoài nước là rất lớn, nhưng kinh tế Việt Nam vẫn đạt được mức tăng trưởng khả quan. Trong khi xuất khẩu khó khăn thì thị trường trong nước chính là động lực quan trọng để vực dậy nền kinh tế. Năm 2010, nền kinh tế Việt Nam cùng một lúc tạo ra hai hướng đi phát triển: xuất khẩu và thị trường nội địa. Phát triển song song hai hướng đi này sẽ đòi hỏi những chính sách quản lý vĩ mô mới như tái cơ cấu nền kinh tế, kiểm soát để duy trì lạm phát thấp, ổn định đồng nội tệ… Đây là những việc khó khăn, nhưng sẽ là tiền đề để tăng trưởng kinh tế bền vững, tạo nền tảng thuận lợi để vươn lên nhanh chóng sau khủng hoảng. Chính sự phát triển đó sẽ đem đến cho khách hàng ngày càng nhiều sự lựa chọn hơn nên họ thường mua thịt dế về để chế biến ăn cùng gia đình. Chính phủ tăng mức lương tối thiểu lên 730.000 đồng từ 01/05/2010, điều đó cho thấy tình hình kinh tế đất nước ổn định và phát triển tốt, lạm phát trong phạm vi cho phép. Do vậy đời sống của nhân dân ổn định, và khá hơn, mức mua sắm, sinh hoạt sẽ cao hơn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2